3. BIẾN CHỨNG NHIỄM TRÙNG SAU PHẪU THUẬT NUSS ĐIỀU TRỊ LÕM NGỰC BẨM SINH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh gặp biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật Nuss điều trị lõm ngực bẩm sinh.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca bệnh, thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ 21 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm trùng thanh nâng ngực sau phẫu thuật Nuss từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2024. Thông tin về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kỹ thuật phẫu thuật, xử trí nhiễm trùng được thu thập và phân tích.
Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân là 16,14 ± 4,93 tuổi, 71,4% là nam. Tỷ lệ lõm ngực lệch tâm chiếm 71,4%, đặt thanh kép chiếm 85,7%. Biểu hiện nhiễm trùng phổ biến gồm sưng đỏ (100%), nung mủ (71,4%), đau ngực (71,4%), sốt (66,7%). Thời điểm phát hiện nhiễm trùng trung bình là 4,00 ± 5,05 tháng sau mổ. Tỷ lệ nhiễm trùng thanh nâng ngực là 14,3%, trong đó 1 bệnh nhân phải rút thanh sớm. Vi khuẩn phân lập được gồm Staphylococcus epidermidis và Staphylococcus aureus. Điều trị chủ yếu là kháng sinh đường uống, một số trường hợp phải kết hợp dẫn lưu áp xe hoặc cắt lọc vết mổ.
Kết luận: Nhiễm trùng sau phẫu thuật Nuss là biến chứng phức tạp, đòi hỏi phát hiện sớm và can thiệp kịp thời. Việc nhận diện yếu tố nguy cơ và tối ưu kỹ thuật phẫu thuật, kiểm soát nhiễm khuẩn có vai trò quan trọng trong phòng ngừa biến chứng này.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Lõm ngực bẩm sinh, phẫu thuật Nuss, nhiễm trùng thanh nâng ngực
Tài liệu tham khảo
[2] Shin S, Goretsky M.J, Kelly R.E et al, Infectious complications after the Nuss repair in a series of 863 patients, J Pediatr Surg, 2007, 42 (1): 87-92.
[3] Obermeyer R.J, Godbout E, Goretsky M.J et al, Risk factors and management of Nuss bar infections in 1717 patients over 25 years, J Pediatr Surg, 2016, 51 (1): 154-158.
[4] Castellani C, Schalamon J, Saxena A.K, Hoellwarth M.E, Early complications of the Nuss procedure for pectus excavatum: A prospective study, Pediatr Surg Int, 2008, 24 (6): 659-666.
[5] Calkins C.M, Shew S.B, Sharp R.J et al, Management of postoperative infections after the minimally invasive pectus excavatum repair, J Pediatr Surg, 2005, 40 (6): 1004-1008.
[6] Phạm Hữu Lư, Vũ Văn Bộ, Biến chứng của kỹ thuật phẫu thuật Nuss cải tiến trong điều trị lõm ngực bẩm sinh, Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, 512 (2): 236-239.
[7] Nguyễn Việt Anh, Mạc Thế Trường, Phạm Hữu Lư, Nguyễn Hữu Ước, Kết quả điều trị lõm ngực bằng phẫu thuật Nuss cải tiến tại Bệnh viện Việt Đức, Tạp chí điện tử Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, 2018, 22: 75-81.
[8] Obermeyer R.J, Cohen N.S, Gaffar S et al, Multivariate analysis of risk factors for Nuss bar infections: A single center study, J Pediatr Surg, 2018, 53 (6): 1226-1229.
[9] Lowy Franklin D: Staphylococcus aureus Infections, New England Journal of Medicine, 339: 520-532.
[10] Vuong C, Otto M: Staphylococcus epidermidis infections, Microbes and Infection, 2002, 4: 481-489, 10.1016/S1286-4579(02)01563-0.