2. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN VÀ KẾT QUẢ CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG SAU CAN THIỆP CẮT TÁCH HẠ NIÊM MẠC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN SỚM

Bùi Thị Ánh1, Lê Thị Thuận1, Vũ Hồng Phong1, Nguyễn Viết Trung1, Nguyễn Văn Thái1, Phạm Minh Ngọc Quang1, Thái Doãn Kỳ1
1 Viện Điều trị các bệnh tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá các tác dụng không mong muốn và kết quả chăm sóc điều dưỡng bệnh nhân sau cắt tách hạ niêm mạc qua nội soi điều trị ung thư thực quản sớm.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thuần tập hồi cứu gồm 44 bệnh nhân ung thư thực quản sớm được điều trị bằng phương pháp cắt tách niêm mạc qua nội soi (ESD) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, trong thời gian từ tháng 3/2023 đến tháng 12/2024.


Kết quả: 100% bệnh nhân là nam giới, tuổi trung bình là 60,9 ± 7,9; hầu hết có tiền sử lạm dụng rượu và/hoặc hút thuốc lá. Tất cả bệnh nhân được theo dõi đầy đủ các chỉ tiêu ngay sau can thiệp và những ngày nằm viện tiếp theo. Triệu chứng không mong muốn hay gặp nhất sau ESD là đau ngực (77,3%), đau họng (63,6%) và nuốt khó 43,2%). Ngoài 1 bệnh nhân (2,3%) bị tràn khí dưới da, không gặp các biến chứng khác như chảy máu tiêu hóa, thủng thực quản hay viêm phổi. Kết quả chăm sóc điều dưỡng tốt, tuân thủ y lệnh điều trị. Dinh dưỡng đường tĩnh mạch và giảm đau trong những ngày đầu là y lệnh phổ biến nhất. Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân là 4,73 ±  1,92 ngày.


Kết luận: ESD là phương pháp điều trị an toàn cho ung thư thực quản sớm với tỷ lệ biến chứng hậu phẫu thấp, tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là đau ngực, đau họng và nuốt khó. Công tác điều dưỡng cần chú ý nhất là giảm đau và dinh dưỡng cho bệnh nhân những ngày đầu.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Fitzmaurice C et al, Global Burden of Disease Cancer Collaboration, The Global Burden of Cancer, JAMA Oncol, 2015, 1 (4): 505-27, doi: 10.1001/jamaoncol.2015.0735.
[2] Njei B, McCarty T.R, Birk J.W, Trends in esophageal cancer survival in United States adults from 1973 to 2009: A SEER database analysis, J Gastroenterol Hepatol, 2009, 31 (6): 1141-6, doi: 10.1111/jgh.13289.
[3] Jacobs M, Macefield R.C et al, Meta-analysis shows clinically relevant and long-lasting deterioration in health-related quality of life after esophageal cancer surgery, Qual Life Res, 2014, 23 (4): 1097-115, doi: 10.1007/s11136-013-0545-z.
[4] Ono S, Fujishiro M, Niimi K, Goto O et al, Long-term outcomes of endoscopic submucosal dissection for superficial esophageal squamous cell neoplasms, Gastrointest Endosc, 2009, 70 (5): 860-6, doi: 10.1016/j.gie.2009.04.044.
[5] Nagami Y, Ominami M, Shiba M, Minamino H et al, The five-year survival rate after endoscopic submucosal dissection for superficial esophageal squamous cell neoplasia, Dig. Liver Dis, 2017, 49 (4): 427-433.
[6] Park H.C, Kim D.H, Gong E.J et al, Ten-year experience of esophageal endoscopic submucosal dissection of superficial esophageal neoplasms in a single center, Korean J Intern Med, 2016, 31 (6): 1064-1072.
[7] Yousefi M.S, Sharifi-Esfahani M, Amiji N.P et al, Esophageal cancer in the world: incidence, mortality and risk factors, Biomedical Research and Therapy, 2018, 5 (7): 2504-2517.
[8] Vissagi P, Barberio B, Ghisa M et al, Modern Diagnosis of Early esophageal cancer: from blood biomarkers to advanced endoscopy and artificial intelligence, Cancers, 2021, 13 (13), 3162, https://doi.org/10.3390/cancers13133162.
[9] Zhang Y, Ding H, Chen T et al, Outcomes of endoscopic submucosal dissection vs. esophagectomy for T1 esophageal squamous cell carcinoma in a real-world cohort, Clin Gastroenterol Hepatol, 2019, 17: 73-81, e3, doi: 10.1016/j.cgh.2018.04.038.
[10] Tsujii Y, Nishida T, Nishiyama O, Yamamoto K et al, Clinical outcomes of endoscopic submucosal dissection for superficial esophageal neoplasms: a multicenter retrospective cohort study, Endoscopy, 2015, 47: 775-783, doi: 10.1055/s-0034-1391844.
[11] Wei An, Jing Zhang et al, Endoscopic submucosal dissection versus esophagectomy for early esophageal squamous cell carcinoma with tumor invasion to different depths, Am J Cancer Res, 2020, 10 (9): 2977-2992.
[12] Mai Văn Hạnh, Phạm Quốc Đạt, Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt đoạn thực quản tạo hình nội soi và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện K năm 2020-2021, Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, tập 508, số 2, doi: http://doi.org/10.51298/vmj.v508i2.1583.