41. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH THÔNG LIÊN NHĨ CÓ CHỈ ĐỊNH BÍT DÙ QUA DA TẠI NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2018-2023
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ được điều trị bít lỗ thông liên nhĩ (TLN) bằng dụng cụ qua da tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An giai đoạn 2018 – 2023.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả mô tả cắt ngang có phân tích.
Kết quả: Nghiên cứu 33 bệnh nhi được chẩn đoán thông liên nhĩ có chỉ định bít dù qua da điều trị tại khoa Tim mạch Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Thông tin được thu thập bằng thăm khám và mẫu bệnh án thiết kế sẵn. Kết quả: tỷ lệ nữ/nam là 1,36/1, độ tuổi trung bình khi can thiệp bít dù qua da là 5,39 ± 3,02 tuổi. Biểu hiện lâm sàng thường gặp ở trẻ thông liên nhĩ là suy tim (42,4%) và tình trạng viêm phổi tái diễn (39,4%), lâm sàng tiếng thổi tâm thu (100%) và tiếng T2 tách đôi (27,3%); Cận lâm sàng: Xquang ngực thẳng có hình ảnh tăng tuần hoàn phổi (87,9%), diện tim to (42,4%); Điện tâm đồ có tăng gánh thất phải (81,8%), trục phải (66,7%), block nhánh phải không hoàn toàn (45,5%); hình ảnh siêu âm doppler tim cho thấy 78,8% bệnh nhân có lỗ thông liên nhĩ kích thước lớn, 21,2% lỗ thông liên nhĩ trung bình, giãn thất phải (60,6%) và tăng áp lực động mạch phổi (45,5%). Kết luận: Các phương pháp khám lâm sàng, chụp X quang, điện tâm đồ, siêu âm doppler có giá trị chẩn đoán xác định thông liên nhĩ cũng như đánh giá những hậu quả huyết động và mô tả rõ hình thái, vị trí, kích thước lỗ thông. Từ đó có những chỉ định đúng đắn mang lại hiệu quả điều trị tối ưu hết sức quan trọng với người thầy thuốc.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Thông liên nhĩ, Tim bẩm sinh
Tài liệu tham khảo
[2] Park MK (2020). Atrial septal defect. In Pediatric cardiology for Practitioners. Elsevier, 9th ed, pp.278-285.
[3] Trương Thanh Hương (2008). Đánh giá kích thước và chức năng thất trái bằng siêu âm – doppler tim trước và sau đóng lỗ thông liên nhĩ lỗ thứ phát tại bệnh viện Bạch Mai, Tạp chí nghiên cứu y học, số 55 (3), tr. 6 – 10.
[4] Trương Quang Bình và cộng sự (2015). Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp đóng thông liên nhĩ lỗ thứ phát bằng dụng cụ qua da, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, (70), 15-22.
[5] Smita Jategaonkar, Werner Scholtz, Henning Schmidt, Dieter Horstkotte (2009). Percutaneous Closure of Atrial Septal DefectsEchocardiographic and Functional Results in Patients Older Than 60 Years, Circ Cardiovasc Intervent, 2, pp. 85-89.
[6] Nguyễn Lân Hiếu (2018). Nghiên cứu đặc điểm thông liên nhĩ lỗ thứ hai có phình vách liên nhĩ và kết quả sớm can thiệp bít lỗ thông bằng dụng cụ qua da. Tạp Chí Tim mạch học Việt Nam, tr. 261–262.
[7] Vũ Thị Chang và cộng sự (2021). Đánh giá kết quả sau phẫu thuật vá thông liên nhĩ ở trẻ dưới 10kg tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện E. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, 34, 20-29.
[8] Trương Bích Thủy, Vũ Minh Phúc (2009). Đặc điểm thông liên nhĩ đơn thuần ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1-TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 13, tr. 101-105.