36. ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG VI RÚT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TÍNH BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN

Quế Anh Trâm1, Nguyễn Thị Diệu Linh1, Trần Anh Đào 1
1 Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tình trạng tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút và một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút của bệnh nhân viêm gan B (VGB) mạn tính tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân được chẩn đoán VGB mạn tính đang được quản lý và điều trị bằng thuốc kháng vi rút tại phòng khám Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.


Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tình trạng tuân thủ điều trị tốt thuốc kháng vi rút của bệnh nhân viêm gan B mạn tính tại phòng khám Bệnh nhiệt đới, bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An là 39,5%. Tình trạng tuân thủ điều trị có mối liên quan với tình trạng hôn nhân( p < 0,01) và khoảng cách từ nhà đến bệnh viện (p < 0,05). Bệnh nhân có đặt nhắc điện thoại uống thuốc kháng vi rút viêm gan B hàng ngày tuân thủ điều trị cao hơn bệnh nhân không đặt nhắc điện thoại uống thuốc hàng ngày (p < 0,01).


Kết luận: Tỉ lệ tuân thủ điều trị kháng thuốc vi rút được đánh giá thông qua bộ câu hỏi CEAT-HBV vẫn còn thấp chiếm 39,5%. Tình trạng tuân thủ điều trị có mối liên quan với tình trạng hôn nhân, khoảng cách từ nhà tới bệnh viện và đặt nhắc điện thoại uống thuốc hàng ngày.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1]. CDC US (2006), Implementation of newborn hepatitis B vaccinationWorldwide, Morb Mortal Weekly Rep.
[2]. WHO (2015), Framework for Global Action: Prevention & Control of Viral Hepatitis Infection
[3]. Ngô Quý Châu, Nguyễn Đạt Anh, Phạm Quang Vinh (2020), Bệnh học Nội khoa, Nhà xuất bản Y học.
[4]. United States Cancer Statistics - Mortality Incidence Rate Ratios: 1999 - 2016, WONDER Online Database. United States Department of Health and Human Services, Centers for Disease Control and Prevention and National Cancer Institute; 2019.
[5]. Abreu RM, da Silva Ferreira C, Ferreira AS, et al (2016). Assessment of Adherence to Prescribed Therapy in Patients with Chronic Hepatitis B. Infect Dis Ther, 5(1): 53-64.
[6]. Bùi Phan Quỳnh Phương, Lê Minh Châu, Cao Minh Nga (2017), Phát hiện đột biến kháng thuốc trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn điều trị với thuốc nucleoside/nucleotide, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 21(1), 15.
[7]. Nguyễn Minh Ngọc, Bùi Hữu Hoàng (2011), Kiến thức và sự tuân thủ của bệnh nhân người lớn nhiễm virus viêm gan B khám tại Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 15(1), 291
[8]. K O Akande, A O Faneye, B A Olusola, et al (2021). Adherence to Medication among Patients with Chronic Hepatitis B Infection Attending a Tertiary Hospital in South Western Nigeria. West Afr J Med, 38(7), 629-633.
[9]. Nguyễn Thị Hoài Thương, Lưu Thùy Linh, Nguyễn Mạnh Trường (2023). Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính tại phòng khám viêm gan. Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam, 3(43), 95-100.
[10]. Đỗ Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Lan Anh (2022). Tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút của bệnh nhân viêm gan B mạn tính tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hải Phòng . Tạp chí nghiên cứu y học, 163(2), 154-163.
[11]. Xu K, Liu LM, Farazi PA, et al (2018). Adherence and perceived barriers to oral antiviral therapy for chronic hepatitis B. Glob Health Action, 11(1), 1433987, doi: 10.1080/16549716.2018.1433987.
[12]. Abu-Freha N, Abu Tailakh M, Fich A, et al (2020). Adherence to Anti-Viral Treatment for Chronic Hepatitis B. J Clin Med, 9(6): E1922. doi: 10.3390/jcm9061922. 50
[13]. Derya Ozyigitoglu, Dilek Yildiz Sevgi, Ceren Atasoy Tahtasakal et al (2022). Adherence to Treatment with Oral Nucleoside/Nucleotide Analogs in Patients with Chronic Hepatitis B. Sisli Etfal Hastan Tip Bul, 56(4), 543-551,