12. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ THÀNH PHẦN LOÀI NẤM GÂY BỆNH NẤM DA Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 NĂM 2023
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và xác định loài nấm gây bệnh nấm da ở người bệnh đến khám tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2023.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 89 người bệnh mắc bệnh nấm da đến khám tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1/2023 đến 10/2023. Người bệnh được chẩn đoán xác định mắc bệnh bằng xét nghiệm trực tiếp và nuôi cấy vảy da. Những mẫu cấy nấm dương tính được xác định loài bằng kỹ thuật PCR-RFLP và giải trình tự đoạn gen ITS1-5.8S-ITS2.
Kết quả: Tuổi trung bình của người bệnh là 28,27 ± 13,61; 84% là nam giới. Hơn 92% có triệu chứng ngứa; 85,4% có ít hơn 3 vị trí tổn thương; 62,9% có diện tích tổn thương từ 1-5 bàn tay. Nấm da thân (75,3%) và nấm bẹn (34,8%) chiếm tỉ lệ cao nhất. Đa phần gặp tổn thương có ranh giới rõ (93,3%), màu đỏ hoặc hồng (91%), bong vảy (86,5%) và có xu hướng lành ở giữa (59,6%). Trong số 74 mẫu được định danh, T. rubrum chiếm tỉ lệ nhiều nhất (44,6%), tiếp đến lần lượt là T. interdigitale (27%), T. tonsurans (24,3%), M. canis (2,7%), T. indotineae (1,4%).
Kết luận: Trong nghiên cứu này, tổn thương hay gặp nhất là ngứa và viêm đỏ hình vòng cung có xu hướng lành ở giữa. Đa số các loài nấm gây bệnh thuộc chi Trichophyton.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Đặc điểm lâm sàng, bệnh nấm da, thành phần loài
Tài liệu tham khảo
[2]. Tăng Tuấn Hải, Trần Phủ Mạnh Siêu, Ngô Quốc Đạt (2022) Các chủng vi nấm ngoài da phân lập được và độ nhạy cảm với các thuốc kháng nấm hiện nay trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện da liễu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam, 508
[3]. Verma Shyam B., Panda Saumya, Nenoff Pietro et al. (2021) The unprecedented epidemic-like scenario of dermatophytosis in India: I. Epidemiology, risk factors and clinical features. Indian Journal of Dermatology, Venereology and Leprology, 87
[4]. Nguyễn Thái Dũng (2017) Nghiên cứu một số đặc điểm và kết quả điều trị nấm da ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại Trung tâm Chống phong - Da liễu Nghệ An, Luận án tiến sĩ y học, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
[5]. Nguyễn Thị Quỳnh, Trần Đăng Quyết (2022) Một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nấm da điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2021 đến tháng 6/2022. Tạp chí Y Dược học Quân sự, 47:80-90.
[6]. Châu Văn Trở, Lê Huỳnh Phúc (2020) Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhân nấm da do vi nấm sợi tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Bình Thuận năm 2019. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, 2:20-24.
[7]. Tôn Nữ Phương Anh, Ngô Thị Minh Châu, Nguyễn Thị Hóa và cs. (2012) Nghiên cứu tình hình bệnh nấm ở da của các bệnh nhân đến xét nghiệm tại Khoa Ký sinh trùng Bệnh viện trường Đại học Y dược Huế. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 4/2012:59-70.
[8]. Leung A.K, Lam J.M, Leong K.F et al. (2020) Tinea corporis: An updated review. Drugs in context, 9
[9]. Michael Wiederkehr, Tinea cruris, Medscape (2020). https://emedicine.medscape.com/article/1091806-overview?form=fpf.
[10]. Võ Thị Thanh Hiền, Nguyễn Thị Huyền Sương, Vũ Văn Thái và cs. (2022) Thực trạng bệnh nấm da của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện da liễu Thái Bình. Tạp chí Y học Việt Nam, 515-6/2022:304-311.
[11]. Lê Thành Đồng, Nguyễn Đức Thắng, Dương Công Thịnh và cs. (2020) Tỉ lệ nhiễm, thành phần loài nấm da và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đến khám tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng TP. HCM năm 2017 Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 2(116)/2020:71-76.
[12]. Kumar P., Ramachandran S., Das S. et al. (2023) Insights into changing dermatophyte spectrum in India through analysis of cumulative 161,245 cases between 1939 and 2021. Mycopathologia, 188:183-202.
[13]. Araya S, Tesfaye B, Fente D (2020) Epidemiology of dermatophyte and non-dermatophyte fungi infection in Ethiopia. Clin Cosmet Investig Dermatol, 13:291-297.
[14]. Colosi I.A., Cognet O., Colosi H.A. et al. (2020) Dermatophytes and dermatophytosis in Cluj-Napoca, Romania - A 4-year cross-sectional study. Journal of Fungi, 6:154.
[15]. Kano Rui, Kimura Utako, Kakurai Maki et al. (2020) Trichophyton indotineae sp. nov.: A new highly terbinafine-resistant anthropophilic dermatophyte species. Mycopathologia, 185:947-958.