1. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM SÁN LÁ GAN NHỎ TẠI HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm sán lá gan nhỏ tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang xác định tỉ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên người bằng phương pháp xét nghiệm phân Kato-Katz và phỏng vấn 775 người tham gia nghiên cứu bằng bộ câu hỏi đánh giá hiểu biết, kiến thức, thái độ, thực hành liên quan đến nhiễm và phòng chống bệnh sán lá gan nhỏ.
Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ chung ở nghiên cứu này là 45,9%, tỉ lệ nhiễm ở nam là 65,1%, ở nữ là 32,2%. Nam giới có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao hơn 3,9 lần so với nữ giới (OR = 3,9; 95%CI: 2,91 - 5,33). Người Dân tộc thiểu số có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao hơn 3,5 lần so với người Kinh (OR = 3,5; 95%CI: 2,4 - 5,15). Nhóm tuổi từ 30-50 tuổi có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao gấp 2,2 lần so với nhóm >50 tuổi (OR = 2,2; 95%CI: 1,63-3,03). Nhóm < 30 tuổi có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao gấp 2,5 lần so với nhóm > 50 tuổi (OR = 2,5; 95%CI: 1,5-4,2). Những gia đình có nuôi chó, mèo có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao hơn 2 lần so với những gia đình không nuôi (OR = 2,0; 95%CI: 1,16 - 3,32).
Kết luận: Tỉ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ chung ở nghiên cứu này là 45,9%, tỉ lệ nhiễm ở nam là 65,1%, ở nữ là 32,2%. Nam giới có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao hơn 3,9 lần so với nữ giới. Các yếu tố có liên quan đến nhiễm sán lá gan nhỏ bao gồm giới tính, dân tộc, nhóm tuổi, nuôi chó mèo và tình trạng ăn gỏi cá.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
yếu tố liên quan, nhiễm sán lá gan nhỏ, Yên Bình, Yên Bái
Tài liệu tham khảo
[2] Nguyễn Văn Đề, Lê Khánh Thuận, Sán lá gan, NXB Y học, Hà Nội, 2004, 145 trang.
[3] Chen M.G., Lu Y., Hua X., Mott KE, Progress in assessment of morbidity due to Clonorchis sinensis infection: a review of recent literature, Trop Dis Bull, 1994, 91, 7-65.
[4] De N.V., Murrell K.D., Cong Le D., et al., The food-borne trematode zoonoses of Vietnam. The curent status of parasitic diseases in Vietnam, Southeast Asian Journal of Tropical Medicine and Public Health, 2003, 34 (1), 12-34.
[5] Lương Thị Phương Lan, Đánh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng phòng chống nhiễm sán lá gan nhỏ của người dân tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định năm 2009-2012, Luận án Tiễn sỹ Y tế Công cộng, Đại học Y tế công cộng, 2016, 184 trang.
[6] Trương Tiến Lập, Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ và hiệu quả can thiệp tại một xã ven biển tỉnh Nam Định, năm 2007 - 2008, Luận án Tiến sĩ Y học, Thái Bình, 2011, 129 trang.
[7] Ngọ Văn Thanh, Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người, yếu tố liên quan và hiệu quả một số giải pháp can thiệp tại huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, năm 2013-2014, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, 2016, 142 trang.
[8] Nguyễn Thị Thanh Huyền (2018). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ nhiễm sán lá gan nhỏ và hiệu quả can thiệp tại một số điểm thuộc tỉnh Bắc Giang và Bình Định năm 2016-2017. Luận án Tiến sỹ, Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, 2018, 135 trang.
[9] Thao T.B.Nguyen, Veronique Dermauw, Hafid Dahma, Dung Thi Bui, Trang T.H.Le, Ngan T.T. Phi, Laetitia Lempereur, Bertrand Losson, Olivier Vandenberg, Do Trung Dung, Pierre Dorny, Prevalence and risk factors associated with Clonorchis sinensis infections in rural communities in northern Viet Nam. PLOS Neglected Tropical Diseases14(8): e0008483. https://doi.org/10.1371/journal.pntd.0008483, 2020, 17 pages. Published online.
[10] Nguyen Thi Bich Thao, Dermauw V, Bui DT, Dahma H, Le DT, Nguyen HTT, Do DT, Dorny P, Losson B, Vandenberg O, Incidence of fish-borne trematode infections and associated factors: results from a cohort study in highly endemic communities in northern Vietnam. Parasitol Res. 2023 Jun;122(6):1415-1425. doi: 10.1007/s00436-023-07846-y. Epub 2023 Apr 19. PMID: 37072586.