45. KẾT QUẢ THAI KỲ CỦA BỆNH NHÂN CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH NGÀY 5 ĐƯỢC NUÔI CẤY BẰNG HỆ THỐNG TIMELAPSE CÓ VÀ KHÔNG LÀM PGT-A TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI

Nguyễn Thị Thu Hà1, Nguyễn Duy Ánh1, Phạm Thúy Nga2, Bế Thị Hoa3
1 Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
2 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
3 Trường Đại học Y dược Thái Nguyên

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả thai kỳ của bệnh nhân chuyển phôi đông lạnh ngày 5 được nuôi cấy bằng hệ thống timelapse có và không làm PGT-A tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 221 bệnh nhân chuyển 1 phôi đông lạnh ngày 5 vào buồng tử cung có hỗ trợ nuôi phôi bằng hệ thống Timelapse tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, từ 6/2023 đến 5/2024.


Kết quả: Tỷ lệ bHCG (+), tỷ lệ thai lâm sàng và thai tiến triển ở nhóm không làm PGT và nhóm làm PGT kết quả bình thường cao hơn đáng kể nhóm làm PGT kết quả bất thường (p< 0,05).. Tỷ lệ có thai ở khối ICM loại A (70%; 53,9%; 71,4%) cao hơn loại B (30%; 46,1%; 28,6%) và C (0%; 0%; 0%) ở cả 3 nhóm không làm PGT, làm PGT kết quả bình thường và làm PGT kết quả bất thường. Tỷ lệ có thai ở khối TE loại A (61,4%) cao hơn loại B (38,6%) và C (0%) ở nhóm không làm PGT. Tỷ lệ có thai ở khối TE loại B (55,3%; 71,4%) cao hơn loại A (36,8%; 28,6%) và C (7,9%; 0%) ở cả 2 nhóm làm PGT kết quả bình thường và làm PGT kết quả bất thường.


Kết luận: Kết quả thai kỳ của bệnh nhân chuyển phôi đông lạnh ngày 5 được nuôi cấy bằng hệ thống Timelapse không làm PGT-A hoặc làm PGT-A kết quả bình thường tốt hơn nhóm làm PGT-A kết quả bất thường (p>0,05).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1]. Martins WP, Nastri CO, Rienzi L, van der Poel SZ, Gracia C, Racowsky C. Blastocyst vs cleavage-stage embryo transfer: systematic review and meta-analysis of reproductive outcomes. Ultrasound Obstet Gynecol Off J Int Soc Ultrasound Obstet Gynecol. 2017;49(5):583-591. doi:10.1002/ uog.17327
[2]. Kirkegaard K, Ahlström A, Ingerslev HJ, Hardarson T. Choosing the best embryo by time lapse versus standard morphology. Fertil Steril. 2015; 103(2): 323-332. doi:10.1016/j.fertnstert.2014.11.003
[3]. Pribenszky C, Nilselid AM, Montag M. Time-lapse culture with morphokinetic embryo selection improves pregnancy and live birth chances and reduces early pregnancy loss: a meta-analysis. Reprod Biomed Online. 2017;35(5):511-520. doi:10.1016/j.rbmo.2017.06.022
[4]. Rubio I, Galán A, Larreategui Z, et al. Clinical validation of embryo culture and selection by morphokinetic analysis: a randomized, controlled trial of the EmbryoScope. Fertil Steril. 2014;102(5):1287-1294.e5. doi:10.1016/j.fertnstert.2014.07.738
[5]. ESHRE Working group on Time-lapse technology, Apter S, Ebner T, et al. Good practice recommendations for the use of time-lapse technology†. Hum Reprod Open. 2020;2020(2):hoaa008. doi:10.1093/ hropen/hoaa008
[6]. Gardner DK, Lane M, Stevens J, Schlenker T, Schoolcraft WB. Blastocyst score affects implantation and pregnancy outcome: towards a single blastocyst transfer. Fertil Steril. 2000;73(6):1155-1158. doi:10.1016/s0015-0282(00)00518-5
[7]. WHO. Child Growth Standards, WHO Library Cataloguing-in-Publication Data. ISBN 924. 154693X- NLM Classification VS 103-2007
[8]. Diêm Thị Yến, Lê Thị Phương Lan, Nguyễn Thị Cẩm Vân, Nguyễn Thị Như Trang, Trần Huệ Trân, Trương Văn Hạnh, Khuất Hữu Quân, Nguyễn Vũ Hà, Vũ Văn Thành, Vũ Thị Liên. Kết quả lâm sàng của các trường hợp chuyển một phôi nang qua phương pháp nuôi cấy Time lapse tại trung tâm hỗ trợ sinh sản Vinmec Times City. Tạp Chí Học Việt Nam. 2022;510(1). doi:10.51298/vmj.v510i1.1920