10. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHI WHITMORE TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Lê Thị Yên1, Nguyễn Văn Lâm1, Trần Thanh Dương2, Hoàng Thị Bích Ngọc1, Phan Thị Thu Chung1, Trần Minh Điền1
1 Bệnh viện Nhi Trung ương
2 Viện Dinh dưỡng Quốc gia

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Whitmore là bệnh truyền nhiễm ở người và động vật do vi khuẩn Burkholderia pseudomallei gây ra. Bệnh không phổ biến ở trẻ em nhưng có đặc điểm bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, phức tạp, khó chẩn đoán và có tỷ lệ tử vong cao.


Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhi Whitmore điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương.


Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu và tiến cứu trên 45 bệnh nhi được chẩn đoán Whitmore, điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ ngày 1/1/2017 đến ngày 31/12/2023.


Kết quả: Trong tổng số 45 bệnh nhân nhi chẩn đoán bệnh Whitmore, số bệnh nhi ≤ 5 tuổi là 26 (57,8%), tỷ lệ nam/nữ là 2/1; 91,1% bệnh nhi không có bệnh lý nền. Bệnh cảnh lâm sàng gặp nhiều nhất là apxe góc hàm có 26/45 ca bệnh chiếm 57,8%; nhiễm khuẩn huyết có 12/45 ca bệnh chiếm 26,7%. Sốc nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ 22,2% trong số bệnh nhi nhiễm Whitmore. Tỷ lệ nhạy cảm của vi khuẩn B. pseudomallei với kháng sinh Meropenem và Imipenem là 100%. Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh Ceftazidim là 2,5%; Amoxicillin/Acid Clavulanic là 5% và Trimethoprim/Sulfamethoxazol là 23,5%.


Kết luận: Bệnh Whitmore thường gặp ở nhóm tuổi ≤ 5, với biểu hiện bệnh lâm sàng nhiều nhất là apxe hạch góc hàm (57,8%). Tỷ lệ vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh nhóm Carbapenem là 100% và tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh Ceftazidim là 2,4%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Wiersinga W.J, Virk H.S, Torres A.G et al, Melioidosis, Nat Rev Dis Primers, 2018, 4 (1): 1-22.
[2] Jarrett O, Seng S, Fitzgerald D.A, Paediatric melioidosis, Paediatr Respir Rev, Published online November, 24, 2023: S1526-0542(23)00079-9.
[3] Meumann E.M, Limmathurotsakul D, Dunachie S.J, Wiersinga W.J, Currie B.J, Burkholderia pseudomallei and melioidosis, Nat Rev Microbiol, 2024, 22 (3): 155-169.
[4] Bộ Y tế, Quyết định số 6101/QĐ-BYT ngày 30/12/2019 về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh Whitmore.
[5] Arjun C, Moritz B, Thyl M, Keang S, Improving Treatment and Outcomes for Melioidosis in Children, Northern Cambodia, 2009-2018, Emerging infectious diseases, 2021, 27 (4).
[6] Currie B.J, Ward L, Cheng A.C, The epidemiology and clinical spectrum of melioidosis: 540 cases from the 20 year Darwin prospective study, PLoS Negl Trop Dis, 2010, 4 (11): e900.
[7] Easton A, Haque A, Chu K et al, A critical role for neutrophils in resistance to experimental infection with Burkholderia pseudomallei, J Infect Dis., 2007, 195 (1): 99-107.
[8] Cheng A.C, Obrien M, Jacups S.P et al, C-reactive protein in the diagnosis of melioidosis, Am J Trop Med Hyg., 2004, 70 (5): 580-582.
[9] Pham T.S, König E, Bui T.T et al, Newly detected paediatric melioidosis cases in a single referral children’s hospital in Ho Chi Minh city indicate the probable underrecognition of melioidosis in South Vietnam, Trans R Soc Trop Med Hyg., 2024, 118 (3): 190-198.
[10] Vanaporn W, Premjit A, Natnaree S et al, Survey of antimicrobial resistance in clinical Burkholderia pseudomallei isolates over two decades in Northeast Thailand, Antimicrobial agents and chemotherapy, 2011, 55 (11).