7. SO SÁNH TƯƠNG ĐỒNG KẾT QUẢ MỘT SỐ XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU (PT, APTT, FIBRINOGEN) GIỮA PHƯƠNG PHÁP LY TÂM NHANH VÀ LY TÂM THƯỜNG QUY TẠI KHOA HUYẾT HỌC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: So sánh tương đồng kết quả xét nghiệm PT, APTT và fibrinogen giữa phương pháp ly tâm nhanh (2300g × 5 phút) và ly tâm thường quy (1500g × 15 phút) tại Khoa Xét nghiệm Huyết học, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.
Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng trên 45 cặp mẫu bệnh phẩm theo hướng dẫn của Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Xét nghiệm về việc so sánh quy trình đo lường và ước tính độ lệch sử dụng mẫu từ người bệnh (CLSI-EP09c).
Kết quả: Số lượng tiểu cầu trong huyết tương sau khi ly tâm nhanh là 3,53 ± 1,50 G/l, tương đương với ly tâm thường quy (3,45 ± 1,58 G/l) với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính Passing-Bablok và ước tính độ lệch từ biểu đồ khác biệt Bland-Altman cho thấy độ lệch kết quả các xét nghiệm PT-INR, APTT-r và fibrinogen giữa hai phương pháp ly tâm nằm trong giới hạn chấp nhận được.
Kết luận: Kết quả xét nghiệm đông máu vòng đầu (PT, APTT và fibrinnoge) giữa phương pháp ly tâm nhanh (2300g × 5 phút) và ly tâm thường quy (1500g × 15 phút) không khác biệt. Có thể sử dụng phương pháp ly tâm nhanh trong xét nghiệm đông máu khẩn cấp, đặc biệt là trong trường hợp báo động đỏ.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
So sánh phương pháp, CLSI-EP09c, ly tâm nhanh
Tài liệu tham khảo
[2] Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh lý huyết học, 2022.
[3] CLSI, H21-A5: Collection, Transport, and Processing of Blood Specimens for Testing Plasma-Based Coagulation Assays and Molecular Hemostasis Assays, Approved Guideline - Fifth Edition, 2008.
[4] Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Quy trình báo động đỏ nội viện (Code Red), 2018.
[5] CLSI, EP09cED3: Measurement Procedure Comparison and Bias Estimation Using Patient Samples, Thirt edition, 2008.
[6] EFLMBiological Variation, https://biologicalvariation.eu/search?query=Prothrombin%20time%20(PT), accessed: 23/01/2024.
[7] Sultan A, Five-minute preparation of platelet-poor plasma for routine coagulation testing, East Mediterr Health J, 2010, 16 (02), 233-236.
[8] Carroll W.E, Wollitzer A.O, Harris L et al, The significance of platelet counts in coagulation studies, J. Med, 2001, 32 (1-2), 83-96.
[9] Chandler E, Kakkar, Comparison of Rapid Centrifugation Technique with Conventional Centrifugation for Prothrombin Time (PT) and Activated Partial Thromboplastin Time (APTT) Testing, Indian J. Hematol Blood Transfus, 2019, 35 (1), 161-166.
[10] Quirke W, Koohestani Z, Revisiting coagulation centrifugation protocol for integration into total laboratory automation workflow, Journal of Laboratory and Precision Medicine, 2020, 5 (0).
[11] Boissier E, Sévin-Allouet M, A 2-min at 4500g rather than a 15-min at 2200g centrifugation does not impact the reliability of 10 critical coagulation assays, Clinical Chemistry and Laboratory Medicine (CCLM), 2017, 55 (6), e118-e121.
[12] Suchsland J, Friedrich N, Grotevendt A et al, Optimizing centrifugation of coagulation samples in laboratory automation, Clinical Chemistry and Laboratory Medicine (CCLM), 2014, 52 (8), 1187-1191.