1. ĐÁNH GIÁ VÀ SO SÁNH MỨC ĐỘ ĐỒNG THUẬN GIỮA PHƯƠNG PHÁP LINE PROBE ASSAY VÀ HỆ THỐNG BACTEC MGIT 960 TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH TÍNH KHÁNG ISONIAZID VÀ RIFAMPICIN TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG

Lê Thị Nguyệt1, Đinh Văn Lượng1
1 Bệnh viện Phổi Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá và so sánh mức độ đồng thuận của phương pháp Line Probe Assay (LPA) và BACTEC MGIT 960 trong xác định tính kháng Isoniazid (INH) và Rifampicin (RMP).


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 480 người bệnh nghi lao đến khám tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ 1/1/2023 đến 30/9/2023 có thực hiện đồng thời xét nghiệm xác định tính kháng Isoniazid và Rifampicin bằng phương pháp LPA và BACTEC MGIT 960.


Kết quả: Đối với thuốc INH: 467 người bệnh trên tổng số 480 người bệnh thực hiện đồng thời xác định tính kháng INH bằng 2 phương pháp LPA và BACTEC MGIT 960 do có 13 kết quả xác định tính kháng INH là không xác định bằng phương pháp LPA. Kết quả cho thấy độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác tương ứng là 97,9%, 99,4% và 98,9% và số lượng không đồng thuận là 5/467 (1,1%). Đối với thuốc RMP: 478 người bệnh trên tổng số 480 người bệnh thực hiện đồng thời xác định tính kháng RMP bằng 2 phương pháp LPA và BACTEC MGIT 960 do có 2 kết quả xác định tính kháng RMP là không xác định bằng phương pháp LPA. Kết quả cho thấy độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác tương ứng là 94,4%, 98,9% và 98,5%; và số lượng không đồng thuận là 7/478 (1,5%).


Đánh giá kết quả không đồng thuận giữa phương pháp LPA và BACTEC MGIT trong xác định tính kháng INH và RMP của 11 trong tổng số 12 chủng có kết quả không đồng thuận, nhận thấy: đối với thuốc INH: 5/5 chủng không đồng thuận được thực hiện các xét nghiệm bổ sung kháng sinh đồ, GTT và Xpert MTB/XDR: 2 mẫu LPA kháng INH, kháng sinh đồ nhạy INH nhưng 1 mẫu nhạy và 1 mẫu kháng khi dùng GTT và Xpert MTB/XDR; 3 mẫu LPA nhạy INH và kháng sinh đồ kháng INH nhưng GTT nhạy INH và Xpert MTB/XDR kháng INH và 2 mẫu kháng khẳng định bằng GTT và Xpert MTB/XD. Đối với xác định tính kháng RMP: 6/7 chủng không đồng thuận được thực hiện các xét nghiệm bổ sung: 5 mẫu LPA kháng RMP, kháng sinh đồ nhạy RMP có 4/5 kháng RMP bằng phương pháp Xpert MTB/RIF và GTT (đột biến kháng ở borderline), 1/5 trường hợp không thu được chủng. 2 mẫu LPA nhạy RMP, kháng sinh đồ kháng RMP, GTT kháng RMP, Xpert MTB/RIF nhạy RMP với đột biến ngoài vùng hotpot 81bp của cả phương pháp LPA và Xpert MTB/RIF

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Mahomed S et al, Performance of Line Probe Assay in the Detection of Tuberculosis Drug Resistance in a South African Setting, Journal of Clinical Microbiology, 2020.
[2] Kumar V et al, Evaluation of Line Probe Assay for Detection of Drug-Resistant Tuberculosis, Indian Journal of Tuberculosis, 2020.
[3] Trương Thiên Phú và cộng sự, Khảo sát độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp Line Probe Assay trong phát hiện kháng thuốc với Mycobacterium tuberculosis tại Bệnh viện Phổi Trung ương, Tạp chí Y học Việt Nam, 2018.
[4] GenoGreen, Deeplex® Myc-TB: A Next-Generation Sequencing Approach for Tuberculosis Resistance, GenoGreen® Technologies, 2021.
[5] World Health Organization, The Use of Line Probe Assays for the Detection of Mycobacterium tuberculosis and Drug Resistance, WHO Guidelines, 2018.
[6] Dharmashree B et al, Molecular Diagnostic Tools for Multidrug-Resistant Tuberculosis: A Comparative Study, Journal of Infection and Public Health, 2019.
[7] Phelan A et al, Comparative Evaluation of BACTEC MGIT 960 and Line Probe Assay for Drug Resistance Testing in Mycobacterium tuberculosis, Tuberculosis Research and Treatment, 2020.
[8] Song T et al, Characterization of Rifampicin and Isoniazid Resistance in Mycobacterium tuberculosis using Next-Generation Sequencing, Frontiers in Microbiology, 2021.
[9] Zhang W et al, Xpert MTB/RIF and its role in early diagnosis of tuberculosis and detection of drug resistance, Clinical Microbiology and Infection, 2020.
[10] Kato-Maeda M et al, Impact of Molecular Diagnostics in the Management of Tuberculosis: A Review of Current Methods, Journal of Clinical Microbiology, 2021.