50. SURVEY ON THE PREVALENCE OF MALASSEZIA SPP. INFECTION IN DERMATOLOGICAL PATIENTS AT THE HO CHI MINH CITY DERMATOLOGY HOSPITAL AND RELATED FACTORS

Nguyễn Hồ Phương Liên1, Nguyễn Thị Bích Thảo1, Lê Thị Chinh1, Nguyễn Thanh Liêm1, Trần Thị Huệ Vân1
1 Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Malassezia spp. là loại nấm men, sự tăng sinh quá mức của chúng trên da có thể gây nên một số bệnh da liễu như: lang ben, gàu, viêm da cơ địa, viêm da tiết bã,… Các yếu tố môi trường và thói quen sinh hoạt của con người có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của Malassezia spp. trên da và gây nên bệnh lý da liễu.
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ nhiễm nấm Malassezia spp. trên bệnh nhân mắc bệnh về da đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2024 tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh và Bộ Môn Xét nghiệm Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Các mẫu bệnh phẩm được tiến hành soi tươi, nuôi cấy và định danh.
Kết quả: Có 24/123 (19,5%) bệnh nhân ghi nhận nhiễm với Malassezia spp. khi thực hiện soi tươi. Có 38 (30,09%) trường hợp nuôi cấy mọc, tỉ lệ phân bố các loài như sau: Malassezia furfur 12 (31,6%), Malassezia globosa 10 (26,3%), Malassezia pachydermatis 8 (21,1%), Malassezia restricta 6 (15,8%), Malassezia sympodialis 1 (2,6%)và Malassezia spp. khác 1 (2,6%). Nhóm tuổi 30-45 chiếm tỉ lệ cao nhất 9/24 (37,5%), nam gặp nhiều hơn nữ 17/24 (70,8%) với p=0,173*.
Vị trí tổn thương gặp nhiều nhất là lưng, ngực, bụng 18/24 (75%), triệu chứng đổi màu da gặp ở 24/24 (100%) bệnh nhân.
Kết luận: Tỉ lệ nhiễm Malassezia spp. bệnh nhân đến khám da là 19,5%, phân lập được 30,09%, định danh được 5 loài Malassezia spp.: Malassezia furfur (31,6%), Malassezia globosa (26,3%), Malassezia pachydermatis (21,1%), Malassezia restricta (15,8%), Malassezia sympodialis và Malassezia yamatoensis (2,6%). Các yếu tố liên quan: vị trí tổn thương thường gặp nhất là vùng lưng, ngực; bụng và có triệu chứng đổi màu da.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] LeibundGut-Landmann S, Dawson TL. Editorial: Malassezia: A Skin Commensal Yeast Impacting Both Health and Disease. Front Cell Infect Microbiol. 2021;11. doi:10.3389/fcimb.2021.659219
[2] Leong C, Schmid B, Toi MJ, et al. Geographical and ethnic differences influence culturable commensal yeast diversity on healthy skin. Front Microbiol. 2019;10(AUG). doi:10.3389/fmicb.2019.01891
[3] Trần Cẩm Vân, Nguyễn Hữu Sáu. Tỉ lệ mắc bệnh và một số yếu tố liên quan của bệnh nấm nông trên các bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương trong giai đoạn 2017-2019. Tạp Chí Y Học Việt Nam. 2024;1B:155-158.
[4] Khodadadi H, Zomorodian K, Nouraei H, et al. Prevalence of superficial cutaneous fungal infections in Shiraz, Iran: A five-year retrospective study (2015- 2019). J Clin Lab Anal. 2021;35(7). doi:10.1002/JCLA.23850
[5] Trần Cẩm Vân, Phạm Thị Minh Phương. Nhiễm nấm nông ở tổn thương da của bệnh nhân vẩy nến tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương. Tạp chí Y học Việt Nam. Published online 2023. Accessed November 26, 2023.
[6] https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/4661
[7] Nguyễn Thị Xuân. Khảo sát tình hình nhiễm vi nấm Malassezia ở một số bệnh da thường gặp trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương từ tháng 2 tới tháng 10 năm 2012. Tạp chí nghiên cứu y học (Trường Đại học Y Hà Nội). Published online 2012.
[8] Gholami M, Mokhtari F, Mohammadi R. Identification of Malassezia species using direct PCR- sequencing on clinical samples from patients with pityriasis versicolor and seborrheic dermatitis. Curr Med Mycol. 2020;6(3):21-26. doi:10.18502/CMM.6.3.3984
[9] Hà Mạnh Tuấn, Hà Mạnh Tuấn, Trần Phủ Mạnh Siêu, Nguyễn Quang Minh Mẫn. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, dịch tễ trên bệnh nhân nhiễm nấm da tại Bệnh Viện Da Liễu TP.HCM. Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh . 2019;23(3):194-199.
[10] Nguyen BD, Vo HTT, Thanh MDT, et al. Epidemiological characterization of pityriasis versicolor and distribution of Malassezia species among students in Hai Phong city, Vietnam. Curr Med Mycol. 2020;6(2):11-17. doi:10.18502/CMM.6.2.2838