19. ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN, KHÁNG NẤM IN VITRO VÀ IN SILICO CÁC DẪN CHẤT IMIDAZOL-4,5-DICARBOXAMID TỔNG HỢP

Võ Thị Cẩm Vân1, Mai Thành Tấn1, Huỳnh Nguyễn Hoài Phương1
1 Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Imidazol-4,5-dicarboxamid (I45DC) mang nhóm morpholin đã cho thấy nhiều tác dụng sinh học phong phú. Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thêm hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của nhóm hợp chất này, sử dụng các phương pháp in silico để giải thích kết quả.


Phương pháp: Phương pháp thử hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm in vitro: phương pháp khuếch tán trên thạch. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm in silico: bao gồm các bước: xây dựng 10 mô hình docking phân tử, đánh giá mô hình bằng phương pháp redocking, dock các chất nghiên cứu vào 10 mô hình và đánh giá dựa trên điểm số docking. Đặc tính dược động học và độc tính (ADMET) được đánh giá bằng phần mềm ADMETlab2.0.


Kết quả: Các chất thử nghiệm không thể hiện hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm trên các chủng vi khuẩn, vi nấm thử nghiệm. Kết quả in silico cho thấy 10 chất đều được dock thành công vào 10 đích tác động thường gặp của vi khuẩn và vi nấm. Kết quả ADMET cho thấy các chất khó tan và độc tế bào.


Kết luận: Kết quả in silico không phù hợp với kết quả in vitro. Kết quả này có thể được giải thích do các chất thử nghiệm có thể không tạo được các liên kết quan trọng với đích tác động hoặc do đặc tính dược động học (tính tan) chưa tốt.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Shalini K., Sharma P., Kumar N., (2010), Imidazole and its biological activities: review. Chem. Sin. 1(3), 36-47.
[2] Ozkay Y., Işikdağ I., Incesu Z., et al., (2010), Synthesis of 2-substituted-N-[4-(1-methyl-4,5-diphenyl-1H-imidazole-2-yl)phenyl]acetamide derivatives and evaluation of their anticancer activity. European journal of medicinal chemistry. 45(8), 3320-3328.
[3] Baures P.W., (1999), Heterocyclics HIV-1 protease inhibitors. Organic Letters. 1(2), 249-252.
[4] VanCompernolle S. E., Wiznycia A. V., Rush J. R., et al, (2004), Small molecule inhibition of hepatitis C virus E2 binding to CD81. Virology. 314(1), 371-380.
[5] Saudi M., Zmurko J., Kaptein S., et al, (2014) Synthesis and evaluation of imidazole-4,5-and pyrazine-2,3-dicarboxamide targeting dengue and yellow fever virus. European Journal of Medicinal Chemistry, 87, 529-539.
[6] Kourounakis A. P., Xanthopoulos D., Tzara A., (2019), Morpholine as a priviledged structure: A review on the medicinal chemistry and pharmacological activity of morpholine containing bioactive molecules. Med. Res. Rev. 1-44.
[7] -Vy P., Phuong N. H. H., Vu-Thuy-Vy N., et al, (2023), Discovery of a novel AcrAB-TolC pump inhibitor using the multistep virtual screening, synthesis and biological evaluation of asymmetric imidazole-4,5-dicarboxamide derivatives. New. J. Chem. 47, 20718-20722.
[8] Phuong N. H. H., Phatcharin K., Minh-Hoang P., et al, (2024), Asymmetric imidazole-4,5-dicarboxamide derivatives as SARS-CoV-2 main protease inhibitors: design, synthesis and biological evaluation. RSC. Med. Chem. Advanced article, DOI: 10.1039/D4MD00414K
[9] Phuong H. N. H., Phuc N. T., Phuong T., et al, (2024), Tổng hợp và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm các dẫn chất 2-methylimidazol-4,5-dicarboxamid bất đối xứng chứa morpholin. Sci. Tech. Dev. J. -Eng. Tech., 6(4), 2060-2072.
[10] Hoang M. P., Tan T. M., Thinh N. Q. Đ., et al, (2024), Synthesis and Evaluation of Antibacterial and Antifungal Activities In vitro and In silico of Novel Morpholinoalkoxychalcones. Med. Chem., in press, DOI: 10.2174/0115734064316 022240801093905