47. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TẮC, HẸP ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI

Nguyễn Duy Tân1, Huỳnh Ngọc Hạnh1, Trần Thị Tuyết Mai1, Đào Hồng Quân1
1 Bệnh viện Thống Nhất

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh tắc, hẹp động mạch chi dưới có triệu chứng lâm sàng.


Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Từ tháng 01/06/2020 đến tháng 31/12/2020, chúng tôi thống kê, mô tả cắt dọc 38 ca can thiệp mạch nội mạch bệnh động mạch chi dưới tại khoa Ngoại Tim mạch- Lồng ngực, Bệnh viện Thống Nhất. Tất cả bệnh nhân được đánh giá lâm sàng, chỉ số cổ chân- cánh tay và đặc điểm tổn thương động mạch trước và sau can thiệp, để đánh giá hiệu quả của can thiệp nội mạch.


Kết quả: Đa số là tổn thương động mạch phức tạp thuộc TASC II C và D (79%). Tầng động mạch tổn thương gồm chủ chậu (68,4%), tầng đùi khoeo (44,7%) và tầng dưới gối (42,1%). Chỉ số cổ chân- cánh tay trung bình trước và sau can thiệp lần lượt là 0.35 và 0.7 (p<0.001). Thủ thuật thành công về kỹ thuật trong 37 ca (97%). Có 24 ca (63%) được nong bóng và đặt giá đỡ nội mạch, 14 ca (27%) chỉ nong bóng đơn thuần. Các biến chứng sau thủ thuật gồm tụ máu vị trí đâm sheath (1,7%) và cắt cụt chi (5,4%), xuất huyết nội (1,7%).


Kết luận: can thiệp nội mạch là phương pháp hiệu quả, ít xâm lấn trong điều trị bệnh động mạch chi dưới. Tuy nhiên cần có thêm nghiên cứu về kết quả trung hạn và dài hạn của can thiệp mạch chi dưới.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Conrad MF, Cambria RP, Stone DH, et al. Intermediate results of percutaneous endovascular therapy of femoropopliteal occlusive disease: a contemporary series. J Vasc Surg. 2006;44:762–769.
[2] Dake MD, Ansel GM, Jaff MR, Ohki T, Saxon RR, Smouse HB, Machan LS, Snyder SA, O'Leary EE, Ragheb AO, Zeller T; Zilver PTX Investigators. Durable Clinical Effectiveness
With Paclitaxel-Eluting Stents in the Femoropopliteal Artery: 5-Year Results of the Zilver PTX Randomized Trial. Circulation. 2016 Apr 12;133(15):1472-83.
[3] Đinh Huỳnh Linh, Phạm Mạnh Hùng và cộng sự, Đánh giá kết quả sớm can thiệp nội mạch điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính ở Viện Tim mạch Việt Nam. Tạp chí Tim Mạch học Việt Nam, 75+76 (2016), 123-130.
[4] Johnston KW. Femoral and popliteal arteries: reanalysis of results of balloon angioplasty. Radiology 1992;183:767-771.
[5] Klinkert P, Schepers A, Burger DH, et al. Vein versus polytetrafluoroethylene in above-knee femoropopliteal bypass grafting: five-year results of a randomized controlled trial. J Vasc Surg. 2003;37:149 –155
[6] Kudo T, Chandra FA, Ahn SS. The effectiveness of percutaneous transluminal angioplasty for the treatment of critical limb ischemia: a 10-year experience. J Vasc Surg. 2005;41:423– 435; discussion 435
[7] L’Italien GJ, Cambria RP, Cutler BS, et al. Comparative early and late cardiac morbidity among patients requiring different vascular surgery procedures. J Vasc Surg. 1995;21:935–944.
[8] Marie D. Gerhard-Herman, et al, 2016 AHA/ACC Guideline on the Management of Patients With Lower Extremity Peripheral Artery Disease. J Am Coll Cardiol. 2017 Mar, 69 (11) e71-e126.
[9] Martin Schillinger, et al. Balloon Angioplasty versus Implantation of Nitinol Stents in the Superficial Femoral Artery. N Engl J Med 2006; 354:1879-1888
[10] Mohammad Ali Husainy, OUTBACK catheter for treatment of superficial femoral and iliac artery chronic total occlusion: Experience from two centers. Indian J Radiol Imaging. 2016 AprJun; 26(2): 249–253.
[11] Mohammad Sherif. Angioplasty and stenting for peripheral arterial disease of the lower limbs. EJournal of cardiology practice. Apr 2018, p8 – 18.
[12] National Center for Health Statistics: NHANES 1999–2002: lower extremity disease examination (LEX), MEC examination. [accessed 21 October 2010]
[13] Nguyễn Lân Việt, Nghiên cứu mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam trong thời gian 2003-2007. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 2010. 52: p. 11-17.
[14] Norgren L, Hiatt WR, Dormandy JA, et al. Inter-Society Consensus for the Management of Peripheral Arterial Disease (TASC II). Eur J Vasc Endovasc Surg. 2007;33 Suppl 1:S1–S75.
[15] Phạm Minh Ánh, Lê Đức Tín, Trương Thế Hiệp và cộng sự (2014), Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp can thiệp nội mạch trong điều trị tắc động mạch mạn tính chi dưới. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh, 18(2), 223-228.
[16] Rutherford R B, Flanigan D P, Gupta S K. et al. Suggested standards for reports dealing with lower extremity ischemia. J Vasc Surg. 1986;4(1):80–94.
[17] Schmidt, A., et al., Retrograde recanalization technique for use after failed antegrade angioplasty in chronic femoral artery occlusions. J Endovasc Ther, 2012. 19(1): p. 23-9.
[18] Victor Aboyans, Michael H. Criqui, et al. Measurement and Interpretation of the Ankle-Brachial IndexA Scientific Statement From the American Heart Association. Circulation, 16 Nov 2012, 126:2890–2909