9. ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC PHÁC ĐỒ PHỐI HỢP METRONIDAZOLE-IVERMECTINE TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM DA DO DEMODEX SPP
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá hiệu lực phác đồ kết hợp metronidazole với ivermectine (MTZ+IVM) trong điều trị viêm da do Demodex spp.
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng không ngẫu nhiên, không đối chứng, đánh giá hiệu lực phác đồ MTZ+IVM trong điều trị viêm da do Demodex spp.
Kết quả:Tổng số 80 bệnh nhân viêm da do Demodex spp. được đưa vào đánh giá hiệu lực thuốc kết hợp MTZ+IVM cho thấy giảm đáng kể các triệu chứng ngứa, châm chích, kiến bò và tổn thương đỏ da, dát đỏ, vảy da sau điều trị 1 và 2 tháng. Mật độ Demodex spp. giảm từ (8,8 ± 4,5) xuống còn (1,5 ± 1,1) và (0,6 ± 0,2) con/vi trường sau 1 và 2 tháng (p < 0,05). Mức độ đáp ứng tốt, trung bình và kém sau điều trị 1 và 2 tháng lần lượt 80,3% và 88,7%; 13,2% và 5,6%; 3,9% và 1,4%. Tỷ lệ không đáp ứng hoặc thất bại điều trị thời điểm sau 1 và 2 tháng lần lượt 2,6% và 4,3%. Một số tác dụng không mong muốn trong 10 ngày đầu gồm ngứa, rát tại thương tổn 2 ca (2,5%), mệt mỏi 6 ca (7,5%), hoa mắt, chóng mặt 2 ca (2,5%), đau bụng 3 ca (3,8%) và buồn nôn 3 ca (3,8%).
Kết luận: Phác đồ phối hợp MTZ + IVM đã cải thiện có ý nghĩa viêm da Demodex spp. lần lượt từ 80,3% và 88,7% sau 1 tháng và 2 tháng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Demodicosis, ivermectine, metronidazole, efficacy
Tài liệu tham khảo
các bệnh ký sinh trùng, Vol. 125, Số 5, tr.30-40, 2023.
[9] Trần Cẩm Vân (2023). So sánh kết quả điều trị viêm da do Demodex bằng uống ivermectin kết hợp bôi metronidazol 1% với liệu pháp uống và bôi metronidazol kết hợp. Y học cộng đồng, Số Chuyên đề ký sinh trùng, Số 76, tr. 198-203.
[10] Avila MY, Martinez-Pulgarin DF, Rizo Madrid C et al., (2021). Topical ivermectin- metronidazole gel therapy in the treatment of blepharitiscaused by Demodex: A randomized clinical trial. Cont Lens Anterior Eye;44(3):101326.
[11] Gonzalez P, Gonzalez FA, Ueno K et al., (2012). Ivermectin in human medicine: An overview of the current status of its clinical applications.Curr Pharm Biotechnol, 13(6): 1103-9.
[12] Jiahua Li, Erdong Wei, Amin Reisinger, Markus Reinholz (2023). Comparison of different anti-Demodex strategies: A systematic review and meta-analysis. Dermatology, 239(1):12-31.
[13] KashifSiddiqui, LindaSteinGold, JapinderGill (2016). The efficacy, safety, and tolerability of ivermectin compared with current topical treatments for the inflammatory lesions of rosacea: A network meta-analysis. Springer Plus (2016); 5:1151
[14] NS Lam, X Long , RC Griffin, JCG Doery, F Lu (2019). Human demodicidosis and the current treatment options. Hong Kong J. Dermatol. Venereol. (26):10-17
[15] McClellan KJ, Noble Set al.,(2000). Topical metronidazole: A review of its use in rosacea. Am J Clin Dermatol,1(3):191-9.
[16] Salem DA, El-Shazly A, Nabih N, El-Bayoumy Yet al., (2013). Evaluation of the efficacy of oral ivermectin in comparison with ivermectin-metronidazole combined therapy in the treatment of ocular and skin lesions of Demodex folliculorum. Int J Infect Dis, 17(5):343-347.
[17] Taieb A, Ortonne JP et al., (2015). Superiority of ivermectin 1% cream over metronidazole 0.75% cream in treating inflammatory lesions of rosacea: A randomized, investigator-blinded trial.Br J Dermatol, 172(4):1103-10.