1. NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MẮC, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NHIỄM NẤM NÔNG BÀN CHÂN Ở TIỂU THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN (2022)
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc, các yếu tố có liên quan đến nhiễm nấm nông bàn chân ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Phương pháp: Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả tình trạng nhiễm nấm nông bàn chân ở ở 787 tiểu thương tại Nghệ An. Các kỹ thuật xét nghệm được sử dụng là xác hình thể nấm bằng phương pháp soi tươi trong môi trường KOH 20% và nuôi cấy nấm trong môi trường Saboraud với độ pH < 5,5 và có kháng sinh. Xác định hình thể nấm dựa vào khoa định loài.
Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh nấm nông ở bàn chân là 15,8%, tỷ lệ mắc nấm nông bàn chân tăng dần theo tuổi, trong đó: Tỷ lệ mắc ở các nhóm ≤ 39 tuổi là 5,73%, nhóm 40 – 49 tuổi là 10,65%, nhóm ≥ 50 tuổi là 36,11%. Phân tích tương quan đa biến cho thấy các yếu tố có liên quan với
tình trạng nhiễm nấm nông bàn chân gồm: Nhóm tuổi ≥ 50 với [OR = 2,65, 95%CI: 1,70 – 4,13, p < 0,01]; Người làm nghề buôn bán hải sản với [OR = 1,79, 95%CI: 1,04 – 3,08 p < 0,05].
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm nấm nông bàn chân ở tiểu thương tại Nghệ An là 15,5%, có liên quan giữa yếu tố tuổi, nghề buôn bán thủy hải sản với tình trạng nhiễm nấm nông bàn chân
Chi tiết bài viết
Từ khóa
nấm, bàn chân
Tài liệu tham khảo
[2] Roseeuw, D. (1999). Achilles foot screening project: preliminary results of patients screened by dermatologists. Journal of the European
Academy of Dermatology and Venereology: JEADV, 12 Suppl 1, S6-9; discussion S17.
[3] Phạm Thị Lan, & Nguyễn Phương Hoa. (2012). Tình hình bệnh nấm nông trên da tại bệnh viện da liễu Trung ương. Y học Việt Nam, pp. 73–76.
[4] Perea, S., Ramos, M. J., Garau, M., Gonzalez, A., Noriega, A. R., & del Palacio, A. (2000). Prevalence and risk factors of tinea unguium and tinea pedis in the general population in Spain. Journal f Clinical Microbiology, 38(9), 3226–3230.
[5] Simonnet, C., Berger, F., & Gantier, J.-C. (2011). Epidemiology of superficial fungal diseases in French Guiana: a three-year retrospective analysis. Medical Mycology, 49(6), 608–611.
[6] Szepietowski, J. C., Reich, A., Garlowska, E., Kulig, M., & Baran, E. (2006). Factors influencing coexistence of toenail onychomycosis with tinea pedis and other dermatomycoses: a survey of 2761 patients. Archives of Dermatology, 142(10), 1279–1284.
[7] Leung, A. K. C., Lam, J. M., Leong, K. F., Hon, K. L., Barankin, B., Leung, A. A. M., & Wong, A. H. C. (2020). Onychomycosis: An Updated
Review. Inflammation & Allergy Drug Targets, 14(1), 32–45.
[8] Toukabri, N., Dhieb, C., El Euch, D., Rouissi, M., Mokni, M., & Sadfi-Zouaoui, N. (2017). Prevalence, Etiology, and Risk Factors of Tinea
Pedis and Tinea Unguium in Tunisia. The Canadian Journal of Infectious Diseases & Medical Microbiology = Journal Canadien Des Maladies
Infectieuses Et De La Microbiologie Medicale, 2017, 6835725.
[9] Järv, H., Naaber, P., Kaur, S., Eisen, M., & Silm, H. (2004). Toenail onychomycosis in Estonia. Mycoses, 47(1–2), 57–61.
[10] El Fekih, N., Belghith, I., Trabelsi, S., Skhiri-Aounallah, H., Khaled, S., & Fazaa, B. (2012). Epidemiological and etiological study of foot
mycosis in Tunisia. Actas Dermo-Sifiliograficas, 103(6), 520–524.
[11] Djeridane, A., Djeridane, Y., & Ammar‐Khodja, A. (2006). Epidemiological and aetiological study on tinea pedis and onychomycosis in Algeria. Mycoses, 49(3), 190–196.
[12] Morishita, N., Ninomiya, J., Sei, Y., & Takiuchi, I. (2003). [Effects of temperature, humidity, minor injury and washing on penetration of
dermatophytes into human stratum corneum]. Nihon Ishinkin Gakkai Zasshi Japanese Journal of Medical Mycology, 44(4), 269–271.