10. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CẢI THIỆN CHỨC NĂNG HÔ HẤP VÀ OXY HÓA MÁU CỦA PHƯƠNG PHÁP CPAP TRÊN MÁY JPAP Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI SAU PHẪU THUẬT Ổ BỤNG

Đặng Tuấn Quang1, Công Quyết Thắng2, Đào Thị Kim Dung1
1 Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
2 Khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện Hữu Nghị

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm đánh giá hiệu quả cải thiện chức năng hô hấp và oxy hóa máu của phương pháp CPAP trên máy JPAP ở bệnh nhân cao tuổi sau phẫu thuật ổ bụng.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên trải qua phẫu thuật ổ bụng được chia thành 2 nhóm. Cả hai nhóm đều được thở oxy gọng kính 5 lít/phút. Nhóm can thiệp được thở CPAP qua mask mũi sau phẫu thuật trong 4 giờ.


Kết quả: 60 bệnh nhân (36 nam, 24 nữ) được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về tuổi, giới, BMI, ASA, loại phẫu thuật và thời gian phẫu thuật. Ở nhóm can thiệp có sự cải thiện về nhịp thở, SpO2, PaO2 so với nhóm chứng. Cụ thể, nhịp thở, SpO2, PaO2 ở nhóm can thiệp lần lượt là 15,9 ± 1,3; 96,0 ± 0,9; 79,8 ± 5,0; so với 15,1 ± 1,6; 95,0 ± 1,2; 77,2 ± 5,9 ở nhóm chứng (p < 0,05). Không có sự khác biệt về FEV 1, FVC, FEV1/FVC, PEF giữa 2 nhóm (p > 0,05).


Kết luận: Máy thở JPAP với mode thở CPAP là một thiết bị tiện lợi, an toàn, mang lại hiệu quả cải thiện về một số chỉ số hô hấp và oxy hóa máu sau mổ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Lindner KH, Lotz P, Ahnefeld FW, Continuous positive airway pressure effect on functional residual capacity, vital capacity and its subdivisions, Chest, Jul 1987, 92(1): 66-70.
[2] Vennelle M, White S, Riha RL, Mackay TW, Engleman HM, Douglas NJ, Randomized controlled trial of variable-pressure versus fixed-pressure continuous positive airway pressure (CPAP) treatment for patients with obstructive sleep apnea/hypopnea syndrome (OSAHS), Sleep, Feb 2010, 33(2): 267-71.
[3] Canet J, Gallart L, Gomar C et al, Prediction of postoperative pulmonary complications in a population-based surgical cohort, Anesthesiology, Dec 2010, 113(6): 1338-50.
[4] Mikhail’s M, Geriatric anesthesia, Clinical anesthesiology 5nd, 2013, 907-917.
[5] Nguyễn Xuân Thọ, Nghiên cứu hiệu quả thở áp lực dương liên tục (CPAP Boussignac) giai đoạn sau mổ bụng trên ở người cao tuổi, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2013.
[6] Ngọc Tiền, So sánh hiệu quả của BiPAP ST với Boussignac trên một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng sau phẫu thuật ở người cao tuổi, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2019.
[7] Pasin L, Nardelli P, Belletti A et al, Pulmonary Complications After Open Abdominal Aortic Surgery: A Systematic Review and Meta-Analysis, J Cardiothorac Vasc Anesth, Apr 2017, 31(2): 562-568.
[8] Bradley TD, Holloway RM, McLaughlin PR, Ross BL, Walters J, Liu PP, Cardiac output response to continuous positive airway pressure in congestive heart failure, Am Rev Respir Dis, Feb 1992, 145 (2 Pt 1): 377-82.
[9] Guimaraes J, Pinho D, Nunes CS, Cavaleiro CS, Machado HS, Effect of Boussignac continuous positive airway pressure ventilation on PaO2 and PaO2/FiO2 ratio immediately after extubation in morbidly obese patients undergoing bariatric surgery: a randomized controlled trial, J Clin Anesth, Nov 2016,34: 562-70.