42. VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TUYẾN VÚ 3D TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP UNG THƯ VÚ HAI BÊN

Nguyễn Thị Bích Liên1, Đỗ Thị Tuyết Âu1, Nguyễn Bá Phi Long1, Nguyễn Đức Toàn1, Huỳnh Quang Khánh1, Lê Tuấn Anh2
1 Bệnh viện Chợ Rẫy
2 Bệnh viện Chợ Rẫy

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá vai trò của siêu âm tuyến vú 3D trong chẩn đoán ung thư vú, đặc biệt là trong trường hợp ung thư vú hai bên, nhằm so sánh với các phương pháp chẩn đoán truyền thống.


Phương pháp: Bệnh nhân nữ 55 tuổi tình cờ được chẩn đoán ung thư vú trong quá trình tầm soát với chỉ số CA 15-3 tăng cao. Mặc dù siêu âm và khám lâm sàng không phát hiện khối u, nhũ ảnh và MRI ghi nhận các tổn thương BIRADS 4 và 5. Siêu âm 3D sau đó phát hiện các tổn thương nhỏ mà các phương pháp trước đó bỏ sót. Sinh thiết lõi xác nhận ung thư biểu mô ống tại chỗ ở vú phải và ung thư biểu mô xâm nhập ở vú trái.


Kết quả: Siêu âm 3D phát hiện hiệu quả các tổn thương nhỏ trong mô vú dày không thấy qua nhũ ảnh và siêu âm truyền thống. Hình ảnh chi tiết giúp chẩn đoán và hướng dẫn phẫu thuật chính xác hơn. Chẩn đoán sau phẫu thuật xác nhận ung thư biểu mô xâm nhập hai bên vú.


Kết luận: Siêu âm 3D mang lại nhiều lợi ích trong chẩn đoán ung thư vú, đặc biệt với bệnh nhân có mô vú dày. Khả năng cung cấp hình ảnh chi tiết giúp phát hiện tổn thương nhỏ, không sờ thấy, tăng cường hiệu quả chẩn đoán và điều trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al (2021). Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin, 71:209–249.
[2] Hofvind S, Ursin G, Tretli S, et al (2013). Breast cancer mortality in participants of the Norwegian Breast Cancer Screening Program. Cancer, 119(17):3106-3112.
[3] McCormack VA, dos Santos Silva I (2006). Breast density and parenchymal patterns as markers of breast cancer risk: A meta-analysis.
Cancer Epidemiol Biomarkers Prev, 15(6):1159-1169.
[4] PMA P110006: FDA Summary of Safety and Effectiveness Data
[5] Kolb TM, Lichy J, Newhouse JH (2002). Comparison of the performance of screening mammography, physical examination, and breast US and evaluation of factors that influence them: An analysis of 27,825 patient evaluations. Radiology, 225:165-75
[6] Schmachtenberg C, Fischer T, Hamm B, et al (2017). Diagnostic Performance of Automated Breast Volume Scanning (ABVS) Compared to Handheld Ultrasonography With Breast MRI as the Gold Standard. Acad Radiol,24(8):954-961.
[7] Choi WJ, Cha JH, Kim HH, et al (2014). Comparison of automated breast volume scanning and hand- held ultrasound in the detection of
breast cancer: An analysis of 5,566 patient evaluations. Asian Pac J Cancer Prev, 15(21):9101-9105.
[8] Melnikow J, Fenton JJ, Whitlock EP, et al (2016). Supplemental Screening for Breast Cancer in Women With Dense Breasts: A Systematic Review for the U.S. Preventive Services Task Force. Ann Intern Med. 2016;164(4):268-278.
[9] Bùi Thị Như Quỳnh, Võ Xuân Phúc, Nguyễn Thị Thùy Trang (2020). Giá trị của siêu âm nhũ 3D tự động ABVS so với siêu âm nhũ 2D trong
phát hiện bất thường tuyến vú tại bệnh viện phụ nữ Thành phố Đà Nẵng. Tạp chí y học sinh sản, 3:70-73.