32. KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHĂM SÓC VÀ PHỤC HỒI SAU PHẪU THUẬT CẮT THÙY PHỔI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC

Vũ Trí Thanh1, Nguyễn Kim Anh1, Hồ Tất Bằng2,3, Lâm Thảo Cường2,3, Trần Thị Anh Thư4, Phạm Xuân Vinh1, Nguyễn Ngọc Tín1, Trần Thanh Vỹ2,3
1 Bệnh viện Thành phố Thủ Đức
2 Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
3 Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
4 Trung tâm y tế Quận Bình Thạnh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát thực trạng quản lý chăm sóc và phục hồi sau phẫu thuật ung thư phổi tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ và đã phẫu thuật cắt thùy phổi từ năm 2015 đến tháng 12/2023. Các biến số kết cục chính bao gồm thời gian nằm viện sau phẫu thuật, các biến chứng sau phẫu thuật và tỷ lệ tái nhập viện trong vòng 30 ngày.


Kết quả: Tổng cộng có 51 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, đa số là nam giới (66,7%) và dưới 60 tuổi (62,7%). Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật là 9,5 ± 5,3 ngày, với trung vị là 8 ngày. Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 2%, và tỷ lệ tái nhập viện trong vòng 30 ngày là 3,9%.


Kết luận: Nghiên cứu cung cấp thực trạng quản lý chăm sóc và phục hồi sau phẫu thuật ung thư phổi tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật kéo dài chỉ ra sự cần thiết phải triển khai chương trình hồi phục sớm nhằm rút ngắn thời gian nằm viện và nâng cao chất lượng điều trị ung thư phổi. Quản lý bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai và giám sát chương trình ERAS một cách hiệu quả.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Sung, H., et al., Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA: A Cancer Journal for Clinicians, 2021. 71(3): P. 209-249.
[2] , T., et al., Cancers in Vietnam-Burden and Control Efforts: A Narrative Scoping Review. Cancer control: journal of the Moffitt Cancer Center, 2019. 26(1): P. 1073274819863802-1073274819863802.
[3] Loughlin, S.M., et al., The History of ERAS (Enhanced Recovery After Surgery) Society and its development in Latin America. Revista do Colégio Brasileiro de Cirurgiões, 2020. 47.
[4] Luan, T.M.B., et al., Long-term outcomes of video-assisted lobectomy in non-small cell lung cancer. Asian Cardiovascular and Thoracic Annals, 2021. 29(4): P. 318-326.
[5] Vũ Ngọc, T., G. Nguyễn Duy, and T. Nguyễn Duy, Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, 2023. 41: P. 82-92.
[6] Tat Bang, H., T. Thanh Vy, and N.V. Tap, Length of Postoperative Hospital Stay and Related Factors After Lobectomy for Lung Cancer: A
Pre-enhanced Recovery After Surgery (ERAS) Single Center Assessment. Cureus, 2024. 16(2): P. e54724.
[7] Batıhan, G., K.C. Ceylan, and Ş.Ö. Kaya, Video-assisted thoracic surgery is associated with faster delivery to adjuvant chemotherapy after lung resection in patients with lung cancer. The Cardiothoracic Surgeon, 2023. 31(1): P. 10.
[8] Ljungqvist, O. and M. Hubner, Enhanced recovery after surgery—ERAS—principles, practice and feasibility in the elderly. Aging Clinical and Experimental Research, 2018. 30(3): P. 249-252.
[9] Tat Bang, H., et al., Efficacy of Enhanced Recovery After Surgery Program for Patients Undergoing Lobectomy for Lung Cancer: A Scoping Review and Single-Center Initial Result in Vietnam. Cureus, 2023. 15(8): P. e44084.