41. ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO TRÊN 6 GIỜ TỪ THỜI ĐIỂM KHỞI PHÁT: CỬA SỔ THỜI GIAN SO VỚI CỬA SỔ NHU MÔ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: So sánh kết cục của bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não từ 18 tuổi trở lên, được điều trị can thiệp nội mạch trong cửa sổ 6-16 giờ so với cửa sổ trên 16 giờ dựa vào sự bất tương xứng hình ảnh học tưới máu và lõi nhồi máu.
Đối tượng và phương pháp: Phân tích hồi cứu tiến hành trên dữ liệu được thu thập (tiến cứu) ở những bệnh nhân được điều trị can thiệp nội mạch thuộc tuần hoàn trước, sau 6 giờ từ khi khởi phát. Điểm Rankin cải tiến (mRS) từ 0-2 được xem xét là có kết cục tốt về mặt chức năng tại thời điểm 90 ngày. Bệnh nhân được lựa chọn bằng sự bất tương xứng giữa lâm sàng và hình ảnh học dựa trên tiêu chuẩn của nghiên cứu DEFUSE 3 ở cả 2 nhóm ngoại trừ tiêu chuẩn về thời gian.
Kết quả: Trong số 165 bệnh nhân đột quỵ tắc mạch não lớn trong nghiên cứu, 79 bệnh nhân (47,9%) được can thiệp nội mạch trong cửa sổ sau 16 giờ kể từ thời điểm khởi phát; 86 bệnh nhân (52,1%) được can thiệp trong cửa sổ 6-16 giờ. Các bệnh nhân trong nhóm cửa sổ 6-16 giờ có thời gian từ khi khởi phát đến khi chọc động mạch đùi ngắn hơn so với những bệnh nhân nhóm sau 16 giờ (trung vị 12,2 giờ so với 20,5 giờ, p < 0,001). Không có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê giữa hai nhóm về thang điểm NIHSS (trung vị 14,5 so với 15,0, p = 0,46). Các đặc điểm hình ảnh học tưới máu (lõi nhồi máu: trung vị 9 ml so với 9 ml, p = 0,67; thể tích vùng tranh tối tranh sáng: trung vị 112 ml so với 103 ml, p = 0,61; tỷ lệ bất tương xứng: trung vị 7,1 so với 7,24, p = 0,88) và thời gian từ khi chụp tưới máu đến khi chọc động mạch đùi (trung vị 73 phút so với 81 phút, p = 0,2). Không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm về khả năng độc lập chức năng (48,8% so với 44,3%, p = 0,56), tỷ lệ tử vong sau 90 ngày (9,3% so với 13,9%, p = 0,35), tỷ lệ tái thông mạch não thành công (91,9% so với 82,3%, p = 0,065), xuất huyết não có triệu chứng (2,3% so với 3,8%,
p = 0,67).
Kết luận: Ở nghiên cứu này, cho dù ở cửa sổ thời gian nào, những bệnh nhân được lựa chọn điều trị can thiệp nội mạch dựa trên sự bất tương xứng giữa hình ảnh học tưới máu và lõi nhồi máu đều có kết cục như nhau.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Đột quỵ, can thiệp nội mạch, cửa sổ nhu mô
Tài liệu tham khảo
[2] Thanh N Nguyen, Alicia C Castonguay, James E Siegler et al, Mechanical Thrombectomy in the Late Presentation of Anterior Circulation Large Vessel Occlusion Stroke: A Guideline From the Society of Vascular and Interventional Neurology Guidelines and Practice Standards Committee, Stroke: Vascular and Interventional Neurology, 2023, 3(1).
[3] William J Powers, Alejandro A Rabinstein, Teri Ackerson et al, Guidelines for the Early Management of Patients With Acute Ischemic Stroke: A Guideline for Healthcare Professionals From the American Heart Association/American Stroke Association, Stroke, 2018, 49(3) , p. e46-e110.
[4] Sarraj A, Kleinig TJ, Hassan AE et al, Association of Endovascular Thrombectomy vs Medical Management With Functional and Safety Outcomes in Patients Treated Beyond 24 Hours of Last Known Well: The SELECT Late Study, JAMA Neurol, 2023 Feb 1, 80(2): 172-182.
[5] Sarraj A, Mlynash M, Heit J et al, Clinical Outcomes and Identification of Patients With Persistent Penumbral Profiles Beyond 24 Hours From Last Known Well: Analysis From DEFUSE 3, Stroke, 2021 Mar, 52(3): 838-849.
[6] Nguyen TQ, Tran MH, Phung HN et al, Endovascular treatment for acute ischemic stroke beyond the 24-h time window: Selection by target mismatch profile, Int. J. Stroke, 2024 Mar,19(3): 305-313.
[7] Beom Joon Kim, Bijoy K Menon, Jun Yup Kim et al, Endovascular Treatment After Stroke Due to Large Vessel Occlusion for Patients Presenting Very Late From Time Last Known Well, JAMA Neurol, 2020, 78(1): p. 21-9.
[8] Gregory W Albers, Michael P Marks, Stephanie Kemp et al, Thrombectomy for Stroke at 6 to 16 Hours with Selection by Perfusion Imaging, N. Engl. J. Med., 2018, 378(8): p. 708-718.