26. MỘT SỐ KÍCH THƯỚC VÀ CHỈ SỐ VÙNG ĐẦU MẶT CỦA NGƯỜI MƯỜNG ĐỘ TUỔI 18-25 TẠI HÒA BÌNH

Chu Văn Tuệ Bình1, Trần Sinh Lục2, Nguyễn Đức Nghĩa1
1 Đại học Y Hà Nội
2 Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Dịch vụ Medline

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định một số kích thước vùng đầu mặt và phân loại một số chỉ số đầu mặt của người Mường độ tuổi 18-25 tại Hòa Bình theo Martin và Saller.


Phương pháp nghiên cứu: Đo nhân trắc trực tiếp trên 3302 người Mường (1427 nam và 1875 nữ) độ tuổi 18-25 tại Hòa Bình theo phương pháp mô tả cắt ngang.


Kết quả: Các giá trị trung bình hình thái đầu mặt ở nam lớn hơn nữ, trừ chỉ số chiều dài mũi và chỉ số vẩu (p > 0,05, t- test). Dạng đầu ở cả nam giới và nữ giới chủ yếu đầu rất ngắn (39,9% ở nam), (44,6% ở nữ). Dạng mặt chủ yếu rất rộng ở nam giới (45%) và mặt trung bình ở nữ giới (32,6%). Dạng mũi chủ yếu là hẹp ở nam giới (43%) và nữ giới (47,2%). Dạng hàm dưới rộng chiếm chủ yếu ở nam giới (93,6%) và nữ giới (98,1%); và không vẩu ở nam (91,5%), ở nữ (86,9%).


Kết luận: Kích thước vùng đầu mặt có sự khác biệt giữa nam và nữ (p < 0,05, t- test), trừ chiều dài mũi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ (p > 0,05); dạng đầu chủ yếu là rất ngắn, chỉ số mặt toàn bộ là dạng mặt rộng, chỉ số mũi hẹp, chỉ số hàm dưới rộng và không vẩu.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Nguyễn Quang Quyền, Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 1974.
[2] Downs W.B, Analysis of the Dento - Facial profile, Angle Orthod, 1956, 26, pp. 191-212.
[3] Ricketts, Planning treatment on the basic of the facial pattern and estimate its growth, Angle Orhod, 1957, 27 (1), pp. 14-37.
[4] Steiner C.C, The use of cephalometrics as an aid to planning and assessing orthodontic treatment: report of a case, American Journal of Orthodontics, 1960, 46 (10), pp. 721-735.
[5] Lê Gia Vinh, Lê Việt Vùng, Nghiên cứu các đặc điểm nhân trắc đầu, mặt, ứng dụng trong nhận dạng người, Tập san Hình thái học, 2000, (10), tr. 63-67.
[6] Lê Việt Vùng, Nghiên cứu đặc điểm hình thái đầu, mặt ở người Việt trưởng thành, ứng dụng trong giám định pháp y, Luận án tiến sỹ y học, 2005, Học viện Quân y.
[7] Lê Thị Hạnh, Nghiên cứu các kích thước và chỉ số nhân trắc vùng đầu mặt của sinh viên hai trường đại học, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, 2003, Học viện Quân y.
[8] Trần Thị Bích Hạnh, Các kích thước và chỉ số nhân trắc vùng đầu mặt của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ, 2003, Trường Đại học Y Hà Nội.
[9] Võ Trương Như Ngọc, Nghiên cứu đặc điểm kết cấu sọ mặt và đánh giá khuôn mặt hài hòa của một nhóm người Việt tuổi từ 18-15, Luận án tiến sỹ y học, 2010, Trường ĐH Y Hà Nội.
[10] Lê Đức Lánh, Sự phát triển hình thái đầu mặt của trẻ Việt Nam từ 12-15 tuổi, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2007, Tập 11, Phụ bản số 2, tr. 68-78.
[11] Terkula K, Danborno B, Adebisi S.S, Ojo S.A, Anthropometric Study of Cephalic Index of adult Tiv and Idoma ethnic groups of North Central Nigeria, Global Advanced Research Journal of Medicine and Medical Sciences, 2016, Vol. 5 (4) pp. 109-115.