40. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ TRẺ EM VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TẠI TRẠM Y TẾ XÃ MỸ LỘC, HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA (2015 - 2023)
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả kết quả một số hoạt động CSSKBMTE và KHHGĐ tại trạm y tế xã Mỹ Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, gia đoạn 2015 - 2023.
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích số liệu thứ cấp.
Kết quả: Tỉ lệ nữ giới trung bình năm là 50,1 ± 0,85% ít biến động di cư, phụ nữ từ 15 - 49 tuổi chiếm 52,8 ± 10,7%, có chồng chiếm 75,4 ± 9,7%. Tỉ lệ sinh con thứ ba trở lên trung bình năm là 1,1 ± 0,4% và có xu hướng giảm. Tỉ lệ % phụ nữ 15 - 49 tuổi có chồng sử dụng BPTT cao, đạt 86,0%; sử dụng bao cao su và uống thuốc tránh thai là 2 biện pháp sử dụng nhiều nhất. Hoạt động CSSKBM đạt một số kết quả tích cực: số ca khám không ngừng tăng lên và tỉ lệ mắc các bệnh phụ khoa phải điều trị có xu thế giảm với giá trị trung bình năm là 31,2 ± 5,2%. Hoạt động CSTE đạt được nhiều tiến bộ: tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ trung bình năm là 96,2 ± 3,3%; tỉ lệ uống vitamin A ở mức cao 99,9 ± 0,27%; Tỉ lệ SDD theo cận năng và theo chiều cao với giá trị trung bình năm, lần lượt là: 10,9 ± 0,9% và 21,0 ± 0,9%, có xu thế giảm theo thời gian.
Kết luận: Hoạt động CSSKBMTE đạt được nhiều kết quả khả quan như tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên duy trì ở mức thấp, số lượng khám bệnh không ngừng tăng lên và tỉ lệ mắc các bệnh phụ khoa phải điều trị có xu thế giảm; tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ ở mức cao và ổn định; tỉ lệ SDD được giữ ở mức thấp so với mặt bằng chung.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em; Trạm y tế; Xã Mỹ Lộc.
Tài liệu tham khảo
[2] Đào Văn Dũng, Trạm y tế xã, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 2023.
[3] Bộ Y tế, Niên giám thống kê y tế 2018, Hà Nội, 2018.
[4] Bộ Y tế, Quyết định số 2019/QĐ-BYT ngày 27/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc “Công bố danh sách tỉnh, thành phố thuộc các vùng mức sinh áp dụng cho giai đoạn 2020-2025”, Hà Nội, 2019.
[5] Tổng cục thống kê, Kết quả chủ yếu điều tra biến động dân số và KHHGĐ thời điểm 01/4/2020, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội, 2021.
[6] WHO, WHO recommendations on antenatal care for a positive pregnancy experience, 2016.
[7] Vandelaer J, Birmingham M, Gasse F et al., Tetanus in developing countries: an update on the Maternal and Neonatal Tetanus Elimination Initiative. Vaccine. 2003;21(24):3442-3445.
[8] Bộ Y tế, Báo cáo chung tổng quan Ngành y tế năm 2014, Tăng cường dự phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2015.
[9] Vũ Thị Thúy, Võ Văn Hạnh, Nguyễn Thị Thọ và cộng sự, Tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch của trẻ em theo chương trình tiêm chủng mở rộng và các yếu tố liên quan tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Tạp chí Y học Việt Nam; tập1/2021, trang 24 - 29.