20. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT VIÊM RUỘT THỪA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA YÊN BÌNH THÁI NGUYÊN NĂM 2023

Nguyễn Thị Lâm1, Trần Hữu Vinh2, Phạm Việt Hà3
1 Bệnh viện Đa khoa Yên Bình, Thái Nguyên
2 Đại học Thăng Long
3 Bệnh viện ĐK Quốc tế Vinmec Hải Phòng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng người bệnh (NB) và hiệu quả sau phẫu thuật viêm ruột thừa tại Bệnh viện Đa khoa Yên Bình, Thái Nguyên năm 2023.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 112 NB phẫu thuật viêm ruột thừa cấp tại bệnh viện Đa khoa Yên Bình Thái Nguyên từ tháng 3 – tháng 11/2023. Bộ công cụ thu thập số liệu gồm 3 phần: Phần A thu thập thông tin về nhân khẩu, đặc điểm chung. Phần B thông tin tiền sử, bệnh sử, đặc điểm phẫu thuật (PT). Phần C thông tin đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sau PT. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS20.0, mô tả các tỷ lệ %, trung bình.


Kết quả: Toàn bộ NB phẫu thuật nội soi. Thời gian phẫu thuật TB là 48,12 ±10,5 phút, số giờ điều trị trước PT trung bình là 3,7 ±3,5 giờ và số ngày điều trị sau PT trung bình là 6,8 ±1,1 (5-12) ngày. 14,3% NB vào viện sau 24h từ khi xuất hiện triệu chứng đau bụng. Tỷ lệ NB có biến chứng vỡ RT viêm và viêm PM là 3,6%. Ngày thứ nhất sau PT, 19,6% NB có mạch nhanh, 20,5% có tăng huyết áp, 67,9% vết mổ có thấm máu, 98,2% bí trung tiện, 83,0% chướng bụng, 100% hạn chế vận động, 88,4% lo lắng, 63,4% mất ngủ. Các triệu chứng này đều giảm và cải thiện rõ ở các ngày tiếp theo.


Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng sau PT ở ngày thứ nhất sau mổ có tỷ lệ cao và cải thiện rõ ở các ngày tiếp theo sau PT.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Bùi Tuấn Anh, Nghiên cứu kết quả điều trị viêm
phúc mạc ruột thừa bằng phẫu thuật nội soi ổ
bụng tại bệnh viện Quân Y 103, Tạp chí Y học
quân sự 8 -2014, tr. 148 – 151
[2] Tường Thị Thùy Anh, Chăm sóc người bệnh sau
mổ nội soi viêm ruột thừa tại khoa ngoại Bệnh
viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sỹ Điều dưỡng,
Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội, 2020.
[3] Vương Thừa Đức, Nguyễn Tạ Quyết, Cắt ruột
thừa nội soi ở người nhiều tuổi, Tạp chí Y học TP
Hồ Chí Minh, 14(1), 2020, tr. 207 – 214.
[4] Đỗ Trọng Hải, Nguyễn Tuấn, Ưu điểm và hiệu
quả của cắt ruột thừa nội soi trong điều trị viêm
ruột thừa cấp , Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh,
7(Phụ bản của số 1), 2003, tr. 100 – 104
[5] Gupta N, Machado - Aranda D, Bennet K et al.,
Identification of preoperative risk factors
associated with conversion of laparoscopic to
open appendectomies, Int Surg, 98(4), 2013, p.
334 – 339
[6] Middle- Laparoscopy in management of
appendicitis in high-, and lowincome countries: a
multicenter, prospective, cohort study, "Surg
Endosc". 32(8):3450-3466. doi:10.1007/s00464-
018-6064-9, 2018.
[7] Nguyễn Thị Hồng Minh, Kết quả chăm sóc, điều
trị người bệnh sau mổ viêm ruột thừa và một số
yếu tố liên quan tại bệnh viện Bạch Mai năm
2020-2021, Luận văn thạc sỹ điều dưỡng, Trường
Đại học Thăng Long, Hà Nội, 2021.
146
[8] Phạm Thị Thu, Trần Thị Vân Anh, Đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa có biến chứng
và kết quả điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam
Định, Tạp chí Khoa học Điều dưỡng , 04 (02),
2021, tr 91-101
[9] Trường Đại học Y Hà Nội, Bài giảng ngoại khoa
(dùng cho sinh viên Y4), Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội, 2013.
[10] Trần Hữu Vinh , Nhận xét kết quả ứng dụng phẫu
thuật nội soi trong điều trị viêm phúc mạc ruột
thừa tại khoa ngoại Bệnh viện Bạch Mai, Tạp chí
Y học thực hành, tr. 70 – 73, 2014