15. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH GHẺ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG

Đỗ Thị Thu Hiền1,2, Nguyễn Thị Hà Minh1
1 Bệnh viện Da liễu Trung ương
2 Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ghẻ tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 126 bệnh nhân được chẩn đoán ghẻ tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 8/2017 đến tháng 7/2018 bằng lâm sàng và phát hiện ký sinh trùng ghẻ qua soi tươi và hoặc qua dermoscopy.


Kết quả: 93/126 bệnh nhân (73,8%) là nam giới và 33/126 bệnh nhân (26,2%) là nữ giới. Trẻ em và học sinh sinh viên là hai đối tượng chiếm tỷ lệ cao nhất, với lần lượt 33,5 và 26,2%. Tỷ lệ bệnh nhân biết rõ nguồn lây là 64,3%. 66,7% phần trăm bệnh nhân có người sống cùng có biểu hiện mắc bệnh ghẻ. Tỷ lệ bệnh nhân sống ở nông thôn chiếm 57,1% và ở thành thị chiếm 42,9%.Vị trí tổn thương của ghẻ hay gặp nhất là kẽ ngón tay, lòng bàn tay (90,5%), và chân, kẽ ngón chân (76,2%). Tỷ lệ phát hiện được kí sinh trùng ghẻ bằng soi tươi tìm ghẻ là 5/85 (5,9%), trong khi tỷ lệ phát hiện kí sinh trùng ghẻ bằng dermoscopy là 77/85 (90,6%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.


Kết luận: Bệnh ghẻ có xu hướng xuất hiện nhiều hơn ở nam giới, hay gặp ở trẻ em và học sinh, sinh viên. Tỷ lệ mắc ghẻ ở nông thôn và thành thị không khác biệt nhiều. Dermoscopy là một xét nghiệm đơn giản, thuận tiện để phát hiện kí sinh trùng ghẻ với tỷ lệ phát hiện KST ghẻ cao gấp 15,3 lần so với soi tươi.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Fuller LC, Epidemiology of scabies. Curr Opin
Infect Dis. 2013;26(2):123-126.
doi:10.1097/QCO.0b013e32835eb851
[2] Engelman D, Fuller LC, Steer AC, Consensus
criteria for the diagnosis of scabies: A Delphi study
of international experts. PLoS Negl Trop Dis.
2018;12(5):e0006549.
doi:10.1371/journal.pntd.0006549
[3] Phạm Hoàng Khâm, Nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng bệnh ghẻ tại Bệnh viện 103 (2000-2009), Y
học thực hành 760 (4/2011), 87-89.
[4] Hoàng Văn Minh, Võ Quang Đỉnh, Bệnh ghẻ và
nhiễm HIV trên người nghiện ma túy, NXB Y
học, Bộ môn Da liễu Trường Đại học Y dược TP.
Hồ Chí Minh, 2003.
[5] Nguyễn Khắc Bình, Tình hình bệnh ghẻ, đặc
điểm lâm sàng và tác động của thuốc DEP ở một
số trường tiểu học bán trú tỉnh Yên Bái, Luận văn
Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội,
Hà Nội, 2000.
[6] Fernández-Sánchez M, Saeb-Lima M, Alvarado-de
la Barrera C et al., Crusted scabies-associated
immune reconstitution inflammatory syndrome.
BMC Infect Dis. 2012;12:323. doi:10.1186/1471-
2334-12-323
[7] Mittal A, Garg A, Agarwal N et al., Treatment of
nodular scabies with topical tacrolimus. Indian
Dermatol Online J. 2013;4(1):52-53.
doi:10.4103/2229-5178.105486
[8] Shin K, Jin H, You HS et al., Clinical characteristics
of pruritus in scabies - Indian Journal of
Dermatology, Venereology and Leprology.
2017:83:4;492-493. https://ijdvl.com/clinicalcharacteristics-
of-pruritus-in-scabies/
[9] Dupuy A, Dehen L, Bourrat E et al., Accuracy of
standard dermoscopy for diagnosing scabies. J
Am Acad Dermatol. 2007;56(1):53-62.
doi:10.1016/j.jaad.2006.07.025
[10] Park JH, Kim CW, Kim SS, The diagnostic accuracy
of dermoscopy for scabies. Ann Dermatol.
2012;24(2):194-199. doi:10.5021/ad.2012.24.2.194
[11] Walter B, Heukelbach J, Fengler G et al.,
Comparison of dermoscopy, skin scraping, and
the adhesive tape test for the diagnosis of scabies
in a resource-poor setting. Arch Dermatol.
2011;147(4):468-473.
doi:10.1001/archdermatol.2011.51.