23. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH GIÃN TĨNH MẠCH TINH TRONG 3 NĂM TẠI BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN, TỪ 2020 ĐẾN 2023
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả tính hiệu quả và an toàn của phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu tại Bệnh viện 19-8, Bộ Công an, từ 2020 đến 2023.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh, tiến cứu theo dõi dọc 160 bệnh nhân được phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu tại Bệnh viện 19-8, Bộ Công an từ 12/2020 đến 12/2023.
Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 23,15 ± 5,62 tuổi. Triệu chứng đau bìu 96,9%, tự sờ thấy búi tĩnh mạch giãn vùng bìu là 75,0 %. Tỉ lệ phẫu thuật thành công là 96,25% và kết quả trung bình 3,75%. Trước phẫu thuật đường kính tĩnh mạch tinh trước và sau khi làm nghiệm pháp Valsalva là 2,93 ± 0,54 mm và 3,59 ± 0,61mm. Sau 3 tháng kích thước này giảm rõ rệt 1,70 ± 0,54 mm và 1,97 ± 0,54 mm với p < 0,05 có ý nghĩa thống kê. Sau phẫu thuật tinh dịch đồ cải thiện rõ rệt có ý nghĩa thống kê; trong đó tỷ lệ tinh trùng di động sau mổ 3 tháng là 42,03 ± 12,55% tăng hơn so với trước mổ 35,59 ± 11,53%, tổng số tinh trùng sau mổ 192,003 ± 179,114 triệu tinh trùng tăng hơn so với trước mổ là 111,003 ± 134,468 triệu tinh trùng, mật độ tinh trùng trước phẫu thuật 30,81 ± 26,58 sau 3 tháng tăng lên là 47,30 ± 35,21.
Kết luận: Vi phẫu thắt TMT là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị giãn tĩnh mạch tinh có chỉ định phẫu thuật.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Giãn tĩnh mạch tinh, thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu.
Tài liệu tham khảo
Pain: A Review. World J Mens Health, 37(1),
2019, 4-11.
[2] Elzanaty S, Johansen C, Microsurgical Subinguinal
Varicocele Repair of Grade II-III Lesions
Associated with Improvements of Testosterone
Levels. Curr Urol. 2017;10(1):45-49.
[3] Rossella Cannarella, Rupin Shah, Nguyen
Quang, Does Varicocele Repair Improve
Conventional Semen Parameters? A MetaAnalytic
Study Of Before-After Data. World J
Mens Health Published online June 22, 2023,
http://doi.org/10.5534/wjmh.230034
[4] Marc Goldstein Cigdem Tanrikut, Microsurgical
management of male infertility, Nature Clinical
Practice Urology; 3, 2006, 381-391.
[5] Li F, Yue H, Yamaguchi K et al., Effect of
surgical repair on testosterone production in
infertile men with varicocele: a meta-analysis. J
Urol. 2012;19(2):149-54.
[6] P Mirilas, A Mentessidou, Microsurgical
subinguinal varicocelectomy in children,
adolescents, and adults: surgical anatomy and
anatomically justified technique, J Androl. 33(3),
2012, 338-49.
[7] Kun-Long Lv, Varicocele anatomy during
subinguinal microsurgical varicocelectomy
in Chinese men, Andrologia, 47, 2015
[8] CL Cho, SC Esteves, A Agarwal, Indications
and outcomes of varicocele repair, Panminerva
Med; 61(2), 2019, 152-163.
[9] Mai Bá Tiến Dũng, Nguyễn Thành Như, Vi phẫu
cột tĩnh mạch tinh giãn hai bên ngả bẹn bìu ở trẻ
em tại Bệnh viện Bình Dân từ 2005 đến 2009,
Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 375(Số 2 tháng
11năm 2010), 165- 170.
[10] Phạm Nam Việt, Phó Minh Tín, Lê Phúc Liên,
Đặc điểm giải phẫu mạch máu thừng tinh đoạn
trong ống bẹn qua mổ vi phẫu điều trị giãn tĩnh
mạch thừng tinh, Y học TP. Hồ Chí Minh. 15(1),
2011, 155-159.
[11] Alaa Hamada, Sandro Esteves Ashok Agarwal,
Varicocele and Male Infertility: Current
Concepts, Controversies and Consensus, 2015.
[12] SS Chen, WJ Huang, Differences in biochemical
markers and body mass index between patients
with and without varicocele, J Chin Med Assoc;
73(4), 2010, 194-8.
[13] Nguyễn Quang, Nguyễn Ngọc Sơn, Đặc điểm
chẩn đoán và kết quả điều trị giãn tĩnh mạch tinh
bằng thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu tại bệnh viện
Việt Đức 6/2013-5/2014, Y học TP. Hồ Chí
Minh; 19(4), 2015, 177-181.
[14] Nguyễn Hoài Bắc, Đinh Văn Toàn, Nguyễn Văn
Tuấn, Đánh giá kết quả vi phẫu thắt tĩnh mạch
tinh điều trị bệnh giãn tĩnh mạch tinh, Tạp chí
nghiên cứu y học; 122(6), 2019, 40-48.
[15] Nguyễn Văn Thiết, Đánh giá kết quả vi phẫu
điều trị giãn tĩnh mạch tinh, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp cơ sở, 2017.
[16] Nguyễn Hoài Bắc, Nguyễn Cao Thắng, Phạm
Minh Quân, Đánh giá hiệu quả của vi phẫu thắt
tĩnh mạch tinh trên các thông số tinh dịch đồ, Tạp
chí Nghiên cứu y học; 123(7), 2019, 164-171.