20. ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN TÌNH DỤC Ở BỆNH NHÂN VÔ SINH NỮ CÓ BỆNH LÝ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN NĂM 2023-2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm rối loạn tình dục ở bệnh nhân nữ vô sinh có bệnh lý tử cung tại Bệnh viện A Thái Nguyên năm 2023-2024.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 85 người vợ ở cặp vợ chồng vô sinh có bệnh lý tử cung kèm theo đến khám vô sinh lần đầu tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi chỉ số chức năng tình dục nữ - FSFI-19.
Kết quả: Một số bệnh lý tử cung thường gặp là polyp (34,7%), u xơ tử cung (20,0%), lạc nội mạc tử cung (18,8%), quá sản nội mạc (12,9%). Điểm FSFI trung bình ở người vợ là 26,1 ± 4,9 (4,0 – 34,8) và có 52 trường hợp chiếm 61,2% rối loạn tình dục. Tỷ lệ người vợ có giảm ham muốn, giảm hưng phấn, giảm tiết dịch, giảm cực khoái, giảm thỏa mãn và đau khi giao hợp lần lượt là: 89,4%; 87,1%; 69,4%; 68,2%; 77,6%; 51,8%. Tỷ lệ rối loạn tình dục trong một số bệnh lý tử cung thường gặp ở bệnh nhân vô sinh nữ là: polyp (55,2%), u xơ tử cung (64,7%), lạc nội mạc tử cung (87,5%); quá sản nội mạc (45,5%).
Kết luận: Bệnh nhân nữ vô sinh với bệnh lý tử cung có tỷ lệ loạn tình dục cao, do đó cần quan tâm đánh giá trong khám vô sinh nữ ban đầu để có những tư vấn phù hợp, để nâng cao hơn chất lượng cuộc sống tình dục từ đó giúp cải thiện khả năng sinh sản của cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Vô sinh, rối loạn tình dục, bệnh lý tử cung, ham muốn, cực khoái.
Tài liệu tham khảo
Lạc nội mạc tử cung và chức năng tình dục nữ.
Đại cương sức khỏe tình dục Nhà xuất bản Y
học; 2023. p. 72 - 158; 98 - 07.
[2] Sungur MZ, Gündüz A, A comparison of
DSM‐IV‐TR and DSM‐5 definitions for sexual158
dysfunctions: Critiques and challenges. The
journal of sexual medicine, 2014;11(2):364-73.
[3] Wincze JP, Sterility. Psychosocial aspects of
ejaculatory dysfunction and male reproduction.
Fertility, 2015;104(5):1089-94.
[4] Hồ Thị Thanh Tâm, Nghiên cứu tỷ lệ rối loạn
tình dục và các yếu tố liên quan ở cặp vợ chồng
vô sinh: Trường Đại học Y Dược Huế; Luận án
Tiến Sỹ Y học, 2022.
[5] Hồ Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Trương
Quang Vinh, Áp lực tâm lý ở cặp vợ chồng vô
sinh và mối liên quan với rối loạn tình dục. Tạp
chí Phụ sản, 2018;16(2):128 - 37.
[6] Lv M, Yu J, Huang Y et al., Androgen signaling
in uterine diseases: new insights and new targets.
Biomolecules, 2022;12(11):1 - 16.
[7] Trần Thị Như Quỳnh, Lê Minh Tâm, Lạc nội
mạc tử cung và rối loạn chức năng tình dục nữ.
Tạp chí Y học Cộng đồng, 2022;6 (chuyên đề
2-HN Y học Giới tính):1-10.
[8] Camara A, Tounkara TM, Delamou A et al.,
Prevalence and risk factors of female sexual
dysfunction among women infected with HIV in
Conakry. Clinical Epidemiology Global Health,
2021;12:1 - 6.
[9] Trần Thị Tú Huyên, Mai Văn Lắp, Lê Thị Thu
Trang & cs, Nghiên cứu tình trạng đau và sự
ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống của phụ nữ
lạc nội mạc tử cung vô sinh. Tạp chí Phụ sản,
2023;21(4-5):94-100.
[10] Trần Hoàng Nhật Anh, Lê Minh Tâm, Nguyên
nhân và một số yếu tố liên quan vô sinh thứ phát
ở nữ giới. Tạp chí Phụ sản, 2021;19(1):47-53.
[11] Xu J, Qian Q, Ren M et al., Variations in sexual
function after laparoendoscopic single-site
hysterectomy in women with benign gynecologic
diseases. Open Medicine, 2023;18(1):1 - 10.
[12] Phan Thị Bích Thuận, Nguyễn Anh Tú, Lê Thị
Thu Hiền & cs, Thực trạng rối loạn ham muốn,
hưng phấn trên 1.039 phụ nữ đến khám hiếm
muộn tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà
Nội. Tạp chí Phụ sản, 2023;21(3):80-6.
[13] Vitale SG, Watrowski R, Barra F et al., Abnormal
uterine bleeding in perimenopausal women: the
role of hysteroscopy and its impact on quality of
life and sexuality. Diagnostics, 2022;12(5):1176.
[14] Ma J, Kan Y, Zhang A et al., Female sexual
dysfunction in women with non-malignant
cervical diseases: A study from an urban Chinese
sample. PloS one, 2015;10(10):1 - 10.
[15] Moshesh M, Olshan AF, Saldana T et al.,
Examining the relationship between uterine
fibroids and dyspareunia among premenopausal
women in the United States. The journal of
sexual medicine, 2014;11(3):800-8.