29. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI LOẠI PARANT II VÀ III TẠI VIỆN Y HỌC PHÒNG KHÔNG KHÔNG QUÂN

Lưu Văn Tường1, Phạm Dương Hiếu1, Dương Thị Ngọc2
1 Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội
2 Nha khoa VinDental Luxury

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X Quang của người bệnh có răng khôn hàm dưới mọc lệch loại Parant II và III tại Viện Y học Phòng không Không quân năm 2023.


Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu là một nghiên cứu can thiệp lâm sàng, không đối chứng, đánh giá kết quả theo mô hình trước sau.


Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân nhổ răng khôn hàm dưới theo Parant II và III là 31,99 ± 11,17. Nhóm bệnh nhân từ 25-40 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 55,55%. Bệnh nhân nữ chiếm tỉ lệ cao hơn nam với 52,23%. Răng khôn hàm dưới lệch gần góc (38,88%) và nằm ngang (45,55%) chiếm tỉ lệ cao nhất. Răng khôn hàm dưới ở vị trí A2 chiếm tỉ lệ cao nhất 42,22%, vị trí B chiếm nhiều thứ hai 40%. Tương quan loại II chiếm 87,78%. Hình thể chân răng cong và chẽ gây bất lợi cho phẫu thuật chiếm một tỉ lệ khá cao: chân răng cong chiếm 23,33%, chân răng chẽ chiếm 32,22%. 63,33% răng khôn hàm dưới không tiếp giáp ống răng dưới chiếm, còn lại là 36,67% răng không tiếp giáp ống răng dưới. Răng có độ khó trung bình (6 – 10) chiếm đa số 98,89%, chỉ có 1,11% các răng rất khó (11 – 15). Răng khôn hàm dưới gây ra rất nhiều biến chứng trong đó biến chứng viêm quanh răng (44,44%) và sâu cổ răng 7 (25,56%) và sâu răng 8 (14,44%) là chiếm tỉ lệ cao nhất.


Kết luận: Bệnh nhân nữ chiếm tỉ lệ cao hơn với 52,23%. Răng khôn hàm dưới lệch gần góc và nằm ngang chiếm tỉ lệ cao nhất. Răng khôn hàm dưới ở vị trí A2 chiếm tỉ lệ cao nhất 42,22%, vị trí B chiếm nhiều thứ hai 40%. 63,33% răng khôn hàm dưới không tiếp giáp ống răng dưới chiếm, còn lại là 36,67% răng không tiếp giáp ống răng dưới.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Trường Đại học Y Hà Nội, Phẫu thuật trong
miệng tập 2, Nhà xuất bản Y học; 2021: 56-83.
[2] Nguyễn Thị Mai Hương, Trần Tấn Tài, Hồng
Quốc Khanh, Đánh giá kết quả phẫu thuật nhổ
răng khôn hàm dưới lệch ngầm có sử dụng Laser
công suất thấp; Tạp chí Y Dược học – Trường Đại
học Y Dược Huế, Tập 8, số 6 – tháng 11/2018,
130 – 137.
[3] Andra R, Yeni DL, Anindita ZR et al.,
Postoperative Complications of Impacted
Mandibular Third Molar Extraction Related to
Patient’s Age and Surgical Difficulty Level: A
Cross-Sectional Retrospective Study. Int J Dent.
2022 Jan 3:2022:7239339.
[4] Lê Bá Anh Đức, Đánh giá hiệu quả của ghép
huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng sau phẫu
thuật nhổ răng khôn hàm dưới khó, Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội; 2014.
[5] Phạm Thanh Hải, Đặc điểm lâm sàng và X quang
của răng khôn hàm dưới mọc lệch theo Parant II
tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng, 2020; Tạp
chí Y học Việt Nam, 2021, 161 – 166.
[6] Mc Ardle, Renton, The effects of NICE guidance
on the management of patients with third molar
teeth. British Dental Journal. 2012; 213(5): 1-7.
[7] Rabih EG, Georges A, Batol K et al., Assessment
of the difficulty of the third molar surgery in a
sample of the Lebanese population. JOJ scin.
2022, 3(1) 555603.