12. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH CUỐN DƯỚI ĐIỀU TRỊ TRIỆU CHỨNG NGẠT MŨI Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ QUÁ PHÁT CUỐN MŨI DƯỚI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi chỉnh hình cuốn dưới ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có quá phát cuốn mũi dưới.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả từng trường hợp có can thiệp trên 39 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi chỉnh hình cuốn mũi dưới tại Bệnh viện Quân y 103 từ 11/2022 - 1/2024.
Kết quả: Nữ giới chiếm 66,7%, nam giới là 33,3%; Độ tuổi trung bình 39,3 ± 6,4; 100% bệnh nhân có triệu chứng tắc ngạt mũi; cuốn mũi dưới 2 bên quá phát độ II là chủ yếu, sau đó đến độ III; phẫu thuật chỉnh hình cuốn 2 bên (chiếm 79,5%) và 20,5% phẫu thuật 1 bên. Tỷ lệ phần trăm trung bình điểm NOSE (Nasal Obstruction Symptom Evaluation) trước phẫu thuật 85,6, sau phẫu thuật 1 tháng 29,7 và sau 3 tháng là 13,8; điểm VAS (Visual analogue scale) trước phẫu thuật là 81,6, sau phẫu thuật 1 tháng 42,2 và sau 3 tháng là 20,2. Sự thay đổi của 2 thang điểm có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi chỉnh hình cuốn dưới vẫn là phẫu thuật cơ bản giúp cải thiện triệu chứng ngạt mũi do nguyên nhân quá phát cuốn mũi dưới.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Quá phát cuốn dưới, phẫu thuật nội soi chỉnh hình cuốn dưới.
Tài liệu tham khảo
of inferior turbinate hypertrofy: a randomized
clinical trial. Ann Otol Rhinol Laryngol, No 112,
pp: 683-688, 2003.
[2] Willatt D, The evidence for reducing inferior
turbinates. Rhinology. No 47(3), pp: 227–236,
2009.
[3] Samarei R, Mabarian S, A randomised trial
comparing the subjective outcomes following
septoplasty with or without inferior turbinoplasty,94
European Annals of Otorhinolaryngology, Head
and Neck diseases, No 137, pp:277–283, 2020.
[4] Huỳnh Khắc Cường, Nguyễn Đình Bảng,
Nguyễn Ngọc Minh, Sinh lý mũi xoang, Nhà
xuất bản Y học, tr. 50 – 62, 2015.
[5] Lund VJ, Makay IS, Staging in rhinosinusitus,
Rhinology, No 31(4):183-4, 1993.
[6] Friedman M, A safe, alternative technique for
inferior turbinate reduction; The Laryngoscope,
109, pp. 1834 – 1837, 1999.
[7] Stewart MG, Witsell DL, Smith TL et al.,
Development and validation of the nasal
obstruc- tion symptom evaluation (NOSE)
scale. Otolaryngol Head Neck Surg.
No130:157e163, 2004.
[8] Flynn D, van Schaik P, van Wersch A, A
comparison of multi-item Likert and Visual
Analogue Scales for the assessment of transactionally
defined coping function, Eur J Psychol
Assess; 20: 49e58, 2004.
[9] Lê Thanh Thái, Đánh giá kết quả điều trị dị hình
vách ngăn có quá phát cuốn dưới bằng phẫu thuật
chỉnh hình vách ngăn và cắt một phần cuốn dưới,
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược
Huế - Tập 7, số 4 - 8/2017, tr 46-52.
[10] Hà Duy Cường, kết quả phẫu thuật nội soi chỉnh
hình vách ngăn, cuốn mũi trong điều trị bệnh
lý mũi xoang tại Bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên, Tạp chí Tai Mũi Họng, Số 1, Tr 11-18,
2023.
[11] Kumar DR, Rajashekar M, Comparative Study
of Improvement of Nasal Symptoms Following
Septoplasty with Partial Inferior Turbinectomy
Versus Septoplasty Alone in Adults by NOSE
Scale: A Prospective Study, Indian J Otolaryngol
Head Neck Surg, Sep;68(3):275-84, 2016.