58. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI, NẠO VÉT HẠCH D3 ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ ĐẠI TRÀNG PHẢI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC TỪ 01/2018 – 12/2023
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải kết hợp nạo vét hạch D3 trên người bệnh ung thư biểu mô đại tràng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2018 – 2023.
Đối tượng và phương pháp: 45 người bệnh được cắt đại tràng phải kèm vét hạch D3 nội soi. Nghiên cứu được thiết kế dạng mô tả hồi cứu, phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 22.0.
Kết quả: Tuổi trung bình 62,2 ± 12,5 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 1,81/1. Vị trí u: 88,9% đại tràng phải, 11,1% phần phải đại tràng ngang. Thời gian phẫu thuật trung bình: 171,1 ± 46,9 phút. Trung tiện sau mổ: 3 ± 2,2 ngày, chưa ghi nhận rò miệng nối sau mổ, thời gian nằm viện sau mổ: 7,0 ± 3,1 ngày. Kết quả: Mức độ xâm lấn u T3+T4: 91,1%; số hạch vét trung bình: 20,9 ± 4,7 hạch; 51,1% di căn hạch. Kaplan–Meier cho thấy tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 5 năm: 94,1% ở giai đoạn II, 72,7% giai đoạn III (p = 0,047); theo mức độ xâm lấn: 75% giai đoạn ≤ T2, 83,8% giai đoạn T3 – T4 (p = 0,98); theo di căn hạch: 94,7% giai đoạn N0, 75% giai đoạn N1, 66,7% giai đoạn N2 (p = 0,047).
Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải, vét hạch D3 an toàn và hiệu quả, cho kết quả khả quan với thời gian nằm viện ngắn, ít biến chứng và lượng hạch nạo vét đạt tiêu chuẩn. Giai đoạn bệnh là yếu tố tiên lượng quan trọng đối với thời gian sống sau phẫu thuật của người bệnh.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
[2] Yamamoto S, Inomata M, Katayama H, et al. Short-Term Surgical Outcomes From a Randomized Controlled Trial to Evaluate Laparoscopic and Open D3 Dissection for Stage II/III Colon Cancer. Annals of surgery. 2014;260. doi:10.1097/SLA.0000000000000499
[3] Ichhpuniani S, McKechnie T, Lee J, et al. Lymph node harvest as a predictor of survival for colon cancer: A systematic review and meta-analysis. Surgery in Practice and Science. 2023;14:100190. doi:10.1016/j.sipas.2023.100190
[4] Kiên QV, Tùng DS, Hà PH, et al. PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI NẠO VÉT HẠCH D3 CHỈ ĐỊNH, KỸ THUẬT VÀ KẾT QUẢ SỚM. VMJ. 2024;541(3). doi:10.51298/vmj.v541i3.10832
[5] Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Đà Nẵng trong 02 năm (2016-2017). Tạp chí Y Dược học. Accessed September 3, 2025. https://jmp.huemed-univ.edu.vn/
[6] Emile SH, Horesh N, Garoufalia Z, et al. Factors Associated With Prolonged Operative Times in Laparoscopic Right Hemicolectomy and Its Association With Short‐Term Outcomes. J Surg Oncol. 2025;131(2):143-150. doi:10.1002/jso.27872
[7] Koneru S, Reece MM, Goonawardhana D, et al. Right hemicolectomy anastomotic leak study: a review of right hemicolectomy in the binational clinical outcomes registry (BCOR). ANZ Journal of Surgery. 2023;93(6):1646-1651. doi:10.1111/ans.18337
[8] Wong SKC, Jalaludin BB, Henderson CJA, et al. Direct Tumor Invasion in Colon Cancer: Correlation with Tumor Spread and Survival. Dis Colon Rectum. 2008;51(9):1331-1338. doi:10.1007/s10350-008-9274-8
[9] Hong Y, Kim J, Choi YJ, Kang JG. Clinical study of colorectal cancer operation: Survival analysis. Korean J Clin Oncol. 2020;16(1):3-8. doi:10.14216/kjco.20002
[10] I. I van den B, R. R.j. RC van den B, J. L.a. J van V, IJzermans JNM, S SB. Actual survival after resection of primary colorectal cancer. World Journal of Surgical Oncology. 2021;19(1). doi:10.1186/s12957-021-02207-4
[11] Degro CE, Strozynski R, Loch FN, et al. Survival rates and prognostic factors in right- and left-sided colon cancer stage I–IV: an unselected retrospective single-center trial. Int J Colorectal Dis. 2021;36(12):2683-2696. doi:10.1007/s00384-021-04005-6