49. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG NILOTINIB (TASIGNA) TRONG BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY TẠI VIỆN HUYẾT HỌC-TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG

Nguyễn Tiến Lợi1, Nguyễn Hà Thanh1, Nguyễn Quốc Nhật1, Nguyễn Thu Chang1, Nguyễn Hồng Sơn1
1 Viện Huyết học-Truyền máu Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Bạch cầu mạn dòng tủy là bệnh thuộc nhóm tăng sinh tủy mạn tính khá phổ biến tại Viện Huyết học-Truyền máu Trung ương. Sự ra đời của Imatinib đã tạo nên bước tiến quan trọng trong điều trị bệnh. Tuy nhiên, một số bệnh nhân xuất hiện kháng thuốc do đột biến gen ABL hoặc không dung nạp với Imatinib. Nilotinib là thuốc ức chế tyrosine kinase thế hệ hai được phát triển nhằm khắc phục tình trạng này, từ đó giúp cải thiện đáp ứng và kiểm soát bệnh bền vững hơn. Tại Việt Nam, Nilotinib hiện là lựa chọn cho bệnh nhân kháng hoặc không dung nạp với điều trị bước một bằng Imatinib.


Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy được điều trị bằng Nilotinib.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh trên 52 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh bạch cầu mạn dòng tủy điều trị tại Viện Huyết học-Truyền máu Trung ương.


Kết quả: 92,3% đáp ứng sinh học phân tử tại thời điểm 3 tháng và 36,5% đạt đáp ứng phân tử lớn tại thời điểm 12 tháng.


Kết luận: Nilotinib cho thấy xu hướng tương đồng về đáp ứng sinh học phân tử ở nhóm bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy sau thất bại với điều trị bước đầu bằng Imatinib.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Kenmoe J, Ghimire C, Vinjam T, Kunadi A. Incidence-based mortality rates for chronic myeloid leukemia (CML) in adult US populations by gender and race: The Aftermath of Tyrosine Kinase Inhibitors (TKIs). Blood, 2023 Nov 2, 142 (Supplement 1): 6381.
[2] Hochhaus A, Larson R.A, Guilhot F, Radich J.P, Branford S, Hughes T.P et al. Long-term outcomes of imatinib treatment for chronic myeloid leukemia. N Engl J Med, 2017 Mar 9, 376 (10): 917-27.
[3] Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học. Nhà xuất bản Y học, 2022: 216-220.
[4] Hehlmann R. The New ELN Recommendations for Treating CML. J Clin Med, 2020 Nov, 16, 9 (11): 3671.
[5] Hochhaus A, Saussele S, Rosti G, Mahon F.X et al. Chronic myeloid leukaemia: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up. Annals of Oncology, 2017 July 1, 28: iv41-51.
[6] Kantarjian H.M, Hochhaus A, Saglio G, De Souza C, Flinn I.W, Stenke L et al. Nilotinib versus imatinib for the treatment of patients with newly diagnosed chronic phase, Philadelphia chromosome-positive, chronic myeloid leukaemia: 24-month minimum follow-up of the phase 3 randomised ENESTnd trial. Lancet Oncol, 2011 Sept, 12 (9): 841-51.
[7] Kantarjian H.M, Hughes T.P, Larson R.A, Kim D.W, Issaragrisil S, le Coutre P et al. Long-term outcomes with frontline nilotinib versus imatinib in newly diagnosed chronic myeloid leukemia in chronic phase: ENESTnd 10-year analysis. Leukemia, 2021 Feb, 35 (2): 440-53.
[8] Phù Chí Dũng. Đánh giá hiệu quả của Nilotinib trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn đề kháng hoặc không dung nạp với Imatinib. Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2020