48. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG UNG THƯ DA VÙNG MI MẮT TẠI BỆNH VIỆN 19-8
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Ung thư da vùng mí mắt là một khối u ác tính bắt nguồn từ các mô của mí mắt, nó có thể gây giảm thị lực và thẩm mỹ khuôn mặt do tầm quan trọng về mặt giải phẫu và chức năng của mí mắt. Các vị trí có thể gặp ở mi trên, mi dưới hoặc các vùng xung quanh.
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng của ung thư da vùng mí mắt, vị trí của một số loại khối u hay gặp.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả lâm sàng không có nhóm đối chứng.
Kết quả: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 30 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện 19-8 có kết quả xét nghiệm tế bào từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2024.
Kết quả cho thấy trong các trường hợp ung thư da vùng mi mắt đã được nghiên cứu, chúng tôi gặp 6 loại ung thư mi: hai loại ung thư mi gặp chủ yếu và nhiều nhất là ung thư biểu mô tế bào đáy (50%) và ung thư biểu mô tuyến bã (23,34%). Tiếp đến là ung thư tế bào vảy(16,67%). Các trường hợp khác ít gặp hơn là u lymphô ác tính, u tế bào hắc tố ác tính, sarcoma (3,33%) mỗi loại.
Kết luận: Chẩn đoán ung thư da vùng mi mắt bằng mô bệnh học là rất quan trọng. Nó giúp cho lâm sàng chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt và tiên lượng bệnh.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư da vùng mi mắt.
Tài liệu tham khảo
[2] Heindl LM. Periocular basal cell carcinoma. Ophthalmologe 2020;117:93-4. [Crossref] [PubMed]
[3] Oliphant H, Oliphant T, Clarke L, et al. Access to intraoperative tumour margin control: a survey of the British Oculoplastic Surgery Society. Eye (Lond) 2020;34:1679-84. [Crossref] [PubMed]
[4] Lang BM, Balermpas P, Bauer A, et al. S2k guidelines for cutaneous basal cell carcinoma - part 1: epidemiology, genetics and diagnosis. J Dtsch Dermatol Ges 2019;17:94-103. [Crossref] [PubMed]
[5] Kakkassery V, Loeffler KU, Sand M, et al. Current diagnostics and therapy recommendations for ocular basal cell carcinoma. Ophthalmologe 2017;114:224-36. [Crossref] [PubMed]
[6] Kakkassery V, Heindl LM. SOP - Standarized procedures in diagnostics and therapies of periocular basal cell carcinoma. Klin Monbl Augenheilkd 2017. [Epub ahead of print]. doi: 10.1055/s-0043-120086.10.1055/s-0043-120086
[7] Telfer NR, Colver GB, Morton CA. Guidelines for the management of basal cell carcinoma. Br J Dermatol 2008;159:35-48. [Crossref] [PubMed]
[8] Furdova A, Lukacko P. Periocular basal cell carcinoma predictors for recurrence and infiltration of the orbit. J Craniofac Surg 2017;28:e84-7. [Crossref] [PubMed]
[9] Allali J, D'Hermies F, Renard G. Basal cell carcinomas of the eyelids. Ophthalmologica 2005;219:57-71. [Crossref] [PubMed]
[10] Conway RM, Themel S, Holbach LM. Surgery for primary basal cell carcinoma including the eyelid margins with intraoperative frozen section control: comparative interventional study with a minimum clinical follow up of 5 years. Br J Ophthalmol 2004;88:236-8. [Crossref] [PubMed]
[11] Melnikova VO, Ananthaswamy HN. Cellular and molecular events leading to the development of skin cancer. Mutat Res 2005;571:91-106. [Crossref] [PubMed]
[12] Jayaraman SS, Rayhan DJ, Hazany S, et al. Mutational landscape of basal cell carcinomas by whole-exome sequencing. J Invest Dermatol 2014;134:213-20. [Crossref] [PubMed]