10. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN, TẠO HÌNH BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG TÚI ĐỘN SILICONE

Vũ Kiên1, Ngô Minh Phúc1, Nguyễn Hoàng Long1
1 Khoa Ngoại Vú phụ khoa, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và kết quả thẩm mỹ trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm được điều trị phẫu thuật tạo hình vú bằng túi độn silicone tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 159 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm được phẫu thuật triệt căn, tạo hình bằng túi độn silicone tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.


Kết quả: Phẫu thuật bảo tồn núm vú chiếm 96,8% và phẫu thuật bảo tồn da chiếm 3,2%. Kích thước u cT1 chiếm 59,8%; cT2 (chỉ chọn u ≤ 3,5 cm) chiếm 33,3%; Tis chiếm 6,9%. Tỉ lệ biến chứng sau mổ là 5,7%; trong đó biến chứng chảy máu 1,9%; nhiễm trùng 1,3%; hoại tử một phần núm vú 0,6%; tụ dịch tại diện cắt vú 0,6%; tụ dịch tại hố nách 1,3%. Chỉ có 1,3% bệnh nhân cần phải tháo túi độn. Không có bệnh nhân nào tử vong trong thời gian theo dõi, tỉ lệ tái phát sau điều trị 1,2%; di căn xa 1,8%. Kết quả tỷ lệ thẩm mỹ đẹp và tốt qua các thời điểm ngay sau mổ, sau mổ 6 tháng, 1 năm, 3 năm và 5 năm lần lượt là 100%; 96,8%; 95,6%; 94,5% và 100%. Tỉ lệ bệnh nhân rất hài lòng với kết quả thẩm mỹ là 57,2%; khá hài lòng 35,9%; hài lòng 6,9%.


Kết luận: Ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm, phẫu thuật cắt tuyến vú bảo tồn da hoặc bảo tồn núm vú kết hợp đặt túi độn được xem là phương pháp an toàn, mang lại hiệu quả thẩm mỹ và cải thiện chất lượng sống.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Bray F, Laversanne M, Sung H, Ferlay J, Siegel R.L, Soerjomataram I et al. Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin, 2024, 74 (3): 229-263.
[2] Citgez B, Yigit B, Bas S. Oncoplastic and reconstructive breast surgery: A Comprehensive Review. Cureus, 2022 Jan 31, 14 (1): e21763.
[3] Cheung P.S.Y. Evolution of surgery in the treatment of breast cancer. Ann Coll Surg H.K, 2003, vol 7, pp. 24-29.
[4] Nguyễn Công Huy, Lê Hồng Quang. Kết quả phẫu thuật tạo hình vú bằng vạt da cơ thẳng bụng sau cắt tuyến vú tại Bệnh viện K. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, 508 (2), 226-229.
[5] Lê Hồng Quang, Lê Văn Vũ. Kết quả tạo hình tuyến vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau phẫu thuật bảo tồn tuyến vú tại Bệnh viện K. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, 513 (1): 74-77.
[6] Trần Hoàng Nam, Khoa Phạm Hồng Khoa. Đánh giá kết quả điều trị tạo hình vú một thì bằng vật liệu độn trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm tại Bệnh viện K năm 2022. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, 521 (2), 140-144.
[7] Đỗ Đình Lộc, Vũ Quang Vinh. Kết quả tạo hình vú tức thì bằng túi độn điều trị ung thư vú giai đoạn sớm tại Bệnh viện K. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, 517 (1), 200-203.
[8] Radovanovic Z, Radovanovic D, Golubovic A, Ivkovic-Kapicl T, Bokorov B, Mandic A. Early complications after nipple-sparing mastectomy and immediate breast reconstruction with silicone prosthesis: results of 214 procedures. Scand J Surg, 2010, 99 (3): 115-8.