12. NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ VÔI HÓA ĐỘNG MẠCH VÀNH VÀ NGUY CƠ TÁI PHÁT HỘI CHỨNG VÀNH CẤP TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm tổn thương vôi hóa động mạch vành, đánh giá mối liên quan giữa mức độ vôi hóa với nguy cơ tái phát hội chứng vành cấp sau can thiệp tại Bệnh viện Thống Nhất.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2025 trên 272 bệnh nhân hội chứng vành cấp có tổn thương vôi hóa được xác định qua chụp mạch và chụp cắt lớp quang học. Dữ liệu thu thập bao gồm đặc điểm nhân khẩu học, yếu tố nguy cơ tim mạch, hình thái vôi hóa và kỹ thuật can thiệp. Phân tích số liệu được thực hiện bằng phần mềm SPSS 26.0 với ngưỡng ý nghĩa p < 0,05.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có mảng vôi hóa là 57%, trong đó 34,2% có vôi hóa lan tỏa và 20,6% có nốt vôi hóa nhô vào lòng mạch. Kỹ thuật hỗ trợ như bóng cắt lớp và khoan cắt mảng xơ vữa được sử dụng lần lượt ở 24,3% và 16,2% trường hợp. Tỷ lệ giãn nở stent đạt chuẩn là 90,4% và thành công kỹ thuật đạt 94,1%.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tổn thương vôi hóa phức tạp làm tăng khó khăn can thiệp, nguy cơ tái phát. Đánh giá chính xác mức độ vôi hóa kết hợp lựa chọn kỹ thuật phù hợp là yếu tố then chốt trong cải thiện hiệu quả điều trị và giảm biến chứng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Vôi hóa động mạch vành, hội chứng vành cấp, can thiệp mạch vành qua da.
Tài liệu tham khảo
[2] Gharaibeh Y, Lee J, Zimin V.N, Kolluru C, Dallan L.A, Pereira G.T, Wilson D.L. Prediction of stent under-expansion in calcified coronary arteries using machine learning on intravascular optical coherence tomography images. Scientific Reports, 2023, 13 (1), 18110.
[3] Hoàng Quỳnh Huê, Trần Lan Anh. Đánh giá kết quả can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái năm 2021-2022. Tạp chí Y học Việt Nam, 2023, 529 (1B), 22-26.
[4] Huỳnh Trung Cang, Lâm Hữu Giang. Khảo sát động mạch vành bị hẹp vôi hóa tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Y học Việt Nam, 2024, 541 (1), 387-391.
[5] Ijichi T, Nakazawa G, Torii S, Nakano M, Yoshikawa A, Morino Y, Ikari Y. Evaluation of coronary arterial calcification-ex-vivo assessment by optical frequency domain imaging. Atherosclerosis, 2015, 243 (1), 242-247.
[6] Jia H, Abtahian F, Aguirre A.D, Lee S, Chia S, Lowe H, Jang I.K. In vivo diagnosis of plaque erosion and calcified nodule in patients with acute coronary syndrome by intravascular optical coherence tomography. Journal of the American College of Cardiology, 2013, 62 (19), 1748-1758.
[7] Khalifa A.K.M, Kubo T, Ino Y, Terada K, Emori H, Higashioka D, Akasaka T. Optical coherence tomography comparison of percutaneous coronary intervention among plaque rupture, erosion, and calcified nodule in acute myocardial infarction. Circulation Journal, 2020, 84 (6), 911-916.
[8] Khalifa A.K.M, Kubo T, Shimamura K, Ino Y, Kishk Y.T, Hasan-Ali H, Akasaka T. Impact of optical coherence tomography imaging on decision-making during percutaneous coronary intervention in patients presented with acute coronary syndromes. Circulation Journal, 2021, 85 (10), 1781-1788.
[9] Lâm Hữu Giang, Trần Viết An, Huỳnh Trung Cang, Danh Lâm Mỹ Phương, Nguyễn Thế Bảo. Đặc điểm tổn thương và kết quả can thiệp động mạch vành có khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng rotablator ở bệnh nhân hội chứng mạch vành mạn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Y học Việt Nam, 2024, 540 (3), 224-228.
[10] Lee T, Mintz G.S, Matsumura M, Zhang W, Cao Y, Usui E. Maehara A. Prevalence, predictors, and clinical presentation of a calcified nodule as assessed by optical coherence tomography. JACC: Cardiovascular Imaging, 2017, 10 (8), 883-891.