14. CĂNG THẲNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y-DƯỢC ĐÀ NẴNG

Trần Thị Mỹ1, Dương Vỹ Duyên1, Lê Huyền Trinh1
1 Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mức độ căng thẳng của sinh viên (SV) điều dưỡng trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng và một số yếu tố liên quan.


Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 510 SV điều dưỡng chính quy tại trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng. Đánh giá tình trạng căng thẳng bằng thang đo DASS – 21.


Kết quả: Tỷ lệ căng thẳng ở SV là 53,1%. Trong đó căng thẳng mức độ nhẹ, vừa, nặng, rất nặng lần lượt theo tỷ lệ: 18,4%, 18,8%, 11,6%, 4,3%. Các yếu tố liên quan đến tình trạng căng thẳng bao gồm: tình trạng sống, cảm nhận tình trạng sức khỏe, tần suất tập thể dục, hôn nhân của bố/mẹ, hài lòng về ngành học (p<0,05).


Kết luận: Căng thẳng là tình trạng phổ biến trong SV Điều dưỡng. SV cần tham gia tập luyện thể dục tăng cường sức khỏe về thể chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đó, giảng viên và nhà trường cần chú trọng đến vấn đề truyền cảm hứng nghề nghiệp cho các em SV

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Teh CK, Ngo CW, Vellasamy R, Suresh K. Depression, anxiety and stress among undergraduate students: A cross sectional study. Open Journal of Epidemiology. 2015;5(04):260- 8.
[2] Sonmez Y, Akdemir M, Meydanlioglu A, Aktekin MR. Psychological Distress, Depression, and Anxiety in Nursing Students: A Longitudinal Study. Healthcare. 2023;11(5):636.
[3] Cheung T, Wong SY, Wong KY, Law LY, Ng K, Tong MT, et al. Depression, anxiety and symptoms of stress among baccalaureate nursing students in Hong Kong: a cross-sectional study. International journal of environmental research and public health. 2016;13(8):779.
[4] Nguyễn Bích Ngọc & Nguyễn Vãn Tuấn (2021). Thực trạng Stress của SV điều dưỡng trường Cao đẳng y tế hải Phòng nãm 2020. Tạp chí nghiên cứu y học, 143(7), 159-166.
[5] Wahed WYA, Hassan SK. Prevalence and associated factors of stress, anxiety and depression among medical Fayoum University students. Alexandria Journal of medicine. 2017;53(1):77-84.
[6] Basudan S, Binanzan N, Alhassan A. Depression, anxiety and stress in dental students. International journal of medical education. 2017;8:179.
[7] Lovibond, S.H. & Lovibond, P.F. (1995). Manual for the Depression Anxiety Stress Scales. (2nd. Ed.) Sydney: Psychology Foundation.
[8] Thach Duc Tran, Tuan Tran, Jane Fisher (2013), “Validation of the depression anxiety stress scales (DASS) 21 as a screening instrument for depression and anxiety
[9] Nguyễn TMT, Nguyễn TTL, Nguyễn TTH, Đoàn TNP. Một số biểu hiện stress, lo âu, trầm cảm của SV điều dưỡng tại Trường Đại học Y dược Huế và các yếu tố liên quan. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 2023;6(03):56-64
[10] Tuấn NV, Ngọc NB. Yếu tố liên quan đến stress của SV điều dưỡng. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2022;152(4):171-8.
[11] Ramón-Arbués E, Gea-Caballero V, Granada-López JM, Juárez-Vela R, Pellicer-García B, Antón-Solanas I. The prevalence of depression, anxiety and stress and their associated factors in college students. International journal of environmental research and public health. 2020;17(19):7001
[12] De Moor MH, Boomsma DI, Stubbe JH, Willemsen G, de Geus EJ. Testing causality in the association between regular exercise and symptoms of anxiety and depression. Archives of general psychiatry. 2008;65(8):897-905.
[13] Bayram N, Bilgel N. The prevalence and socio-demographic correlations of depression, anxiety and stress among a group of university students. Social psychiatry and psychiatric epidemiology. 2008;43:667-72
[14] Điệp PQ, Thăng CV, Hạnh NTT, Thu BM. Thực trạng trầm cảm, lo âu, stress ở SV cao đẳng điều dưỡng chính quy trường cao đẳng y tế Bạch Mai và một số yếu tố liên quan năm 2021.