56. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ BỘ CÂU HỎI GERDQ Ở BỆNH NHÂN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN

Phan Thi Nhat Thanh, Nguyen Th Nhung, Pham Ba Dang, Tran Thi Phuong Nhu

Main Article Content

Abstract

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và điểm GERDq ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản. Đối chiếu mức độ tổn thương thực quản theo phân loại Los -Angeles với điểm GERDq.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 110 bệnh nhân có nhân triệu chứng GERD theo ACG 2022 đến khám và có chỉ định nội soi tại Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Trung Ương Huế.


Kết quả: Tuổi trung bình 47,05 ± 14,10; 50,9% là nữ. Triệu chứng thường gặp nhất là đau thượng vị (83,6%), ợ chua (56,4%) và nóng rát (52,7%). 56,4% bệnh nhân có viêm thực quản (LA ≥A), chủ yếu là độ A (77,4%). Điểm cắt GERDq ≥ 8 cho thấy giá trị chẩn đoán viêm thực quản (AUC 0,919; KTC 95% 0,873 - 0,962; p < 0,001) với   và độ đặc hiệu 100% (KTC 95%: 92,6% - 100%), trong đó 100% bệnh nhân có điểm ≥ 8 đều có tổn thương (LA ≥A). Điểm tác động cũng liên quan với mức độ nặng của tổn thương (p = 0,019).


Kết luận: Triệu chứng lâm sàng thường gặp của GERD trong nghiên cứu là đau thượng vị, ợ chua và nóng rát sau xương ức. Tổn thương thực quản trong GERD phần lớn ở mức độ nhẹ. Thang điểm GERDq ≥ 8 phân biệt tốt nhóm có viêm thực quản (LA≥A) so với nhóm không tổn thương (LA=0) trong quần thể bệnh nhân có triệu chứng GERD được chỉ định nội soi.


 


 

Article Details

References

[1] Kellerman R, Kintanar T. Gastroesophageal reflux disease. Primary care. 2017; 44(4):561-573.
[2] Block B, Schascha G, Schmidt H. Pathological Findings Esophagus. Endoscopy of the upper GI tract. 2004; 72-78.
[3] Yamada T. Gastrointestinal diseases. Textbook of gastroenterology, fifthed. 2009; 772- 795.
[4] Jones R, Junghard O, Dent J, Vakil N, Halling K, Wernersson B. Development of the GerdQ, a tool for the diagnosis and management of gastro‐oesophageal reflux disease in primary care. Alimentary pharmacology & therapeutics. 2009;30(10):1030-1038.
[5] Jonasson C, Wernersson B, Hoff DAL, Hatlebakk JG. Validation of the GerdQ questionnaire for the diagnosis of gastro-oesophageal reflux disease. Alimentary Pharmacology & Therapeutics. 2013;37(5):564-572.
[6] Katz PO, Dunbar KB, Schnoll-Sussman FH, Greer KB, Yadlapati R, Spechler SJ. ACG clinical guideline for the diagnosis and management of gastroesophageal reflux disease. Official journal of the American College of Gastroenterology. 2022;117(1):27-56.
[7] Lundell LR, Dent J, Bennett JR, Blum AL, Armstrong D, Galmiche JP et al. Endoscopic assessment of oesophagitis: clinical and functional correlates and further validation of the Los Angeles classification. Gut. 1999;45(2):172-180.
[8] Trần Quốc Khánh, Nguyễn Thị Tâm. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô hình học bệnh trào ngược dạ dày - thực quản tại Bệnh viện 199, Tạp chí y học Việt Nam. 2003; 532(1b):291-295.
[9] Ruigomez A, Rodríguez LG, Wallander MA, Johansson S, Dent J. Endoscopic findings in a cohort of newly diagnosed gastroesophageal reflux disease patients registered in a UK primary care database. Diseases of the Esophagus. 2007;20(6):504-509.
[10] Lý Hải Yến, Vũ Minh Hoàn, Nguyễn Thị Thanh Tú. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản. Tạp chí y học Việt Nam. 2001;508(1):77-80.
[11] Triệu Thị Bích Hợp, Nguyễn Đức Vượng. Đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố nguy cơ bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện Thiện Hạnh, tỉnh Đắk lắk, năm 2022. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;513(1):204-209
[12] Phạm Thị Thảo, Nguyễn Đắc Hanh, Trần Thị Trang và cộng sự. Khảo sát bệnh nhân trào ngược dạ dày – thực quản tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021. Tạp chí Y học cộng đồng. 2023:64(7);1-6.
[13] Võ Thị Nga. Khảo sát bộ câu hỏi Carlsson Dent và thang điểm GERDq ở bệnh nhân viêm thực quản trào ngược. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học Y dược Huế. 2022.
[14] Gong EJ, Jung KW, Min YW, Hong KS, Jung HK, Son HJ et al. Validation of the Korean version of the gastroesophageal reflux disease questionnaire for the diagnosis of gastroesophageal reflux disease. Journal of Neurogastroenterology and Motility. 2019:25(1);91.
[15] Vadivelu S, Ma Z. F, Ong E.W, Hassan N, Nik Hassan NFH, Syed Abdul Aziz SHet al (2019). Clinical validity and reliability of the Malay language translations of gastroesophageal reflux disease questionnaire and quality of life in reflux and dyspepsia questionnaire in a primary care setting. Digestive Diseases. 2019:37(2);100-107.
[16] Phạm Thị Hà Giang, Ngô Thị Thanh Quýt, Hoàng Thị Quỳnh. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi dạ dày thực quản trên bệnh nhân người cao tuổi có bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện Thống Nhất. Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng. 2022; 360-368