KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG SINH CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 6 TUỔI BỊ VIÊM TAI GIỮA TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH, NĂM 2024
Main Article Content
Abstract
Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi, an toàn và các yếu tố liên quan đến thành công kỹ thuật khi đóng đường vào đùi khẩu kính ≥ 16F bằng một dụng cụ khâu Perclose ProGlide trong EVAR/TEVAR.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đơn trung tâm, theo dõi 1 tháng với 103 bệnh nhân được đặt stent graft (từ tháng 8/2024-6/2025) được đóng đường vào với 1 ProGlide.
Tiêu chí chính: thành công kỹ thuật (cầm máu kín với 1 ProGlide, không cần bổ trợ/chuyển mổ). Tiêu chí an toàn: chảy máu (VARC, BARC) và biến chứng tại chỗ. Phân tích: so sánh hai nhóm và hồi quy đơn biến. Tuân thủ đạo đức nghiên cứu.
Kết quả: Nghiên cứu trên nhóm đối tượng tuổi 69,2 ± 11,3 (nam 82,5%) cho thấy kỹ thuật đóng bằng 1 ProGlide thành công 80,6%. Nguyên nhân thất bại do lỗi kỹ thuật thắt nút chờ. Nghiên cứu cho thấy biến cố chảy máu thấp với VARC I 1,9%, BARC I 2,9%, không biến chứng nặng khác. Tăng huyết áp (OR = 3,62; p = 0,005), hẹp lòng trước can thiệp cao hơn (OR = 1,032; p = 0,043) làm tăng nguy cơ thất bại, trong khi đường kính mạch nhỏ hơn (OR = 0,79; p = 0,044) là yếu tố bảo vệ.
Kết luận: Đóng đường vào ≥ 16F bằng 1 ProGlide khả thi và an toàn trong EVAR/TEVAR, với tỷ lệ chảy máu thấp và không cần chuyển mổ. Cần lưu ý nhóm tăng huyết áp, mạch nhỏ, hẹp nhiều; tối ưu thao tác thắt nút và chuẩn bị chiến lược cứu vãn bằng thêm thiết bị.
Article Details
Keywords
Perclose ProGlide, EVAR, đóng đường vào, 1 ProGlide
References
63 (3): 585-588.
[2] Kodama A, Yamamoto M, Shimura T et al. Comparative data of single versus double proglide vascular preclose technique after percutaneous transfemoral transcatheter
aortic valve implantation from the optimized catheter valvular intervention (OCEAN-TAVI) japanese multicenter registry. Catheter Cardiovasc Interv, 2017, 90 (3): E55-E62.
[3] Dunn K, Jessula S, Herman C.R, Smith M, Lee M.S, Casey P. Safety and effectiveness of single ProGlide vascular access in patients undergoing endovascular aneurysm repair. J Vasc Surg, 2020, 72 (6): 1946-1951.
[4] Daye D, Walker T.G. Complications of endovascular aneurysm repair of the thoracic and abdominal aorta: evaluation and management. Cardiovasc Diagn Ther, 2018, 8 (S1): S138-S156.
[5] Saadi E.K, Saadi M, Saadi R, Tagliari A.P, Mastella B. Totally percutaneous access using Perclose Proglide for endovascular treatment of aortic diseases. Braz J Cardiovasc Surg, 2017, 32 (1): 43-48.