40. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI MẮC UNG THƯ THỰC QUẢN NGỰC THEO THANG ĐIỂM NRS-2002 VÀ GLIM TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Main Article Content
Abstract
Đặt vấn đề: ung thư thực quản thuộc nhóm tiên lượng rất xấu, trong tắc nghẽn ống tiêu hóa ảnh hưởng nghiêm trọng đến dinh dưỡng ở người cao tuổi và kết quả điều trị ung thư thực quản, hiện còn ít thông tin.
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả 61 trường hợp ung thư thực quản ngực nhằm đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng tại bệnh viện Thống nhất từ
Kết quả: Tuổi trung bình: 68,2. Nam 90,2%. Nhóm tuổi > 70 chiếm 31,2%. Trong đó có cắt thực quản tạo hình (39), mở thông dạ dày/hỗng tràng (22). Tỉ lệ nguy cơ suy dinh dưỡng theo NRS-2002 là 83,6%, suy dinh dưỡng theo GLIM là 72,1%. Có sự khác biệt về chỉ số BMI, albumin/huyết thanh và sụt cân > 5% trong 6 tháng ở 2 nhóm (p< 0,001, 0,003, 0,006). Không có sự khác biệt về nguy cơ dinh dưỡng theo NRS-2002 và suy dinh dưỡng theo GLIM ở 2 nhóm (p=0,19, 0,21). BMI < 18,5, Albumin/máu < 35g/l, sụt cân trên 5% trong 6 tháng và nhóm mở thông dạ dày/hỗng tràng so với cắt thực quản có liên quan với nguy cơ suy dinh dưỡng theo NRS-2002 > 3 điểm và suy dinh dưỡng theo GLIM (hồi quy logistic).
Kết luận: Tỉ lệ suy dinh dưỡng người cao tuổi mắc ung thư thực quản ngực tương đối cao. Trong đó, chỉ số khối cơ thể BMI < 18,5, albumin huyết thanh < 35 g/L và sụt cân trên 5% trong 6 tháng là yếu tố liên quan độc lập đến nguy cơ suy dinh dưỡng theo NRS-2002 và suy dinh dưỡng theo GLIM.
Article Details
Keywords
ung thư, thực quản ngực, dinh dưỡng, phẫu thuật
References
[2] Kondrup J, Rasmussen HH, et al; Ad Hoc ESPEN Working Group. Nutritional risk screening (NRS 2002): a new method based on an analysis of controlled clinical trials. Clin Nutr. 2003;22(3):321–336.
[3] Cederholm T, Jensen GL, et al. GLIM criteria for the diagnosis of malnutrition – A consensus report from the global clinical nutrition community. Clin Nutr. 2019;38(1):1–9.
[4] Liu T, Zhang Q, Zhang Y, et al. Malnutrition diagnosed by GLIM criteria predicts overall survival in patients with esophageal cancer: A multicenter cohort study. Clin Nutr. 2021;40(7):4793–4800.
[5] Chen H, Li B, Liu W, et al. Age impacts survival after esophagectomy for esophageal squamous cell carcinoma: a propensity score matched analysis. J Thorac Dis. 2020;12(5):2310–2319.
[6] Kato H, Nakajima M. Treatments for esophageal cancer: a review. Gen Thorac Cardiovasc Surg. 2020;68(7):435–443.
[7] Kim SH, Kim YS, Kim HJ, et al. Nutritional risk and its impact on surgical outcomes in elderly patients with esophageal cancer. Nutr Cancer. 2020;72(4):605–613.
[8] Nguyễn Đỗ Nhân. Kết quả trung hạn phẫu thuật (Phương pháp Orringer) điều trị ung thư thực quản ngực tại Bệnh viện Thống Nhất. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam. 44. 70-80.
[9] Arends J, Bachmann P, Baracos V, et al. ESPEN guidelines on nutrition in cancer patients. Clin Nutr. 2021;40(5):2898–2913.
[10] Zhang X, Tang M, Zhang M, et al. Predictive value of preoperative nutritional status on postoperative outcomes and survival in elderly patients with esophageal squamous cell carcinoma. J Geriatr Oncol. 2020;11(7):1098–1104.
[11] Yoshida M, Takiguchi G, Okabe H, et al. Impact of nutritional parameters on short-term surgical outcomes in elderly patients undergoing esophagectomy. Ann Surg Oncol. 2023;30(2):781–790.
[12] Lee JH, Kim SG, Park SH, et al. Clinical utility of NRS-2002 and GLIM for predicting poor nutritional status in elderly esophageal cancer patients. Clin Nutr. 2021;40(6):4032–4039.
[13] Caccialanza R, Laviano A, Mariani L, et al. Impact of low serum albumin on clinical outcomes of older patients with gastrointestinal cancer. Eur J Cancer. 2020;137:40–47.
[14] Märkl B, Fichtner-Feigl S, Schäfer C, et al. Unintentional weight loss and malnutrition according to GLIM criteria are independent risk factors of poor outcome in elderly cancer patients. Nutrients. 2022;14(4):875.