4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT U TUYẾN ỨC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI

Phan Le Thang, Pham Van Hoan

Main Article Content

Abstract

Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm bệnh nhân u tuyến ức được phẫu thuật tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên đối tượng là các bệnh nhân u tuyến ức được phẫu thuật tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.


Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 35 bệnh nhân u tuyến ức, trong đó tỷ lệ nữ chiếm ưu thế (62,9%) và tuổi trung bình là 58,6 ± 12 tuổi. Nhóm tuổi thường gặp nhất là từ 45-65 tuổi (57,1%). Đau tức ngực là triệu chứng phổ biến nhất, chiếm 62,9%. Gần một nửa số bệnh nhân (48,6%) không có chẩn đoán mô bệnh học trước phẫu thuật. Các phân nhóm mô học hay gặp nhất là type A và AB (đều chiếm 37,1%). Phần lớn các trường hợp được chẩn đoán ở giai đoạn I (77,1%). Phẫu thuật ít xâm lấn được áp dụng phổ biến, trong đó phẫu thuật nội soi hoàn toàn và phẫu thuật lồng ngực hỗ trợ bằng video lần lượt chiếm 57,1% và 31,4%. Thời gian phẫu thuật ngắn nhất được ghi nhận ở nhóm nội soi hoàn toàn, trung bình 86 ± 19 phút. Thời gian nằm viện trung bình ngắn nhất cũng ở nhóm này, là 4,79 ± 0,7 ngày. Tỷ lệ tai biến, biến chứng trong và sau phẫu thuật đều thấp, trong đó viêm phổi sau mổ là biến chứng hay gặp nhất (11,4%).


Kết luận: U tuyến ức thường gặp hơn ở nữ giới trung niên và thường được phát hiện ở giai đoạn sớm. Phẫu thuật ít xâm lấn, đặc biệt là phẫu thuật cắt tuyến ức nội soi hoàn toàn, cho thấy kết quả sớm khả quan với thời gian mổ ngắn, thời gian nằm viện giảm và tỷ lệ biến chứng thấp. Những kết quả này cho thấy tính hiệu quả và an toàn của phương pháp ít xâm lấn trong điều trị phẫu thuật u tuyến ức giai đoạn sớm.

Article Details

References

[1] Trịnh Văn Minh. Trung thất. Trong: Giải phẫu người. Nhà xuất bản Hà Nội, 2007, 2: 208-223,
[2] Budde J.M, Morris C.D, Gal A.A et al. Predictors of outcome in thymectomy for myasthenia gravis. Ann Thorac Surg, 2001, 72 (1): 197-202.
[3] Akashi A, Nakahara K, Ohno K et al. Primary mediastinal tumors in children-comparison with mediastinal tumors in adults. Nihon Kyobu Geka Gakkai Zasshi, 1993, 41 (11): 2180-2184.
[4] Nguyễn Minh Trí. Kết quả phẫu thuật điều trị u tuyến ức tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2016-2020. Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2020.
[5] Nguyễn Khắc Kiểm. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u tuyến ức tại Bệnh viện K. Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2008.
[6] Yue J, Gu Z, Yu Z, Zhang H, Ma Z, Liu Y, Fang W. Members of the Chinese Alliance for Research in Thymomas. Pretreatment biopsy for histological diagnosis and induction therapy in thymic tumors. J Thorac Dis, 2016 Apr, 8 (4): 656-64.
[7] Agrafiotis A.C, Berzenji L, Koyen S, Vermeulen D, Winthagen R, Hendriks J.M.H, Van Schil P.E. Surgical treatment of thymic epithelial tumors: a narrative review. Mediastinum, 2024 Mar 12, 8: 32.
[8] Hoàng Ngọc Tùng. Kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến ức tại Bệnh viện K. Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2023.