30. BÁO CÁO CA LÂM SÀNG MINH HỌA HIỆU QUẢ CỦA PHỐI HỢP ĐA CHUYÊN KHOA VÀ CHĂM SÓC TOÀN DIỆN TRONG XỬ TRÍ LOÉT TÌ ĐÈ VÙNG CÙNG CỤT GIAI ĐOẠN IV

Kim Th Diu, Nguyen Thuy Hang, Le ANh Vy, Nguyen Van Bao, Tran Thi Xuan Giao

Main Article Content

Abstract

Mục tiêu: Mô tả một trường hợp lâm sàng minh họa hiệu quả của phối hợp đa chuyên khoa và chăm sóc toàn diện trong xử trí loét tì đè vùng cùng cụt giai đoạn IV tại khoa Hồi sức Tim mạch, Bệnh viện Thành phố Thủ Đức, đồng thời đánh giá kết quả phục hồi khi áp dụng mô hình chăm sóc kết hợp giữa điều trị nội trú và chăm sóc tại nhà có hướng dẫn của nhân viên y tế.


Ca bệnh:


Trường hợp người bênh là nữ, 66 tuổi, nhập viện do sốt cao, kích động về đêm và tăng tiết dịch từ vùng tổn thương cùng cụt. Khai thác bệnh sử và thăm khám ghi nhận nhiều bệnh lý nền mạn tính gồm: suy tim phân suất tống máu giảm, rung nhĩ đáp ứng thất nhanh, suy giáp dưới lâm sàng, bệnh thận mạn giai đoạn 3B và trào ngược dạ dày – thực quản. Chẩn đoán nhập viện là sốc nhiễm trùng (SOFA 5 điểm), nghi nhiễm trùng huyết từ vết loét tì đè vùng cùng cụt giai đoạn IV. Người bệnh được điều trị kháng sinh, kiểm soát dịch, hỗ trợ dinh dưỡng, kết hợp chăm sóc đa chuyên khoa (Chấn thương chỉnh hình, Nội tim mạch, Dinh dưỡng, Nội thần kinh) và áp dụng kỹ thuật đặt máy hút áp lực âm (Vacuum Assisted Closure-VAC) cùng băng gạc polyurethane cải tiến. Sau 15 ngày điều trị, tình trạng toàn thân cải thiện, vết loét giảm hoại tử, mô hạt phát triển tốt, xét nghiệm máu trở về bình thường. Người bệnh được hướng dẫn chăm sóc vết loét tại nhà theo quy trình điều dưỡng và được theo dõi liên tục cho đến khi liền sẹo hoàn toàn sau khoảng 4 tháng.


Kết luận: Phối hợp đa chuyên khoa cùng chăm sóc toàn diện, kết hợp VAC và băng gạc chuyên dụng, mang lại hiệu quả rõ rệt trong kiểm soát nhiễm trùng, rút ngắn thời gian lành thương và nâng cao chất lượng chăm sóc loét tì đè vùng cùng cụt giai đoạn IV. Mô hình này có tính ứng dụng cao trong thực hành điều dưỡng lâm sàng và chăm sóc tại nhà.

Article Details

References

[1] Bộ Y tế Việt Nam. Sổ tay chăm sóc người bệnh tại nhà. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2020.
[2] Nguyễn Đình Văn. Chăm sóc vết thương. Ấn bản lần thứ 3. VietMD Press; 2019.
[3] Barrigah-Benissan K, Atchade FA, Lavigne JP, et al. Antiseptic Agents for Chronic Wounds: A Systematic Review. Antibiotics (Basel). 2022;11(3):345. doi:10.3390/antibiotics11030345
[4] Zhou M, Liu H, Zhang Y, et al. The Effectiveness of Polyhexanide in Treating Wound Infections Due to Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus: A Prospective Analysis. Infect Drug Resist. 2024;17:1927–1935. doi:10.2147/IDR.S417233
[5] National Pressure Injury Advisory Panel (NPIAP). Guidelines and Resources for the Prevention and Management of Pressure Injuries. Accessed September 2024. Available at: https://npiap.com
[6] Wound, Ostomy and Continence Nurses Society (WOCN). Clinical Practice Resources for Wound Care Nursing. Accessed September 2024. Available at: https://www.wocn.org