7. QUẢN LÝ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2024
Main Article Content
Abstract
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả kết quả quản lý điều trị đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ mang thai tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang thông qua đánh giá ngẫu nhiên 217 hồ sơ bệnh án của thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ từ tháng 05/2023 đến tháng 05/2024.
Kết quả: Tỷ lệ phụ nữ được tầm soát đái tháo đường thai kỳ đúng thời điểm là 94,5%, 100% được lập hồ sơ quản lý, 91,7% có lập phiếu theo dõi đường huyết, 88,9% có hồ sơ quản lý ghi đầy đủ thông tin. Trong 2 tuần đầu, 91,2% phụ nữ có đái tháo đường thai kỳ được điều chỉnh chế độ ăn và 85,7% được điều chỉnh chế độ tập luyện. Có 16,1% phụ nữ có đái tháo đường thai kỳ không kiểm soát tốt đường huyết sau 2 tuần, trong số này có 97,1% được cung cấp suất ăn dành cho đái tháo đường thai kỳ và chỉ 17,1% được cung cấp dụng cụ, thiết bị hỗ trợ vận động thể lực, 100% được chỉ định thuốc phù hợp. Về theo dõi điều trị, 96,3% đã được theo dõi đủ 2 tuần đầu và 75,1% được xét nghiệm glucose máu đúng thời gian trong suốt thai kỳ. 100% thai phụ đều có nhận phiếu tư vấn.
Kết luận: Phụ nữ có đái tháo đường thai kỳ chưa được tư vấn phù hợp về điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và vận động thể lực. Nghiên cứu khuyến cáo cần chú trọng tư vấn, giáo dục sức khỏe và tăng cường công tác dinh dưỡng tiết chế trong bệnh viện.
Article Details
Keywords
quản lý, tư vấn, giáo dục sức khỏe, đái tháo đường thai kỳ.
References
[2] Nguyen, C.L., et al., Prevalence and pregnancy outcomes of gestational diabetes mellitus by different international diagnostic criteria: a prospective cohort study in Vietnam. The Journal of Maternal-Fetal & Neonatal Medicine, 2020. 33(21): p. 3706-3712.
[3] Barbach, A., et al., Gestational Diabetes: A Review. Biomedical and Pharmacology Journal, 2023. 16(2): p. 673-686.
[4] Bộ Y tế, Quyết định 1470/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 29/05/2024 về việc ban hành tài liệu chuyên môn Hướng dẫn quốc gia về sàng lọc và quản lý đái tháo đường thai kỳ. 2024: Hà Nội.
[5] Trương Thị Nguyện Hảo, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, Đánh giá hiệu quả tiết chế ăn uống trên thai phụ đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện quận Thủ Đức. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 2017. Phụ Bản Tập 21(Số 1): p. 80 - 85.
[6] Phạm Thị Bảo Yến, Trần Thị Ngọc Tâm, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, Kết quả điều trị đái tháo đường thai kì bằng chế độ ăn tiết chế kết hợp vận động tại Bệnh viện Hùng Vương. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 2019. Phụ Bản Tập 23(Số 2 ): p. 108 - 114.
[7] Quách Văn, Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điều trị đái tháo đường thai kỳ tại bệnh viện Quốc tế Mỹ, từ tháng 03/2021 đến tháng 03/2022, in Chuyên ngành: Tổ chức Quản lý Y tế. 2022, Trường Đại học Y tế Công cộng: Hà Nội. p. 122 tr.
[8] Danilack, V.A., A.P. Nunes, and M.G. Phipps, Unexpected complications of low-risk pregnancies in the United States. American journal of obstetrics and gynecology, 2015. 212(6): p. 809. e1-809. e6.
[9] 9. Nola Holness, C., High-risk pregnancy. Women’s Health Across the Lifespan, An Issue of Nursing Clinics, E-Book, 2018. 53(2): p. 241-250.
[10] Hewage, S., et al., Barriers to gestational diabetes management and preferred interventions for women with gestational diabetes in Singapore: mixed methods study. JMIR formative research, 2020. 4(6): p. e14486.
[11] Utz, B. and V. De Brouwere, “Why screen if we cannot follow-up and manage?” Challenges for gestational diabetes screening and management in low and lower-middle income countries: results of a cross-sectional survey. BMC Pregnancy and Childbirth, 2016. 16(1): p. 1-8.