5. NHU CẦU CHĂM SÓC TẠI NHÀ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỦ ĐỨC NĂM 2025
Main Article Content
Abstract
Bối cảnh: chăm sóc sức khỏe tại nhà (CSTN) là xu hướng phát triển tất yếu trong hệ thống y tế, đặc biệt khi dân số già hóa, bệnh mạn tính gia tăng và nhu cầu được chăm sóc sau xuất viện ngày càng lớn.
Mục tiêu: Xác định nhu cầu CSTN của người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Thủ Đức năm 2025 và các yếu tố liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 389 người bệnh. Số liệu thu thập bằng bộ câu hỏi bán cấu trúc, xử lý bằng thống kê mô tả, kiểm định Chi-Square và hồi quy logistic đa biến.
Kết quả: Có 86,9% người bệnh có nhu cầu CSTN. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy ba yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê gồm: nhóm tuổi, biết đến dịch vụ CSTN và bệnh mạn tính.
Kết luận: Nhu cầu CSTN tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Thủ Đức rất cao, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân mạn tính và những người có hiểu biết về dịch vụ. Kết quả cho thấy tiềm năng phát triển lớn của mô hình CSTN, đồng thời nhấn mạnh vai trò của truyền thông – giáo dục sức khỏe, việc đầu tư đào tạo nhân lực, xây dựng gói dịch vụ hợp lý và cơ chế chi trả phù hợp là cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân.
Article Details
Keywords
Chăm sóc sức khỏe tại nhà, nhu cầu, bệnh mạn tính.
References
[2] Kojima, G., và cộng sự, Transitions between frailty states among community-dwelling older people: a systematic review and meta-analysis. 2019. 50: p. 81-88.
[3] Abdollahzadeh, F., và cộng sự, Un-met supportive care needs of Iranian breast cancer patients. 2014. 15(9): p. 3933-3938.
[4] Corcoran, S., M. Dunne, and M.S. McCabe. The role of advanced practice nurses in cancer survivorship care. in Seminars in oncology nursing. 2015. Elsevier.
[5] Okediji, P.T., O. Salako, and O.O.J.C. Fatiregun, Pattern and predictors of unmet supportive care needs in cancer patients. 2017. 9(5).
[6] Rooeintan, M., và cộng sự, Explaining postdischarge care needs of cancer patients: a qualitative study. 2019. 25(1): p. 110.
[7] Miyawaki, A., và cộng sự, Age and social disparities in the use of telemedicine during the COVID-19 pandemic in Japan: cross-sectional study. 2021. 23(7): p. e27982.
[8] Song, X., X. Liu, and C.J.C.c. Wang, The role of telemedicine during the COVID-19 epidemic in China—experience from Shandong province. 2020, Springer. p. 1-4.
[9] Quách Hữu Trung, Võ Thị Hồng Hướng, Kiến thức và nhu cầu về sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh từ xa của bệnh nhân đái tháo đường tại thành phố Đà Nẵng. Tạp chí Nội tiết và Đái tháo đường, 2021. 46: p. 239-246.
[10] Nguyễn Thị Yến Hoài, Trần Thị Hoàng Oanh, Mai Thị Tiết, Đánh giá nhu cầu chăm sóc tại nhà của người bệnh ung thư sau xuất viện điều trị lần đầu tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng. 23. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, 2023. 6: p. 23-34.
[11] Nguyễn Trân Trân, và cộng sự, Nhu cầu hỗ trợ và chăm sóc ở bệnh nhân nội trú tại bệnh viện trường Đại học y dược Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 2023. 59.
[12] Cao Thanh Bình, và cộng sự, Nhu cầu được chăm sóc sức khỏe tại nhà của người bệnh tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh, thành phố Thủ Đức năm 2024. Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch, 2024. 3: p. 110-117.
[13] Nguyễn Hữu Tú, và cộng sự, Nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi tại phường quảng hưng, thành phố Thanh Hóa năm 2024. Tạp chí Y học Việt Nam, 2024. 549.
[14] Quốc hội, Luật số: 15/2023/QH15, Luật khám bệnh, chữa bệnh. 2023: Hà Nội.
[15] Chen, S., và cộng sự, Prevalence and risk factors of dysphagia among nursing home residents in eastern China: a cross-sectional study. 2020. 20(1): p. 352.
[16] Lee, Y., J.J.A.C. Kasper, and E. Research, Age differences in ratings of medical care among older adults living in the community. 1999. 11(1): p. 12-20.