4. SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM ĐẠO TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỦ ĐỨC NĂM 2024-2025
Main Article Content
Abstract
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả tình hình sử dụng thuốc trong điều trị viêm âm đạo trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thủ Đức.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện trên 379 bệnh nhân nữ điều trị ngoại trú được chẩn đoán viêm âm đạo và được chỉ định sử dụng ít nhất một thuốc điều trị viêm âm đạo tại Bệnh viện Đa khoa Thủ Đức từ ngày 01/12/2024 đến ngày 31/01/2025.
Kết quả: Tuổi trung vị là 40 (IQR: 33–46), với 86,3% bệnh nhân thuộc nhóm 19–49 tuổi. Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất là viêm đỏ (44,1%) và huyết trắng đục, lợn cợn (29%). Metronidazole và Dequanilium clorid là hai hoạt chất được ưu tiên sử dụng trong điều trị viêm âm đạo. Trong các thuốc kháng nấm, Fluconazole là loại thuốc được ưu tiên lựa chọn, kế đến là Itraconazole. Có 53,8% đơn thuốc có phối hợp thuốc để điều trị viêm âm đạo. Dạng bào chế được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu là viên đặt âm đạo. Tần suất dùng thuốc trung vị là 2 lần/ngày và thời gian điều trị trung vị là 6 ngày.
Kết luận: Metronidazole, Dequalinium chloride và Fluconazole là những thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị viêm âm đạo. Viên đặt âm đạo là dạng bào chế được ưu tiên và hơn 50% trường hợp có phối hợp thuốc để điều trị viêm âm đạo.
Article Details
Keywords
Viêm âm đạo, vi khuẩn, nấm Candida, Trichomonas vaginalis
References
[2] Chen J, Tse J, Shi L, Cheng MM, Lillis R, Near AM. Real-world clinical burden of patients presenting with vaginitis symptoms in the United States. AJOG Glob Rep. 2025;5(2):100504. doi:10.1016/j.xagr.2025.100504.
[3] CDC. Sexually transmitted infections treatment guidelines 2021. Available from: https://www.cdc.gov/std/treatment-guidelines/STI-Guidelines-2021.pdf.
[4] Lâm Hồng Trang, Bùi Chí Thương. Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan của phụ nữ Khmer trong tuổi sinh sản tại huyện Trà Cú – tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2018;22(1):179-183.
[5] Hoàng Anh Thơ, Huỳnh Thị Phương Duyên, Nguyễn Minh Thái, Nguyễn Tú Anh. Khảo sát nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị viêm âm đạo tại bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên. Tạp chí Y Dược học Quân sự. 2024;49(6):123-32. doi: 10.56535/jmpm.v49i6.878.
[6] Ghumman S. Atrophic vaginitis: diagnosis and treatment. Journal of SAFOMS. 2013;1(1):4-12. doi:10.5005/jp-journals-10032-1002.
[7] Lethaby A, Ayeleke RO, Roberts H. Local oestrogen for vaginal atrophy in postmenopausal women. Cochrane database of systematic reviews. 2016;8:CD001500. doi:10.1002/14651858.CD001500.pub3.
[8] Phác đồ điều trị các bệnh lý sản, phụ khoa của Bệnh viện Đa khoa Thủ Đức.
[9] Raba G, Ďurkech A, Malík T, et al. Efficacy of dequalinium chloride vs metronidazole for the treatment of bacterial vaginosis: a randomized clinical trial. JAMA Network Open. 2024;7(5):e248661-e. 80. doi:10.1001/jamanetworkopen.2024.8661
[10] Carter KA, Tuddenham S, Brotman RM. Dequalinium Chloride – An emerging Option in the Sparse Landscape of Bacterial Vaginosis Therapies. JAMA network open. 2024;7(5):e248606-e. doi:10.1001/jamanetworkopen.2024.8606.
[11] Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về sản phụ khoa (ban hành theo Quyết định số 315/QĐ-BYT ngày 29/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Hà Nội. 2015.
[12] Willems HME, Ahmed SS, Liu J, Xu Z, Peters BM. Vulvovaginal candidiasis: a current understanding and burning questions. Journal of Fungi. 2020;6(1):27. doi:10.3390/jof6010027.