36. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG THEO TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC CỦA VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN

Nguyễn Hoài Nam1, Trần Minh Long1
1 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng theo tổn thương mô bệnh học của viêm dạ dày mạn tính và một số yếu tố liên quan đến tính trạng nhiễm H. pylori ở trẻ em tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 238 bệnh nhân được chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính, trong đó 119 bệnh nhân có nhiễm H. pylori và 119 bệnh nhân không nhiễm H. pylori tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ 01/2023 đến 09/2023. Kết quả: Trong 119 bệnh nhân nhiễm H. pylori: Tỉ lệ nữ/nam = 1,1/1, tuổi trung bình: 9,4 tuổi (min: 3, max: 15 tuổi). Kết quả mô bệnh học: Mức độ nhiễm H. pylori: 42,9% mức độ nhẹ. Mức độ viêm: 62,2% mức độ vừa. Mức độ hoạt động: 42,9% hoạt động nhẹ. Mức độ nhiễm H. pylori, mức độ hoạt động, mức độ viêm có mối liên quan với các triệu chứng lâm sàng: Đau bụng, ợ hơi ợ chua, xuất huyết tiêu hóa, thiếu máu; không thấy mối liên quan với triệu chứng nôn – buồn nôn. Yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm H. pylori: Các yếu tố nguy cơ làm gia tăng nhiễm H. pylori ở trẻ em viêm dạ dày mạn tính tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An là diện tích nhà chật chội (OR = 2,1, 95%CI: 1,2-3,6), bắt đầu đi học sớm (OR = 2,5, 95%CI: 1,4-4,5), cai sữa mẹ sớm (OR = 1,8, 95%CI: 1,1-3,1), tiền sử mẹ nhiễm H. pylori (OR = 4,8, 95%CI: 2,7-8,2), trong khi cả bố và mẹ không nhiễm H. pylori là yếu tố bảo vệ làm giảm tỉ lệ nhiễm H. pylori (OR = 0,3, 95%CI: 0,2-0,6).


Kết luận: Phần lớn bệnh nhân có nhiễm H. pylori mức độ nhẹ, viêm dạ dày mạn tính vừa, hoạt động nhẹ. Có mối liên quan giữa tổn thương mô bệnh học với triệu chứng đau bụng, ợ hơi ợ chua, xuất huyết tiêu hóa, thiếu máu. Các yếu tố nguy cơ làm gia tăng nhiễm H. pylori ở trẻ em viêm dạ dày mạn tính là diện tích nhà chật chội, bắt đầu đi học sớm, cai sữa mẹ sớm, tiền sử mẹ nhiễm H. pylori, trong khi cả bố và mẹ không nhiễm H. pylori là yếu tố bảo vệ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Sipponen P, Maaroos HI. Chronic gastritis. Scandinavian Journal of Gastroenterology. 2015;50:657-667.
[2] Ashley B Price. The Sydney System: Histological division. Journal of Gastroenterology and Hepatology. 1991;6:209-222.
[3] Fang JY, Du YQ, Liu WZ, et al. Chinese consensus on chronic gastritis (2017, Shanghai). Journal of digestive diseases. 2018;19(4):182-203. doi:10.1111/1751-2980.12593
[4] Nguyễn Thị Việt Hà, Phan Thị Thanh Bình. Tìm hiểu mối liên quan giữa số lượng vi khuẩn với biểu hiện lâm sàng, nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori. Y học thực hành. 2013;859(2)
[5] Nguyễn Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Đình Tuyến. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em điều trị tại bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Tạp chí Y học Việt Nam. 06/20 2022;514(1)doi:10.51298/vmj.v514i1.2544
[6] Khulusi S, Mendall MA, Patel P, et al. Helicobacter pylori infection density and gastric inflammation in duodenal ulcer and non-ulcer subjects. Gut. Sep 1995;37(3):319-24. doi:10.1136/gut.37.3.319
[7] Nguyen VB, Nguyen TAX, Nguyen TVA. Epidemiology of Helicobacter pylori Infection in Children of Kinh and Thai Ethics in Dien Bien, Vietnam. Jacobs Journal of Epidemiology and Preventive Medicine. 2015;1(3):s017.
[8] Nguyen VB, Nguyen TAX, Nguyen TVA, et al. Epidemiology of Helicobacter pylori infection in Kinh and Khmer Children in Mekong Delta, Vietnam. Annals of Clinical and Laboratory Research. 2015;3:9.
[9] Nguyễn Văn Bàng, Trịnh Xuân Long. Đặc điểm dịch tễ học nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em các dân tộc miền núi phía Bắc Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2007;55(6):146-153.
[10] Chi H, Bair M-J, Ming-Shiang, et al. Prevalence of Helicobacter pylori Infection in High-school Students on Lanyu Island, Taiwan: Risk Factor Analysis and Effect on Growth. J Formos Med Assoc. 2009;108(12):929-936.