13. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ KHÁNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tìm hiều một số yếu tố nguy cơ kháng thuốc trong điều trị động kinh kháng thuốc ở trẻ em.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 96 trẻ em mắc động kinh điều trị ngoại trú và nội trú tại khoa Thần kinh Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ 01.2024 đến 10.2024, được chia thành 2 nhóm: nhóm động kinh kháng thuốc (n=41) và đáp ứng thuốc (n=55). Bệnh nhân chẩn đoán động kinh kháng thuốc và đáp ứng thuốc theo tiêu chuẩn hiệp hội chống động kinh thế giới (ILAE 2010).
Kết quả: 96 trẻ em mắc động kinh gồm 47 nữ (49%) và 49 nam (51%). Động kinh kháng thuốc ở nhóm trẻ có tiền sử trạng thái động kinh chiếm 31,7%, tiền sử co giật sơ sinh chiếm 43,9%, tiền sử co giật do sốt chiếm 56,1%, tiền sử chậm mốc phát triển tâm thần vận động chiếm 92,7%. Tuổi khởi phát trung bình ở nhóm động kinh kháng thuốc là 10,66 ± 13,0 tháng, tần suất cơn co giật trung bình ở nhóm động kinh kháng thuốc trong 1 ngày 12,12±8,4. Kết quả phân tích cận lâm sàng ĐNĐ, MRI não bất thường ở nhóm động kinh kháng thuốc lần lượt chiếm 85,4% và 48,8%. Tiến hành phân tích hồi quy đa biến cho thấy tiền sử co giật tuổi sơ sinh, tiền sử co giật do sốt, có trạng thái động kinh, chậm mốc phát triển tâm thần vận động, điện não đồ và MRI bất thường là những yếu tố liên quan đến động kinh kháng thuốc.
Kết luận: Quá trình bệnh sử, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong động kinh bao gồm tiền sử co giật tuổi sơ sinh, tiền sử co giật do sốt, trạng thái động kinh, chậm mốc phát triển tâm thần vận động, điện não đồ và MRI bất thường là những yếu tố liên quan động kinh kháng thuốc.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Trẻ em, động kinh, động kinh kháng thuốc
Tài liệu tham khảo
[2] 2. Kwan P., Arzimanoglou A., Berg A.T. (2010). Definition of drug resistant epilepsy: Consensus proposal by the ad hoc Task Force of the ILAE Commission on Therapeutic Strategies. Epilepsia, 51(6), 1069–1077.
[3] 3. Tang F., Hartz A.M.S., và Bauer B. (2017). Drug-Resistant Epilepsy: Multiple Hypotheses, Few Answers. Frontiers in Neurology, 8.
[4] 4. Trinka E., Bauer G., Oberaigner W. (2013). Cause-specific mortality among patients with epilepsy: Results from a 30-year cohort study. Epilepsia, 54(3), 495–501.
[5] 5. Vickers N.J. (2017). Animal communication: when i’m calling you, will you answer too? Current biology, 27(14), R713–R715.
[6] 6. Boonluksiri P., Visuthibhan A., và Katanyuwong K. (2015). Clinical Prediction Rule of Drug Resistant Epilepsy in Children. J Epilepsy Res, 5(2), 84–88.
[7] 7. Nguyễn Thụy Minh Thư, Nguyễn Lê Trung Hiếu. (2021.) Mức độ khả thi, an toàn và hiệu quả của chế độ ăn Ketogenic trên bệnh nhân động kinh kháng thuốc tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 25, số 2.
[8] 8. Kwan P., Arzimanoglou A., Berg A.T. (2010). Definition of drug resistant epilepsy: consensus proposal by the ad hoc Task Force of the ILAE Commission on Therapeutic Strategies.
[9] 9. Karaoğlu P., Yi̇Ş U., Polat A.İ. (2021). Clinical predictors of drug-resistant epilepsy in children. Turk J Med Sci, 51(3), 1249–1252.
[10] 10. Đặng Anh Tuấn (2018). Nghiên cứu lâm sàng, tổn thương não và các yếu tố liên quan đến động kinh cục bộ kháng thuốc ở trẻ em. Luận án tiến sỹ y học, Đại Học Y Hà Nội.