Tạp chí Y học Cộng đồng https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd <p>Demo</p> vi-VN tapchiyhcd@skcd.vn (Vietnam Journal of Community Medicine) tapchiyhcd@skcd.vn (Pham Kim Dung) T4, 08 Th01 2025 00:00:00 +0700 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 1. TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG CỦA NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1898 <p><strong>Mục tiêu</strong>: Xác định tính dễ bị tổn thương của ngành Y tế Nghệ An với biến đổi khí hậu năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Sử dụng Bộ đánh giá V&amp;A đánh giá tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hâu trong lĩnh vực y tế dựa trên số liệu thu thập tại một số địa điểm nghiên cứu từ tháng 01/2023 đến tháng 12/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Mức độ phơi nhiễm là ở mức trung bình, điểm phơi nhiễm là 2,27, điểm đánh giá các chỉ số thuộc nhóm “nhạy cảm” là 2,08, xếp loại nguy cơ trung bình.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nguy cơ bị tổn thương của ngành y tế Nghệ An trước tác động của biến đổi khí hậu năm 2023 là mức nguy cơ trung bình.</p> Hà Thị Thọ, Trần Ngọc Bình, Đoàn Thị Anh Vân, Hồ Thị Hải Lê Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1898 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 2. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ MỘT TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI HÀ NỘI NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1899 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả kiến thức, thực hành về phòng chống Sốt xuất huyết Dengue và một số yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống Sốt xuất huyết Dengue của sinh viên nội trú một trường Đại học tại Hà Nội năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 198 sinh viên nội trú của một trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Điểm trung bình kiến thức và thực hành lần lượt là 12,21 trên tổng 29 điểm và 6,21 trên tổng 21 điểm. 52,5% và 54,5% sinh viên được đánh giá có kiến thức đạt và thực hành đạt về phòng chống sốt xuất huyết Dengue (SXHD). Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy nhóm sinh viên có kiến thức đạt hoặc được nhận thông tin về SXHD từ 2 hình thức truyền thông trở lên có khả năng thực hành đạt về phòng chống SXHD cao hơn, trong khi nhóm sinh viên chuyên ngành công nghệ thông tin có khả năng thực hành đạt về phòng chống SXHD thấp hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ sinh viên nội trú có kiến thức và thực hành đạt về phòng chống SXHD vẫn còn thấp. Các yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống SXHD của sinh viên bao gồm: kiến thức, chuyên ngành học và được truyền thông về SXHD bằng 2 hình thức trở lên.</p> Nguyễn Đăng Vững, Nguyễn Thu Hà, Bùi Minh Thu Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1899 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 3. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM NĂM 2024 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1900 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả kiến thức và thái độ của sinh viên điều dưỡng tại Trường Đại học Đại Nam đối với nghiên cứu khoa học năm 2024 và các yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 200 sinh viên điều dưỡng từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ sinh viên đạt kiến thức về NCKH là 19%, trong khi chỉ 10,5% có thái độ tích cực. Các yếu tố như tuổi, năm học, thái độ, sự khuyến khích của giảng viên, tham gia các nhóm/ câu lạc bộ và hoạt động NCKH, thông tin về NCKH, đọc bài báo khoa học, quen biết người làm NCKH, dự định học sau đại học và coi NCKH là yếu tố cần thiết cho công việc, đều ảnh hưởng đến kiến thức của sinh viên. Tương tự, các yếu tố này, cùng với kỹ năng tìm kiếm thông tin và việc tham gia đề tài NCKH cũng liên quan đến thái độ của sinh viên đối với NCKH.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đạt và thái độ tích cực đối với NCKH còn thấp, cần có sự điều chỉnh trong chương trình giáo dục và chính sách của Trường, Khoa để nâng cao kiến thức và thái độ của sinh viên đối với NCKH.</p> Nguyễn Thị Ly, Trần Thị Minh Tâm, Nguyễn Văn Bảy, Trần Quang Huy Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1900 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 4. NGHIÊN CỨU TỶ LỆ, THÀNH PHẦN LOÀI NẤM NÔNG GÂY BỆNH Ở BÀN CHÂN BẰNG KỸ THUẬT HÌNH THÁI VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ Ở TIỂU THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1901 <p><strong>Đề tài</strong>: Nghiên cứu tỷ lệ, thành phần loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân bằng kỹ thuật hình thái và sinh học phân tử nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ, thành phần loài nấm men, nấm sợi và vị trí phân loại nấm gây bệnh trong cây phả hệ.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả thực nghiệm tại la bô, với các kỹ thuật nuôi cấy nấm trong môi trường Saboraud Chromagar với độ pH &lt; 5,5 và có kháng sinh. Xác định tỷ lệ, thành phần loài dựa vào khóa định loài, sinh học phân tử và giải trình tự gen.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong 126 mẫu nấm, tỷ lệ nấm men là 94 mẫu (74,6%) và nấm sợi chiếm 25,4%(32/126). Bằng phương pháp định danh bằng hình thái, PCR-RFLP và giải trình tự, nghiên cứu chúng tôi phát hiện 11 giống với 24 loài. Tác nhân nấm men gây bệnh nhiều nhất 74,7%(94/126), trong đó Candida albicans chiếm tỷ lệ cao nhất 61,7%(58/94). Tác nhân nấm sợi gây bệnh chiếm 25,4%(32/126), trong đó tỷ lệ cao nhất là Asfergilus flavus 46%(18/32). Một số loài gây bệnh ít gặp cũng được phát hiện là Talaromyces pinophilus, Curvularia lunata, Penicillium polonicum, Trigonopsis variabilis...</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Đã xác định được 11 giống, 24 loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân.</p> Dương Thị Khánh Linh, Lê Trần Anh, Tăng Xuân Hải Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1901 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 5. KIẾN THỨC DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1902 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả kiến thức dự phòng đột quỵ não của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 132 người bệnh THA điều trị ngoại trú thỏa mãn tiêu chí chọn mẫu và trả lời câu hỏi bằng phiếu khảo sát.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kiến thức chung của của người bênh đạt mức trung bình với điểm trung bình là 7,32 ± 0,85 điểm/10 điểm. Trong đó, 23,5 % ĐTNC có kiến thức ở mức độ tốt, 43,9 % mức độ trung bình và 32,6 % mức độ kém. Người bệnh có trình độ học vấn cao, người dân tộc kinh và người sống vùng thị trấn thì có điểm kiến dự phòng đột quỵ não cao hơn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p &lt; 0,05. Thời gian mắc bệnh có liên quan thuận mức độ trung bình đến kiến thức dự phòng ĐQN (r =0,571; p&lt;0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kiến thức của người bệnh THA về dự phòng ĐQN ở mức trung bình. Điều dưỡng cần tư vấn giáo dục nâng cao kiến thức dự phòng đột quỵ não cho người bệnh THA, đặc biệt cần chú ở đối tượng người dân tộc thiểu số, người có trình độ học vấn thấp và người sống ở vùng sâu, vùng xa</p> Hoàng Thị Minh Thái, Lô Thị Ngọc Vân Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1902 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 6. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NẤM MIỆNG Ở BỆNH NHÂN HIV/AIDS TẠI TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN (2022-2024) https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1903 <p><strong>Đề tài:</strong> Đánh giá kết quả điều trị nấm miệng ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Trung tâm Nhiệt đới Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu can thiệp không ngẫu nhiên, không đối chứng, so sánh trước sau.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong số 42 bệnh nhân tham gia điều trị, tỷ lệ hết tổn thương trên lâm sàng sau 4 tuần là 78,6%, tỷ lệ khỏi sau 4 tuần trên xét nghiệm nấm (-) là 78,6%, tỷ lệ khỏi trên lâm sàng và xét nghiệm nấm (-) là như nhau và được coi là khỏi bệnh, trong đó có 3 bệnh nhân không khám lại, nên tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh trong nghiên cứu là 84,6%(33/39). Tỷ lệ có tải lượng vi rút (+) giảm đáng kể từ 61,5% trước điều trị còn 38,5% sau điều trị, p &lt; 0,05. Tỷ lệ không khỏi sau 4 tuần điều trị nấm miệng là 15,4%(6/39), trong đó tỷ lệ không khỏi ở bệnh nhân HIV/AIDS ở giai đoạn III, IV lần lượt là 44,4% và 100,0%. Tỷ lệ gặp tác dụng không mong muốn của thuốc fluconazole150mg là 11,4% (9/42). Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là buồn nôn với 16,7%(7/42), các tác dụng phụ khác gồm tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi tương ứng 9,5%, 4,8%, 4,8%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Trong 42 bệnh nhân thma gia điều trị có 3 bệnh nhân không khám lại, vì vậy tỷ lệ điều trị khỏi bệnh nấm miệng điều trị bằng fluconazole 150mg là 84,6% (33/39). Tỷ lệ tác dụng không mong muốn của thuốc là 11,4%(9/42). Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là buồn nôn16,7%(7/42), tự khỏi sau khi dừng điều trị 1 – 3 ngày.</p> Ngũ Thị Thắm, Vũ Văn Du, Quế Anh Trâm Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1903 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 7. ĐỊNH LOÀI PHÂN TỬ VÀ QUAN HỆ PHẢ HỆ CỦA NGOẠI KÝ SINH TRÙNG TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM DA DO DEMODEX SPP. DỰA TRÊN 16S rDNA TY THỂ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1904 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định thành phần loài và quan hệ phả hệ Demodex spp. bằng sinh học phân tử. Đối tượng và</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Tách chiết DNA từ các phân lập Demodex trên các bệnh nhân viêm da và khuếch đại PCR gen ty thể (mt) 16S rDNA. Sản phẩm PCR khuếch đại được tinh khiết và định loài. Sản phẩm mt16s rDNA đã khuếch đại được giải trình tự và so sánh với cơ sở dữ liệu BLAST trên ngân hàng gen NCBI để so sánh góc độ phân tử.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tất cả 12 mẫu Demodex spp. đều thuộc loài D. folliculorum. Cây phả hệ di truyền được dựng dựa trên trình tự mt16s rDNA cho thấy D. folliculorum quan hệ gần hơn D. brevis. Tất cả phân lập thuộc D. folliculorum và giải trình tự một phần 16S rDNA ty thể có thể ứng dụng phân tích quan hệ phả hệ di truyền, nhưng không xác định nội loài.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tất cả phân lập thuộc loài D. folliculorum và giải trình tự một phần (mt) 16S rDNA có thể phân tích mối quan hệ phả hệ ở mức độ phân tử giống loài.</p> Nguyễn Ngọc Vinh, Đỗ Trung Dũng, Huỳnh Hồng Quang, Nguyễn Thị Minh Trinh, Nguyễn Thị Thanh Quyên, Nguyễn Thị Liên Hạnh, Nguyễn Đức Chính Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1904 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 8. “MEDICINE 3.0” VÀ “5P” TRONG DỰ PHÒNG CHUYÊN SÂU UNG THƯ VÚ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1907 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Dự phòng chuyên sâu ung thư vú đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm, dự phòng và điều trị hiệu quả, giảm tỷ lệ tử vong, nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi khoẻ mạnh cho phụ nữ. Theo Globocan 2022, tỷ lệ mắc ung thư vú ở Việt Nam rất cao với xu hướng trẻ hoá, cùng tỷ lệ tử vong cao đáng kể (8,3%). Mục tiêu bài viết này là tổng hợp y văn liên quan đến chăm sóc sức khoẻ chủ động nhằm giúp phụ nữ dự phòng chuyên sâu thư vú.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Medicine 3.0 (Y khoa 3.0) là một khái niệm mới, mô tả cách tiếp cận y tế tập trung vào dự phòng và thúc đẩy sức khỏe, thay vì chỉ dừng ở phát hiện sớm và điều trị kịp thời. “5P” trong Medicine 3.0 bao gồm: Prediction (Dự báo), Prevention (Dự phòng), Personalization (Cá thể hoá), Participation (Sự tham gia) và Precision (Sự chính xác), mang lại giải pháp tích hợp hướng đến cộng đồng trong dự phòng chuyên sâu ung thư vú. Vậy nên, Medicine 3.0 khuyến khích phụ nữ chủ động tham gia dự phòng ung thư vú một cách cá thể hoá và chính xác.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cần thúc đẩy ứng dụng Medicine 3.0 và “5P” để nâng cao hiệu quả dự phòng ung thư vú, giảm tỷ lệ tử vong và kéo dài tuổi khoẻ mạnh cho phụ nữ Việt Nam.</p> Hoàng Thị Ngọc Hà, Hoàng Trung Hiếu, Hà Thị Hiền, Văn Nữ Thùy Linh, Nguyễn Thị Thanh Nhi, Trần Thị Sông Hương, Vũ Vân Anh, Bùi Thị Huyền, Trần Bá Kiên, Ngô Nguyễn Quỳnh Anh, Vincent Nguyễn Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1907 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 9. ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI BỌNG KẾT MẠC BẰNG OCT PHẦN TRƯỚC SAU PHẪU THUẬT ĐẶT VAN AHMED https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1908 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Bọng kết mạc sau phẫu thuật đặt van Ahmed có vai trò quan trọng trong việc dẫn lưu thủy dịch và ảnh hưởng thành công phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu mô tả hình thái bọng kết mạc sau phẫu thuật đặt van Ahmed và đề xuất bảng phân loại bọng dựa trên đặc điểm lâm sàng và thông số trên OCT phần trước (AS-OCT).</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu quan sát với 48 bệnh nhân đã phẫu thuật đặt van Ahmed được theo dõi các thời điểm tái khám: 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Các thông số AS-OCT được ghi nhận và phân tích mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng. Tính thành công phẫu thuật khi nhãn áp sau phẫu thuật dưới 21 mmHg với tối đa 2 loại thuốc hạ nhãn áp.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Các đặc điểm lâm sàng về mạch máu bề mặt và độ trong suốt của bọng có mối liên quan với pha tăng áp và tính thành công phẫu thuật (p&lt;0,05). Trên AS-OCT lúc 1 tháng sau phẫu thuật, chiều dày thành bọng giảm, mật độ thành tăng, có mối liên quan có ý nghĩa với pha tăng áp (p&lt;0,05). Các thông số bọng trên AS-OCT (chiều dày thành, mật độ thành, chiều cao bọng, vi nang) có mối liên quan có ý nghĩa với tính thành công phẫu thuật (p&lt;0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Hình thái bọng kết mạc trên lâm sàng và trên AS-OCT có mối liên quan với tính thành công của phẫu thuật và pha tăng áp. Bảng phân loại bọng kết mạc cho thấy tiềm năng trong việc phân tích và dự đoán kết quả phẫu thuật đặt van Ahmed.</p> Nguyễn Đình Cang, Phạm Thị Thủy Tiên, Trang Thanh Nghiệp, Đoàn Kim Thành Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1908 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 10. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐIỀU TRỊ SA SÚT TRÍ TUỆ Ở NGƯỜI CAO TUỔI BẰNG BIỆN PHÁP KHÔNG DÙNG THUỐC KẾT HỢP THUỐC ĐÔNG DƯỢC GINKGO BILOBA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN (2022-2023) https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1909 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị sa sút trí tuệ bằng biện pháp can thiệp không dùng thuốc kết hợp thuốc đông dược Ginkgo Biloba ở người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2022-2023).</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau, không đối chứng</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong số 125 bệnh nhân được can thiệp điều trị bằng biện pháp không dùng thuốc kết hợp sử dụng thuốc đông dược Ginkgo Biloba, tỷ lệ bệnh nhân bình thường tăng lên 40% sau 3 tháng và 60,8% sau 6 tháng. Bệnh nhân mức độ nhẹ giảm từ 63,2% xuống còn 40% sau 3 tháng và 26,2% sau 6 tháng. Bệnh nhân mức độ vừa giảm từ 30,4% xuống còn 16% sau 3 tháng và 11,2% sau 6 tháng. Bệnh nhân mức độ nặng giảm từ 6,4% xuống còn 4% sau 3 tháng và 1,6% sau 6 tháng. Điểm MMSE trung bình tăng từ 19,6 ± 3,67, sau 3 tháng can thiệp 21,8± 3,79, sau 6 tháng can thiệp 23,3 ±. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,001). Điểm ADL trung bình tăng từ 4,59 ± 1,34, sau 3 tháng tăng lên 4,87 ± 1,16; sau 6 tháng tăng lên 5,29 ± 0,92 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,05). Điểm IADL trung bình tăng từ 2,38 ± 1,52, sau 3 tháng can thiệp tăng lên 3,13 ± 1,75, sau 6 tháng can thiệp tăng lên 4,16 ± 1,74, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Các can thiệp điều trị sa sút trí tuệ bằng biện pháp không dùng thuốc kết hợp sử dụng thuốc đông dược Ginkgo Biloba cho kết quả điều trị tốt.</p> Tăng Việt Hà, Cao Bá Lợi, Dương Đình Chỉnh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1909 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 11. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG NGỪA CHUẨN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1910 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Mắt Trung Ương năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang đã được tiến hành trên 175 điều dưỡng viên đang thực hiện chăm sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng và hệ thống phòng khám tại Bệnh viện Mắt Trung Ương.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Điểm kiến thức trung bình chung là 41,51±5,74. Tỷ lệ đối tượng có kiến thức chung về phòng ngừa chuẩn đạt 66,9% (117 điều dưỡng viên); có 33,1% có kiến thức chưa đạt (58 điều dưỡng viên). Tỷ lệ điều dưỡng viên có thực hành về rửa tay hoặc sát khuẩn tay bằng cồn đúng thời điểm vệ sinh tay; sử dụng phương tiện phòng hộ đúng (khẩu trang, mũ) đạt cao nhất là 86,3% và 88,6%. Tỷ lệ điều dưỡng viên có thực hành đạt thấp nhất ở nội dung về thực hành tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch (81,7% và 84,0%). Tỷ lệ điều dưỡng viên có thực hành chung về phòng ngừa chuẩn đạt là 81,7%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Thực hành về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên mức độ khá tốt, tuy nhiên vẫn còn 1/3 tỷ lệ điều dưỡng chưa có kiến thức đạt về phòng ngừa chuẩn. Cần tiếp tục tăng cường kiến thức đúng về phòng ngừa chuẩn cho điều dưỡng.</p> Phạm Thị Kiều Trang, Hoàng Thị Thu Hà, Dương Thị Hòa Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1910 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 12. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHIẾU TÓM TẮT THÔNG TIN ĐIỀU TRỊ TRỰC TUYẾN TẠI BỆNH VIỆN MẮT https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1911 <p>Phiếu tóm tắt thông tin điều trị (TTTTĐT) để tạo điều kiện cho người bệnh cập nhật kiến thức về bệnh và tham gia cùng bác sĩ trong quá trình điều trị.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu quả sử dụng phiếu tóm tắt thông tin điều trị trực tuyến tại Bệnh viện Mắt năm 2023</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên 662 người bệnh điều trị các bệnh về mắt đã xuất viện và quay lại tái khám tại bệnh viện nhằm đánh giá hiệu quả áp dụng Phiếu tóm tắt thông tin điều trị trực tuyến năm 2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có 87,5% người biết sử dụng Phiếu tóm tắt, có 72,2% người đạt kiến thức, 73,3% người có thái độ tích cực và 70,8% người thực hành tốt về chăm sóc sức khỏe sau khi tham khảo Phiếu tóm tắt. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe bao gồm: nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, khu vực sinh sống, tình trạng kinh tế, chỉ định điều trị, tần suất nằm viện để điều trị trong năm.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cần phải duy trì công tác truyền thông nâng cao nhận thức cho người bệnh về tầm quan trọng của Phiếu tóm tắt thông tin điều trị trực tuyến.</p> Lê Trung Hiếu, Phạm Thị Thủy Tiên, Huỳnh Tấn Tiến, Nguyễn Thị Thanh Phượng, Vũ Cẩm Hồng, Hoàng Thị Minh, Nguyễn Trúc Anh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1911 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 13. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP QUANG ĐÔNG VI XUNG THỂ MI XUYÊN CỦNG MẠC BỔ SUNG TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM KHÁNG TRỊ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1912 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Glôcôm kháng trị thất bại với phương pháp quang đông thể mi xuyên củng mạc thường quy là một thách thức với bác sĩ glôcôm. Bệnh nhân có thể mù lòa hoặc đau nhức dữ dội. Gần đây, phương pháp quang đông thể mi xuyên củng mạc bổ sung kết hợp 2 kỹ thuật: “quét và chấm điểm”, với khả năng hạ nhãn áp và an toàn. Vì vậy chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả phương pháp quang đông thể mi xuyên củng mạc bổ sung trên bệnh nhân glôcôm kháng trị đã thất bại với phương pháp quang đông thể mi thường quy.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng không nhóm chứng. Tái khám sau 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Tiêu chuẩn thành công khi nhãn áp hạ ≥ 20% hoặc nhãn áp từ 6 đến 25 mmHg và không có phẫu thuật glôcôm khác.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu 39 mắt, tuổi trung bình: 55,2 ± 12,9, tỉ lệ nam : nữ ≈ 1,2 : 1. Glôcôm tân mạch tỉ lệ cao nhất chiếm 38,5%. Thị lực từ sáng tối âm đến ĐNT 0,5m. Tất cả ở giai đoạn nặng có tỉ lệ lõm / đĩa ≈ 1.0. Nhãn áp trước điều trị là 43,1 ± 9,6 mmHg sau 6 tháng 20,7 ± 13,5 mmHg (giảm 60%) (p &lt; 0,001). Số lượng thuốc hạ áp trước điều trị là 3,6 ± 0,6 còn 1,5 ± 1,1 sau 6 tháng (p &lt; 0,001). Không ghi nhận biến chứng nghiêm trọng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phương pháp quang đông thể mi xuyên củng mạc bổ sung có hiệu quả và an toàn trên bệnh nhân glôcôm kháng trị đã thất bại với phương pháp quang đông thể mi xuyên củng mạc thường quy.</p> Võ Tuyết Mai, Phạm Thị Thủy Tiên, Đoàn Kim Thành, Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Thảo Hương, Huỳnh Ngọc Thanh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1912 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 14. PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH LAO KHÁNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HÀ NỘI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1913 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Lao kháng thuốc đặc biệt là lao kháng đa thuốc là một thể bệnh lao dễ gây tử vong, khó điều trị và kháng lại phần lớn các loại thuốc chống lao hiện là những thuốc có hiệu lực mạnh nhất như Isoniazid và Rifamipicin</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích một số yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị của người bệnh lao kháng thuốc tại Bệnh viện Phổi Hà Nội, năm 2018.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ tuân thủ điều trị của người bệnh lao kháng thuốc là 40,1%. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với việc tuân thủ điều trị lao kháng thuốc bao gồm: Các yếu tố thuộc về người bệnh (tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, kiến thức về lao kháng thuốc, bệnh kèm theo, hành vi nguy cơ như uống bia/rượu, hút thuốc lá/lào và sử dụng ma túy), các yếu tố gia đình, xã hội, các yếu tố về dịch vụ y tế và thuốc/phác đồ điều trị (p&lt;0,05).</p> Trần Thị Lý, Lê Văn Nhân, Lê Thị Kim Chi, Phạm Hoàng Anh, Đoàn Hoàng Hà, Trần Thị Kim Anh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1913 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 15. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HẢI DƯƠNG VÀ HÒA BÌNH NĂM 2020-2021 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1914 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Người cao tuổi (NCT) được gia đình và xã hội tôn trọng và có đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Tuy nhiên, các thống kê và nghiên cứu gần đây cho thấy NCT vẫn thuộc nhóm dân số dễ bị tổn thương và nghèo nhất.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại phường Văn An, thành phố Chí Linh, Hải Dương và xã Vĩnh Tiến, huyện Kim Bôi, Hòa Bình, năm 2020-2021.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Điều tra cắt ngang. Nghiên cứu thu thập thông tin từ 622 người cao tuổi (NCT) tại 2 xã thuộc tỉnh Hòa Bình và Hải Dương thông qua phiếu phỏng vấn WHOQoL-100 đã được chuẩn hóa tại Việt Nam. Bộ câu hỏi gồm 75 câu với 6 khía cạnh về chất lượng cuộc sống. Số liệu được nhập bằng Epidata 3.1 và phân tích bằng SPSS 20.0.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả nghiên cứu cho thấy, trung bình điểm CLCS chung của NCT là 224,6 ± 33,6 điểm (tương đương 6,96/10 điểm), đạt mức khá. 5,3% NCT có CLCS tốt, 9,5% NCT có CLCS thấp. Điểm CLCS cao nhất tại khía cạnh cạnh tinh thần, quan hệ hỗ trợ trong sinh hoạt (8,1/10 điểm) và thấp thấp nhất tại khía cạnh kinh tế (5,8/10 điểm). Các khía cạnh sức khỏe thể chất, khả năng lao động, môi trường sống và thực hành tín ngưỡng tâm linh có điểm trung bình dao động trong khoảng 6,0/10 đến 8,0/10 điểm.</p> Trần Thị Lý, Lê Văn Nhân, Lê Thị Kim Chi, Trần Quốc Thắng, Bùi Thị Sứ Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1914 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 16. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẺ SƠ SINH CÂN NẶNG THẤP TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1915 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích một số yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh cân nặng thấp tại Bệnh viện A Thái Nguyên.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh: Chọn mẫu thuận tiện, chọn tất cả bệnh án của trẻ và bà mẹ tại Bệnh viện A Thái Nguyên trong thời gian nghiên cứu, đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn. Chúng tôi chọn được 306 bệnh án đáp ứng tiêu chuẩn chọn nhóm nghiên cứu. Đối với 01 bệnh án đạt tiêu chuẩn đưa vào nhóm nghiên cứu, chọn 01 bệnh án có số bệnh án liền kề, đáp ứng tiêu chuẩn chọn nhóm so sánh. Như vậy, cỡ mẫu nhóm so sánh là 306.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Yếu tố liên quan đến sơ sinh thấp cân: bà mẹ có trình độ học vấn THCS trở xuống (OR = 1,6; 95%CI: 1,05 – 2,5), dân tộc thiểu số (OR = 1,4; 95%CI 1,03 – 2,0), tăng &lt; 8 kg trong thai kỳ (OR = 3,0; 95%CI: 2,0 – 4,4), con so (OR = 1,42; 95%CI: 1,03 - 1,95); tiền sử sinh nhẹ cân (OR = 2,6; 95%CI: 1,2 – 5,5); có bệnh lý khi mang thai (OR = 2,7; 95%CI: 1,7 – 4,3); mẹ thiếu máu (OR = 1,1; 95%CI 1,1 – 3,5), tiền sản giật (OR = 3,9; 95%CI 2,0 - 7,5). Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa tuổi mẹ với trẻ sơ sinh thấp cân.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Các yếu tố liên quan đến sơ sinh thấp cân gồm: bà mẹ có trình độ học vấn THCS trở xuống, dân tộc thiểu số, tăng &lt; 8 kg trong thai kỳ, mẹ thiếu máu, sinh con so, có bệnh lý khi mang thai, tiền sản giật, tiền sử sinh con nhẹ cân.</p> Hoàng Thị Nhật Lệ, Phạm Thị Quỳnh Hoa Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1915 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 17. YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1916 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu</strong>: Phân tích một số yếu tố liên quan đến tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 362 người bệnh mắc bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu cho thấy có 55,5% đối tượng tự chăm sóc chung tốt và 44,5% đạt chưa tốt. Trong đó: có 93,6% người tự chăm sóc về chế độ thuốc tốt, 72,7% người tự chăm sóc về thể lực tốt, 62,2% người tự chăm sóc bàn chân tốt, 27,1% người biết cách chăm sóc về dinh dưỡng cho bản thân, và 6,9% người biết cách kiểm tra đường huyết tốt. Đặc điểm về giới tính, trình độ học vấn và tiền sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường là những tố liên quan chính đến tự chăm sóc của người bệnh với p &lt; 0,05.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Người bệnh chưa có hành vi tự chăm sóc tốt, cần nâng cao giáo dục sức khỏe nhằm cải thiện kiến thức cho người bệnh để đạt hiệu quả điều trị, phòng bệnh tốt nhất và nâng cao chất lượng cuộc sống.</p> Đinh Thanh Hương, Nguyễn Thị Như Mai, Hoàng Thị Phương Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1916 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 18. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ PALB Ở BỆNH NHÂN LOÉT HÀNH TÁ TRÀNG CÓ NHIỄM H.PYLORI TẠI PHÒNG KHÁM NỘI TIÊU HÓA - BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1917 <p><strong>Research objective:</strong> To evaluate the effectiveness of the PALB regimen in eradicating H. pylori in patients with duodenal ulcers infected with H. pylori and factors related to the eradication effectiveness.</p> <p><strong>Research method:</strong> A series of cases was studied on 111 patients with duodenal ulcers infected with H. pylori treated with the PALB regimen from January 2024 to August 2024, at the Gastroenterology Clinic - Nghe An General Friendship Hospital. The diagnostic criteria were endoscopy with images of duodenal ulcers accompanied by a positive rapid urease test.</p> <p><strong>Research results:</strong> The average age was 49.16 ± 14.50. The lowest age was 18 and the highest was 79; the female/male ratio was 1.36/1. The PALB regimen achieved an H. pylori eradication rate of 92.8%. There was no difference in the rate of H. Pylori eradication among age groups, gender and ulcer size with p &gt; 0.05. No statistically significant correlation was found between H. Pylori eradication and factors such as gender, age, ulcer size (p &gt; 0.05). The rate of H. Pylori eradication in the group of patients with high drug compliance was 96.2% and in the group with low drug compliance was 42.9%. There was a statistically significant correlation between H. Pylori eradication and treatment compliance (p &lt; 0.05). The side effects were mainly mild (15.3%), transient, moderate (4.5%) and there were no severe effects.</p> <p><strong>Conclusion:</strong> The effectiveness of H. Pylori eradication of the 4-drug regimen with Levofloxacin was 92.8%, with no serious side effects. High patient compliance is one of the factors determining the effectiveness of H. Pylori eradication.</p> Nguyễn Thành Chung Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1917 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 19. TRẬT CHỎM LƯỠNG CỰC (BIPOLAR) PHỨC TẠP: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1919 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Trình bày một ca trật chỏm lưỡng cực phức tạp và khuyến cáo những bất lợi của loại khớp này.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Hồi cứu mô tả, trình bày một trường hợp.</p> <p><strong>Ca lâm sàng:</strong> Trật cả hai tầng của chỏm lưỡng cực, mổ lại: giữ lại chuôi (stem), thay chỏm bipolar mới.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trình bày 1 ca trật chỏm lưỡng cực phức tạp: hai tầng xoay của chỏm lưỡng cực trật ra khỏi khớp háng, nhắc nhở phẫu thuật viên cần thận trọng khi chỉ định dùng loại khớp này. Kết luận: Ước vọng rằng chỏm lưỡng cực có thể thay thế khớp háng toàn phần, nhưng thực tế lâm sàng chứng minh rằng chỉ có thể thay chỏm Moore.</p> Lê Phúc, Phan Văn Ngọc Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1919 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 20. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN ĐỒNG NHIỄM Ở TRẺ VIÊM PHỔI NHIỄM VI RÚT HỢP BÀO HÔ HẤP (RSV) https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1920 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn đồng nhiễm ở trẻ viêm phổi do RSV tại Bệnh viện Nhi Trung ương.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả thực hiện trên các ca bệnh viêm phổi do nhiễm RSV và đồng nhiễm vi khuẩn tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Nhi Trung ương.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong 162 trẻ, nam chiếm 58,6% và nữ chiếm 41,4%. Phần lớn là trẻ dưới 12 tháng tuổi (68,9%). Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là sốt (74,7%) và suy hô hấp (66,7%) trẻ có suy hô hấp. Các xét nghiệm cận lâm sàng (X-Quang, chỉ số máu, CRP) phản ánh rõ mức độ viêm nhiễm. Haemophilus influenzae có tỷ lệ tiết men Betalactamase khá cao 72,13%, tỷ lệ kháng cao với Ampicillin, Cefuroxime và Cefaclor (trên 90%). Cefotaxime có tỷ lệ nhạy cảm cao (98,2%) và vi khuẩn chưa kháng với Ceftriaxone, Imipenem, và Ciprofloxacin.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Trẻ bị viêm phổi nhiễm vi rút hợp bào hô hấp đồng nhiễm vi khuẩn thường có biểu hiện lâm sàng điển hình như sốt, suy hô hấp, và ran phổi. Các xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy tình trạng viêm nhiễm rõ rệt. H. influenzae là vi khuẩn đồng nhiễm phổ biến nhất có tỷ lệ tiết men Betalactamase khá cao 72,1%, kháng cao với nhiều loại kháng sinh đòi hỏi sự thận trọng trong việc lựa chọn kháng sinh trong điều trị.</p> Lê Thị Hoa, Lê Thị Hồng Hanh, Phùng Thị Bích Thủy, Bùi Thị Huyền, Vũ Thị Huyền, Nguyễn Thị Thu Thùy Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1920 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 21. THAY ĐỔI THỰC HÀNH CHO BÚ SỚM CỦA BÀ MẸ SAU CAN THIỆP TĂNG CƯỜNG CHO BÚ SỚM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BOKEO, CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2022-2023P https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1922 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> B&agrave;i b&aacute;o n&agrave;y nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; thực h&agrave;nh về b&uacute; sớm (b&uacute; sữa mẹ trong v&ograve;ng 1h sau sinh) trong một can thiệp tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bokeo, Cộng ho&agrave; d&acirc;n chủ nh&acirc;n d&acirc;n L&agrave;o giai đoạn 2022-2023.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Ch&uacute;ng t&ocirc;i sử dụng thiết kế b&aacute;n thử nghiệm với so s&aacute;nh trước v&agrave; sau can thiệp nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả của can thiệp. Tổng số b&agrave; mẹ được so s&aacute;nh trước v&agrave; sau can thiệp l&agrave; 400 ở mỗi điều tra với thời gian lần lượt l&agrave; th&aacute;ng 01-04, 2022 v&agrave; th&aacute;ng 9-12, 2023</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả cho thấy ở thời điểm trước can thiệp, tỷ lệ b&agrave; mẹ cho trẻ b&uacute; sớm trong v&ograve;ng 1 giờ sau sinh l&agrave; 47,7%, trong khi đ&oacute; sau can thiệp tỷ lệ n&agrave;y tăng l&ecirc;n l&agrave; 97,7%, nghĩa l&agrave; tăng 50,2% so với trước can thiệp v&agrave; kết quả n&agrave;y c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p&lt;0,05)</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả cho thấy can thiệp tăng cường b&uacute; sớm cho b&agrave; mẹ sau sinh ở bệnh viện đa khoa tỉnh Bokeo c&oacute; hiệu quả. Ch&uacute;ng t&ocirc;i khuyến nghị can thiệp hỗ trợ của c&aacute;n bộ y tế cho b&agrave; mẹ theo bước 2 của S&aacute;ng kiến m&ocirc; h&igrave;nh bệnh viện th&acirc;n thiện với trẻ em (hay Bệnh viện Bạn hữu Trẻ em) l&agrave; một m&ocirc; h&igrave;nh hiệu quả gi&uacute;p tăng cường b&uacute; sớm trong bệnh viện tại L&agrave;o.</p> Xanxai Soryavong, Dương Minh Đức, Đinh Thị Phương Hòa Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1922 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 22. NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HIV VÀ ĐỒNG NHIỄM HBV, HCV TRÊN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC XÉT NGHIỆM HIV TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TỪ 01/2017 ĐẾN 12/2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1923 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ nhiễm HIV (Human immunodeficiency virus) và tỷ lệ đồng nhiễm HIV với HBV (Hepatitis B virus) và/hoặc HCV (Hepatitis C virus) ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ 01/2017 đến 12/2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được xét nghiệm HIV giai đoạn 01/2017 - 12/2023 tại Bệnh viện Quân y 103.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ nhiễm HIV trên bệnh nhân được xét nghiệm HIV tại Bệnh viện Quân y 103 trung bình trong thời gian nghiên cứu là 0,21%. Nhiễm HIV hay gặp nhất ở lứa tuổi 30 - 39 với tỷ lệ 35,38%; ít gặp nhất ở tuổi ≤ 19 (3,59%); tỷ lệ nhiễm HIV ở nam giới trên nữ giới là 2,8/1. Bệnh nhân nhiễm HIV đồng nhiễm HBV và/hoặc HCV là 38,21% trong đó đồng nhiễm HCV là 25,13%; đồng nhiễm HBV là 11,03%; đồng nhiễm cả HBV và HCV là 2,05%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2023, tỷ lệ phát hiện HIV trong số các bệnh nhân được xét nghiệm là 0,21%. Lứa tuổi chiếm tỷ lệ nhiễm cao là từ 30 - 39, chủ yếu ở nam giới. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV đồng nhiễm HBV và/hoặc HCV đang ở mức khá cao (38,21%).</p> Nguyễn Hùng Cường, Nguyễn Lê Vân, Nguyễn Đức Hải, Trần Nguyễn Vũ Hà, Nguyễn Văn An Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1923 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 23. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ TƯ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2023 - 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1925 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Sốt xuất huyết Dengue là một mối quan tâm lớn về sức khỏe của con người. Mục tiêu: Mô tả kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết Dengue của sinh viên năm thứ tư trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2023 - 2024.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu trên sinh viên năm thứ tư trường Đại học Y Dược năm 2023 - 2024 thu được: 100% sinh viên có kiến thức chung đúng về phòng chống sốt xuất huyết Dengue; Tỷ lệ thực hành đạt của đối tượng tham gia nghiên cứu là 97,7%.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Tỷ lệ sinh viên tham gia nghiên cứu có kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết Dengue là tương đối cao, cần phát huy để có thể ngăn chặn các đợt bùng phát dịch.</p> Nguyễn Thị Nguyệt, Cấn Thị Ngọc Linh, Đào Anh Sơn Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1925 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 24. TÁC DỤNG GIẢM ĐAU VÀ CẢI THIỆN HỘI CHỨNG RỄ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐẦU CHÂM KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1928 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện hội chứng rễ trên người bệnh đau thần kinh hông to bằng phương pháp đầu châm kết hợp điện châm.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, có đối chứng trên 70 người bệnh đau thần kinh hông to thể can thận hư kết hợp phong hàn thấp điều trị nội trú tại Bệnh viện YHCT Lào Cai. Người bệnh được chia làm hai nhóm: nhóm nghiên cứu điều trị bằng phương pháp đầu châm kết hợp điện châm; nhóm đối chứng điều trị bằng điện châm, trong 20 ngày.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau điều trị, nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS giảm tốt hơn nhóm chứng (1,51 ± 0,70 và 1,83 ± 0,57), nghiệm pháp Lasègue ở nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn nhóm chứng (78,6 ± 7,1 và 75 ± 6,37), ở nhóm nghiên cứu 28,6% hết tê bì và 71, 4% đỡ tê bì cao hơn nhóm chứng (20% và 57,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p&lt;0,05.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phương pháp đầu châm kết hợp điện châm có tác dụng giảm đau, cải thiện các triệu chứng của hội chứng rễ trên người bệnh đau thần kinh hông to tốt hơn phương pháp điện châm đơn thuần.</p> Nguyễn Chính Linh, Trịnh Thị Lụa, Nguyễn Trung Tuyên Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1928 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 25. TÁC ĐỘNG CỦA ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2015-2020: QUAN ĐIỂM CỦA HỌC VIÊN VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1929 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả t&aacute;c động của chương tr&igrave;nh đ&agrave;o tạo li&ecirc;n tục tại trường Đại học Y H&agrave; Nội.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu ngang kết hợp định lượng v&agrave; định t&iacute;nh. C&oacute; 152 cựu học vi&ecirc;n trả lời bộ c&acirc;u hỏi tự điền, 7 cựu học vi&ecirc;n v&agrave; 14 l&atilde;nh đạo đơn vị cựu học vi&ecirc;n l&agrave;m việc tham gia phỏng vấn s&acirc;u. M&ocirc; h&igrave;nh đ&aacute;nh gi&aacute; đ&agrave;o tạo của Kirkpatrick được ứng dụng, tập trung v&agrave;o sự thay đổi h&agrave;nh vi của c&aacute;c cựu học vi&ecirc;n sau khi tham gia kho&aacute; đ&agrave;o tạo trở về nơi c&ocirc;ng t&aacute;c.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau kh&oacute;a học 86,8% cựu học vi&ecirc;n thấy tự tin hơn v&agrave; độc lập thực hiện c&ocirc;ng t&aacute;c chuy&ecirc;n m&ocirc;n, 80,3% tham gia hỗ trợ/tập huấn đồng nghiệp thực hiện những nội dung đ&atilde; học, được đồng nghiệp v&agrave; người bệnh đ&aacute;nh gi&aacute; cao về chuy&ecirc;n m&ocirc;n. Tr&ecirc;n 70% cựu học vi&ecirc;n đ&atilde; triển khai c&aacute;c kỹ thuật mới sau khi ho&agrave;n th&agrave;nh kho&aacute; học, 61,1% cựu học vi&ecirc;n c&ugrave;ng đồng nghiệp thực hiện từ 1-5 kỹ thuật mới. Cựu học vi&ecirc;n v&agrave; l&atilde;nh đạo nhận định sau khi tốt nghiệp cựu học vi&ecirc;n đ&oacute;ng g&oacute;p giảm &aacute;p lực c&ocirc;ng việc.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> C&aacute;c chương tr&igrave;nh đ&agrave;o tạo CME đ&atilde; g&oacute;p phần ph&aacute;t triển năng lực cho c&aacute;n bộ y tế v&agrave; cải thiện hoạt động chuy&ecirc;n m&ocirc;n của đơn vị.</p> Vũ Việt Hằng, Nguyễn Thị Bạch Yến, Đinh Thái Sơn, Đàm Thị Tú Anh, Nguyễn Thị Khánh Ly, Lê Thị Hoàn Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1929 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 26. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GÃY THÂN HAI XƯƠNG CẲNG TAY Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1930 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy thân hai xương cẳng tay trẻ em tại khoa khám xương và điều trị ngoại trú Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 10 năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Mô tả tiến cứu trên 202 trẻ em dưới 16 tuổi, được chẩn đoán xác định gãy kín thân 2 xương cẳng tay, được điều trị bảo tồn bằng kéo nắn bó bột tại khoa Khám xương và điều trị ngoại trú bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn Anderson.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình là 8,64 ± 3,5 tuổi. Nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ xấp xỉ 2.4/1. Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn sinh hoạt chiếm tỷ lệ 61%. Điều trị bảo tồn mang kết quả khả quan kết quả rất tốt là 85,1%; kết quả tốt 12,9%; kết quả trung bình 2%; không có kết quả kém. Di chứng thường gặp nhất là giảm sấp ngửa cổ tay (2%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Gãy thân 2 xươg cánh tay ở trẻ em điều trị bảo tồn cho lại kết quả tốt.</p> Vũ Văn Khoa, Nguyễn Thành Vinh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1930 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 27. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHÂN LỰC DƯỢC TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TUYẾN TỈNH TRÊN CẢ NƯỚC NĂM 2022 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1931 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích thực trạng phân bố và cơ cấu nhân lực dược tại các bệnh viện y học cổ truyền tuyến tỉnh trên cả nước.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 799 nhân lực dược tại 55 Bệnh viện y học cổ truyền tuyến tỉnh (BV YHCT) đang công tác tính đến ngày 31/12/2022 trên cả nước.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Dược sĩ sau đại học chiếm (DSSĐH) tỉ lệ 11,76%; dược sĩ đại học (DSĐH) chiếm tỉ lệ 31,04%, DCĐ&amp;TCD chiếm tỷ lệ 53,94% và DT chiếm tỷ lệ 3,25%. Có sự mất cân đối về cơ cấu nhân lực dược giữa các khu vực thành thị và nông thôn và ngay trong một tỉnh cũng có sự mất cân đối. Tỷ lệ DS/CĐD&amp;TCC, DS/BS, DS/GB đều thấp so với quy định tại Thông tư 03/2023/ TT- BYT. Phân bố DS công tác trong các BV YHCT cũng có sự bất hợp lý giữa các tỉnh trong khu vực và bình quân chỉ có 6,2 DS/BV.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Vẫn còn sự mất cân đối về cơ cấu nhân lực dược trong BV YHCT giữa các khu vực trên cả nước, cả thành thị và nông thôn. Tỷ lệ dược sĩ theo giường bệnh, bác sĩ và bệnh viện đều ở mức thấp so với tiêu chuẩn đề ra trong Thông tư 32/2020/TT-BYT.</p> Trần Bá Kiên Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1931 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 28. BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG MÔ HÌNH GIAO TIẾP CHUẨN AIDET TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HÓA NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1932 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá bước đầu hiệu quả thay đổi kiến thức, thái độ sau khi áp dụng mô hình giao tiếp chuẩn AIDET tại bệnh viên đa khoa huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu can thiệp, so sánh đánh giá trước và sau can thiệp. Đối tượng là cán bộ nhân viên y tế Bệnh viện đa khoa huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa (1/2024 – 11/2024).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau tập huấn cán bộ nhân viên y tế có kiến thức, thái độ và có ý định ứng dụng mô hình AIDET khá cao, cụ thể: Tỷ lệ kiến thức đạt về tiêu chí AIDET trước tập huấn là 47,7% tăng lên 84,6% sau tập huấn (p&lt;0,05). Tỷ lệ có ý định sử dụng mô hình là 64,6%. Nếu Bệnh viện triển khai thực hiện mô hình AIDET, cán bộ NVYT cho thấy tỷ lệ sẵn sàng tham gia là 76,9%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bước đầu áp dụng mô hình giao tiếp AIDET tại Bệnh viên đa khoa huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa đã có hiệu quả về thay đổi nâng cao kiến thức, thái độ cũng như ý định ứng dụng mô hình này của cán bộ nhân viên y tế.</p> Lương Thị Thắng, Lê Văn Cường, Nguyễn Văn Hưng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1932 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 29. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN BIẾN CHỨNG THẦN KINH NGOẠI VI DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN HÀ NỘI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1933 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân biến chứng thần kinh ngoại vi do Đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường typ 2 có biến chứng thần kinh ngoại vi tại bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội từ 4/2024 đến 10/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bệnh chủ yếu gặp ở nữ nhiều hơn nam (63,33%/36,67%), đa phần trong độ tuổi trên 50 tuổi (95%). Thời gian mắc bệnh đái tháo đường càng lâu thì vị trí xuất hiện biến chứng thần kinh ngoại vi càng nhiều. Tê bì như kiến bò, nóng rát, kim châm là dấu hiệu rối loạn cảm giác chủ quan thường gặp (chiếm 86,67%), vị trí chủ yếu ở bàn chân (83,33%). Giảm/mất phản xạ gân Achille là dấu hiệu sớm của biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường (91,67%). Tổn thương thần kinh chày và mác trên điện cơ chiếm tỷ lệ cao (56,67% và 31,67%).</p> Bùi Thị Dáng, Vũ Minh Hoàn, Nguyễn Tuấn Nghĩa, Tạ Đăng Quang Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1933 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 30. SO SÁNH HÀNH VI NGUY CƠ VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ SINH CHUYỂN HÓA CỦA BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM Ở NGƯỜI DÂN LAO ĐỘNG PHỔ THÔNG TẠI MỘT SỐ VÙNG CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1934 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng và so sánh các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm ở người dân lao động phổ thông thuộc một số vùng sinh thái tỉnh Thừa Thiên Huế.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 739 người dân lao động phổ thông từ 10/2023 đến 12/2023. Nghiên cứu sử dụng công cụ điều tra các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm của WHO bao gồm: hút thuốc lá, ít hoạt động thể lực, chế độ ăn không hợp lý, sử dụng đồ uống có cồn, tăng huyết áp, thừa cân béo phì, đái tháo đường và rối loạn lipid máu</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Hút thuốc lá, sử dụng rượu bia ở mức độ cho phép, sử dụng không đủ rau xanh/ hoa quả, ăn mặn chiếm lần lượt 29,8%; 96,8%; 70,2%; 77,8% và 16,5%. Tỷ lệ thừa cân/ béo phì, đái tháo đường, tăng huyết áp và rối loạn lipid máu chiếm lần lượt 23,2%; 5,1%; 43,7% và 58,9%. Chế độ ăn rau xanh/ hoa quả, hoạt động thể lực, thừa cân/ béo phì và đái tháo đường có sự khác nhau giữa các vùng sinh thái.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm có sự khác biệt giữa ba vùng sinh thái, do đó cần có những giải pháp can thiệp phù hợp làm giảm yếu tố nguy cơ với đặc điểm của mỗi vùng.</p> Nguyễn Thị Hường, Đoàn Phước Thuộc, Nguyễn Thị Huyền Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1934 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 31. CHI PHÍ TRỰC TIẾP Y TẾ TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TIM TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN MIỀN BẮC VIỆT NAM NĂM 2023: PHÂN TÍCH DỰA TRÊN QUAN ĐIỂM HỆ THỐNG Y TẾ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1935 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích chi phí y tế trực tiếp trong điều trị suy tim tại một số bệnh viện miền Bắc Việt Nam.</p> <p><strong>Thiết kế nghiên cứu:</strong> Mô tả cắt ngang đa trung tâm dựa trên dữ liệu hồi cứu hồ sơ bệnh án điện tử và bảng kê chi phí áp dụng quan điểm hệ thống y tế.</p> <p><strong>Đối tượng nghiên cứu:</strong> Người bệnh suy tim điều trị tại 03 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (Phú Thọ, Vĩnh Phúc và Lạng Sơn) từ 01/01/2023 đến 31/12/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Chi phí trung bình cho 01 lần thăm khám ngoại trú là 564.613±346.640 VNĐ với chi phí thuốc và dịch truyền chiếm tỷ trọng cao nhất (60,0%) và chi phí trung bình 01 đợt điều trị nội trú kéo dài trung bình 6,3±5,2 ngày là 7.083.868±13.000.390 VNĐ với chi phí ngày giường chiếm tỷ trọng cao nhất (22,4%). Bảo hiểm y tế chi trả đến hơn 90%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả về chi phí trung bình cho 01 lần thăm khám ngoại trú và 01 đợt điều trị ngoại trú thu được thấp hơn các nghiên cứu công bố trước đó, điều này có thể bị ảnh hưởng bởi địa điểm nghiên cứu. Các nghiên cứu tiếp theo nên xem xét áp dụng quan điểm nghiên cứu bao quát hơn.</p> Toàn Thị Ngọc Ánh, Phùng Lâm Tới, Trần Nguyễn Khánh Vân, Giáp Đức Hà Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1935 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 32. THỰC TRẠNG TRẦM CẢM, LO ÂU, STRESS VÀ NHU CẦU HỖ TRỢ TÂM LÝ CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1936 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Mô tả thực trạng trầm cảm, lo âu, stress và nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân ung thư đại trực tràng điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Mô tả cắt ngang 178 bệnh nhân ung thư đại trực tràng được chẩn đoán xác định ung thư đại trực tràng bằng phương pháp mô bệnh học từ tháng 10/2023 đến tháng 05/2024.</p> <p><strong>Kết quả nghiên cứu:</strong> Tuổi trung bình 60 ± 12,15; Thấp nhất: 19; Cao nhất: 90 tuổi; Nam giới chiếm 57,9, nghề nghiệp nông dân chiếm đa số: 39,3%. Đặc điểm về bệnh: Giai đoạn III có tỷ lệ cao nhất chiếm 53,9%, chưa di căn 60,1%; phương pháp điều trị hóa trị đơn thuần là 51,7%; Thời gian phát hiện bệnh &gt; 12 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 34,8% và gặp tác dụng phụ sau điều trị chiếm 93,3%. Tỷ lệ mắc trầm cảm chung là 74,7%, lo âu 69,7% và stress 52,8%. 100% người bệnh ung thư đại trực tràng có nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội trong đó nhu cầu hỗ trợ cao 24,2%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ mắc trầm cảm, lo âu, stress ở các người bệnh ung thư đại trực tràng khá cao. Hầu hết người bệnh có có nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội. Cần có những can thiệp sớm về mặt tinh thần bằng những giải pháp thích hợp trợ giúp người bệnh tăng hiệu quả điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống.</p> Chu Thị Hoài, Lê Thị Diệu Linh, Ngô Trí Hiệp Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1936 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 33. HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TỰ ĐỊNH HƯỚNG CHO SINH VIÊN Y KHOA TRÊN MÔI TRƯỜNG MÔ PHỎNG LÂM SÀNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1937 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá mức độ cải thiện năng lực của sinh viên sau khi tham gia các hoạt động học tập tự định hướng (HTTĐH).</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành trên 224 lượt sinh viên Y khoa năm thứ hai tham gia hoạt động HTTĐH.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả trung bình của nhóm tham gia buổi học cao hơn có ý nghĩa thống kê ở 6 trên 9 trạm kỹ năng so với nhóm sinh viên không tham gia buổi học.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Hoạt động HTTĐH bước đầu cho thấy hiệu quả về năng lực đầu ra ở một số kỹ năng. Việc nhân rộng mô hình HTTĐH cho các đối tượng sinh viên khác để cải thiện năng lực về kỹ năng cần được thực hiện và đánh giá trong tương lai.</p> Đặng Lê Minh Khang, Nguyễn Đông Phương Nhu, Nguyễn Đỗ Đông Quân, Nguyễn Vương Kim Ngân, Bùi Lê Hải, Trần Hồng Nguyên, Hồ Ngọc Lợi Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1937 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 34. NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG BÍ TIỂU CỦA SẢN PHỤ SAU SINH VÀ XỬ TRÍ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1938 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả tình trạng bí tiểu của các sản phụ sau sinh và thái độ xử trí tại khoa Sản thườngBệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2024. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến tình trạng bí tiểu của các sản phụ trong nhóm nghiên cứu.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang thu thập các chỉ số về việc theo dõi, điều trị, chăm sóc của 180 sản phụ sau sinh tại khoa Sản thường- bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 01/01/2024 đến 31/05/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Thời gian xuất hiện bí tiểu trung bình sau sinh là 20,75 ± 9,88 giờ; 100% các sản phụ bí tiểu được hướng dẫn tiểu; sử dụng thuốc tăng co bóp cơ trơn; sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm; 98,3% được đặt sonde bàng quang, bơm Glycerin Borat; 15% sản phụ phải lưu sonde bàng quang để chăm sóc và theo dõi tiểu tiện. Kết quả điều trị có 95% sản phụ tiểu tiện bình thường; có 1,7% sản phụ được chuyển khám chuyên khoa tiết niệu, đông y. 4 yếu tố liên quan chính đến tình trạng tiểu khó sau sinh là thời gian chuyển dạ trên 15 giờ; giảm đau trong đẻ; trọng lượng thai ≥ 3500 gam và chế độ vận động sau đẻ không đúng, sự khác biệt đều có YNTK với các giá trị p &lt; 0,05.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Rối loạn tiểu tiện của sản phụ sau sinh liên quan chính đến 04 yếu tố thời gian chuyển dạ, sử dụng giảm đau trong đẻ, trọng lượng và chế độ vận động sau sinh không đúng. Kết quả điều trị đạt hiệu quả khá tốt.</p> Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Thanh Phong, Lê Thị Hoa, Nguyễn Thị Kim Oanh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1938 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 35. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA ESCHERICHIA COLI GÂY NHIỄM KHUẨN HUYẾT PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1939 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định đặc điểm phân bố và tính kháng kháng sinh của Escherichia coli gây nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Đây là một nghiên cứu cắt ngang, đối tượng nghiên cứu là các chủng E. coli gây bệnh phân lập được từ bệnh phẩm máu của người bệnh trong năm 2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có 141 chủng E. coli phân lập được trong giai đoạn nghiên cứu. Trong đó, 65,96% chủng phân lập được ở nhóm người bệnh từ 65 tuổi trở lên. Số lượng chủng E. coli phân lập được ở nam giới tương đương nữ giới, phân lập được nhiều nhất ở khoa Truyền nhiễm (44,68%). E. coli còn nhạy cảm cao với nhóm carbapenem (95,74% - 100%), tiếp theo là aminoglycosides (72,34% - 98,58%), penicillin kết hợp chất ức chế beta-lactamase (63,04%). E. coli có tỉ lệ nhạy cảm thấp với nhóm cephalosporin (29,20% - 64,18%), fluoroquinolone (38,30%), trimethoprim/sulfamethoxazole (27,66%). Tỉ lệ chủng E. coli sinh ESBL (Extended Spectrum Beta-Lactamases: Enzyme beta-lactamase phổ rộng) rất cao (68,46%). Tỉ lệ kháng với tất cả các kháng sinh của E. coli sinh ESBL cao hơn nhiều E. coli không sinh ESBL.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> E. coli gây nhiễm khuẩn huyết phân lập được nhiều nhất ở người bệnh từ 65 tuổi trở lên, đa số sinh ESBL, còn nhạy cảm cao với kháng sinh nhóm carbapenem và amyloglycosid.</p> Hoàng Xuân Quảng, Hà Thị Thu Vân, Nguyễn Lê Vân, Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Hùng Cường, Nguyễn Minh Hải, Nguyễn Văn An Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1939 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 36. HÀI LÒNG NGƯỜI BỆNH VỀ DỊCH VỤ ĐÔNG Y TẠI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1940 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỉ lệ người bệnh hài lòng đối với dịch vụ đông y tại khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Quân Y 175 năm 2024 và một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 340 người bệnh sử dụng dịch vụ đông y tại khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Quân Y 175, từ tháng 02 năm 2024 đến tháng 10 năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ hài lòng chung về mức độ hài lòng khi sử dụng dịch vụ đông y tại khoa Y học cổ truyền là 85,59%. Người bệnh có tỉ lệ hài lòng cao nhất ở khía cạnh kết quả cung cấp dịch vụ với 82,06% và thấp nhất ở khía cạnh sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị với 75,59%. Nghề nghiệp và trình độ học vấn có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với sự hài lòng chung của người bệnh trong nghiên cứu.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Việc đánh giá hài lòng của người bệnh là cơ sở quan trọng để tiến hành các can thiệp thích hợp để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người bệnh.</p> Lê Thị Cẩm Tú, Nguyễn Thanh Bình, Bùi Quốc Thắng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1940 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 37. KẾT QUẢ CỦA CẬN TAM CHÂM KẾT HỢP XOA BÓP BẤM HUYỆT TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CỔ VAI CÁNH TAY DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1941 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của phương pháp cận tam châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt trên người bệnh có hội chứng cổ vai cánh tay do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau, có đối chứng. 60 người bệnh<br>chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên cứu dùng Cận tam châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt, nhóm đối chứng dùng điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau 14 ngày điều trị, điểm VAS (Visual Analog Scale) trung bình ở nhóm nghiên cứu giảm từ 5,07 ± 0,74 điểm xuống 2,87 ± 1 điểm (p &lt; 0,01); cải thiện rõ rệt tầm vận động cột sống cổ (p &lt; 0,01) và sự khác biệt so với nhóm đối chứng không có ý nghĩa thống kê (p &gt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cận tam châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt có tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động của cột sống cổ trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt (p &gt; 0,05).</p> Lỗ Thị Bảo Yên, Trần Thị Hải Vân Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1941 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 38. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC KHOA KHÁM TƯ VẤN DINH DƯỠNG CỦA VIỆN DINH DƯỠNG NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1942 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ khám dinh dưỡng tại Viện Dinh dưỡng năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Điều tra cắt ngang mô tả, thu thập thông tin định lượng từ 270 khách hàng tại các khoa khám tư vấn dinh dưỡng thông qua phiếu phát vấn được ban hành theo Quyết định 3869/QĐ-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ Y tế.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Điểm trung bình hài lòng của khách hàng là 4,54 ± 0,43 điểm, tỷ lệ hài lòng là 87,8%. Trong đó tỉ lệ khách hàng hài lòng cao nhất với yếu tố “Thái độ ứng xử và kỹ năng làm việc của nhân viên y tế” chiếm là 97,4%, với 4,76 ± 0,43 điểm và thấp nhất là yếu tố “Sự minh bạch thông tin và thủ tục hành chính” chiếm 80,7% với 4,41 ± 0,48 điểm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ hài lòng khác hàng cứ trú ở thành thị và nông thôn (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cần đầu tư, hoàn thiện các yếu tố có mức hài lòng thấp như sự minh bạch thông tin và thủ tục hành chính, khả năng tiếp cận dịch vụ, cơ sở vất chất và phương tiện phục vụ người bệnh, để nâng cao chất lượng phục vụ và thu hút nhiều khách hàng thường xuyên đến khám tại trung tâm dịch vụ khám dự vấn dinh dưỡng của Viện Dinh dưỡng.</p> Phạm Văn Doanh, Huỳnh Nam Phương, Trần Thị Minh Nguyệt Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1942 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 39. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC PHÒNG NGỪA NGÃ CHO NGƯỜI BỆNH CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1943 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng kiến thức phòng ngừa ngã cho người bệnh của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y Dược Thái Bình năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang với sự tham gia của 231 sinh viên điều dưỡng năm thứ 2, thứ 3 của trường Đại học Y Dược Thái Bình từ tháng 6/2023 đến tháng 6/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ sinh viên điều dưỡng có kiến thức chung về phòng ngừa ngã cho người bệnh đạt là 35,1%. Kiến thức đạt ở từng nhóm: yếu tố nguy cơ, đánh giá nguy cơ, dự phòng và quản lý ngã lần lượt là 62,8%, 30,7%, 48,9%, 47,6%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kiến thức đạt về phòng ngừa ngã cho người bệnh của sinh viên điều dưỡng chưa thực sự cao. Do đó các chương trình giáo dục phòng ngừa ngã nên được phát triển và cung cấp cho sinh viên điều dưỡng để đảm bảo có kiến thức về phòng ngừa ngã. Ngoài ra, sinh viên điều dưỡng nên được khuyến khích sử dụng các công cụ đánh giá nguy cơ ngã để đánh giá nguy cơ ngã tiềm ẩn đối với người bệnh nội trú trong quá trình thực hành tại bệnh viện.</p> Tăng Thị Hảo, Vũ Minh Hải, Tăng Thị Hải Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1943 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 40. KẾT QUẢ NUÔI DƯỠNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA SỚM Ở TRẺ SINH NON TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1944 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tăng trưởng thể chất của trẻ sinh non được nuôi dưỡng bằng đường tiêu hóa sớm tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023-2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 204 đối tượng trẻ đẻ non được nuôi dưỡng bằng đường tiêu hóa sớm.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ trẻ nam/nữ là 1,8/1. Tỷ lệ trẻ ≥2500g trở về cân nặng lúc sinh &lt;10 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất 81,8%. Không ghi nhận trường hợp nào trẻ ≥2500g lấy lại cân nặng lúc sinh nhóm 15 – 21 ngày. Có sự khác biệt về thời điểm lấy lại cân nặng khi sinh giữa 3 nhóm cân nặng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p &lt; 0,05. Tỷ lệ bắt kịp tăng trưởng khi ghép mẹ là 67,6% và trước khi ra viện là 70,9%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nuôi dưỡng đường tiêu hóa sớm ở trẻ đẻ non là một phương pháp an toàn, hiệu quả, ít biến chứng và giúp trẻ đẻ non sớm trở lại cân nặng lúc sinh.</p> Trần Thị Hằng, Nguyễn Đình Học, Dương Quốc Trưởng, Lưu Thị Hòa, Nông Thanh Hoa Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1944 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 41. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC KHOA KHÁM TƯ VẤN DINH DƯỠNG CỦA VIỆN DINH DƯỠNG NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1945 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả mức độ hài lòng và phân tích một số yếu tố liên quan đến hài lòng của NVYT tại các khoa</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Điều tra cắt ngang mô tả, thu thập thông tin định lượng từ 35 NVYT tại các khoa khám tư vấn dinh dưỡng thông qua phiếu phát vấn được ban hành theo Quyết định 3869/QĐ-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ Y tế về khảo sát hài lòng người bệnh và nhân viên y tế.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Điểm trung bình hài lòng chung là 3,9 ± 0,6 điểm, trong đó yếu tố hài lòng với công việc có điểm trung bình thấp nhất với 3,5 ± 0,6 điểm và cao nhất là yếu tố cơ hội học tập và thăng tiến với 4,1 ± 0,6 điểm, chỉ có 37,1% NVYT hài lòng chung về Trung tâm khám bệnh của Viện Dinh dưỡng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở phạm vi hoạt động giữa khối hành chính và khối chuyên môn với p&lt;0,05.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nâng cao mức độ hài lòng của NVYT trong các khoa khám dịch vụ là rất cần thiết, giúp cho NVYT có tinh thần làm việc tốt hơn, giữ họ gắn bó lâu dài với công việc và cống hiến hết mình cho hoạt động của đơn vị.</p> Trần Thị Minh Nguyệt, Huỳnh Nam Phương, Phạm Văn Doanh, Trần Thúy Nga, Phan Bích Nga, Nguyễn Thị Lương Hạnh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1945 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 42. NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ TRANSFERRIN, FERRITIN, SẮT HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1946 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả sự thay đổi nồng độ ferritin, transferrin, sắt huyết thanh ở bệnh nhân xơ gan và phân tích mối liên quan giữa sự thay đổi transferrin, sắt huyết thanh và ferritin với mức độ bệnh xơ gan theo điểm Child - Pugh.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu được thực hiện thực tế trên 80 bệnh nhân xơ gan điều trị tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên được chia làm 3 nhóm: xơ gan do virus B hoặc/và C, xơ gan do rượu, xơ gan phối hợp do rượu và virus B hoặc/và C. Nghiên cứu mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nồng độ ferritin huyết thanh trong cả 3 nhóm nguyên nhân do virus, do lạm dụng rượu và nhóm nguyên nhân phối hợp do rượu và virus chủ yếu ở mức bình thường và cao, hầu như không có ferritin ở mức độ thấp (p&gt;0,05). Nồng độ sắt huyết thanh ở nhóm Child Pugh A cao hơn hơn Child Pugh B và C. Nồng độ ferritin huyết thanh tăng ở nhóm Child Pugh B và C cao hơn Child Pugh A. Hầu như nồng độ transferrin ở 3 nhóm đều giảm (p&gt;0,05). Nồng độ transferrin huyết thanh ở nhóm Child Pugh A là cao hơn Child Pugh C, ở Child Pugh C là thấp nhất.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Hầu như bệnh nhân xơ gan thường có tình trạng sắt, transferrin huyết thanh giảm và ferritin tăng.</p> Trần Thị Thanh Mai, Dương Hồng Thái, Nguyễn Thị Ngọc Hà Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1946 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 43. RESULTS OF BREECH PRESENTATION FOR PREGNANT WOMEN AT THAI NGUYEN CENTRAL HOSPITAL https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1947 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích kết quả xử trí đẻ ngôi mông của các sản phụ đẻ ngôi mông từ 22 tuần trở lên tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ năm 2019 đến năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, gồm 150 hồ sơ bệnh án của các thai phụ được chẩn đoán đẻ ngôi mông tuổi thai từ 22 tuần trở lên đẻ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 31/12/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi thai khi kết thúc thai nghén chủ yếu là thai đủ tháng với tỷ lệ 68,7%, đẻ non tháng là 31,3%. Tỷ lệ phẫu thuật lấy thai trong ngôi mông chiếm 77,3%. Hầu hết các trường hợp đẻ ngôi mông đều đã có dấu hiệu chuyển dạ chiếm 95,3%. Tỷ lệ phẫu thuật lấy thai vì ngôi mông đơn thuần chiếm 31,9%, có 68,1% là có lý do phối hợp. Tỉ lệ phẫu thuật lấy thai ở nhóm cân nặng 1600 - 2500 gram là 68,2% tăng dần đến 90,5% ở nhóm cân nặng 2600 - 3000 gram và tăng đến 100% ở nhóm trên 3000 gram. 98,7% trẻ sinh ra không có biến chứng gì sau đẻ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phần lớn thai phụ mang thai ngôi mông kết thúc thai kỳ ở tuổi thai đủ tháng và bằng phương pháp mổ lấy thai. Tỷ lệ tai biến của trẻ sơ sinh thấp.</p> Ngô Thanh Hòa, Nguyễn Thị Bình, Hoàng Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Mơ Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1947 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 44. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM VÀ XOA BÓP BẤM HUYỆT KẾT HỢP VIÊN HOÀN CỨNG TAM TÝ ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TOẠ DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1948 <p><strong>Mục tiêu:</strong> 1. Đánh giá tác dụng của điện châm, xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp viên hoàn cứng Tam tý trong giảm đau và cải thiện vận động điều trị đau thần kinh toạ do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL). 2. Khảo sát một số tác dụng không mong muốn (KMM) của phương pháp điều trị trên.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Phương pháp tiến cứu, phương pháp can thiệp lâm sàng không có đối chứng, 38 bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp điện châm và xoa bóp bấm huyệt kết hợp với viên hoàn cứng Tam tý.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau 20 ngày điều trị, mức độ đau VAS giảm từ 5,6 ± 0,5 điểm giảm xuống 1,6 ± 0,9 (&lt;0,05), chỉ số Oswestry Disability Index (ODI) từ 67,8 ± 5,2% giảm xuống còn 23,2 ± 9,4% (&lt;0,05), góc α nghiệm pháp Lasègue tăng từ 35,4 ± 5,0 độ lên 65,5 ± 7,9 (&lt;0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Điện châm và xoa bóp bấm huyệt kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có tác dụng cải thiện điểm đau VAS, chỉ số ODI và góc α trong nghiệm pháp Lasègue trong điều trị bệnh nhân đau thần kinh tọa (TKT).</p> Dương Trọng Nghĩa, Phạm Thùy Linh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1948 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 45. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC TRƯỚC, TRONG VÀ SAU SINH CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, THÁI NGUYÊN NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1949 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của phụ nữ dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, Thái Nguyên năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, phỏng vấn trên 307 phụ nữ dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, Thái Nguyên thông qua Bộ câu hỏi được xây dựng sẵn dựa trên mục tiêu nghiên cứu và có tham khảo, điều chỉnh từ bản câu hỏi của UNFPA.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Về chăm sóc trước sinh: 100% khám thai ít nhất 01 lần và 93,8% khám thai ít nhất 04 lần; 97,4% sử dụng dịch vụ trong 16 tuần đầu mang thai. Có 98,0% khám tại cơ sở y tế công; 98,7% được cán bộ cơ sở y tế khám. Về chăm sóc khi sinh: 99,3% sinh con tại cơ sở y tế và tất cả đều có sự hỗ trợ của nhân viên y tế có kỹ năng. Về chăm sóc sau sinh: 97,1% được cung cấp dịch vụ từ cán bộ tại cơ sở y tế; 59,6% khám tại bệnh viện tuyến huyện/tuyến cao hơn. Tỷ lệ chăm sóc trẻ trong vòng 48 giờ sau sinh là 97,7%. Có 34,2% được sàng lọc sơ sinh; 95,4% được chăm sóc sau sinh tại nhà trong 6 tuần sau đẻ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh đạt tỷ lệ cao. Can thiệp sức khỏe điện tử có hiệu quả giúp tăng cường sử dụng dịch vụ CSSKBMTE. Cần có các chiến lược mở rộng can thiệp sức khoẻ điện tử cho phụ nữ DTTS.</p> Trần Văn Tùng, Nguyễn Thái Quỳnh Chi, Trần Đăng Khoa Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1949 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 46. KẾT QUẢ NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TÁN SỎI NIỆU QUẢN 1/3 GIỮA VÀ 1/3 DƯỚI SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG LASER - HOLMIUM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1951 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản 1/3 giữa và 1/3 dưới bằng tán sỏi ngược dòng sử dụng nặng lượng laser Holmium tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 73 người bệnh được thực hiện tán sỏi niệu quản 1/3 giữa và 1/3 dưới bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng sử dụng năng lượng laser Holmium tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 06 năm 2023. Ghi nhận các số liệu về đặc điểm cơ thể bệnh, thời gian tán sỏi niệu quản, các tai biến biến chứng và kết quả.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình 54,4±11,4 tuổi; nam chiếm 64,4% nữ chiếm 35,6%. Đau âm ỉ vùng thắt lưng và đau quặn thận là lý do chính khiến người bệnh vào viện (chiếm 57,6%). Đa số người bệnh có thời gian tán sỏi &lt;60 phút. Tỷ lệ tai biến thấp: 13.6% có tổn thương niêm mạc niệu quản, 15% xuất hiện biến chứng sau tán sỏi. Tỷ lệ tán sỏi thành công là 95,8%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser là phương pháp can thiệp ít xâm hại, an toàn, hiệu quả trong điều trị sỏi niệu quản 1/3 giữa và dưới.</p> Trần Thái Phúc, Lại Ngọc Thắng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1951 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 47. ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỘNG NỒNG ĐỘ ANTI SARS-COV-2 IGG Ở NGƯỜI ĐÃ TIÊM PHÒNG VẮC XIN COVID-19 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1952 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ anti SARS-CoV-2 IgG trên người đã tiêm vắc xin CoVid-19.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 3 mốc thời gian: T6 (sau khi tiêm vắc xin 6 tháng : 400 người); T12 (sau khi tiêm vắc xin 12 tháng: 404 người); T18 (sau khi tiêm vắc xin 18 tháng: 411 người) đối tượng sau tiêm vắc xin CoVid-19 là nhân viên y tế các bệnh viện tại Hà Nội và những người tình nguyện tham gia nghiên cứu.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Về loại vắc xin: mũi 1 và mũi 2 của cả 3 nhóm đối tượng đều tiêm chủ yếu vắc xin Astrazeneca, mũi 3 và mũi 4 nhóm T6 ,T12 ,T18 chủ yếu tiêm vắc xin Pfize ; Về nhóm máu : cả 3 nhóm tỷ lệ nhóm máu O+ cao nhất lần lượt là 43,8%, 46%, 41,6%; Về số mũi vắc xin : nhóm T6 và T12 có tỷ lệ tiêm 4 mũi vắc xin là cao nhất lần lượt là 66,3% và 82,17%, nhóm T18 có tỷ lệ tiêm 3 mũi vắc xin là cao nhất chiếm 58,6%. Nồng độ kháng thể : nhóm T6 có nồng độ kháng thể cao nhất với trung vị 299,78 IU/ml, nhóm T12 có nồng độ kháng thể thấp hơn với trung vị là 162,33 IU/ml, nhóm T18 có nồng độ kháng thể thấp nhất với trung vị là 98,19 IU/ml.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nhóm T6 BMI: nhóm nhẹ cân , béo phì có nồng độ kháng thể thấp hơn rõ rệt. Nồng độ kháng thể giảm dần theo thời gian , cao nhất ở nhóm sau tiêm 6 tháng và thấp nhất ở nhóm sau tiêm 18 tháng.</p> Đặng Đức Hoàn, Vũ Đức Minh, Phạm Tiến Dung, Nguyễn Thị Thu Phương, Vương Đình Hà, Hoàng Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Như Hoa Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1952 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 48. ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG NỒNG ĐỘ ANTI SARS – COV-2 IGG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN COVID 19 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1953 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định sự thay đổi nồng độ anti SARS-CoV-2 IgG ở bệnh nhânCoVid-19 và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến nồng độ anti SARS – CoV- 2 IgG ở những đối tượng trên.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại 4 mốc thời gian: T0 (Khi đang điều trị tại Bệnh viện Nhiệt Đới Trung Ương: 271 người bệnh); T6 (Sau khi nhiễm bệnh 6 tháng: 250 người bệnh); T12 (Sau khi nhiễm 12 tháng: 250 người bệnh) và T18 (Sau khi nhiễm 18 tháng: 270 người bệnh).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Về tuổi: nhóm T0 có độ tuổi trung bình cao nhất: 55,5± 16,4 (4 - 90); Về giới tính: nữ giới chiếm phần lớn với ở các nhóm T6; T12 và T18, trong khi nam giới nhóm T0 lại nhiêu hơn chiếm 59,4%. BMI của 4 giai đoạn tương đương nhau chủ yếu xếp loại bình thường (18 – 25); Về bệnh nền: Nhóm T0 có tỷ lệ bệnh nền cao nhất chiếm 60,89%, trong khi T6 là 25,2%; nhóm T12 là 22%; nhóm T18 là 21,9%; Về tiền sử tiêm vắc xin: Nhóm T0 tiêm ít nhất 32,1%; Về mức độ bệnh: Nhóm T0 có tỷ lệ nặng và nguy kịch cao nhất: 43,5% và 28,8%. Nồng độ kháng thể của nhóm T0: 494,55 UI/ml(106,43- 1119,17); T6: 355,58 UI/ml(241,95- 507,13); T12: 173,62 UI/ml(133,01- 229,47); T18: 74,9 UI/ml(53,13- 106,17).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Có mối liên quan giữa các thể bệnh và nồng độ kháng thể anti SARS CoV-2 ở nhóm T0. Nồng độ kháng thể anti SARS CoV-2 giảm dần theo thời gian nhưng vẫn tồn tại đến 18 tháng sau nhiễm bệnh.</p> Đặng Đức Hoàn, Đỗ Mạnh Thắng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1953 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 49. THỰC TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN LỐI SỐNG CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ TƯ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1954 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng thừa cân và béo phì cùng một số yếu tố liên quan đến lối sống ở sinh viên năm thứ tư Trường Đại học Y Hà Nội năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên mẫu gồm 387 sinh viên năm thứ tư tại Trường Đại học Y Hà Nội trong năm học 2023-2024. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi tự điền, bao gồm Bộ câu hỏi Hoạt động Thể chất Quốc tế (IPAQ) và bảng câu hỏi tần suất thực phẩm (FFQ) sửa đổi, bao gồm các yếu tố như thói quen ăn uống, hoạt động thể chất và thời gian ngủ. Phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm Stata 15.0 để tính toán tỷ số Odds (OR) và khoảng tin cậy 95% cho mối liên hệ giữa các yếu tố lối sống và tình trạng thừa cân/béo phì.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ thừa cân và béo phì trong mẫu nghiên cứu là 11%, trong đó thừa cân chiếm 10% và béo phì chiếm 1%. Các yếu tố chính liên quan đến nguy cơ thừa cân/béo phì tăng bao gồm sống tại nhà thuê hoặc ký túc xá (OR = 1,9, KTC 95%: 1,01-3,59), sử dụng ít sản phẩm từ sữa (OR = 1,72, KTC 95%: 1,45-2,0) và tiêu thụ ít rau (OR = 3,3, KTC 95%: 1,4-3,6). Ngoài ra, sinh viên ngủ ít hơn 7 giờ hoặc nhiều hơn 10 giờ mỗi ngày có nguy cơ thừa cân/béo phì cao hơn đáng kể so với nhóm ngủ 7-8 giờ (OR = 0,6, KTC 95%: 0,58-0,69, p = 0,001).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở sinh viên năm thứ tư Trường Đại học Y Hà Nội là 11%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thừa cân, béo phì của sinh viên với: giới tính, nơi ở, ăn và sử dụng các sản phẩm từ sữa, ăn thịt,ăn rau, thời gian ngủ của sinh viên.</p> Tạ Hoàng Giang Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1954 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700 50. ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP CAO CHIẾT THÂN RỄ CÂY NGHỆ BỌ CẠP (CURCUMA RANGJUED) ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG LÀM DƯỢC LIỆU ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO NGƯỜI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1955 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong><strong>: </strong>Đ&aacute;nh gi&aacute; độc cấp t&iacute;nh từ cao chiết của củ nghệ bọ cạp tr&ecirc;n chuột.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p</strong><strong>: </strong>Phương ph&aacute;p thử độc cấp được tiến h&agrave;nh theo Thường quy OECD 420 v&agrave; Hướng dẫn thử nghiệm tiền l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; l&acirc;m s&agrave;ng thuốc đ&ocirc;ng y, thuốc từ dược liệu của Bộ Y tế ban h&agrave;nh theo quyết định số 141/QĐ-K2ĐT ng&agrave;y 27 th&aacute;ng 10 năm 2015.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>: </strong>Từ liều 5000 mg/kg trở xuống, cao chiết nghệ bọ cạp kh&ocirc;ng g&acirc;y độc cấp t&iacute;nh tr&ecirc;n đối tượng l&agrave; chuột nhắt trắng theo đường uống.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghệ bọ cạp l&agrave; một nguồn dược liệu tiềm năng được ghi nhận l&agrave; an to&agrave;n, kh&ocirc;ng g&acirc;y độc ở mức liều l&ecirc;n đến 5000 mg/kg trọng lượng chuột thực nghiệm. C&acirc;y nghệ bọ cạp cần được ph&aacute;t triển v&ugrave;ng trồng để tận dụng nguồn dược liệu qu&yacute; gi&uacute;p bảo vệ sức khỏe cộng đồng.</p> Phùng Thị Kim Huệ, Đỗ Thị Thảo, Trần Thị Quỳnh Ngân, Nguyễn Lê Bảo Ngọc, Nguyễn Thị Đường, Lê Dũng Sỹ, Lê Nhật Minh, Hồ Công, Lê Trí Viễn Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1955 T3, 07 Th01 2025 00:00:00 +0700