Tạp chí Y học Cộng đồng https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd <p>Demo</p> vi-VN tapchiyhcd@skcd.vn (Vietnam Journal of Community Medicine) tapchiyhcd@skcd.vn (Nguyễn Thi Thúy) T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 1. KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ PHÒNG BỆNH DẠI CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC XÃ TAM THANH, HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1401 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả kiến thức về phòng chống bệnh dại của học sinh Trường Tiểu học xã Tam Thanh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 292 học sinh lớp 3, 4, 5 từ tháng 9/2023 đến tháng 10/2023 tại Trường Tiểu học xã Tam Thanh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Kiến thức về phòng chống bệnh dại của học sinh được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền. Nhập và phân tích số liệu bằng phần mềm Epidata 3.0 và SPSS 22.0.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có 77,7% học sinh trả lời bệnh dại là do virut dại gây nên; 82,7% học sinh trả lời đường truyền bệnh dại là do chó/mèo cắn, cào; 86,3% học sinh trả lời về cách phòng dại cho chó/mèo là tiêm vacxin; về biện pháp hạn chế chó/mèo cắn, có 72,3% học sinh trả lời rằng không trêu chó/mèo; chỉ có 59,2% học sinh biết cách sơ cứu vết thương đúng là “rửa vết thương bằng xà phòng, không băng vết thương”.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ học sinh có kiến thức về bệnh dại là tương đối cao, tuy nhiên tỷ lệ học sinh biết cách phòng tránh và sơ cứu bệnh dại là tương đối thấp. Cần tăng cường truyền thông về kiến thức phòng bệnh dại, kết hợp lồng ghép với các chương trình giáo dục sức khỏe tại trường học về phòng bệnh dại cho các em học sinh tại các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Nam Định.</p> Phạm Vương Ngọc Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1401 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 2. THỰC TRẠNG NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1402 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 297 người bệnh ung thư từ 18 tuổi trở lên, điều trị nội trú từ tháng 10/2023 đến 12/2023 tại Bệnh viện Trung ương Huế.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 56,47 ± 11,96, trong đó 57,6% là nam. Tỷ lệ người bệnh có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ là 83,8%. Các đối tượng nghiên cứu chủ yếu có nhu cầu hỗ trợ về thông tin y tế và hỗ trợ tâm lý, tinh thần lần lượt là 88,2% và 74,1%. Bệnh nhân có chất lượng cuộc sống thấp có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cao hơn bệnh nhân có chất lượng cuộc sống cao là 1,881 lần (95% CI = 0,979-3,631; p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Người bệnh ung thư có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cao. Chất lượng cuộc sống hiện tại của bệnh nhân có liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ.</p> Trần Thị Mai Liên, Nguyễn Thị Phương Tuyết Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1402 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 3. XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ ĐƯỜNG MÁU CỦA SẢN PHẨM NGŨ CỐC DINH DƯỠNG YAMMI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1403 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định chỉ số đường máu của sản phẩm ngũ cốc dinh dưỡng YAMMI.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu thực hiện trên 18 đối tượng tình nguyện trưởng thành khỏe mạnh, áp dụng phương pháp theo tiêu chuẩn TCVN 10036: 2013 (ISO 26642: 2010). Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và kết quả được đánh giá theo tiêu chuẩn quy định.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sản phẩm nghiên cứu có chỉ số đường máu là 46,0 và tải lượng đường máu là 7,7.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sản phẩm ngũ cốc dinh dưỡng YAMMI được phân loại nhóm thực phẩm có chỉ số đường máu thấp và thuộc nhóm thực phẩm có tải lượng đường máu thấp. Sản phẩm có tiềm năng sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường, người béo phì và người có nhu cầu kiểm soát lượng đường máu.</p> Cao Công Khánh, Vũ Thị Trang, Lê Thị Hồng Hảo, Hồ Thị Thơm, Đinh Hoàng Phương, Trần Phương Thảo, Nguyễn Thị Kiều Anh Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1403 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 4. KHẢO SÁT TỶ LỆ THIẾU MÁU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở THAI PHỤ XÉT NGHIỆM TẠI HANHPHUCLAB NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1404 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ thiếu máu, sự đáp ứng tủy xương qua chỉ số hồng cầu lưới và một số yếu tố ảnh hưởng ở thai phụ đến xét nghiệm tại Trung tâm Xét nghiệm chẩn đoán y khoa HANHPHUCLAB năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 180 thai phụ tại HANHPHUCLAB từ tháng 3 đến tháng 5/2024. Thai phụ được lấy mẫu máu, xét nghiệm Hb và hồng cầu lưới.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tổng số thai phụ đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu là 180, trong đó tỷ lệ thiếu máu là 11,7%, thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc chiếm 23,8%. Có 9,5% phụ nữ mang thai thiếu máu và 11,3% phụ nữ mang thai không thiếu máu có số lượng hồng cầu lưới tăng. Nghiên cứu ghi nhận mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa thiếu máu và tuần thai.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Đối với nhóm thai phụ từ 6-16 tuần cần khảo sát, đánh giá tình trạng thiếu máu, sự đáp ứng của tủy xương để có kế hoạch hỗ trợ, tư vấn, điều trị thiếu máu trong thai kỳ.</p> Huỳnh Hữu Duyên, Lê Hồng Nhung, Đinh Quốc Long, Bùi Anh Thư, Vũ Nhật Trang, Trương Quang Linh, Vũ Quang Hiếu, Nguyễn Thị Trúc Anh Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1404 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 5. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1405 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan đến văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Kết hợp nghiên cứu định lượng trên 552 nhân viên y tế và nghiên cứu định tính trên 10 cán bộ lãnh đạo, nhân viên tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh từ tháng 1 năm 2024 đến tháng 6 năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Các lĩnh vực là điểm mạnh về văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện: hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện (97,2%); học tập và cải tiến liên tục (96,6%); làm việc nhóm giữa các khoa/phòng (95,6%). Các lĩnh vực cần tập trung cải tiến: cởi mở trong thông tin về sai sót (79,5%); nhân lực (79,0%); tần suất báo cáo sự cố (77,4%). Một số yếu tố liên quan được xác định như: đặc điểm chung của nhân viên y tế như chức danh, khối chuyên môn làm việc, thâm niên công tác, được tập huấn về an toàn người bệnh, thời gian làm việc trong tuần, thời gian trực; yếu tố về hệ thống và quản lý; yếu tố thuộc về thái độ, kỹ năng của nhân viên y tế; môi trường làm việc; yếu tố thuộc về người bệnh.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ đáp ứng tích cực về văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế tại bệnh viện đạt mức tốt 89,1%. Một số yếu tố liên quan được xác định thuộc về nhân viên y tế, của bệnh viện và người bệnh.</p> Phạm Nhất Sinh, Trần Thị Kiều Anh Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1405 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 6. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1406 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Mô tả tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân suy thận và nhận xét tình hình hiệu chỉnh liều kháng sinh trên bệnh nhân suy thận tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 55 bệnh nhân suy thận có sử dụng kháng sinh tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ ngày 1/1/2024 đến ngày 1/4/2024.</p> <p><strong>Kết quả nghiên cứu:</strong> Nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất với 83,6%. Nhiễm khuẩn hô hấp chiếm 79,9%. Creatinin trung bình của mẫu nghiên cứu là 263,27 ± 173,62 µmol/L, chỉ số bạch cầu trung bình là 14,20 ± 5,76 G/L. Cấy vi khuẩn cho kết quả dương tính 16,4%; trong các mẫu định danh vi khuẩn, <em>Acinetobacter baumanii</em> là loại vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (55,6%). Tỷ lệ sử dụng kháng sinh phối hợp, đơn độc khởi đầu lần lượt là 58,2% và 41,8%. Betalactam, Quinolon là 2 nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất và cặp phối hợp Betalactam cùng Quinolon được sử dụng thường xuyên nhất. Truyền tĩnh mạch là đường dùng thuốc chính (100%). 78,2% bệnh nhân suy thận trong mẫu nghiên cứu được hiệu chỉnh liều phù hợp. 7/13 kháng sinh được hiệu chỉnh phù hợp 100%. Thời gian sử dụng kháng sinh ttrung bình là 6,05 ± 2,09 ngày.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh nhân mắc suy thận nhập khoa hồi sức tích cực đa số là người cao tuổi, tỷ lệ bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp cao. Kháng sinh được dùng ở tất cả các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu. Việc hiệu chỉnh liều kháng sinh trên bệnh nhân suy thận là hoàn toàn hợp lý và cần thiết.</p> Phan Thị Hồng Dinh, Phan Thị Thanh Giang, Trần Thị Lệ Xuân, Đặng Thị Soa, Nguyễn Thu Hằng, Vũ Thị Thủy, Trần Thị Kiều Anh Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1406 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 7. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI Ở NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHỐ NỐI TỈNH HƯNG YÊN QUÝ I NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1407 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng triển khai công tác xã hội tại Bệnh viện Đa khoa Phố Nối tỉnh Hưng Yên quý I năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Hầu hết các nhu cầu của bệnh nhân đều được đáp ứng, cao nhất ở các dịch vụ hướng dẫn, hỗ trợ thủ tục/quy trình khám chữa bệnh (84,7%) và dịch vụ cung cấp kế hoạch điều trị, diễn biến, tiên lượng bệnh (84,8%). Các dịch vụ có mức độ đáp ứng thấp chủ yếu ở hỗ trợ tâm lý - xã hội (bao gồm tư vấn, tham vấn, trị liệu tâm lý) và dịch vụ kết nối nguồn lực và hỗ trợ viện phí (bao gồm hỗ trợ tiền mặt và tặng đồ dùng cá nhân cho người bệnh, hỗ trợ chỗ ở cho người nhà người bệnh). Kết quả này cũng có sự tương đồng với các nghiên cứu tại các bệnh viện khác và cũng phù hợp với thực trạng của bệnh viện Đa khoa Phố Nối, khi Tổ Công tác xã hội có thời gian hoạt động ngắn và nguồn lực hạn chế.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu cho thấy sự cần thiết của việc bổ sung các nguồn lực, đặc biệt là nhân sự có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực tâm lý và công tác xã hội để góp phần nâng cao hiệu quả của dịch vụ công tác xã hội tại Bệnh viện Đa khoa Phố Nối.</p> Bùi Thị Tuyết Trinh, Trần Thơ Nhị, Nguyễn Gia Hưng, Đặng Giao Linh, Phạm Thị Quỳnh, Phạm Đỗ Minh Nhật Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1407 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 8. TÍNH ƯU VIỆT CỦA BÀI THUỐC BỔ DƯƠNG HOÀN NGŨ THANG TRONG ĐIỀU TRỊ CHỨNG Ứ HUYẾT https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1408 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Tìm hiểu sâu hơn, tổng hợp các đánh giá của các nghiên cứu về tác dụng của bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang trên lâm sàng, đồng thời giúp các bác sỹ lâm sàng biết được tác dụng phong phú ưu việt của bài thuốc, chúng tôi tổng kết các nghiên cứu của các tác giả trong những năm gần đây.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Phân tích tổng quan hệ thống.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Việc nghiên cứu ra các tác dụng điều trị mới trên các mặt bệnh khác nhau, đồng thời sáng tạo và kết hợp các phương pháp bào chế tạo ra các chế phẩm mới dễ sử dụng có ý nghĩa vô cùng to lớn trong điều trị lâm sàng. Bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang vừa có tác dụng hoạt huyết mạnh, có có cơ sở lý luận chặt chẽ, ứng dụng rộng rãi là những ưu thế vô cùng tuyệt vời, góp phần nâng cao hiệu quả của y học cổ truyền trong điều trị các bệnh nặng thuộc chứng ứ huyết.</p> Hồ Thị Hiền, Nguyễn Trung Nghĩa Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1408 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 9. SỰ CẢI TIẾN VÀ PHONG PHÚ CỦA NHĨ CHÂM TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH MẤT NGỦ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1409 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Tìm hiểu sâu hơn, đánh giá khách quan hơn tác dụng của nhĩ châm cũng như phát triển các phương pháp mới phối hợp với nhĩ châm trong điều trị các bệnh mạn tính. Chúng tôi tổng kết các nghiên cứu của các tác giả trong nước và thế giới trong những năm gần đây.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Phân tích tổng quan hệ thống.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Việc phát hiện, sáng tạo và kết hợp các phương pháp mới của nhĩ châm trong điều trị mất ngủ trong những năm gần đây có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc cải thiện giấc ngủ cho bệnh nhân. Các phương pháp vừa hiệu quả vừa an toàn, dễ tiến hành mà hiệu quả cao. Đó là những ưu thế vô cùng tuyệt vời của nhĩ châm, góp phần nâng cao vị thế của y học cổ truyền trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.</p> Hồ Thị Hiền, Nguyễn Trung Nghĩa Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1409 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 10. HIỆU QUẢ BỔ SUNG SẢN PHẨM DINH DƯỠNG LEANMAX BONE LÊN SỨC KHỎE VÀ MỨC ĐỘ LIỀN XƯƠNG CỦA BỆNH NHÂN GÃY XƯƠNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1410 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu quả can thiệp sản phẩm dinh dưỡng Leanmax Bone ở bệnh nhân gãy xương sau chấn thương.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên có nhóm chứng. Cỡ mẫu 120 bệnh nhân gãy xương kín sau chấn thương được chia 2 nhóm: 60 bệnh nhân can thiệp bổ sung Leanmax Bone hàm lượng 40 gam/lần, 2 lần/ngày trong 8 tuần và 60 bệnh nhân nhóm chứng với chế độ dinh dưỡng bình thường. Thu thập và phân tích số liệu theo các chỉ số nghiên cứu bằng phần mềm SPSS20.0.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau 8 tuần, nhóm can thiệp có mức độ liền xương độ III cao hơn nhóm chứng 38,3% (91,7% so với 53,3%) (p &lt; 0,05); kết quả điều trị tốt cao hơn 48,3% (78,3% so với 30%) (p &lt; 0,05); tỷ lệ tiêu chảy thấp hơn 18,3% (5% so với 23,3%) (p &lt; 0,05); đầy bụng/khó tiêu thấp hơn 36,7% (3,3% so với 40%) (p &lt; 0,05); không có táo bón. Tình trạng viêm tấy/nhiễm trùng vùng chấn thương (3,3%), nhiễm trùng đường hô hấp (1,7%), sử dụng thêm kháng sinh (10%) và viêm đường tiết niệu (0%) đều thấp hơn nhóm chứng với p &lt; 0,05. Tỷ lệ giảm cân thấp hơn 26,7% (33,3% so với 60%), suy dinh dưỡng và nguy cơ suy dinh dưỡng thấp hơn 28,3% (p &lt; 0,05), tê buồn chân tay/chuột rút thấp hơn 40% <br>(p &lt; 0,05), ngứa ngoài da thấp hơn 61,7%% (p &lt; 0,05). Tỷ lệ chán ăn (10%), buồn nôn (1,7%), khó ngủ (11,7%) cũng thấp hơn nhóm chứng với p &lt; 0,05. Có 78,3% bệnh nhân rất hài lòng; 16,7% hài lòng và 5% chấp nhận với sản phẩm.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bổ sung Leanmax Bone đã đẩy nhanh quá trình liền xương, cải thiện kết quả điều trị và khả năng vận động, tăng cường miễn dịch và giảm tình trạng nhiễm trùng chấn thương, cải thiện tình trạng tiêu hóa, dinh dưỡng và sức khỏe của bệnh nhân gãy xương kín sau chấn thương tốt hơn so với nhóm chứng. Tỷ lệ chấp nhận sản phẩm cao.</p> Tạ Ngọc Hà, Phạm Quốc Hùng, Tạ Minh Khuê, Phan Thành Huy Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1410 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 11. NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ NHIỄM 2 LOÀI ASPERGILLUS FLAVUS LINK VÀ ASPERGILLUS PARASITICUS SPEARE TRÊN DƯỢC LIỆU BÁCH BỘ (RADIX STEMONAE TUBEROSAE) TỪ MỘT SỐ HIỆU ĐÔNG DƯỢC Ở HÀ NỘI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1411 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích nấm (<em>A. flavus, A. parasiticus</em> và các loài khác của chi <em>Aspergillus</em>) nhiễm trên dược liệu Bách bộ (<em>Radix Stemonae Tuberosae</em>).</p> <p><strong>Vật liệu và phương pháp:</strong> Sử dụng phương pháp đặt trực tiếp dựa trên đặc điểm hình thái (đặc điểm khuẩn lạc, vi học) và sinh hóa trên các môi trường chuẩn: cấp chi của Barnet và Hunter (1972); cấp loài (chi <em>Aspergillus</em>) của Raper và Fennell (1965); Samson, Hoekstra, Frivaad, Filtenborg (1995); Pitt và Hocking (2009).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Từ 10 mẫu thảo dược được thu thập từ các cửa hàng đông dược ở phố Lãn Ông thuộc địa bàn Hà Nội đã phân lập được 93 chủng nấm thuộc 5 loài của chi <em>Aspergillus</em> Fr.: Fr., bao gồm <em>A. niger, A. flavus, A. parasiticus, A. tamarii </em>và <em>A. aculeatus</em>, trong đó 2 loài <em>A. flavus, A. parasiticus</em> xuất hiện với các chỉ số có nhiều RD và chỉ số có mặt FQ lần lượt là 25,8%; 60% và 11,8%; 50%, chiếm vị trí thứ 2 và 3 sau loài <em>A. niger</em> (với RD = 37,6% và FQ = 60%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả trên cho thấy thực trạng dược liệu bị nhiễm các loài của chi <em>Aspergillus</em>, đặc biệt là 2 loài nấm sinh aflatoxin, tiềm ẩn nguy cơ xuất hiện độc tố gây ung thư trên nguồn nguyên liệu này. Bởi vậy, nguồn cơ chất này cần được lưu ý trong quá trình thu hoạch, bảo quản và chế biến. Đồng thời, dược liệu nên được kiểm tra hàm lượng độc tố aflatoxin trước khi đưa vào sử dụng để bảo đảm an toàn cho người sử dụng.</p> Tạ Thu Lan, Trần Trịnh Công Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1411 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 12. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT LẤY NHÂN ĐỆM TRÊN BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM THẮT LƯNG - CÙNG CÓ MẢNH RỜI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1412 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm mục đích mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả vi phẫu thuật lấy nhân đệm trên bệnh nhân thoát vị đĩa đệm thắt lưng - cùng có mảnh rời.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Hồi cứu mô tả và phân tích hàng loạt ca bệnh. Các trường hợp được vi phẫu thuật lấy thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có mảnh rời tại khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 10/2019 đến tháng 6/2022. Bệnh nhân được đánh giá triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học trước phẫu thuật; đánh giá mức độ cải thiện triệu chứng sau phẫu thuật theo thang điểm VAS và Macnab.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có 37 trường hợp, gồm 21 nam và 16 nữ, trẻ nhất 26 tuổi, già nhất 76 tuổi, được vi phẫu thuật lấy nhân đệm thoát vị có mảnh rời. Mức độ đau theo rễ thần kinh theo thang điểm VAS tại thời điểm trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 24 giờ lần lượt là 8,11 ± 0,90 điểm và 2,30 ± 1,35 điểm. Tại thời điểm sau phẫu thuật 3 tháng, kết quả rất tốt chiếm 62,2% và tốt chiếm 37,8%. Ghi nhận 1 trường hợp rách màng cứng được xử lý trong lúc phẫu thuật. Không ghi nhận các biến chứng khác tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Vi phẫu thuật lấy nhân đệm trên bệnh nhân thoát vị đĩa đệm thắt lưng - cùng có mảnh rời đạt hiệu quả tốt, ít biến chứng.</p> Phạm Anh Tuấn, Võ Thành Nghĩa, Lê Anh Khoa, Hồ Minh Quang, Trần Nghị Lân Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1412 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 13. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN PHẪU THUẬT CHO NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆP https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1413 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá mức độ an toàn phẫu thuật cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp năm 2023 theo Quyết định số 7482/QĐ-BYT của Bộ Y tế.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên các trường hợp được phẫu thuật từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Trong số 147 người bệnh được phẫu thuật với độ tuổi trung bình 44,1 ± 20,3 (từ 2-86 tuổi), phẫu thuật thường quy 138 người bệnh (93,9%), phẫu thuật cấp cứu 9 người bệnh (6,1%), mổ nội soi 86 người bệnh (58,5%) và mổ mở 61 người bệnh (41,5%). Tổng điểm chung cho các tiêu chí được đánh giá là 87,6/110 điểm, trong đó tất cả các tiêu chí đều đạt mức đạt một phần. Đánh giá mức độ an toàn phẫu thuật chung tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp xếp mức bảo đảm an toàn phẫu thuật.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tiêu chí chất lượng đánh giá mức độ an toàn phẫu thuật của Bộ Y tế đưa ra đã được Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp nghiên cứu kỹ lưỡng và áp dụng nghiêm ngặt để giảm thiểu tối đa sự cố y khoa cho người bệnh. Đánh giá mức độ an toàn phẫu thuật chung tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp xếp mức bảo đảm an toàn phẫu thuật.</p> Hoàng Công Trang, Lương Thành Đạt, Phạm Hồng Anh, Hoàng Thị Oanh, Hà Hữu Tùng Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1413 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 14. PHÂN TÍCH CƠ CẤU CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆP TỪ THÁNG 4/2019 ĐẾN THÁNG 3/2022 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1414 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Phân tích cơ cấu chi phí khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp từ tháng 4/2019 đến tháng 3/2022.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong 3 năm (2019-2022), Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp đã tiếp đón 574.518 lượt bệnh nhân, điều trị nội trú 102.586 lượt với mô hình bệnh tật của 22 chương bệnh theo phân loại thống kê quốc tế về các bệnh tật và vấn đề sức khỏe liên quan. Chi phí điều trị trung bình cho mỗi đợt nhập viện: bệnh hệ tuần hoàn có chi phí điều trị trung bình cao nhất với gần 9 triệu VND; thấp nhất là các triệu chứng và bất thường về lâm sàng, cận lâm sàng không phân loại với hơn 2,8 triệu VND. Chi phí trung bình cho mỗi lượt khám bệnh ngoại trú: bệnh hệ cơ, xương, khớp và mô liên kết có chi phí khám chữa bệnh ngoại trú trung bình cho mỗi đợt là cao nhất với 413.006 VND; thấp nhất là bệnh mắt và phần phụ với 90.208 VND.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Việc phân tích chi phí điều trị nội trú và ngoại trú đối với người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp đã hỗ trợ theo dõi và giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí, đánh giá hiệu quả của các hoạt động được triển khai cũng như để phục vụ cho việc lập kế hoạch, dự trù ngân sách và xác định thêm các nguồn lực cần thiết cho bệnh viện là một trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm và đạt hiệu quả cao.</p> Hoàng Công Trang, Trần Thị Kim Dung, Phạm Hồng Anh, Lương Thành Đạt, Hà Hữu Tùng Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1414 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 15. TÌNH HÌNH THAM GIA, KIẾN THỨC VỀ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG TRƯỚC PHƠI NHIỄM HIV VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI TẠI QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ, NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1415 <p><strong>Tổng quan: </strong>Nam quan hệ tình dục đồng giới là nhóm có nguy cơ cao nhất lây nhiễm HIV trong những năm gần đây. Kết nối điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV được xem là một giải pháp hữu hiệu trong dự phòng lây nhiễm HIV.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định tỷ lệ tham gia, kiến thức về điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan đến sự tham gia điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV của nam quan hệ tình dục đồng giới tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 đối tượng từ tháng 4/2023-10/2023 bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Phân tích các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tham gia điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng cách sử dụng phép kiểm định c<sup>2</sup>, phân tích đơn biến.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ nam quan hệ tình dục đồng giới đang tham gia điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV là 37,3%. Có 79,3% đối tượng có khoảng tin cậy đúng về điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV. Các yếu tố liên quan gồm số lượng bạn tình, quan hệ tình dục an toàn, sợ kỳ thị, công khai giới tính thật, kiến thức chung với p &lt; 0,05.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỷ lệ tham gia điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV của nam quan hệ tình dục đồng giới còn khá thấp. Cần chú trọng các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe phù hợp, tăng cường kiến thức, nâng cao ý thức của người dân, đặc biệt nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới.</p> Lê Đức Thạnh, Bùi Thanh Tú, Vũ Tấn Thọ, Phan Triệu Mẫn Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1415 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 16. HIỆU QUẢ CỦA LIỆU PHÁP ÂM NHẠC ĐỐI VỚI LO LẮNG CỦA NGƯỜI BỆNH TRONG THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ THUẬT TẠI ĐƠN VỊ CAN THIỆP NỘI MẠCH, BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1416 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Đánh giá hiệu quả của liệu pháp âm nhạc đối với lo lắng của người bệnh trong thời gian thực hiện thủ thuật và xác định một số yếu tố liên quan đến điểm số lo lắng của người bệnh trước và sau can thiệp.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu thực nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng được thực hiện trên 120 người bệnh thực hiện thủ thuật tại Đơn vị Can thiệp nội mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Người bệnh được phân thành 2 nhóm, một nhóm được nghe nhạc trong suốt quá trình thủ thuật và nhóm còn lại thì không. Thời gian thực hiện thử nghiệm từ tháng 3/2024 đến tháng 5/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Mức độ lo lắng và điểm số lo lắng ở nhóm người bệnh nghe nhạc có sự thay đổi trước và sau can thiệp và sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p &lt; 0,05. Trước can thiệp, điểm lo lắng theo thang điểm STAI giữa 2 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,87). Tuy nhiên, điểm lo lắng theo STAI giữa 2 nhóm sau can thiệp có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,04. Nhóm can thiệp giảm 5,63 điểm và nhóm chứng giảm 1,23 điểm sau can thiệp và sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p &lt; 0,001. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi, tình trạng đi làm và nghe nhạc trong lúc thực hiện thủ thuật với điểm số lo lắng của người bệnh trước và sau khi can thiệp âm nhạc. Những người lớn tuổi, không đi làm, không được nghe nhạc trong lúc thủ thuật có điểm số lo lắng cao hơn so với nhóm đối tượng còn lại.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Âm nhạc có hiệu quả làm giảm sự lo lắng của bệnh nhân trong thời gian thủ thuật.</p> Trần Hòa, Nguyễn Minh Đạt, Lê Quang Nhứt, Dương Quốc Văn, Nguyễn Minh Tân Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1416 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 17. ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI VIỆN UNG THƯ, BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1417 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kiến thức của nhân viên y tế về công tác quản lý chất thải y tế để có biện pháp nâng cao nhận thức và thực hành của nhân viên y tế trong Viện Ung thư, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi để khảo sát kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về công tác quản lý chất thải y tế.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kiến thức đúng về loại chất thải y tế của bác sỹ là 15,6%; của điều dưỡng là 34,6%. Kiến thức đúng về chất thải lây nhiễm của bác sỹ là 56,3%; của điều dưỡng là 82,7%; của kỹ sư là 57,2% và của nhân viên vệ sinh là 42,8%. Kiến thức đúng về đối tượng phân loại chất thải rắn y tế của bác sỹ là 43,8% và điều dưỡng là 80,7%. Hiểu đúng nơi phân loại chất thải rắn y tế của bác sỹ là 56,3%; của điều dưỡng là 82,7%; của kỹ sư là 28,6% và của nhân viên vệ sinh là 42,9%. Kiến thức đúng về biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn của bác sỹ là 78,2% và điều dưỡng là 94,2%. Kiến thức đúng về thao tác phòng ngừa tổn thương do vật sắc nhọn của bác sỹ là 40,6% và điều dưỡng là 71,2%. Kiến thức đúng về biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn của bác sỹ là 78,2% và điều dưỡng là 94,2%. Kiến thức đúng về quy trình xử lý tổn thương do vật sắc nhọn của bác sỹ là 68,7% và điều dưỡng là 78,8%.</p> Nguyễn Thị Kim Phượng Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1417 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 18. KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ HEMOGLOBIN TRONG MÁU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐẾN KHÁM SỨC KHỎE TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH, NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1419 <p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu trên 506 người lao động tại nhà máy thép đến khám sức khỏe tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh nhằm xác định nồng độ hemoglobin và sự ảnh hưởng của các yếu tố như tuổi, giới tính, vị trí việc làm đến chỉ số này.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, định lượng các thông số như số lượng hồng cầu, nồng độ hemoglobin và ferritin. Các dữ liệu được xử lý bằng phần mềm STATA 14.0, sử dụng kiểm định T và ANOVA để phân tích thống kê.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Đa số người lao động không thiếu máu chiếm tỷ lệ 95,1%, còn lại 4,9% người lao động thiếu máu nhẹ. Không có sự khác biệt về số lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin giữa giới tính và lứa tuổi, nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,05) giữa các vị trí việc làm và nồng độ hemoglobin, trong đó người lao động tại các phân xưởng sản xuất và cán dập có số lượng hồng cầu, nồng độ hemoglobin và ferritin cao hơn những người làm việc tại văn phòng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các bộ phận công việc, cho thấy môi trường làm việc và nhiệm vụ công việc có ảnh hưởng đến các chỉ số huyết học, cần có biện pháp bảo vệ sức khỏe hơn cho người lao động ở các bộ phận có nguy cơ rủi ro cao.</p> Trần Quí Phương Linh, Nguyễn Thị Nhung, Trần Quí Phương Thùy Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1419 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 19. MÔ TẢ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TTH HÀ TĨNH (2022-2023) https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1420 <p><strong>M</strong><strong>ục tiêu</strong><strong>:</strong> Xác định yếu tố liên quan đến kết quả thay khớp háng toàn phần ở bệnh nhân hoạt tử vô khuẩn chỏm xương đùi.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Thiết kế phương pháp nghiên cứu mô tả có phân tích (phân tích tương quan đơn biến và đa biến).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Với các yếu tố phân tích mối liên quan đến tiên lượng kết quả điều trị thoái hóa vô khuẩn chỏm xương đùi gồm: nhóm tuổi, giới tính, nghề nghiệp, bệnh lý nền, thời gian đau, tình trạng loãng xương, thiếu máu, tình trạng sử dụng một số chất kích thích như rượu, thuốc lá...</p> <p>Kết quả phân tích tương quan đa biến cho thấy các yếu tố có liên quan gồm: nhóm tuổi ≥ 55 (OR = 2,198; 95%CI từ 1,091-4,429; p &lt; 0,05); tình trạng ngắn chi (OR = 3,141; 95%CI từ 1,564-6,308; p &lt; 0,01); dùng corticoid kéo dài (OR = 3,053; 95%CI từ 1,306-7,141; p &lt; 0,01); có bệnh lý nền (OR = 2,391; 95%CI từ 1,153-4,959; p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Các yếu tố có liên quan nhiều nhất với kết quả điều trị thoái hóa vô khuẩn chỏm xương đùi là nhóm tuổi ≥ 55, tình trạng ngắn chi, dùng corticoid kéo dài, có bệnh lý nền.</p> Nguyễn Quang, Cao Trường Sinh, Nguyễn Quang Thiều, Hoàng Đình Cảnh Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1420 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 20. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LÀO CAI NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1421 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng môi trường lao động tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng nghiên cứu:</strong> Các yếu tố vật lý, yếu tố lý hóa (bụi), hơi khí độc, tâm sinh lý lao động và ecgonomi vị trí lao động.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên báo cáo quan trắc môi trường lao động của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai năm 2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 100% vị trí đo vi khí hậu và tiếng ồn đạt tiêu chuẩn cho phép, 55% vị trí đo có chỉ số ánh sáng không bảo đảm. Các mẫu đo hơi khí độc, mẫu đo bụi đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Gánh nặng thần kinh tâm lý ở nhân viên y tế phần lớn không căng thẳng hoặc căng thẳng mức độ trung bình. Có 12/66 vị trí đo kích thước cơ bản vị trí lao động không đạt tiêu chuẩn.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Mặc dù môi trường lao động tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai năm 2023 được đánh giá chung là tốt, song vẫn tồn tại một số khía cạnh cần được cải thiện để bảo đảm sức khỏe và an toàn cho nhân viên y tế và người bệnh.</p> Nguyễn Thanh Thảo, Vũ Thị Huyền, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Ngọc Anh, Phạm Thị Quân, Phạm Thị Mai Hương, Nguyễn Quốc Doanh, Đỗ Ngân Giang, Nguyễn Thị Ninh, Nguyễn Xuân Phúc Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1421 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 21. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG THAI CHẾT LƯU TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1422 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết lưu từ tuần 22 trở lên tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Hồi cứu trên 100 sản phụ thai chết lưu từ 22 tuần tuổi trở lên bằng bệnh án nghiên cứu được thiết kế sẵn tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ ngày 1/1/2023 đến ngày 31/12/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình của sản phụ là 29,6 ± 5,5 tuổi và thường gặp nhất trong lứa tuổi 25-29 (40%). 37% sản phụ có thai lần đầu, 81% thai phụ chưa từng bị sảy thai hoặc nạo hút thai, 12% thai phụ có 1 lần bị thai lưu và 1% bị thai lưu từ 2 lần trở lên. Tuổi thai chết lưu trung bình là 30,1 ± 4,9 tuần tuổi, tỷ lệ tuổi thai ở nhóm 28-35 tuần chiếm 47%. Có 68% thai phụ phát hiện thai chết lưu trong tử cung khi thấy mất cử động thai, 22% đến khám vì lý do đau bụng, 17% là do ra máu âm đạo, 10% phát hiện khi thực hiện khám thai định kỳ. Có 2% thai nhi đa ối và 6% thai nhi thiểu ối; đa số có bánh rau bình thường, chỉ có 5% phù rau thai. Tỷ lệ thai phụ có nồng độ hemoglobin máu thấp chiếm 26%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Thai chết lưu thường gặp ở nhóm tuổi thai non tháng và thường được phát hiện do đau bụng và mất cử động thai.</p> Nguyễn Thị Thu Hà, Lê Văn Đạt, Phan Thị Huyền Thương, Đỗ Tuấn Đạt, Trần Công Đạt Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1422 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 22. NGHIÊN CỨU ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY, HÀ NỘI NĂM 2024 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1423 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Mô tả động lực làm việc của nhân viên y tế tại một số khoa lâm sàng, Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City, Hà Nội năm 2024 và phân tích một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 288 bác sỹ làm việc tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City. Số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền sử dụng thang điểm Likert 5 mức độ.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Điểm trung bình chung của các yếu tố động lực làm việc là 4,04 điểm (tối đa là 5 điểm). Điểm về bản chất công việc cao nhất (trung bình 4,17 điểm) và thấp nhất là động lực từ sự thừa nhận thành tích (trung bình 3,85 điểm). Nhóm nhân viên y tế hài lòng về chính sách và chế độ quản trị có động lực làm việc tốt cao hơn rõ rệt đối tượng nhân viên y tế chưa hài lòng về chính sách và chế độ quản trị <br>(PR = 2,01; p = 0,001). Đối tượng nhân viên y tế hài lòng về công tác quản lý và giám sát công việc, tỷ lệ có động lực làm việc tốt cao hơn so với đối tượng nhân viên y tế chưa hài lòng về công tác quản lý và giám sát công việc (PR = 1,32; p = 0,001). Đối tượng nhân viên y tế có thái độ tích cực về các góp ý cho bệnh viện có động lực làm việc tốt cao hơn so với đối tượng nhân viên y tế có thái độ tiêu cực về các góp ý cho bệnh viện (PR = 1,69; p = 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ nhân viên có động lực làm việc tốt khá cao. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến động lực làm việc bao gồm: hài lòng với chế độ quản lý của bệnh viện, thái độ tích cực với công tác quản lý, đáp ứng nguyện vọng và quyền lợi cá nhân (lương, thưởng, chế độ phúc lợi). Trình độ chuyên môn, nghề nghiệp và thái độ tích cực về các góp ý cho bệnh viện cũng liên quan đến động lực làm việc của nhân viên.</p> Nguyễn Văn Khiển, Giáp Thị Thu, Trần Thị Phương Lan, Nguyễn Lê Trà, Nguyễn Tuấn Đạt, Nguyễn Quốc Thắng, Trương Việt Dũng Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1423 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 23. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM NẤM CANDIDA SPP Ở PHỤ NỮ CÓ CHỒNG TẠI HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1424 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục tiêu tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến nhiễm nấm <em>Candida spp</em> trên 275 phụ nữ có chồng trong độ tuổi từ 18-49 tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, từ tháng 1/2023 đến tháng 10/2023.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Số liệu thu thập qua phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn, kết hợp khám phụ khoa, xét nghiệm dịch âm đạo tìm vi nấm bằng kỹ thuật xét nghiệm nhuộm soi và nuôi cấy.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Phụ nữ có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở xuống có tỷ lệ nhiễm nấm <em>Candida spp</em> cao gấp 2,13 lần so với phụ nữ có trình độ học vấn trên trung học phổ thông (KTC 95% = 1,062-4,270; p = 0,031); phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai có tỷ lệ nhiễm nấm <em>Candida spp</em> cao gấp 1,9 lần so với không sử dụng (KTC 95% = 1,008-3,606; p = 0,045); phụ nữ làm việc trong môi trường nóng, ẩm có tỷ lệ nhiễm nấm <em>Candida spp</em> cao gấp 3,32 lần so với làm việc trong môi trường bình thường (KTC 95% = 1,73-40,04; p &lt; 0,05).</p> Nguyễn Thị Anh Vân, Đinh Thị Kim Dung, Nguyễn Thu Hương, Đặng Thế Hưng, Vũ Thị Dịu Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1424 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 24. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU TRONG MỔ LẤY THAI BẰNG THẮT ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1425 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả kết quả điều trị chảy máu trong mổ lấy thai bằng thắt động mạch tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 6/2021 đến tháng 5/2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Hồi cứu số liệu dựa vào bệnh án của 250 sản phụ được thắt động mạch tử cung để điều trị cầm máu trong mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 6/2021 đến tháng 5/2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Thắt động mạch tử cung cho hiệu quả thành công cao đối với các trường hợp chảy máu sau đẻ trong mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương (87,6%). Tuổi của sản phụ, tình trạng phải truyền máu và truyền dung dịch cao phân tử có liên quan tới tỷ lệ thành công của thủ thuật.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Có thể áp dụng rộng rãi phương pháp thắt động mạch tử cung để cầm máu trong mổ lấy thai. Cần lưu ý đánh giá các đặc điểm của sản phụ cũng như phổ biến và nâng cao kỹ thuật cho các phẫu thuật viên để bảo đảm đạt được kết quả điều trị tối ưu.</p> Nguyễn Thị Hiền, Vũ Văn Du Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1425 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 25. THỰC TRẠNG CÁC BỆNH VỀ DA Ở QUẦN ĐẢO NAM DU, TỈNH KIÊN GIANG, NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1426 <p>Trong những năm gần đây, đồng bằng sông Cửu Long đang đối mặt các thách thức từ biến đổi khí hậu, thiếu hụt nguồn nước, xâm nhập mặn cũng như những hiện tượng thời tiết cực đoan khác đang ngày càng nghiêm trọng. Đây là những yếu tố được xem là nguy cơ làm phát sinh hoặc làm nặng thêm bệnh da.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiện trạng các bệnh da phổ biến trong cộng đồng, đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố liên quan đến bệnh da tại quần đảo Nam Du.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương pháp nghiên cứu:</strong> Thực hiện mô tả cắt ngang trên 233 bệnh nhân mắc bệnh da ở quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có ít nhất 28 loại bệnh da được tìm thấy trên 233 bệnh nhân tại quần đảo Nam Du. Viêm da tiếp xúc là bệnh da chiếm tỷ lệ cao nhất với 29,3%, viêm da cơ địa 18,8%, nấm da 7,4%. Số lượng bệnh da phổ biến là 1 bệnh/người (90,1%). Có tới 87,1% bệnh nhân mắc bệnh da không điều trị hoặc tự điều trị, và tỷ lệ bệnh nhân mắc đồng thời các bệnh là 31,8%. Hai khó khăn phổ biến nhất trong điều trị của bệnh nhân trên đảo là đi lại và thời gian. Một số tương quan tuyến tính giữa bệnh da và các yếu tố môi trường như tiếp xúc với các yếu tố bất lợi trong môi trường sống và làm việc, sử dụng sản phẩm tắm, sử dụng nước và một số thói quen ăn uống của người bệnh.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị và thực hiện các nghiên cứu sâu hơn đối với bệnh da ở khu vực nông thôn tại quần đảo Nam Du.</p> Huỳnh Văn Bá, Huỳnh Văn Tùng, Nguyễn Văn Nguyên, Huỳnh Thị Nga, Huỳnh Bạch Cúc, Phạm Thị Bảo Trâm, Huỳnh Anh Đào, Nguyễn Huỳnh Ngân, Trần Tố Loan, Nguyễn Hoàng Thiên Thư, Nguyễn Quỳnh Trúc Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1426 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 26. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI MẠN TÍNH BẰNG LASER NỘI TĨNH MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG QUẢNG NAM https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1427 <p><strong>&nbsp;</strong></p> <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Suy giãn tĩnh mạch chi dưới là một bệnh lý phổ biến. Bệnh ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Quảng Nam đã tiến hành điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng LASER nội mạch lần đầu tiên vào tháng 11/2019. Cho đến nay phương pháp điều trị này đã dần phổ biến hơn.</p> <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Đánh giá kết quả sớm (sau 4 tuần) điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới mạn tính bằng LASER nội tĩnh mạch.<strong>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; </strong></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Tiến cứu có can thiệp. Nghiên cứu thực hiện trong 18 tháng (5/2022-10/2023). Các bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới đủ tiêu chuẩn lựa chọn được can thiệp điều trị bằng LASER nội tĩnh mạch hiển. Đánh giá kết quả sau 4 tuần qua thăm khám lâm sàng đánh giá sự cải thiện triệu chứng và siêu âm Doppler tĩnh mạch đánh giá hiệu quả tắc mạch và biến chứng điều trị.</p> <p><strong>Kết quả nghiên cứu:</strong> Trung vị chiều dài của đoạn tĩnh mạch hiển lớn được làm LASER nội mạch là 42 cm. Chiều dài đoạn tĩnh mạch hiển bé được làm LASER là 18 cm. Năng lượng LASER trung bình được sử dụng trong nghiên cứu cho điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn là 61,99 ± 5,63 J/cm, cho tĩnh mạch hiển bé là 68,3 J/cm. Thay đổi phân độ lâm sàng CEAP-C sau LASER nội mạch: CEAP-C2 giảm từ 61,8% còn 14,7%; CEAP-C3 giảm từ 11,8% còn 0%; CEAP-C4a giảm từ 14,7% còn 5,9%; CEAP-C4c giảm từ 11,8% còn 2,9%. Trung vị điểm VCSS sau can thiệp giảm 3 điểm so với trước can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đường kính tĩnh mạch sau can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (từ 5,86 mm trước can thiệp giảm xuống còn 3 mm sau can &nbsp;thiệp). Sau can thiệp, tất cả các tĩnh mạch hiển được LASER nội mạch đều tắc hoàn toàn và không còn dòng chảy. Biến chứng thường gặp nhất sau can thiệp LASER nội tĩnh mạch là đau dọc đường đi tĩnh mạch (88,2%) và bầm tím dọc đường đi đoạn tĩnh mạch được làm LASER (67,6%). Các biến chứng này thường nhẹ và chóng hồi phục.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> LASER nội tĩnh mạch là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả, thẩm mỹ cho bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới.</p> Nguyễn Đình Hùng, Phan Thị Nghĩa, Phan Tấn Quang, Bùi Minh Hòa Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1427 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 27. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỀ RÁC THẢI NHỰA CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ VINH NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1428 <p>đến kiến thức, thực hành của học sinh hai trường trung học cơ sở Hưng Lộc và Hưng Dũng, thành phố Vinh năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 377 học sinh hai trường trung học cơ sở Hưng Lộc và Hưng Dũng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ tháng 1/2024 đến tháng 5/2024.</p> <p><strong>Kết quả nghiên cứu:</strong> Tỷ lệ học sinh nam là 50,1% và nữ là 49,1%. Tỷ lệ học sinh có kiến thức đạt về rác thải nhựa là 38,7%, có thực hành tốt là 31,6%. Học sinh trường Hưng Dũng có kiến thức đạt gấp 1,588 lần học sinh trường Hưng Lộc (OR = 1,588; 95%CI = 1,046-2,410; p = 0,029). Học sinh lớp 9 có kiến thức đạt gấp 18,45 lần học sinh lớp 6 (p &lt; 0,001; OR = 18,45; 95%CI = 8,199-41,531). Học sinh lớp 8 và lớp 7 có kiến thức tốt lần lượt gấp 8,88 lần và 4,60 lần so với học sinh lớp 6 (p &lt; 0,001; OR = 8,88; 95%CI = 4,496-17,539 và p &lt; 0,001; OR = 4,60; 95%CI = 2,619-8,09). Học sinh lớp 9 có thực hành tốt gấp 8,23 lần so với học sinh lớp 6 (p &lt; 0,001; OR = 8,23; 95%CI = 3,608-18,739).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kiến thức của học sinh về rác thải nhựa còn hạn chế. Thực hành về rác thải nhựa của học sinh còn chưa tốt. Cần phát động, tuyên truyền về những biện pháp giảm thiểu rác thải nhựa cho học sinh trung học cơ sở.</p> Ngô Trí Hiệp, Hồ Ngọc Linh Phương, Trần Thị Kim Qúy, Nguyễn Văn Hưng, Dương Duy Quang Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1428 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 28. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG RƯỢU BIA Ở SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TỈNH LÂM ĐỒNG, NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1430 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả thực trạng sử dụng rượu bia của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Lâm Đồng và Trường Cao đẳng Đà Lạt, năm 2024; và phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng rượu bia của đối tượng nghiên cứu.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 306 sinh viên từ tháng <br>1-6 năm 2024 (66 sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Lâm Đồng, 240 sinh viên Trường Cao đẳng Đà Lạt). Công cụ thu thập dữ liệu định lượng là bộ câu hỏi cấu trúc soạn sẵn, được xây dựng dựa trên thang đo AUDIT là thang đo do Tổ chức Y tế thế giới phê chuẩn và giới thiệu.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 20,6 ± 3,4, với tỷ lệ sinh viên nữ là chủ yếu (77,8%). Tỷ lệ sinh viên sử dụng rượu bia ở mức có hại là 28,5%. Khả năng sử dụng rượu bia mức có hại cao hơn ở nhóm sinh viên có người trong gia đình sử dụng rượu bia với OR = 3,0; 95%CI = 2,0-6,0; mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p &lt; 0,05. Chưa có mối liên quan giữa đặc điểm chung, yếu tố bạn bè sử dụng rượu bia với tỷ lệ sử dụng rượu bia ở mức có hại của đối tượng nghiên cứu <br>(p &gt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỷ lệ sử dụng rượu bia trong nam sinh viên còn cao. Yếu tố gia đình có người sử dụng rượu bia có liên quan đến thực trạng sử dụng rượu bia của sinh viên.</p> Lê Hằng Cẩm Thúy, Nguyễn Đức Trọng Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1430 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 29. NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CA 15-3 HUYẾT TƯƠNG Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ VÚ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG TAMOXIFEN TẠI BỆNH VIỆN K TỪ NĂM 2019 ĐẾN 2022 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1431 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích sự thay đổi nồng độ CA 15-3 huyết tương ở người bệnh ung thư vú được điều trị bằng Tamoxifen tại bệnh viện K từ năm 2019 đến năm 2022.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả sử dụng số liệu hồi cứu trên hồ sơ bệnh án của người bệnh có chẩn đoán xác định ung thư vú, được điều trị nội tiết bằng Tamoxifen tại Bệnh viện K từ năm 2019 đến tháng 9/2022 và theo dõi liên tục ít nhất 6 tháng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả nghiên cứu cho thấy người bệnh ung thư vú thường xuất hiện khối u ở vị trí phổ biến nhất là 1/4 trên ngoài, chiếm 43,1%. Khối u có thể gây đau hoặc không, đa số khối u có mật độ chắc chiếm 57,7%, ranh giới không rõ chiếm 60,2%. Tình trạng thụ thể nội tiết ER dương tính là 99,4%, PR dương tính là 91,4% và cả hai thụ thể dương tính là 87,2%. Nồng độ CA 15-3 sau điều trị thấp hơn trước điều trị, tại 3 thời điểm nồng độ CA 15-3 phân tán quanh giá trị trung vị lần lượt là 16,59 U/mL (trước điều trị), 14,94 U/mL (sau điều trị 3 tháng) và 14,42 U/mL (sau điều trị 6 tháng). Tỷ lệ người bệnh có nồng độ CA 15-3 trong giới hạn bình thường tăng dần theo thời gian điều trị, trước điều trị có 89,6%, sau điều trị 3 tháng có 93,8% và sau 6 tháng là 95,8% (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Theo dõi sự thay đổi nồng độ CA 15-3 kết hợp với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng sau mỗi chu kỳ điều trị có vai trò quan trọng giúp đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị bệnh ung thư vú bằng Tamoxifen.</p> Đặng Thế Hưng, Lê Thị Tươi Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1431 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 30. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ BỆNH TRỨNG CÁ Ở SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1432 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh trứng cá ở sinh viên Trường Đại học Đại Nam.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 508 sinh viên Trường Đại học Đại Nam. Nghiên cứu sử dụng bộ câu có cấu trúc gồm 4 phần nhằm tìm hiểu đặc điểm nhân khẩu học, tình trạng bệnh trứng cá và thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh trứng cá của sinh viên. Số liệu sau khi thu thập được xuất file Excel, làm sạch và phân tích bằng phần mềm SPSS 25.0.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ mắc bệnh trứng cá ở sinh viên Trường Đại học Đại Nam là 49,8%. Về kiến thức, trong 508 sinh viên tham gia vào nghiên cứu, 52,2% có kiến thức về mụn trứng cá ở mức đạt, tỷ lệ sinh viên có thái độ đạt cao hơn (67,9%), trong khi chỉ có một phần ba (33,5%) sinh viên thực hành đạt về bệnh trứng cá.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ sinh viên có kiến thức, thái độ và thực hành về mụn trứng cá đạt còn thấp. Cần có các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và định hướng hành vi chăm sóc da mụn đúng cách cho sinh viên.</p> Nguyễn Thị Như Qúy Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1432 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 31. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING KHÁM BỆNH THEO YÊU CẦU TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1433 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu đánh giá hoạt động marketing khám bệnh theo yêu cầu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2023; mô tả, phân tích một số yếu tố liên quan đến hoạt động này tại bệnh viện.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng khảo sát gồm 200 người bệnh khám theo yêu cầu ngoại trú và ban lãnh đạo, nhân viên y tế của bệnh viện thông qua bộ công cụ sẵn có. Đánh giá hoạt động marketing khám bệnh theo yêu cầu qua 5 khía cạnh: hệ thống thông tin, chiến lược, marketing hỗn hợp, kế hoạch thực thi và đánh giá marketing.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Đánh giá hoạt động marketing thực hiện đạt mức tốt (80/100 điểm). Hoạt động Chiến lược và Đánh giá marketing thực hiện đầy đủ nhất, đạt điểm cao nhất (quy đổi 0,9 điểm). Các yếu tố bên trong đưa ra là yếu tố con người, yếu tố chính sách hoạt động nội bộ và yếu tố cơ sở vật chất.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Hoạt động marketing dịch vụ khám bệnh của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2023 đạt mức độ tốt. Tuy nhiên cần phát huy thế mạnh về các hoạt động marketing hỗn hợp, cải thiện về ngân sách hoạt động, kênh cung cấp dịch vụ, giá dịch vụ và đẩy mạnh các chính sách nội bộ.</p> Nguyễn Trọng Sơn, Đinh Ngọc Anh, Đàm Thị Thúy Dung Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1433 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 32. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ DƯỚI 24 THÁNG TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA VÀ KHÁM BỆNH NGHỀ NGHIỆP, VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG NĂM 2023-2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1434 <p><strong>Đối tượng, phương pháp và mục tiêu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 354 trẻ dưới 24 tháng tuổi và bà mẹ của trẻ tại Phòng khám Đa khoa và khám Bệnh nghề nghiệp, Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng năm 2023-2024 với mục tiêu: (1) Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ đến khám; và (2) Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ trẻ dưới 24 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng các thể nhẹ cân, thấp còi và gầy còm lần lượt là 1,4%, 7,3% và 2,8%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng các thể nhẹ cân và thấp còi ở nhóm tuổi 18-23 tháng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các nhóm tuổi khác (p &lt; 0,05). Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng là: cân nặng lúc sinh &lt; 2500g, tuần thai khi sinh ≤ 37 tuần, mẹ ăn ít hơn trong thai kỳ (p &lt; 0,05 ở tất cả các so sánh).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi ở mức thấp (1,4-7,3%). Tuy nhiên ở lứa tuổi 18-23 tháng tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi còn ở mức cao (28,2%). Cân nặng lúc sinh, tuần thai khi sinh của trẻ, chế độ dinh dưỡng của bà mẹ trong thai kỳ là những yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ.</p> Phan Thị Hồng Diệu, Phạm Văn Phú, Hoàng Thị Đức Ngàn Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1434 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 33. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1435 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả chất lượng cuộc sống và xác định một số yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 121 người bệnh điều trị tại Khoa Nội tổng hợp 1, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn từ tháng 8/2022 đến tháng 12/2022,&nbsp;sử dụng bộ công cụ CAT để đánh giá chất lượng cuộc sống người bệnh. Sau khi làm sạch, loại bỏ các phiếu không đạt yêu cầu, 90 phiếu được đưa vào phân tích.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu cho thấy, điểm trung bình chất lượng cuộc sống chung là 22,22 ± 4,49 điểm, 54,4% người bệnh có chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng nặng bởi bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo thang điểm CAT với thể trạng theo BMI và thời gian mắc bệnh (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chất lượng cuộc sống của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bị ảnh hưởng rõ rệt từ mức trung bình đến rất nặng. Hoạt động chăm sóc điều trị cần chú ý đến người bệnh có BMI &lt; 18,5 kg/m<sup>2 </sup>và/hoặc thời gian mắc bệnh trên 5 năm nhằm hỗ trợ người bệnh tăng cường sức khỏe tổng thể và nâng cao chất lượng cuộc sống.</p> Phạm Văn Tân, Nguyễn Thị Hoa Huyền, Hạc Huyền My, Nguyễn Thị Hoàng Thu, Nguyễn Bích Ngọc Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1435 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 34. ĐẶC ĐIỂM TÌNH TRẠNG QUÁ TẢI SẮT Ở BỆNH NHÂN THALASSEMIA ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ THẢI SẮT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1436 <p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả tình trạng quá tải sắt ở bệnh nhân thalassemia được điều trị thải sắt tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.</p> <p><strong>Đối tượng</strong><strong>:</strong> 46 bệnh nhi thalassemia được chẩn đoán và điều trị quá tải sắt tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn từ tháng 3/2023 đến tháng 12/2023.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Tuổi trung bình của bệnh nhân là 8,3 ± 3,56 tuổi, nhóm từ 5-10 tuổi có tỷ lê cao nhất (56,5%). Tỷ lệ nam là 41,3%, nữ là 58,7%. Nồng độ ferritin huyết thanh của bệnh nhân ở mức cao, trung bình là 1818,99 ± 988,38 ng/ml. Nhóm có ferritin mức độ trung bình và nặng chiếm 82,6%. 100% bệnh nhân có nhiễm sắt trong gan ở các mức độ nhẹ đến nặng; nồng độ sắt trong gan trung bình là 11,06 ± 3,17 mg/g gan khô. Có mối tương quan thuận với r = 0,627 giữa nồng độ ferritin huyết thanh và nồng độ sắt trong gan. Tình trạng nhiễm sắt gan nặng ở nhóm ferritin huyết thanh ≥ 2500 ng/ml cao gấp 21,875 lần nhóm ferritin huyết thanh &lt; 2500 ng/ml, khác biệt có ý nghĩa với p &lt; 0,05, OR = 21,875 và 95%CI = 3,147-152,048.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Quá tải sắt là hậu quả của quá trình truyền máu, tích tụ tại các cơ quan gây ra những biến chứng nghiêm trọng. Đo nồng độ ferritin huyết thanh và chụp cộng hưởng từ đo chỉ số nồng độ sắt trong gan tại gan giúp đánh giá và theo dõi mức độ quá tải sắt của cơ thể.</p> Lưu Thị Chính Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1436 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 35. XÂY DỰNG MÔ HÌNH CAN THIỆP DỰ PHÒNG VÀ TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG Ở PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ TỈNH ĐIỆN BIÊN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1437 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu xây dựng mô hình can thiệp dự phòng và tầm soát ung thư cổ tử cung của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi trên địa bàn tỉnh Điện Biên.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, can thiệp có đối chứng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ đối tượng có kiến thức đúng về phòng ung thư cổ tử cung là 16,3%; tỷ lệ tiêm vacxin dự phòng HPV là 3,3%; tỷ lệ phụ nữ khám thai định kỳ đạt 49,2%; hiệu quả sau can thiệp thay đổi về kiến thức tăng 18,7%; hiệu quả thực hành tiêm chủng tăng 6,9%; hiệu quả thay đổi tiếp cận dịch vụ khám định kỳ tăng 12,3%. Để dự phòng ung thư cổ tử cung, cần thiết triển khai đồng bộ các giải pháp: tăng cường công tác truyền thông, tiêm chủng phòng chống ung thư cổ tử cung và mở rộng dịch vụ khám sàng lọc tại tuyến xã để người dân thuận tiện tiếp cận dịch vụ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cần tăng cường các biện pháp cả về chuyên môn y tế và truyền thông để tăng cường phòng ung thư cổ tử cung cho phụ nữ trên địa bàn tỉnh Điện Biên nói riêng và phụ nữ nói chung.</p> Lường Văn Kiên, Phạm Thế Xuyên Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1437 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 36. KHẢO SÁT VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC TRÊN ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI MỘT BỆNH VIỆN TUYẾN QUẬN THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1438 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định các vấn đề liên quan đến thuốc trên đơn thuốc điều trị tăng huyết áp của người bệnh ngoại trú tại một bệnh viện tuyến quận ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu tiến hành trên 420 đơn thuốc điều trị tăng huyết áp của người bệnh ngoại trú được lấy ngẫu nhiên tại một bệnh viện tuyến quận tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2023. Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2016 và SPSS 20.0.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Người bệnh trong mẫu nghiên cứu đa phần thuộc nhóm nguy cơ cao, nhiều bệnh mắc kèm, sử dụng từ 3 loại thuốc trở lên với số đơn phối hợp thuốc tăng huyết áp trên 80%. Ghi nhận 27,9% đơn thuốc có ít nhất 1 vấn đề thuốc. Các vấn đề liên quan đến thuốc thường gặp trong mẫu nghiên cứu: chỉ định thiếu thuốc so với chẩn đoán (17,6%); đơn thuốc có chống chỉ định trên người bệnh (6,7%), trong đó có 2 trường hợp đáng lưu ý: chỉ định thuốc lợi tiểu trên người bệnh gout (6,2%) và chỉ định thuốc chẹn beta trên người bệnh có hen phế quản (0,2%); chỉ định thuốc sai liều (5,5%); chỉ định thuốc sai cách dùng (3,1%); thiếu chẩn đoán (2,1%); đơn thuốc có tương tác thuốc nghiêm trọng (1,2%). Ghi nhận 44,2% trường hợp phối hợp thuốc chưa phù hợp với khuyến cáo ở người bệnh tăng huyết áp có bệnh kèm như bệnh mạch vành, đái tháo đường type 2 hoặc bệnh thận mạn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu thực hiện mô tả mẫu nghiên cứu, ghi nhận, xác định và phân tích tỷ lệ các vấn đề liên quan đến thuốc xuất hiện trên nhóm người bệnh tăng huyết áp điều trị tại bệnh viện cũng như các trường hợp phối hợp thuốc chưa phù hợp với khuyến cáo ở nhóm người bệnh tăng huyết áp có bệnh kèm.</p> Võ Văn Minh, Trần Thị Minh Tâm, Võ Thị Hà, Chung Khang Kiệt, Đỗ Như Quỳnh, Nguyễn Thị Lên, Dương Huỳnh Bảo Ngọc, Nguyễn Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Hải Phương Vy, Phạm Lê Diệu Hiền, Võ Nhật Anh, Trương Đức An Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1438 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 37. ĐỊNH DANH VI NẤM NGOÀI DA BẰNG PHƯƠNG PHÁP MALDI-TOF MS TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2023-2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1439 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định tỷ lệ các loài vi nấm ngoài da gây bệnh tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp MALDI-TOF MS.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 166 chủng dermatophytes và định danh bằng phương pháp MALDI-TOF MS.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Phương pháp MALDI-TOF MS giúp định danh được các loài vi nấm ngoài da gây bệnh lần lượt là <em>Trichophyton</em><em> mentagrophytes/</em><em>Trichophyton</em><em> interdigitale</em> (51,2%), <em>Trichophyton</em><em> rubrum/ </em><em>Trichophyton</em><em> violaceum</em> (42,2%), <em>Microsporum</em><em> gypseum</em> (4,8%), <em>Microsporum</em><em> canis</em> (1,8%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phương pháp MALDI-TOF MS là phương pháp có thể được ứng dụng trong định danh tác nhân nhiễm vi nấm ngoài da.</p> Thái Đức Luân, Nhữ Thị Hoa, Trần Thị Huệ Vân, Trương Thiên Phú, Võ Trịnh Hà Nguyên, Phạm Minh Châu Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1439 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 38. TỔNG QUAN LUẬN ĐIỂM VỀ VAI TRÒ CỦA THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN TRONG ĐIỀU TRỊ GOUT TẠI VIỆT NAM https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1440 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá vai trò cũng như tác dụng của các vị thuốc, bài thuốc và chế phẩm y học cổ truyền trong điều trị bệnh gout tại Việt Nam.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Tổng quan luận điểm.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong 404 bài viết có liên quan, 8 bài phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 2 nghiên cứu lâm sàng và 6 nghiên cứu thực nghiệm. Tác dụng hạ acid uric máu được tìm thấy ở tất cả các nghiên cứu. Tác dụng cải thiện đau cũng như triệu chứng tìm thấy ở 2 nghiên cứu lâm sàng. Các cải thiện đều có ý nghĩa thống kê.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Các nghiên cứu về tác dụng của thuốc y học cổ truyền điều trị bệnh gout bước đầu cho hiệu quả đáng tin cậy. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu với quy mô lớn hơn nên thực hiện để chính thức khẳng định những tác dụng trên.</p> Nguyễn Duy Tuân Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1440 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 39. THỰC TRẠNG LOÉT TỲ ĐÈ CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI ĐƠN VỊ HỒI SỨC NGOẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2024 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1441 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá thực trạng loét tỳ đè và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến loét tỳ đè tại Đơn vị Hồi sức Ngoại, Bệnh viện Bạch Mai.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Thiết kế nghiên cứu thuần tập, chọn mẫu toàn bộ, sử dụng thang điểm Braden để đánh giá nguy cơ loét tỳ đè trên người bệnh tại Đơn vị Hồi sức Ngoại, Trung tâm Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Bạch Mai.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Trong 170 người bệnh tham gia nghiên cứu, tỷ lệ người bệnh loét tỳ đè chiếm 27,6%. Vị trí loét hay gặp nhất là gót chân chiếm 16,5%. Về mức độ loét: độ I chiếm 30,4 %, độ II chiếm 69,6%, không xuất hiện vết loét độ III và độ IV. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về loét tỳ đè và thể trạng với p &lt; 0,05; loét tỳ đè và tình trạng thở máy với p &lt; 0,001. Tỷ lệ loét ở nhóm người bệnh thể trạng trung bình cao hơn nhóm người bệnh có thể trạng gầy và thừa cân. Tỷ lệ nhóm người bệnh có loét thở máy &gt; 7 ngày cao hơn nhóm người bệnh thở máy ≤ 7 ngày.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tình trạng loét tỳ đè là vấn đề đáng được quan tâm ở các đơn vị hồi sức tích cực. Việc triển khai những biện pháp dự phòng sớm và điều trị kịp thời loét tỳ đè là rất cần thiết, đặc biệt trên các đối tượng người bệnh thở máy, nằm bất động. Cần đánh giá một cách tổng thể về nguy cơ loét tỳ đè để có nhận định khách quan, góp phần hạn chế tình trạng này xuất hiện và tiến triển.</p> Trần Đức Minh, Vũ Văn Khâm, Quàng Thị Ngân Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1441 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 40. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN VIỆT https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1442 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Tư vấn sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả cho bệnh nhân ngoại trú có vai trò quan trọng trong qua trình điều trị. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng tư vấn dùng thuốc và khả năng ứng dụng telepharmacy (chăm sóc dược từ xa) tại Bệnh viện Lê Văn Việt, thành phố Hồ Chí Minh.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang tìm hiểu về thực trạng tư vấn sử dụng thuốc tại Bệnh viện Lê Văn Việt, thành phố Hồ Chí Minh bằng khảo sát 400 đối tượng bệnh nhân ngoại trú từ 18 tuổi trở lên và đại diện Ban Giám đốc, lãnh đạo và dược sỹ Khoa Dược của bệnh viện bắt đầu từ tháng 11/2023 đến tháng 3/2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>46,5% đối tượng khảo sát có nhu cầu tư vấn sử dụng thuốc; 39,6% đối tượng khảo sát muốn được tư vấn sử dụng thuốc trực tuyến nếu bệnh viện triển khai dịch vụ. 100% dược sỹ và Ban lãnh đạo bệnh viện cho rằng tư vấn sử dụng thuốc từ xa qua hệ thống telepharmacy có thể là phương án để giải quyết nhu cầu tư vấn của người bệnh và cơ sở vật chất hiện trạng của bệnh viện.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tại Bệnh viện Lê Văn Việt, tư vấn sử dụng thuốc còn hạn chế do nhận thức của bệnh nhân, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực. Cần nâng cao nhận thức của bệnh nhân về tầm quan trọng của tư vấn thuốc. Telepharmacy có thể cải thiện chất lượng chăm sóc và có triển vọng mở rộng nhờ sự đón nhận tích cực từ bệnh nhân và bệnh viện.</p> Trương Văn Đạt, Thái Minh Hoàng, Nguyễn Thị Thu Hà, Hà Mỹ Lý, Nguyễn Hữu Lạc Thủy, Đặng Thị Kiều Nga, Trần Đình Trung, Bùi Văn Nhiều, Phạm Đình Luyến Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1442 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 41. ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO TRÊN 6 GIỜ TỪ THỜI ĐIỂM KHỞI PHÁT: CỬA SỔ THỜI GIAN SO VỚI CỬA SỔ NHU MÔ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1443 <p><strong>Mục tiêu:</strong> So sánh kết cục của bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não từ 18 tuổi trở lên, được điều trị can thiệp nội mạch trong cửa sổ 6-16 giờ so với cửa sổ trên 16 giờ dựa vào sự bất tương xứng hình ảnh học tưới máu và lõi nhồi máu.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Phân tích hồi cứu tiến hành trên dữ liệu được thu thập (tiến cứu) ở những bệnh nhân được điều trị can thiệp nội mạch thuộc tuần hoàn trước, sau 6 giờ từ khi khởi phát. Điểm Rankin cải tiến (mRS) từ 0-2 được xem xét là có kết cục tốt về mặt chức năng tại thời điểm 90 ngày. Bệnh nhân được lựa chọn bằng sự bất tương xứng giữa lâm sàng và hình ảnh học dựa trên tiêu chuẩn của nghiên cứu DEFUSE 3 ở cả 2 nhóm ngoại trừ tiêu chuẩn về thời gian.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Trong số 165 bệnh nhân đột quỵ tắc mạch não lớn trong nghiên cứu, 79 bệnh nhân (47,9%) được can thiệp nội mạch trong cửa sổ sau 16 giờ kể từ thời điểm khởi phát; 86 bệnh nhân (52,1%) được can thiệp trong cửa sổ 6-16 giờ. Các bệnh nhân trong nhóm cửa sổ 6-16 giờ có thời gian từ khi khởi phát đến khi chọc động mạch đùi ngắn hơn so với những bệnh nhân nhóm sau 16 giờ (trung vị 12,2 giờ so với 20,5 giờ, p &lt; 0,001). Không có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê giữa hai nhóm về thang điểm NIHSS (trung vị 14,5 so với 15,0, p = 0,46). Các đặc điểm hình ảnh học tưới máu (lõi nhồi máu: trung vị 9 ml so với 9 ml, p = 0,67; thể tích vùng tranh tối tranh sáng: trung vị 112 ml so với 103 ml, p = 0,61; tỷ lệ bất tương xứng: trung vị 7,1 so với 7,24, p = 0,88) và thời gian từ khi chụp tưới máu đến khi chọc động mạch đùi (trung vị 73 phút so với 81 phút, p = 0,2). Không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm về khả năng độc lập chức năng (48,8% so với 44,3%, p = 0,56), tỷ lệ tử vong sau 90 ngày (9,3% so với 13,9%, p = 0,35), tỷ lệ tái thông mạch não thành công (91,9% so với 82,3%, p = 0,065), xuất huyết não có triệu chứng (2,3% so với 3,8%, <br>p = 0,67).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Ở nghiên cứu này, cho dù ở cửa sổ thời gian nào, những bệnh nhân được lựa chọn điều trị can thiệp nội mạch dựa trên sự bất tương xứng giữa hình ảnh học tưới máu và lõi nhồi máu đều có kết cục như nhau.</p> Trần Văn Sóng, Dương Huy Lương, Nguyễn Quốc Trung, Phan Bằng, Nguyễn Minh Hùng, Trần Thị Minh Hằng, Nguyễn Huy Thắng Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1443 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 42. THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ HÒA BÌNH TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2023-2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1444 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả sự thích ứng học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Hòa Bình năm học 2023-2024<strong>. </strong></p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định tính và định lượng với 200 sinh viên trả lời bảng điền.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Thích ứng với học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Hòa Bình được đánh giá trên 4 kỹ năng bao gồm khả năng xác định vấn đề, khả năng giải quyết vấn đề, khả năng tìm giải pháp và khả năng hợp tác chia sẻ. Kết quả cho thấy điểm trung bình của khả năng xác định vấn đề cao nhất (3,49 điểm), đứng thứ hai là khả năng giải quyết vấn đề (3,41 điểm), tiếp theo là khả năng tìm giải pháp (3,29 điểm) và cuối cùng là khả năng hợp tác, chia sẻ (3,26 diểm).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu cho thấy được sự thích ứng với môi trường học tập của sinh viên được thể hiện qua 4 khả năng. Nhìn chung sinh viên có thích ứng mức khá với môi trường học tập đối với khả năng xác định vấn đề và khả năng giải quyết vấn đề, sinh viên chỉ ở mức bình thường trong thích ứng với môi trường học tập ở khả năng tìm giải pháp và khả năng hợp tác, chia sẻ.</p> Trần Thơ Nhị, Vũ Thị Thanh Thảo, Dương Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Thảo Linh, Lương Thị Vân Anh, Đỗ Lưu Gia Huy Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1444 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 43. THỰC TRẠNG VÀ HỖ TRỢ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ METHADONE CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI HUYỆN KIM THÀNH TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1445 <p><strong>Thông tin chung:</strong> Nghiên cứu với mục đích cung cấp các bằng chứng khoa học về thực trạng tuân thủ điều trị Methadone của người bệnh, từ đó đưa ra kế hoạch triển khai một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, hạn chế việc tái sử dụng ma túy của người bệnh tại Cơ sở điều trị Methadone Kim Thành năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 86 người bệnh đang điều trị tại Cơ sở Methadone Kim Thành với thời gian điều trị từ 3 tháng trở lên. Tuân thủ điều trị được đánh giá theo Quyết định số 3140/QĐ-BYT ngày 30/8/2010.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ người bệnh tuân thủ điều trị là 76,7%. Lý do người bệnh bỏ liều chủ yếu là bận công việc (57,1%), quên (14,2%), bị ốm (11,9%), chưa đóng tiền (9,5%), khó khăn trong đi lại (4,8%), lý do khác chiếm 2,4%. Trong quá trình điều trị, người bệnh nhận được sự hỗ trợ chủ yếu từ người thân trong gia đình (97,7%) và cán bộ y tế (90,7%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ tuân thủ điều trị của người bệnh là 76,7%. Để thực hiện tuân thủ điều trị tốt, người bệnh cần có sự hỗ trợ từ nhiều phía, trong đó quan trọng nhất là sự hỗ trợ của người thân trong gia đình và cán bộ y tế.</p> Trần Thị Giang, Lê Thị Thanh Xuân Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1445 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 44. VAI TRÒ CỦA CHỎM LƯỠNG CỰC (BIPOLAR) TRONG PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1446 <p><strong>&nbsp;</strong></p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Trình bày vài biến chứng của chỏm lưỡng cực, cảnh báo những bất lợi của loại khớp này.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Hồi cứu mô tả một trường hợp.</p> <p><strong>Ca lâm sàng:</strong> Trật chỏm lưỡng cực 2 lần. Nắn kín thành công cả hai lần, nhưng bị viêm ổ cối (coxitis) sau 2 năm theo dõi.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trình bày ca thay chỏm lưỡng cực với hai lần bị biến chứng trật khớp hậu phẫu. Mặc dù cả hai lần đều nắn kín thành công nhưng viêm ổ cối làm chỏm lưỡng cực rất ít chức năng hơn khớp háng toàn phần. Các kết quả không thuận lợi này nhắc nhở phẫu thuật viên cần thận trọng khi chỉ định dùng loại khớp này.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Hy vọng rằng chỏm lưỡng cực có thể thay thế khớp háng toàn phần, nhưng thực tế lâm sàng chứng minh rằng chỉ có thể thay chỏm Moore.</p> Lê Phúc Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1446 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 45. SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN INOMAS, HOÀNG MAI, HÀ NỘI NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1448 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả sự hài lòng của người bệnh sử dụng dịch vụ y tế tại Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền INOMAS và một số yếu tố liên quan năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ hài lòng chung của đối tượng nghiên cứu với dịch vụ y tế đã sử dụng tương đối cao (85,3%), còn lại 14,7% chưa hài lòng về dịch vụ. Trong đó, tỷ lệ hài lòng về 7 khía cạnh “thủ tục hành chính”, “thao tác trị liệu hàng ngày”, “thông tin”, “phương tiện phục vụ người bệnh”, “thái độ ứng xử của kỹ thuật viên, nhân viên y tế”, “kết quả chăm sóc” và “dịch vụ y tế tại phòng khám” lần lượt là 91%, 88,1%, 91%, 95,3%, 96,4%, 83,1% và 89,6%. Kết quả phân tích cho thấy giới tính có mối liên quan tới sự hài lòng dịch vụ y tế với p = 0,003 (OR = 2,87, 95%CI = 1,41-5,82).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ hài lòng chung của đối tượng nghiên cứu về dịch vụ y tế đã sử dụng chiếm 85,3%. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng chung về dịch vụ y tế với ý nghĩa thống kê p &lt; 0,05 chỉ có giới tính. Các yếu tố khác như thu nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp, số ngày và hình thức điều trị chưa thấy có mối liên quan tới hài lòng dịch vụ y tế (p &gt; 0,05).</p> Nguyễn Quang Hồng, Bùi Hoài Nam, Nguyễn Đức Trọng Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1448 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 46. NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN CỦA VIÊN NÉN BẢO ĐƯỜNG CAN PC TRÊN MÔ HÌNH GÂY VIÊM GAN CẤP BẰNG PARACETAMOL THỰC NGHIỆM https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1449 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu độc tính cấp và đánh giá tác dụng bảo vệ tế bào gan của viên nén Bảo đường can PC trên chuột nhắt trắng chủng Swiss thông qua mô hình gây viêm gan cấp bằng Paracetamol.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu độc tính cấp của sản phẩm nghiên cứu được tiến hành trên chuột nhắt trắng theo đường uống và xác định LD<sub>50</sub> theo phương pháp Litchfied-Wilcoxon; đánh giá tác dụng bảo vệ chức năng gan của Bảo đường can PC trên mô hình gây tổn thương gan cấp tính bằng Paracetamol trên chuột nhắt chủng Swiss.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Chuột uống Bảo đường can PC ở mức liều cao nhất có thể không xuất hiện triệu chứng bất thường nào trong 72 giờ sau khi uống sản phẩm nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan của viên nén Bảo đường can PC ở 2 mức liều 1,44 viên/kg/ngày và 4,32 viên/kg/ngày trên mô hình thực nghiệm gây viêm gan cấp bằng Paracetamol cho thấy xu hướng cải thiện các chỉ số nghiên cứu so với lô mô hình.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chưa xác định được LD<sub>50</sub> trên chuột nhắt trắng của Bảo đường can PC theo đường uống. Bảo đường can PC không gây biểu hiện độc tính cấp. Bảo đường can PC có tác dụng bảo vệ gan trên mô hình gây tổn thương gan thực nghiệm bằng Paracetamol.</p> Trần Đức Hữu, Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Vũ Ngô Bảo Long, Bùi Thị Hương Thu, Trần Thanh Tùng, Mai Phương Thanh Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1449 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700 47. HIỆU QUẢ LIỆU PHÁP LASER CÔNG SUẤT THẤP KHI NONG NHANH KHẨU CÁI TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN CẮN CHÉO RĂNG SAU: TỔNG QUAN HỆ THỐNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1450 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá hiệu quả của liệu pháp Laser công suất thấp trong điều trị bệnh nhân cắn chéo răng sau bằng hàm nong nhanh và đánh giá yếu tố thuộc tính của Laser ảnh hưởng tới hiệu quả nong hàm.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Tổng quan hệ thống với các nghiên cứu được tìm thấy trên các cơ sở dữ liệu điện tử PubMed, Cochrane Library và Embase. Thông số kết quả đầu ra quan tâm gồm độ mở của đường khớp giữa khẩu cái, sự thay đổi mật độ quang tại đường khớp giữa khẩu cái và sự thay đổi kích thước theo chiều ngang của xương hàm trên.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có tổng cộng 8 nghiên cứu thực hiện Laser công suất thấp khi nong nhanh để điều trị cắn chéo răng sau. Tất cả các nghiên cứu đều báo cáo cho thấy Laser công suất thấp cho hiệu quả khi nong nhanh với báo cáo tăng kích thước ngang của xương hàm trên trung bình từ 2,7 mm ± 2,32 mm tới 3,24 mm ± 2,67 mm, độ rộng đường khớp giữa và mật độ quang của đường khớp giữa đều tăng ở cả nhóm sử dụng Laser và nhóm không sử dụng Laser. Các yếu tố như bước sóng, công suất, mật độ năng lượng, thời gian chiếu và vị trí chiếu Laser không làm tăng hiệu quả nong nhanh.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Laser công suất thấp có hiệu quả nong nhanh khẩu cái trong điều trị bệnh nhân cắn chéo răng sau.</p> Quách Thị Nghĩa, Nguyễn Thị Thu Phương, Đỗ Sơn Tùng Copyright (c) 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/1450 T4, 04 Th09 2024 00:00:00 +0700