Tạp chí Y học Cộng đồng https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd <p>Demo</p> vi-VN tapchiyhcd@skcd.vn (Vietnam Journal of Community Medicine) tapchiyhcd@skcd.vn (Pham Kim Dung) T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 1. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM SÁN LÁ GAN NHỎ TẠI HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2111 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm sán lá gan nhỏ tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái năm 2020.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang xác định tỉ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên người bằng phương pháp xét nghiệm phân Kato-Katz và phỏng vấn 775 người tham gia nghiên cứu bằng bộ câu hỏi đánh giá hiểu biết, kiến thức, thái độ, thực hành liên quan đến nhiễm và phòng chống bệnh sán lá gan nhỏ.</p> <p><strong>Kết quả nghiên cứu:</strong> Tỉ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ chung ở nghiên cứu này là 45,9%, tỉ lệ nhiễm ở nam là 65,1%, ở nữ là 32,2%. Nam giới có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao hơn 3,9 lần so với &nbsp;nữ giới (OR = 3,9; 95%CI: 2,91 - 5,33). Người Dân tộc thiểu số có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao hơn 3,5 lần so với người Kinh (OR = 3,5; 95%CI: 2,4 - 5,15). Nhóm tuổi từ 30-50 tuổi có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao gấp 2,2 lần so với nhóm &gt;50 tuổi (OR = 2,2; 95%CI: 1,63-3,03). Nhóm &lt; 30 tuổi có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao gấp 2,5 lần so với nhóm &gt; 50 tuổi (OR = 2,5; 95%CI: 1,5-4,2). Những gia đình có nuôi chó, mèo có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao hơn 2 lần so với những gia đình không nuôi (OR = 2,0; 95%CI: 1,16 - 3,32).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỉ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ chung ở nghiên cứu này là 45,9%, tỉ lệ nhiễm ở nam là 65,1%, ở nữ là 32,2%. Nam giới có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao hơn 3,9 lần so với &nbsp;nữ giới. Các yếu tố có liên quan đến nhiễm sán lá gan nhỏ bao gồm giới tính, dân tộc, nhóm tuổi, nuôi chó mèo và tình trạng ăn gỏi cá.</p> Nguyễn Quang Thiều, Khổng Minh Quang, Hoàng Quang Vinh, Nguyễn Lương Tình, Hoàng Lê Lan Phương, Đỗ Trung Dũng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2111 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG NGƯỜI BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẶNG VĂN NGỮ, VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG (2020-2024) https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2112 <p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng người bệnh sán lá gan lớn điều trị tại Bệnh viện Đặng Văn Ngữ, Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả, tiến hành trên 118 người bệnh được chẩn đoán và điều trị sán lá gan lớn tại Bệnh viện Đặng Văn Ngữ, Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 10 năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất ở người bệnh sán lá gan lớn là đau thượng vị 92,4%, đau hạ sườn phải 89,8%, mệt mỏi 51,7%, chán ăn 45,8%, tiêu chảy 31,4%, sốt 30,5%. Tỷ lệ tăng bạch cầu ái toan là 73,7%, tỷ lệ xét nghiệm có trứng sán lá gan lớn trong phân là 42,4%. Tổn thương gan trên siêu âm gặp ở 96,6% người bệnh sán lá gan lớn, số ổ thương chủ yếu là 1 ổ (45,9%), 2 ổ 35,8%, số có 3 ổ trở lên chiếm 18,3%. Loại tổn thương hay gặp nhất là hỗn hợp âm chiếm 47,7%. <br><strong>Kết luận</strong>: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh nhiễm sán lá gan lớn rất đa dạng. Chẩn đoán phải dựa trên sự kết hợp các đặc điểm lâm sàng, tăng bạch cầu ái toan và hình ảnh siêu âm.</p> Vũ Thị Lâm Bình, Trần Huy Thọ, Nguyễn Việt Hằng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2112 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 3. BÁO CÁO CA BỆNH: BỆNH NHI MẮC BỆNH SÁN DÂY Hymenolepiasis TẠI VIỆN SỐT RÉT-KÝ SINH TRÙNG-CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2114 <p><strong>Giới thiệu:</strong> Bệnh sán dây (Hymenolepiasis) gây ra bởi loài Hymenolepis nana (sán dây lùn) và Hymenolepis diminuta (sán dây chuột), còn gọi là Hymenolepis spp. là một bệnh ký sinh trùng lây truyền từ động vật sang người lưu hành trên toàn cầu, đặc biệt vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Bệnh do Hymenolepis nana (H. nana) lây truyền qua 2 chu trình, đó là chu trình trực tiếp bằng đường phân - miệng, do người ăn phải các thức ăn chứa trứng sán dây lùn H. nana hoặc chu trình tự nhiễm là vật chủ bị nhiễm H. nana, trứng không theo phân ra ngoài và nở ngay trong lòng ruột vật chủ phát triển thành con trưởng thành và gây bệnh. Bệnh do Hymenolepis diminuta (H. diminuta) được lây truyền qua chu trình gián tiếp do nuốt phải động vật chân đốt chứa ấu trùng H. diminuta. Bệnh do Hymenolepis spp. gây tổn thương nhung mao ruột non, hồi tràng, đặc biệt là trẻ em.</p> <p><strong>Trình bày ca bệnh</strong>T: Một trẻ em nam 7 tuổi mắc sán dây chuột sống tại Xã Diễn Ngọc, Diễn Châu, Nghệ An, một tháng trước khi vào viện có triệu chứng lâm sàng chán ăn, gầy sút cân nhẹ, đau bụng quanh rốn từng đợt, bệnh nhi không có thói quen vệ sinh tay trước khi ăn, soi tươi phân tìm thấy trứng sán dây Hymenolepis spp. Bệnh nhi được điều trị thành công với liệu trình praziquantel liều 25 mg/kg cân nặng liều duy nhất.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh sán dây Hymenolepiasis là một nhiễm trùng rất hiếm gặp trong thực hành lâm sàng, có thể bị bỏ sót do triệu chứng lâm sàng mờ nhạt. Các thầy thuốc cần lưu ý khi gặp những bệnh nhi không có thói quen vệ sinh tay trước khi ăn, có triệu chứng lâm sàng như chán ăn, gầy sút cân, đau bụng quanh rốn cần cho làm xét nghiệm phân tìm trứng sán dây Hymenolepis spp. càng sớm càng tốt để chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.</p> Trần Huy Thọ, Hoàng Đình Cảnh, Đỗ Trung Dũng, Phạm Mạnh Linh, Huỳnh Hồng Quang, Hà Huy Tình, Văn Thị Thơ Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2114 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 4. CÁC KỸ THUẬT MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM TRÙNG NẤM: TỔNG QUAN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2117 <p>Hiện nay có rất nhiều phương pháp dùng để chẩn đoán nấm đã ra đời và được áp dụng tại các cơ sở y tế, tuy nhiên mỗi phương pháp sẽ có những ưu - nhược điểm khác nhau như độ nhạy, độ chính xác, thời gian,... Để cải thiện độ chính xác và tốc độ chẩn đoán nhanh nhiễm trùng nấm, một số phương pháp mới đã ra đời dựa trên sự kết hợp những phương pháp cũ sẵn có. Hầu hết các phương pháp cải tiến này đều độc lập với việc phân lập mầm bệnh, điều đó có nghĩa là chẩn đoán chuyển từ được coi là đã được chứng minh sang có khả năng xảy ra. Mặc dù có lợi thế là không phụ thuộc vào nuôi cấy, nhưng phần lớn các phương pháp đều thiếu sự chuẩn hóa. Bài tổng quan này nhằm mục đích xem xét phương pháp chẩn đoán nhiễm trùng nấm toàn thân, từ phân loại chẩn đoán, thông qua các phương pháp được coi là "tiêu chuẩn vàng", đến các phương pháp phân tử hiện đang được sử dụng và cuối cùng đề cập đến một số phương pháp tiếp cận mang tính tương lai hơn.</p> Trần Thị Huệ Vân, Đinh Quốc Long Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2117 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 5. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN NHIỄM VI NẤM TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH TỪ NĂM 2022 - 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2119 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định yếu tố liên quan đến nhiễm vi nấm trên bệnh nhân cao tuổi có biểu hiện viêm tiết niệu hoặc viêm ngoài da tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện từ tháng 11/2022 đến 6/2023. Đối tượng nghiên cứu là tất cả bệnh nhân lão khoa từ 60 tuổi trở lên đang điều trị có biểu hiện viêm tiết niệu hoặc viêm ngoài da tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm vi nấm có liên quan đến các yếu tố bệnh sử như: suy thận (p = 0,001, PR = 2,37, 95%CI: 1,45 - 3,88), sử dụng corticoid đường uống (p = 0,015, PR = 1,93, 95%CI: 1,14 - 3,29). Thời gian mắc các bệnh mạn tính cũng làm tỷ lệ nhiễm vi nấm cao hơn bình thường như ở: đái tháo đường (p = 0,022, PR = 1,03, 95%CI: 1,01 - 1,06), suy thận (p &lt; 0,001, PR = 1,09, 95%CI: 1,05 - 1,12), sử dụng corticoid (p &lt; 0,001, PR = 1,11, 95%CI: 1,06 - 1,17), nằm viện lâu (p &lt; 0,001, PR = 1,02, 95%CI: 1,01 - 1,02). Các yếu tố cận lâm sàng cũng có liên quan đến tỷ lệ nhiễm vi nấm như: màu sắc nước tiểu đục (p &lt; 0,001, PR = 76,93, 95%CI: 10,55 - 560,75), bạch cầu trong nước tiểu (p = 0,046, PR = 4,31, 95%CI: 1,03 - 18,09).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu cho thấy việc nhiễm vi nấm ở bệnh nhân cao tuổi có liên quan đến các yếu tố bệnh nền như suy thận, sử dụng corticoid hay thời gian mắc bệnh mạn tính lâu ngày. Các kết quả cận lâm sàng như màu sắc nước tiểu đục hay có bạch cầu trong nước tiểu là yếu tố có liên quan nhiễm vi nấm trên bệnh nhân cao tuổi.</p> Lý Khánh Linh, Nguyễn Ngọc Thể Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2119 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 6. TỶ LỆ NHIỄM, THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG VỚI NHÓM AZOLE CỦA CANDIDA SPP. Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2122 <p><strong><em>Đặt vấn đề:</em></strong> Viêm âm đạo là tình trạng xảy ra phổ biến ở phụ nữ và <em>Candida</em> spp. là một trong những nguyên nhân thường gặp. Hiện tại, việc chẩn đoán, điều trị <em>Candida </em>spp. tại khu vực Cần Thơ và Đồng bằng Sông Cửu Long cũng còn một số khó khăn cùng với đó là tình trạng đề kháng của <em>Candida </em>spp. ngày càng tăng.</p> <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Xác định tỷ lệ nhiễm, thành phần loài và tỷ lệ đề kháng với nhóm azole của <em>Candida</em> spp. phân lập được ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </em></strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 160 mẫu dịch âm đạo của phụ nữ đến khám tại phòng khám Sản phụ khoa, Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Mẫu dịch âm đạo được nuôi cấy, định danh và thực hiện kháng nấm đồ.</p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong>Tỷ lệ nhiễm <em>Candida</em> spp. âm đạo ở phụ nữ đến khám là 35,6%, trong đó<strong><em> &nbsp;</em></strong><em>Candida albicans</em> là loài chiếm tỷ lệ cao nhất (66,7%). Các loài <em>Candida</em> spp. phân lập được đề kháng với fluconazole, itraconazole, ketoconazole và voriconazole với tỷ lệ lần lượt là 21,1%, 45,6%, 10,5%, 14,0%.</p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong>Tỷ lệ nhiễm <em>Candida</em> spp. âm đạo ở phụ nữ còn cao và <em>Candida albicans </em>là tác nhân chủ yếu. Bên cạnh đó, các loài này có tỷ lệ đề kháng cao với fluconazole và itraconazole.</p> Phan Hoàng Đạt, Nguyễn Lê Thị Cẩm Tú, Đinh Thị Hương Trúc, Nguyễn Thị Thảo Linh, Huỳnh Sĩ Hưng, Trương Phước Đặng, Bùi Chung Mỹ Anh, Trần Trang Bảo Ngọc, Võ Thành Trí, Lê Chí Dũng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2122 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 7. THỰC TRẠNG NHIỄM SÁN LÁ GAN NHỎ TRÊN NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT TẠI TỈNH YÊN BÁI VÀ PHÚ YÊN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2124 <p><strong>Mục tiêu: </strong><em>Mô tả thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ trên người, trên chó/mèo, ốc và cá nước ngọt tại tỉnh Yên Bái và tỉnh Phú Yên năm 2020</em><em>. </em></p> <p><strong><em>Phương pháp nghiên cứu</em></strong><em>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang khi tiến hành xác định tỉ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên người bằng phương pháp xét nghiệm phân Kato-Katz cho 1.674 người. Xét nghiệm ốc bằng phương pháp shedding, xét nghiệm cá bằng phương pháp tiêu cơ, xét nghiệm phân chó mèo bằng phương pháp formaline ether để đánh giá tình hình nhiễm sán lá gan nhỏ. </em></p> <p><em><strong>Kết quả nghiên cứu:</strong></em> <em>T</em><em>ỷ</em><em> lệ nhiễm sán lá gan </em><em>nhỏ</em><em> ở người tại tỉnh Yên Bái </em><em>là </em><em>45,4</em><em>%</em><em> và ở tỉnh Phú Yên </em><em>là</em><em> 8,1</em><em>%.</em><em> T</em><em>ỷ</em><em> lệ nhiễm sán lá gan nhỏ ở nam giới </em><em>cao hơn ở nữ giới với tỷ lệ nhiễm tương ứng </em><em>là 40,5%</em><em> và</em><em> 19,0%</em><em>.</em> <em>N</em><em>am giới có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao gấp hơn </em><em>2,51</em><em> lần </em><em>so với </em><em>nữ giới.Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên cá ở Yên Bái là 83,33%, ở Phú Yên là 0%. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên chó mèo ở Yên Bái là 22%, Phú Yên là 0%. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên ốc tại Yên Bái là 0,074%, Phú Yên là 0%</em><em>. </em></p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong><em>Tỉ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ ở người, ở chó mèo, ở cá tại tỉnh Yên Bái ở mức cao, cần có biện pháp phòng chống tích cực như điều trị toàn dân và can thiệp phòng chống tích cự, toàn diện tại các vùng dịch tễ bệnh sán lá gan nhỏ của tỉnh. Điều trị ca bệnh đối với người bệnh nhiễm sán lá gan nhỏ tại tỉnh Phú Yên. </em></p> Khổng Minh Quang, Nguyễn Quang Thiều, Đỗ Ngọc Ánh, Nguyễn Lương Tình, Hoàng Quang Vinh, Hoàng Lê Lan Phương, Đỗ Trung Dũng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2124 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 8. THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ, TẬP TÍNH ĐỐT MỒI VÀ VAI TRÒ Y HỌC CỦA RUỒI VÀNG (Diptera simulidae) Ở HUYỆN MƯỜNG NHÉ TỈNH ĐIỆN BIÊN, NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2125 <p><strong><em>Mục tiêu: </em></strong><em>Xác định thành phần loài, phân bố, tập tính đốt mồi và vai trò y học của ruồi vàng tại xã Sín Thầu và xã Sen Thượng, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. </em></p> <p><em><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: Thời gian thực hiện từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2024. Thu thập ruồi vàng trưởng thành bằng phương pháp dùng vợt, mồi gia súc. Giai đoạn chưa trưởng thành thu thập qua giá thể. Mổ tìm ký sinh trùng theo quy trình của WHO 2002. Đánh giá tổn thương của người dân khi bị ruồi vàng đốt qua phỏng vấn trực tiếp. </em></p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> Tổng số thu thập được 462&nbsp; cá thể ruồi vàng thuộc</em> <em>20 loài tại các điểm điều tra. Tại xã Sín Thầu 19 loài, xã Sen Thượng 11 loài. Ba loài được ghi nhận hút máu trâu </em><em>Simulium nigrogilvum, Simulium striatum, Simulium asakoae. Riêng loài S. nigrogilvum hút cả máu người. Ruồi vàng đốt mồi từ 7 giờ sáng đến 17 giờ chiều, mạnh nhất từ 7 giờ đến 10 giờ sáng và từ 16 giờ đến 17 giờ chiều. Phỏng vấn 400 người dân thấy100% bị ruồi vàng đốt. </em><em>Các tổn thương thường thấy khi bị ruồi vàng đốt gồm vết đốt rỉ máu, nóng rát, ngứa, chiếm tỷ lệ 100%. Mổ 223 cá thể thuộc </em><em>3 loài S. nigrogilvum; S. striatum và S. asakoae chỉ phát hiện thấy ký sinh trùng ở loài </em><em>Simulium nigrogilvum.</em><em> <strong>Kết luận: </strong>Đã thu thập được 462 cá thể ruồi vàng trưởng thành, thuộc 20 loài, 3 phân giống, 1 giống thuộc họ Simulidae. 3 loài S. nigrogilvum, S. striatum, S. asakoae ghi nhận hút máu&nbsp; người, trâu. Tỷ lệ giá thể nhiễm ấu trùng, nhộng ruồi vàng là 83,26%. Thời gian đốt mồi&nbsp; từ 7 giờ sáng đến 17 giờ tối, đỉnh cao 8 giờ sáng đến 9 giờ sáng. Người</em><em> dân bị ruồi vàng đốt đều có chung một số tổn thương ban đầu là: có các biểu hiện vết đốt tụ máu đỏ tươi, ngứa, nóng rát kèm xuất hiện ban đỏ quanh vết đốt.</em><em> Loài S. nigrogilvum nhiễm ký sinh trùng ở phần bụng và phần ngực với tỷ lệ nhễm 2%.</em></p> Nguyễn Quang Thiều, Hoàng Đình Cảnh, Nguyễn Văn Đạt, Vũ Đức Chính, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Trần Bích Diệp, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Thị Loan, Nguyễn Văn Dũng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2125 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 9. TỶ LỆ HUYẾT THANH DƯƠNG TÍNH VỚI GIUN LƯƠN (Strongyloides stercoralis) VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN, NĂM 2022 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2126 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Bệnh giun lươn do <em>Strongyloides stercoralis</em> (<em>S. stercoralis</em>) gây bệnh cho hơn 600 triệu người trên thế giới, đường lây chủ yếu qua da và niêm mạc. Người bị nhiễm bệnh thường không có triệu chứng điển hình, có thể gây ngứa, sốt, nổi mề đay, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đau dạ dày, sụt cân, trường hợp nhiễm nặng có thể đe dọa đến tính mạng ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, tỷ lệ tử vong lên đến 85%.</p> <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính với <em>S. stercoralis</em> bằng kỹ thuật ELISA và tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đến khám tại Phòng khám ký sinh trùng, bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên, năm 2022.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Tất cả bệnh nhân từ 3 tuổi trở lên đến khám bệnh ký sinh trùng tại bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ huyết thanh dương tính <em>S. stercoralis</em> là 32,0% (CI 95% = 26,3% - 38,1%). Nhóm người dưới 18 tuổi, trình độ học vấn dưới tiểu học, nghề nông, thường xuyên đi chân đất, thường xuyên tiếp xúc đất, không sử dụng bảo hộ lao động (BHLĐ) khi canh tác, triệu chứng ngứa, nổi mề đay có khả năng nhiễm cao hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Có mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm <em>S. stercoralis</em> với nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, đi chân đất, tiếp xúc với đất, sử dụng BHLĐ,…</p> Thân Trọng Quang, Đỗ Thiên Thi Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2126 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 10. SO SÁNH GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN GIỮA CÁC BỘ HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM NHIỄM SÁN LÁ GAN LỚN TẠI VIỆN SỐT RÉT - KST - CT QUY NHƠN NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2127 <p>Bệnh sán lá gan lớn <em>Fasciola</em> spp. ở người hiện nay là một bệnh thường gặp ở Việt Nam, đặc biệt là khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Bệnh có triệu chứng giống với nhiều bệnh lý tiêu hóa - gan mật khác nên dễ chẩn đoán nhầm và điều trị muộn. Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán bệnh là tìm thấy trứng sán trong phân nhưng lại rất hiếm quan sát được. Trên thực tiễn, chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng, tổn thương gan trên hình ảnh học và xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng <em>Fasiola</em> spp. trong huyết thanh. Nghiên cứu này được thực hiện để so sánh sự tương đồng hay giá trị chẩn đoán giữa hoá chất xét nghiệm chẩn đoán ELISA thương mại đang lưu hành tại Việt Nam. Từng bộ hoá chất được thử nghiệm trên 34 mẫu huyết thanh của người khỏe mạnh và 34 mẫu huyết thanh của ca bệnh nhiễm sán lá gan lớn xác định bằng triệu chứng lâm sàng, tổn thương gan trên siêu âm, xét nghiệm Western blot tìm kháng thể kháng <em>Fasciola</em> spp.. Kết quả cho thấy độ nhạy của hóa chất ELISA của công ty Việt Sinh do Việt Nam sản xuất, Cortez do Mỹ sản xuất, DRG do Đức sản xuất, NewLife của Mỹ sản xuất lần lượt là 91,18%, 91,18%, 100%, 91,18%; độ đặc hiệu lần lượt là 97,06%, 85,29%, 97,06%, 94,18% và độ chính xác lần lượt là 94,12%, 88,23%, 98,53%, 92,65%. So với các ca bệnh xác định, hệ số Kappa của 4 hóa chất xét nghiệm lần lượt là 0,882; 0,765; 0,971; 0,853. So sánh sự đồng thuận giữa 4 loại hóa chất thử nghiệm thì DRG với Việt Sinh, New Life có hệ số tương đồng cao nhất (Kappa &gt; 0,8). Do đó, 4 loại hóa chất thương mại thử nghiệm trong nghiên cứu đều có giá trị chẩn đoán tốt.</p> Đào Trịnh Khánh Ly, Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Xuân Thiện, Huỳnh Hồng Quang, Hồ Văn Hoàng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2127 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 11. MÔ TẢ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở HỌC SINH TIỂU HỌC TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2021 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2128 <p>Nghiên cứu mô tả trên 420 học sinh tiểu học tại Quảng Ninh về kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh giun truyền qua đất. Kết quả&nbsp;tỷ lệ học sinh biết tên 2 loại giun chiếm 40%, biết tên 1 loại giun chiếm 36,7%, biết tên 3 loại giun chiếm 10,4%, có 12,9% học sinh không biết tên loại giun nào. Tỷ lệ học sinh biết 1 tác hại khi mắc bệnh giun truyền qua đất là 41,7%, biết 2 tác hại trở lên là 44,3% và có 14% không biết tác hại khi mắc giun truyền qua đất. Tỷ lệ học sinh biết 1 biện pháp phòng chống giun truyền qua đất chiếm 49,3%, biết 2 biện pháp trở lên là 38,8%, có 11,9% không biết biện pháp nào. Tỷ lệ gia đình học sinh có hố xí hợp vệ sinh rất cao 97,1%, có 100% các em học sinh đều được tẩy giun. Thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh về bệnh giun truyền qua đất như có đi dép 98,3%, không uống nước lã 96,7% rửa tay trước khi ăn 92,9%, rửa tay sau khi đi đại tiện 92,6%, 100% đều tẩy giun định kỳ. Cần chú trọng các biện pháp tuyên truyền giáo dục sức khỏe để nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về phòng chống các bệnh giun sán, đồng thời duy trì việc tẩy giun cho học sinh tiểu học 1 lần hoặc 2 lần/năm.&nbsp;</p> Trần Quang Phục, Nguyễn Thị Bích Hường, Nguyễn Thành Công, Vũ Thị Tươi, Nguyễn Quý Anh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2128 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 12. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ THÀNH PHẦN LOÀI NẤM GÂY BỆNH NẤM DA Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2131 <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong><em> Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và xác định loài nấm gây bệnh nấm da ở người bệnh đến khám tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2023.</em></p> <p><strong><em>Phương pháp nghiên cứu:</em></strong><em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 89 người bệnh mắc bệnh nấm da đến khám tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1/2023 đến 10/2023. Người bệnh được chẩn đoán xác định mắc bệnh bằng xét nghiệm trực tiếp và nuôi cấy vảy da. Những mẫu cấy nấm dương tính được xác định loài bằng kỹ thuật PCR-RFLP và giải trình tự đoạn gen ITS1-5.8S-ITS2.</em></p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong><em> Tuổi trung bình của người bệnh là 28,27 ± 13,61; 84% là nam giới. Hơn 92% có triệu chứng ngứa; 85,4% có ít hơn 3 vị trí tổn thương; 62,9% có diện tích tổn thương từ 1-5 bàn tay. Nấm da thân (75,3%) và nấm bẹn (34,8%) chiếm tỉ lệ cao nhất. Đa phần gặp tổn thương có ranh giới rõ (93,3%), màu đỏ hoặc hồng (91%), bong vảy (86,5%) và có xu hướng lành ở giữa (59,6%). Trong số 74 mẫu được định danh, T. rubrum chiếm tỉ lệ nhiều nhất (44,6%), tiếp đến lần lượt là T. interdigitale (27%), T. tonsurans (24,3%), M. canis (2,7%), T. indotineae (1,4%).</em></p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> <em>Trong nghiên cứu này, tổn thương hay gặp nhất là ngứa và viêm đỏ hình vòng cung có xu hướng lành ở giữa. Đa số các loài nấm gây bệnh thuộc chi Trichophyton.</em></p> Nguyễn Minh Quyền, Đỗ Ngọc Hoàng, Lê Quốc Tuấn, Lê Trần Anh, Hoàng Huyền Trang, Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Tuấn Phong, Nguyễn Thị Duyên, Cao Việt Cường, Đỗ Ngọc Ánh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2131 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 13. TÌNH HÌNH BỆNH NẤM MÓNG Ở NGƯỜI DÂN CÁC TỈNH NAM BỘ NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2133 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Khảo s&aacute;t t&igrave;nh h&igrave;nh bệnh nấm m&oacute;ng ở người d&acirc;n c&aacute;c tỉnh khu vực Nam Bộ, năm 2024. <strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 2.069 người d&acirc;n tại 5 tỉnh Nam Bộ. Nghi&ecirc;n cứu vi&ecirc;n thu thập th&ocirc;ng tin của người tham gia v&agrave; thực hiện soi tươi t&igrave;m vi nấm tr&ecirc;n bệnh phẩm vụn m&oacute;ng ở người c&oacute; tổn thương m&oacute;ng. Dữ liệu được ph&acirc;n t&iacute;ch bởi Microsoft Excel 365.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung b&igrave;nh của người tham gia l&agrave; 47,8 tuổi (độ lệch chuẩn 11,2 tuổi), trong đ&oacute; nữ giới chiếm 50,9%. Phần lớn người tham gia c&oacute; học vấn cao nhất l&agrave; cấp 2 &ndash; cấp 3 (46,8%) v&agrave; c&ocirc;ng việc tiếp x&uacute;c nhiều với nước (71,9%). Trong số 2069 người, c&oacute; 272 đối tượng (13,1%) c&oacute; biểu hiện tổn thương nghi nấm m&oacute;ng; sau khi x&eacute;t nghiệm, c&oacute; 160/272 (58,8%) người được ph&aacute;t hiện vi nấm trong bệnh phẩm, lần lượt l&agrave;: nấm hạt men (139/160, 86,9%), nấm sợi (16/160, 10%) v&agrave; phối hợp hai loại (5/160, 3,1%). Nghề nghiệp tiếp x&uacute;c nhiều với nước c&oacute; li&ecirc;n quan đến nhiễm nấm m&oacute;ng (p = 0,01).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Những người biểu hiện tổn thương m&oacute;ng sẽ c&oacute; khả năng cao ph&aacute;t hiện được vi nấm, nhất l&agrave; vi nấm hạt men. Nghề nghiệp tiếp x&uacute;c nước c&oacute; li&ecirc;n quan đến bệnh nấm m&oacute;ng.</p> Nguyễn Đức Thắng, Đỗ Thị Phượng Linh, Phùng Thị Thanh Thúy, Hoàng Anh, Nguyễn Huỳnh Tố Như, Ngô Thị Tuyết Thanh, Trần Thị Xuyến, Giảng Hán Minh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2133 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 14. TỶ LỆ NHIỄM NẤM Candida spp. MIỆNG-HỌNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN HIV TẠI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ THUẬN AN, BÌNH DƯƠNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2134 <p><em>Candida</em> spp. l&agrave; t&aacute;c nh&acirc;n nấm men g&acirc;y bệnh nấm miệng phổ biến ở bệnh nh&acirc;n suy giảm miễn dịch mắc phải.</p> <p><strong><em>Mục ti&ecirc;u:</em></strong> X&aacute;c định tỷ lệ nhiễm nấm <em>Candida</em> spp. miệng ở bệnh nh&acirc;n nhiễm HIV v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan.</p> <p><strong><em>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</em></strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 52 bệnh nh&acirc;n dương t&iacute;nh HIV đang điều trị ngoại tr&uacute; tại Trung t&acirc;m Y tế Tp Thuận An, B&igrave;nh Dương từ 12/2023-06/2024.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> Bệnh nh&acirc;n nhiễm HIV ở độ tuổi từ 18-24 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (40,4%, 21/52) v&agrave; chủ yếu l&agrave; nam giới (90,4%, 47/52). Đa số bệnh nh&acirc;n c&oacute; địa chỉ thường tr&uacute; tại B&igrave;nh Dương (96,1%), tr&igrave;nh độ học vấn cấp 2 chiếm 44,2% (23/52) v&agrave; nghề nghiệp chủ yếu l&agrave; c&ocirc;ng nh&acirc;n chiếm 50% (26/52). Đối tượng mắc bệnh thuộc nh&oacute;m quan hệ t&igrave;nh dục đồng giới nam chiếm 76,9% (40/52). C&oacute; 30 (57,7%) bệnh nh&acirc;n dương t&iacute;nh <em>Candida spp </em>v&agrave; lo&agrave;i <em>C. albicans </em>chiếm ưu thế (86,667%, 26/30). Kh&ocirc;ng c&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa tr&igrave;nh trạng nhiễm nấm <em>Candida </em>spp ở bệnh nh&acirc;n nhiễm HIV với c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm nấm <em>Candida </em>spp miệng-họng cao ở bệnh nh&acirc;n nhiễm HIV.</p> Trần Thị Huệ Vân, Hồ Thị Phương Thảo Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2134 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 15. THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ MUỖI ANOPHELES VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐT MỒI CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT TẠI XÃ PA VỆ SỦ VÀ TÁ BẠ, HUYỆN MƯỜNG TÈ, LAI CHÂU NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2135 <p><strong><em>Mục ti&ecirc;u:</em></strong><em> X&aacute;c định th&agrave;nh phần lo&agrave;i muỗi Anopheles spp. v&agrave; hoạt động đốt mồi của v&eacute;c tơ sốt r&eacute;t tại x&atilde; Pa Vệ Sủ v&agrave; T&aacute; Bạ, Mường T&egrave;, Lai Ch&acirc;u.</em> <strong><em>Phương ph&aacute;p: </em></strong><em>Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh từ th&aacute;ng 7 - 12 năm 2024 tại </em><em>Pa Vệ Sủ v&agrave; T&aacute; Bạ, Mường T&egrave;, Lai Ch&acirc;u</em><em>. T</em><em>o&agrave;n bộ c&aacute;c lo&agrave;i muỗi Anopheles spp. tại hai sinh cảnh được thu thập bằng c&aacute;c phương ph&aacute;p điều tra theo qui tr&igrave;nh của Viện sốt r&eacute;t K&yacute; sinh tr&ugrave;ng &ndash;C&ocirc;n tr&ugrave;ng Trung ương.</em></p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong><em>Tổng số lo&agrave;i </em><em>Anopheles spp.thu thập được tại c&aacute;c điểm l&agrave; 11 lo&agrave;i. Ở Pa Vệ Sủ 11 lo&agrave;i, T&aacute; Bạ 10 lo&agrave;i. C&oacute; 2 v&eacute;c tơ phụ: </em><em>An. maculatus v&agrave; An. sinensis tại c&aacute;c điểm điều tra. Ở Pa Vệ Sủ, trong khu d&acirc;n cư th&agrave;nh phần lo&agrave;i cao hơn (10 lo&agrave;i) so với khu vực rẫy (5 lo&agrave;i). V&eacute;c tơ An. maculatus, An. sinensis tại khu d&acirc;n cư v&agrave; khu vực rẫy chiếm tỷ lệ cao lần lượt l&agrave; </em><em>39,33</em><em>%, </em><em>42,51</em><em>% v&agrave; </em><em>51,76</em><em>%, </em><em>45,42</em><em>%. Thời gian đốt người của 2 v&eacute;c tơ n&agrave;y ở ngo&agrave;i nh&agrave; chiếm tỷ lệ cao hơn so với trong nh&agrave; lần lượt l&agrave; 83,58%, 81,26% so với 16,42%, 18,74% (với p &lt;0,05). Ở T&aacute; Bạ, </em><em>trong khu d&acirc;n cư th&agrave;nh phần lo&agrave;i cao hơn (9 lo&agrave;i) so với khu vực rẫy (7 lo&agrave;i). V&eacute;c tơ An. maculatus, An. sinensis tại khu d&acirc;n cư v&agrave; khu vực rẫy chiếm tỷ lệ cao lần lượt l&agrave; </em><em>43,25</em><em>%, </em><em>46,18</em><em>% v&agrave; </em><em>42,06</em><em>%, </em><em>54,41</em><em>%. Thời gian đốt người của 2 v&eacute;c tơ n&agrave;y ở ngo&agrave;i nh&agrave; chiếm tỷ lệ cao hơn so với trong nh&agrave; lần lượt l&agrave; 82,34%, 82,78% so với 17,66%, 17,22% (với p &lt;0,05).</em><em>H</em><em>oạt động đốt mồi ngo&agrave;i nh&agrave; v&agrave; trong nh&agrave; diễn ra từ 18 giờ - 24 giờ, trong đ&oacute; thời gian đốt mồi ngo&agrave;i nh&agrave; mạnh nhất từ 20 giờ - 22 giờ. </em></p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong><em>Th&agrave;nh phần c&aacute;c lo&agrave;i muỗi ở 2 x&atilde; Pa Vệ Sủ v&agrave; T&aacute; Bạ đa dạng ở trong khu d&acirc;n cư, ở khu vực rẫy c&oacute; th&agrave;nh phần lo&agrave;i &iacute;t hơn. V&eacute;c tơ An. maculatus v&agrave; An. sinensis chiếm tỷ lệ cao ở cả khu d&acirc;n cư v&agrave; khu vực rẫy. An. maculatus v&agrave; An. sinensis c&oacute; hoạt động đốt mồi diễn ra trong suốt thời gian&nbsp; từ 18 giờ - 24 giờ, trong đ&oacute; đốt mồi của ch&uacute;ng ở ngo&agrave;i nh&agrave; cao hơn trong nh&agrave; v&agrave; thời gian đốt mồi ngo&agrave;i nh&agrave; mạnh nhất từ 20 giờ - 22 giờ.</em></p> Võ Trung Hoàng, Hoàng Đình Cảnh, Bùi Lê Duy, Nguyễn Văn Dũng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2135 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 16. ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM GIUN LƯƠN STROGYLOIDES STERCORALIS TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ NĂM 2020 – 2021 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2136 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Nhiễm giun lươn <em>S. stercoralis</em> l&agrave; một trong những bệnh truyền nhiễm thường gặp ở c&aacute;c nước nhiệt đới với kh&iacute; hậu n&oacute;ng ẩm, tuy nhi&ecirc;n kh&aacute; &iacute;t c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu tại Việt Nam hiện nay đ&aacute;nh gi&aacute; về t&igrave;nh trạng nhiễm giun lươn tại cơ sở y tế.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: (1) Đánh giá tỷ l&ecirc;̣ nhi&ecirc;̃m <em>S. stercoralis</em> tại b&ecirc;̣nh vi&ecirc;̣n trường Đại học Y Dược Hu&ecirc;́; (2) M&ocirc; tả đặc đi&ecirc;̉m l&acirc;m sàng và c&acirc;̣n l&acirc;m sàng của b&ecirc;̣nh nh&acirc;n nhi&ecirc;̃m <em>S. stercoralis. </em></p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </strong>(1) Bệnh nh&acirc;n đến kh&aacute;m v&agrave; điều trị tại bệnh viện được chỉ định l&agrave;m ELISA huy&ecirc;́t thanh t&igrave;m kh&aacute;ng thể IgG kh&aacute;ng <em>S. stercoralis</em>, thu thập th&ocirc;ng tin bệnh nh&acirc;n từ hồ sơ x&eacute;t nghiệm được lưu trữ; (2) B&ecirc;̣nh nh&acirc;n dương t&iacute;nh ELISA huy&ecirc;́t thanh tìm kháng th&ecirc;̉ kháng <em>S. stercoralis </em>v&agrave; đang đi&ecirc;̀u trị n&ocirc;̣i trú tại b&ecirc;̣nh vi&ecirc;̣n, thu thập th&ocirc;ng tin bệnh nh&acirc;n từ bệnh &aacute;n lưu trữ. <strong>Kết quả</strong>: (1) 65/193 (33.7%) người c&oacute; ELISA dương t&iacute;nh, chủ yếu đến từ Thừa Thi&ecirc;n Huế, thường gặp trong độ tuổi lao động, tỷ lệ nam v&agrave; nữ mắc bệnh kh&ocirc;ng kh&aacute;c biệt; (2) với 30 bệnh nh&acirc;n, thường gặp ở người &gt;60 tuổi, nam nhiều hơn nữ, biểu hiện l&acirc;m s&agrave;ng thường gặp ở đường ti&ecirc;u ho&aacute;, 76.7% c&oacute; eosinophil tăng cao. <strong>Kết luận</strong>: Nhiễm giun lươn l&agrave; bệnh thường gặp ở Việt Nam; triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng đa dạng v&agrave; kh&ocirc;ng đặc hiệu, chủ yếu li&ecirc;n quan tới biểu hiện ở hệ ti&ecirc;u ho&aacute;; cận l&acirc;m s&agrave;ng nổi bật l&agrave; tăng bạch cầu &aacute;i toan.</p> Nguyễn Thị Hà Trinh, Nguyễn Trọng Thiện , Võ Minh Tiếp, Nguyễn Phước Vinh, Hà Thị Ngọc Thúy, Đỗ Thị Bích Thảo, Ngô Thị Minh Châu, Tôn Nữ Phương Anh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2136 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 17. NHÂN NUÔI MẠT BỤI NHÀ DERMATOPHAGOIDES FARINAE TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2137 <p><strong><em>Mục ti&ecirc;u: </em></strong><em>X&aacute;c định điều kiện tối ưu nh&acirc;n nu&ocirc;i mạt bụi nh&agrave; </em><em>Dermatophagoides farinae trong ph&ograve;ng th&iacute; nghiệm.</em> <strong><em>Phương ph&aacute;p: </em></strong><em>Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh từ th&aacute;ng 7 đến th&aacute;ng 12 năm 2024 tại </em><em>Viện sốt r&eacute;t K&yacute; sinh tr&ugrave;ng &ndash;C&ocirc;n tr&ugrave;ng Trung ương.</em> <em>Thủ nghiệm, đ&aacute;nh gi&aacute; mật độ nu&ocirc;i mạt kh&aacute;c nhau đến sự sinh trưởng v&agrave; ph&aacute;t triển của mạt bụi nh&agrave;</em><em> Dermatophagoides farinae</em><em>. Thử nghiệm, đ&aacute;nh gi&aacute; m&ocirc;i trường thức ăn nu&ocirc;i mạt kh&aacute;c nhau đến sự sinh trưởng v&agrave; ph&aacute;t triển của mạt bụi nh&agrave;</em><em> Dermatophagoides farinae</em><em>.</em></p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong><em>Trong 5 m&ocirc;i trường nu&ocirc;i, m&ocirc;i trường nu&ocirc;i số 5 (m&ocirc;i trường nu&ocirc;i </em><em>gồm c&oacute; bột t&ocirc;m kh&ocirc;, bột b&aacute;nh m&igrave;, bột ngũ cốc theo tỉ lệ: 4:7:1 v&agrave; bổ sung lo&agrave;i mạt Blomia tropicalis theo tỉ lệ </em><em>2 Dermatophagoides farinae:1 Blomia tropicalis</em><em>) </em><em>cho kết quả mạt bụi nh&agrave; ph&aacute;t triển tốt nhất. Số lượng mạt bụi nh&agrave; tăng l&ecirc;n 198,37 lần sau 8 tuần theo d&otilde;i v&agrave; 585,5 lần sau 12 tuần theo d&otilde;i. Tiếp đến l&agrave; m&ocirc;i trường nu&ocirc;i số 1 (</em><em>gồm c&oacute; bột t&ocirc;m kh&ocirc;, bột b&aacute;nh m&igrave;, bột ngũ cốc theo tỉ lệ: 4:7:1) v&agrave; m&ocirc;i trường 2 (gồm t&ocirc;m kh&ocirc; kh&ocirc;, bột b&aacute;nh m&igrave;, bột ngũ cốc, nấm men theo tỉ lệ: 4:7:1:2) cho kết quả tỷ lệ mạt bụi nh&agrave; tăng l&ecirc;n từ 93,47-96,23 lần sau 8 tuần v&agrave; 237,03-259,35 lần sau 12 tuần theo d&otilde;i. Mật độ nu&ocirc;i nu&ocirc;i mạt bụi nh&agrave; ph&aacute;t triển tốt nhất ở mật độ 50con/đĩa nu&ocirc;i với số ượng mạt tăng tương ứng sau 8 tuần l&agrave; 198,37 lần v&agrave; 200,83 lần ở loại đĩa nu&ocirc;i 10g v&agrave; sau 12 tuần l&agrave; 585,50 lần v&agrave; 529,52 lần ở loại đĩa nu&ocirc;i 20g</em><strong><em>. </em></strong></p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong><em>Điều kiện tối ưu </em><em>mh&acirc;n nu&ocirc;i mạt bụi nh&agrave; Dermatophagoides farinae ở điều kiện nhiệt độ 25 &ndash; 28<sup>0</sup>C, độ ẩm: 75 &ndash; 80 %, thời gian chiếu s&aacute;ng: tối l&agrave; 14:10 giờ với </em><em>m&ocirc;i trường nu&ocirc;i </em><em>gồm c&oacute; bột t&ocirc;m kh&ocirc;, bột b&aacute;nh m&igrave;, bột ngũ cốc theo tỉ lệ: 4:7:1 v&agrave; bổ sung lo&agrave;i mạt Blomia tropicalis theo tỉ lệ 2:1</em> <em>ở </em><em>điều với mật độ nu&ocirc;i mạt bụi nh&agrave; l&agrave; 50 con/10g m&ocirc;i trường/đĩa nu&ocirc;i.</em></p> Đào Minh Trang, Hoàng Đình Cảnh, Bùi Lê Duy, Nguyễn Văn Đạt, Phùng Thị Phương Thảo, Nguyễn Văn Dũng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2137 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 18. TÁC ĐỘNG LÂM SÀNG CỦA VIÊM GAN SIÊU VI B TIỀM ẨN: NGHIÊN CỨU QUAN SÁT MÔ TẢ LOẠT CA BỆNH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2138 <p>Theo hội nghị đồng thuận Taormina (&Yacute;, 2008 v&agrave; 2018), nhiễm si&ecirc;u vi vi&ecirc;m gan B tiềm ẩn (occult hepatitis B virus infection: OBI) l&agrave; t&igrave;nh trạng hiện diện HBV DNA trong tế b&agrave;o gan v&agrave;/hoặc HBV DNA trong huyết thanh ở người c&oacute; HBsAg &acirc;m t&iacute;nh bằng c&aacute;c x&eacute;t nghiệm hiện đang sử dụng. OBI c&oacute; thể đưa đến vi&ecirc;m gan t&aacute;i hoạt, xơ h&oacute;a gan v&agrave; ung thư biểu m&ocirc; tế b&agrave;o gan (hepatocellular carcinoma: HCC) tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng. Chẩn đo&aacute;n OBI dễ bị bỏ s&oacute;t v&igrave; HBsAg &acirc;m t&iacute;nh v&agrave; trong những trường hợp như vậy c&oacute; thể g&acirc;y ra sự an t&acirc;m sai lầm. Loạt ca bệnh n&agrave;y m&ocirc; tả ba bệnh nh&acirc;n (1 nam v&agrave; 2 nữ, tuổi trung b&igrave;nh 58) được chẩn đo&aacute;n OBI tại Trung t&acirc;m Y khoa MEDIC Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh từ năm 2021 đến năm 2024. Những bệnh nh&acirc;n n&agrave;y c&oacute; c&aacute;c biểu hiện l&acirc;m s&agrave;ng phong ph&uacute; v&agrave; dữ liệu cận l&acirc;m s&agrave;ng đầy đủ minh họa cho &yacute; nghĩa l&acirc;m s&agrave;ng của OBI v&agrave; tầm quan trọng của việc s&agrave;ng lọc OBI ở những bệnh nh&acirc;n &acirc;m t&iacute;nh với HBsAg c&oacute; dấu hiệu vi&ecirc;m gan mạn t&iacute;nh hoặc c&aacute;c biến chứng nặng.</p> Lê Đình Vĩnh Phúc, Nguyễn Xuân Hoàng, Nguyễn Hồng Hà Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2138 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 19. TÌNH TRẠNG NHIỄM GIUN ĐŨA CHÓ Toxocara canis VÀ NỒNG ĐỘ IGE TOÀN PHẦN Ở BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MÃN TÍNH TẠI TRUNG TÂM Y KHOA PASTEUR ĐÀ LẠT, LÂM ĐỒNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2139 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Giun đũa ch&oacute; <em>Toxocara canis</em> c&oacute; k&iacute; chủ ch&iacute;nh l&agrave; ch&oacute; phổ biến tr&ecirc;n to&agrave;n thế giới; n&oacute; cũng thường xuy&ecirc;n xuất hiện ở c&aacute;c động vật kh&aacute;c được gọi l&agrave; vật chủ phụ bao gồm cả con người. Mối quan hệ giữa c&aacute;c lo&agrave;i <em>Toxocara</em> với bệnh dị ứng đ&atilde; được b&aacute;o c&aacute;o nhiều gần đ&acirc;y.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Nghi&ecirc;n cứu của ch&uacute;ng t&ocirc;i nhằm x&aacute;c định t&igrave;nh trạng huyết thanh dương t&iacute;nh của kh&aacute;ng thể anti &ndash; <em>T. canis</em>, nồng độ IgE to&agrave;n phần trong huyết thanh v&agrave; mối li&ecirc;n quan của n&oacute; ở những bệnh nh&acirc;n m&agrave;y đay mạn t&iacute;nh.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 420 bệnh nh&acirc;n được thực hiện phương ph&aacute;p ELISA để x&eacute;t nghiệm k&yacute; sinh tr&ugrave;ng <em>T. canis</em> v&agrave; IgE to&agrave;n phần trong huyết thanh tại Trung t&acirc;m Y khoa Pasteur Đ&agrave; Lạt, L&acirc;m Đồng từ 01/02/2024 - 01/11/2024.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Trong số 420 bệnh nh&acirc;n, c&oacute; tỷ lệ nam chiếm 38,8% v&agrave; nữ 61,2%, tất cả bệnh nh&acirc;n đều ở tỉnh L&acirc;m Đồng, c&oacute; nồng độ IgE huyết thanh to&agrave;n phần &gt; 40 IU/ml chiếm 83,6% v&agrave; 11,4% bệnh nh&acirc;n mắc đồng dị ứng. Tỷ lệ nhiễm <em>T. canis</em> c&oacute; IgG<sup>+</sup> chiếm 33,1%. Nồng đồ IgE huyết thanh to&agrave;n phần ở nam hơn so với nữ (236,70 IU/ml so với 193,89 IU/ml), với p &lt;0,001. Nồng độ IgE to&agrave;n phần trong huyết thanh của bệnh nh&acirc;n đồng mắc m&agrave;y đay mạn t&iacute;nh v&agrave; <em>T. canis</em> cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so với bệnh nh&acirc;n bị m&agrave;y đay mạn t&iacute;nh đơn thuần (p &lt; 0,005).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ nhiễm <em>T. canis</em> l&agrave; 33,1% v&agrave; c&oacute; li&ecirc;n quan đến nồng độ IgE to&agrave;n phần trong huyết thanh của bệnh nh&acirc;n bị m&agrave;y đay mạn t&iacute;nh.</p> Trần Thị Huệ Vân, Trần Đình Hùng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2139 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 20. ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN GÂY NHIỄM TRÙNG DA VÀ MÔ MỀM TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2141 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> nghi&ecirc;n cứu đặc điểm vi khuẩn g&acirc;y nhiễm tr&ugrave;ng da v&agrave; m&ocirc; mềm tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n đ&aacute;i th&aacute;o đường tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An.</p> <p><strong>Đối tượng, phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, thu thập 229 mẫu dương t&iacute;nh tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 01/2023 đến 06/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Vị tr&iacute; nhiễm tr&ugrave;ng được ph&acirc;n lập nhiều nhất l&agrave; lo&eacute;t v&ugrave;ng b&agrave;n ch&acirc;n (52,7%), tiếp đến l&agrave; &aacute;p xe da c&aacute;c vị tr&iacute; kh&aacute;c (23,6%). Vi&ecirc;m m&ocirc; tế b&agrave;o v&agrave; c&aacute;c nhiễm tr&ugrave;ng kh&aacute;c c&oacute; tỷ lệ thấp nhất. Đặc điểm c&aacute;c chủng vi khuẩn ph&acirc;n lập: Tỷ lệ nu&ocirc;i cấy vi khuẩn (+) đạt 20,1%; Đa số trường hợp ph&acirc;n lập được 1 t&aacute;c nh&acirc;n/mẫu (88,2%). Chủng vi khuẩn Gram dương chiếm tỷ lệ cao nhất l&agrave; <em>S. aureus</em> (41,1%); Chủng vi khuẩn Gram &acirc;m chiếm tỷ lệ cao nhất l&agrave; <em>Klebsiella pneumoniae</em> (18,8%), tiếp đến l&agrave; <em>E. coli</em> (9,1%). <strong>Kết luận:</strong> Chủng vi khuẩn Gram dương chiếm tỷ lệ cao nhất l&agrave; <em>S. aureus </em>(41,1%), chủng vi khuẩn Gram &acirc;m chiếm tỷ lệ cao nhất l&agrave; <em>Klebsiella pneumoniae</em> (18,8%), tiếp đến l&agrave; <em>E. coli</em> (9,1%). Đa số trường hợp ph&acirc;n lập được 1 t&aacute;c nh&acirc;n/mẫu (88,2%).</p> Ngô Thị Phương Oanh, Quế Anh Trâm Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2141 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 21. KHẢO SÁT CÁC PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC ACRIPTEGA TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS TẠI TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2142 <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thực hiện tại 11 cơ sở chăm s&oacute;c điều trị HIV/AIDS tr&ecirc;n địa b&agrave;n tỉnh Quảng Ninh. Tỷ lệ xuất hiện c&aacute;c phản ứng c&oacute; hại của thuốc Acriptega được b&aacute;o c&aacute;o tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n điều trị HIV/AIDS l&agrave; 0,45%. 4/11 cơ sở điều trị ARV (36%) c&oacute; b&aacute;o c&aacute;o phản ứng c&oacute; hại của thuốc Acriptega. C&aacute;c phản ứng c&oacute; hại của thuốc Acriptega được b&aacute;o c&aacute;o l&agrave; phản ứng tr&ecirc;n da 14%, độc t&iacute;nh tr&ecirc;n thận 81% v&agrave; tăng glucose m&aacute;u 5%. 52% c&aacute;c trường hợp được b&aacute;o c&aacute;o ở mức độ trung b&igrave;nh; mức độ nhẹ chiếm 24%, 19% mức độ nặng v&agrave; c&oacute; 5% mức độ đe dọa t&iacute;nh mạng. 48% c&aacute;c phản ứng c&oacute; hại xuất hiện sau 12 th&aacute;ng d&ugrave;ng thuốc, 38% xuất hiện sau 1-3 th&aacute;ng v&agrave; 14% xuất hiện ngay sau khi d&ugrave;ng thuốc dưới 1 th&aacute;ng. C&aacute;ch xử tr&iacute; c&aacute;c phản ứng c&oacute; hại của thuốc Acriptega: 95% chuyển ph&aacute;c đồ v&agrave; c&oacute; 01 trường hợp/5% phải chuyển tuyến tr&ecirc;n. Những bệnh nh&acirc;n xuất hiện c&aacute;c phản ứng c&oacute; hại 95% đều hồi phục kh&ocirc;ng để lại di chứng tuy nhi&ecirc;n c&oacute; 10% tử vong.</p> Vũ Quyết Thắng, Nguyễn Hoài Thu, Vũ Tuấn Trường, Lưu Thanh Hải, Lê Văn Thắng, Nguyễn Thị Thu Trang, Bùi Ngọc Hiếu, Hoàng Thị Hường Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2142 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 22. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI DÂN TẠI PHƯỜNG HỒNG HẢI, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH, NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2143 <p>Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) l&agrave; một trong những bệnh do v&eacute;c tơ truyền bệnh quan trọng nhất do nhận định của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Việt Nam l&agrave; một trong 5 nước c&oacute; g&aacute;nh nặng SXHD cao nhất khu vực Ch&acirc;u &Aacute; &ndash; Th&aacute;i B&igrave;nh Dương. Để t&igrave;m hiểu&nbsp; kiến thức, thực h&agrave;nh về ph&ograve;ng chống bệnh SXHD v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan của người d&acirc;n phường Hồng Hải, th&agrave;nh phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh năm 2023, ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 231 người d&acirc;n phường Hồng Hải. Kết quả&nbsp;nghi&ecirc;n cứu cho thấy đối tượng c&oacute; kiến thức đ&uacute;ng về bệnh sốt xuất huyết chiếm 66,38%, đối tượng thực h&agrave;nh đ&uacute;ng chiếm 55,46%. Yếu tố li&ecirc;n quan đến kiến thức, thực h&agrave;nh l&agrave; nghề nghiệp của đối tượng kh&ocirc;ng l&agrave;m nội trợ c&oacute; kiến thức đ&uacute;ng với bệnh SXHD cao gấp 2,4 lần v&agrave; thực h&agrave;nh đ&uacute;ng với bệnh SXHD cao gấp 2,3 lần đối tượng l&agrave;m nghề nội trợ (p &lt; 0,05). Nghi&ecirc;n cứu chỉ ra mối li&ecirc;n quan giữa kiến thức v&agrave; thực h&agrave;nh của người d&acirc;n, đối tượng c&oacute; kiến thức đ&uacute;ng sẽ thực h&agrave;nh đ&uacute;ng c&aacute;c biện ph&aacute;p ph&ograve;ng chống bệnh SXHD cao gấp 2,7 lần đối tượng c&oacute; kiến thức kh&ocirc;ng đ&uacute;ng (p &lt; 0,05). Cần tăng cường c&ocirc;ng t&aacute;c truyền th&ocirc;ng nhằm n&acirc;ng cao kiến thức v&agrave; thực h&agrave;nh của người d&acirc;n về ph&ograve;ng chống bệnh sốt xuất huyết.</p> Hoàng Đình Cảnh, Đỗ Phương Anh, Hoàng Mai Chi , Nguyễn Thị Bích Hường, Nguyễn Quý Anh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2143 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 23. TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ LÂM SÀNG BỆNH VIÊM NÃO MÀNG NÃO NGUYÊN PHÁT DO AMÍP Naegleria fowleri https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2145 <p><em>Naegleria fowleri</em> (<em>N. fowleri</em>) is a brain-eating amoeba that causes primary amebic meningoencephalitis (PAM). <em>N. fowleri</em> is found in freshwater, it enters the human body through the nasal passage migrating into the brain, which causes severe inflammation and destruction of brain tissue. From 1937 to 2018, 381 cases of PAM were reported globally, with the United States having the highest number of cases [1]. In Vietnam, medical literature recorded the first case of PAM in 2012 in a 25-year-old man with a history of exposure to freshwater through pearl diving in a natural lake in the Central region, admitted to the Hospital for Tropical Diseases in Ho Chi Minh City with symptoms of fever, headache, decreased consciousness and stiff neck. Lumbar puncture revealed the presence of leukocytes with a predominance of neutrophils, increased protein, decreased glucose, and numerous amoebas on wet mount microscopy. PCR testing of the 18s RNA target gene identified the causative agent as <em>N. fowleri</em> [2]. About a month later, in Ho Chi Minh City, a second case appeared in a 6-year-old boy with mental and motor developmental delay who had a brain abscess. The brain tissue sample was sent by the forensic agency for PCR testing to confirm the death was caused by <em>N. fowleri</em> causing a brain abscess. In 2024, Ho Chi Minh City Children's Hospital 1 recorded a case of brain-eating amoeba in a 10-month-old child admitted to the hospital on the 3<sup>rd</sup> day with high fever, vomiting, and lethargy. PCR testing of the cerebrospinal fluid found <em>N. fowleri</em> with a count of 3.3x10<sup>7</sup> copies/mL [3]. PAM presents with symptoms similar to bacterial meningitis, making initial diagnosis difficult. Treatment involves a combination of pharmacotherapy and supportive care. In Vietnam, PAM caused by <em>N. fowleri</em> is rare and not well known. This review highlights the genetic diversity, advances in diagnosis, and effective treatments for <em>N. fowleri</em>.</p> Lê Đình Vĩnh Phúc, Nguyễn Xuân Hoàng, Nguyễn Hồng Hà Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2145 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 24. THỰC TRẠNG NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN C VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN C Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG NĂM 2022 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2144 <p>Mục ti&ecirc;u của nghi&ecirc;n cứu, m&ocirc; tả thực trạng nhiễm vi r&uacute;t vi&ecirc;m gan C v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan đến t&igrave;nh trạng nhiễm vi r&uacute;t vi&ecirc;m gan C ở bệnh nh&acirc;n điều trị Methadone tại cơ sở điều trị Methadone - Trung t&acirc;m Y tế th&agrave;nh phố Hạ Long. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 384 bệnh nh&acirc;n điều trị Methadone tại th&agrave;nh phố Hạ Long. Tỷ lệ từng bị nhiễm vi r&uacute;t vi&ecirc;m gan C của bệnh nh&acirc;n trước khi điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone l&agrave; 77,9%. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n c&oacute; tỷ lệ nhiễm vi r&uacute;t vi&ecirc;m gan C (HCV) li&ecirc;n quan tới một số yếu tố như tr&igrave;nh độ học vấn, thời gian điều trị Metahdone, đ&atilde; từng d&ugrave;ng chung Bơm kim ti&ecirc;m (BKT), đ&atilde; từng quan hệ t&igrave;nh dục (QHTD) với phụ nữ mại d&acirc;m (PNMD), sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;, với p &lt;0,05. Những người nhiễm HCV c&oacute; tỷ lệ kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt với c&aacute;c yếu tố: t&igrave;nh trạng h&ocirc;n nh&acirc;n, t&igrave;nh trạng nhiễm HIV v&agrave; yếu tố d&ugrave;ng BCS trong lần QHTD gần nhất.</p> Vũ Quyết Thắng, Lưu Thanh Hải, Nguyễn Hồng Hà, Bùi Ngọc Hiếu, Hoàng Thế Hưng, Phạm Tiến Hưng, Hoàng Thị Hường, Nguyễn Thị Mai Linh, Lê Thị Yến Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2144 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 25. ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ PHÒNG BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN TRUYỀN QUA THỨC ĂN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂN TẠO https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2146 <p>B&ecirc;̣nh sán lá gan lớn là b&ecirc;̣nh ký sinh trùng đáng lo ngại, có tác đ&ocirc;̣ng lớn l&ecirc;n n&ecirc;̀n kinh t&ecirc;́ chăn nu&ocirc;i và sức khỏe con người tr&ecirc;n toàn th&ecirc;́ giới.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: Đánh giá thay đ&ocirc;̉i kiến thức và thái đ&ocirc;̣ về phòng bệnh s&aacute;n l&aacute; gan lớn của sinh vi&ecirc;n Trường Đại học T&acirc;n Tạo sau giáo dục sức khỏe bằng video Truy&ecirc;̀n th&ocirc;ng - Giáo dục sức khỏe.</p> <p><strong>Đ&ocirc;́i tượng và phương pháp nghi&ecirc;n cứu</strong>: Nghi&ecirc;n cứu can thiệp gi&aacute;o dục sức khỏe giun s&aacute;n tr&ecirc;n một nh&oacute;m đối tượng c&oacute; so s&aacute;nh trước v&agrave; sau can thiệp, &nbsp;được thực hiện tr&ecirc;n 153 SV thuộc 5 Khoa đang theo học tại trường Đại học T&acirc;n Tạo từ tháng 04 đ&ecirc;́n tháng 06 năm 2024.&nbsp;</p> <p><strong>K&ecirc;́t quả:</strong>&nbsp;Trước can thi&ecirc;̣p, ki&ecirc;́n thức đạt v&ecirc;̀ b&ecirc;̣nh SLGL chỉ đạt 44,44%. Sau can thi&ecirc;̣p, ki&ecirc;́n thức đã được cải thi&ecirc;̣n rõ r&ecirc;̣t đạt tăng l&ecirc;n 76,47% (p&lt; 0,001). Trước can thi&ecirc;̣p, tỷ l&ecirc;̣ có thái đ&ocirc;̣ tích cực l&agrave; 70,59% v&agrave; sau can thi&ecirc;̣p tỷ l&ecirc;̣ tăng l&ecirc;n 84,97% (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>K&ecirc;́t lu&acirc;̣n:</strong>&nbsp;Ki&ecirc;́n thức và thái đ&ocirc;̣ của SV v&ecirc;̀ phòng b&ecirc;̣nh SLGL đã được cải thi&ecirc;̣n đáng k&ecirc;̉ sau khi can thiệp gi&aacute;o dục sức khỏe.</p> Trần Thị Hồng, Trần Thị Huệ Vân, Trần Nguyễn Thủy Tiên Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2146 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 26. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP MULTIPLEX-PCR CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT HAI LOÀI HETARAKIS GALLINARUM VÀ HISTOMONAS MELEAGRIDIS https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2147 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: <em>"Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm ph&aacute;t triển phương ph&aacute;p multiplex-PCR để chẩn đo&aacute;n v&agrave; ph&acirc;n biệt đồng thời hai lo&agrave;i Heterakis gallinarum v&agrave; Histomonas meleagridis c&ugrave;ng tồn tại trong đường ruột của g&agrave;.". </em></p> <p><strong>Phương pháp</strong>: <em>Tiến h&agrave;nh t&aacute;ch chiết mẫu m&ocirc; ruột v&agrave; manh tr&agrave;ng để thu nhận DNA tổng số; thiết kế c&aacute;c cặp mồi đặc hiệu ri&ecirc;ng cho từng lo&agrave;i dựa tr&ecirc;n tr&igrave;nh tự gen 18S ribosome. Tr&ecirc;n cơ sở đ&oacute;, x&acirc;y dựng v&agrave; thử nghiệm phương ph&aacute;p multiplex-PCR nhằm chẩn đo&aacute;n v&agrave; ph&aacute;t hiện đồng thời hai lo&agrave;i Heterakis gallinarum v&agrave; Histomonas meleagridis.</em></p> <p><strong>K&ecirc;́t quả</strong>: <em>Cả hai cặp mồi sử dụng trong phản ứng được thiết kế để khuếch đại v&ugrave;ng gen 18S ribosome. Cụ thể, cặp mồi HGF-HGR tạo sản phẩm PCR c&oacute; k&iacute;ch thước 712 bp, đặc hiệu ri&ecirc;ng cho lo&agrave;i H. gallinarum, trong khi cặp mồi HMF-HMR tạo sản phẩm PCR c&oacute; k&iacute;ch thước 331 bp, đặc hiệu ri&ecirc;ng cho lo&agrave;i H. meleagridis. Kết quả thử nghiệm phản ứng multiplex-PCR khi sử dụng đ&ocirc;̀ng thời hai cặp m&ocirc;̀i tr&ecirc;n cho phép ph&aacute;t hiện hai lo&agrave;i H. gallinarum v&agrave; H. meleagridis với các kích thước ch&ecirc;nh l&ecirc;̣ch nhau và ngưỡng phát hi&ecirc;̣n mẫu bệnh phẩm với h&agrave;m lượng DNA tổng số từ 0,78 ng trở l&ecirc;n đều cho kết quả multiplex-PCR đạt chất lượng tốt. </em></p> <p><strong>K&ecirc;́t lu&acirc;̣n</strong>: <em>Cặp mồi HMF-HMR được thiết kế đặc hiệu cho lo&agrave;i H. meleagridis, trong khi cặp mồi HGF-HGR đặc hiệu cho lo&agrave;i H. gallinarum. Thử nghiệm phản ứng multiplex-PCR tr&ecirc;n c&aacute;c mẫu đơn khu&ocirc;n, đa khu&ocirc;n, hoặc c&aacute;c khu&ocirc;n từ c&aacute;c lo&agrave;i giun tr&ograve;n kh&aacute;c nhau đều kh&ocirc;ng ghi nhận phản ứng bắt cặp sai mồi.</em></p> Đoàn Thị Thanh Hương, Đỗ Thị Roan, Lê Thị Kim Xuyến, Phan Xuân Đọc, Nguyễn Thị Thu Hiền, Lê Thị Huệ, Lưu Minh Đức, Lê Thị Việt Hà, Nguyễn Thị Khuê Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2147 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 27. THỰC TRẠNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2148 <p><strong><em>Mục ti&ecirc;u: </em></strong>M&ocirc; tả thực trạng bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Th&agrave;nh phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh năm 2023</p> <p><strong><em>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</em></strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tất cả c&aacute;c trường hợp được chẩn đo&aacute;n l&agrave; sốt xuất huyết Dengue tại th&agrave;nh phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong năm 2023.</p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong>Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy sốt xuất huyết Dengue l&agrave; một bệnh lưu h&agrave;nh tại th&agrave;nh phố Hạ Long, Quảng Ninh. Năm 2023 th&agrave;nh phố Hạ Long ph&aacute;t hiện 283 trường hợp mắc SXHD, rải r&aacute;c ở c&aacute;c phường, x&atilde;, tuy nhi&ecirc;n tập trung chủ yếu ở khu đ&ocirc; thị, đ&ocirc;ng d&acirc;n cư. Dịch ph&aacute;t triển mạnh từ th&aacute;ng 9 đến th&aacute;ng 12. Tỉ lệ mắc bệnh ở nh&oacute;m người tr&ecirc;n 15 tuổi chiếm tỉ lệ cao hơn (88,0%), nghề nghiệp kh&aacute;c (lao động tự do, nội trợ) chiếm tỷ lệ mắc cao (47,2%). Bệnh nh&acirc;n sốt xuất huyết Dengue c&oacute; đầy đủ c&aacute;c mức độ nặng nhẹ nhưng chủ yếu mắc sốt xuất huyết Dengue (91,5%) v&agrave; 85,5% trường hợp được chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị ở bệnh viện tỉnh.</p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong>Th&agrave;nh phố Hạ Long cần tiếp tục theo d&otilde;i thực trạng bệnh sốt xuất huyết để x&acirc;y dựng kế hoạch ph&ograve;ng chống bệnh cụ thể v&agrave; hiệu quả</p> Nguyễn Thị Thủy Hương, Đàm Thị Tuyết, Nguyễn Bích Nguyệt, Vũ Quyết Thắng, Nguyễn Thị Dung, Trần Thị Diệp, Phạm Thị Ngọc Anh, Nguyễn Thị Thu Hường Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2148 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 28. ỨNG DỤNG HỌC THUYẾT TAM TIÊU BIỆN CHỨNG BỆNH CẢNH COVID-19 BẰNG MÔ HÌNH CÂY TIỀM ẨN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2149 <p><em><strong>Đặt vấn đề</strong>:</em><em> Nhằm </em><em>n&acirc;ng cao hiệu quả điều trị theo L&yacute; luận Y học cổ truyền, việc ph&acirc;n thể YHCT của bệnh l&agrave; v&ocirc; c&ugrave;ng quan trọng. Do đ&oacute;, đề t&agrave;i n&agrave;y được thực hiện để bước đầu x&acirc;y dựng ti&ecirc;u chuẩn chẩn đo&aacute;n c&aacute;c thể l&acirc;m s&agrave;ng của Covid-19 mức độ nhẹ bằng m&ocirc; h&igrave;nh c&acirc;y tiềm ẩn.</em></p> <p><em><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Bước 1: Nghi&ecirc;n cứu tổng quan t&agrave;i liệu nhằm thiết lập phiếu khảo s&aacute;t c&aacute;c chứng trạng của bệnh nh&acirc;n (BN) Covid-19 mức độ nhẹ. Bước 2: Tiến h&agrave;nh khảo s&aacute;t chứng trạng bệnh nh&acirc;n Covid-19 mức độ nhẹ ph&ugrave; hợp với ti&ecirc;u chuẩn lựa chọn. Phiếu khảo s&aacute;t c&oacute; 65 chứng trạng YHCT d&ugrave;ng để khảo s&aacute;t 438 bệnh nh&acirc;n ph&ugrave; hợp ti&ecirc;u chuẩn lựa chọn tại bệnh viện YHCT TP Hồ Ch&iacute; Minh, th&ocirc;ng tin bệnh được xử l&yacute; bằng m&ocirc; h&igrave;nh c&acirc;y tiềm ẩn (Latent tree models - LTMs). </em></p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> Phiếu khảo s&aacute;t c&oacute; 65 triệu chứng YHCT được d&ugrave;ng để khảo s&aacute;t 438 bệnh nh&acirc;n ph&ugrave; hợp ti&ecirc;u chuẩn lựa chọn. Sau khi m&ocirc; h&igrave;nh h&oacute;a, 21 biến tiềm ẩn (từ Y0 đến Y20) được th&agrave;nh lập, mỗi biến tiềm ẩn đại diện cho tập hợp c&aacute;c biến quan s&aacute;t l&agrave; c&aacute;c triệu chứng. Tu&acirc;n theo biện chứng bệnh theo Tam ti&ecirc;u, ph&acirc;n loại v&agrave; tổng hợp ra 3 thể l&acirc;m s&agrave;ng YHCT: bệnh tại thượng ti&ecirc;u (50%), trung ti&ecirc;u (45%) v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; bệnh cảnh điển h&igrave;nh của hạ ti&ecirc;u.</em></p> <p><em><strong>Kết luận:</strong> Qua ph&acirc;n t&iacute;ch m&ocirc; h&igrave;nh c&acirc;y tiềm ẩn ghi nhận Covid-19 c&oacute; 3 bệnh cảnh YHCT: bệnh tại thượng ti&ecirc;u (50%), trung ti&ecirc;u (45%) v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; bệnh cảnh điển h&igrave;nh của hạ ti&ecirc;u.</em></p> Trần Thị Hồng Ngãi, Nguyễn Trường Nam, Lê Thị Thanh Nhàn Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2149 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 29. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2150 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả thực trạng tu&acirc;n thủ điều trị tăng huyết &aacute;p (THA) v&agrave; x&aacute;c định một số yếu tố li&ecirc;n quan của người bệnh điều trị ngoại tr&uacute; tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> M&ocirc; tả cắt ngang. Đối tượng nghi&ecirc;n cứu l&agrave; người tăng huyết &aacute;p đang điều trị ngoại tr&uacute; tr&ecirc;n 1 th&aacute;ng tại bệnh viện Hữu nghị Đa Khoa Nghệ An.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau khi nghi&ecirc;n cứu 250 người bệnh THA điều trị ngoại tr&uacute; tại Ph&ograve;ng kh&aacute;m A- l&atilde;o khoa, Khoa kh&aacute;m bệnh trong thời gian từ 2-9/2023, ch&uacute;ng t&ocirc;i thấy c&oacute; 82,4% đạt tu&acirc;n thủ điều trị, 17,6% chưa đạt tu&acirc;n thủ điều trị. C&oacute; 70,8% thường xuy&ecirc;n d&ugrave;ng thuốc đ&uacute;ng thời gian; 57,2% thi thoảng qu&ecirc;n uống thuốc hạ huyết &aacute;p. Tr&igrave;nh độ học vấn, kiến thức về THA v&agrave; điều kiện kinh tế c&oacute; mối tương quan với tu&acirc;n thủ điều trị THA.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy rằng tu&acirc;n thủ điều trị của người bệnh ở mức thường xuy&ecirc;n. Chủ yếu người bệnh chưa ch&uacute; trọng việc ăn giảm lượng muối, theo d&otilde;i v&agrave; kiểm so&aacute;t c&acirc;n nặng, chưa ch&uacute; trọng việc đo huyết &aacute;p tại nh&agrave;. V&agrave; c&aacute;c yếu tố sau c&oacute; mối tương quan với tu&acirc;n thủ điều trị với mức &yacute; nghĩa thống k&ecirc; p &lt; 0,05: Tr&igrave;nh độ học vấn, kiến thức về bệnh THA v&agrave; điều kiện kinh tế của người bệnh. Trong đ&oacute; kiến thức về bệnh v&agrave; kinh tế người bệnh c&oacute; mối tương quan mạnh nhất.</p> Trần Anh Đào, Nguyễn Thị Thủy, Quế Anh Trâm Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2150 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 30. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI CAO TUỔI MẮC RUNG NHĨ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH, NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2151 <p><strong><em>Mục ti&ecirc;u:</em></strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng cuộc sống (CLCS) người cao tuổi mắc rung nhĩ tại Bệnh viện Thống Nhất, Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh năm 2023<em>. </em></p> <p><strong><em>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</em></strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng cuộc sống của 300 người cao tuổi (&ge; 60 tuổi) mắc rung nhĩ điều trị nội tr&uacute; tại bệnh vi&ecirc;n Thống Nhất, th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh từ 01/01/2023 đến 31/12/2023.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> 56,33% bệnh nh&acirc;n c&oacute; điểm sức khỏe chung ở mức trung b&igrave;nh &ndash; k&eacute;m, điểm sức khỏe thể chất thấp (30,88 &plusmn; 24,13): chủ yếu c&oacute; điểm k&eacute;m (54,33%) v&agrave; trung b&igrave;nh &ndash; k&eacute;m (27,67%), điểm sức khỏe tinh thần kh&aacute; tốt (60,91 &plusmn; 24,13): 69,33% bệnh nh&acirc;n c&oacute; điểm trung b&igrave;nh &ndash; kh&aacute;. Những người độc th&acirc;n/go&aacute; vợ/chồng, tr&igrave;nh độ học vấn từ trung học phổ th&ocirc;ng trở xuống v&agrave; thời gian mắc bệnh tr&ecirc;n 1 năm c&oacute; điểm chất lượng cuộc sống thấp cả về sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tinh thần v&agrave; sức khoẻ chung, sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p&lt;0,05).</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; chung chất lượng cuộc sống của người cao tuổi mắc rung nhĩ ở mức trung b&igrave;nh &ndash; k&eacute;m. C&oacute; sự li&ecirc;n quan giữa chất lượng cuộc sống với t&igrave;nh trạng h&ocirc;n nh&acirc;n, tr&igrave;nh độ học vấn v&agrave; thời gian mắc bệnh rung nhĩ.</p> Nguyễn Thị Thảo Sương, Lê Đình Thanh, Nguyễn Văn Ba, Nguyễn Văn Chuyên, Tạ Quang Thành Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2151 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 31. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG GÓI 1 GIỜ HỒI SỨC SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI TRUNG TÂM BỆNH NHIỆT ĐỚI, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2152 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả &aacute;p dụng g&oacute;i 1 giờ hồi sức sốc nhiễm khuẩn tại Trung t&acirc;m Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong>: M&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 46 người bệnh sốc nhiễm khuẩn ở Trung t&acirc;m Bệnh Nhiệt đới từ th&aacute;ng 11/2022 đến th&aacute;ng 8/2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Việc &aacute;p dụng g&oacute;i 1h hồi sức sốc nhiễm khuẩn ban đầu tr&ecirc;n người bệnh đạt tỷ lệ cao 60,9%, biện ph&aacute;p được thực hiện nhiều nhất l&agrave; cấy m&aacute;u trước khi d&ugrave;ng kh&aacute;ng sinh (95,6%), thấp nhất l&agrave; b&ugrave; dịch &iacute;t nhất 30 ml/kg trong giờ đầu (65,2%). Người bệnh ho&agrave;n th&agrave;nh &aacute;p dụng g&oacute;i 1h hồi sức gi&uacute;p giảm tỷ lệ tử vong từ 22,8% ở nh&oacute;m kh&ocirc;ng ho&agrave;n th&agrave;nh g&oacute;i 1h hồi sức sốc nhiễm khuẩn xuống c&ograve;n 3,6% ở nh&oacute;m ho&agrave;n th&agrave;nh, sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> &Aacute;p dụng g&oacute;i hồi sức 1 giờ gi&uacute;p giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nh&acirc;n sốc nhiễm khuẩn</p> Quế Anh Trâm, Đặng Bá Tỏa, Đỗ Thị Tuyết Chinh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2152 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 32. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ DỊCH BỆNH COVID-19 VÀ NĂNG LỰC TRUY VẾT NGƯỜI TIẾP XÚC GẦN VỚI CA BỆNH TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2021 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2153 <p>COVID-19 l&agrave; bệnh truyền nhiễm thuộc nh&oacute;m A do vi r&uacute;t SARS-CoV-2 g&acirc;y ra được ph&aacute;t hiện lần đầu ti&ecirc;n tại Vũ H&aacute;n v&agrave;o th&aacute;ng 12/2019. Tổ chức Y tế thế giới c&ocirc;ng bố COVID-19 l&agrave; đại dịch to&agrave;n cầu ng&agrave;y 31/3/2020. Gi&aacute;m s&aacute;t, truy vết v&agrave; khoanh v&ugrave;ng c&aacute;ch ly l&agrave; biện ph&aacute;p chủ yếu trong ph&ograve;ng chống dịch COVID-19 trong giai đoạn đầu dịch. Th&aacute;ng 1/2021, Quảng Ninh ghi nhận 2 ổ dịch COVID-19 tại huyện V&acirc;n Đồn v&agrave; thị x&atilde; Đ&ocirc;ng Triều. Khởi ph&aacute;t từ nh&acirc;n vi&ecirc;n an ninh s&acirc;n bay V&acirc;n Đồn v&agrave; c&ocirc;ng nh&acirc;n c&ocirc;ng ty Poyul Hải Dương, gi&aacute;p với Đ&ocirc;ng Triều. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tr&ecirc;n 61 ca bệnh tại 2 ổ dịch, bệnh nh&acirc;n chủ yếu thuộc nh&oacute;m tuổi từ 18-40, chiếm 65,6%. 80,4% ca bệnh kh&ocirc;ng c&oacute; triệu chứng khởi ph&aacute;t. Kh&ocirc;ng c&oacute; ca nặng v&agrave; tử vong, l&acirc;y nhiễm chủ yếu trong m&ocirc;i trường l&agrave;m việc, học tập 42,6% v&agrave; gia đ&igrave;nh l&agrave; 34,4%. Nh&acirc;n lực tham gia truy vết l&agrave; nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế 87%. H&igrave;nh thức truy vết phối hợp cả trực tiếp v&agrave; gi&aacute;n tiếp qua điện thoại l&agrave; phổ biến. Kh&oacute; khăn lớn nhất trong truy vết l&agrave; do bệnh nh&acirc;n kh&ocirc;ng nhớ hết lịch tr&igrave;nh tiếp x&uacute;c v&agrave; kh&ocirc;ng hợp t&aacute;c. Việc truy vết sẽ hiệu quả hơn khi c&oacute; sự tham gia của c&aacute;c đơn vị như lực lượng c&ocirc;ng an, người c&oacute; am hiểu về phong tục, văn h&oacute;a của từng địa phương.</p> Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Xuân Hoàng, Hoàng Quốc Việt, Vũ Quyết Thắng, Ninh Văn Chủ, Trần Thị Diệp, Bùi Thanh Nam, Nguyễn Văn Hùng, Phạm Thị Ngọc Anh, Nguyễn Thị Thủy Hương, Đỗ Phương Anh, Trịnh Thị Ngọc Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2153 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 33. THỰC TRẠNG TIẾP NHẬN, CUNG CẤP NHÓM MÁU Rh(D) ÂM CỦA NGƯỜI HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2155 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>M&ocirc; tả thực trạng tiếp nhận, cung cấp nh&oacute;m m&aacute;u Rh(D) &acirc;m của người hiến m&aacute;u t&igrave;nh nguyện tại khu vực đồng bằng s&ocirc;ng Cửu Long 6 th&aacute;ng đầu năm 2024.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p: </strong>Thiết kế nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả, số liệu thu thập th&ocirc;ng qua hồ sơ lưu trữ th&ocirc;ng tin quản l&yacute; về tuyển chọn, tiếp nhận, điều chế chế phẩm m&aacute;u của người hiến m&aacute;u nh&oacute;m m&aacute;u hiếm Rh(D) &acirc;m, dữ liệu kết quả nh&oacute;m m&aacute;u Rh(D) &acirc;m của c&aacute;c đơn vị m&aacute;u được tr&iacute;ch xuất từ phần mềm quản l&yacute; kết quả nh&oacute;m m&aacute;u TPH năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> T&igrave;nh h&igrave;nh tiếp nhận v&agrave; cung cấp nh&oacute;m m&aacute;u Rh(D) &acirc;m tại đồng bằng s&ocirc;ng Cửu Long trong 6 th&aacute;ng đầu năm 2024 ghi nhận 100 đơn vị m&aacute;u được tiếp nhận v&agrave; 156 đơn vị được cung cấp, chủ yếu tại Cần Thơ. Kết quả cho thấy sự mất c&acirc;n đối giữa tiếp nhận v&agrave; cung ứng, với tỉ lệ đ&aacute;p ứng trung b&igrave;nh 64,10%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy sự mất c&acirc;n đối đ&aacute;ng kể giữa tiếp nhận v&agrave; cung cấp m&aacute;u Rh(D) &acirc;m tại khu vực đồng bằng s&ocirc;ng Cửu Long, với tỉ lệ đ&aacute;p ứng trung b&igrave;nh chỉ đạt 64,10%. Để cải thiện, cần tập trung tăng cường huy động hiến m&aacute;u t&igrave;nh nguyện v&agrave; n&acirc;ng cao hiệu quả điều phối nguồn m&aacute;u giữa c&aacute;c địa phương</p> Nguyễn Thanh Vân, Phan Thị Tố Loan Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2155 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 34. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA Ở BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2156 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:&nbsp; </strong>M&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng của bệnh nh&acirc;n xuất huyết ti&ecirc;u h&oacute;a do lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả m&ocirc; tả cắt ngang c&oacute; ph&acirc;n t&iacute;ch.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghi&ecirc;n cứu 70 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n xuất huyết ti&ecirc;u h&oacute;a (XHTH) do lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng (DDTT) điều trị tại khoa Nội ti&ecirc;u h&oacute;a Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Th&ocirc;ng tin được thu thập bằng thăm kh&aacute;m v&agrave; mẫu bệnh &aacute;n thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ nam/ nữ l&agrave; 2.2/1; Độ tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 56.6&plusmn;16.6, cao nhất l&agrave; nh&oacute;m 50-69 tuổi 50%. Bệnh nh&acirc;n c&oacute; bệnh l&yacute; mạn t&iacute;nh k&egrave;m theo cao gấp 4.4 lần c&aacute;c trường hợp kh&ocirc;ng c&oacute; bệnh l&yacute; m&atilde;n t&iacute;nh k&egrave;m theo, trong đ&oacute; gặp nhiều nhất l&agrave; nh&oacute;m vi&ecirc;m đa khớp, tho&aacute;i h&oacute;a khớp. Triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng của bệnh gặp chủ yếu l&agrave; đi ngo&agrave;i ph&acirc;n đen, n&ocirc;n ra m&aacute;u; 5.7% trường hợp c&oacute; xuất huyết ti&ecirc;u h&oacute;a t&aacute;i ph&aacute;t. Hemoglobin v&agrave; hồng cầu giảm mức độ trung b&igrave;nh. Nội soi vị tr&iacute; ổ lo&eacute;t t&aacute; tr&agrave;ng c&oacute; tỷ lệ gặp cao nhất; chủ yếu c&oacute; 1 ổ lo&eacute;t chiếm tỷ lệ cao nhất l&agrave; 84.3%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Xuất huyết ti&ecirc;u h&oacute;a do lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng l&agrave; một cấp cứu nội khoa v&agrave; ngoại khoa thường gặp, việc kịp thời ch&acirc;̉n đoán v&agrave; can thi&ecirc;̣p đi&ecirc;̀u trị làm giảm tỉ l&ecirc;̣ tử vong, tỷ l&ecirc;̣ chảy máu tái phát, tỷ l&ecirc;̣ b&ecirc;̣nh nh&acirc;n phải truy&ecirc;̀n máu, giảm thời gian nằm vi&ecirc;̣n và chi phí điều trị. Triệu chứng đi ngo&agrave;i ph&acirc;n đen, n&ocirc;n ra m&aacute;u lu&ocirc;n chiếm tỷ lệ cao trong c&aacute;c trường hợp XHTH do lo&eacute;t DDTT, c&aacute;c triệu chứng thường gặp c&oacute; thể biểu hiện c&ugrave;ng l&uacute;c, l&agrave; những triệu chứng đặc trưng khiến người bệnh nhập viện.</p> Trần Kiều Anh, Hoàng Thị Cúc, Nguyễn Ngọc Hùng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2156 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 35. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN BỆNH NHÂN BỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 1 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2157 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: Đ&aacute;nh gi&aacute; c&aacute;c yếu tố nguy cơ tiến triển của bệnh l&yacute; v&otilde;ng mạc đ&aacute;i th&aacute;o đường (VMĐTĐ) ở bệnh nh&acirc;n bị bệnh đ&aacute;i th&aacute;o đường phụ thuộc Isulin (đ&aacute;i th&aacute;o đường type1)<em>.</em></p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong>: Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tr&ecirc;n 154 bệnh nh&acirc;n bị đ&aacute;i th&aacute;o đường phụ thuộc insulin được chỉ định kh&aacute;m mắt từ th&aacute;ng 01/2023 đến th&aacute;ng 02/2024 tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An v&agrave; Bệnh viện Mắt Nghệ An.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: C&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa tuổi khởi ph&aacute;t bệnh đ&aacute;i th&aacute;o đường type1 với c&aacute;c giai đoạn bệnh v&otilde;ng mạc đ&aacute;i th&aacute;o đường, tuổi mắc bệnh đ&aacute;i th&aacute;o đường type1 c&agrave;ng trẻ th&igrave; nguy cơ bị bệnh V&otilde;ng mạc đ&aacute;i th&aacute;o đường tăng sinh c&agrave;ng cao (p &lt; 0.01). Nồng độ HbA1C c&agrave;ng tăng th&igrave; nguy cơ tiến triển th&agrave;nh giai đoạn v&otilde;ng mạc đ&aacute;i th&aacute;o đường tăng sinh c&agrave;ng cao, sự ch&ecirc;nh lệch cao ở nh&oacute;m c&oacute; HbA1c &gt; 9.9 (OR: 24.8; 95%CI: 3.7-215.5). Ngo&agrave;i ra c&oacute; một hiệu ứng ngưỡng của huyết &aacute;p t&acirc;m trương. Tức l&agrave; khi huyết &aacute;p t&acirc;m trương vượt ngưỡng 80 mmhg th&igrave; nguy cơ tiến triển th&agrave;nh bệnh v&otilde;ng mạc đ&aacute;i th&aacute;o đường tăng sinh kh&ocirc;ng tăng hơn. Chỉ số khối cơ thể của c&aacute;c bệnh nh&acirc;n bị đ&aacute;i th&aacute;o đường type 1; Huyết &aacute;p t&acirc;m trương; Thời gian mắc bệnh đ&aacute;i th&aacute;o đường type1 v&agrave;&nbsp; chỉ số đường huyết l&uacute;c đ&oacute;i chưa thấy c&oacute; sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n ở c&aacute;c giai đoạn của bệnh V&otilde;ng mạc đ&aacute;i th&aacute;o đường.</p> Trần Tất Thắng, Nguyễn Sa Huỳnh, Ngô Đức Kỷ Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2157 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 36. ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG VI RÚT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TÍNH BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2158 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>X&aacute;c định t&igrave;nh trạng tu&acirc;n thủ điều trị thuốc kh&aacute;ng vi r&uacute;t v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan đến sự tu&acirc;n thủ điều trị thuốc kh&aacute;ng vi r&uacute;t của bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m gan B (VGB) mạn t&iacute;nh tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> M&ocirc; tả cắt ngang. Đối tượng nghi&ecirc;n cứu l&agrave; bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n VGB mạn t&iacute;nh đang được quản l&yacute; v&agrave; điều trị bằng thuốc kh&aacute;ng vi r&uacute;t tại ph&ograve;ng kh&aacute;m Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy rằng t&igrave;nh trạng tu&acirc;n thủ điều trị tốt thuốc kh&aacute;ng vi r&uacute;t của bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m gan B mạn t&iacute;nh tại ph&ograve;ng kh&aacute;m Bệnh nhiệt đới, bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An l&agrave; 39,5%. T&igrave;nh trạng tu&acirc;n thủ điều trị c&oacute; mối li&ecirc;n quan với t&igrave;nh trạng h&ocirc;n nh&acirc;n( p &lt; 0,01) v&agrave; khoảng c&aacute;ch từ nh&agrave; đến bệnh viện (p &lt; 0,05). Bệnh nh&acirc;n c&oacute; đặt nhắc điện thoại uống thuốc kh&aacute;ng vi r&uacute;t vi&ecirc;m gan B h&agrave;ng ng&agrave;y tu&acirc;n thủ điều trị cao hơn bệnh nh&acirc;n kh&ocirc;ng đặt nhắc điện thoại uống thuốc h&agrave;ng ng&agrave;y (p &lt; 0,01).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỉ lệ tu&acirc;n thủ điều trị kh&aacute;ng thuốc vi r&uacute;t được đ&aacute;nh gi&aacute; th&ocirc;ng qua bộ c&acirc;u hỏi CEAT-HBV vẫn c&ograve;n thấp chiếm 39,5%. T&igrave;nh trạng tu&acirc;n thủ điều trị c&oacute; mối li&ecirc;n quan với t&igrave;nh trạng h&ocirc;n nh&acirc;n, khoảng c&aacute;ch từ nh&agrave; tới bệnh viện v&agrave; đặt nhắc điện thoại uống thuốc h&agrave;ng ng&agrave;y.</p> Quế Anh Trâm, Nguyễn Thị Diệu Linh, Trần Anh Đào Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2158 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 37. VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2159 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: M&ocirc; tả thực trạng văn h&oacute;a an to&agrave;n người bệnh của nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế tại Bệnh viện đa khoa th&agrave;nh phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p</strong>: Kết hợp nghi&ecirc;n cứu định lượng tr&ecirc;n 552 nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế v&agrave; nghi&ecirc;n cứu định t&iacute;nh tr&ecirc;n 10 c&aacute;n bộ l&atilde;nh đạo, nh&acirc;n vi&ecirc;n tại Bệnh viện Đa khoa th&agrave;nh phố Vinh từ th&aacute;ng 01/2024 đến th&aacute;ng 6/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> C&aacute;c lĩnh vực l&agrave; điểm mạnh về VHATNB tại Bệnh viện: Hỗ trợ của l&atilde;nh đạo bệnh viện (97,2%); Học tập v&agrave; cải tiến li&ecirc;n tục (96,6%); L&agrave;m việc nh&oacute;m giữa c&aacute;c khoa/ph&ograve;ng (95,6%). C&aacute;c lĩnh vực cần tập trung cải tiến: Cởi mở trong th&ocirc;ng tin về sai s&oacute;t (79,5%); Nh&acirc;n lực (79,0%); Tần suất b&aacute;o c&aacute;o sự cố (77,4%).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Tỷ lệ trả lời t&iacute;ch cực của nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế tại Bệnh viện đa khoa th&agrave;nh phố Vinh về 12 lĩnh vực văn ho&aacute; an to&agrave;n người bệnh l&agrave; kh&aacute; cao, trung b&igrave;nh chung l&agrave; 89,0%, dao động từ 77,4% đến 97,2%.</p> Phạm Nhất Sinh, Trần Thị Kiều Anh, Nguyễn Ngọc Hùng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2159 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 38. MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỜI GIAN SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH VÀ CẬN THỊ Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THÀNH PHỐ VINH TỈNH NGHỆ AN NĂM 2023-2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2169 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: M&ocirc; tả thời gian sử dụng điện thoại th&ocirc;ng minh v&agrave; mối li&ecirc;n quan với cận thị ở học sinh trung học phổ th&ocirc;ng d&acirc;n tộc nội tr&uacute;.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong>: Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, tr&ecirc;n 1558 học sinh ở 2 trường phổ th&ocirc;ng d&acirc;n tộc nội tr&uacute; tại th&agrave;nh phố Vinh tỉnh Nghệ An từ th&aacute;ng 9/2023 đến hết th&aacute;ng 3/2024.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tất cả học sinh đều sử dụng điện thoại th&ocirc;ng minh tr&ecirc;n 1 giờ/ng&agrave;y trong đ&oacute; 56.58% học sinh c&oacute; thời gian d&ugrave;ng tr&ecirc;n 3 giờ/ng&agrave;y, thời gian d&ugrave;ng trung b&igrave;nh l&agrave; 3.36 giờ/ng&agrave;y. Học sinh nữ c&oacute; thời gian sử dụng trung b&igrave;nh l&agrave; 4.08 giờ/ ng&agrave;y, cao hơn học sinh Nam l&agrave; 3.02 giờ/ ng&agrave;y (p &lt; 0,05). Tỷ lệ cận thị chung l&agrave; 29.01% ở học sinh phổ th&ocirc;ng d&acirc;n tộc nội tr&uacute;. Tỷ lệ cận thị l&agrave; 19,81% ở học sinh c&oacute; thời gian sử dụng điện thoại dưới 2 giờ mỗi ng&agrave;y, tăng l&ecirc;n 22.87% bị cận thị ở nh&oacute;m d&ugrave;ng điện thoại 2-3 giờ mỗi ng&agrave;y v&agrave; sử dụng điện thoại tr&ecirc;n 3 giờ mỗi ng&agrave;y th&igrave; tỷ lệ cận thị l&agrave; 35.10%. Sự kh&aacute;c biệt về thời gian sử dụng điện thoại tăng v&agrave; cận thị tăng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0.01. Thời gian sử dụng điện thoại tăng l&ecirc;n tr&ecirc;n 3 giờ mỗi ng&agrave;y th&igrave; nguy cơ cận thị tăng với OR, 95%CI: 2.1 (CI. 1.65-&nbsp; 2.90) so với thời gian sử dụng điện thoại dưới 2 giờ mỗi ng&agrave;y.</p> Trần Tất Thắng, Nguyễn Sa Huỳnh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2169 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 39. THỰC TRẠNG XÉT NGHIỆM HIV VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHÓM NAM NGHIỆN CHÍCH MA TÚY TẠI QUẢNG NINH NĂM 2021 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2160 <p>X&eacute;t nghiệm HIV l&agrave; điểm khởi đầu của sự li&ecirc;n kết li&ecirc;n tục giữa chẩn đo&aacute;n, chăm s&oacute;c v&agrave; điều trị HIV g&oacute;p phần giảm sự l&acirc;y truyền HIV ra cộng đồng. Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 300 người nam nghiện ch&iacute;ch ma t&uacute;y (NCMT) từ 16 tuổi trở l&ecirc;n, sống tại 5 quận/huyện của tỉnh Quảng Ninh năm 2021 nhằm m&ocirc; tả thực trạng x&eacute;t nghiệm HIV trong 12 th&aacute;ng qua của nh&oacute;m nam NCMT v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy tỷ lệ đ&atilde; từng đi l&agrave;m x&eacute;t nghiệm HIV ở nh&oacute;m NCMT tại Quảng Ninh l&agrave; 98,3%, tỷ lệ x&eacute;t nghiệm HIV lần gần đ&acirc;y nhất trong 12 th&aacute;ng l&agrave; 52,7%. C&oacute; hai yếu tố l&agrave;m tăng việc tham gia x&eacute;t nghiệm HIV trong 12 th&aacute;ng qua: chỉ sử dụng heroin (PR=1,23; 95%KTC: 1,01-1,51; p=0,039); nhận BCS miễn ph&iacute; trong 6 th&aacute;ng qua (PR=1,58; 95%KTC: 1,31-1,91; p=0,001). C&oacute; hai yếu tố l&agrave;m giảm xu hướng x&eacute;t nghiệm HIV trong 12 th&aacute;ng qua của nh&oacute;m NCMT l&agrave; đ&atilde; từng d&ugrave;ng chung BKT (PR=0,63; 95% KTC: 0,46-0,85; <em>p=0,003</em>) v&agrave; đ&atilde; từng quan hệ t&igrave;nh dục với PNBD (PR=0,69; 95% KTC: 0,52-0,92; <em>p=0,011</em>). Cần đa dạng h&oacute;a c&aacute;c h&igrave;nh thức x&eacute;t nghiệm để nh&oacute;m NCMT c&oacute; thể tiếp cận được, đồng thời ch&uacute; trọng tư vấn x&eacute;t nghiệm HIV hơn cho nh&oacute;m đ&atilde; từng d&ugrave;ng chung BKT v&agrave; đ&atilde; từng QHTD với PNBD.</p> Bùi Ngọc Hiếu, Vũ Quyết Thắng, Lưu Thanh Hải, Hoàng Thị Hường, Hoàng Thị Hường, Nguyễn Hoài Thu, Phạm Tiến Hưng, Phạm Hồng Thắng, Hoàng Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Thanh Hà Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2160 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 40. CƠ CẤU BỆNH TIM MẠCH CỦA BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2162 <p><strong><em>Mục ti&ecirc;u:</em></strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; cơ cấu bệnh tim mạch (BTM) của bệnh nh&acirc;n cao tuổi điều trị nội tr&uacute; tại Bệnh viện Thống Nhất, th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh, năm 2022<em>. </em></p> <p><strong><em>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</em></strong> Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu, m&ocirc; tả cơ cấu bệnh tim mạch của tổng số 10.546 bệnh nh&acirc;n cao tuổi (&ge; 60 tuổi) mắc bệnh tim mạch điều trị nội tr&uacute; tại bệnh vi&ecirc;n Thống Nhất, th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh từ 01/01/2022 đến 31/12/2022.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> Người cao tuổi mắc bệnh tim mạch tại bệnh viện Thống Nhất ph&acirc;n bố đồng đều ở cả 3 nh&oacute;m tuổi: 60-69, 70-79 v&agrave; &ge; 80, tỉ lệ bệnh nh&acirc;n nam cao (52,91%) hơn bệnh nh&acirc;n nữ (47,09%). C&aacute;c nh&oacute;m bệnh tim mạch phổ biến nhất l&agrave; tăng huyết &aacute;p (THA) l&agrave; (72,44%), rối loạn nhịp tim (40,58%), hội chứng suy tim (19,47%) v&agrave; bệnh mạch n&atilde;o (11,58%). Kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về ph&acirc;n bố nh&oacute;m bệnh tim mạch theo nh&oacute;m tuổi v&agrave; giới t&iacute;nh. Các y&ecirc;́u t&ocirc;́ nguy cơ của bệnh tim mạch ở bệnh nh&acirc;n cao tu&ocirc;̉i là: tuổi &ge; 70, tiền b&eacute;o ph&igrave; hoặc b&eacute;o ph&igrave;, chỉ số WHR bất thường, sử dụng rượu bia, h&uacute;t thuốc l&aacute;, rối loạn lipit m&aacute;u v&agrave; đ&aacute;i th&aacute;o đường.</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> Bệnh tăng huyết &aacute;p, rối loạn nhịp tim, suy tim v&agrave; bệnh mạch m&aacute;u n&atilde;o l&agrave; c&aacute;c nh&oacute;m bệnh tim mạch phổ biến ở người cao tuổi.</p> Nguyễn Thị Thảo Sương, Lê Đình Thanh, Nguyễn Văn Ba, Nguyễn Văn Chuyên, Tạ Quang Thành Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2162 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 41. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH THÔNG LIÊN NHĨ CÓ CHỈ ĐỊNH BÍT DÙ QUA DA TẠI NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2018-2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2163 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>M&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng của trẻ được điều trị b&iacute;t lỗ th&ocirc;ng li&ecirc;n nhĩ (TLN) bằng dụng cụ qua da tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An giai đoạn 2018 &ndash; 2023.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả m&ocirc; tả cắt ngang c&oacute; ph&acirc;n t&iacute;ch.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghi&ecirc;n cứu 33 bệnh nhi được chẩn đo&aacute;n th&ocirc;ng li&ecirc;n nhĩ c&oacute; chỉ định b&iacute;t d&ugrave; qua da điều trị tại khoa Tim mạch Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Th&ocirc;ng tin được thu thập bằng thăm kh&aacute;m v&agrave; mẫu bệnh &aacute;n thiết kế sẵn. Kết quả: tỷ lệ nữ/nam l&agrave; 1,36/1, độ tuổi trung b&igrave;nh khi can thiệp b&iacute;t d&ugrave; qua da l&agrave; 5,39 &plusmn; 3,02 tuổi. Biểu hiện l&acirc;m s&agrave;ng thường gặp ở trẻ th&ocirc;ng li&ecirc;n nhĩ l&agrave; suy tim (42,4%) v&agrave; t&igrave;nh trạng vi&ecirc;m phổi t&aacute;i diễn (39,4%), l&acirc;m s&agrave;ng tiếng thổi t&acirc;m thu (100%) v&agrave; tiếng T2 t&aacute;ch đ&ocirc;i (27,3%); Cận l&acirc;m s&agrave;ng: Xquang ngực thẳng c&oacute; h&igrave;nh ảnh tăng tuần ho&agrave;n phổi (87,9%), diện tim to (42,4%); Điện t&acirc;m đồ c&oacute; tăng g&aacute;nh thất phải (81,8%), trục phải (66,7%), block nh&aacute;nh phải kh&ocirc;ng ho&agrave;n to&agrave;n (45,5%); h&igrave;nh ảnh si&ecirc;u &acirc;m doppler tim cho thấy 78,8% bệnh nh&acirc;n c&oacute; lỗ th&ocirc;ng li&ecirc;n nhĩ k&iacute;ch thước lớn, 21,2% lỗ th&ocirc;ng li&ecirc;n nhĩ trung b&igrave;nh, gi&atilde;n thất phải (60,6%) v&agrave; tăng &aacute;p lực động mạch phổi (45,5%). <strong>Kết luận:</strong> C&aacute;c phương ph&aacute;p kh&aacute;m l&acirc;m s&agrave;ng, chụp X quang, điện t&acirc;m đồ, si&ecirc;u &acirc;m doppler c&oacute; gi&aacute; trị chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định th&ocirc;ng li&ecirc;n nhĩ cũng như đ&aacute;nh gi&aacute; những hậu quả huyết động v&agrave; m&ocirc; tả r&otilde; h&igrave;nh th&aacute;i, vị tr&iacute;, k&iacute;ch thước lỗ th&ocirc;ng. Từ đ&oacute; c&oacute; những chỉ định đ&uacute;ng đắn mang lại hiệu quả điều trị tối ưu hết sức quan trọng với người thầy thuốc.</p> Trần Thị Kiều Anh, Vũ Quang Huy Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2163 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 42. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA NAM ĐÔ TỪ THÁNG 1/2023 ĐẾN THÁNG 10/2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2164 <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang với mục ti&ecirc;u x&aacute;c định một số yếu tố li&ecirc;n quan với t&igrave;nh trạng rối loạn lipid m&aacute;u ở người cao tuổi tăng huyết &aacute;p tr&ecirc;n 180 hồ sơ bệnh &aacute;n của người cao tuổi tăng huyết &aacute;p đến kh&aacute;m tại Ph&ograve;ng kh&aacute;m đa khoa Nam Đ&ocirc; từ th&aacute;ng 1/2023 đến th&aacute;ng 10/2023. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy: tỷ lệ người c&oacute; BMI &ge; 23 c&oacute; rối loạn lipid m&aacute;u gấp 2,35 lần so với người c&oacute; BMI &lt; 23 (OR= 2,35, p = 0,048, 95%CI= 0,99-5,57). Tỉ lệ người c&oacute; tăng huyết &aacute;p mắc rối loạn lipid m&aacute;u cao hơn người c&oacute; huyết &aacute;p hiện tại b&igrave;nh thường(OR=0,224, p=0,032, 95%CI= 0,51-0,98). Chưa ghi nhận mối li&ecirc;n quan giữa tuổi, giới t&iacute;nh, nghề nghiệp, v&ugrave;ng sinh sống, thời gian mắc tăng huyết &aacute;p , biến chứng tăng huyết &aacute;p với rối loạn lipid m&aacute;u ở người cao tuổi tăng huyết &aacute;p.</p> Vũ Thị Dịu, Lê Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Hồng Phúc, Nguyễn Minh Toàn, Nguyễn Thị Vân Anh, Đặng Thế Hưng, Nguyễn Thu Hương Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2164 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 43. THỰC TRẠNG ĐỒNG NHIỄM LAO/HIV Ở BỆNH NHÂN LAO TRÊN TOÀN QUỐC GIAI ĐOẠN 2017-2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2165 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; thực trạng v&agrave; xu hướng đồng nhiễm lao/HIV ở bệnh nh&acirc;n lao tr&ecirc;n to&agrave;n quốc giai đoạn 2017-2023.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Bệnh nh&acirc;n lao được ph&aacute;t hiện, quản l&yacute; tr&ecirc;n to&agrave;n quốc giai đoạn 2017-2023. Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu m&ocirc; tả sử dụng số liệu thứ cấp từ hệ thống b&aacute;o c&aacute;o của Chương tr&igrave;nh Chống lao Quốc gia. Ph&acirc;n t&iacute;ch số liệu bằng phần mềm Excel v&agrave; Stata, so s&aacute;nh sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c tỷ lệ v&agrave; xu hướng đồng nhiễm lao/HIV bằng thuật to&aacute;n Chi-square, với khoảng tin cậy 95%.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Giai đoạn 2017-2023, trong số 702.024 bệnh nh&acirc;n lao, c&oacute; 595.166 người (84,8%) được x&eacute;t nghiệm HIV, tỷ lệ tăng từ 82,9% năm 2017 l&ecirc;n 87,7% năm 2023 (p &lt; 0,05). Tỷ lệ HIV dương t&iacute;nh giảm từ 3,7% năm 2017 xuống 2,6% năm 2023 (p &lt; 0,05). Sự giảm tỷ lệ HIV dương t&iacute;nh được ghi nhận ở hầu hết c&aacute;c v&ugrave;ng, trừ Nam Trung Bộ v&agrave; T&acirc;y Nguy&ecirc;n (p &gt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Hoạt động x&eacute;t nghiệm HIV ở bệnh nh&acirc;n lao đ&atilde; c&oacute; cải thiện r&otilde; rệt, tuy nhi&ecirc;n chưa đạt mục ti&ecirc;u 90%. Tỷ lệ HIV dương t&iacute;nh trong bệnh nh&acirc;n lao giảm cho thấy xu hướng đồng nhiễm lao/HIV đang được kiểm so&aacute;t tốt. Chương tr&igrave;nh Chống lao Quốc gia cần tăng cường x&eacute;t nghiệm HIV ở 37 tỉnh, th&agrave;nh c&oacute; tỷ lệ dưới 90%.</p> Đinh Văn Lượng, Chu Thị Đài Xuân, Đàm Truyền Thanh Tùng, Nguyễn Bình Hòa Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2165 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 44. Xác định thành phần loài, mật độ của muỗi Anopheles ở một số tỉnh khu vực ven biển Nam Bộ, giai đoạn 2023 - 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2166 <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được tiến h&agrave;nh từ năm 2023 đến năm 2024 tại c&aacute;c x&atilde; thuộc khu vực ven biển Nam Bộ nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; th&agrave;nh phần lo&agrave;i, mật độ muỗi Anopheles tại một số tỉnh khu vực ven biển Nam Bộ giai đoạn 2023 &ndash; 2024.</p> <p>Kết quả thu thập được 1.520 con muỗi Anopheles v&agrave; 442 con bọ gậy Anopheles gồm 12 lo&agrave;i, tăng 02 lo&agrave;i so với giai đoạn 2019-2023. Chỉ ph&aacute;t hiện 01 v&eacute;c tơ ch&iacute;nh truyền bệnh sốt r&eacute;t l&agrave; <em>An. epiroticus</em>, chiếm ưu thế với tỷ lệ 78,62% (1.195/1.520). Th&agrave;nh phần lo&agrave;i Anopheles tương đối ổn định qua c&aacute;c năm.</p> <p>Tại c&aacute;c điểm nghi&ecirc;n cứu, mật độ <em>An. epiroticus</em> thu thập bằng c&aacute;c phương ph&aacute;p kh&aacute;c nhau c&oacute; mật độ cao nhất từ 4,18 &ndash; 6,05 con/giờ/người (đối với phương ph&aacute;p bẫy m&agrave;n người) v&agrave; 3,0 con/nh&agrave; (đối với phương ph&aacute;p soi trong nh&agrave; ng&agrave;y). Mật độ <em>An. nimpe</em> v&agrave; <em>An. sinensis</em> thu thập bằng c&aacute;c phương ph&aacute;p kh&aacute;c nhau tương đối thấp tại c&aacute;c điểm nghi&ecirc;n cứu, chỉ từ 0,17-0,78 con/giờ/người. C&aacute;c lo&agrave;i kh&aacute;c như <em>An. subpictus, An. argyropus, An. peditaeniatus</em>, &hellip; c&oacute; mật độ kh&ocirc;ng đ&aacute;ng kể.</p> <p>Mật độ muỗi Anopheles thu thập bằng phương ph&aacute;p bẫy m&agrave;n người c&oacute; mật độ rất cao từ 4,7 &ndash; 7,98 con/người/đ&ecirc;m, mật độ muỗi ngo&agrave;i nh&agrave; cao gấp 1,70 lần mật độ muỗi trong nh&agrave;. Tại C&agrave; Mau c&oacute; mật độ muỗi <em>An. epiroticus</em> cao gấp 3,37 &ndash; 39,04 lần, mật độ bọ gậy Anopheles cao gấp 2,12 &ndash; 2,66 lần so với c&aacute;c điểm nghi&ecirc;n cứu kh&aacute;c trong khu vực.</p> Phùng Thị Thanh Thúy, Giang Hán Minh, Đoàn Bình Minh, Mai Đình Thắng, Lê Tấn Kiệt, Đỗ Quốc Hoa, Phạm Thị Nhung, Nguyễn Hữu Phúc, Ngô Hằng Thủy Trúc Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2166 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 45. THÀNH PHẦN, PHÂN BỐ, TẬP TÍNH TRÚ ĐẬU VÀ TÁC NHÂN GÂY BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở MUỖI AEDES SPP. TẠI ĐIỂM NỘI THÀNH CÓ NGUY CƠ SỐT XUẤT HUYẾT CAO CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2167 <p><strong><em>Mở đầu:</em></strong> Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) l&agrave; bệnh truyền nhiễm cấp t&iacute;nh, c&oacute; thể th&agrave;nh dịch do vi r&uacute;t dengue g&acirc;y ra. Bệnh l&acirc;y lan do muỗi vằn đốt người bệnh nhiễm vi r&uacute;t sau đ&oacute; truyền bệnh cho người l&agrave;nh qua vết đốt. Hai loại&nbsp;muỗi&nbsp;vằn truyền bệnh c&oacute; t&ecirc;n khoa học l&agrave; <em>Aedes aegypti</em> v&agrave; <em>Aedes albopictus</em> . Để trả lời c&acirc;u hỏi về thực trạng v&eacute;c tơ truyền bệnh SXHD, đặc điểm ph&acirc;n bố, h&agrave;nh vi v&agrave; tập t&iacute;nh kh&aacute;c nhau của quần thể muỗi <em>Ae. aegypti </em>v&agrave; <em>Ae.&nbsp;albopictus</em>&nbsp; tại một số quận nội th&agrave;nh c&oacute; nguy cơ SXHD cao của th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh hiện c&oacute; rất &iacute;t dữ liệu; c&aacute;c biện ph&aacute;p kiểm so&aacute;t h&oacute;a chất đang sử dụng phổ biến hiện nay khi phun, diệt bọ gậy, muỗi truyền SXHD c&oacute; dẫn đến một nguy cơ l&agrave; sự h&igrave;nh th&agrave;nh t&iacute;nh kh&aacute;ng h&oacute;a chất diệt ở quần thể muỗi hay kh&ocirc;ng? Ch&uacute;ng t&ocirc;i thực hiện đề t&agrave;i nhằm <strong><em>Mục ti&ecirc;u: </em></strong>Đ&aacute;nh gi&aacute; th&agrave;nh phần, sự ph&acirc;n bố, tập t&iacute;nh tr&uacute; đậu, t&igrave;nh h&iacute;nh kh&aacute;ng h&oacute;a chất v&agrave; vai tr&ograve; truyền bệnh SXHD của muỗi <em>Aedes </em>spp. tại v&ugrave;ng nội th&agrave;nh của Tp. Hồ Ch&iacute; Minh.</p> <p><strong><em>Đối tượng &ndash; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</em></strong><em>: </em>Đối với muỗi, bọ gậy Aedes spp. thu thập tại quận 8, th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh: to&agrave;n bộ muỗi, bọ gậy thu được từ c&aacute;c hộ gia đ&igrave;nh ( trong v&agrave; ngo&agrave;i nh&agrave;, xung quanh c&aacute;c dụng cụ chứa nước, bụi c&acirc;y..) bằng phương ph&aacute;p chọn mẫu ngẫu nhi&ecirc;n hệ thống dựa tr&ecirc;n khung mẫu l&agrave; danh s&aacute;ch hộ gia đ&igrave;nh được quản l&yacute; bởi ch&iacute;nh quyền địa phương để điều tra muỗi, gi&aacute;m s&aacute;t muỗi trưởng th&agrave;nh bằng phương ph&aacute;p soi bắt muỗi đậu nghỉ trong nh&agrave;, ngo&agrave;i nh&agrave; bằng ống tu&yacute;p hoặc m&aacute;y h&uacute;t cầm tay. Soi bắt muỗi đậu nghỉ tr&ecirc;n quần &aacute;o, chăn m&agrave;n, c&aacute;c đồ vật trong nh&agrave; v&agrave;o ban ng&agrave;y. Ghi nhận lại c&aacute;c nơi tr&uacute; đậu của muỗi <em>Aedes</em> spp. trong c&aacute;c kh&ocirc;ng gian sinh hoạt hộ gia đ&igrave;nh, mỗi nh&agrave; soi bắt muỗi trong 15 ph&uacute;t. Ph&aacute;t hiện vi r&uacute;t Dengue trong muỗi <em>Ae. aegypti </em>v&agrave; <em>Ae.&nbsp;albopictus</em> bằng kỹ thuật tổng hợp chuỗi Polymerase đa mồi sao ch&eacute;p ngược (Multiplex reverse Transcriptase PCR).</p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong>Trong nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y, với 120 hộ d&acirc;n được khảo s&aacute;t thu được 88 mẫu muỗi Aedes spp., trong đ&oacute; c&oacute; 87 mẫu <em>Ae. aegypti</em> &nbsp;v&agrave; 01 mẫu <em>Ae.&nbsp;albopictus</em>, trong nh&agrave; chiếm tỷ lệ 98,9% , chủ yếu l&agrave; <em>Aedes aegypti</em>);&nbsp; ngo&agrave;i nh&agrave; chiếm tỷ lệ 1,1%, chủ yếu l&agrave; <em>Aedes albopictus</em> trong thời điểm được khảo s&aacute;t. Trong c&aacute;c lo&agrave;i muỗi <em>Aedes</em> spp. thu thập (chủ yếu l&agrave; <em>Aedes aegypti</em>), tỷ lệ tr&uacute; đậu trong kh&ocirc;ng gian sinh hoạt hộ gia đ&igrave;nh lần lượt c&oacute; tỷ lệ cụ thể&nbsp; l&agrave; ph&ograve;ng ngủ: 34.5%ph&ograve;ng kh&aacute;ch: 28,7%;,&nbsp; ph&ograve;ng bếp: 26,5%, nh&agrave; vệ sinh: 10,3%.&nbsp; Đối với gi&aacute; thể tr&uacute; đậu, <em>Aedes agypti</em> chủ yếu đậu tr&ecirc;n quần &aacute;o 62,5%, c&aacute;c gi&aacute; thể kh&aacute;c ( như m&aacute;y quạt, kệ,....) 19.3%, tr&ecirc;n tường 15,9%,&nbsp; m&agrave;n 2,3% . Độ cao tr&uacute; đậu của <em>Ae. aegypti</em> trong nh&agrave; ở chủ yếu từ độ cao từ 1 - &le; 2 m&eacute;t: 86,4%; Chưa ph&aacute;t hiện&nbsp; t&aacute;c nh&acirc;n vi r&uacute;t Dengue&nbsp; bằng kỹ thuật SHPT <em>Aedes </em><em>aegypti</em> v&agrave; muỗi <em>Aedes albopictus</em> thu thập tại thực địa sẽ được x&aacute;c định.</p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong>Qua nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y, ch&uacute;ng t&ocirc;i ghi nhận được một số tập t&iacute;nh tr&uacute; đậu của Aedes spp &nbsp;tại khu vực nội th&agrave;nh của Hồ Ch&iacute; Minh c&oacute; nguy cơ sốt xuất huyết cao chủ yếu l&agrave; trong ph&ograve;ng ngủ, đậu tr&ecirc;n quần &aacute;o với độ cao từ 1-2 m, chưa ph&aacute;t hiện virus Dengue trong muỗi được thu thập.</p> Đoàn Bình Minh, Phạm Nguyễn Thúy Vy, Ngô Thị Hồng Phương, Trần Minh Quý, Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Minh Châu, Trần Thị Khánh Quỳnh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2167 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 46. PHÒNG CHỐNG VÀ LOẠI TRỪ SỐT RÉT, THÀNH QUẢ VÀ THÁCH THỨC TRONG PHÒNG NGỪA SỐT RÉT QUAY TRỞ LẠI KHU VỰC MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2171 <p><strong><em>Đặt vấn đề</em></strong><em>: Sốt r&eacute;t l&agrave; một vấn đề y tế &nbsp;ảnh hưởng đến sức khỏe v&agrave; ph&aacute;t triển kinh tế cho người d&acirc;n sống tại v&ugrave;ng sốt r&eacute;t lưu h&agrave;nh. </em></p> <p><em><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: Đ&aacute;nh gi&aacute; </em><em>kết quả ph&ograve;ng chống v&agrave; loại trừ sốt r&eacute;t khu vực miền Trung-T&acirc;y Nguy&ecirc;n giai đoạn 20</em><em>20-2024.</em><em> <strong>Phương ph&aacute;p</strong>: Thiết kế hồi cứu m&ocirc; tả</em><em> v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; dịch tễ học sốt r&eacute;t.</em></p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> Số mắc v&agrave; tử vong sốt r&eacute;t giai đoạn 20</em><em>20-2024 giảm, nhưng chưa bền vững. Năm 20</em><em>24 so với năm 2020, số mắc sốt r&eacute;t giảm 79,66%; tỷ lệ k&yacute; sinh tr&ugrave;ng sốt r&eacute;t giảm 61,54%</em>. <em>&nbsp;P.falciparum chiếm ưu thế, nguy cơ cao kh&aacute;ng artemisinin v&agrave; c&aacute;c dẫn xuất g&acirc;y kh&oacute; khăn cho điều trị. </em><em>Tuy nhi&ecirc;n c&oacute; sự tăng cao số bệnh nh&acirc;n nhiễm sốt r&eacute;t do P.malariae tập trung tại tỉnh Kh&aacute;nh H&ograve;a. Sự phục hồi c&aacute;c lo&agrave;i muỗi ch&iacute;nh truyền bệnh sốt r&eacute;t, An. dirus c&oacute; thể kh&aacute;ng với h&oacute;a chất</em><em> diệt muỗi, d&acirc;n di biến động (đi rừng, ngủ rẫy, giao lưu bi&ecirc;n giới), y tế cơ sở hoạt động kh&ocirc;ng hiệu quả l&agrave; những th&aacute;ch thức cho chương tr&igrave;nh ph&ograve;ng chống v&agrave; loại trừ sốt r&eacute;t. </em><em>Đến nay đ&atilde; c&oacute; 4/15 tỉnh/th&agrave;nh phố gồm Huế, Đ&agrave; Nẵng, Quảng Ng&atilde;i v&agrave; B&igrave;nh Định đạt ti&ecirc;u ch&iacute; c&ocirc;ng nhận loại trừ sốt r&eacute;t. </em></p> <p><em><strong>Kết luận: </strong>Nguy cơ sốt r&eacute;t </em><em>quay trở lại ở người d&acirc;n khu vực miền Trung-T&acirc;y Nguy&ecirc;n </em><em>vẫn rất cao, cần &aacute;p dụng biện ph&aacute;p hiệu quả nhằm </em><em>ph&ograve;ng ngừa sốt r&eacute;t gia tăng tại khu vực n&agrave;y</em>.</p> Hồ Văn Hoàng, Huỳnh Hồng Quang, Nguyễn Duy Sơn, Trịnh Hữu Toàn Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2171 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 47. DỊCH TỄ VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH SỞI TẠI TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2015-2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2173 <p><strong>Mục t</strong><strong>i&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định c&aacute;c đặc điểm dịch tễ v&agrave; một số đặc điểm bệnh sởi như nơi cư tr&uacute;, nh&oacute;m tuổi, giới t&iacute;nh, t&igrave;nh trạng ti&ecirc;m ngừa sởi, đến cơ sở y tế sau khi ph&aacute;t hiện bệnh, tại tỉnh C&agrave; Mau giai đoạn 2015-2024.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </strong>Truy xuất dữ liệu từ phần mềm quản l&yacute; c&aacute;c bệnh truyền nhiễm của Bộ Y tế; được 4461 trẻ đ&aacute;p ứng ti&ecirc;u ch&iacute; để ph&acirc;n t&iacute;ch tỷ lệ mắc, biến chứng v&agrave; x&aacute;c định mối li&ecirc;n quan qua hồi quy logistic.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nam c&oacute; tỷ lệ mắc sởi cao hơn nữ (55,97% so với 44,03%), trẻ ở n&ocirc;ng th&ocirc;n chiếm 68,44% so với 31,56% ở th&agrave;nh thị. Nh&oacute;m tuổi 5 đến dưới 16 chiếm 42,43% ca bệnh; 81,96% trẻ kh&ocirc;ng được ti&ecirc;m ph&ograve;ng. Về biến chứng, trẻ n&ocirc;ng th&ocirc;n c&oacute; tỷ lệ cao hơn (58,11% so với 50,64%; OR = 1,35). Tỷ lệ biến chứng cao nhất ở trẻ dưới 9 th&aacute;ng (66,15%) với xu hướng giảm theo độ tuổi (OR điều chỉnh = 0,74). Thời gian nhập viện muộn (&ge; 3 ng&agrave;y) tăng nguy cơ biến chứng (OR = 1,66), trong khi trẻ đ&atilde; ti&ecirc;m chủng c&oacute; nguy cơ thấp hơn (47,20% so với 57,63%; OR = 0,67).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: C&aacute;c yếu tố như giới t&iacute;nh, nơi cư tr&uacute;, nh&oacute;m tuổi, thời gian nhập viện v&agrave; t&igrave;nh trạng ti&ecirc;m chủng c&oacute; ảnh hưởng r&otilde; rệt đến tỷ lệ mắc v&agrave; biến chứng sởi. Nghi&ecirc;n cứu nhấn mạnh cần tăng cường chương tr&igrave;nh ti&ecirc;m chủng v&agrave; cải thiện tiếp cận dịch vụ y tế, đặc biệt tại khu vực n&ocirc;ng th&ocirc;n, để kiểm so&aacute;t hiệu quả bệnh sởi, nhất l&agrave; trong bối cảnh b&ugrave;ng nổ ca bệnh năm 2024.</p> Huỳnh Ngọc Linh, Ngô Quốc Thống Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2173 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 48. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẺ TRÊN 5 TUỔI BỊ VIÊM PHỔI CÓ XÉT NGHIỆM PCR MYCOPLASMA PNEUMONIAE DƯƠNG TÍNH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2174 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng ở trẻ tr&ecirc;n 5 tuổi bị vi&ecirc;m phổi c&oacute; x&eacute;t nghiệm PCR chẩn đo&aacute;n <em>Mycoplasma pneumoniae</em> dương t&iacute;nh tại Trung t&acirc;m Nhi khoa, Bệnh viện Bạch Mai.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tr&ecirc;n 50 trẻ được chẩn đo&aacute;n vi&ecirc;m phổi v&agrave; c&oacute; PCR dương t&iacute;nh với <em>M. pneumoniae</em> trong dịch tỵ hầu, điều trị tại Trung t&acirc;m Nhi khoa, Bệnh viện Bạch Mai từ ng&agrave;y 1/1/2023 đến ng&agrave;y 31/12/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nh&oacute;m trẻ 6-11 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (84%). Triệu chứng hay gặp nhất l&agrave; ho (98%), sốt (92%), thở nhanh (58%), trong đ&oacute; ho c&oacute; đờm v&agrave; sốt l&agrave; c&aacute;c triệu chứng phổ biến nhất của nh&oacute;m vi&ecirc;m phổi dương t&iacute;nh với <em>M. pneumoniae</em> (tr&ecirc;n 95%). Tiếng ran ẩm tại phổi (68%), thở nhanh (58%) l&agrave; c&aacute;c triệu chứng thường gặp nhất; c&aacute;c triệu chứng kh&aacute;c &iacute;t gặp hơn là giảm th&ocirc;ng kh&iacute; (32%), ran phế quản (6%), r&uacute;t l&otilde;m lồng ngực (2%). H&igrave;nh ảnh tổn thương tr&ecirc;n X quang chủ yếu l&agrave; tổn thương khu tr&uacute; chiếm 62%. Mức độ vi&ecirc;m phổi với tỉ lệ vi&ecirc;m phổi/vi&ecirc;m phổi nặng l&agrave; 7,3/1. Một số yếu tố li&ecirc;n quan đến vi&ecirc;m phổi c&oacute; PCR dương t&iacute;nh với <em>M. pneumoniae</em> l&agrave; thời gian trung b&igrave;nh xuất hiện triệu chứng cho đến khi v&agrave;o viện, thời gian sốt của nh&oacute;m vi&ecirc;m phổi do <em>M. pneumoniae</em> k&eacute;o d&agrave;i hơn nh&oacute;m vi&ecirc;m phổi &acirc;m t&iacute;nh với <em>M. pneumoniae</em>.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Vi&ecirc;m phổi c&oacute; x&eacute;t nghiệm PCR <em>M. pneumoniae</em> dương t&iacute;nh hay gặp ở trẻ nh&oacute;m tuổi 6-11 tuổi. C&aacute;c triệu chứng nổi bật l&agrave; ho, sốt, tiếng ran ẩm tại phổi, thở nhanh. H&igrave;nh ảnh tổn thương phổi tr&ecirc;n X quang chủ yếu l&agrave; tổn thương khu tr&uacute;.</p> Nguyễn Thành Nam, Đỗ Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Thái, Phạm Trung Kiên, Phạm Văn Đếm Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2174 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 49. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA TRẺ BỊ VIÊM PHỔI CÓ TIỀN SỬ MẮC COVID-19 TẠI TRUNG TÂM NHI KHOA, BỆNH VIỆN BẠCH MAI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2175 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: M&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng của trẻ bị vi&ecirc;m phổi c&oacute; tiền sử mắc COVID-19 tại Trung t&acirc;m Nhi khoa, Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2021-2022.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả hồi cứu tr&ecirc;n 170 bệnh nhi tại Trung t&acirc;m Nhi khoa, Bệnh viện Bạch Mai, trong đ&oacute; c&oacute; 85 bệnh nhi vi&ecirc;m phổi c&oacute; tiền sử mắc COVID-19 v&agrave; 85 bệnh nhi vi&ecirc;m phổi kh&ocirc;ng c&oacute; tiền sử mắc COVID-19 từ th&aacute;ng 1/2021 đến th&aacute;ng 12/2022.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> C&oacute; 85 trẻ mắc vi&ecirc;m phổi c&oacute; tiền sử COVID-19, với tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 4,11 &plusmn; 3,8 tuổi. Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất lần lượt l&agrave; ho (90,6%), kh&oacute; thở (77,6%), kh&ograve; kh&egrave; (72,9%). Ran phổi l&agrave; triệu chứng thực thể thường gặp nhất chiếm 82,4%. Tỷ lệ trẻ mắc vi&ecirc;m phổi c&oacute; số lượng bạch cầu tăng v&agrave; CRP tăng lần lượt l&agrave; 71,8% v&agrave; 10,6%. Kết quả tổn thương phổi tr&ecirc;n X quang chiếm 97,6%. Triệu chứng sốt, kh&ograve; kh&egrave;, kh&oacute; thở ở nh&oacute;m vi&ecirc;m phổi c&oacute; tiền sử COVID-19 cao hơn nh&oacute;m vi&ecirc;m phổi kh&ocirc;ng c&oacute; tiền sử COVID-19 (p &lt; 0,05). Triệu chứng vi&ecirc;m long đường h&ocirc; hấp &iacute;t hơn so với nh&oacute;m đối chứng (p &lt; 0,05). Ran phổi cũng xuất hiện &iacute;t hơn ở nh&oacute;m vi&ecirc;m phổi c&oacute; tiền sử COVID-19 so với nh&oacute;m đối chứng (p &lt; 0,05). Nh&oacute;m vi&ecirc;m phổi c&oacute; tiền sử COVID-19 c&oacute; thời gian điều trị trung b&igrave;nh l&agrave; 7,73 &plusmn; 4,7 ng&agrave;y, thời gian nằm viện tr&ecirc;n 2 tuần chiếm 9,4%. Kết quả điều trị c&oacute; 98,8% bệnh nh&acirc;n khỏi bệnh, chỉ c&oacute; 1,2% chuyển về bệnh viện tỉnh điều trị tiếp.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Vi&ecirc;m phổi sau COVID-19 l&agrave; một vấn đề nhận được nhiều sự quan t&acirc;m sau đại dịch, tuy nhi&ecirc;n chưa nhận thấy nhiều sự kh&aacute;c biệt r&otilde; r&agrave;ng về đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng giữa bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m phổi c&oacute; hoặc kh&ocirc;ng tiền sử mắc COVID-19. Nh&igrave;n chung tỷ lệ điều trị th&agrave;nh c&ocirc;ng cao, thời gian nằm viện ngắn, hiệu quả với c&aacute;c ph&aacute;c đồ kh&aacute;ng sinh th&ocirc;ng thường.</p> Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Thành Nam, Nguyễn Thị Phú Mỹ, Đỗ Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Thái, Phạm Văn Đếm Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2175 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700 50. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC TRẠM Y TẾ THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2021-2022 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2176 <p><em>Nghi&ecirc;n cứu M&ocirc; tả thực trạng nguồn nh&acirc;n lực tại c&aacute;c Trạm y tế thuộc Trung t&acirc;m y tế huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2021-2022. Thiết kế m&ocirc; tả cắt ngang kết hợp định t&iacute;nh v&agrave; định lượng. Đối tượng NC l&agrave; NVYT l&agrave;m việc tại c&aacute;c Trạm y tế, l&atilde;nh đạo Trung t&acirc;m y tế, c&aacute;c số liệu thứ cấp, B&aacute;o c&aacute;o nh&acirc;n lực; B&aacute;o c&aacute;o đ&agrave;o tạo; B&aacute;o c&aacute;o hoạt động; Đề &aacute;n VTVL. </em><em>Kết quả ng</em><em>h</em><em>i&ecirc;n cứu cho thấy</em><em> TTYT Lục Nam giai đoạn 2021-2022</em><em> thiếu nh&acirc;n lực so với </em><em>Đề &aacute;n vị tr&iacute; việc l&agrave;m của</em><em>. Trong đ&oacute;</em> <em>thiếu nhiều nhất l&agrave; </em><em>b&aacute;c sĩ đa khoa. Cơ cấu nh&acirc;n lực chưa hợp l&yacute; theo Đề &aacute;n vị tr&iacute; việc l&agrave;m, thiếu B&aacute;c sĩ YHDP, YTCC. Chất lượng nh&acirc;n lực, tại c&aacute;c TYT chưa c&oacute; c&aacute;n bộ được đ&agrave;o tạo sau đại học, c&ograve;n nhiều c&aacute;n bộ c&oacute; tr&igrave;nh độ trung cấp. Kết luận TTYT Lục Ngạn thiếu nguồn lực NVYT cả về số lượng v&agrave; cơ cấu chuy&ecirc;n m&ocirc;n theo đề &aacute;n vị tr&iacute; việc l&agrave;m.</em></p> Hoàng Tuyết Nhung, Đoàn Văn Dũng, Phạm Ngọc Châu, Hồ Thanh Tùng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2176 T2, 24 Th03 2025 00:00:00 +0700