Tạp chí Y học Cộng đồng https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd <p>Demo</p> vi-VN tapchiyhcd@skcd.vn (Vietnam Journal of Community Medicine) tapchiyhcd@skcd.vn (Nguyễn Thị Thương) T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 NGHIÊN CỨU TỶ LỆ, ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỔ TRƯỚNG MỚI PHÁT HIỆN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2024 - 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3967 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Xơ gan là giai đoạn cuối của mọi bệnh gan mạn tính, cũng là một gánh nặng lớn trong việc chăm sóc sức khỏe toàn cầu. Cổ trướng là một biến chứng phổ biến của xơ gan liên quan đến tiên lượng xấu.</p> <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Xác định tỷ lệ mới phát hiện và một số đặc điểm cận lâm sàng, kết quả điều trị của bệnh nhân cổ trướng mới phát hiện ở bệnh nhân xơ gan<em>. </em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> <em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang với đối tượng là những bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú tại Khoa Nội tiêu hóa – Huyết học</em> <em>Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và</em><em> Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ </em><em>được chẩn đoán xơ gan</em><em>.</em></p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong những bệnh nhân xơ gan nhập viện Khoa Nội tiêu hóa – Huyết học tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ tỷ lệ cổ trướng mới phát hiện là 3.9%. Tỷ lệ nam/nữ là 1,7/1. Độ tuổi trung bình là 59.69±13.01 tuổi. Thiếu máu trung bình với mức Hb trung bình 10.05 ± 2,58 g/dl. Giảm albumin máu ≤ 35g/dl là 96,9%. Siêu âm: dịch cổ trướng lượng trung bình chiếm đa số 59,3%. Kết quả điều trị cổ trướng có 93,8% bệnh nhân đáp ứng với điều trị.</p> Nguyễn Trọng Nhân, Huỳnh Hiếu Tâm, Trần Đình Trí Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3967 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT U TUYẾN THƯỢNG THẬN LÀNH TÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3968 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Đặc điểm lâm sàng và kết quả sớm điều trị phẫu thuật nội soi cắt u tuyến thượng thận lành tính tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả, hồi cứu các người bệnh được PTNS cắt u tuyến thượng thận lành tính từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có 104 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi trong phúc mạc cắt u tuyến thượng thận lành tính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2022–2024, trong đó, tuổi trung bình của bệnh nhân là 49,5 + 14,5, với nhóm tuổi 51–77 chiếm tỷ lệ cao nhất (49,0%). Nữ giới chiếm ưu thế rõ rệt với tỷ lệ 56,9 % so với 40,4 % ở nam giới. Trong nhiều trường hợp các khối u &nbsp;được phát hiện tình cờ qua siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính (CLVT) bụng định kỳ, với kích thước chủ yếu nằm trong khoảng từ 11-30 mm và được phân bố khá đồng đều giữa hai bên (trái: 51%, phải: 59%). Về kết quả phẫu thuật, 94,2% bệnh nhân được điều trị thành công bằng kỹ thuật nội soi qua đường trong phúc mạc, có 06/104 ca phải chuyển mổ mở. Thời gian mổ trung bình ngắn, có 7,7% phải truyền máu trong hoặc sau mổ. Ghi nhận 7,7% tai biến tăng huyết áp khi phẫu tích trong mổ. Ghi nhân 6 trường hợp chuyển mổ mở và không có trường hợp tử vong nào. Thời gian nằm viện trung bình cũng được rút ngắn, phần lớn bệnh nhân xuất viện sau 3–5 ngày.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật nội soi qua đường trong phúc mạc được khẳng định là an toàn, hiệu quả, ít xâm lấn và phù hợp để áp dụng rộng rãi trong điều trị các khối u lành tuyến thượng thận.</p> <p>&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> Đặng Quang Đại, Hoàng Minh Đức, Lê Tư Hoàng, Nguyễn Hoàng, Lê Văn Lập Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3968 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 HIỆU QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SỚM CHO NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC TẠI BỆNH VIỆN E https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3969 <p><strong>1) Mục tiêu</strong>: Đánh giá hiệu quả can thiệp phục hồi chức năng ở người bệnh sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước tại bệnh viện E năm 2024.</p> <p><strong>2)</strong> <strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 32 bệnh nhân sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước (&gt;16 tuổi) tự nguyện tham gia nghiên cứu. Dữ liệu được phân tích bằng bệnh án nghiên cứu, thang điểm Lysholm, Bộ thước đo tầm vận động khớp và công cụ thống kê Stata 11.0. <strong>3)</strong> <strong>Kết quả:</strong> Phần lớn bệnh nhân cải thiện tầm vận động gấp, tình trạng mất duỗi và điểm trung bình Lysholm khớp gối sau phục hồi chức năng 7 ngày và 30 ngày. Tầm vận động gấp khớp gối từ 17,19<sup>0</sup> ± 12,57 trước can thiệp lên 125,31<sup>0</sup> ± 10,99 sau can thiệp; điểm Lysholm cải thiện từ 39,0 ± 6,4 (ban đầu) lên 86,3 ± 5,6 (ngày 30). Tình trạng mất duỗi giảm đáng kể, không có trường hợp nào bị mất độ duỗi từ vừa đến nặng sau 30 ngày.</p> <p><strong>4) Kết luận:</strong> Phục hồi chức năng sớm cho người bệnh sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước tại bệnh viện E hiệu quả, cải thiện đáng kể so với trước can thiệp</p> Nguyễn Mai Anh, Đinh Ngọc Diệp, Nguyễn Hải Châu, Đỗ Chí Hùng, Nguyễn Trường Nam Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3969 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ ĐỘC LẬP TRONG SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BỆNH VIỆN E NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3970 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân cao tuổi nội trú tại Khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện E và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng độc lập.<br><strong>Phương pháp:</strong> Một nghiên cứu cắt ngang trên 150 bệnh nhân cao tuổi (&gt;60 tuổi) không bị hạn chế về nhận thức hoặc vận động. Dữ liệu được phân tích bằng hồ sơ y tế và thang đo ADL (KATZ, Lawton) và công cụ thống kê Stata 11.0.<br><strong>Kết quả:</strong> Phần lớn bệnh nhân độc lập với ADL cơ bản, nhưng sự phụ thuộc cao hơn ở ADL nâng cao. Giới tính nam, đột quỵ, tăng huyết áp, sử dụng thiết bị hỗ trợ di chuyển, viêm phổi và rối loạn chuyển hóa làm tăng đáng kể nguy cơ phụ thuộc.<br><strong>Kết luận:</strong> Sự phụ thuộc trong hoạt động hàng ngày ở bệnh nhân cao tuổi bị ảnh hưởng bởi hạn chế vận động, giới tính và các bệnh lý đi kèm, nhấn mạnh sự cần thiết phải có các biện pháp can thiệp có mục tiêu để hỗ trợ sự độc lập.</p> Nguyễn Thị Hiền Lương, Nguyễn Hải Châu, Đinh Ngọc Diệp, Đỗ Chí Hùng, Đặng Thị Hương Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3970 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI SOI ĐẠI-TRỰC TRÀNG GÂY MÊ TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3971 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát tỷ lệ lựa chọn nội soi đại-trực tràng gây mê, các yếu tố liên quan, đồng thời đánh giá mức độ lo âu và hài lòng của bệnh nhân tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh, năm 2025.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 218 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên. Dữ liệu về đặc điểm nhân khẩu học, lâm sàng, lựa chọn gây mê, mức độ lo âu trước thủ thuật (thang STAI) và mức độ hài lòng sau thủ thuật (thang mGHAA-9) được thu thập. Phân tích hồi quy logistic được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan đến lựa chọn gây mê.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ bệnh nhân chọn nội soi gây mê chiếm đa số (71,6%). Hai yếu tố liên quan có ý nghĩa đến lựa chọn này là tuổi cao hơn (OR = 1,03; p = 0,028) và tiền sử đã từng nội soi tiêu hoá (OR = 2,52; p = 0,017). So với nhóm không gây mê, nhóm bệnh nhân chọn gây mê có mức độ lo âu trước thủ thuật thấp hơn (p &lt; 0,01) và mức độ hài lòng sau thủ thuật cao hơn đáng kể (p &lt; 0,0001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Đa số bệnh nhân ưu tiên chọn nội soi gây mê. Lựa chọn này liên quan đến tuổi cao hơn và tiền sử nội soi. Nội soi gây mê giúp giảm lo âu và cải thiện đáng kể sự hài lòng.</p> Ngô Bá Lộc, Nguyễn Trọng Thu, Kiều Ngọc Minh, Lê Minh Thuận, Trần Quang Vinh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3971 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẮT LỚP VI TÍNH SỌ NÃO Ở BỆNH NHÂN BỊ KHUYẾT SỌ SAU PHẪU THUẬT MỞ SỌ GIẢM ÁP TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3972 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân bị khuyết sọ sau phẫu thuật mở sọ giảm áp tại Bệnh viện Quân y 103.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang. Thực hiện nghiên cứu trên 70 bệnh nhân bị khuyết sọ sau phẫu thuật mở sọ giảm áp tại bệnh viện Quân y 103 từ 10/2023 đến tháng 2/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 43,3 ± 16,4; nam giới chiếm ưu thế (80,0%). Nguyên nhân phẫu thuật mở nắp sọ chủ yếu là chấn thương sọ não (64,3%). Triệu chứng thần kinh khu trú chiếm tỷ lệ cao nhất (35,7%), các triệu chứng khác bao gồm đau đầu (8,6%), suy nhược thần kinh (5,7%). Đa số ổ khuyết sọ bình thường chiếm 64,3% bệnh nhân. Điểm GCS trước mổ ghép sọ chủ yếu đạt 15 điểm (51,4%). Về đặc điểm hình ảnh CLVT sọ não, vị trí khuyết sọ tập trung ở bán cầu (97,1%); diện tích khuyết sọ lớn (&gt;75 cm²) chiếm chủ yếu với 77,1%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh nhân khuyết sọ sau phẫu thuật mở sọ giảm áp thường là nam giới trung niên, nguyên nhân chính là chấn thương sọ não. Đặc điểm nổi bật là triệu chứng thần kinh khu trú, điểm GCS cao và ổ khuyết sọ lớn ở vùng bán cầu vùng trán.</p> Trần Anh Đức, Trần Mạnh Quang, Nguyễn Thành Bắc Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3972 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY LỒI CẦU XƯƠNG HÀM DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3973 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy lồi cầu xương hàm dưới tại bệnh viện Quân Y 103.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: Nghiên cứu được can thiệp lâm sàng không đối chứng kết hợp hồi cứu và tiến cứu, thực hiện nghiên cứu trên 30 bệnh nhân gãy lồi cầu xương hàm dưới được điều trị tại Khoa Hàm mặt, Tạo hình – Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y từ tháng 12 năm 2023 đến tháng 12 năm 2024.</p> <p>&nbsp;<strong>Kết quả</strong>: Kết quả gần sau phẫu thuật cho thấy, có 3,33% bệnh nhân có biến chứng chảy máu, biến chứng nhiễm trùng (3,33%), tổn thương thần kinh VII (6.67%). Có 100% bệnh nhân liền vết mổ sau phẫu thuật và không có tình trạng nhiễm trùng khi ra viện, có 2 trường hợp có tổn thương thần kinh chiếm tỷ lệ 6.67%. Về kết quả chung có 25 bệnh nhân có kết quả tốt chiếm tỷ lệ 83.3%, 5 BN có kết quả khá chiếm tỷ lệ 16.7%. Kết quả xa sau phẫu thuật 3 – 6 tháng, trong 27 bệnh nhân theo dõi được có 92,6% bệnh nhân đánh giá kết quả tốt về giải phẫu; 88,9% bệnh nhân đánh giá kết quả tốt về chức năng; 92,6% bệnh nhân đánh giá kết quả tốt về thẩm mỹ; kết quả chung ở mức tốt chiếm tỷ lệ 92,6%, không có bệnh nhân nào có kết quả xấu sau mổ.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: phẫu thuật điều trị gãy lồi cầu xương hàm dưới bằng nẹp vít, vít phần lớn cho kết quả tốt về thẩm mỹ, chức năng và giải phẫu.</p> Phan Hưng Phúc, Nguyễn Sỹ Bắc, Ngô Thế Mạnh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3973 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT HẸP ỐNG SỐNG THẮT LƯNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP TLIF https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3974 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động đối với bệnh nhân sau phẫu thuật hẹp ống sống thắt lưng bằng phương pháp hàn xương liên thân đốt sống (TLIF).</p> <p><strong>Đối tượng:</strong> Nghiên cứu trên 80 bệnh nhân trên 18 tuổi, được phẫu thuật hẹp ống sống thắt lưng lần đầu bằng phương pháp TLIF tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2024-2025.</p> <p><strong>Phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu can thiệp tiến cứu không có nhóm chứng, đánh giá trước và sau can thiệp, đánh giá bệnh nhân tại 3 thời điểm: trước phẫu thuật, ngày ra viện và 1 tháng sau phẫu thuật.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình là 61,14 ± 9,35, với tỷ lệ nữ chiếm 62,5%; điểm VAS trung bình trước mổ là 5,95 ± 0,953 giảm xuống 3,94 ± 0,89 khi ra viện và 2,25 ± 0,84 sau mổ 1 tháng; điểm ODI trung bình trước mổ là 49,95 ± 10,5, khi ra viện là 55,13 ± 3,44, giảm xuống còn 28,78 ± 7,13 sau 1 tháng; điểm EQ-5D-5L trung bình trước mổ là 0,285 ± 0,048, khi ra viện là 0,503 ± 0,043, sau 1 tháng là 0,747 ± 0,036.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Can thiệp phục hồi chức năng sớm sau phẫu thuật TLIF cho bệnh nhân hẹp ống sống thắt lưng giúp cải thiện chức năng vận động và giảm đau hiệu quả, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.</p> Nguyễn Thị Thanh Bình, Nguyễn Thị Kim Liên Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3974 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ CHĂM SÓC HẬU SẢN SAU SINH ĐƯỜNG ÂM ĐẠO CHO BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI KIÊN GIANG NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3975 <p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc hậu sản sau sinh đường âm đạo cho bà mẹ và trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Kiên Giang năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, lựa chọn các thai phụ sinh thường và trẻ sơ sinh khỏe mạnh tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Kiên Giang từ tháng 4/2024 đến 11/2024.</p> <p>Kết quả: Kết quả chăm sóc tốt hơn ở nhóm sản phụ có trình độ học vấn ≥ THPT (98,1%); thời gian nằm viện ≤ 3 ngày (92,7%); thai đủ tháng (93,8%); trẻ bú mẹ hoàn toàn (95,7%).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Trình độ học vấn, nơi ở, thời gian nằm viện, thai đủ tháng, cho con bú mẹ hoàn toàn có mối liên quan chặt chẽ đến kết quả chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh.</p> Mai Trọng Hưng, Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Tiến Dũng, Trương Quang Vinh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3975 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 KẾT QUẢ XA ĐIỀU TRỊ NANG ỐNG MẬT CHỦ Ở TRẺ EM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT ĐƯỜNG RẠCH QUA RỐN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3976 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả xa của phẫu thuật nội soi một đường rạch qua rốn trong điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em, bao gồm biến chứng muộn, tính thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu trên 150 bệnh nhi được phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị nang ống mật chủ (loại I và IVA theo Todani) tại Bệnh viện Nhi Trung ương và Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn giai đoạn 1/2012-12/2019. Các biến số được phân tích gồm đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ, biến chứng muộn, sỏi đường mật, hẹp miệng nối, đánh giá chất lượng cuộc sống theo GIQLI và tính thẩm mỹ sẹo theo VAS.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Thời gian theo dõi trung bình 10,66 ± 1,5 năm. Tỷ lệ biến chứng muộn 8% (12/150): nhiễm trùng đường mật không kèm sỏi 4 trường hợp, nhiễm trùng đường mật kèm sỏi trong gan 7 trường hợp và tắc ruột do dính 1 trường hợp. Không có tử vong hay tái phát. Điểm GIQLI trung bình 134,4 ± 3,6/144, cho thấy chất lượng sống tốt; điểm VAS trung bình 9,1 ± 0,6, phản ánh mức độ hài lòng thẩm mỹ cao. Không ghi nhận trường hợp ung thư hóa. Các yếu tố nguy cơ biến chứng gồm: loại nang IVA, thành nang dày, tăng bilirubin trực tiếp và viêm đường mật trước mổ.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phẫu thuật nội soi một đường rạch qua rốn là phương pháp an toàn, hiệu quả, với tỷ lệ biến chứng muộn thấp, mang lại kết quả thẩm mỹ và chất lượng sống cao. Không ghi nhận ung thư hóa sau hơn 10 năm theo dõi. Cần tiếp tục theo dõi định kỳ lâu dài để phát hiện sớm các biến chứng muộn và nguy cơ ác tính.</p> Lê Minh Quân, Trần Ngọc Sơn Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3976 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU TRONG VÀ SAU PHẪU THUẬT THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ EM CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ THẦN KINH CHẬU BẸN-CHẬU HẠ VỊ BẰNG DEXAMETHASONE PHỐI HỢP ROPIVACAIN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3977 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu quả giảm đau khi phối hợp Dexamethasone và Ropivacain gây tê thần kinh chậu bẹn-chậu hạ vị ở trẻ em sau phẫu thuật thoát vị bẹn mổ mở.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu trên 76 bệnh nhân (1-8 tuổi) được gây tê thần kinh chậu bẹn-chậu hạ vị cho phẫu thuật thoát vị bẹn mổ mở tại Khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm R sử dụng Ropivacain 0,2% đơn thuần (0,2 ml/kg) và nhóm D sử dụng Dexamethasone 0,15 mg/kg phối hợp Ropivacain 0,2% (0,2 ml/kg).</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Hai nhóm tương đồng về đặc điểm nền: tuổi trung bình 43,5 ± 21,9 tháng; cân nặng 15,5 ± 5,1 kg, thời gian phẫu thuật 19,3 ± 5,2 phút; p &gt; 0,05. Hiệu quả vô cảm trong mổ tốt, tỷ lệ bệnh nhân không đau cao ở cả hai nhóm (84,2% ở nhóm R và 89,5% ở nhóm D, p &gt; 0,05), không trường hợp nào đau vừa hoặc đau nặng. Hiệu quả giảm đau sau mổ cải thiện rõ khi bổ sung thêm Dexamethasone: thời gian giảm đau trung bình kéo dài 8,3 giờ so với 5,3 giờ (p &lt; 0,001); tỷ lệ bệnh nhân không đau (theo NRS) trong 48 giờ sau mổ cao hơn (50% so với 13,2%; p &lt; 0,001); tỷ lệ dùng thêm thuốc giảm đau trong 48 giờ sau mổ thấp hơn (55,3% so với 84,2%, p = 0,006). Không ghi nhận tình trạng an thần quá mức hoặc kéo dài, cũng như tác dụng phụ nghiêm trọng nào.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phối hợp Dexamethasone 0,15 mg/kg với Ropivacain trong gây tê thần kinh chậu bẹn-chậu hạ vị giúp kéo dài thời gian giảm đau, giảm nhu cầu thuốc giảm đau sau mổ mà không làm tăng tác dụng phụ không mong muốn.</p> Lê Đình Lực, Nguyễn Đức Lam, Trần Minh Long, Phạm Xuân Hùng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3977 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 SO SÁNH HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG CỦA PHONG BẾ NHÓM THẦN KINH QUANH KHỚP HÁNG KẾT HỢP THẦN KINH BÌ ĐÙI NGOÀI VỚI PHONG BẾ MẠC CHẬU https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3978 <p><strong>Mục tiêu: </strong>So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phong bế liên tục nhóm thần kinh quanh khớp háng kết hợp thần kinh bì đùi ngoài với phong bế liên tục mạc chậu dưới hướng dẫn siêu âm bằng Ropivacain, đồng thời ghi nhận các tác dụng không mong muốn.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu tiến cứu, ngẫu nhiên, có đối chứng trên 60 bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng, chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm P (n = 30) được phong bế liên tục nhóm thần kinh quanh khớp háng kết hợp thần kinh bì đùi ngoài; nhóm F (n = 30) được phong bế liên tục mạc chậu. Cả hai kỹ thuật được thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm, sử dụng Ropivacain.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Cả hai phương pháp đều mang lại hiệu quả giảm đau tốt (VAS &lt; 4) so với trước gây tê (p &lt; 0,05). Khi nghỉ, điểm VAS giữa hai nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p &gt; 0,05). Khi vận động, nhóm P có điểm VAS thấp hơn nhóm F có ý nghĩa thống kê từ H1-H30 (p &lt; 0,05); từ H36, sự khác biệt không còn ý nghĩa (p &gt; 0,05). Nhóm P bảo tồn sức cơ tứ đầu đùi tốt hơn (p &lt; 0,05) và ít ghi nhận tác dụng không mong muốn.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Cả hai phương pháp đều giảm đau hiệu quả sau thay khớp háng; phong bế nhóm thần kinh quanh khớp háng kết hợp thần kinh bì đùi ngoài giúp kiểm soát đau khi vận động tốt hơn, bảo tồn vận động cơ tứ đầu đùi và ít tác dụng không mong muốn.</p> Nguyễn Mạnh Sam, Vũ Hoàng Phương Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3978 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ẢNH HƯỞNG TRÊN MỘT SỐ CHỈ SỐ TUẦN HOÀN, HÔ HẤP CỦA GÂY MÊ KIỂM SOÁT NỒNG ĐỘ ĐÍCH PROPOFOL DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CHỈ SỐ BIS TRONG PHẪU THUẬT LẤY U NỘI SỌ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3979 <p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Đánh giá sự ảnh hưởng trên một số chỉ số tuần hoàn, hô hấp của gây mê kiểm soát nồng độ đích propofol dưới hướng dẫn của chỉ số BIS trong phẫu thuật lấy u nội sọ.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: 65 bệnh nhân, tuổi trung bình 55,31±10,32, nữ chiếm 61,54%; được chẩn đoán u nội sọ, điều trị tại Bệnh viện TWQĐ 108, có chỉ định phẫu thuật dưới gây mê NKQ, từ tháng 3/2024-4/2025.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Nhịp tim ở T1 thấp hơn ở T0, nhịp tim ở T2, T3 cao hơn ở T0. Thời điểm T4, T5, T6, T7 nhịp tim giảm so với nhịp tim nền, tăng lại tại thời điểm T8, T9. Các khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p&gt;0,05). Huyết áp ở thời điểm T1, T2, T3, T4, T5, T6, T7, T8, T9 thấp hơn huyết áp tại thời điểm T0 từ 15-18%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p&lt;0,05). Nồng độ SpO<sub>2</sub> trong phẫu thuật cao hơn nồng độ SpO<sub>2</sub> nền (thời điểm T0), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p&gt;0,05, đều duy trì trên 99%. EtCO<sub>2</sub> tăng lên không có ý nghĩa thống kê so với EtCO<sub>2</sub> nền (T1), p &gt;0,05. Nồng độ Na<sup>+</sup>, K<sup>+</sup>, ALTT thay đổi không đáng kể sau phẫu thuật, p &gt;0,05.</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Ghi nhận gây mê kiểm soát nồng độ đích Propofol dưới hướng dẫn của chỉ số BIS tác động đến tuần hoàn và hô hấp, đáp ứng cung cấp Oxy, đào thải CO2, áp lực tưới máu não trong phạm vi cho phép.</p> <p>&nbsp;</p> Nguyễn Văn Kiên, Nguyễn Ngọc Thạch, An Hải Toàn, Lê Xuân Dương Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3979 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN GIÃN TĨNH MẠCH TINH ĐƯỢC VI PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC NINH SỐ 2 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3980 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh.</p> <p><strong>Đối tượng và phương p</strong><strong>háp</strong><strong>: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh tại Bệnh viên Đa khoa Bắc Ninh số 2 từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình 28,6 ± 8,5 (18-59 tuổi). Lý do vào viện: đau tức bìu chiếm 100%, tự sờ thấy búi tĩnh mạch tinh giãn 54,3%. Thời gian mắc bệnh trung bình 3,3 ± 1,8 tháng. Giãn tĩnh mạch bên trái chiếm 87,2%, bên phải 1,4%, 2 bên 11,4%. Phân độ giãn tĩnh mạch tinh trên lâm sàng: độ I 27,1%, độ II 25,7%, độ III 47,2%. Đường kính tĩnh mạch tinh trung bình trên siêu âm khi không làm nghiệm pháp Valsalva trước phẫu thuật là 2,8 ± 0,7 mm. Đường kính tĩnh mạch tinh trung bình trên siêu âm khi làm nghiệm pháp Valsalva trước phẫu thuật là 3,7 ± 0,7 mm. Nồng độ testosteron trung bình trước phẫu thuật 10,71 ± 6,91 nmol/L, trong đó 72,9% bệnh nhân có nồng độ thấp hơn mức bình thường; nồng độ FSH trung bình trước phẫu thuật 4,19 ± 2,91 mUI/mL; nồng độ LH trung bình trước phẫu thuật 4,30 ± 1,97 mUI/mL.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh giãn tĩnh mạch tinh thường gặp ở độ tuổi dưới 30, đau tức bìu là lý do vào viện chính, vị trí giãn thường gặp bên trái, giãn tĩnh mạch tinh độ III chiếm tỉ lệ cao nhất. Đa số bệnh nhân có sự suy giảm testosteron trước phẫu thuật, trong khi FSH và LH thường trong giới hạn bình thường.</p> Nguyễn Văn Nam, Nguyễn Trọng Thảo Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3980 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 SO SÁNH HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG NÔN VÀ BUỒN NÔN SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG CẤP CỨU Ở TRẺ EM CỦA ONDANSETRON KẾT HỢP DEXAMETHASONE VỚI ONDANSETRON ĐƠN THUẦN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3981 <p>Nghiên cứu được tiến hành với với mục tiêu so sánh hiệu quả dự phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật nội soi ổ bụng cấp cứu ở trẻ em của Dexamethasone kết hợp Ondansetron (nhóm I) với Ondansetron đơn thuần (nhóm II) tại Khoa Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng có đối chứng; đối tượng là các bệnh nhi từ 3-12 tuổi được chỉ định phẫu thuật nội soi ổ bụng tại Khoa Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Nhi Thanh Hóa từ tháng 8/2024-2/2025.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tỷ lệ buồn nôn, nôn sau mổ của bệnh nhi được chỉ định phẫu thuật nội soi ổ bụng có từ hai yếu tố nguy cơ trở lên (sử dụng thang điểm Eberhart), ở nhóm được dự phòng bằng Dexamethasone 0,15 mg/kg kết hợp Ondansetron 0,1 mg/kg so với nhóm dự phòng bằng Ondansetron 0,1 mg/kg giảm 13,5%; dự phòng buồn nôn và nôn sau phẫu thuật nội soi ổ bụng có sử dụng Ondansetron 4 mg kết hợp với Dexamethasone 4 mg có tỷ lệ tác dụng phụ ngứa 2,3%, đau đầu 4,5% và chóng mặt 4,5%; còn nếu sử dụng đơn thuần Ondansetron 4 mg có tỷ lệ tác dụng phụ ngứa 2,3%, đau đầu 4,5% và chóng mặt 6,8%.</p> Lê Trí Dũng, Trịnh Văn Đồng, Lê Thanh Tuấn, Lê Văn Thuận, Lê Thị Dung Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3981 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG ĐỘT QUỴ NÃO KHÔNG ĐIỂN HÌNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY BỎ SÓT CHẨN ĐOÁN ĐỘT QUỴ NÃO https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3982 <p><strong>Mục tiêu:</strong> <strong>Đánh giá một số yếu tố </strong>nguy cơ gây bỏ sót chẩn đoán đột quỵ não ở bệnh nhân đột quỵ không điển hình.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 900 bệnh nhân đột quỵ tại Bệnh viện Quân y 103 (08/2024–02/2025), chia thành hai nhóm: đột quỵ không điển hình (n=71) và điển hình (n=829). Đánh giá triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, so sánh đặc điểm giữa 2 nhóm để tìm ra các yếu tố nguy cơ gây chẩn đoán nhầm đột quỵ não với bệnh khác ở giai đoạn sớm.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ đột quỵ không điển hình bị bỏ sót chẩn đoán là 7,9%. Nhóm này có tỷ lệ không liệt chi, không liệt dây VII và chóng mặt cao hơn. Ngoài ra các triệu chứng thần kinh khu trú nhưng không điển hình như liệt hoặc rối loạn cảm giác khu trú ở một chi ở nhóm đột quỵ không điển hình cũng chiếm tỉ lệ cao hơn so với nhóm điển hình. Các yếu tố làm tăng nguy cơ bỏ sót chẩn đoán bước đầu đột quỵ não gồm: không liệt chi với OR (Odds Ratio) =3,06, không liệt dây VII (OR=2,51) và chóng mặt (OR=4,33). Số triệu chứng dương tính của FAST và BEFAST ít (0 – 1 triệu chứng dương tính) làm tăng nguy cơ bỏ sót đột quỵ với OR lần lượt là 10,9 và 7,9.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Đột quỵ không điển hình dễ bị bỏ sót thường do thiếu dấu hiệu thần kinh khu trú điển hình. Cần nâng thận trọng với các biểu hiện xuất hiện đột ngột như chóng mặt, đau đầu nhưng không kèm theo liệt chi hoặc các trường hợp liệt và rối loạn cảm giác khu trú ở một chi để cải thiện khả năng nhận diện và xử trí sớm.</p> Đặng Phúc Đức, Phạm Ngọc Tú, Ngô Tiến Quyền, Nguyễn Huy Ngọc, Phạm Đình Đài, Nguyễn Đăng Hải Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3982 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 THÁCH THỨC VÀ XU HƯỚNG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 BẰNG DƯỢC LIỆU CỔ TRUYỀN VIỆT NAM https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3983 <p>Đái tháo đường type 2 đã và đang trở thành một đại dịch toàn cầu với tốc độ gia tăng đáng báo động, gây ra gánh nặng lớn về kinh tế - xã hội và sức khỏe cộng đồng. Tại Việt Nam, song song với sự phát triển kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng của các bệnh lý rối loạn chuyển hóa, trong đó có đái tháo đường type 2. Mặc dù y học hiện đại đã có nhiều tiến bộ vượt bậc với các nhóm thuốc điều trị hiệu quả, việc sử dụng thuốc lâu dài vẫn tiềm ẩn nhiều tác dụng không mong muốn và chi phí điều trị cao. Trong bối cảnh đó, y học cổ truyền Việt Nam, với kho tàng tri thức và kinh nghiệm hàng ngàn năm, đang mở ra một hướng tiếp cận đầy tiềm năng. Bài báo này nhằm mục đích tổng quan hóa các quan niệm của y học cổ truyền về bệnh đái tháo đường (chứng Tiêu khát), phân tích cơ chế tác dụng của các vị thuốc và bài thuốc Nam tiêu biểu, đồng thời cập nhật các xu hướng nghiên cứu và phát triển mới trong lĩnh vực này. Các xu hướng chính bao gồm việc chuyển đổi từ kinh nghiệm sang y học bằng chứng, làm sáng tỏ cơ chế tác dụng ở cấp độ phân tử, phát triển các bài thuốc đa thành phần (polyherbal formulation) dựa trên nguyên lý hiệp đồng, và tích hợp y học cổ truyền như một liệu pháp bổ trợ hiệu quả trong phác đồ điều trị của y học hiện đại.</p> Phạm Văn Giáp, Trần Thị Hồng Ngãi Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3983 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐƯỜNG MÁU Ở THAI PHỤ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ CỦA LIỆU PHÁP CORTICOID LÀM TĂNG TRƯỞNG THÀNH PHỔI THAI NHI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3984 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả sự thay đổi đường máu ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ sau tiêm Corticoid làm tăng trưởng thành phổi thai nhi tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội và nhận xét một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 65 thai phụ đái tháo đường thai kỳ có chỉ định tiêm Corticoid trưởng thành phổi tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ tháng 9/2024 đến tháng 7/2025. Các thông tin lâm sàng, cận lâm sàng và diễn biến glucose máu mao mạch được thu thập trong 7 ngày sau tiêm Corticoid.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau tiêm Corticoid, tỷ lệ thai phụ có glucose máu không đạt mục tiêu tăng cao trong 3 ngày đầu. Cụ thể, glucose máu đói &gt; 5,3 mmol/l gặp ở &gt; 80% thai phụ ngày 2-3 và còn 43% đến ngày 7; glucose máu sau ăn 2 giờ &gt; 6,7 mmol/l chiếm 77,4-82,2% trong 3 ngày đầu và vẫn trên 45% đến ngày 7. Không ghi nhận hạ glucose máu. Ngoài ra, có mối liên quan tuyến tính giữa giá trị HbA1c và glucose máu trung bình cả trước ăn và sau ăn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tiêm Corticoid trước sinh làm tăng rõ rệt glucose máu ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ trong 7 ngày theo dõi, đặc biệt trong 72 giờ đầu. Thai phụ có HbA1c nhập viện càng cao thì nguy cơ tăng glucose máu càng lớn. Do đó, cần theo dõi sát glucose máu, đánh giá HbA1c và điều chỉnh điều trị kịp thời để đảm bảo an toàn cho mẹ và thai.</p> Đinh Thị Thanh Vân, Trần Văn Cường, Nguyễn Đức Lam, Mai Trọng Hưng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3984 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3985 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai từ tháng 7/2020-7/2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Tất cả trẻ em có độ tuổi từ 1,5-16 tuổi được phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn thường tại Bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Thiết kế nghiên cứu mô tả có can thiệp 45 bệnh nhi đủ tiêu chuẩn.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Độ tuổi trung bình 5,48 ± 4,66; tỉ lệ nam/nữ: 14/1; thời gian phẫu thuật trung bình của bệnh nhi là 18,24 ± 8,64 phút; thời gian mổ trung bình từ 20 ca về trước là 25,35 ± 6,37 phút, sau 20 ca là 12,56 ± 5,37 phút. Có 20,45% bệnh nhi phát hiện còn ống phúc tinh mạc đối bên trong khi mổ. Không ghi nhận tai biến nào trong mổ. Thời gian đi lại sau mổ là 13,56 ± 4,8 giờ, thời gian nằm viện trung bình sau mổ của bệnh nhi là 6,16 ± 1,8 ngày. Hậu phẫu có 2,22% bệnh nhi nhiễm trùng vết mổ. Sau phẫu thuật 1 tháng có 2,22% tái phát.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị một số bệnh do còn ống phúc tinh mạc ở trẻ em: an toàn, hiệu quả cao, ít xâm lấn, thẩm mỹ và thời gian điều trị thấp, ngoài ra phẫu thuật nội soi còn phát hiện tỉ lệ thoát vị bẹn bên đối diện. Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em có thể thực hiện tại các tuyến y tế cơ sở.</p> Lê Minh Thủy, Nguyễn Công Bình, Nguyễn Đình Liên Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3985 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 TÁC DỤNG GIẢM ĐAU VÀ CẢI THIỆN TẦM VẬN ĐỘNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG CỦA ĐIỆN CHÂM, KÉO GIÃN CỘT SỐNG VÀ SÓNG XUNG KÍCH TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU THẦN KINH TỌA DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3986 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng của phương pháp điện châm, kéo giãn cột sống và sóng xung kích trên bệnh nhân đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu can thiệp lâm sàng so sánh trước-sau điều trị với 40 bệnh nhân từ 18-70 tuổi được chẩn đoán đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm theo tiêu chuẩn Saporta (1970). Bệnh nhân được điều trị điện châm (20 phút/lần/ngày × 20 ngày), kéo giãn cột sống (20 phút/lần/ngày × 20 ngày), sóng xung kích (10 phút/lần/ngày vào ngày đầu tiên, ngày thứ 5, 10, 15 và 20). Hiệu quả được đánh giá bằng thang điểm VAS, chỉ số Schober, nghiệm pháp tay-đất và tầm vận động gấp, duỗi, nghiêng, xoay cột sống thắt lưng.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Sau 20 ngày điều trị, điểm VAS trung bình giảm từ 5,25 ± 0,74 xuống 2,23 ± 0,70; chỉ số Schober trung bình tăng 2,52 ± 0,43 cm; nghiệm pháp tay-đất cải thiện 22,93 ± 2,99 cm. Tầm vận động cột sống thắt lưng cải thiện rõ rệt ở tất cả các động tác (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết hợp điện châm, kéo giãn cột sống và sóng xung kích có hiệu quả giảm đau, cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng cho bệnh nhân đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.</p> Lê Văn Hiệp, Ngô Quỳnh Hoa Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3986 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP DƯỢC LÂM SÀNG TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA HOÀN MỸ SÀI GÒN NĂM 2023 - 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3987 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Trước tình hình đề kháng kháng sinh ngày càng gia tăng, trước thực trạng sử dụng kháng sinh còn chưa hợp lý, việc quản lý sử dụng kháng sinh là rất cần thiết. Việc quản lý sử dụng kháng sinh hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả lâm sàng, giảm hậu quả không mong muốn khi dùng kháng sinh và giảm chi phí y tế cho người bệnh, đồng thời nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh.</p> <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Xác định đặc điểm sử dụng kháng sinh và một số yếu tố liên quan đến sử dụng kháng sinh chưa hợp lý tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang có can thiệp trên bệnh nhân điều trị nội trú được chẩn đoán nhiễm khuẩn tại khoa Ngoại tổng hợp.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Can thiệp của dược sĩ lâm sàng giúp cải thiện rõ rệt tính hợp lý chung trong sử dụng kháng sinh. Tỷ lệ hợp lý tăng từ 52,7% trước can thiệp lên 73,1% sau can thiệp, với chỉ số hiệu quả can thiệp đạt 38,7%. Phân tích thống kê cho thấy các yếu tố liên quan đến tính hợp lý gồm: thay đổi phác đồ và số loại kháng sinh sử dụng (p &lt; 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Can thiệp của dược sĩ lâm sàng giúp nâng cao hiệu quả sử dụng kháng sinh, hạn chế lạm dụng, giảm nguy cơ kháng thuốc và cải thiện kết quả điều trị.</p> <p><strong>&nbsp;</strong></p> Lý Minh, Nguyễn Lan Thùy Ty Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3987 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ĐÁNH GIÁ NHU CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT TẠI TRUNG TÂM PHẪU THUẬT TIÊU HÓA, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3988 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá nhu cầu chăm sóc của người bệnh trong 24h đầu sau phẫu thuật, tại Trung tâm phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103<em>.</em></p> <p><strong>Đối tượng</strong><strong> và</strong><strong> phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu thuận tiện trên 260 bệnh nhân đã được phẫu thuật trong 24 giờ đầu, tại Trung tâm phẫu thuật Tiêu hóa Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 06 đến tháng 12 năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả nghiên cứu:</strong> Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 50,4 ± 17,2 (18–91), trong đó nhóm &lt; 60 tuổi chiếm 68,5%. Nam giới chiếm tỷ lệ 56,2%, chủ yếu là người Kinh (97,7%). Phẫu thuật chủ yếu thuộc loại I (59,2%) và loại II (26,2%). Trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật, nhu cầu chăm sóc y tế ở mức rất cao, nổi bật là phòng ngừa nhiễm trùng (98,5%), biết cách sử dụng thuốc (96,9%) và chăm sóc giảm đau (78,8%). Về nhu cầu thể chất, bệnh nhân mong muốn được hướng dẫn chế độ ăn (98,1%), nghỉ ngơi phù hợp (93,1%) và tự chăm sóc, theo dõi bệnh (95,8%). Về tinh thần, nhu cầu hỗ trợ giấc ngủ ngon (96,9%), giảm lo lắng trước kỹ thuật (90,0%) và được cung cấp kiến thức về bệnh (88,8%) chiếm ưu thế. Nhu cầu xã hội chủ yếu tập trung vào đảm bảo an toàn khi nằm viện (99,2%), được tôn trọng (92,3%) và đối xử công bằng (91,5%). Đa số người bệnh có nhu cầu chăm sóc ở mức cao trên tất cả các lĩnh vực y tế (96,5%), xã hội (91,9%), tinh thần (85,8%) và thể chất (83,1%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Người bệnh sau phẫu thuật tiêu hóa có nhu cầu chăm sóc sức khỏe cao, đặc biệt về y tế và xã hội. Đồng thời, nhu cầu về thể chất và tinh thần cũng ở mức đáng kể, cần có kế hoạch chăm sóc toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống.</p> Vũ Thị Ngọc Anh, Nguyễn Thị Như Hảo, Đỗ Thị Minh Thu, Vũ Đình Quân, Nguyễn Đức Quân, Nguyễn Duy Thành Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3988 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 BỆNH HẮC VÕNG MẠC TRUNG TÂM THANH DỊCH DẠNG BỌNG: BÁO CÁO CA BỆNH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3989 <p><em>&nbsp;</em></p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch dạng bọng là thể bệnh mạn tính, hiếm gặp của bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch và dễ bị chẩn đoán nhầm do nhiều biểu hiện chồng lấp với các bệnh lý khác.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Chúng tôi mô tả một trường hợp bệnh nhân với biểu hiện bong võng mạc thanh dịch được chẩn đoán và điều trị theo hướng của bệnh Vogt-Koyanagi-Harada. Với cách tiếp cận bệnh nhân theo hướng sử dụng chẩn đoán hình ảnh nhãn khoa đa phương thức, chẩn đoán xác định bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch dạng bọng được đưa ra với các dấu hiệu như fibrin dưới võng mạc, bong biểu mô sắc tố đa ổ, nhiều lỗ rò huỳnh quang cả 2 mắt. Bệnh nhân được điều trị với Spironolactone và ngừng dùng corticosteroid.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Sau 1 tháng cho thấy bệnh nhân đáp ứng tốt khi thị lực cải thiện, dịch dưới võng mạc cũng như bong võng mạc giảm bớt.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Việc chẩn đoán phân biệt hắc võng mạc trung tâm thanh dịch dạng bọng với các bệnh lý đáy mắt khác là rất cần thiết để tránh việc điều trị không phù hợp gây ảnh hưởng nặng hơn lên thị lực.</p> Phan Văn Nam Phương, Mai Quốc Tùng, Đỗ Thị Huyền Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3989 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU TRONG PHẪU THUẬT MỞ BỤNG ĐƯỜNG TRẮNG GIỮA TRÊN RỐN CỦA PHONG BẾ BAO CƠ THẲNG BỤNG BẰNG LEVOBUPIVACIN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3990 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu quả giảm đau trong phẫu thuật đường trắng giữa trên rốn của phong bế bao cơ thẳng bụng bằng Levobupivacain 0,375% dưới hướng dẫn siêu âm.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh trên 60 bệnh nhân chia làm hai nhóm. Nhóm A gây mê toàn thân và được gây tê bao cơ thẳng bụng bằng Levobupivacain 0,375%; nhóm B gây mê toàn thân và không gây tê bao cơ thẳng bụng. Cả hai nhóm đều được duy trì mê với BIS trong khoảng 40-60, đau trong mổ được theo dõi bằng ANI, khi bệnh nhân có ANI &lt; 50 sẽ được bổ sung Fentanyl 1 µg/kg. Các thông số về ANI và Fentanyl trong phẫu thuật đều được ghi chép lại.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Lượng Fentanyl bổ sung trong mổ của nhóm A thấp hơn nhóm B (nhóm A: 98,33 ± 6,98 mcg; nhóm B: 140,0 ± 7,35 mcg; p &lt; 0,01); ANI các thì trong phẫu thuật, đặc biệt là thì rạch da và đóng vết mổ ở nhóm A ổn định và cao hơn hẳn nhóm B với p &lt; 0,01.</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Gây tê bao cơ thẳng bụng dưới siêu âm có tác dụng giảm mức độ đau và lượng Fentanyl tiêu thụ trong phẫu thuật.</p> Bùi Thị Ngọc Hân, Nguyễn Quốc Kính, Nguyễn Đức Lam, Phạm Thị Lan Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3990 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG PHẪU THUẬT TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3991 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng trên bệnh nhân phẫu thuật tại khoa ngoại thần kinh và đánh giá tính hợp lý về việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Mô tả cắt ngang, hồi cứu dữ liệu hồ sơ bệnh án từ tháng 1-6 năm 2021 tại khoa ngoại thần kinh thuộc một bệnh viện hạng I ở Việt Nam.&nbsp;</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Trong 209 hồ sơ bệnh án khảo sát, bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 67,9%. Bệnh nhân có độ tuổi từ 40-60 tuổi chiếm tỷ lệ 45,5%. Có 94 bệnh nhân (45%) được sử dụng kháng sinh dự phòng. Phẫu thuật cột sống có tỷ lệ dùng kháng sinh dự phòng cao nhất (70,2%). Kháng sinh Cephalosporin được chỉ định nhiều nhất (97,9%) và đều được chỉ định trước thời điểm rạch da 30-60 phút. 78,7% phù hợp về tiêu chí lựa chọn kháng sinh dự phòng theo khuyến cáo, trong đó có 94,5% phù hợp về liều dùng. &nbsp;</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỷ lệ chỉ định kháng sinh dự phòng hợp lí so với hướng dẫn tương đối cao. Tuy nhiên, tỷ lệ được chỉ định kháng sinh dự phòng còn thấp. Phẫu thuật có tỷ lệ dùng kháng sinh dự phòng cao nhất là phẫu thuật cột sống (70,2%). Cần tăng cường các biện pháp hướng dẫn, giám sát và cập nhật kiến thức nhằm tối ưu hóa việc sử dụng kháng sinh dự phòng. &nbsp;</p> Trần Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Ngọc Yến, Nguyễn Như Hồ Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3991 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BẢNG CÂU HỎI SÀNG LỌC NGƯỜI CÓ NGUY CƠ MẮC TIỀN ĐTĐ VÀ ĐTĐ ĐỂ TẦM SOÁT BỆNH TIỀN ĐTĐ TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ. https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3992 <p><strong>Mục tiêu:</strong> khảo sát đặc điểm bệnh nhân tiền ĐTĐ và đánh giá hiệu quả Bảng câu hỏi sàng lọc người có nguy cơ mắc tiền ĐTĐ và ĐTĐ để tầm soát bệnh tiền ĐTĐ tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện quận Tân phú..</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu 287 bệnh nhân đến khám bệnh tại Khoa Khám bệnh, bệnh viện quận Tân phú, từ 03/2023 đến 09/2023. Tất cả bệnh nhân được lấy mẫu máu đường huyết khi đói và phỏng vấn theo bảng câu hỏi. Số liệu được mã hóa và phân tích bằng phần mềm Stata 15.1.</p> <p><strong>Kết quả:</strong></p> <p>Tỷ lệ tiền ĐTĐ chiếm 35.89%. Khả năng mắc bệnh tiền ĐTĐ cao khi có tiền căn gia đình ĐTĐ (OR 2.64), THA (OR 3.49), hoạt động thể chất (OR 1.98), chỉ số BMI&nbsp; nhóm 23 - &lt; 25 (OR 2.86), nhóm 25 &lt; 30 (OR 4.85) và nhóm ≥ 30 (OR 4.51). Bảng câu hỏi tầm soát có AUC = 0.758 và ở điểm cắt số 5, độ nhạy 74.76%, NPV 83.65%, PPV 60.16%, độ chính xác 73.17%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bảng câu hỏi sàng lọc cho kết quả tốt và đáng tin cậy, hoàn toàn có thể áp dụng trong thực hành lâm sàng, đặc biệt ở tuyến y tế cơ sở hoặc cộng đồng để phát hiện sớm người có nguy cơ tiền ĐTĐ tại điểm cắt 5.</p> Lương Văn Sinh, Võ Thị Thu Hà, Trần Thị Ngọc Diễm, Trần Thị Thúy, Nguyễn Thị Hoa Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3992 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN BẮC THĂNG LONG TRONG PHÒNG NGỪA TÉ NGà CHO BỆNH NHÂN NỘI TRÚ VÀ TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3993 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kiến thức, thái độ của điều dưỡng Bệnh viện Bắc Thăng Long trong phòng ngừa té ngã cho bệnh nhân nội trú năm 2024 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 164 điều dưỡng đang công tác trên 1 năm tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Bắc Thăng Long từ tháng 2/2024 đến 11/2024. Sử dụng bộ câu hỏi đánh giá kiến thức và thái độ của điều dưỡng về phòng ngừa té ngã cho người bệnh.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Phần lớn đối tượng có kiến thức về quản lý té ngã, với mức đạt cao nhất là 81,7%, tiếp theo là dự phòng té ngã (79,3%), yếu tố nguy cơ té ngã (70,8%), và đánh giá nguy cơ té ngã (28,7%). Trong đó, mức độ kiến thức tốt về quản lý té ngã cao nhất (27,4%), tiếp theo là yếu tố nguy cơ té ngã (17,1%), dự phòng té ngã (6,7%), và đánh giá nguy cơ té ngã (0,6%). Có 69,5% điều dưỡng có mức độ kiến thức kém về đánh giá nguy cơ té ngã. Có 72% điều dưỡng có thái độ tích cực về phòng ngừa té ngã cho người bệnh. Trình độ học vấn và khối chăm sóc có liên quan tới mức độ kiến thức về dự phòng té ngã cho người bệnh của điều dưỡng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Mức độ kiến thức và thái độ về phòng ngừa té ngã cho người bệnh của điều dưỡng bệnh viện Bắc Thăng Long còn hạn chế. Kiến thức có liên quan đến trình độ chuyên môn và khối chăm sóc.</p> <p>&nbsp;</p> Tạ Quang Thành, Lê Mạnh Cường Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3993 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN SAU CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH BẰNG BỘ CÂU HỎI EQ-5D-5L TẠI KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3994 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Can thiệp động mạch vành qua da là một phương pháp điều trị bệnh mạch vành hiệu quả, được áp dụng rộng rãi. Hiệu quả của can thiệp chính là chất lượng sống (CLS) của người bệnh (NB). Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá CLS của NB sau đặt stent động mạch vành tại khoa Tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa và một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 130 người bệnh sau đặt stent động mạch vành từ tháng 6/2023 đến tháng 1/2025 tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thanh Hoá. CLS của NB sau đặt stent động mạch vành được đánh giá bằng thang điểm EQ-5D-5L.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình của NB là 65,74±10,73, nam chiếm 66,9%. Tổng điểm CLS trung bình của các NB theo thang điểm EQ-5D-5L là 0,89 ± 0,11, điểm trung bình chỉ số sức khỏe chung của NB theo thang điểm EQ - VAS là 67,87 ± 10,51. Thời gian can thiệp càng dài thì điểm CLS càng thấp (p &lt; 0,05). Tuổi NB, số lượng stent mạch vành, số thuốc chống kết tập tiểu cầu đang sử dụng là các yếu tố có ý nghĩa thống kế ảnh hưởng đến tổng điểm CLS theo thang điểm EQ - 5D - 5L.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Điểm CLS trung bình của các NB tham gia nghiên cứu theo thang điểm EQ-5D-5L là 0,89 ± 0,11. NB có thời gian can thiệp mạch vành càng dài thì điểm CLS càng thấp. Tuổi, số stent mạch vành, số thuốc chống kết tập tiểu cầu là các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.</p> Vũ Thị Thu Thảo, Cầm Bá Thức, Hoàng Huy Hiệu, Lê Thị Thùy Dương, Đặng Thị Thu, Trần Danh Điềm, Cổ Tùng Lâm Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3994 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ KHU VỰC TAM ĐẢO, TỈNH PHÚ THỌ, NĂM 2025: MỘT NGHIÊN CỨU CẮT NGANG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3995 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Tìm hiểu mối liên quan giữa một số chỉ số lipid máu (cholesterol, triglycerid) với một số yếu tố liên quan&nbsp; (tuổi, giới, BMI, nghề nghiệp, dân tộc) ở người bệnh đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế khu vực Tam Đảo, tỉnh Phú Thọ, năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu được thực hiện trên 277 bệnh nhân bệnh đái tháo type 2 tại Trung tâm Y tế khu vực Tam Đảo, năm 2025. Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ rối loạn lipid máu trong nghiên cứu là 96,8%, trong đó tỷ lệ tăng&nbsp;cholesterol là&nbsp;40,4%, tăng&nbsp;LDL-C&nbsp;là&nbsp;32,9%,&nbsp;HDL-C thấp&nbsp;là&nbsp;18,4%, và&nbsp;hơn 60%&nbsp;người bệnh có&nbsp;triglycerid cao giới hạn trở lên. Yếu tố dân tộc ảnh hưởng rõ ràng ở nhóm người thuộc dân tộc không phải người Kinh có nguy cơ mắc rối loạn lipid máu cao gấp&nbsp;2,1 lần&nbsp;so với người Kinh (OR = 2,1; 95% CI: 1,26-3,49) và tuổi cao cũng thuộc yếu tố nguy cơ gây nên rối loạn lipid máu.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Rối loạn lipid máu trên người bệnh đái tháo type 2 có liên quan đến yếu tố tuổi và dân tộc. Cần tăng cường kiểm soát chế độ ăn cũng như lối sống lành mành hơn đối với người bệnh đái tháo đường để kiểm soát rối loạn lipid tốt hơn cho bệnh nhân.</p> Nguyễn Văn Vinh, Hoàng Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Thanh Vân, Trần Anh Huy, Nguyễn Chí Nam, Tạ Nguyễn Song Anh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3995 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ THỰC TRẠNG THIẾU VI CHẤT Ở TRẺ TỪ 6 THÁNG ĐẾN DƯỚI 5 TUỔI TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN VINMEC SMART CITY https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3996 <p><strong>Mục tiêu:</strong> đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất ở trẻ từ 6 – 60 tháng tại khoa Nhi Bệnh viện Vinmec Smart City.</p> <p><strong>Phương pháp</strong>: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 300 trẻ khám tại khoa Nhi từ tháng 10 năm 2024 tới tháng 6 năm 2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> tỉ lệ suy dinh dưỡng gầy còm chiếm tỷ lệ cao nhất với 29,1%. Trẻ thiếu vi chất dinh dưỡng ở mức khá cao với 55,0% trẻ thiếu kẽm; 22,0% trẻ thiếu sắt; 16,3% sổ trẻ thiếu canxi ion; trẻ thiếu vitamin D chiếm 3,3% và 1,9% trẻ thiếu calci.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Trẻ thuộc nhóm từ 6-23 tháng là đối tượng có nguy cơ thiếu vi chất cao hơn, cần chú trọng nhiều trong vấn đề bổ sung, chăm sóc dinh dưỡng.</p> Hoàng Hương Huyền, Nguyễn Thị Nhâm, Nguyễn Thị Hoài Phương, Nguyễn Từ Trung, Nguyễn Thị Kim Huệ, Nguyễn Thị Huy, Trần Thanh Lâm Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3996 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG TIÊM CHỦNG Ở HỌC SINH LỚP MỘT TẠI HAI TRƯỜNG TIỂU HỌC THUỘC THÀNH PHỐ HẠ LONG NĂM 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3997 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mục tiêu của nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng tiêm chủng vắc xin phòng 10 bệnh trong chương trình Tiêm chủng mở rộng ở học sinh học lớp 1 tại hai trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 431 học sinh lớp 1 năm học 2024-2025 tại Trường Tiểu học Lê Hồng Phong (200 học sinh) và Trường Tiểu học Trới (231 học sinh) thuộc thành phố Hạ Long. Dữ liệu được thu thập thông qua kiểm tra sổ/phiếu tiêm chủng, sổ quản lý thông tin tiêm chủng tại Trạm Y tế, phần mềm Hệ thống thông tin tiêm chủng Quốc gia.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ học sinh lớp một được tiêm chủng đầy đủ với nhóm vắc xin được tiêm cho trẻ dưới 1 tuổi đạt 88,2%, trong khi 11,8% chưa được tiêm chủng đầy đủ. Chỉ 48,3% học sinh lớp một được tiêm chủng đủ các mũi vắc xin phòng 10 bệnh trong chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR), hơn một nửa (51,7%) chưa được tiêm đủ trước khi đi học lớp 1. Tỷ lệ tiêm đủ mũi các vắc xin trên 1 tuổi còn thấp DPT mũi 4 (67,1%), Sởi mũi 2 (71,4%), VNNB (60,1%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Kết quả cho thấy còn khoảng trống trong việc tiêm chủng đầy đủ cho trẻ trước khi vào lớp 1, làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm như Sởi, viêm não Nhật Bản (VNNB), Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván (DPT). Do đó, cần thực hiện rà soát tiền sử tiêm chủng và triển khai tiêm bù định kỳ cho trẻ trước khi học lớp một.</p> Bùi Thanh Nam, Nguyễn Đức Thanh, Nguyễn Văn Tiến, Vũ Quyết Thắng, Trần Thị Diệp, Nguyễn Ngọc Yến Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3997 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG BỆNH SÂU RĂNG Ở HỌC SINH HAI TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI SA PA, LÀO CAI NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3998 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sâu răng ở học sinh tiểu học tại hai trường tại SaPa, tỉnh Lào Cai năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu trên 318 học sinh tiểu học tại trường tiểu học San Sả Hồ 2 và tiểu học Bản Phùng, SaPa, Lào Cai năm 2024. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp và khám răng miệng cho học sinh.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ sâu răng chung ở học sinh là 87,1%, trong đó sâu răng sữa chiếm 74,4% và sâu răng vĩnh viễn chiếm 48%. Chỉ số sâu mất trám của răng sữa là 3,59 ± 3,53; bao gồm số răng sâu trung bình là 3,39 ± 3,32, răng mất 0,18 ± 0,8 và răng trám 0,03 ± 0,19. Chỉ số sâu mất trám của răng vĩnh viễn là 1,1 ± 1,3; gồm răng sâu 1,09 ± 1,27, răng mất 0,006 ± 0,07 và răng trám 0,003 ± 0,05. Tỷ lệ sâu răng sữa cao hơn ở nhóm tuổi 7–9 (83,1%) so với nhóm 10–13 tuổi (67,1%). Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở hai nhóm tuổi này tương đương (45,2% và 57,2%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ sâu răng ở học sinh tiểu học tại Sa Pa còn cao, trong đó sâu răng sữa chiếm tỷ lệ chủ yếu. Các chỉ số sâu mất trám ở mức trung bình, cho thấy cần có can thiệp dự phòng và chăm sóc răng miệng sớm.</p> Lê Thị Thanh Hoa, Hoàng Thị Vinh, Trương Thị Thùy Dương Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3998 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA SUY THẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP PHA LOÃNG THUỐC CẢN QUANG Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN ĐƯỢC CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA CÓ HOẶC KHÔNG CAN THIỆP https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3999 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá hiệu quả phòng ngừa suy thận cấp bằng phương pháp pha loãng thuốc cản quang ở bệnh nhân suy thận trước thủ thuật tại Bệnh viện Hữu Nghị.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:&nbsp; </strong>Nghiên cứu&nbsp; can thiệp, có đối chứng trên 97 người bệnh suy thận chia làm 2 nhóm (pha loãng và không pha loãng) tại khoa Tim mạch can thiệp Bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 6 năm 2023 tới thang 06 năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Mức thay đổi Creatinin (umol/L) ở nhóm có pha loãng và khóm không pha loãng có xu hướng giảm; mức thay đổi mức lọc cầu thận ở nhóm có pha loãng và không pha loang có xu hướng tăng, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.</p> <p>Thời gian chiếu tia trung bình và liều chiếu tia trung bình của nhóm pha loãng và không nhóm không pha loãng không có sự khác biệt, không có ý nghĩa thống kê.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Không hiệu quả pha loãng thuốc cản quang ở mọi bệnh nhân suy thận có chụp, can thiệp động mạch vành qua da. Pha loãng thuốc cản quang không có hiệu quả phòng ngừa suy thận cấp</p> Lê Tùng Lam, Hoàng Hương Huyền, Trần Đình Tuyên Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3999 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 TÌNH TRẠNG NGUY CƠ SUY DINH DƯỠNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI MẮC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4000 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng nguy cơ suy dinh dưỡng (NCSDD) và phân tích một số yếu tố liên quan ở &nbsp;người bệnh cao tuổi đang điều trị đái tháo đường type 2 (ĐTĐ type 2) tại bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 200 người bệnh cao tuổi đang điều trị tại khoa Dinh dưỡng lâm sàng và tiết chế, đánh giá tình trạng nguy cơ SDD bằng phương pháp MNA-SF. Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2024 đến tháng 2/2025. Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 28.0</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 40 (20%) người bệnh có tình trạng NCSDD và 3 (1,5%) người bệnh có tình trạng suy dinh dưỡng. Người bệnh có BMI ≥ 20kg/m<sup>2</sup> có nguy cơ suy dinh dưỡng thấp hơn so với nhóm có BMI &lt; 20kg/m2 (OR = 0,074; p &lt; 0,001). Người bệnh có mức giảm cân dưới 5% trong 3 tháng có nguy cơ thấp hơn với tình trạng NCSDD (OR = 0,032; p &lt;0,001). Người có thói quen ăn rau &gt;200g/bữa có liên quan đến &nbsp;tình trạng NCSDD thấp hơn so với người ăn rau &lt;100g/bữa với OR = 0,158 (p = 0,027).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Tình trạng NCSDD ở người bệnh cao tuổi bị ĐTĐ type 2 có liên quan đến tình trạng BMI, mức độ giảm cân và thói quen ăn rau xanh. Do đó, cần có các hình thức truyền thông giáo dục dinh dưỡng phù hợp để quản lý và dự phòng nguy cơ SDD cho người bệnh đái tháo đường cao tuổi.</p> Phạm Thị Thanh Huyền, Nguyễn Trọng Hưng, Nguyễn Quang Dũng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4000 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 MÔ TẢ THỰC TRẠNG THỰC HÀNH GIAO TIẾP CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN VỚI NGƯỜI BỆNH TẠI MỘT SỐ KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN QUÂN Y 105 NĂM 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4001 <p><strong>Mục tiêu:</strong> &nbsp;Mô tả thực trạng thực hành giao tiếp của điều dưỡng viên với người bệnh tại một số khoa lâm sàng Bệnh viện Quân Y 105 năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 372 cuộc giao tiếp (đơn vị phân tích là “cuộc giao tiếp”) được quan sát từ 112 điều dưỡng tại 5 khoa lâm sàng trong thời gian từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2025. Các cuộc quan sát được chọn theo phương pháp thuận tiện theo ca làm việc, với nỗ lực đảm bảo phân bố đều giữa các giai đoạn giao tiếp. Dữ liệu thu thập bằng bảng kiểm của Bộ Y tế (2015) gồm 13–17 mục tùy giai đoạn. Các cuộc giao tiếp được tính “đạt” khi có trên 80% mục đạt.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Mỗi điều dưỡng được quan sát trung vị 3 cuộc giao tiếp (IQR: 2–4). Tỷ lệ giao tiếp “đạt” trung bình theo từng điều dưỡng là 69,8% (KTC95%: 67,1–72,5). Tính theo cuộc giao tiếp, tỷ lệ đạt chung là 71,0%. Cụ thể: tại khoa khám bệnh 88,9% (64/72), phẫu thuật &amp; thủ thuật 77,6% (45/58), ra viện 76,3% (45/59), phiên trực 64,5% (40/62), tiếp nhận vào khoa 62,7% (37/59) và khi dùng thuốc 53,2% (33/62).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ thực hành giao tiếp đạt chuẩn còn chưa đồng đều giữa các giai đoạn, cao nhất ở khám bệnh và thấp nhất khi dùng thuốc. Kết quả bị ảnh hưởng bởi cụm quan sát theo điều dưỡng và bối cảnh khoa, do đó cần được diễn giải thận trọng.</p> Nguyễn Kim Trung, Trần Như Nguyên Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4001 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỔN THƯƠNG NGHỀ NGHIỆP DO VẬT SẮC NHỌN Ở NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHÚ BÌNH NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4002 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan đến tổn thương nghề nghiệp do vật sắc nhọn (VSN) ở nhân viên y tế (NVYT) Bệnh viện đa khoa Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu trên 134 NVYT Bệnh viện đa khoa Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2024 với phương pháp mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có 56,7% NVYT từng bị tổn thương do VSN. Nguyên nhân thường gặp nhất là kim tiêm thuốc (67,1%) và mảnh thủy tinh (55,3%); trong đó 23,7% vật sắc nhọn đã bị nhiễm bẩn. Vị trí tổn thương chủ yếu là ở tay (85,5%) và thường gây trầy xước da (56,6%). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tổn thương nghề nghiệp do VSN là thâm niên công tác ≤ 10 năm (aOR = 3,48; 95%CI: 1,03–11,76) và làm việc tại các khoa Ngoại, Sản, Gây mê hồi sức (aOR = 3,96; 95%CI: 1,55–10,12).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỷ lệ tổn thương nghề nghiệp do VSN ở NVYT vẫn ở mức cao. Cần tăng cường đào tạo dự phòng và cải thiện điều kiện an toàn lao động, đặc biệt đối với các nhóm nguy cơ cao</p> Lê Thị Thanh Hoa, Lê Huy Hoàng, Trương Thị Thùy Dương Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4002 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ: THỰC TẾ TỪ BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4003 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đo lường tác động của các yếu tố đến động lực làm việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện quân y 175 và đề xuất giải pháp quản trị phù hợp.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Định tính và định lượng. Pha định tính nhằm hiệu chỉnh ngữ nghĩa và nội dung thang đo cho phù hợp với đặc thù tổ chức. Pha định lượng theo kiểu cắt ngang để kiểm định mô hình cùng các giả thuyết về mối liên hệ giữa các yếu tố và động lực làm việc. Phân tích bằng SPSS 22.0.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bảy yếu tố đều liên quan dương và có ý nghĩa với động lực. Tác động chuẩn hóa mạnh nhất: thu nhập (β = 0,229), phúc lợi (β = 0,259), điều kiện làm việc (β = 0,324). Mô hình giải thích 67,3% biến thiên (R² hiệu chỉnh = 0,673).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Ưu tiên đầu tư môi trường làm việc, chế độ phúc lợi và đãi ngộ; đồng thời củng cố lãnh đạo, quan hệ nội bộ, nội dung công việc và cơ hội thăng tiến nhằm nâng cao sự hài lòng và gắn bó.</p> Hồ Bùi Diệu Linh, Nguyễn Ảnh Sang, Nguyễn Thị Phượng, Trần Quốc Doanh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4003 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA VIÊM MŨI VẬN MẠCH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4004 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả tổng quan về các phương pháp điều trị nội khoa viêm mũi vận mạch.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu tổng quan luận điểm. Dữ liệu được trích từ PubMed, Google Scholar và thư viện Trường Đại học Y Hà Nội đến tháng 6/2025. Các bài báo mô tả đặc điểm và kết quả của các phương pháp điều trị nội khoa viêm mũi vận mạch được lựa chọn theo tiêu chuẩn rõ ràng.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>14 nghiên cứu được được phân tích. Đa số là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (78,6%), còn lại là 2 nghiên cứu cắt ngang và 1 nghiên cứu tiến cứu. Phương pháp điều trị chính chủ yếu vẫn là sử dụng thuốc qua đường xịt mũi. Các nhóm thuốc xịt mũi thường gặp bao gồm corticoids, kháng histamin. Kết quả điều trị nội khoa bằng phường pháp xịt mũi cho kết quả cải thiện đáng kể về triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể cũng như cả triệu chứng cận lâm sàng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Thuốc xịt mũi là một phương pháp điều trị đơn giản, an toàn và hiệu quả, đặc biệt trong kiểm soát các triệu chứng của viêm mũi vận mạch. Ngoài ra, các phương pháp sử dụng Botulinum Toxin A tiêm và phương pháp kích thích dao động động học không xâm lấn cũng cho thấy hiệu quả cải thiện các triệu chứng của viêm mũi vận mạch.</p> Nguyễn Ngọc Vân Anh, Trần Thị Thu Hằng, Nguyễn Đức Hưng Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4004 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA CHA MẸ TRẺ TỪ 4-8 TUỔI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI THÂN RĂNG CỐI SỮA BẰNG MÃO BIOFLX https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4005 <p>Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng của cha mẹ trẻ từ 4-8 tuổi sau 6 tháng điều trị phục hồi thân răng cối sữa bằng mão BIOFLX.</p> <p>Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 14 cha/mẹ/người giám hộ của trẻ từ 4-8 tuổi được điều trị phục hồi thân răng cối sữa bằng mão Bioflx tại Phòng khám Chuyên khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 08/2024 đến tháng 06/2025. Bộ thang đo hài lòng người bệnh sử dụng dịch vụ Răng Hàm Mặt của Sakalauskienė đã hiệu chỉnh sang tiếng Việt bao gồm 3 khía cạnh chính: “tính chuyên nghiệp của nhân viên y tế”, “tính cách cá nhân của nhân viên y tế”, và “nơi điều trị” được sử dụng để đánh giá mức độ hài lòng của cha/mẹ/người giám hộ đối với quá trình điều trị cho con/người nhà của họ.</p> <p>&nbsp;Kết quả nghiên cứu: &nbsp;Sau u 6 tháng cho thấy 100% cha/mẹ/người giám hộ đều bày tỏ sự hài lòng đối với quá trình điều trị bằng mão Bioflx.</p> <p>Kết luận: Mão Bioflx được ghi nhận là một lựa chọn tiềm năng cho phục hồi toàn diện thân răng cối sữa, mang lại sự chấp nhận và hài lòng cao của cha/mẹ/người giám hộ.</p> Đỗ Ngọc Anh, Nguyễn Thị Nguyên Hương, Nguyễn Thị Mai Phương Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4005 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 TỶ LỆ NHIỄM LAO TIỀM ẨN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN TỈNH CÀ MAU NĂM 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4006 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ nhiễm lao tiềm ẩn và các yếu tố liên quan ở người nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện tỉnh Cà Mau năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 540 người nghiện ma túy đang cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Cà Mau năm 2025. Dữ liệu được thu thập bằng phiếu phỏng vấn và kết quả xét nghiệm Mantoux. Phân tích thống kê được thực hiện bằng STATA 18.0, sử dụng OR và hồi quy logistic đa biến để xác định các yếu tố liên quan với mức ý nghĩa p &lt; 0,05.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ nhiễm lao tiềm ẩn là 46,67%. Sau khi phân tích đa biến, các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê gồm: nhóm tuổi (OR<sub>HC</sub> = 1,42; p = 0,01), số lần sử dụng ma túy (OR<sub>HC</sub> = 1,37; p = 0,01), sử dụng ma túy bằng đường tiêm (OR<sub>HC</sub> = 1,73; p = 0,001), thời gian nghiện (OR<sub>HC</sub> = 1,64; p = 0,01) và tái nghiện (OR<sub>HC</sub> = 2,51; p = 0,001). Nguy cơ nhiễm lao tiềm ẩn có tính khuynh hướng tăng dần theo tuổi, tần suất sử dụng và thời gian nghiện.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ nhiễm lao tiềm ẩn ở người nghiện ma túy tại tỉnh Cà Mau ở mức cao. Các yếu tố nguy cơ chính gồm nhóm tuổi, nghiện kéo dài, sử dụng ma túy thường xuyên, đường tiêm và tái nghiện.</p> Huỳnh Ngọc Linh, Trương Quang Bảo, Nguyễn Thể Tần, Phan Thị Ngọc Diễm Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4006 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHỮNG PHỤ NỮ MÃN KINH ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐỒNG NAI 2 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4007 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Mãn kinh là một trong các giai đoạn cuộc đời của người phụ nữ, là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa sinh học, kéo theo nhiều biến đổi tạm thời hoặc vĩnh viễn của một số chức năng sinh lý, dẫn đến các triệu chứng của mãn kinh. Chất lượng giấc ngủ kém là một trong những than phiền thường gặp ở phụ nữ tiền mãn kinh – mãn kinh. Tìm hiểu về tỉ lệ chất lượng giấc ngủ kém cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ là vấn đề cần thiết đóng góp vào cải thiện chất lượng cuộc sống cho những phụ nữ giai đoạn này.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định tỉ lệ mất ngủ của phụ nữ mãn kinh khám tại phòng khám Phụ khoa – Bệnh viện Đồng Nai 2 bằng chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh. Khảo sát các yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ ở những đối tượng này từ tháng 11/2024 đến tháng 4/2025.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 381 phụ nữ mãn kinh đến khám tại bệnh viện Đồng Nai 2 từ tháng 11/2024 đến tháng 04/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ chất lượng giấc ngủ kém ở phụ nữ mãn kinh tới khám tại Phòng khám Phụ sản – Bệnh viện Đồng Nai 2 là 68,5%, đa số là mất ngủ ở mức độ nhẹ. Chất lượng giấc ngủ có liên quan có ý nghĩa thống kê với tập thể dục, trầm cảm mức độ trung bình trở lên, lo âu mức độ rất nặng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chất lượng giấc ngủ kém là một vấn đề khá phổ biến ở phụ nữ mãn kinh, có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ ở phụ nữ giai đoạn này. Vấn đề sàng lọc, phát hiện và can thiệp sớm để cải thiện giấc ngủ cho họ là cần thiết.</p> Nguyễn Thị Hoàng Vân, Phạm Hùng Cường, Nguyễn Trung Đức, Quan Thành Đạt Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4007 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG CĂNG THẲNG NGHỀ NGHIỆP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TẠI HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH (CŨ) NĂM 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4008 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng căng thẳng nghề nghiệp (CTNN) và phân tích một số yếu tố liên quan ở giáo viên mầm non (GVMN) tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình (Cũ).</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 104 GVMN đang công tác tại 04 trường mầm non huyện Vũ Thư từ tháng 03/2025. Dữ liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi JCQ-V (Job Content Questionnaire) và phỏng vấn sâu. Phân tích hồi quy logistic đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan đến CTNN.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ GVMN có tình trạng CTNN (nhóm công việc áp lực cao) là 43,3%. Có đến 98,1% giáo viên chịu áp lực tâm lý ở mức cao/rất cao. Phân tích hồi quy cho thấy hai yếu tố có vai trò bảo vệ, làm giảm nguy cơ CTNN một cách có ý nghĩa thống kê là: thâm niên công tác từ 5-10 năm (OR=0,172; KTC 95%: 0,039-0,755; p=0,020) và nhận được sự hỗ trợ thường xuyên từ đồng nghiệp (OR=0,383; KTC 95%: 0,160-0,914; p=0,032).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ CTNN ở GVMN tại địa bàn nghiên cứu ở mức cao. Sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và kinh nghiệm làm việc (giai đoạn 5-10 năm) là những yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu căng thẳng. Cần có các biện pháp can thiệp nhằm tăng cường hỗ trợ tại nơi làm việc và chú trọng đến nhóm giáo viên mới vào nghề.</p> Phạm Thị Hương Ly, Phan Thu Nga, Nguyễn Hà My Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4008 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 BÁO CÁO CẢI TIẾN: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TÍCH HỢP QUẢN LÝ THẺ NGƯỜI NHÀ VÀ PHIẾU MƯỢN TÀI SẢN NHẰM THAY THẾ PHƯƠNG THỨC GHI TAY TRUYỀN THỐNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH YÊN BÁI NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4009 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng phần mềm tích hợp thẻ người nhà và phiếu mượn tài sản trong quản lý cho mượn – trả đồ vải, thay thế hình thức viết tay tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Đối tượng nghiên cứu bao gồm toàn bộ lượt người bệnh mượn – trả đồ vải tại bệnh viện từ ngày 22/07/2023 đến 28/02/2024. Thiết kế nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang. Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ tại khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn và hệ thống phần mềm quản lý.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Thời gian xử lý một lượt mượn đồ giảm từ 3–5 phút xuống còn 30 giây – 1 phút. Trong thời gian thử nghiệm (22/07/2023 – 28/02/2024), với 15.777 lượt mượn tài sản, chi phí giảm hơn 42 triệu đồng so với phương pháp ghi tay. Giải pháp giúp kiểm soát chính xác đồ mượn, tránh thất thoát và thuận tiện trong thanh toán.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Giải pháp có tính khả thi và hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và cải thiện công tác quản lý bệnh viện. Có thể triển khai rộng rãi tại các cơ sở y tế khác.</p> Trần Thị Quế Chi, Trần Lan Anh, Diêm Sơn, Phạm Hữu Thanh, Phạm Ngọc Đoan Trang Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4009 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 NHẬN THỨC CỦA NÔNG DÂN VỀ QUY ĐỊNH XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG NHẰM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE TẠI Xà ĐẠI THANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI, NĂM 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4010 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Nhằm tìm hiểu nhận thức của nông dân về quy định xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật (TBVTV) sau sử dụng nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe tại xã Đại Thanh, thành phố Hà Nội, năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Mô tả cắt ngang, phỏng vấn 200 nông dân tại xã Đại Thanh từ 18 tuổi trở lên, là người đã từng đi phun TBVTV khi sản xuất nông nghiệp.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Về kiến thức, cho thấy 85,0% nông dân biết bao gói TBVTV sau sử dụng cần phải được thu gom về các bể chứa. Có 69,5% nông dân biết bên ngoài của bể chứa bao gói TBVTV sau sử dụng phải có ghi dòng chữ “Bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng” và 30,5% biết bên ngoài bể chứa phải có biểu tượng cảnh báo. Về thực hành, 65,0% nông dân xử lý bao gói TBVTV sau sử dụng bằng cách cho vào bể thu gom tập trung theo quy định, nhưng vẫn còn 9,0% nông dân vẫn còn vứt bao gói TBVTV sau sử dụng xuống bờ ruộng hoặc ao, hồ, sông, kênh rạch; 2,5% đem đốt; 1,5% vứt chung với rác sinh hoạt và 1,0% chôn lấp tự do.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nhiều nội dung theo quy định về xử lý bao gói TBVTV sau sử dụng đã được nhận thức và thực hành đúng. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng nông dân vứt bao gói TBVTV sau sử dụng xuống bờ ruộng hoặc ao, hồ, sông, kênh rạch; đem đốt; vứt chung với rác sinh hoạt và chôn lấp tự do. Do vậy, cần có sự quan tâm của chính quyền địa phương trong việc tuyên truyền, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao sức khỏe của cộng đồng.</p> Lương Thị Phương Lan Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4010 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG RỐI LOẠN GIẤC NGỦ Ở NGƯỜI BỆNH HƯNG CẢM TẠI VIỆN SỨC KHỎE TÂM THẦN QUỐC GIA https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4011 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng rối loạn giấc ngủ ở người bệnh hưng cảm tại Viện sức khỏe Tâm thần Quốc gia năm 2024-2025<strong>. </strong></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Mô tả cắt ngang trên 131 người bệnh hưng cảm theo tiêu chuẩn ICD-10 tại Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9 năm 2024 đến tháng 3 năm 2025.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Độ tuổi trung bình của nhóm dối tượng là 38,21±14,68. Nhóm tuổi 20-29 chiếm tỷ lệ cao nhất là 29%. Có 88/131 người bệnh trong nhóm đối có rối loạn giấc ngủ, chiếm tỉ lệ là 67,2%. Tỷ lệ triệu chứng giảm nhu cầu ngủ là 87,8%. Các rối loạn giấc ngủ phổ biến nhất là mất ngủ (41,2%) và rối loạn nhịp thức ngủ sinh học (12,2%). Các rối loạn giấc ngủ này thường xuất hiện trước giai đoạn hưng cảm (64,8%). Tỷ lệ giảm nhu cầu ngủ ở nhóm đối tượng nghiên cứu là 87,8% . Thời gian vào giấc từ 31-60 phút chiếm tỷ lệ cao nhất 36,6%.</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong><em>:</em></strong> Rối loạn giấc ngủ là một triệu chứng phổ biến ở người bệnh hưng cảm với 67,2% người bệnh có rối loạn giấc ngủ. Rối loạn giấc ngủ thường xuất hiện trước giai đoạn hưng cảm. Các rối loạn giấc ngủ phổ biến nhất là mất ngủ và rối loạn nhịp thức ngủ sinh học. Thời gian vào kéo dài hơn ở các bệnh nhân hưng cảm.</p> Hoàng Lê Tuấn Linh, Trần Nguyễn Ngọc, Vũ Văn Hoài Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4011 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, SỨC KHOẺ RĂNG MIỆNG VÀ KIẾN THỨC VỀ DINH DƯỠNG CỦA TRẺ TỪ 11 – 15 TUỔI TẠI TRƯỜNG PTDT BÁN TRÚ PÁ HU, YÊN BÁI NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4012 <p>Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 11 - 15 tuổi cũng như sức khoẻ răng miệng của trẻ trong độ tuổi này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và phát triển của trẻ.</p> <p><strong>1) </strong><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả tình trạng dinh dưỡng và phân tích một số yếu tố liên quan và kiến thức về dinh dưỡng ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 11 - 15 tuổi tại Trường PTDT Bán trú Pá Hu, Yên Bái năm 2023.</p> <p><strong>2) </strong><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 209 học sinh từ 11-15 tuổi từ 9/2023 - 12/2023 tại Trường PTDT Bán trú Pá Hu, Yên Bái.</p> <p><strong>3)</strong> <strong>Kết quả: </strong>Trên nhóm đối tượng nghiên cứu, chiều cao, cân nặng và chu vi vòng cánh tay theo tuổi nhận thấy tình trạng suy dinh dưỡng vẫn còn xuất hiện ở một số nhóm tuổi. Tỷ lệ sâu răng trong mẫu chiếm 81,8%. Lượng ăn trong một bữa và kiến thức về thực phẩm đều ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Cụ thể, tuổi của trẻ liên quan đến cân nặng (coef = 3,93; p &lt; 0,001); nghề nghiệp của bố liên quan đến HAZ (coef = 0,45; p = 0,03) và nghề nghiệp của mẹ liên quan đến HAZ (coef = 1,11; p &lt; 0,001) và BAZ (coef = 0,84; p &lt; 0,001).</p> <p><strong>4) </strong><strong>Kết luận:</strong> Tại trường PTDT Bán trú Pá Hu, tình trạng dinh dưỡng của trẻ có liên quan tới nhân khẩu học, khẩu phần ăn và kiến thức dinh dưỡng. Việc tăng cường tổ chức buổi hướng dẫn dinh dưỡng định kỳ và xây dựng chương trình giáo dục dinh dưỡng trong trường học.</p> Trần Hoàng Mai, Trịnh Khánh Linh, Nguyễn Phương Thảo, Đinh Thành Long, Nguyễn Trần Nhật Minh, Trần Hoàng Linh, Phùng Thị Lê Phương Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4012 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG VÀ THỰC HÀNH VỆ SINH RĂNG MIỆNG Ở HỌC SINH 6-7 TUỔI TRƯỜNG TIỂU HỌC VÕ THỊ SÁU, HẢI DƯƠNG, NĂM 2021 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4013 <p><strong>Mục tiêu</strong>: Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình trạng sâu răng và thực hành vệ sinh răng miệng ở học sinh lớp 1 và 2 tại Trường Tiểu học Võ Thị Sáu, Thành phố Hải Dương năm 2021.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương pháp nghiên cứ</strong>u: Nghiên cứu thiết kế mô tả cắt ngang. Dữ liệu được thu thập bởi các bác sĩ răng hàm mặt từ Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. Tổng số 313 học sinh lớp 1 và 2 đã được mời tham gia nghiên cứu để khám và phỏng vấn.</p> <p><strong>Kết quả </strong><strong>nghiên cứu</strong> Tỷ lệ sâu răng ở học sinh lớp 1 và 2 tại Trường Tiểu học Võ Thị Sáu là 78,6%, trong đó sâu răng sữa chiếm 99,2%. Thực hành vệ sinh răng miệng của học sinh chưa đạt yêu cầu tốt, với tỷ lệ ăn vặt cao. Cụ thể, tỷ lệ học sinh chải răng dưới 3 lần/ngày là 85,6%; thời gian chải răng dưới 3 phút là 56,9%; chải răng sai cách là 60,1%; thay bàn chải chỉ khi hỏng là 61,7%; ăn vặt là 93%. Thực hành vệ sinh răng miệng kém này đồng đều ở cả hai lứa tuổi 6 và 7, cũng như không phân biệt giới tính.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỷ lệ sâu răng ở học sinh lớp 1 và 2 tại Trường Tiểu học Võ Thị Sáu là 78,6%, trong đó sâu răng sữa chiếm 99,2%. Thực hành vệ sinh răng miệng của học sinh chưa đạt yêu cầu tốt, với tỷ lệ ăn vặt cao. Để giảm tỷ lệ sâu răng, cần tăng cường tuyên truyền và giáo dục về tầm quan trọng của việc chăm sóc răng miệng, đặc biệt là việc đánh răng đúng cách và thường xuyên.</p> Vũ Đình Tuyên, Lê Đức Thuận Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4013 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG SINH CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 6 TUỔI BỊ VIÊM TAI GIỮA TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH, NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4026 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành về việc sử dụng kháng sinh của bà mẹ có con dưới 6 tuổi bị viêm tai giữa tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình năm 2024;</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> nghiên cứu cắt ngang được sử dụng với bộ câu hỏi khảo sát;</p> <p>&nbsp;<strong>Kết quả:</strong> 60% bà mẹ có kiến thức đúng về kháng sinh, nhưng chỉ 40% tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành sử dụng kháng sinh được phân tích bằng hồi quy logistic (OR = 1,8, p &lt; 0,05), chứng tỏ rằng việc nâng cao nhận thức cần được kết hợp với sự tư vấn và hướng dẫn của nhân viên y tế;</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu gợi ý các biện pháp như tăng cường truyền thông, kiểm soát bán kháng sinh không kê đơn và tư vấn tại cơ sở y tế nhằm giảm tỷ lệ lạm dụng kháng sinh.</p> Nguyễn Việt Khánh, Lê Trần Diệp Anh, Đỗ Mạnh Hùng, Phạm Văn Tuấn, Ngô Hồng Thủy Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4026 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ BỆNH TIM MẠCH TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHẠM NGỌC THẠCH NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4014 <p><strong>Mục tiêu</strong>: Ứng dụng thang điểm Framingham đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch của người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) đến khám tại bệnh viện Đa khoa Phạm Ngọc Thạch.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 198 người bệnh ĐTĐ đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Phạm Ngọc Thạch từ tháng 02 đến tháng 06 năm 2024, nguy cơ bệnh lý tim mạch của đối tượng nghiên cứu được ước tính theo thang điểm Framingham (FRS).</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch trung bình trong 10 năm của nhóm đối tượng nghiên cứu là 13,26 ± 5,5 nằm ở mức nguy cơ trung bình có ý nghĩa thống kê (p&lt; 0,01). Trong nguy cơ thấp (67,17%), nguy cơ trung bình (23,23%), nguy cơ cao chỉ chiếm 9,6%. Người có tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng cao. Có sự khác biệt về BMI trung bình, nồng độ Triglycerid (TG), nồng độ Cholesterol (Chl) huyết tương, giữa các nhóm người bệnh có điểm nguy cơ ở các mức cao, thấp, trung bình (p&lt;0,01).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Nguy cơ mắc bệnh tim mạch của nhóm đối tượng nghiên cứu đa số có nguy cơ trung bình và thấp. Tuổi, BMI, nồng độ Triglycerid, nồng độ Cholesterol trong huyết tương là yếu tố rất quan trọng trong ước đoán nguy cơ tim mạch.</p> Bùi Thị Ngọc Hà, Đào Minh Châu, Vũ Lê Huyền Trang, Vũ Mai Phương, Phùng Thu Phương, Lê Ngọc Ly, Nguyễn Thị Kiều Oanh, Nguyễn Huy Đông Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4014 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 CHI PHÍ TRỰC TIẾP Y TẾ CỦA NGƯỜI BỆNH ALZHEIMER TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG NĂM https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4015 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Ước tính chi phí y tế trực tiếp y tế cho một lần khám và điều trị của người bệnh Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng dữ liệu từ 83 phiếu phỏng vấn người bệnh và người chăm sóc chính, được thu thập tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Chi phí trực tiếp y tế cho một lần khám chữa bệnh trung bình là 8,51 triệu đồng. Chi phí cho một lần khám chữa bệnh nội trú là 13,78 triệu đồng; chi phí cho một lần khám chữa bệnh ngoại trú là 2,56 triệu đồng. Thuốc và dịch truyền là hai cấu phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí một lần khám chữa bệnh ngoại trú, còn chi phí ngày giường, thuốc và xét nghiệm chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí cho một lần điều trị nội trú. Yếu tố liên quan đến chi phí điều trị là hình thức điều trị và trình độ học vấn của người bệnh.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Người bệnh Alzheimer đang phải đối mặt với gánh nặng tài chính đáng kể, khi điều trị nội trú. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở dữ liệu quan trọng cho các phân tích chi phí – hiệu quả và hoạch định chính sách y tế phù hợp trong bối cảnh già hóa dân số tại Việt Nam.</p> Đỗ Thị Quỳnh Trang, Nguyễn Thu Hà, Phùng Lâm Tới, Nguyễn Xuân Thanh, Vũ Thị Thanh Huyền Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4015 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 NGHIÊN CỨU KẾT CỤC THAI KỲ CỦA CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƠN THAI ĐA ỐI ĐẺ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4016 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các trường hợp đơn thai đa ối; nhận xét kết cục thai kỳ ở các trường hợp được nghiên cứu.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang 140 thai phụ được chẩn đoán đơn thai đa ối điều trị tại tại Khoa Sản bệnh lý, Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội trong khoảng thời gian từ 1/1/2024 đến 31/12/2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ đa ối mức độ nhẹ, vừa và nặng lần lượt là 95,7% và 4,3%. Nguyên nhân đa ối do vô căn (72,9%), do đái thào đường (19,3%) và do bất thường bẩm sinh (9,3%). Tỷ lệ mổ lấy thai là 74,3%. Trọng lượng trung bình của trẻ sơ sinh là 3222,9 ± 480,8 (g), trong đó nhóm đa ối vừa/nặng trẻ nhẹ cân hơn so với nhóm đa ối nhẹ với p &lt; 0,05. Tỷ lệ chỉ số APGAR &lt; 7 điểm chiếm 5,7%, trong đó tỷ lệ này có sự khác biệt giữa các mức độ đa ối (p &lt; 0,05). Các biến chứng thường gặp của thai kỳ: đẻ non (17,1%), ối vỡ non/sớm (7,9%) và chảy máu sau đẻ (5,3%).</p> <p><strong>Kết luận:&nbsp; </strong>Đa ối mức độ nhẹ và đa ối chưa rõ nguyên nhân chiếm đa số. Có sự khác biệt về trọng lượng trẻ sơ sinh và chỉ số điểm APGAR giữa các mức độ đa ối nhẹ và đa ối vừa/nặng (p &lt; 0,05).</p> Vũ Thị Hằng, Đỗ Tuấn Đạt, Mai Trọng Hưng, Nguyễn Tài Đức Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4016 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG SÂU RĂNG CỦA SINH VIÊN KHOA RĂNG HÀM MẶT TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4017 <p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang để mô tả một yếu tố liên quan đến sâu răng được thực hiện trên 101 sinh viên khoa Răng Hàm Mặt trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Sinh viên có thói quen chăm sóc răng miệng như chải răng &gt;2 lần/ngày, chải răng ≥2 phút/lần, khám nha khoa định kỳ ≥1 lần/năm, lấy cao răng ≥1 lần/năm có nguy cơ sâu răng thấp hơn lần lượt là (OR=0,07; 95%CI: 0,02 – 0,22), (OR=0,24; 95%CI: 0,08 – 0,70), (95%CI: 0,05– 0,42), (95%CI: 0,07 – 0,53), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Sinh viên có răng từ 1 vị trí trở lên có nguy cơ sâu răng cao hơn so với nhóm không có răng chen chúc. So chỉ số OHI-S với nhóm VSRM tốt, nguy cơ sâu răng cao hơn&nbsp; ở nhóm VSRM trung bình và ở nhóm VSRM kém.</p> <p>&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> Vũ Thái Sơn, Nguyễn Quang Minh, Phan Thùy Linh, Nguyễn Việt Anh, Trần Thị Mỹ Hạnh, Tạ Minh Thành, Bạc Tiểu Linh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4017 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG MẮC VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4018 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ viêm phổi bệnh viện, mô tả một số đặc điểm và kết quả điều trị viêm phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 290 bệnh nhân tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 01-05/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ mắc viêm phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực là 17,2%; khởi phát trung bình là 8,7 ± 5,2 ngày. Tác nhân gây viêm phổi bệnh viện phân lập được bao gồm: vi khuẩn gram âm 96%, gram dương 8%, nấm 2%; vi khuẩn <em>Acinetobacter baumannii </em>chiếm tỷ lệ 44%, <em>Klebsiella pneumoniae</em> 30%, <em>Pseudomonas aeruginosa</em> 18,0%, <em>Escherichia coli</em> 14,0%, <em>Staphylococcus aureus</em> 8,0%, <em>Proteus mirabilis </em>2% và Nấm<em> Aspergillus flavus </em>2%<em>. </em>Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh, đỡ, giảm là 66%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ viêm phổi bệnh viện còn khá cao, vi khuẩn Gram âm gây viêm phổi bệnh viện là <em>A.baumannii, K.pneumoniae ,P.aeruginosa và E.coli</em></p> Nguyễn Đình Quyền, Nguyễn Đức Phúc, Nguyễn Thị Nga Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4018 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG THỰC HÀNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY CỦA ĐIỀU DƯỠNG HỒI SỨC TÍCH CỰC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4019 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng thực hành các biện pháp trong gói dự phòng viêm phổi liên quan thở máy (VAP) của điều dưỡng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 điều dưỡng làm việc tại đơn vị Hồi sức, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 10/2024 đến 08/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Các biện pháp điều dưỡng tuân thủ thực hành đúng cao nhất là “kiểm tra vị trí sonde ăn và dịch tồn dư trước khi cho bệnh nhân ăn” (76,4%); “Dây thở phải để ở vị trí thấp hơn phần trên của ống sội khí quản/mở khí quản” (75,2%); “Sâu máy thở không đọng nước, dịch tiết và được thay hang ngày” (69,9%); “Nằm đầu cao 30º - 45º” (66,3%); “vệ sinh tay sau khi tiếp xúc người bệnh” (69,1%); “vệ sinh tay sau khi tiếp xúc với dịch tiết” (66,3%); Các biện pháp tuân thủ thực hành có tỉ lệ thấp nhất là “bộ phận phin lọc khộng bị ẩm nước” (51,2%) “kiểm tra và duy trì áp lực cuff ” (52,4%); “vệ sinh tay sau khi tiếp xúc bề mặt xung quanh người bệnh” (54,9%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu cho thấy điều dưỡng chưa thực hành tốt các tiêu chí về quản lý bộ phận phin lọc, kiểm tra và duy trì áp lực cuff, vệ sinh tay sau khi tiếp xúc bề mặt xung quanh người bệnh.</p> Phạm Văn Đồng, Nguyễn Đức Phúc, Lê Thị Thanh Tâm Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4019 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG SỨC KHOẺ CỦA THANH NIÊN KHÁM TUYỂN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ TẠI KHU VỰC DẦU TIẾNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4020 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng tình hình thể lực và bệnh tật trên 1015 nam thanh niên đã khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự tại khu vực Dầu Tiếng, thành Phố Hồ Chí Minh trong năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ tháng 1/2025 đến tháng 3/2025.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Phân loại sức khỏe loại 1 chiếm 3%; loại 2 là 27,1%; loại 3 là 19,6%; loại 4 là 28,9%; loại 5 là 14,4%; và loại 6 là 7%. Thể lực (trung bình): chiều cao 167,5 ± 5,9 cm; cân nặng 65,2 ± 15,3 kg; vòng ngực 89,2 ± 9,5 cm; BMI 23,2 ± 5,0 kg/m² (bình thường 44%; nhẹ cân 11,6%; thừa cân 13,1%; béo phì 31,3%). Đa số thanh niên có mắc ít nhất 1 bệnh (78,5%). Nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh về mắt (39,9%), kế đến là bệnh nội khoa (28,4%) và bệnh răng hàm mặt (24,2%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cần tăng cường các chương trình dự phòng và quản lý sức khỏe cho thanh thiếu niên, đặc biệt là phòng chống tật khúc xạ, thừa cân béo phì và bệnh mạn tính, nhằm nâng cao chất lượng nguồn khám tuyển nghĩa vụ quân sự trong những năm tới.</p> Lê Nguyễn Đăng Khoa, Trần Phương Lý, Đỗ Thị Thắm, Nguyễn Đình Giáp, Huỳnh Minh Chín Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4020 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 LÒNG TIN VÀO BÁC SĨ NHA KHOA CỦA HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG LIÊN CẤP HERMANN GMEINER HÀ NỘI NĂM 2024 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4021 <p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả mức độ lòng tin vào bác sĩ nha khoa của học sinh lớp 12 Trường Liên cấp Hermann Gmeiner Hà Nội năm 2024 và xác định một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 131 học sinh lớp 12, khảo sát trực tuyến bằng thang đo Trust in Dentists in General (T-DiG) đã được điều chỉnh ngữ cảnh Việt Nam. Học sinh được xem là “có lòng tin” khi điểm trung bình của hai câu tổng hợp ≥ 3,5 theo thang Likert 5 mức.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: 76% học sinh được phân loại là “có lòng tin” vào bác sĩ nha khoa. Các điểm trung bình của các nhóm yếu tố lần lượt là: năng lực giao tiếp 3,77 ± 0,95; trung thành 2,37 ± 1,09; hệ thống tin tưởng 4,03 ± 1,09; bảo mật 3,94 ± 1,04; và công bằng 3,93 ± 1,02. Phân tích hồi quy logistic xác định hai yếu tố năng lực giao tiếp (aOR = 1,42; KTC 95%: 1,02–1,97) và bảo mật thông tin (aOR = 1,36; KTC 95%: 1,01–1,85) có ảnh hưởng độc lập và có ý nghĩa thống kê tới lòng tin tổng quát.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Lòng tin của học sinh đối với bác sĩ nha khoa ở mức khá (76%), chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi năng lực giao tiếp và bảo mật thông tin. Việc tăng cường hai yếu tố này là trọng tâm để củng cố lòng tin trong nha học đường.</p> Lưu Văn Tường, Trương Thị Mai Anh, Hà Ngọc Chiều, Nguyễn Tri Quyết Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4021 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: NGHIÊN CỨU CẮT NGANG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4022 <p><strong>Mở đầu:</strong> Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức khỏe và giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính. Hiểu rõ thái độ, thực hành về dinh dưỡng và các yếu tố ảnh hưởng giúp giải quyết thách thức về dinh dưỡng của cư dân đô thị hiện nay.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>Khảo sát thái độ và thực hành về dinh dưỡng của người dân Thành phố Hồ Chí Minh.</p> <p><strong>Đối tượng - phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện vào tháng 03/2024, khảo sát người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh bằng hình thức trực tuyến. Thái độ về dinh dưỡng được đo bằng thang Likert 5 điểm và thang bốn mức lựa chọn đối với thực hành. Phân tích thống kê sử dụng phép kiểm Mann-Whitney/Kruskal-Wallis và Bootstrap (1.000 mẫu).</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Có 953 người dân tham gia nghiên cứu. Phần lớn (59,8%) người dân tiếp cận thông tin dinh dưỡng thông qua mạng xã hội hoặc internet. Điểm trung bình thái độ về dinh dưỡng là 2,9/4 điểm và thực hành là 1,6/3,0 điểm. Tuổi, giới tính, nghề nghiệp, nơi sinh sống có ảnh hưởng đến thái độ và thực hành dinh dưỡng. Tình trạng hôn nhân và sự quan tâm đến thực phẩm tốt cho sức khỏe chỉ tác động đến thái độ về dinh dưỡng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phần lớn người dân có thái độ tốt nhưng thực hành dinh dưỡng trung bình hoặc kém. Các yếu tố nhân khẩu học và sự quan tâm đến sức khỏe có vai trò đáng kể trong việc định hình thái độ và hành vi dinh dưỡng của người dân.</p> Nguyễn Thị Huyền Trâm, Nguyễn Thụy Khánh Vy, Nguyễn Văn Pol, Võ Quang Trung, Đoàn Thảo Ân, Huỳnh Thu Nguyệt, Nguyễn Hoàng Nhật, Đoàn Quang Hà, Trần Thị Kim Anh Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4022 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE TRONG NÂNG CAO KIẾN THỨC VỀ TRIỆU CHỨNG VÀ PHÒNG NGỪA YẾU TỐ NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 Ở NGƯỜI KHMER TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN TẠI TỈNH TRÀ VINH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4023 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe trong nâng cao kiến thức về triệu chứng và phòng ngừa yếu tố nguy cơ đái tháo đường type 2 ở người Khmer từ 40 tuổi trở lên tại tỉnh Trà Vinh.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu gồm 2 giai đoạn: (1) Điều tra ban đầu tại 30 xã/phường với 918 người Khmer ≥ 40 tuổi, chọn mẫu theo quy mô dân số; (2) Nghiên cứu can thiệp cộng đồng tại 3 xã can thiệp và 3 xã chứng, cỡ mẫu mỗi nhóm 294. Công cụ: bộ câu hỏi cấu trúc sẵn, phỏng vấn trực tiếp tại trạm y tế. Phân tích số liệu bằng thống kê mô tả và ANOVA, p &lt; 0,05.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau can thiệp, điểm kiến thức trung bình về triệu chứng đái tháo đường type 2 của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng (4,33 ± 2,40 điểm so với 3,33 ± 2,14 điểm; p &lt; 0,001). Tỷ lệ có kiến thức đúng đạt 53,4% ở nhóm can thiệp và 30,3% ở nhóm chứng (hiệu quả can thiệp 66,8%). Kiến thức về phòng ngừa yếu tố nguy cơ cũng cải thiện rõ (2,62 ± 2,24 điểm so với 1,93 ± 2,04 điểm; p &lt; 0,001), với hiệu quả can thiệp 22,5%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng song ngữ, gắn với chùa Khmer và y tế cơ sở, đã cải thiện đáng kể kiến thức về đái tháo đường type 2. Mô hình này nên được mở rộng để góp phần phòng chống bệnh tại cộng đồng dân tộc Khmer.</p> Nguyễn Thị Hồng Tuyến, Dương Thị Hồng, Phan Thị Trung Ngọc, Nguyễn Tấn Đạt, Nguyễn Ngọc Huyền, Nguyễn Thị Kiều Lan, Nguyễn Văn Lành, Nguyễn Thanh Bình Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4023 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ SỚM CỦA CỐ ĐỊNH MẢNG SƯỜN DI ĐỘNG BẰNG NẸP VÍT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4024 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cố định mảng sườn di động bằng nẹp vít tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2020-2024.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương pháp</strong><strong> nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 32 bệnh nhân được chẩn đoán mảng sườn di động và phẫu thuật cố định bằng nẹp vít từ tháng 1/2020 đến tháng 8/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình 47,92 ± 13,57; nam giới chiếm 65,6%. Tai nạn giao thông là nguyên nhân chủ yếu (75%). Điểm ISS trung bình của bệnh nhân là 25,25 ± 6,23, được xếp vào mức độ đa chấn thương nặng. Triệu chứng đau ngực xuất hiện ở 81,25% bệnh nhân, có 53,1% bệnh nhân nhập viện cần thở oxy hỗ trợ và 21,9% bệnh nhân cần đặt ống nội khí quản. 100% bệnh nhân có giảm rì rào phế nang bên tổn thương, 65,6% trường hợp có dấu hiệu tràn khí dưới da. Mảng sườn di động thường gặp là mảng sườn bên (78,1%), mảng sườn trước ít gặp (18,8%), mảng sườn sau hiếm gặp (3,1%). Số xương sườn gãy trung bình trên cắt lớp vi tính lồng ngực là 9,06 ± 2,51. Phẫu thuật tập trung vào cố định xương sườn IV-VII, số nẹp vít trung bình được sử dụng 2,91 ± 0,69. Có 59,4% bệnh nhân được chỉ định kết hợp xương sườn phối hợp xử lý tổn thương trong lồng ngực. Sau mổ, có 34,4% trường hợp cần thở máy, 37,5% trường hợp phải nằm hồi sức tích cực. Thời gian dẫn lưu màng phổi sau mổ trung bình 6,44 ngày, thời gian nằm viện sau mổ trung bình 10,72 ngày. Biến chứng sau mổ gồm viêm phổi (31,3%), suy hô hấp (25%) và có 1 ca (3,1%) tử vong.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật cố định mảng sườn bằng nẹp vít là phương pháp an toàn, hiệu quả, giúp cải thiện nhanh chức năng hô hấp, giảm đau tốt, phục hồi hình dạng lồng ngực sớm.</p> Phạm Hữu Lư, Nguyễn Tất Phú Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4024 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000 TÌNH TRẠNG RĂNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI LOÃNG XƯƠNG Ở PHỤ NỮ SAU MÃN KINH: TỔNG QUAN Y VĂN. https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4025 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Tổng quan y văn nhằm đánh giá mối liên hệ giữa loãng xương sau mãn kinh và các đặc điểm răng miệng.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Tổng quan có hệ thống các tài liệu y học quốc tế và trong nước từ năm 2000 đến 2024, được tìm kiếm trên các cơ sở dữ liệu PubMed, Scopus, Google Scholar và tạp chí Y học Việt Nam. Từ khóa bao gồm: “osteoporosis”, “postmenopausal women”, “tooth loss”, “periodontal disease”, “dental health”, “Vietnam”.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Các nghiên cứu quốc tế cho thấy loãng xương có liên quan đáng kể đến tình trạng mất răng, tiêu xương ổ răng và bệnh nha chu. Mật độ xương hàm có thể là chỉ báo tiềm năng phản ánh mức độ loãng xương toàn thân. Tuy nhiên, Việt Nam chưa có nghiên cứu dịch tễ học nào công bố về vấn đề này.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Loãng xương sau mãn kinh có thể là yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng. Việc phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ chuyên khoa Răng Hàm Mặt và bác sĩ Cơ xương khớp là cần thiết để chẩn đoán sớm, điều trị toàn diện và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.</p> <p>&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> Đàm Thị Thu Hằng, Bùi Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Thùy Linh, Nguyễn Thị Thu Thủy, Nguyễn Ngọc Quyền Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/4025 T6, 12 Thg 12 2025 00:00:00 +0000