Tạp chí Y học Cộng đồng
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd
<p>Demo</p>Vietnam Institute of Community Healthvi-VNTạp chí Y học Cộng đồng2354-06131. CÁC XÉT NGHIỆM HÓA SINH BỆNH ĐƯỜNG TIẾT NIỆU
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3757
<p> Đường tiết niệu chủ yếu gồm thận và bàng quang. Để phát hiện các tổn thương cấp tính cũng như các bệnh thận mạn tính, bên cạnh các xét nghiệm và thăm dò chức năng thận thông dụng như BUN, creatinin, độ lọc của cầu thận, protein niệu, đã xuất hiện nhiều nghiên cứu đưa ra những xét nghiệm mới như cystatin C, protein- vết beta (BTP), các xét nghiệm proteomic,…. có giá trị. Các xét nghiệm telomerase, HA-HAase, cytokeratin, metalloproteinase,… nhậy và đắc hiệu trong chẩn đoán ung thư thận, bàng quang.</p>Hoàng Văn Sơn
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.37572. CÁC RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID VÀ SỰ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH: CƠ CHẾ PHÂN TỬ VÀ TẾ BÀO, CÁC DẤU ẤN SINH HỌC VÀ CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3758
<p>1) <em>Cơ chế phân tử </em><em>và tế bào </em><em>của rối loạn chuyển hóa lipid</em> có thể bao gồm các đột biến gen, thiếu hụt enzyme, biến đổi sau dịch mã, rối loạn chức năng ty thể và sự mất cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột.</p> <p>2) <em>Cơ chế phân tử </em><em>và tế bào </em><em>của xơ vữa động mạch</em> có thể gồm rối loạn lipid và lipoprotein. Nồng độ TC và LDL-C tăng làm tăng sự hình thành mảng bám, trong khi HDL giảm có thể làm nặng thêm tình trạng viêm và stress oxy hóa.</p> <p>3) <em>Các dấu ấn sinh học của rối loạn chuyển hóa lipid </em><em>chính</em> gồm cholesterol toàn phần (TC), triglyceride (TG), HDL-C, LDL-C, non-HDL-C, log (TG/LDL-C) và tỷ lệ LDL-C/HDL-C.</p> <p>4) <em>Các chiến lược điều trị rối loạn chuyển hóa lipid</em> bao gồm thay đổi lối sống như thay đổi chế độ ăn uống, tập thể dục thường xuyên, giảm cân và cai thuốc lá; các loại thuốc như statin, fibrate, thuốc gắn acid mật, niacin, acid béo omega-3 và các thuốc ức chế proprotein convertase subtilisin/kexin loại 9 (các thuốc ức chế PCSK9).</p>Nguyễn Nghiêm Luật
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.37583. NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ AI TRONG XÁC ĐỊNH KHOẢNG PHÂN TÍCH NỘI KIỂM CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM HÓA SINH TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3759
<p><strong><em>Mục tiêu: </em></strong>Xác định khoảng phân tích nội kiểm một số xét nghiệm hóa sinh dựa trên mô hình ứng dụng công nghệ AI.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </em></strong>Nghiên cứu hồi cứu dữ liệu nội kiểm (IQC) và ngoại kiểm (EQA) của 10 thông số xét nghiệm hóa sinh bao gồm: Glucose, AST, ALT, GGT, Acid Uric, Ure, Creatinine, Cholesterol, HDL-Cholesterol, Triglycerid trong 3 tháng (3–5/2025) tại Khoa Hóa sinh – Bệnh viện Lê Văn Thịnh trên hệ thống Atellica CH930. Dữ liệu được xử lý bằng Excel - tính toán thống kê cơ bản và AI Power BI - xây dựng dashboard trực quan, phân tích CVw%, Bias%, Sigma; xác định khoảng phân tích nội kiểm dựa trên Pedc và MaxE(Nuf)..</p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong>6/10 xét nghiệm (ALT, AST, Glucose, HDL-Cholesterol, Triglycerid, Acid Uric) đạt mức hiệu năng “xuất sắc”, khoảng phân tích bằng 10.000 xét nghiệm. 1/10 xét nghiệm (Creatinine) đạt mức hiệu năng “rất tốt”, khoảng phân tích bằng 400. 2/10 xét nghiệm (Cholesterol, GGT) có mức hiệu năng “tốt”, khoảng phân tích bằng 333 xét nghiệm. Có 1/10 xét nghiệm (Urea) có mức hiệu năng “không tốt”, khoảng phân tích giới hạn còn 28 xét nghiệm.</p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong>Khoảng tham chiếu cho các chỉ số huyết học được thiết lập và đánh giá tại bệnh viện Lê Văn Thịnh.</p>Nguyễn Thị NhạnLê Quốc BảoNguyễn Như ÝTrần Quí Phương Linh
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.37594. ÁP DỤNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG THEO IFCC ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN TRƯỚC XÉT NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3760
<p>Trước xét nghiệm là giai đoạn dễ xảy ra sai sót, ảnh hưởng đến chất lượng bệnh phẩm và kết quả xét nghiệm. Việc áp dụng các chỉ số chất lượng (Quality Indicator - QI) theo hướng dẫn của Liên đoàn Hóa học Lâm sàng và Y học Xét nghiệm Quốc tế (IFCC) giúp kiểm soát, đánh giá và cải tiến quy trình nhằm giảm nguy cơ sai sót. Tại Việt Nam, việc ứng dụng QI trong đánh giá chất lượng xét nghiệm là vấn đề mới. </p> <p><strong>Mục tiêu</strong>: Áp dụng các QI theo IFCC để đánh giá giai đoạn trước xét nghiệm tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả, chọn toàn bộ các mẫu máu xét nghiệm sinh hóa trong 6 tháng (3–8/2025). Tám chỉ số được sử dụng gồm: QI-5, QI-8, QI-9, QI-10, QI-11, QI-12, QI-15 và QI-16. Dữ liệu được thu thập từ phần mềm xét nghiệm, phân tích theo nhóm bệnh nhân, đơn vị lấy mẫu và mức chất lượng IFCC.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Trong 127 990 mẫu nghiên cứu, tỷ lệ mẫu lỗi chiếm 0,32%. Tỷ lệ lỗi ở nhóm nội trú cao hơn ngoại trú (0,59% so với 0,06%). Mẫu lỗi gặp nhiều nhất là QI-10 (mẫu tan máu) 0,19%, QI-11 (mẫu đông vón) 0,08%, QI-9 (mẫu sai dụng cụ chứa) và QI-12 (thiếu thể tích) đều 0,02%. Các lỗi QI-5, QI-8, QI-15, QI-16 ít hoặc không gặp. Toàn bộ 8 QI đều đạt mức chất lượng tối ưu.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Áp dụng chỉ số chất lượng theo IFCC đánh giá giai đoạn trước xét nghiệm tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn ghi nhận tỷ lệ lỗi thấp (0,32%) và đạt mức chất lượng tối ưu. Mẫu tan máu, đông vón và thiếu thể tích là các lỗi phổ biến nhất. Việc giám sát và đào tạo nhân viên lấy mẫu có ý nghĩa quan trọng trong duy trì và cải tiến chất lượng.</p>Hoàng Thu HàNguyễn Thị Thúy HườngCái Thị Tố Vân
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.37605. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN ĐẾN CHẤT LƯỢNG DNA TRÊN MẪU MÁU THẤM KHÔ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3761
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ bảo quản đến chất lượng DNA tách chiết từ mẫu máu thấm khô (DBS).</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Máu ngoại vi của một tình nguyện viên khỏe mạnh được nhỏ lên giấy thấm chuyên dụng, bảo quản ở ba điều kiện nhiệt độ (25°C, 2–8°C và –20°C) trong 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. DNA được tách chiết bằng bộ kit G-spin™ Total DNA Extraction Mini Kit. Chất lượng DNA được đánh giá bằng đo quang phổ (OD260/280), điện di agarose và PCR khuếch đại đoạn exon 6 trên gen CACT (233 bp).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> DNA tách trong vòng 24h có nồng độ trung bình 32,7 ng/µl, độ tinh sạch 1,81. Sau 1 tuần và 1 tháng, nồng độ giảm còn 19,6 ng/µl và 18,1 ng/µl; sau 3 tháng giảm rõ rệt còn 7,2 ng/µl. Trong các điều kiện bảo quản, mẫu ở 25°C cho nồng độ DNA trung bình cao nhất (19,3 ng/µl), tiếp theo là –20°C (14,5 ng/µl), thấp nhất ở 2–8°C (11,1 ng/µl).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chất lượng DNA tách từ mẫu máu khô có xu hướng giảm theo thời gian những vẫn đảm bảo chất lượng cho PCR.</p>Nguyễn Thị Phương ThúyNguyễn Lê HiệpHoàng Minh ThơLương Trung Sơn
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.37616. NHẬN XÉT THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CỦA CEA, CYFRA 21-1, SCC HUYẾT TƯƠNG SAU ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3762
<p><strong>Mục tiêu:</strong> nhận xét thay đổi nồng độ của CEA, CYFRA 21-1, SCC huyết tương sau điều trị người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tại Bệnh viện Phổi Trung ương<em>.</em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang ở 250 NB ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC được định lượng theo phương pháp miễn dịch hóa phát quang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau 6 chu kì điều trị, trung vị nồng độ (TVNĐ) CEA, CYFRA 21-1, SCC thấp nhất sau 6 chu kì điều trị, giai đoạn III lần lượt là 3,93; 2,88; 0,8 ng/ml với p < 0,001. TVNĐ CEA, CYFRA 21-1, SCC thấp nhất ở typ ung thư biểu mô tuyến (UTBMT), ung thư biểu mô vảy (UTBMV), UTBMV lần lượt là 6,15; 2,77; 1,25 ng/ml với p < 0,01. Tỉ lệ người bệnh (NB) có nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC thấp dưới ngưỡng nhiều nhất lần lượt là 50,43%; 65,3%; 62,5%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Sau 6 chu kì điều trị người bệnh NSCLC giai đoạn III, nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC huyết tương giảm thấp nhất so với trước điều trị; TVNĐ CEA, CYFRA 21-1, SCC thấp nhất ở typ UTBMT, UTBMV, UTBMV và tỉ lệ NB có nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC thấp dưới ngưỡng là nhiều nhất. Điều này có ý nghĩa trong tiên lượng, giám sát tái phát và theo dõi điều trị cho người bệnh NSCLC.</p>Đinh Văn LượngLại Thị Tố Uyên
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.37627. KẾT QUẢ GIẢI TRÌNH TỰ GEN THẾ HỆ MỚI Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ PHỔI KHÔNG HÚT THUỐC
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3763
<p><strong>Mục tiêu:</strong> xác định một số bất thường gen bằng phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới ở người bệnh ung thư phổi không hút thuốc.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> 70 người bệnh ung thư phổi không hút thuốc tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 6 năm 2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> giải trình tự gen thế hệ mới phát hiện bất thường gen ở 67,1% bệnh nhân trong đó phổ biến nhất là đột biến gen EGFR (57,1%), tiếp đến là bất thường gen HER2 (8,6%), dung hợp gen ALK (7,1%), đột biến gen PIK3CA (2,9%), dung hợp gen ROS-1 (1,4%) và đột biến KRAS (1,4%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Đột biến EGFR là loại bất thường gen phổ biến nhất ở các bệnh nhân ung thư phổi không hút thuốc.</p>Trần Khánh ChiLê Hoàn
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.37638. GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN (HCC) CỦA CHỈ SỐ ASAP (AGE–SEX–AFP–PIVKA-II) TRÊN BỆNH NHÂN HCC TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3764
<p><strong>M</strong><strong>ụ</strong><strong>c tiêu:</strong> Đánh giá giá trị chẩn đoán của chỉ số ASAP trong phát hiện ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) ở bệnh nhân tại Việt Nam.</p> <p><strong>Đố</strong><strong>i t</strong><strong>ượ</strong><strong>ng và ph</strong><strong>ươ</strong><strong>ng pháp</strong>: Nghiên cứu cắt ngang trên 93 bệnh nhân: 25 non-HCC và 68 HCC, điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1<strong>/2024</strong> đến 7<strong>/2025</strong>. AFP và PIVKA-II được xét nghiệm trên hệ thống Abbott ARCHITECT; chỉ số ASAP được tính theo công thức logistic. Phân tích ROC, AUC, độ nhạy, độ đặc hiệu và cut-off tối ưu theo Youden index.</p> <p><strong>K</strong><strong>ế</strong><strong>t qu</strong><strong>ả</strong><strong>:</strong> Nồng độ trung vị AFP, PIVKA-II và ASAP ở nhóm HCC cao hơn có ý nghĩa so với nhóm non-HCC (p < 0,05). Tỷ lệ bất thường ở nhóm HCC: AFP 34,3%, PIVKA-II 43,8%, ASAP 54,8%. Giá trị chẩn đoán: AUC AFP = 0,74; PIVKA-II = 0,71; ASAP = 0,78. Tại cut-off −0,5, ASAP đạt độ nhạy 74%, độ đặc hiệu 68%.</p> <p><strong>K</strong><strong>ế</strong><strong>t lu</strong><strong>ậ</strong><strong>n</strong><strong><em>: </em></strong>Chỉ số ASAP có giá trị chẩn đoán HCC cao hơn so với AFP và PIVKA-II đơn lẻ. Ứng dụng ASAP có thể nâng cao tỷ lệ phát hiện sớm HCC.</p>Lê Thanh HàĐậu Văn HoàngNguyễn Thanh LongNgô Trung HiếuHồ Thị HằngPhạm Văn Trân
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.37649. GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA XÉT NGHIỆM HPV mRNA E6/E7 VÀ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG TRONG SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3766
<p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá giá trị chẩn đoán của xét nghiệm HPV mRNA E6/E7 và phết tế bào cổ tử cung (PTBCTC) trong phát hiện tân sinh trong biểu mô cổ tử cung mức độ 2 trở lên (CIN2+).</p> <p><strong>Đối tượng và p</strong><strong>hương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 5.761 phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn từ tháng 01/2024 đến tháng 07/2025 thỏa mãn các tiêu chí trong nghiên cứu.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tỷ lệ dương tính HPV mRNA E6/E7 là 13,6%. Tỷ lệ nhiễm HPV mRNA theo độ tuổi có dạng đường cong hình chữ U: đỉnh cao nhất ở nhóm 18-25 tuổi (27,5%), thấp nhất ở nhóm 51-55 tuổi (9,2%) và tăng trở lại ở nhóm tuổi > 65 tuổi (14,2%). Tỷ lệ HPV mRNA E6/E7 dương tính tăng theo mức độ bất thường của PTBCTC: nhóm NILM (10,1%), ASC-US (41,2%), ASC-H (60,0%), LSIL (72,3%), HSIL (100%). Xét nghiệm HPV mRNA E6/E7 có độ nhạy cao hơn (84,1% so với 70,5%) nhưng độ đặc hiệu thấp hơn một chút (87,0% so với 91,8%) so với PTBCTC. PPV và NPV của 2 phương pháp gần tương đương trong phát hiện CIN2+.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Với độ nhạy cao hơn PTBCTC và độ đặc hiệu tốt, HPV mRNA E6/E7 có thể là một phương pháp xét nghiệm sàng lọc ban đầu hiệu quả trong tầm soát ung thư cổ tử cung.</p>Phạm Hoàng AnhNguyễn Trung ThắngHuỳnh Linh ThuậnHuỳnh Thị Bích ThuậnBùi Ngọc ĐệTrần Anh Tuấn
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.376610. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN (ANA) BẰNG PHƯƠNG PHÁP MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG GIÁN TIẾP (IFT) Ở NHÓM BỆNH NHÂN NGHI NGỜ BỆNH MÔ LIÊN KẾT
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3767
<p><strong>Tóm tắt</strong>: bệnh mô liên kết là bệnh tiến triển mạn tính, kéo dài và gây ra nhiều biến chứng cho nhiều cơ quan. Chẩn đoán bệnh mô liên kết cần dựa trên sự kết hợp lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh.</p> <p><strong>Mục tiêu</strong>: Nghiên cứu đặc điểm kháng thể kháng nhân ở bệnh mô liên kết bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (IFT), từ đó đưa ra khuyến nghị về việc sử dụng các xét nghiệm kháng thể kháng nhân trong chẩn đoán bệnh mô liên kết.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1516 bệnh nhân đến khám tại hệ thống y tế MEDLATEC từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2025 với các triệu chứng nghi ngờ bệnh mô liên kết được chỉ định xét nghiệm ANA bằng phương pháp IFT, trong đó 82 bệnh nhân được chẩn đoán các bệnh mô liên kết.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tỷ lệ dương tính với ANA là 62,1%, độ tuổi bệnh nhân nghi ngờ bệnh mô liên kết tập trung cao nhất từ 31-50 tuổi, tỷ lệ nữ chiếm 71,8%. Tỷ lệ dương tính với nhóm kháng thể Nuclear là cao nhất chiếm 66,59% sau đó đến nhóm kháng thể Cytoplasmic chiếm 27,38% và thấp nhất là nhóm kháng thể Mitotic chiếm 6,03%. Kiểu hình gặp nhiều nhất là nhóm Speckled (AC-2,4,5) với tỷ lệ 40,88% sau đó đến kiểu hình Speckled (AC-18,19,20) gặp tỷ lệ 18,84%, tiếp theo là kiểu hình Nucleolar (AC-8,9,10) chiếm 8,92%. Không gặp trường hợp nào dương tính với kiểu hình Speckled with mitotic plate AC-30 và Mitotic chromosomal coat (AC-28).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: kháng thể kháng nhân bằng phương pháp IFT có giá trị chẩn đoán các bệnh mô liên kết và kết quả phân bố kiểu hình ANA cũng cung cấp cơ sở dữ liệu địa phương để cải thiện quản lý bệnh tự miễn, góp phần vào mục tiêu y tế công cộng toàn cầu về bệnh mô liên kết.</p>Trịnh Thị QuếTrần Văn ChiềuTriệu Thùy AnhBùi Văn ThưởngPhạm Thiện Ngọc
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.376711. GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA XÉT NGHIỆM KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN HUYẾT THANH BẰNG KỸ THUẬT MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG GIÁN TIẾP VÀ XÉT NGHIỆM TỰ KHÁNG THỂ ĐẶC HIỆU BẰNG KỸ THUẬT IMMUNOBLOT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3768
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định giá trị chẩn đoán của ANA bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp và tự kháng thể đặc hiệu bằng kỹ thuật miễn dịch thanh giấy thấm trong chẩn đoán các bệnh tự miễn<em>.</em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong> Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2024 đến tháng 6/2024 tại khoa Xét nghiệm bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Đối tượng nghiên cứu: 530 người bệnh được chỉ định xét nghiệm ANA huyết thanh bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trong đó có 177 mẫu được chỉ định xét nghiệm ANA 23 Profile trên máy EUROBloteONE. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu. Sử dụng mẫu huyết thanh người bệnh làm xét nghiệm.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Trong số 530 người bệnh xét nghiệm ANA miễn dịch huỳnh quang gián tiếp tỷ lệ dương tính chung là 43%, tỷ lệ nữ 58,7%. Có 10 nhóm bệnh được chỉ định, bệnh lý hệ thống có chỉ định nhiều nhất. Tỷ lệ dương tính với ANA 23 profile tăng theo mức độ bắt màu huỳnh quang. Kiểu bắt màu huỳnh quang hay gặp nhất là specked và homogeneous. Với xét nghiệm ANA 23 profile kiểu bắt màu homogeneous chủ yếu là Ds DNA, nucleosome, histones, kiểu bắt màu speckled chủ yếu là SS-A, Ro-52, SS-B.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Xét nghiệm kháng thể kháng nhân bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang có giá trị trong chẩn đoán bệnh tự miễn, có thể mở rộng trong trường hợp bệnh lý các cơ quan không giải thích được nguyên nhân và xét nghiệm ANA 23 profile được chỉ định để xác định chính xác các tự kháng thể. Hai xét nghiệm này bổ sung cho nhau trong sàng lọc, chẩn đoán bệnh.</p>Lê Thị NaPhạm Thị ThuậnNguyễn Thị Thúy HằngTrần Quỳnh TrangTrương Công Duẩn
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.376812. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CÁC CHỈ SỐ HUYẾT THANH CỦA VIRUS VIÊM GAN E TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN B
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3769
<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Đồng nhiễm virus viêm gan E (HEV) ở bệnh nhân viêm gan B (HBV) có thể làm nặng thêm tổn thương gan, nhưng dữ liệu tại Việt Nam còn hạn chế.</p> <p><strong>Mục tiêu</strong>: Xác định tỷ lệ phơi nhiễm virus viêm gan E và đánh giá mối liên quan với các chỉ số chức năng gan ở bệnh nhân viêm gan B tại miền Trung Việt Nam.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 587 bệnh nhân HBV tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế từ tháng 6/2023 đến 6/2024.</p> <p><strong>Kết quả và kết luận</strong>: Tỷ lệ anti-HEV IgG dương tính chung là 26%, cao nhất ở bệnh nhân viêm gan B mạn kèm xơ gan (43%) và ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) (46%). Tỷ lệ dương tính tăng theo tuổi và cao hơn ở nam giới. Tỷ lệ anti-HEV IgM dương tính rất thấp (0,2%), gợi ý bệnh nhân phơi nhiễm chủ yếu trong quá khứ. Số lượng tiểu cầu thấp hơn ở nhóm bệnh nhân anti-HEV IgG dương tính, trong khi các chỉ số AST, ALT, AFP và thời gian prothrombin không khác biệt có ý nghĩa so với nhóm âm tính. Nghiên cứu nhấn mạnh HEV là tác nhân phơi nhiễm phổ biến ở bệnh nhân HBV mạn tính và có thể góp phần làm nặng tổn thương gan; vai trò của HEV trong xơ gan và ung thư gan vẫn cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn.</p>Trần Thị Tiên XinhĐặng Ngọc PhướcNguyễn Thị DungTrần Thị Kim LoanLê Chí Cao
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.376913. MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ TRIGLYCERID-GLUCOSE VÀ HBA1C Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2: MỘT CÔNG CỤ TIỀM NĂNG TRONG THEO DÕI KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3770
<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> HbA1c là tiêu chuẩn vàng để kiểm soát, theo dõi đường huyết ở người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2, nhưng chi phí cao hạn chế việc tiếp cận. Chỉ số Triglycerid-Glucose (TyG) là lựa chọn thay thế đơn giản.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 1.571 người bệnh ĐTĐ típ 2 tại Phòng khám Đa khoa Đại Phước năm 2023. Sử dụng tương quan Spearman và đường cong ROC để phân tích mối liên quan TyG-HbA1c và xác định ngưỡng cắt dự đoán kiểm soát đường huyết kém (HbA1c ≥ 7%).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> TyG và HbA1c có tương quan thuận mạnh (r = 0,545; p < 0,001). Diện tích dưới ROC là 0,749 (KTC 95%: 0,723-0,774). Ngưỡng cắt tối ưu 9,31 có độ nhạy 69,9% và độ đặc hiệu 65,8%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chỉ số TyG có mối tương quan mạnh với HbA1c và khả năng dự đoán tốt về tình trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2, là một công cụ sàng lọc thực tiễn trong theo dõi kiểm soát đường huyết tại các cơ sở y tế có nguồn lực hạn chế.</p>Nguyễn Vũ Lam YênNguyễn Mỹ NhiLâm Kiến ThànhNguyễn Minh SơnNguyễn Trung KiênLê Hữu DũngLâm Vĩnh NiênLê Văn Chương
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.377014. NGHIÊN CỨU TỶ LỆ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN E
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3771
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát tỷ lệ tiền ĐTĐ và một số yếu tố liên quan đến tiền ĐTĐ trên người bệnh THA.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 138 người bệnh được chẩn đoán THA được điều trị ngoại trú tại Khoa Khám Bệnh – Bệnh viện E từ tháng 10/2023 đến tháng 6/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ mắc tiền ĐTĐ trên người bệnh THA trong nghiên cứu là 52,9% trong đó độ tuổi >75 chiếm tỉ lệ cao nhất (51,4%). Tình trạng thừa cân, béo phì, rối loạn cholesterol và LDL-c là những yếu tố làm tăng nguy cơ tiền ĐTĐ ở bệnh nhân THA với tỷ suất chênh lần lượt là OR=4,857 với p=0,001; OR=2,326 với p=0,024; OR=3,556 với p=0,02. Các yếu tố khác (tuổi, giới, mức tăng huyết áp, rối loạn triglycerid, HDL-c) chưa thấy liên quan tiền ĐTĐ có ý nghĩa thống kê.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỉ lệ mắc tiền ĐTĐ trên người bệnh THA trong nghiên cứu khá cao (52,9%), tình trạng thừa cân, béo phì, rối loạn cholesterol, LDL-c là các yếu tố làm tăng nguy cơ tiền ĐTĐ</p> <p> </p> <p> </p>Nguyễn Thị Bình MinhLê Thị HằngTrần Thanh VânNguyễn Phương Mai
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.377115. NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ sdLDL (SMALL DENSE LDL) HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 MỚI PHÁT HIỆN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3772
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định nồng độ sdLDL ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 mới phát hiện và khảo sát mối liên quan giữa nồng độ sdLDL với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở các bệnh nhân này.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>nghiên cứu cắt ngang có so sánh đối chứng trên 88 đối tượng (44 bệnh nhân đái tháo đường type 2 mới phát hiện, 44 người khỏe mạnh). <strong>Kết quả:</strong> Nồng độ trung bình của sdLDL ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường type 2 mới phát hiện là 63,15 ± 36,00 mg/dL cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm khỏe mạnh 23,25 ± 7,29 mg/dL (p < 0,001). Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tăng sdLDL (> 50 mg/dL) là 61,4%. Trong nhóm bệnh nhân có nồng độ LDL-C bình thường có tới 45% bệnh nhân với nồng độ sdLDL > 50 mg/dL. Có mối tương quan khá chặt chẽ giữa sdLDL với một số thành phần lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 mới phát hiện.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nồng độ trung bình của sdLDL ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường type 2 mới phát hiện cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Có mối liên quan giữa sdLDL với một số thành phần lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 mới phát hiện.</p>Trần Thị Uyên ThaoNguyễn Hoàng AnhTrần Hữu BinaTrần Thị Kim LoanPhù Thị Hoa
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.377216. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CHỈ SỐ TRIGLYCERIDE-GLUCOSE VỚI MỨC LỌC CẦU THẬN ƯỚC TÍNH THEO CÔNG THỨC MDRD VÀ CKD-EPI 2021 Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3773
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát mối liên hệ giữa chỉ số triglyceride-glucose (TyG) với mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) theo công thức MDRD và CKD-EPI 2021 ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu trên 1.149 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có bệnh thận đái tháo đường. Chỉ số TyG = Ln[(Triglyceride × Glucose)/2]. Phân tích tương quan Spearman, so sánh nhóm eGFR < 60 và ≥ 60 ml/phút/1,73m², và đánh giá khả năng dự báo bằng ROC.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> TyG ở nhóm eGFR < 60 ml/phút/1,73m² cao hơn nhóm ≥ 60 ml/phút/1,73m² (9,44 vs 9,36, p = 0,037). Tương quan nghịch yếu nhưng có ý nghĩa: MDRD (r = -0,086, p = 0,004), CKD-EPI 2021 (r = -0,081, p = 0,006). TyG đơn độc dự báo eGFR < 60 ml/phút/1,73m² với AUC = 0,559, kết hợp tuổi và giới tính cải thiện AUC = 0,741-0,749.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chỉ số TyG tương quan nghịch với eGFR, có thể dùng làm công cụ sàng lọc bổ sung đánh giá nguy cơ suy giảm chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.</p>Cao Thị VânNguyễn Vũ Lam YênPhùng Yến NhiLê Thị Huỳnh NhưNguyễn Minh SơnLâm Kiến ThànhLê Văn Chương
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.377317. NỒNG ĐỘ FRUCTOSAMIN HUYẾT TƯƠNG Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 CÓ BỆNH THẬN MẠN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3774
<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>: </strong>Khảo sát nồng độ Fructosamin huyết tương ở người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 có bệnh thận mạn.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 302 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 chia làm hai nhóm: 102 người bệnh ĐTĐ típ 2 có bệnh thận mạn (BTM) và 200 người bệnh ĐTĐ típ 2 không có bệnh thận mạn (KBTM); đến khám và điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng 06/2024 – tháng 12/2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Ở nhóm ĐTĐ típ 2 có BTM: Nồng độ Fructosamin trung bình là 342,64 ± 61,16 (µmol/l); Fructosamin có tương quan thuận chặt chẽ với HbA1c (r = 0,81, p < 0,05) và tương quan thuận mức độ trung bình với Glucose máu đói (r = 0,38, p < 0,05). Chỉ số khoảng trống glycat hóa (GG) trung bình ở nhóm ĐTĐ típ 2 có BTM cao hơn so với nhóm chứng.</p> <p><strong>Kết luận: </strong><a name="_Toc186113285"></a>Xét nghiệm Fructosamin có giá trị trong việc phản ánh biến động đường máu ở nhóm người bệnh ĐTĐ típ 2 có BTM.</p>Nguyễn Thị TânLương Quỳnh Hoa
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.377418. KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ TAS, MDA HUYẾT TƯƠNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3775
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Khảo sát trạng thái chống oxy hóa máu toàn phần (<em>Total Antioxidant Status</em>,TAS), nồng độ MDA (<em>Malondialdehyde</em>)- sản phẩm peroxy hóa lipid ở người bệnh đái tháo đường type 2 và phân tích mối liên quan giữa nồng độ TAS, MDA với chỉ số khối cơ thể (BMI), vòng eo, nồng độ glucose huyết tương.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 140 người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 tuổi từ 40-79 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11 năm 2024 đến tháng 4 năm 2025.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nồng độ TAS trung bình ở người bệnh ĐTĐ type 2 là 1,58 ± 0,19 mmol/L, trong đó nồng độ TAS ở nam giới (1,62 ± 0,21 mmol/L) cao hơn có ý nghĩa thống kê (YNTK) so với nữ giới (1,54 ± 0,15 mmol/L). Nồng độ MDA trung bình ở người bệnh ĐTĐ type 2 là 2,24 ± 0,51 (nmol/mL), không có sự khác biệt về nồng độ MDA giữa 2 giới. Phân tích mối tương quan cho thấy, nồng độ TAS có mối tương quan nghịch yếu có YNTK với chỉ số BMI ở nam giới (rho= -0,305, p=0,008) và ở nữ giới (rho= -0,338, p=0,003); nồng độ MDA có mối tương quan thuận trung bình có YNTK với chỉ số BMI ở cả giới nam và nữ tương ứng là (rho = 0,434; p = 0,000) và (rho = 0,515; p = 0,000).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Ở người bệnh ĐTĐ type 2, trạng thái chống oxy hóa máu toàn phần (TAS) ở nam giới cao hơn ở nữ giới. Các chỉ số phản ánh tình trạng stress oxy hóa (TAS và MDA) có liên quan đến tình trạng thừa cân béo phì ở người bệnh ĐTĐ type 2.</p>Nguyễn Thị Diệp AnhTrần Thanh DươngNguyễn Thị TrinhTrần Khánh ChiPhạm Thiện Ngọc
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.377519. TỶ LỆ PHÁT HIỆN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA BẤT THƯỜNG HEMOGLOBIN TRÊN KẾT QUẢ HBA1C BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI MAO QUẢN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3776
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ phát hiện các Hemoglobin bất thường bằng kỹ thuật điện di mao quản HbA1c thông qua cờ báo “Atypical profile” và phân tích ảnh hưởng của các loại biến thể hemoglobin đến kết quả HbA1c giữa các phương pháp.</p> <p><strong>Đối tượng – phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang phân tích 9483 mẫu bệnh nhân được thu thập từ tháng 12/2023 - 04/2025 tại Khoa Xét nghiệm – Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh thực hiện xét nghiệm HbA1c bằng phương pháp CE trên thiết bị Sebia Capillarys 3 Tera. Đồng thời đối chiếu kết quả trên thiết bị Abbott (phương pháp enzyme) và Tosoh G11 (phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC)</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong 673/9483 ca gắn cờ báo “Atypical profile”- nghi ngờ có biến thể hemoglobin, chiếm tỷ lệ 7,1%. Chọn ngẫu nhiên 44 mẫu có gắn cờ báo hemoglobin bất thường thực hiện giải trình tự gene cho tỷ lệ đột biến là HbAE 38,6%; β-Thalassemia dị hợp 20,5%; HbEE 20,5%; α-Thalassemia 13,6%; HBB dị hợp 4,4%; α và β-Thalassemia 2,4%. Có 15/44 mẫu không trả kết quả trên phương pháp CE, trong đó 6/15 mẫu có kết quả glucose lúc đói và fructosamin cao hơn ngưỡng bình thường (nghi ngờ đái tháo đường), trong khi kết quả HbA1c trong giới hạn bình thường trên các phương pháp khác.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kỹ thuật điện di mao quản HbA1c với cờ báo “Atypical profile” phát hiện biến thể hemoglobin trong 7,1% mẫu. Giải trình tự gen 44 mẫu chủ yếu là HbAE (38,6%) và β-thalassemia dị hợp (20,5%). Trường hợp đồng hợp HbEE hoặc dị hợp α-thalassemia đến độ chính xác kết quả HbA1c trên tất cả các phương pháp.</p>Nguyễn Thị Băng SươngMai Thị Bích ChiNguyễn Hữu HuyVi Kim PhongLưu Nguyễn Trung ThôngĐinh Ngô Tất ThắngTrịnh Thị Ngọc ÁiLê Ngọc Cẩm TúNguyễn Hoàng Bắc
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.377620. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TƯƠNG ĐỒNG CỦA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM HbA1C
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3777
<p><strong>Mục tiêu:</strong> So sánh độ tương đồng xét nghiệm HbA1c trên ba phương pháp: sắc ký lỏng cao áp trao đổi ion, miễn dịch đo độ đục và điện di mao quản.</p> <p><strong>Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu thực hiện trên 45 mẫu bệnh phẩm có nồng độ HbA1c thuộc 3 khoảng: dưới 6,5%; từ 6,5% tới 10%, trên 10%.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Khác biệt trung bình kết quả HbA1c khi so sánh theo cặp giữa 3 phương pháp đều đều nhỏ hơn độ lệch mong muốn (3%). Kết quả xét nghiệm HbA1c thực hiện bằng 3 phương pháp đều có sự tương quan chặt chẽ với hệ số tương quan từng cặp phương pháp là 0,987, 0,988 và 0,987. 95%CI của độ dốc đều chứa giá trị 1 và 95%CI của giao điểm chứa giá trị 0, cho thấy không có sự khác biệt thống kê giữa các phương pháp này.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Có mối tương quan chặt chẽ và mức độ tương đồng cao khi xét nghiệm HbA1c bằng các phương pháp sắc ký lỏng cao áp trao đổi ion, miễn dịch đo độ đục và điện di mao quản.</p>Nguyễn Đức TuấnTạ Văn ThànhNguyễn Thị Ngọc Lan
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.377721. TÁC ĐỘNG CHẾ ĐỘ ĂN BỔ SUNG GẠO HUYẾT RỒNG NẢY MẦM ĐẾN MỘT SỐ XÉT NGHIỆM HOÁ SINH VÀ MÔ BỆNH HỌC GAN TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THỰC NGHIỆM
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3778
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tác động của chế độ ăn bổ sung gạo Huyết Rồng nảy mầm (GRR) đến một số xét nghiệm hóa sinh và mô bệnh học gan trên mô hình chuột đái tháo đường (ĐTĐ) thực nghiệm.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu thực nghiệm ngẫu nhiên trên 15 con chuột nhắt trắng đực (6–8 tuần tuổi, 20 ± 2 g). Mô hình chuột ĐTĐ được gây bằng cách tiêm Streptozotocin (STZ, 35 mg/kg trọng lượng) lên chuột bị béo phì do chế độ ăn giàu chất béo (HFD). Ba Nhóm gồm: lô đối chứng (Nhóm 1), lô ĐTĐ không được can thiệp (Nhóm 2), và lô ĐTĐ được can thiệp (Nhóm 3). Các chỉ số hóa sinh phân tích trên máy AU680 (Beckman Coulter, USA) và mô bệnh học gan đánh giá bằng phương pháp nhuộm HE.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Mô hình cho ăn thức ăn HFD kết hợp tiêm STZ liều thấp đã thành công tạo ra ĐTĐ thực nghiệm điển hình. Nhóm 1 có các chỉ số nghiên cứu ổn định. Nhóm 2 glucose tăng mạnh (9,8 ± 0,2 → 14,2 ± 1,4 mmol/L, vượt ngưỡng chẩn đoán ĐTĐ); cholesterol, triglycerid và ALT tăng trong khi AST duy trì mức cao; mô học gan cho thấy thoái hóa mỡ điển hình. Nhóm 3 glucose tăng ít (10,1 ± 1,3 → 11,3 ± 0,5 mmol/L); cholesterol, triglycerid giảm; enzym gan cải thiện và mô học gan giảm thoái hóa mỡ, cấu trúc tế bào bảo tồn tốt.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Chế độ ăn bổ sung GRR giúp cải thiện glucose máu, giảm triglycerid, cholesterol, AST/ALT và giảm thoái hóa mỡ gan. Nghiên cứu chỉ ra rằng GRR có thể trở thành một giải pháp dinh dưỡng tiềm năng nhằm hỗ trợ phòng ngừa và kiểm soát ĐTĐ, hội chứng chuyển hóa và gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD).</p>Nông Văn DiệpNguyễn Đức QuânTrần Thị Hương GiangĐỗ Thị TrangTrần Huy ThịnhNguyễn Huy Hoàng
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.377822. GIÁ TRỊ DỰ ĐOÁN KHỞI PHÁT RỐI LOẠN TĂNG HUYẾT ÁP THAI KỲ CỦA PLGF VÀ PAPP-A TRÊN NHÓM THAI PHỤ THEO DÕI ĐỊNH KỲ TẠI HỆ THỐNG Y TẾ MEDLATEC
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3779
<p>Việc dự đoán sớm sự khởi phát tăng huyết áp thai kỳ giúp đưa ra các biện pháp theo dõi và can thiệp kịp thời.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ thai phụ có rối loạn tăng huyết áp thai kỳ trước tuần 37 và khả năng dự đoán khởi phát các rối loạn tăng huyết áp thai kỳ của các dấu ấu sinh học PlGF và PAPP-A.</p> <p><strong>Đối tượng:</strong> Thai phụ tới khám và theo dõi thai kỳ định kỳ tại hệ thống Y tế MEDLATEC từ 03/2024 đến 03/2025.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu. Phân tích số liệu thống kê dựa trên phần mềm SPSS 22.0. </p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có 7,14% thai phụ có các rối loạn tăng huyết áp thai kỳ trước tuần 37. Nồng độ dấu ấn PlGF của nhóm rối loạn tăng huyết áp thai kỳ (35,00 ± 17,78 pg/mL) thấp hơn nhóm không có tăng huyết áp (52,41 ± 24,00 pg/mL; p < 0,01). Ở ngưỡng cắt 30 pg/mL, nồng độ PlGF quý I đo tại thời điểm tuần 11 – 13<sup>+6</sup> có độ nhạy 60,00%, độ đặc hiệu 82,56% trong dự đoán sự khởi phát của các rối loạn tăng huyết áp thai kỳ trước tuần 37. Không có sự khác biệt về nồng độ PAPP-A quý I giữa nhóm rối loạn tăng huyết áp thai kỳ và nhóm thai phụ bình thường.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> PlGF là dấu ấn có giá trị trong dự đoán sự khởi phát các rối loạn tăng huyết áp thai kỳ trước 37 tuần. Khi sử dụng đơn độc, PAPP-A ít có giá trị trong dự đoán các rối loạn này. Kết hợp nồng độ các dấu ấn và các chỉ số huyết áp động mạch, xung động mạch tử cung giúp nâng cao hiệu quả dự đoán.</p>Triệu Thùy AnhTrịnh Thị QuếNguyễn Thị Ngọc Lan
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.377923. NỒNG ĐỘ HORMON TUYẾN GIÁP Ở PHỤ NỮ TRONG BA THÁNG ĐẦU CỦA THAI KỲ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3780
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát nồng độ hormon tuyến giáp và tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp (RLCNTG) theo tiêu chuẩn ATA 2017 ở phụ nữ trong ba tháng đầu thai kỳ.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 145 phụ nữ mang thai ba tháng đầu và 82 phụ nữ khỏe mạnh không mang thai tại BV PhenikaaMec.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình thai phụ là 29,53 ± 4,14 năm, tuổi thai trung bình 10,96 ± 1,64 tuần. Nồng độ TSH ở thai phụ là 0,92 (0,39–1,56) mIU/L, thấp hơn nhóm không mang thai 1,65 (1,19–2,11) mIU/L (p < 0,001). Nồng độ T3 ở thai phụ 2,43 ± 0,46 nmol/L cao hơn so với nhóm không mang thai 1,77 ± 0,30 nmol/L (p < 0,001), nồng độ FT4 lần lượt là 16,17 ± 2,72 và 16,64 ± 1,85 pmol/L (p = 0,128). Theo tiêu chuẩn ATA 2017, tỷ lệ RLCNTG chiếm 12,5% với cường giáp dưới lâm sàng 6,2%, cường giáp lâm sàng 2,8%, suy giáp dưới lâm sàng 1,4%, suy giáp lâm sàng 1,4% và giảm FT4 đơn độc 0,7%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Ở phụ nữ mang thai ba tháng đầu, nồng độ TSH giảm, T3 tăng nhẹ và FT4 ổn định so với nhóm không mang thai, phản ánh đặc điểm sinh lý của thai kỳ sớm. Tỷ lệ RLCNTG là <strong>12,5</strong><strong>%</strong><strong>,</strong> trong đó cường giáp dưới lâm sàng chiếm đa số.</p>Nguyễn Tổng ThốngHoàng Văn TuânĐặng Minh PhươngQuách Xuân HinhVũ Thị HươngTrần Thu TrangTạ Thị Kim LiênPhạm Thiện Ngọc
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.378024. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TƯƠNG ĐỒNG CỦA CÁC XÉT NGHIỆM FT3, FT4 VÀ TSH TRÊN CÁC HỆ THỐNG MÁY XÉT NGHIỆM MIỄN DỊCH
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3781
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá mức độ tương đồng của các xét nghiệm FT3, FT4 và TSH dựa trên dữ liệu ngoại kiểm (RIQAS) trong 40 tháng (2020–2025) giữa các nhóm máy xét nghiệm: Abbott, Beckman Coulter (BC), Siemens và Roche.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá tính tương đồng dựa trên các chỉ số <strong>Bias<sub>nhóm</sub></strong><strong>,</strong><strong> </strong><strong>CV%<sub>nhóm</sub></strong><strong>, </strong><strong>TEa</strong><strong>_TT,</strong><strong> </strong><strong>TEa_BV</strong><strong> </strong>và<strong> </strong><strong>HI</strong>.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> TSH có sự tương đồng ở tất cả hệ thống máy với <strong>HI ≤ 1</strong> và độ lệch nằm trong khoảng tổng sai số cho phép khi so sánh với hệ thống Roche, trong đó Siemens cho thấy mức độ tương đồng cao nhất. Xét nghiệm FT4 và FT3 có độ lệch lớn (10-30%) giữa các hệ thống máy.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Xét nghiệm TSH đạt tương đồng giữa các hệ thống; xét nghiệm FT4 có độ lệch âm khá lớn từ 15-30% và đồng nhất ở mọi nồng độ khi so sánh các hệ thống Abbott, BC, Siemens với Roche; xét nghiệm FT3 có xu hướng độ lệch giảm dần ở hệ thống Abbott và tăng dần ở hệ thống BC khi nồng độ tăng lên từ thấp đến cao; Siemens <strong>tương đồng với Roche ở dải nồng độ <</strong> 25 pmol/L.</p>Lê Hà PhươngNguyễn Thị Thanh Hải
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.378125. KẾT QUẢ ÁP DỤNG XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG AMIKACIN HUYẾT TƯƠNG TRONG GIÁM SÁT ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3782
<p>Định lượng nồng độ amikacin trong máu có ý nghĩa quan trọng trong hiệu chỉnh liều amikacin cho bệnh nhân nhằm đạt đích điều trị, hạn chế kháng thuốc và giảm độc tính trên thận.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu quả áp dụng xét nghiệm định lượng amikacin huyết tương trong giám sát điều trị nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.</p> <p><strong> </strong><strong>Đối tượng và</strong> p<strong>hương pháp</strong><strong> nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên bệnh nhân nhiễm khuẩn điều trị amikacin, được giám sát nồng độ thuốc (TDM) thông qua xét nghiệm nồng độ amikacin huyết tương từ tháng 8/2024 đến tháng 7/2025. Đánh giá hiệu quả điều trị và sự phát triển độc tính trên thận.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 51 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, có tuổi trung vị 69 (43-93), 76,5% ≥ 60 tuổi, 56,9% nam. Kết quả nuôi cấy định danh vi khuẩn dương tính 79,2%, các chủng phổ biến gồm <em>Klebsiella pneumoniae</em> (42,1%), <em>Escherichia coli </em>(23,7%); tỷ lệ nhạy cảm với amikacin cao (trên 75%). Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu dược động học tăng qua các lần TDM. Tỷ lệ độc tính thận 11,9%, chủ yếu ở mức nguy cơ đến tổn thương nhẹ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Xét nghiệm định lượng amikacin huyết tương giúp tối ưu hóa điều trị và giảm nguy cơ độc tính, nên được triển khai rộng rãi tại các cơ sở y tế.</p>Đàm Thanh HươngHoàng Thu HàNguyễn Trọng Hào
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.378226. MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN MÁU VÀ CĂN NGUYÊN Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG HÔ HẤP DƯỚI
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3783
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ PCT máu và căn nguyên ở bệnh nhân nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (NTĐHHD).</p> <p><strong>Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: </strong>nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 169 bệnh nhân NTĐHHD.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Nồng độ PCT của nhóm viêm phổi, nhóm nhiễm vi khuẩn gram âm cao hơn nhóm đợt cấp bội nhiễm của viêm phổi tắc nghẽn (AECOPD)<strong>,</strong> nhóm gram dương. Theo dõi nồng độ PCT trong 7 ngày từ khi vào viện cho thấy, nhóm viêm phổi có nồng độ PCT giảm dần, nhóm AECOPD có nồng độ PCT đạt đỉnh vào ngày 3 và giảm ở ngày 7. Nồng độ PCT của nhóm gram âm ổn định trong 7 ngày vào viện trong khi ở nhóm gram dương, nồng độ PCT giảm dần.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Có sự khác biệt nồng độ PCT ở bệnh nhân NTHHD do viêm phổi, nhiễm vi khuẩn gram âm so với nhóm AECOPD, nhóm gram dương</p>Nguyễn Thị Ngọc LanTạ Văn ThànhNguyễn Đức Tuấn
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.378327. GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM QUANTIFERON®-TB GOLD PLUS TRONG CHẨN ĐOÁN LAO TIỀM ẨN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3784
<p><strong>Mục tiêu</strong>: Xác định giá trị của xét nghiệm QuantiFERON-TB Gold Plus (QFT-Plus) trong xác định lao tiềm ẩn ở bệnh viện Thanh Nhàn<em>. </em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: nghiên cứu mô tả trên 91 cá nhân ≥ 15 tuổi được đưa vào nhóm nghiên cứu. Sử dụng kỹ thuật Xét nghiệm QuantiFERON-TB Gold Plus dựa trên nguyên lý miễn dịch hóa phát quang thực hiện trên máy Liasson XL.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính lần lượt là: 94,4%, 82,2%, 80,9%, 94,9%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>QuantiFERON-TB Gold Plus là xét nghiệm có giá trị chẩn đoán lao tiềm ẩn</p>Nguyễn Minh HiềnVũ Thị NhungNguyễn Thị Lệ MỹTrần Khánh Chi
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.378428. NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ NRI TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3785
<p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận mạn chạy thận nhân tạo bằng chỉ số Nutritional Risk Index (NRI) và tìm hiểu mối liên quan giữa NRI với một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 210 bệnh nhân suy thận mạn tại Bệnh viện Thống Nhất.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Giá trị trung bình albumin 35,2 ± 4,4 g/L; hemoglobin 10,5 ± 1,6 g/dL; BMI 21,9 ± 2,1 kg/m². Theo phân loại NRI: nguy cơ cao 6,2%, nguy cơ vừa 51,4%, nguy cơ thấp 13,6% và không nguy cơ 27,6%. NRI tương quan thuận chặt chẽ với albumin (r = 0,9; p < 0,001), tương quan mức vừa với BMI (r = 0,3; p < 0,001), yếu với hemoglobin (r = 0,2; p < 0,05) và CRP (r = -0,34; p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chỉ số NRI phản ánh tốt tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân suy thận mạn. Việc kết hợp NRI với các chỉ số BMI, albumin và hemoglobin giúp phát hiện sớm nguy cơ suy dinh dưỡng, hỗ trợ can thiệp dinh dưỡng hiệu quả hơn trong điều trị bệnh nhân lọc máu chu kỳ.</p>Lê Thị Kim CươngĐặng Thị DungPhan Thị Cẩm QuyênNguyễn Thanh VyNguyễn Thị HạnhĐặng Đình DầnNguyễn Bách
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.378529. NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ MAGIE, KẼM VÀ SẮT HUYẾT TƯƠNG Ở NGƯỜI BỆNH BỆNH THẬN MẠN TÍNH ĐANG LỌC MÁU TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3786
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích liên quan giữa nồng độ Zn, Mg và Fe ở người bệnh (NB) bệnh thận mạn tính (BTMT) có lọc máu (LM).</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên NB đang LM chu kỳ (n=100).</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có xu hướng tương quan thuận (r=0,185, p=0,066) và liên quan thuận (p=0,043) giữa nồng độ Zn và Mg huyết tương ở NB đang LM. Tỷ lệ giảm Mg ở nhóm có giảm Zn cao hơn nhóm không giảm Zn (20,9% so với 7,01%). Tỷ lệ tăng Mg nhóm không giảm Zn là 26,32%, cao hơn nhóm có giảm Zn là 11,6%. Nhóm giảm Zn có nồng độ Mg huyết tương thấp hơn (0,83 (0,67-0,96) mmol/L), so với nhóm không giảm Zn 0,96 (0,83-1,07) mmol/L, p= 0,005. Tỷ lệ giảm Zn ở nhóm có giảm Mg là 69,2%, cao hơn nhóm có Mg tăng là 25,0%. Tỷ lệ không giảm Zn ở nhóm tăng Mg cao hơn đáng kể ở nhóm giảm Mg (75,0% so với 30,8%). Có sự tăng dần nồng độ Zn từ nhóm có nồng độ Mg giảm, bình thường và tăng, p=0,01. Có mối tương quan thuận, mức độ trung bình giữa nồng độ Fe và Zn huyết tương, r=0,4637, p=0,0000, nhưng giữa Fe và Mg thì không, p>0,05.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> NB BTMT có LM có sự liên quan thuận giữa nồng độ Zn và nồng độ Mg huyết tương và mối tương quan thuận giữa nồng độ Fe và Zn huyết tương.</p>Nguyễn Thị Mai LyBùi Khắc Cường
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.378630. ĐẶC ĐIỂM NHẠY CẢM VỚI CÁC DỊ NGUYÊN PROTEIN Ở TRẺ EM DỊ ỨNG ĐẠM SỮA BÒ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3787
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ nhạy cảm với các dị nguyên protein và một số yếu tố liên quan ở trẻ em được chẩn đoán dị ứng đạm sữa bò tại Medlatec năm 2024 - 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu được thực hiện trên 228 bệnh nhân chẩn đoán dị ứng đạm sữa bò và được thực hiện xét nghiệm tại Medlatec từ tháng 01/2024 tới tháng 08/2025. Lấy máu tĩnh mạch, ly tâm tách huyết thanh để làm xét nghiệm IgE đặc hiệu với dị nguyên protein phân tử bằng phương pháp thấm miễn dịch (Immunoblot) sử dụng kit EUROLINE DPA-Dx Pediatrics 1 theo hướng dẫn của nhà sản xuất (EUROIMMUN – Đức).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ nhạy cảm với IgE đặc hiệu dị nguyên phân tử Beta-lactoglobulin chiếm tỷ lệ cao nhất (71,1%) trong các protein ở trẻ em dị ứng đạm sữa bò. Tỷ lệ nhạy cảm với đồng thời nhiều dị nguyên phân tử protein ở trẻ em dị ứng đạm sữa bò là 75%. Có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ nhạy cảm với Alpha-lactalbumin, Beta-lactoglobulin ở nam và nữ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ nhạy cảm với các protein thường gặp ở trẻ em dị ứng đạm sữa bò tương đối cao, trong đó phần lớn nhạy cảm với đồng thời nhiều dị nguyên. Xét nghiệm xác định dị nguyên phân tử protein nhạy cảm là cần thiết cho mục đích chẩn đoán, hỗ trợ điều trị, phòng ngừa và quản lý dị ứng đạm sữa bò.</p>Trần Văn ChiềuTriệu Thùy AnhPhạm Văn TrânTrịnh Thị Quế
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.378731. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP QUA CÁC CHỈ SỐ PSEUDOCHOLINESTERASE, DIALKYL PHOSPHAT VÀ TINH DỊCH ĐỒ CỦA NGƯỜI DÂN PHUN THUỐC TẠI TỈNH AN GIANG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3788
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Trong những năm gần đây, tình trạng suy giảm chất lượng tinh trùng ở nam giới ngày càng gia tăng do nhiều yếu tố, trong đó có tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật (BVTV). Việt Nam nằm trong nhóm các quốc gia sử dụng thuốc BVTV nhiều nhất, đặc biệt nhóm phospho hữu cơ tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Vấn đề can thiệp làm giảm thiểu tác động thuốc BVTV là điều cần thiết.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> đánh giá sự thay đổi các chỉ số Pseudocholinesterase (PChE), Dialkylphosphate (DAP) và tinh dịch đồ sau các hoạt động can thiệp cho người dân phun thuốc tại An Giang.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng gồm 116 đối tượng. </p> <p><strong>Kết quả: PChE</strong> tăng trung bình 543,1 UI/L (KTC95%: 272,4 – 813,7; p < 0,001), Ln(∑ DAP) giảm trung bình 0,14 (KTC95%: -0,22 – -0,06; p < 0,001). Điểm số chất lượng tinh trùng, tăng trung bình 61,1 điểm (KTC95%: 7,1 – 115; p = 0,028).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tình trạng phơi nhiễm thuốc BVTV được cải thiện rõ rệt, trong đó chỉ số sức khỏe sinh sản của đối tượng nghiên cứu có xu hướng tăng đáng kể. Kết quả này khẳng định hiệu quả của các biện pháp truyền thông, giáo dục sức khỏe và sử dụng bảo hộ lao động trong bảo vệ sức khỏe nông dân.</p>Nguyễn Hồng LậpTrần Thiện ThuầnK' Phạm HuyTrần Quang Hiền
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.378832. GIÁ TRỊ XÉT NGHIỆM LH, FSH, ESTRADIOL Ở TRẺ GÁI DẬY THÌ SỚM
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3789
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát giá trị xét nghiệm LH, FSH và Estradiol ở trẻ gái được chẩn đoán dậy thì sớm đến khám tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng dữ liệu hồi cứu, thực hiện trên 221 trẻ gái được chẩn đoán lần đầu là dậy thì sớm, chưa điều trị, đến khám tại Khoa Thận – Máu – Nội tiết từ tháng 1 đến 12/2024 và được chỉ định xét nghiệm LH, FSH, Estradiol. Chọn mẫu thuận tiện theo tiêu chí lựa chọn bệnh nhân.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình là 7,74 ± 2,09. Nồng độ trung bình của LH, FSH và Estradiol lần lượt là 0,92 ± 1,90 mUI/ml; 3,10 ± 3,94 mUI/ml; 71,41 ± 79,47 pmol/ml. LH và Estradiol có tương quan thuận với tuổi xương (r = 0,346 và 0,357; p < 0,05). LH có tương quan thuận với FSH (r = 0,3, p < 0,05) và Estradiol (r = 0,581; p < 0,05). Giá trị AUC của LH, FSH và Estradiol lần lượt là 0,885; 0,767 và 0,632 (p < 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Xét nghiệm LH, FSH và Estradiol có ý nghĩa trong hỗ trợ chẩn đoán dậy thì sớm ở trẻ gái, trong đó LH là chỉ số có giá trị chẩn đoán cao nhất. Việc kết hợp đánh giá nội tiết và lâm sàng giúp nâng cao hiệu quả phát hiện và quản lý dậy thì sớm.</p>Phạm Thị ThưLê Huyền MyNguyễn Thị Ngọc YếnLương Tiến ThuậnĐỗ Ngọc HảiTrần Thị Thu HạnhTrịnh Thị Thùy LinhLưu Vũ DũngPhạm Thị Thu Trang
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.378933. ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ VITAMIN B12 HUYẾT TƯƠNG CỦA BỆNH NHÂN THIẾU MÁU TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3790
<p>Vitamin B12, còn gọi là cobalamin, là một vitamin tan trong nước cần thiết giúp giữ cho các tế bào thần kinh và tế bào máu khỏe mạnh, đồng thời tham gia vào quá trình tổng hợp DNA quan trọng cho sự phát triển và trưởng thành của các tế bào hồng cầu. Thiếu hụt vitamin B12 có thể dẫn đến thiếu máu hồng cầu to và các rối loạn thần kinh nghiêm trọng</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá nồng độ vitamin B12 huyết tương ở bệnh nhân thiếu máu tại Bệnh viện Hữu Nghị và xác định điểm cắt nồng độ vitamin B12 ở bệnh nhân thiếu máu hồng cầu to nhằm hỗ trợ chẩn đoán và điều trị.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 90 bệnh nhân thiếu máu và 20 người khỏe mạnh nhóm chứng, thu thập dữ liệu lâm sàng, xét nghiệm công thức máu, vitamin B12, sắt (Fe) và Ferritin.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nồng độ vitamin B12 trung bình ở nhóm bệnh (427,86 ± 162,23 pmol/l) thấp hơn nhóm chứng (586,49 ± 99,85 pmol/l) với ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm cắt nồng độ vitamin B12 ở bệnh nhân thiếu máu hồng cầu to được xác định là 405,15 pmol/l với độ nhạy 100% và độ đặc hiệu 80%. Không thấy khác biệt đáng kể về nồng độ vitamin B12 giữa các nhóm tuổi và giới trong nhóm bệnh.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nồng độ vitamin B12 huyết tương có vai trò quan trọng trong đánh giá bệnh nhân thiếu máu, đặc biệt thiếu máu hồng cầu to. Giá trị cut-off được xác định hỗ trợ đắc lực trong phát hiện sớm và điều trị thiếu vitamin B12.</p>Lê Hồng CôngNguyễn Minh Nguyệt
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.379034. ĐÁNH GIÁ ĐỘ BIẾN THIÊN NỒNG ĐỘ TACROLIMUS TRÊN BỆNH NHÂN HẬU GHÉP THẬN GIAI ĐOẠN DUY TRÌ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3791
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định độ biến thiên nội cá thể của nồng độ tacrolimus ở BN ghép thận (IPV%) và mối tương quan giữa IPV% với chức năng thận sau ghép tại 4 giai đoạn 0-6 tháng; 6 – 12 tháng; 12 – 24 tháng; > 24 tháng.</p> <p><strong>Đối tượng – phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang109 BN hậu ghép thận từ 2020 – 2024 đang theo dõi điều trị tại phòng khám Nội thận – Thận nhân tạo.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 109 BN ghép thận có độ tuổi là 43,3 ± 10,9; tỷ lệ nam là 63,3%; thời gian theo dõi trung bình là 39 ± 15,5 tháng. Tỷ lệ đạt nồng độ khuyến cáo trong 6 tháng đầu là 77,1%; từ 12 tháng trở lên là 75,2%. IPV% dao động chủ yếu ở mức 20-25% ở cả 4 giai đoạn theo dõi; giá trị IPV% cao nhất là 50%. Ở giai đoạn sau 12 tháng, chỉ số IPV% có mối tương quan nghịch, mức độ chặt chẽ với độ lọc cầu thận eGFR với r = -0,7 (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Độ biến thiên nội cá thể ở BN ghép thận dao động chủ yếu trong khoảng 20–25% ở cả 4 giai đoạn theo dõi. Có mối tương quan nghịch với r = -0,7 (p < 0,05) giữa IPV% và độ lọc cầu thận eGFR từ sau 12 tháng ghép thận.</p>Mai Thị Bích ChiLê Chí CôngHuỳnh Ngọc Phương ThảoPhạm Thị PhươngNguyễn Trung NgânTrịnh Thị Ngọc ÁiThái Hữu KhoaNguyễn Thị Băng Sương
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.379135. NỒNG ĐỘ CRP VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3792
<p>Viêm tụy cấp là nguyên nhân gây đau bụng cấp tính thường gặp cần nhập viện trên toàn thế giới. Nồng độ CRP, tỷ lệ bạch cầu hạt trung tính với bạch cầu lymphocyte (NLR) và tỷ lệ tiểu cầu với bạch cầu lymphocyte (PLR) là dấu ấn viêm mới có liên quan đến nhiều bệnh lý trong đó có viêm tụy cấp.</p> <p><strong>Mục tiêu</strong>: Khảo sát giá trị của CRP, chỉ số NLR và PLR trong dự báo mức độ nặng ở bệnh nhân viêm tụy cấp.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Mô tả cắt ngang trên 142 bệnh nhân viêm tụy cấp (BN VTC) tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Phân loại mức độ viêm tụy cấp theo Atlanta 2012 có 30 BN VTC mức độ nặng (21,1%), có 87 BN VTC mức độ trung bình (61,3%) và 25 BN VTC mức độ nhẹ (17,6%). Nồng độ CRP, chỉ số NLR, PLR, kết hợp NLR_PLR và CRP_NLR có giá trị tốt trong dự báo mức độ VTC với AUC tương ứng 0,832, 0,789; 0,75, 0,793 và 0,878 (95%CI tương ứng: 0,78-0,88; 0,69-0,86; 0,66-0,84; 0,72-0,87 và 0,82-0,93; tại điểm cắt tương ứng là 232,1 mg/L; 12,5; 253,7 có độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 76,8% và 76,8%; 73,3% và 83,0%; 80,1%; 75,7%; 78,1% và 87,7%; 79,8% và 81,3%.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Nồng độ CRP, chỉ số NLR, kết hợp NLR_PLR và CRP_NLR là các chỉ số đơn giản nhưng hữu ích trong dự báo mức độ VTC.</p>Bùi Ngọc ThuNguyễn Thị HoaNguyễn Thị Hồng AnhPhạm Thị Đoan TrangNguyễn Thị Hằng
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.379236. NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3793
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát giá trị nồng độ acid Uric huyết thanh ở thai phụ tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu dữ liệu bệnh án của 112 thai phụ tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2024. Gồm 56 trường hợp tiền sản giật (39 TSG, 17 TSG nặng); 56 trường hợp thai kỳ bình thường. Tất cả đều được chỉ định làm xét nghiệm acid Uric.</p> <p><strong>Kết quả và</strong><strong> bàn luận: </strong><strong>Tuổi trung bình</strong> của nhóm TSG: 375,24±73,11 µmol/l, nhóm TSG nặng: 477,24±116,33 µmol/l, nhóm chứng: 304,1±85,46 µmol/l, p<0,0001. Thai phụ có <strong>nồng</strong><strong> độ </strong><strong>acid Uric >360 µmol/l</strong> có nguy cơ TSG tăng <strong>5,87 lần</strong> (OR=5,87; 95%CI: 2,52–13,7); nguy cơ biến chứng mẹ tăng <strong>3,67 lần</strong> (OR=3,67; 95%CI: 1,19–30,15); nguy cơ sinh non tăng <strong>3,75 lần</strong> (OR=3,75; 95%CI: 1,22–11,52); có protein niệu dương tính gấp 5,05 lần (p<0,05; OR=5,05; 95%CI: 1,41 – 18,08). <strong>Khả</strong> <strong>năng dự đoán của acid Uric:</strong> <strong>TSG:</strong> AUC = 80,3% (điểm cắt: 329,8 µmol/l; độ nhạy (ĐN): 80,4%; độ đặc hiệu (ĐĐH): 71,4%); <strong>biến chứng mẹ:</strong> AUC = 76,2% (điểm cắt: 396,2 µmol/l, ĐN: 85,7%, ĐĐH: 64,37%); <strong>sinh non:</strong> AUC = 65,6% (điểm cắt: 397,8 µmol/l, ĐN: 66,7%, ĐĐH: 76,9%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nồng độ acid Uric huyết thanh tăng cao có mối liên quan đáng kể với nguy cơ mắc tiền sản giật, biến chứng sản khoa và sinh non. Acid Uric có thể là chỉ số sinh hóa hữu ích trong dự đoán và quản lý tiền sản giật.</p>Trần Hoàng AnhTrịnh Thị Phương DungBùi Thị Hương GiangQuách Thị YếnLưu Vũ DũngNguyễn Anh NgọcPhạm Thị Thu Trang
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.379337. CẢI THIỆN ĐỘ CHÍNH XÁC ƯỚC TÍNH LDL-CHOLESTEROL HUYẾT TƯƠNG NỒNG ĐỘ THẤP BẰNG PHƯƠNG TRÌNH SAMPSON-NIH HIỆU CHỈNH
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3794
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá độ chính xác của phương trình Sampson-NIH hiệu chỉnh (2025) trong ước tính nồng độ LDL-Cholesterol (LDL-C) huyết tương.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 7.101 bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Phenikaa từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2025. Các chỉ số lipid máu gồm cholesterol toàn phần (TC), triglycerid (TG), HDL-C và LDL-C được đo bằng phương pháp trực tiếp. LDL-C ước tính được tính theo bốn công thức: Friedewald (1972), Martin–Hopkins (2013), Sampson (2020) và Sampson hiệu chỉnh (2025). Độ chính xác được so sánh với LDL-C đo trực tiếp bằng hệ số tương quan Pearson (r), hệ số xác định (R²), hệ số tương hợp Lin’s CCC, sai số trung bình (Bias), sai số tuyệt đối trung bình (MAD), sai số bình phương trung bình (RMSE) và chỉ số cải thiện phân loại ròng (NRI).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Phương trình Sampson 2025 cho độ tương hợp cao nhất với LDL-C đo trực tiếp (r = 0,966; Lin’s CCC = 0,935; RMSE = 0,35 mmol/L). Ở các dải TG <1,7; 1,7–4,5 và >4,5 mmol/L, Sampson 2025 vẫn duy trì CCC cao nhất (0,942–0,891) và sai số nhỏ nhất. So với Friedewald, Sampson 2025 cho NRI dương tại cả ba ngưỡng LDL-C (1,8; 1,4; 1,0 mmol/L), phản ánh khả năng phân loại điều trị chính xác hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phương trình Sampson hiệu chỉnh (2025) cải thiện đáng kể độ chính xác ước tính LDL-C so với các công thức trước đây, đặc biệt trong vùng LDL-C thấp và TG cao. Công thức này phù hợp áp dụng trong thực hành xét nghiệm lâm sàng tại Việt Nam.</p>Nguyễn Thị Linh HoaNguyễn Thị ThúyPhạm Thiện Ngọc
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.379438. KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ BETA-CROSSLAPS Ở BỆNH NHÂN CHẨN ĐOÁN LOÃNG XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO HẤP THỤ X QUANG THƯỜNG QUY
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3795
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát nồng độ beta-crosslaps huyết thanh trên các bệnh nhân chẩn đoán loãng xương bằng phương pháp đo hấp thụ X quang thường quy và đánh giá vai trò của beta-crosslaps trong mô hình đa biến chẩn đoán loãng xương</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 93 người đến khám tại Trung tâm Y khoa Medic từ tháng 06 năm 2025 đến tháng 07 năm 2025. Đối tượng nghiên cứu được các thu thập thông tin bao gồm tuổi, giới, BMI, huyết áp, xét nghiệm beta-crosslaps (b-CTX), osteocalcin (OC), canxi, phospho và đo mật độ xương bằng phương pháp đo hấp thụ X quang thường quy (RA). </p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nồng độ b-CTX ở nhóm loãng xương (551 [392 – 732] pg/mL) cao hơn nhóm thiếu xương (475 [325 – 658] pg/mL) và nhóm bình thường (402 [247 – 518] pg/mL) với p = 0,095. Điểm cắt trong chẩn đoán loãng xương của b-CTX là ≥ 367 pg/mL, với độ nhạy 85,7% và độ đặc hiệu 37,9% (AUC = 0,61; KTC 95%: 0,49 – 0,73). Mô hình đa biến dự đoán xác suất loãng xương gồm các yếu tố tuổi trên 60, b-CTX và phospho cho AUC = 0,7325 (KTC 95%: 0,6260 – 0,8391). </p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nồng độ b-CTX huyết thanh ở nhóm loãng xương cao hơn nhóm thiếu xương, cao hơn nhóm bình thường nhưng không có ý nghĩa thống kê. Trong chẩn đoán loãng xương, sử dụng b-CTX riêng lẻ cho giá trị chẩn đoán khá yếu, áp dụng mô hình đa biến kết hợp các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng cho giá trị chẩn đoán cao hơn.</p>Nguyễn Huỳnh Kim SơnVăn Hy TriếtTrần Thị Huệ VânNguyễn Bảo ToànTrần Văn Nam
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.379539. ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG ĐỒNG KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NIỆU GIỮA HỆ THỐNG MÁY PHÂN TÍCH UC1800 VÀ AU680 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÒA BÌNH
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3796
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá sự tương đồng kết quả xét nghiệm bán định lượng chỉ số Albumin/Creatinin niệu (ACR) trên hệ thống máy phân tích nước tiểu tự động UC1800 so với phương pháp định lượng tham chiếu trên hệ thống hóa sinh tự động AU680.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang, tiến hành trên 100 mẫu nước tiểu thời điểm bất kỳ của các bệnh nhân có chỉ định xét nghiệm ACR. Mẫu được phân tích đồng thời trên cả hai hệ thống UC1800 và AU680.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Mức độ phù hợp khá với hệ số Kappa là 0,60 (p<0,001) giữa hai phương pháp trong việc phân loại bệnh nhân (theo hướng dẫn KDIGO). Tại ngưỡng ACR ≥ 3 mg/mmol, Xét nghiệm ACR trên máy UC 1800 thể hiện độ nhạy 84,2%, độ đặc hiệu 92,6%, giá trị tiên đoán dương 72,7% và giá trị tiên đoán âm 96,2%. Phân tích đường cong ROC cho thấy diện tích dưới đường cong (AUC) là 0,912 (KTC 95%: 0,813 - 1,000; p < 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu cho thấy phương pháp bán định lượng ACR trên hệ thống UC 1800 và phương pháp định lượng trên hệ thống AU680 có sự tương đồng khá về mặt phân loại lâm sàng (κ=0,60). Hệ thống UC1800 là một công cụ sàng lọc hiệu quả và đáng tin cậy.</p>Vũ Bá Việt PhươngVũ Văn KhoaĐồng Ngọc Đức
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.379640. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỌC GEL ĐỂ TINH SẠCH PROTEIN TRONG DUNG DỊCH CÓ NỒNG ĐỘ MUỐI CAO
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3797
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Tối ưu hóa quy trình sắc ký lọc gel để tách chiết và tinh sạch protein từ các dung dịch có nồng độ muối cao, nhằm định lượng chính xác protein trong mẫu sinh học phức tạp.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu thực nghiệm sử dụng mẫu chuẩn Bovine Serum Albumin(BSA) (30-120 mg/L) và mẫu thực tế. Các điều kiện được khảo sát bao gồm loại cột, nồng độ đệm phosphate, tốc độ dòng và thể tích bơm mẫu. Protein và muối được theo dõi lần lượt bằng detector UV (280 nm) và detector độ dẫn điện. Hiệu suất thu hồi và độ tinh sạch được đánh giá thông qua định lượng nitơ tổng số và điện di SDS-PAGE.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Điều kiện tối ưu được xác định là cột Sephadex G-25, đệm phosphate 150 mM (pH 7), tốc độ dòng 3 mL/phút, thể tích tiêm mẫu 2 mL. Ở điều kiện này, protein được tách hoàn toàn khỏi muối với hiệu suất thu hồi >95%. Đường chuẩn định lượng cho thấy tính tuyến tính cao (R² = 0,9998). Phương pháp này cho kết quả tương đương với phương pháp Kjeldahl nhưng nhanh hơn và đơn giản hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phương pháp sắc ký lọc gel với các thông số tối ưu là một công cụ hiệu quả và đáng tin cậy để khử muối, tinh sạch và định lượng protein trong các mẫu sinh học phức tạp có nồng độ muối cao.</p>Trịnh Minh ViệtVũ Minh NgọcĐào Văn TiếnĐào Gia ThắngChu Văn Kết
Copyright (c) 2025
2025-11-272025-11-2710.52163/yhc.v66iCD22.379741. TỔNG QUAN LUẬN ĐIỂM VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM COVID-19 Ở TRẺ SƠ SINH
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3874
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Tổng hợp đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở trẻ sơ sinh nhiễm COVID-19 nhằm hỗ trợ thực hành lâm sàng.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Tổng quan luận điểm (scoping review) được thực hiện theo hướng dẫn PRISMA 2020 và Cochrane. Nguồn dữ liệu gồm PubMed và Google Scholar, ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Sau khi sàng lọc 875 bài, 16 nghiên cứu đáp ứng tiêu chí được đưa vào phân tích.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Phần lớn trẻ sơ sinh mắc COVID-19 có triệu chứng nhẹ hoặc không triệu chứng, phổ biến nhất là sốt, rối loạn hô hấp và tiêu hóa. Các bất thường cận lâm sàng thường gặp gồm tăng CRP (11-39%), D-dimer (56-77%) và ferritin (33-84%) ở nhóm bệnh nặng. Tỷ lệ bệnh nhẹ đến trung bình chiếm 55-96%, bệnh nặng đến nguy kịch < 10%, tử vong 0-4%. Điều trị chủ yếu là hỗ trợ, trong đó kháng sinh được dùng nhiều (7-100%), Corticosteroid và thuốc kháng virus ít được áp dụng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> COVID-19 ở trẻ sơ sinh thường diễn biến nhẹ, tiên lượng tốt và tỷ lệ tử vong thấp. Tuy nhiên, nhóm trẻ sinh non hoặc có bệnh lý nền vẫn có nguy cơ diễn biến nặng. Cần thêm các nghiên cứu tiến cứu, đa trung tâm và tiêu chuẩn hóa để hoàn thiện hướng dẫn điều trị cho đối tượng đặc biệt này.</p>Nguyễn Thị NgọcPhan Văn NhãNguyễn Thị Quỳnh Nga
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.387442. NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ MOLNUPIRAVIR KẾT HỢP N-ACETYL CYSTEINE VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP Ở BỆNH NHÂN COVID-19 MỨC ĐỘ TRUNG BÌNH NHẸ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3875
<p><strong>Muc tiêu: </strong>1). Xác định các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân COVID-19. (2). Đánh giá sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng và nồng độ virus ở bệnh nhân COVID-19 được điều trị bằng liệu pháp Molnupiravir kết hợp NAC và kỹ thuật tập thở cơ hoành so sánh liệu pháp Molnupiravir đơn.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Chúng tôi chọn 140 bệnh nhân COVID-19 thể nhẹ và trung bình. Tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại mức độ COVID-19 theo Bộ y tế 2021 và được chia làm 2 nhóm: Nhóm I 80 bệnh nhân dùng liệu pháp Molnupiravir kết hợp N-acetyl cysteine và phục hồi chức năng hô hấp; Nhóm II 60 bệnh nhân dùng Molnupiravir đơn thuần. Phương pháp nghiên cứu mô tả.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tuổi thường gặp 18-< 50 tuổi 80,57% nữ gặp nhiều hơn nam các triệu chứng lâm sàng Covid-19 rất thường gặp đau tức ngực, khó thở nhẹ, sốt, mất vị giác và khứu giác, mệt mỏi. Thay đổi đáng kể các triệu chứng lâm sàng và nồng độ virus sau điều trị ở 2 nhóm bệnh nhân. Triệu chứng mệt mỏi, đau đầu, mất vị giác và khứu giác thay đổi ít ở nhóm molnupiravir đơn trị. Ngày điều trị trung bình ở nhóm molnupiravir kết hợp N-acetyl cysteine và phục hồi chức năng hô hấp ngắn hơn so với molnupiravir đơn thuần.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Phác đồ Molnupiravir kết hợp N-Acetyl Cysteine và phục hồi chức năng hô hấp làm thay đổi rõ ràng các triệu chứng lâm sàng và nồng đọ virus, rút ngắn thời gian điều trị.</p>Huỳnh Đình NghĩaTrương Dương PhiĐỗ Phúc Thanh
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.387543. THIẾT LẬP BỘ MẪU CHUẨN SỬ DỤNG TRONG ĐỊNH LƯỢNG TẢI LƯỢNG VIRUS DENGUE Ở NGƯỜI BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3877
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Thiết lập bộ mẫu chuẩn sử dụng trong định lượng virus Dengue bằng kỹ thuật RT-PCR và đánh giá hiệu quả của bộ mẫu chuẩn trong định lượng virus Dengue trên các mẫu lâm sàng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Trình tự gen của 4 serotype Dengue trên thế giới và Việt Nam sử dụng lựa chọn vùng gen đích cho mẫu chuẩn và thiết kế mồi, probe cho RT-PCR. Tổng số 250 người bệnh nghi nhiễm sốt xuất huyết được thu thập tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2022-2023. Mẫu huyết tương được thu thập và tách chiết RNA sử dụng cho xác định tải lượng virus Dengue sử dụng bộ mẫu chuẩn nội bộ. Quy trình xây dựng bộ chuẩn DNA plasmid của virus Dengue được thiết kế bao gồm các bước như sau: (1) Phân lập vùng gen đích của virus Dengue, (2) Tạo dòng plasmid tái tổ hợp chứa vùng gen đích của virus Dengue, (3) Thiết lập bộ mẫu chuẩn DNA plasmid chứa vùng gen đích virus Dengue, và (4) Đánh giá bộ mẫu chuẩn bằng kỹ thuật RT-qPCR.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Bộ mẫu chuẩn DNA plasmid chứa vùng gen <em>3’UTR</em> đặc hiệu với virus Dengue có phạm vi tuyến tính nằm trong khoảng 10<sup>3</sup>-10<sup>10</sup> copies/mL với hiệu suất của phản ứng E = 99%, độ dốc là -3,348, hệ số tương quan R<sup>2</sup> = 0,99912 và LOD = 522 bản sao/ml với độ tin cậy 95%, độ ổn định trong 6 tháng với hệ số biến thiên lần lượt là 1,36%; 1,07% và 1,23%. Tải lượng virus Dengue trung bình ở nhóm dương tính với NS1 là 5,93 ± 1,80 log₁₀ copies/ml cao hơn so với nhóm NS1 âm tính là 4,19 ± 0,77 log₁₀ copies/ml (p < 0,001). Tải lượng virus Dengue trung bình ở người bệnh trong 3 ngày đầu của bệnh đạt (7,60 ± 1,22) log₁₀ copies/ml, cao hơn so với tải lượng ghi nhận trên người bệnh có số ngày của bệnh từ 3-5 ngày (5,43 ± 1,68) log₁₀ copies/ml và từ ngày thứ 5 trở đi (4,84 ± 0,92) log₁₀ copies/ml (p < 0,001).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Thiết lập thành công bộ mẫu chuẩn nội bộ định lượng virus Dengue trên vùng gen <em>3’UTR</em> làm tiền đề cho phát triển và kiểm định kit chẩn đoán axit nucleic của virus Dengue ở Việt Nam.</p>Trần Hoàng LongĐỗ Duy CườngChu Đức MinhNguyễn Thùy LinhHoàng Xuân Sử
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.387744. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM TẠI TRUNG TÂM Y TẾ KHU VỰC TAM ĐẢO, NĂM 2025
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3878
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả tình trạng rối loạn lipid máu và phân tích các yếu tố liên quan ở người bệnh được chỉ định xét nghiệm tại Trung tâm Y tế khu vực Tam Đảo, năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 412 người bệnh đến làm xét nghiệm tại Trung tâm Y tế khu vực Tam Đảo.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân được chỉ định làm xét nghiệm tại Khoa Xét nghiệm - Giải phẫu bệnh, Trung tâm Y tế khu vực Tam Đảo cao (72,33%). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê là tuổi cao (nguy cơ ở nhóm trên 65 tuổi cao gấp 3,42 lần so với nhóm dưới 45 tuổi) và thuộc dân tộc thiểu số (nguy cơ cao gấp 2,1 lần so với dân tộc Kinh). Kết quả nhấn mạnh nhu cầu xây dựng các biện pháp dự phòng và quản lý rối loạn lipid máu tập trung ưu tiên cho người cao tuổi và nhóm dân tộc thiểu số tại địa phương.</p> <p><strong>Kết Luận:</strong> Rối loạn lipid máu rất phổ biến, đặc biệt ở người cao tuổi và dân tộc thiểu số, đòi hỏi các biện pháp can thiệp y tế công cộng tập trung vào các nhóm nguy cơ cao này tại địa phương.</p>Nguyễn Văn VinhHoàng Thị Thu HươngNguyễn Thị HàNguyễn Thanh VânNguyễn Chí NamTrần Anh HuyHà Thị Thu LinhNguyễn Tâm ThànhNguyễn Thị Thương
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.387845. ĐỊNH LƯỢNG NỒNG ĐỘ ANTI-HBs CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3879
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Định lượng nồng độ anti-HBs của sinh viên điều dưỡng tại Trường Đại học Văn Lang nhằm đánh giá tình trạng miễn dịch với virus viên gan B.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu định lượng nồng độ anti-HBs được thực hiện trên đối tượng là sinh viên ngành điều dưỡng năm 1-4 Trường Đại học Văn Lang. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp mô tả cắt ngang, chọn mẫu phân tầng theo từng khóa.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong số 66 sinh viên có HBsAg âm tính, chỉ 27 người (40,9%) đạt mức miễn dịch bảo vệ cao (anti-HBs > 100 IU/mL), 14 người (17,7%) có miễn dịch trung bình (10-100 IU/mL), và 28 người (42,4%) không có miễn dịch bảo vệ (anti-HBs < 10 IU/mL). Sinh viên nữ có tỷ lệ đạt miễn dịch cao nhiều hơn so với sinh viên nam, nhưng đồng thời cũng chiếm tỷ lệ cao trong nhóm không có miễn dịch.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ sinh viên điều dưỡng có miễn dịch bảo vệ với virus viên gan B còn thấp. Điều này cho thấy cần thiết triển khai xét nghiệm anti-HBs định kỳ và tiêm nhắc lại vắc-xin cho sinh viên ngành sức khỏe, đặc biệt trước khi tham gia thực hành lâm sàng, nhằm đảm bảo an toàn cá nhân và giảm nguy cơ lây nhiễm trong môi trường y tế.</p>Lý Thị Phương HoaNgô Thúy QuyênNguyễn Ngô Gia UyênVõ Văn Việt AnhTrần Quý Phương Linh
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.387946. SỰ BIẾN THIÊN HbA1c VÀ GLUCOSE HUYẾT TƯƠNG LÚC ĐÓI THEO TẦN SUẤT TÁI KHÁM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3880
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Phân tích sự biến thiên của chỉ số glucose huyết tương lúc đói và HbA1c của người bệnh đái tháo đường type 2 theo số lần tái khám.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, thực hiện trên 450 hồ sơ bệnh án ngoại trú của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Thống Nhất. Số liệu được xử lý bằng thống kê mô tả và hồi quy tuyến tính.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có mối tương quan nghịch rất mạnh giữa số lần tái khám và cả mức glucose huyết tương lúc đói (R² = 0,81) và chỉ số HbA1c (R² = 0,831). Trung bình mỗi lần tái khám thêm giúp giảm 0,581 mmol/L glucose huyết tương và 0,522% HbA1c.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Việc tuân thủ tái khám định kỳ giúp cải thiện hiệu quả kiểm soát glucose huyết tương của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú.</p>Lê Đình ThanhNguyễn Thị TiếnPhan Thị Bích NguyệtLý Thị Phương Hoa
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.388047. ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ TỐI ƯU HÓA QUY TRÌNH XÉT NGHIỆM Y HỌC HIỆN ĐẠI
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3881
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này phân tích tác động của trí tuệ nhân tạo (AI) trong quản lý chất lượng và tối ưu hóa quy trình xét nghiệm y học hiện đại. Mục tiêu là làm rõ vai trò, hiệu quả và triển vọng ứng dụng AI trong nâng cao độ chính xác và hiệu quả vận hành phòng xét nghiệm. </p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu tổng hợp các tài liệu khoa học, báo cáo ngành và chuẩn quốc tế về AI trong xét nghiệm. Các từ khóa như “AI”, “quản lý chất lượng xét nghiệm”, “tự động hóa xét nghiệm”… được sử dụng để tìm kiếm và chọn lọc. </p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả cho thấy AI giúp giảm tỷ lệ sai số, rút ngắn thời gian phát hiện sai lệch và tăng năng suất xử lý mẫu. Đồng thời, AI nâng cao độ chính xác trong phân tích hình ảnh, tối ưu hóa nhân lực, vật tư và cải thiện hiệu suất sử dụng thiết bị.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu khẳng định tiềm năng ứng dụng AI trong xét nghiệm y học hiện đại, đồng thời nhấn mạnh nhu cầu đầu tư hạ tầng, đào tạo nhân lực và đảm bảo an toàn dữ liệu để triển khai hiệu quả. </p>Trần Thị Nhung
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.388148. VIÊM TẮC TĨNH MẠCH XOANG GAN KHỞI PHÁT MUỘN SAU GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU TỰ THÂN TRÊN BỆNH NHÂN U LYMPHO
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3882
<p>Hội chứng tắc nghẽn xoang (sinusoidal obstruction syndrome, SOS) còn gọi bệnh tắc tĩnh mạch gan (veno-occlusive disease, VOD) là biến chứng nghiêm trọng, thường xuất hiện sớm sau ghép tế bào gốc tạo máu. Chúng tôi báo cáo trường hợp SOS/VOD khởi phát muộn vào ngày thứ 42 sau ghép tế bào gốc tạo máu tự thân ở bệnh nhân u lympho Hodgkin, với tiền sử hóa trị chứa Busulfan trước ghép. Dữ liệu được thu thập từ ngày bắt đầu kế hoạch huy động tế bào gốc tạo máu tự thân (tháng 12), bao gồm phân tích đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân. Bệnh nhân được điều trị thành công bằng Defibrotide đường tĩnh mạch và hồi phục hoàn toàn. Trường hợp này nhấn mạnh vai trò của phác đồ hóa trị chứa Busulfan có thể liên quan đến nguy cơ SOS/VOD, kể cả khởi phát muộn. Việc không xét nghiệm được nồng độ Busulfan huyết thanh sau truyền nên đây là hạn chế trong theo dõi điều trị và đánh giá nguy cơ tai biến. Ca bệnh cũng cho thấy hiệu quảtrong điều trị.</p> <p> </p> <p> </p>Phạm Thị Việt HươngNguyễn Thị Thùy DươngTống Văn GiápNguyễn Thanh MaiTrần Thị DungHoàng Hương Huyền
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.388249. TỔNG QUAN HỆ THỐNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA LUSEOGLIFLOZIN TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3883
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này nhằm tổng quan hệ thống và so sánh hiệu quả, tính an toàn của Luseogliflozin so với Empagliflozin và Dapagliflozin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến hành theo khung PICOS, tìm kiếm tài liệu trên PubMed và Embase đến ngày 15/7/2024, bao gồm thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên, tổng quan hệ thống và phân tích gộp so sánh Luseogliflozin với các thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2i) khác. Hai thành viên độc lập thực hiện sàng lọc và trích xuất dữ liệu, chất lượng nghiên cứu được đánh giá bằng bộ công cụ ROB-2 và AMSTAR-2.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tổng cộng 354 nghiên cứu được tìm thấy, trong đó 3 tổng quan hệ thống (233 thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên, 155.106 bệnh nhân) đáp ứng tiêu chí lựa chọn. Chưa có thử nghiệm đối đầu giữa các thuốc. Cả 3 thuốc SGLT2i (Luseogliflozin, Dapagliflozin và Empagliflozin) đều vượt trội giả dược về kiểm soát glucose huyết tương và chuyển hóa. Luseogliflozin giảm HbA1c 0,49% (so với 0,74% của Dapagliflozin và 0,57% của Empagliflozin), giảm cân 1,68 kg (so với giảm 1,77-1,92 kg của Dapagliflozin và 1,93 kg của Empagliflozin), giảm huyết áp tâm thu/tâm trương 4,75/2,00 mmHg, tương đương 2 thuốc còn lại. Luseogliflozin cải thiện mỡ máu (giảm 18,69 mg/dL) và hạ acid uric (giảm 28,20 μmol/L) thấp hơn Dapagliflozin (giảm 36,99 mg/dL) và Empagliflozin (giảm 45,83 mg/dL). Về an toàn, Luseogliflozin không làm tăng nguy cơ nhiễm trùng sinh dục và có xu hướng ít biến cố niệu hơn, dù chưa đạt ý nghĩa thống kê.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Luseogliflozin có hiệu quả tương đương các thuốc SGLT2i khác, với khả năng dung nạp tốt hơn ở nhóm bệnh nhân dễ gặp biến cố tiết niệu, sinh dục. Kết quả này là căn cứ khoa học để xem xét bổ sung thuốc vào danh mục bảo hiểm y tế, góp phần mở rộng tiếp cận điều trị và thúc đẩy cá thể hóa chăm sóc đái tháo đường type 2.</p>Ong Thế DuệĐào Anh SơnLê Văn TruyềnKiều Thị Tuyết MaiLê Hồng Minh
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.388350. NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ NHẠY CẢM KHÁNG SINH CỦA HAEMOPHILUS INFLUENZAE PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TỪ NĂM 2024-2025
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3884
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm nhiễm <em>Haemophilus influenzae</em> từ bệnh phẩm hô hấp của người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và xác định mức độ nhạy cảm kháng sinh của các chủng vi khuẩn <em>H.influenzae</em> phân lập được.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết</strong><strong> quả:</strong> Phần lớn bệnh nhân điều trị nội trú (90,7%), hay gặp nhóm tuổi dưới 5 tuổi (74,3%). Bệnh phẩm gửi đến phòng xét nghiệm chiếm nhiều nhất là dịch tỵ hầu (73,2%). Đa phần bệnh nhân chỉ nhiễm <em>H.influenzae</em> (65%) và tỷ lệ đồng nhiễm từ 2 căn nguyên chiếm 25,7%. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy <em>H.influenzae</em> còn nhạy cảm cao với các thuốc kháng sinh nhóm Carbapenem và Fluoroquinolone với tỷ lệ lần lượt là Imipenem 97,8%, Meropenem 97,3% và Moxifloxacin 93,4%. Tỷ lệ nhạy cảm thấp nhất ghi nhận với Ampicillin 6%, Cefuroxime 14,8%, Cefixime 26,2% và Clarithromycin 26,8%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Các chủng <em>H.influenzae</em> vẫn duy trì mức độ nhạy cảm cao với nhóm Carbapenem, Fluoroquinolone và Cephalosporin thế hệ 3 (Ceftriaxone), trong khi tỷ lệ nhạy cảm với một số kháng sinh nhóm β-Lactam và Macrolid lại ở mức thấp.</p>Cao Thị LâmTrần Minh Châu
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.388451. KHẢO SÁT THAY ĐỔI CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP Ở NGƯỜI BỆNH BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN III-V CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3885
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát chức năng tuyến giáp đồng thời tìm hiểu mối liên quan giữa thay đổi chức năng tuyến giáp với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàn<em>g</em> ở người bệnh bệnh thận mạn giai đoạn III-V chưa điều trị thay thế thận ở Bệnh viện Bạch Mai<em>.</em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 người bệnh bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế có mức lọc cầu thận < 60 ml/phút tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/2024-9/2025. Chức năng tuyến giáp được đánh giá qua xét nghiệm nồng độ FT4, TSH.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Trong số 200 bệnh nhân, tỷ lệ suy giáp dưới lâm sàng là 19%, suy giáp lâm sàng là 2,5%, cường giáp dưới lâm sàng là 2%. Tỷ lệ suy giáp tăng lên theo giai đoạn bệnh thận mạn, xảy ra ở 8,5% giai đoạn III, 26,5% giai đoạn IV, 30% giai đoạn V (p < 0,01). Nhóm bệnh nhân suy giáp có tỷ lệ nữ cao hơn (p = 0,049), tuổi cao hơn (p = 0,031), mức lọc cầu thận, hemoglobin thấp hơn (p = 0,000), albumin thấp hơn (p = 0,032). Phân tích đa biến chỉ ra các mối liên hệ có ý nghĩa giữa suy giáp với tuổi (OR = 1,045, p = 0,008), mức lọc cầu thận (OR = 0,966, p = 0,049), hemoglobin (OR = 0,975, p = 0,010).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp là 21,5%, trong đó chủ yếu là suy giáp dưới lâm sàng (19%). Tỷ lệ suy giáp tăng dần theo mức độ nặng của suy thận. Tuổi, mức lọc cầu thận, hemoglobin là yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến suy giáp.</p>Trần Thị Thúy QuỳnhNghiêm Trung DũngVũ Bích Nga
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.388552. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ POLYP MŨI TÁI PHÁT BẰNG THUỐC SINH HỌC - NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN LUẬN ĐIỂM
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3886
<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>: </strong>Nghiên cứu tổng quan chỉ định và kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi tái phát bằng thuốc sinh học.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Tổng quan luận điểm với mục tiêu đánh giá hiệu quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi bằng thuốc sinh học. Các bài báo công bố từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2024 được tra cứu trên cơ sở dữ liệu PubMed.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có 15 nghiên cứu gồm 3140 bệnh nhân, sử dụng các thuốc sinh học khác nhau: kháng IgE (Omalizumab), kháng IL-5 (Mepolizumab và Benralizumab), kháng IL-4 và IL-13 (Dupilumab). Đánh giá hiệu quả sau điều trị cho thấy sự giảm chỉ số NPS và SNOT-22 có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các nghiên cứu.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phương pháp điều trị bằng thuốc sinh học cho thấy hiệu quả trong việc cải thiện tất cả triệu chứng viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi, đặc biệt là triệu chứng giảm khứu giác, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống.</p>Nguyễn Đình DanhTrần Thị Thu HằngĐỗ Bá Hưng
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.388653. CẢI THIỆN CHỨC NĂNG TIỂU CẦU SAU BỔ SUNG SẮT Ở BỆNH NHÂN THIẾU MÁU THIẾU SẮT: BÁO CÁO CA BỆNH TÓM TẮT
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3887
<p><strong>Tổng quan:</strong> Thiếu máu thiếu sắt là dạng thiếu máu phổ biến nhất trên toàn thế giới. Trong thực hành lâm sàng, thiếu máu thiếu sắt thường kèm theo tăng tiểu cầu phản ứng. Tuy nhiên, ở một số trường hợp hiếm gặp, có thể gây giảm số lượng hoặc rối loạn chức năng tiểu cầu. Rối loạn chức năng tiểu cầu do thiếu sắt là tình trạng ít được ghi nhận, nhưng có thể dẫn đến xuất huyết bất thường. Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp thiếu máu thiếu sắt có giảm chức năng tiểu cầu. Sau khi được điều trị bằng bổ sung sắt, chức năng tiểu cầu cải thiện rõ rệt.</p> <p><strong>Đối tượng nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Bệnh nhân nữ, 38 tuổi, đến khám vì bầm tím trên da và xuất huyết củng mạc mắt hai bên. Bệnh nhân được chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt, kèm giảm ngưng tập tiểu cầu với các chất kích thích Adenosine Diphosphate (ADP), Collagen, và Ristocetin.</p> <p> <strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: mô tả ca bệnh.</p> <p><strong>Kết quả nghiên cứu</strong>: Sau khi được điều trị bằng bổ sung sắt đường tĩnh mạch, bệnh nhân hết xuất huyết, xét nghiệm ngưng tập tiểu cầu với các chất này được cải thiện rõ rệt sau 2 tháng.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Thiếu sắt không chỉ gây thiếu máu mà còn có thể ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu, gây xuất huyết bất thường. Do đó, ở bệnh nhân có giảm ngưng tập tiểu cầu hoặc rối loạn cầm máu không rõ nguyên nhân, cần xem xét đánh giá tình trạng sắt huyết thanh để loại trừ nguyên nhân do thiếu sắt.</p>Nguyễn Thị Thùy DươngLê Hải AnhNguyễn Thanh MaiTống Văn GiápPhạm Thị Việt HươngNguyễn Đình DuyĐỗ Linh Trang
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.388754. ĐÁNH GIÁ RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ KHU VỰC TAM ĐẢO, TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2025
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3888
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát tỷ lệ rối loạn lipid máu và mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở người cao tuổi tăng huyết áp điều trị tại Trung tâm Y tế khu vực Tam Đảo.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 147 bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại Trung tâm Y tế khu vực Tam Đảo.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ rối loạn lipd máu ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp là rất cao (95,92%); có mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với BMI; chưa thấy mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với nhóm tuổi (nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi so với nhóm bệnh nhân 45-65 tuổi và dưới 45 tuổi), giới, dân tộc, nghề nghiệp bị rối loạn lipid máu.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Rối loạn lipid máu chiếm tỷ lệ rất cao ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp, đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ thừa cân và béo phì. Cần các biện pháp dự phòng và quản lý rối loạn lipid máu dành cho người cao tuổi tăng huyết áp tại địa phương.</p>Nguyễn Văn VinhHoàng Thi Thu HươngNguyễn Thị HàNguyễn Thanh VânTrần Anh HuyNguyễn Chí NamTạ Thị Minh Anh
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.388855. KHẢO SÁT HOẠT ĐỘ ENZYM ALT, AST TRÊN NGƯỜI BỆNH GHÉP THẬN THỜI KỲ HẬU PHẪU TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2025
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3889
<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Theo dõi sự thay đổi của hoạt độ enzym ALT và AST trên người bệnh sau ghép thận thời kỳ hậu phẫu.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> 94 người bệnh ghép thận thời kỳ hậu phẫu được theo dõi hoạt độ enzym ALT và AST. Hoạt độ ALT, AST được thực hiện bằng cách lấy 2 ml máu tĩnh mạch chống đông bằng Heparin, kỹ thuật đo theo nguyên lý động học enzym trên hệ thống máy AU Beckman coulter. Nghiên cứu mô tả tiến cứu.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>46 người bệnh (48,9%) có tăng hoạt độ enzym ALT và AST. Hoạt độ ALT, AST ở nhóm không tăng và tăng lần lượt là: ALT 20,8 ± 5,6 (U/L) và 78,8 ± 52,3 (U/L); AST 22,0 ± 10,5 (U/L) và 38,6 ± 14,2 (U/L). Nhóm có tăng hoạt độ enzym ALT, AST nhận thấy ngày thứ 7 sau ghép hoạt độ enzym ALT và AST tăng: ALT 97,8 ± 80,1 (U/L); AST 40,8 ± 20,5 (U/L). Người bệnh có thải ghép cấp, có tiền sử viêm gan và có kháng thể kháng HLA ở nhóm tăng hoạt độ enzym ALT và AST cao hơn so với nhóm không tăng. Tuổi, giới, tình trạng thiếu máu, tiền sử viêm gan là các yếu tố nguy cơ có thể gây tăng hoạt độ enzym ALT và AST.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Trong thời kỳ hậu phẫu sau ghép thận có thể xuất hiện tăng hoạt độ enzym ALT và AST. Tuổi, giới, tình trạng thiếu máu, tiền sử viêm gan là các yếu tố nguy cơ có thể gây tăng hoạt độ enzym ALT và AST.</p>Đặng Thị HòaĐỗ Thị Mai DungPhạm Thảo DiệpHoàng TùngPhạm Phương AnhNguyễn Mai Phương
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.388956. ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MỘT SỐ XÉT NGHIỆM HÓA SINH TRÊN HỆ THỐNG ABBOTT ALINITY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA MEDLATEC BẰNG CHỈ SỐ SIX SIGMA
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3890
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu năng phân tích của một số xét nghiệm hóa sinh thường quy trên hệ thống Abbott Alinity tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC thông qua chỉ số Sigma metric.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng dữ liệu nội kiểm (IQC) của 21 xét nghiệm hóa sinh trên máy Abbott Alinity trong giai đoạn tháng 10-12 năm 2024. Tiêu chuẩn TEa được lựa chọn theo CLIA 2024 và các nguồn khác (BV, RCPA, RIQAS).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Theo tiêu chuẩn CLIA, 79% xét nghiệm đạt ≥ 6 Sigma, 12% đạt từ 5-6 Sigma, 7% đạt từ 4-5 Sigma và 2% đạt 3-4 Sigma. Các xét nghiệm có Sigma cao nhất gồm IgG (21,6), IgM (15,7), triglycerid (16,0). Xét nghiệm có Sigma thấp nhất là natri (3,7). So sánh giữa các nguồn TEa cho thấy tiêu chuẩn CLIA đạt số điểm Sigma cao hơn so với các nguồn TEa còn lại. Nguồn TEa theo Riqas có tỷ lệ đạt > 6 Sigma thấp nhất nhưng nguồn BV cho tỷ lệ xuống dưới 3 Sigma nhiều nhất.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Hệ thống Abbott Alinity tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC có hiệu năng xét nghiệm ổn định và đạt chất lượng cao theo tiêu chuẩn CLIA.</p>Cao Thị TrangNguyễn Trọng TuệTrịnh Thị Quế
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.389057. BỔ SUNG VI CHẤT (VITAMIN A, D, E, KẼM, SẮT) VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MIỄN DỊCH: TỔNG QUAN BẰNG CHỨNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3891
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Tổng hợp bằng chứng về tác động của bổ sung vitamin A, vitamin D, vitamin E, kẽm và sắt lên miễn dịch và kết cục nhiễm trùng ở người; đề xuất định hướng ứng dụng lâm sàng.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Tổng quan tường thuật các thử nghiệm ngẫu nhiên/đối chứng, phân tích gộp và bài tổng quan uy tín trên PubMed/Cochrane (1/2010-10/2025) với từ khóa cho từng vi chất và miễn dịch/nhiễm trùng. Ưu tiên nghiên cứu trên người, đơn chất, có báo cáo chỉ số miễn dịch hoặc kết cục nhiễm trùng; loại trừ nghiên cứu động vật/in vitro và chế phẩm phối hợp. Trích xuất dân số, phác đồ, tình trạng thiếu vi chất nền và các chỉ số miễn dịch/lâm sàng; tổng hợp định tính do không đồng nhất.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Vitamin A (retinoid) định hình miễn dịch niêm mạc và đáp ứng thích ứng; lợi ích bổ sung thường rõ rệt trong bối cảnh thiếu hụt. Với vitamin D, phân tích trước đây gợi ý giảm nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp, đặc biệt ở người thiếu nhưng tổng quan cập nhật với các thử nghiệm cỡ lớn cho thấy hiệu quả chung không đáng kể. Vitamin E điều biến chức năng tế bào T; các thử nghiệm trên người cao tuổi cho kết quả không nhất quán về nhiễm khuẩn hô hấp. Kẽm thiết yếu cho miễn dịch bẩm sinh và thích ứng; các thử nghiệm viên ngậm (≥ 75 mg/ngày kẽm nguyên tố) rút ngắn thời gian cảm lạnh, còn bổ sung rộng rãi chủ yếu có lợi khi hiệu chỉnh thiếu hụt. Sắt giữ vai trò trung tâm trong tương tác chủ-mầm bệnh; thiếu sắt làm suy giảm miễn dịch nhưng bù sắt cần thận trọng do nguy cơ thúc đẩy mầm bệnh trong bối cảnh nhiễm trùng/viêm.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Vi chất là thành tố không thể thiếu của năng lực miễn dịch. Bổ sung mang lại lợi ích lâm sàng rõ nhất khi nhắm đích tình trạng thiếu hoặc nhu cầu tăng; sử dụng đại trà ở quần thể đủ vi chất thường ít lợi ích. Cần cá thể hóa liều và theo dõi an toàn (ví dụ quá tải sắt, tương tác kẽm-đồng).</p>Lê Thị Mỹ HuệNguyễn Kim VượngPhan Thanh Tài
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.389158. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG PSEUDOMONAS AERUGINOSA PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI TRUNG TÂM XÉT NGHIỆM MEDLATEC (2022-2024)
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3892
<p><em>Pseudomonas aeruginosa</em> là vi khuẩn Gram âm gây nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc nằm viện lâu. Chủng này có khả năng kháng nhiều loại kháng sinh, gây khó khăn trong điều trị và tăng tỷ lệ tử vong. Do đó, việc nghiên cứu đặc điểm kháng thuốc của <em>P.aeruginosa </em>là cần thiết để hỗ trợ kiểm soát và phòng ngừa kháng kháng sinh.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ phân lập và mức độ kháng kháng sinh của các chủng <em>P.aeruginosa</em> phân lập được tại Trung tâm Xét nghiệm MEDLATEC (2022-2024).</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu mô tả ngang được thực hiện tại Trung tâm Xét nghiệm MEDLATEC từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2024, trên 34.983 mẫu bệnh phẩm lâm sàng, trong đó 1.200 chủng <em>P.aeruginosa</em> được phân lập và làm kháng sinh đồ trên hệ thống Vitek 2. Dữ liệu thu thập từ phần mềm LIS (hệ thống thông tin phòng thí nghiệm) được phân tích để đánh giá đặc điểm kháng kháng sinh của các chủng phân lập.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ phân lập <em>P.aeruginosa</em> chiếm 3,4% tổng số mẫu bệnh phẩm và 9% tổng số vi khuẩn phân lập được. <em>P.aeruginosa</em> kháng cao với nhóm Quinolone (Ciprofloxacin 48,8%, Norfloxacin 39,8%) và Carbapenem (Imipenem 46,5%, Meropenem 44,6%). Tỷ lệ kháng thuốc biến động theo năm và có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ phân lập <em>P.aeruginosa </em>chiếm 3,4% trong các mẫu bệnh phẩm, với khả năng kháng kháng sinh cao và biến động theo thời gian. Kết quả cho thấy cần giám sát liên tục và áp dụng chiến lược kiểm soát nhiễm khuẩn và sử dụng kháng sinh hợp lý.</p>Nguyễn Thị HuếTạ Thị Thu LanPhạm Văn NgãiNguyễn Thái Sơn
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.389259. NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ HÓA SINH MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CÓ BIẾN CHỨNG THẬN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3893
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định nồng độ homocysteine và một số chỉ số hóa sinh máu ở bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 101 bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường có biến chứng thận từ tháng 1/2025 đến tháng 10/2025 tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 71,65 ± 10,28. Nam giới có nồng độ homocysteine trung bình cao hơn có ý nghĩa so với nữ giới (p < 0,05), bệnh nhân bị đái tháo đường trên 10 năm có nồng độ homocysteine cao hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân bị đái tháo đường dưới 5 năm (p < 0,05). Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ homocysteine với nồng độ albumin huyết thanh (r = -0,271, p < 0,05) và mức lọc cầu thận (r = -0,305, p < 0,05); có mối tương quan thuận giữa nồng độ homocysteine với microalbumin niệu (r = 0,274, p < 0,05), ure huyết thanh (r = 0,275, p < 0,05) và creatinin huyết thanh (r = 0,453, p < 0,05) với p < 0,05.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nồng độ homocysteine có mối tương quan nghịch với nồng độ albumin huyết thanh, mức lọc cầu thận và có mối tương quan thuận với nồng độ microalbumin niệu, ure và creatinin huyết thanh (p < 0,05). Chỉ số homocysteine có thể là yếu tố độc lập dự báo các biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.</p>Phạm Thị ThùyPhạm Thị Trang Linh
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.389360. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở NGƯỜI BỆNH LỌC MÁU CHU KỲ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3894
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát đặc điểm hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở người bệnh lọc máu chu kỳ (LMCK) và phân tích mối liên quan giữa HCCH với một số yếu tố lâm sàng – cận lâm sàng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 105 người bệnh LMCK tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 04/2024 đến 05/2025. HCCH được xác định theo tiêu chuẩn NCEP ATP III (2005). Dữ liệu được phân tích bằng hồi quy logistic để tìm các yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ mắc HCCH ở người bệnh LMCK là 35,2%. Thành tố phổ biến nhất là tăng huyết áp (90,5%), tiếp đến là giảm HDL-C (41%) và tăng glucose máu (28,6%). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy ba yếu tố liên quan có ý nghĩa với HCCH là: giới nam (OR = 4,82; 95% CI: 1,42–16,36; p = 0,01), chỉ số BMI tăng (OR = 1,46; 95% CI: 1,13–1,89; p = 0,04) và hematocrit giảm (OR = 0,000001; 95% CI: 0,00–0,12; p = 0,02).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> HCCH là hội chứng phổ biến ở người bệnh LMCK và có liên quan chặt chẽ với giới tính nam, béo phì và tình trạng thiếu máu. Cần sàng lọc định kỳ để phát hiện sớm và kiểm soát hiệu quả nhằm cải thiện tiên lượng cho người bệnh.</p>Mai Văn ThơNguyễn Hữu DũngHoàng Anh Trung
Copyright (c) 2025
2025-12-022025-12-0210.52163/yhc.v66iCD22.3894