Tạp chí Y học Cộng đồng https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd <p>Demo</p> Vietnam Institute of Community Health vi-VN Tạp chí Y học Cộng đồng 2354-0613 1. MÔ HÌNH DỊ TẬT TIM BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3313 <p><strong>&nbsp; Mục ti&ecirc;u</strong>: Nghi&ecirc;n cứu nhằm t&igrave;m hiểu m&ocirc; h&igrave;nh dị tật tim bẩm sinh tại khoa Tim mạch bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2024.</p> <p>&nbsp; <strong>Phương ph&aacute;p</strong>: Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n tất cả trẻ mắc bệnh TBS nhập khoa Tim mạch, Bệnh viện Nhi Đồng 2 th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh (TPHCM) năm 2024. Những th&ocirc;ng tin về đặc điểm TBS, chẩn đo&aacute;n v&agrave; kết quả điều trị của đối tượng nghi&ecirc;n cứu được thu thập v&agrave; tiến h&agrave;nh ph&acirc;n t&iacute;ch th&ocirc;́ng k&ecirc;.</p> <p><strong> Kết quả:</strong> C&oacute; 716 ca thỏa ti&ecirc;u ch&iacute; chọn mẫu. Tuổi trung bình là 31,5 &plusmn; 40,8 th&aacute;ng, trong đ&oacute; nh&oacute;m tuổi từ 1 đến 6 th&aacute;ng chiếm tỷ lệ cao nhất 27,2. Tỷ l&ecirc;̣ b&ecirc;̣nh nhi kh&ocirc;ng c&oacute; hộ khẩu tại TPHCM l&agrave; 65,2%. C&oacute; 4,4% bệnh nh&acirc;n được ph&aacute;t hiện TBS trong giai đoạn tiền sản. 78,5% trẻ bị suy dinh dưỡng, trong đó 40,8% th&ecirc;̉ nhẹ c&acirc;n, 19,7% th&ecirc;̉ th&acirc;́p còi v&agrave; 18,0% th&ecirc;̉ g&acirc;̀y còm. Có 8,1% b&ecirc;̣nh nh&acirc;n có b&ecirc;̣nh lý đi kèm trong đó bất thường di truyền là bệnh l&yacute; thường gặp nhất 3,6%. Nh&oacute;m bệnh tim c&oacute; luồng th&ocirc;ng tr&aacute;i &ndash; phải chiếm ưu thế với 59%, tim bẩm sinh t&iacute;m chiếm 31%. Ba dị tật phổ biến nhất l&agrave; th&ocirc;ng li&ecirc;n thất (25,1%), c&ograve;n ống động mạch (16,7%), tứ chứng Fallot (12,8%). Tỷ l&ecirc;̣ bệnh nh&acirc;n được điều trị phẫu thuật triệt để là 34%, can thiệp th&ocirc;ng tim triệt để là 20%. Về kết quả điều trị c&oacute; 73,3% bệnh nh&acirc;n c&oacute; cải thiện sau điều trị, 15% bệnh nh&acirc;n khỏi ho&agrave;n to&agrave;n, tỉ lệ tử vong l&agrave; 2,5%. Nguy&ecirc;n nh&acirc;n tử vong chính l&agrave; nhiễm tr&ugrave;ng nặng (72,7%). Thời gian nằm viện hậu phẫu chung (th&ocirc;ng tim, m&ocirc;̉ tim) có trung vị l&agrave; 4 ng&agrave;y v&agrave; 63% bệnh nh&acirc;n xuất viện dưới 14 ng&agrave;y.</p> <p><strong> Kết luận</strong>: Bệnh TBS cần được ưu ti&ecirc;n trong c&ocirc;ng t&aacute;c chăm s&oacute;c trẻ em, trong đ&oacute; bệnh viện Nhi Đồng 2 cần c&ugrave;ng c&aacute;c cơ quan chuy&ecirc;n m&ocirc;n đưa ra c&aacute;c khuyến c&aacute;o trong ph&ograve;ng chống v&agrave; điều trị.</p> Trịnh Hữu Tùng Nguyễn Thị Ngọc Phượng Phạm Lê Trung Hiếu Đặng Minh Xuân Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3313 2. ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN VÀ TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC VÀ CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3314 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Khảo s&aacute;t đặc điểm vi khuẩn v&agrave; t&igrave;nh h&igrave;nh đề kh&aacute;ng kh&aacute;ng sinh của vi khuẩn tại khoa Hồi sức T&iacute;ch cực v&agrave; Chống độc (HSTC&amp;CĐ), Bệnh viện Nhi Đồng 2.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả, hồi cứu dữ liệu từ 946 mẫu bệnh phẩm của 350 bệnh nhi điều trị tại khoa HSTC&amp;CĐ trong giai đoạn từ 06/2022 đến 06/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ cấy dương t&iacute;nh l&agrave; 26,8%, trong đ&oacute; vi khuẩn gram &acirc;m chiếm ưu thế (86,6%), chủ yếu l&agrave; <em>Acinetobacter baumannii</em> (26,4%), <em>Klebsiella pneumoniae</em> (22,0%) v&agrave; <em>Pseudomonas aeruginosa</em> (13,8%). Tỷ lệ nhạy cảm với c&aacute;c kh&aacute;ng sinh phổ rộng thấp, đặc biệt với <em>A. baumannii</em> v&agrave; <em>K. pneumoniae</em>. Colistin l&agrave; kh&aacute;ng sinh c&oacute; tỉ lệ nhạy cảm cao tr&ecirc;n <em>A. baumannii</em> (80,6%) v&agrave; <em>P. aeruginosa</em> (97,1%) nhưng chỉ nhạy cảm 32,1% đối với chủng <em>K. pneumoniae</em>. Tỷ lệ vi khuẩn đa kh&aacute;ng (MDR), kh&aacute;ng mở rộng (XDR) v&agrave; to&agrave;n kh&aacute;ng (PDR) lần lượt l&agrave; 34,3%, 28,7% v&agrave; 8,3%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Vi khuẩn g&acirc;y bệnh tại khoa HSTC&amp;CĐ c&oacute; tỷ lệ đề kh&aacute;ng kh&aacute;ng sinh cao, đặc biệt l&agrave; <em>A. baumannii</em> v&agrave; <em>K. pneumoniae. </em>Để kiểm so&aacute;t t&igrave;nh trạng kh&aacute;ng thuốc, cần tối ưu h&oacute;a ph&aacute;c đồ điều trị v&agrave; tăng cường gi&aacute;m s&aacute;t kh&aacute;ng sinh.</p> Trịnh Hữu Tùng Võ Công Nhận Lê Phạm Tường Vân Trịnh Thị Hồng Anh Bùi Thị Phương Trang Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3314 3. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VAN NIỆU ĐẠO SAU Ở TRẺ EM https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3315 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Ph&acirc;n t&iacute;ch đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị phẫu thuật cắt van niệu đạo sau qua nội soi niệu đạo (CVNĐSQNSNĐ) ở trẻ em.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p: </strong>Ch&uacute;ng t&ocirc;i thực hiện nghi&ecirc;n cứu hồi cứu 27 trường hợp (TH) được điều trị phẫu thuật CVNĐSQNSNĐ tại Bệnh viện Nhi đồng 2 trong thời gian nghi&ecirc;n cứu từ th&aacute;ng 1/2015 đến th&aacute;ng 12/2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>C&oacute; 27 TH được đưa v&agrave;o nghi&ecirc;n cứu với tuổi trung vị l&agrave; 4 th&aacute;ng. L&yacute; do nhập viện thường gặp l&agrave; t&igrave;nh trạng đi tiểu bất thường (tiểu kh&oacute;, tiểu rỉ, nhỏ giọt), chiếm 44,4%. Chỉ định phẫu thuật th&igrave; đầu phụ thuộc v&agrave;o nhiều yếu tố như t&igrave;nh trạng chức năng thận, tr&agrave;o ngược b&agrave;ng quang niệu quản (TNBQNQ), thận ứ nước, d&atilde;n niệu quản, k&iacute;ch cỡ ống soi niệu đạo so với bệnh nhi. C&aacute;c phương ph&aacute;p phẫu thuật tiếp cận th&igrave; đầu gồm CVNĐSQNSNĐ (40,7%), mở b&agrave;ng quang ra da (40,7%) v&agrave; CVNĐSQNSNĐ kết hợp mở b&agrave;ng quang ra da (18,6%). Tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật l&agrave; 29,6% bao gồm cắt van kh&ocirc;ng ho&agrave;n to&agrave;n v&agrave; hẹp niệu đạo. Kết quả phẫu thuật CVNĐSQNSNĐ trong nghi&ecirc;n cứu của ch&uacute;ng t&ocirc;i gồm 59,3% TH c&oacute; kết quả tốt, 22,2% TH c&oacute; kết quả trung b&igrave;nh v&agrave; 18,5% TH c&oacute; kết quả xấu.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phẫu thuật CVNĐSQNSNĐ l&agrave; can thiệp x&acirc;m lấn tối thiểu, c&oacute; tỉ lệ th&agrave;nh c&ocirc;ng cao v&agrave; l&agrave;m giảm c&aacute;c hệ quả của bệnh van niệu đạo sau (VNĐS).</p> Phạm Ngọc Thạch Nguyễn Cao Hoàng Nam Trần Nguyễn Nhật Thắng Lê Nguyễn Yên Trương Nguyễn Uy Linh Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3315 4. ĐẶC ĐIỂM TRẺ MẮC BỆNH TIM BẨM SINH KHÔNG TÍM CÓ SHUNT TRÁI PHẢI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 1/1/2024 ĐẾN 31/12/2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3316 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định đặc điểm dịch tễ học, l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; điều trị của trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh (TBS) kh&ocirc;ng t&iacute;m c&oacute; shunt tr&aacute;i &ndash; phải tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2024 &ndash; 31/12/2024</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> M&ocirc; tả h&agrave;ng loạt ca.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong nghi&ecirc;n cứu có 540 trường hợp bệnh TBS kh&ocirc;ng t&iacute;m c&oacute; shunt tr&aacute;i &ndash; phải, nữ chiếm tỉ lệ l&agrave; 53,3%. Tu&ocirc;̉i trung b&igrave;nh theo tháng là 11 &plusmn; 41,1 tháng. Trong đ&oacute; nhóm tu&ocirc;̉i 1 &ndash; &lt;6 th&aacute;ng l&agrave; 27% chi&ecirc;́m tỷ l&ecirc;̣ cao nh&acirc;́t. Đa s&ocirc;́ các b&ecirc;̣nh nhi (BN) đ&ecirc;́n từ các tỉnh chi&ecirc;́m 66,9 %. C&acirc;n nặng lúc sinh c&oacute; trung b&igrave;nh là 3&plusmn;1,69 kg. Tỉ lệ suy dinh dưỡng l&agrave; 42%, trong đ&oacute; suy dinh dưỡng th&ecirc;̉ nhẹ c&acirc;n l&agrave; 10,4%, thể gầy c&ograve;m l&agrave; 21,8%, th&ecirc;̉ th&acirc;́p còi l&agrave; 9,8%. C&oacute; 13,7% b&ecirc;̣nh nh&acirc;n nh&acirc;̣p vi&ecirc;̣n trong t&igrave;nh trạng cấp cứu. Chỉ c&oacute; 4,3% BN có ch&acirc;̉n đoán ti&ecirc;̀n sản TBS; trong đ&oacute; nhi&ecirc;̀u nh&acirc;́t là th&ocirc;ng li&ecirc;n th&acirc;́t 45,9%. Trẻ c&oacute; triệu chứng suy tim 23,1%. Si&ecirc;u &acirc;m tim c&oacute; th&ocirc;ng li&ecirc;n th&acirc;́t chi&ecirc;́m 45,9%, c&ograve;n ống động mạch l&agrave; 31,1%; 20,6% c&oacute; tăng áp ph&ocirc;̉i; tr&ecirc;n ECG chỉ c&oacute; 1,9% có r&ocirc;́i loạn nhịp tim, 57,1% c&oacute; lớn th&acirc;́t trái, 23,3% c&oacute; lớn th&acirc;́t phải; tr&ecirc;n X &ndash; quang c&oacute; 24,8% có cung đ&ocirc;̣ng mạch ph&ocirc;̉i ph&ocirc;̀ng, 34,6% có tăng tuần ho&agrave;n phổi; gi&aacute; trị Hemoglobin trung b&igrave;nh là 11,8 &plusmn; 3,77 g/dl, thi&ecirc;́u máu chiếm 50,6%. hematocrite m&aacute;u c&oacute; gi&aacute; trị trung b&igrave;nh là 35,2 &plusmn; 8,7; Thời gian nằm viện trung b&igrave;nh là 10 &plusmn; 25,6 ng&agrave;y; 55,4% đi&ecirc;̀u trị n&ocirc;̣i khoa chờ can thi&ecirc;̣p; 42,4% đi&ecirc;̀u trị n&ocirc;̣i khoa có dùng thu&ocirc;́c; 38,9% đi&ecirc;̀u trị phẫu thuật; 30,9% đi&ecirc;̀u trị th&ocirc;ng tim can thiệp; 87,6% có k&ecirc;́t quả đi&ecirc;̀u trị đỡ giảm; chỉ 2,22% l&agrave; tử vong.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Trong năm 2024, có 540 bệnh nh&acirc;n mắc tim bẩm sinh kh&ocirc;ng t&iacute;m c&oacute; shunt tr&aacute;i &ndash; phải được nhập viện chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. C&oacute; 377 BN đuợc phẫu thuật v&agrave; th&ocirc;ng tim can thiệp (69,8%). Kết quả điều trị có 521 (96,5%) ca khỏi bệnh/đỡ giảm/xu&acirc;́t vi&ecirc;̣n/chuy&ecirc;̉n khoa do TBS &ocirc;̉n, chỉ c&oacute; 18 BN (3,33%) tử vong/nặng xin về. Kết quả n&agrave;y cho thấy c&oacute; nhiều khả quan hơn so với trước đ&acirc;y. Tỷ lệ chẩn đo&aacute;n TBS giai đoạn tiền sản c&ograve;n thấp vì v&acirc;̣y việc tầm so&aacute;t TBS từ giai đoạn tiền sản l&agrave; cần thiết.</p> Bùi Bách Đạt Trịnh Hữu Tùng Đỗ Thị Thúy Hằng Nguyễn Quỳnh Thy Đặng Minh Xuân Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3316 5. ĐẶC ĐIỂM TRẺ MẮC BỆNH TIM BẨM SINH TÍM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 1/1/2024 ĐẾN 31/12/2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3317 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định đặc điểm dịch tễ học, l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; điều trị trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh (TBS) t&iacute;m tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2024 &ndash; 31/12/2024.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả loạt ca bệnh.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 192 ca TBS t&iacute;m, ch&uacute;ng t&ocirc;i ghi nhận tỷ lệ giới t&iacute;nh nam chiếm 54,2%, tuổi trung b&igrave;nh 28,4 &plusmn; 37,4 th&aacute;ng, nh&oacute;m tuổi &lt; 6 th&aacute;ng chiếm 27,1%, 59,4% trẻ nhập viện từ c&aacute;c tỉnh. C&oacute; 87% trẻ bị suy dinh dưỡng, 88,5% đ&atilde; được chẩn đo&aacute;n TBS t&iacute;m trước đ&oacute;; 45,8% trẻ nhập viện do tuyến trước chuyển đến. Đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng: 12% trẻ nhập viện trong t&igrave;nh trạng cấp cứu, 8,3% c&oacute; bệnh l&yacute; k&egrave;m theo, 6,3% được chẩn đo&aacute;n TBS t&iacute;m giai đoạn tiền sản, trong đ&oacute; tứ chứng Fallot chiếm nhiều nhất (58,3%). Tần số tim trung b&igrave;nh 128 &plusmn; 20,4 lần/ph&uacute;t, c&oacute; 29,7% nhịp tim nhanh; tần số thở trung b&igrave;nh 34 &plusmn; 8,6 lần/ph&uacute;t, c&oacute; 33,9% thở nhanh; 39,1% c&oacute; thở co l&otilde;m; nghe tim c&oacute; 4,7% P2 mạnh; 25,5% c&oacute; dấu hiệu c&ocirc; đặc m&aacute;u. TBS t&iacute;m thường gặp nhất l&agrave; tứ chứng Fallot (46%), tiếp theo l&agrave; kh&ocirc;ng lỗ van động mạch phổi k&egrave;m th&ocirc;ng li&ecirc;n thất (12,5%) v&agrave; kh&ocirc;ng lỗ van động mạch phổi với v&aacute;ch li&ecirc;n thất k&iacute;n (4,2%); &iacute;t gặp nhất l&agrave; th&acirc;n chung động mạch (0,5%). Đặc điểm điều trị: Tất cả c&aacute;c trường hợp TBS t&iacute;m đều cần điều trị. Điều trị can thiệp tạm thời chiếm 37,8% trường hợp, trong khi điều trị triệt để chiếm 62,2%. Tứ chứng Fallot c&oacute; tỷ lệ can thiệp tạm thời cao nhất trong c&aacute;c bệnh l&yacute; TBS t&iacute;m (22,3%), điều trị triệt để chiếm 56,4%. Th&ocirc;ng tim can thiệp tạm thời chiếm 43,6%, trong đ&oacute; stent PDA chiếm 52,9%, mở rộng v&aacute;ch li&ecirc;n nhĩ bằng b&oacute;ng (Rashkind) 35,3%, stent RVOT 11,8%. Can thiệp phẫu thuật tạm thời chiếm 56,4%, trong đ&oacute; banding động mạch phổi chiếm cao nhất 54,5%, Glenn shunt 36,4% v&agrave; Blalock&ndash;Taussig shunt 9,1%. Kết quả: 94,3% trường hợp can thiệp c&oacute; kết quả tốt, tỷ lệ tử vong 3,1%, thời gian nằm viện trung b&igrave;nh 15,2 &plusmn; 16,1 ng&agrave;y.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh tim bẩm sinh c&oacute; t&iacute;m thường gặp nhất l&agrave; tứ chứng Fallot (46%), tiếp theo l&agrave; bệnh kh&ocirc;ng lỗ van động mạch phổi k&egrave;m th&ocirc;ng li&ecirc;n thất (12,5%) v&agrave; kh&ocirc;ng lỗ van động mạch phổi với v&aacute;ch li&ecirc;n thất k&iacute;n (4,2%); &iacute;t gặp nhất l&agrave; th&acirc;n chung động mạch (0,5%). Điều trị can thiệp tạm thời chiếm 37,8% trường hợp, trong khi điều trị triệt để chiếm 62,2%. Tỷ lệ cải thiện sau can thiệp đạt 94,3%, tử vong 3,1%, với thời gian nằm viện trung b&igrave;nh 15,2 &plusmn; 16,1 ng&agrave;y. Kết quả n&agrave;y khả quan hơn so với trước đ&acirc;y. Tuy nhi&ecirc;n, tỷ lệ chẩn đo&aacute;n tiền sản c&ograve;n thấp, do đ&oacute; cần tăng cường tầm so&aacute;t tim bẩm sinh trong thai kỳ. B&aacute;c sĩ tim mạch nhi cần th&agrave;nh thạo chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị bệnh TBS t&iacute;m, hướng đến giảm tỷ lệ can thiệp tạm thời v&agrave; gia tăng phẫu thuật triệt để.</p> Hồ Thị Kim Oanh Trịnh Hữu Tùng Phan Thành Thọ Võ Minh Thắng Đặng Minh Xuân Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3317 6. XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ PHẦN MỀM THÔNG TIN THUỐC CHO NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3318 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Nghi&ecirc;n cứu nhằm x&acirc;y dựng v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; vận h&agrave;nh phần mềm th&ocirc;ng tin thuốc cho người bệnh ngoại tr&uacute; gi&uacute;p ph&eacute;p nhập, tra cứu đơn thuốc c&aacute; nh&acirc;n, th&ocirc;ng tin thuốc, bệnh l&yacute; trong đơn v&agrave; truyền th&ocirc;ng sức khỏe.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Phần mềm được thiết kế dựa tr&ecirc;n dữ liệu th&ocirc;ng tin thuốc bệnh l&yacute;, đề xuất y&ecirc;u cầu kỹ thuật (URS), thiết kế giao diện v&agrave; lập tr&igrave;nh về th&ocirc;ng tin thuốc cho người bệnh ngoại tr&uacute; tr&ecirc;n nền tảng website; đ&aacute;nh gi&aacute; vận h&agrave;nh phần mềm theo chức năng đề xuất.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bộ dữ liệu t&oacute;m tắt v&agrave; đầy đủ cho 427 thuốc v&agrave; th&ocirc;ng tin cho hơn 50 bệnh l&yacute; phổ biến đ&atilde; được x&acirc;y dựng l&agrave;m dữ liệu cho phần mềm. Ngo&agrave;i ra, đề xuất URS theo cụm chức năng v&agrave; thiết kế 19 giao diện ph&ugrave; hợp với URS cũng được ph&aacute;t triển. Phần mềm Phasolpro DrugInfo được lập tr&igrave;nh với c&aacute;c chức năng: lưu trữ, tra cứu v&agrave; cung cấp th&ocirc;ng tin đơn thuốc, thuốc, bệnh l&yacute;; hỗ trợ tạo v&agrave; qu&eacute;t m&atilde; QR đơn thuốc để nhập liệu; truyền th&ocirc;ng sức khỏe v&agrave; b&aacute;o c&aacute;o phản ứng c&oacute; hại của thuốc; mỗi người bệnh sử dụng c&aacute;c chức năng tr&ecirc;n t&agrave;i khoản c&aacute; nh&acirc;n. Phần mềm đạt đ&aacute;nh gi&aacute; vận h&agrave;nh, tương th&iacute;ch tốt với thiết bị, tr&igrave;nh duyệt v&agrave; c&oacute; thể được triển khai &aacute;p dụng thực tế.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghi&ecirc;n cứu đ&atilde; ph&aacute;t triển phần mềm Phasolpro DrugInfo đ&aacute;p ứng c&aacute;c y&ecirc;u cầu đề ra, hỗ trợ cải thiện c&ocirc;ng t&aacute;c th&ocirc;ng tin thuốc cho người bệnh ngoại tr&uacute;.</p> Chung Khang Kiệt Hà Mỹ Lý Nguyễn Huỳnh Anh Huy Nguyễn Đức Tùng Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3318 7. ĐẶC ĐIỂM NUÔI DƯỠNG Ở BỆNH NHI TEO ĐƯỜNG MẬT ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3319 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả đặc điểm nu&ocirc;i dưỡng v&agrave; bổ sung dinh dưỡng ở trẻ teo đường mật điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 (BVNĐ2).</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 120 trẻ teo đường mật đang theo d&otilde;i t&aacute;i kh&aacute;m v&agrave; điều trị tại khoa Gan Mật Tuỵ (GMT) &nbsp;BVNĐ2 từ th&aacute;ng 3 &ndash; 4/2024. Chế độ dinh dưỡng được phỏng vấn trực tiếp người chăm s&oacute;c trẻ bằng bộ c&acirc;u hỏi v&agrave; ghi nhật k&iacute; ăn uống, t&iacute;nh to&aacute;n th&agrave;nh phần dinh dưỡng bằng phần mềm Eiyokun.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Trẻ sử dụng sữa c&ocirc;ng thức chiếm đa số với sữa c&ocirc;ng thức theo tuổi chiếm tỷ lệ 40,6% v&agrave; sữa d&agrave;nh ri&ecirc;ng cho bệnh gan mật 6,6%. Bổ sung chất b&eacute;o chuỗi trung b&igrave;nh (MCT), maltose dextrin v&agrave; đậu đỗ v&agrave;o ch&aacute;o/sữa c&oacute; tỷ lệ lần lượt l&agrave; 29,2%, 13,3% v&agrave; 40%. Kh&ocirc;ng trẻ n&agrave;o bổ sung &nbsp;ax&iacute;t amin chuỗi ph&acirc;n nh&aacute;nh (BCAA). C&oacute; 47,5% trẻ c&oacute; kh&aacute;m dinh dưỡng v&agrave; 56,1% được kh&aacute;m &le; 1 lần/6 th&aacute;ng. Chỉ 21,7% trẻ c&oacute; thực đơn dinh dưỡng v&agrave; trong số đ&oacute; mức độ tu&acirc;n thủ thực đơn &gt; 80% l&agrave; 57,7%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỷ lệ sử dụng sữa d&agrave;nh cho bệnh gan mật chiếm tỷ lệ rất thấp, việc hỗ trợ dinh dưỡng bằng bổ sung MCT, maltose, BCAA hay đậu đỗ c&ograve;n thấp. Tần suất kh&aacute;m dinh dưỡng chủ yếu l&agrave; dưới 1 lần trong 6 th&aacute;ng. Thực đơn dinh dưỡng được c&aacute; thể h&oacute;a chưa nhiều. Việc hỗ trợ dinh dưỡng sớm v&agrave; thường xuy&ecirc;n ở trẻ teo đường mật tại Nhi đồng 2 chưa t&iacute;ch cực v&agrave; cần cải thiện th&ecirc;m.</p> Lê Thị Kha Nguyên Nguyễn Thị Thu Hậu Phạm Thế Nhân Tài Đặng Trần Hoàng Oanh Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3319 8. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHI VIÊM TỤY CẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3320 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>X&aacute;c định tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD), thừa c&acirc;n b&eacute;o ph&igrave; v&agrave; mối li&ecirc;n quan giữa SDD v&agrave; thừa c&acirc;n b&eacute;o ph&igrave; (TCBP) với l&acirc;m s&agrave;ng (LS), cận l&acirc;m s&agrave;ng (CLS) v&agrave; thời gian nằm viện ở bệnh nhi vi&ecirc;m tuỵ cấp (VTC) tại bệnh viện Nhi Đồng 2 (BVNĐ2) TPHCM.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu (NC) cắt ngang, thực hiện tr&ecirc;n 155 bệnh nhi (BN) được chẩn đo&aacute;n mắc vi&ecirc;m tụy cấp v&agrave; điều trị tại khoa Gan Mật Tụy &ndash; Gh&eacute;p Gan BVNĐ2 TP.HCM trong khoảng thời gian từ th&aacute;ng 4 năm 2022 &ndash; th&aacute;ng 4 năm 2025.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ SDD l&agrave; 23,2%, với SDD thấp c&ograve;i 11%, gầy c&ograve;m 10,3% v&agrave; nhẹ c&acirc;n 1,9% v&agrave; tỷ lệ thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave; lần lượt l&agrave; 12,9% v&agrave; 16,8%. BN c&oacute; nguy&ecirc;n nh&acirc;n x&aacute;c định c&oacute; nguy cơ SDD cao hơn nh&oacute;m v&ocirc; căn (PR = 2,37; KTC 95%: 1,22&ndash;4,59; p = 0,006), nguy cơ TCBP thấp hơn nh&oacute;m v&ocirc; căn (PR = 0,48; KTC 95%: 0,25&ndash;0,81). Mỗi ng&agrave;y nằm viện tăng l&agrave;m tăng th&ecirc;m nguy cơ SDD (PR = 1,05; KTC 95%: 1,00&ndash;1,10; p = 0,003). Nh&oacute;m trẻ c&oacute; biến chứng bị TCBP cao hơn nh&oacute;m kh&ocirc;ng biến chứng (PR = 1,66; p = 0,039). BN kh&ocirc;ng phẫu thuật trong qu&aacute; tr&igrave;nh điều trị c&oacute; tỷ lệ TCBP bằng 4,65 (KTC 95%: 1,52 &ndash; 14,2) lần so với trẻ c&oacute; phẫu thuật.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỉ lệ TCBP ở BN VTC cao v&agrave; c&oacute; mối li&ecirc;n quan với nguy&ecirc;n nh&acirc;n VTC, biến chứng v&agrave; t&igrave;nh trạng phẫu thuật. C&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa t&igrave;nh trạng SDD với nguy&ecirc;n nh&acirc;n VTC v&agrave; số ng&agrave;y nằm viện. Cần chăm s&oacute;c dinh dưỡng để giảm SDD ở bệnh nhi VTC, v&agrave; cần c&oacute; NC với cỡ mẫu lớn hơn để x&aacute;c định mối li&ecirc;n quan giữa TCBP với nguy&ecirc;n nh&acirc;n v&agrave; diễn tiến của VTC ở trẻ em.</p> Lê Thị Kha Nguyên Nguyễn Thị Thu Hậu Tôn Nữ Khánh Linh Đặng Trần Hoàng Oanh Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3320 9. MÔ HÌNH BỆNH TẬT TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TRONG 5 NĂM TỪ 2018 ĐẾN 2022 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3321 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Xác định m&ocirc; hình b&ecirc;̣nh t&acirc;̣t bệnh nh&acirc;n điều trị nội tr&uacute; tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2018 &ndash; 31/12/2022 với 03 giai đoạn trước dịch COVID-19 (từ 01/01/2018-23/1/2020), trong dịch COVID-19 (24/01/2020&ndash;11/10/2021), sau dịch COVID-19 (12/10/2021-31/12/2022.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </strong>Thiết kế nghi&ecirc;n cứu cắt ngang hồi cứu thu thập dữ liệu sơ cấp sẵn c&oacute; từ hồ sơ bệnh &aacute;n lưu trữ tr&ecirc;n phần mềm quản l&yacute; bệnh viện của bệnh nhi đến điều trị nội tr&uacute; tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2018 &ndash; 31/12/2022.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bệnh l&acirc;y nhiễm giai đoạn trước v&agrave; sau dịch COVID-19 chiếm tỷ lệ 49,5% v&agrave; 48,5%. Bệnh kh&ocirc;ng l&acirc;y nhiễm trong giai đoạn dịch COVID-19 v&agrave; trong 5 năm chiếm tỷ lệ 53,4% v&agrave; 48,3%. Bệnh hệ h&ocirc; hấp (chương X) chiếm tỷ lệ từ 25,4% đến 34,7% trong 3 giai đoạn dịch v&agrave; trong 5 năm.&nbsp; Bệnh vi&ecirc;m phổi (J18) chiếm tỷ lệ từ 10,7% đến 14,2% trong 3 giai đoạn dịch v&agrave; trong 5 năm.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Trong giai đoạn trước dịch COVID-19 v&agrave; sau dịch COVID-19: bệnh l&acirc;y nhiễm chiếm ưu thế hơn so với bệnh kh&ocirc;ng l&acirc;y nhiễm v&agrave; chấn thương, ngộ độc &ndash; tai nạn thương t&iacute;ch. Giai đoạn trong dịch COVID-19 v&agrave; trong 5 năm, bệnh kh&ocirc;ng l&acirc;y nhiễm chiếm ưu thế hơn so với bệnh l&acirc;y nhiễm v&agrave; chấn thương, ngộ độc &ndash; tai nạn thương t&iacute;ch. Bệnh hệ h&ocirc; hấp (chương X) l&agrave; chương bệnh phổ biến nhất v&agrave; vi&ecirc;m phổi (J18) l&agrave; bệnh thường gặp nhất trong cả 3 giai đoạn.</p> Đặng Xuân Vinh Trương Thị Ngọc Phú Phạm Cao Bảo Ngân Phạm Ngọc Xuân An Lê Thị Kim Sa Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3321 10. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA BÀ MẸ CÓ CON NẰM ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHIỄM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 GIAI ĐOẠN 2024 – 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3322 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đánh giá kiến thức và thực h&agrave;nh ph&ograve;ng chống Sốt Xuất Huyết Dengue của bà mẹ có con nằm điều trị tại Khoa Nhiễm - Bệnh viện Nhi Đồng 2 giai đoạn 2024 &ndash; 2025.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Qua 355 trường hợp nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n bà mẹ có con nằm điều trị tại Khoa Nhiễm - Bệnh viện Nhi Đồng 2 giai đoạn 2024 &ndash; 2025 ghi nhận: tu&ocirc;̉i trung bình của đ&ocirc;́i tượng nghi&ecirc;n cứu là 37,52 &plusmn; 8,07, tỷ lệ c&oacute; kiến thức chung đ&uacute;ng về ph&ograve;ng chống sốt xuất huyết l&agrave; 50,1%; Tỷ lệ thực h&agrave;nh chung đ&uacute;ng về ph&ograve;ng chống sốt xuất huyết 32,1%, có m&ocirc;́i li&ecirc;n quan giữa người có ki&ecirc;́n thức chung đúng và thực hành chung đúng với p=0,007.</p> <p><strong>Kết luận:</strong>&nbsp; Tỷ lệ bà mẹ có con nằm điều trị tại Khoa Nhiễm - Bệnh viện Nhi Đồng 2 giai đoạn 2024 &ndash; 2025 c&oacute; kiến thức đúng về ph&ograve;ng chống sốt xuất huyết Dengue ở mức trung bình, tỷ l&ecirc;̣ thực h&agrave;nh đ&uacute;ng về ph&ograve;ng chống sốt xuất huyết Dengue tương đ&ocirc;́i th&acirc;́p, cần tăng cường c&ocirc;ng tác truy&ecirc;̀n th&ocirc;ng giáo dục sức khỏe tại c&ocirc;̣ng đ&ocirc;̀ng cũng như lặp lại thường xuy&ecirc;n các bu&ocirc;̉i truy&ecirc;̀n th&ocirc;ng tại Khoa Nhi&ecirc;̃m - B&ecirc;̣nh vi&ecirc;̣n Nhi Đ&ocirc;̀ng 2 để việc ph&ograve;ng chống sốt xuất huyết ng&agrave;y c&agrave;ng hiệu quả hơn.</p> Phạm Thị Mai Anh Nguyễn Đình Qui Lại Võ Bảo Kha Nguyễn Thái Diệu Linh Phạm Thị Ngọc Mai Phan Nguyễn Ngọc Tú Trần Văn Hưng Đặng Minh Xuân Lê Phi Nhạn Tạ Văn Trầm Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3322 11. ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI THÙY TẠI KHOA HÔ HẤP 1 BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3323 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Khảo s&aacute;t đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng, t&aacute;c nh&acirc;n vi sinh, biến chứng, kết quả điều trị của vi&ecirc;m phổi th&ugrave;y tại khoa H&ocirc; hấp 1, bệnh viện Nhi đồng 2.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu tiến cứu m&ocirc; tả h&agrave;ng loạt ca.</p> <p><strong> Kết quả</strong>: C&oacute; 131 ca được m&ocirc; tả. Tuổi mắc bệnh trung vị l&agrave; 5 tuổi. Triệu chứng thường gặp nhất l&agrave; ho v&agrave; sốt. 96,9% bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m phổi th&ugrave;y đ&atilde; ch&iacute;ch ngừa đủ vắc xin HIB, 71% bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m phổi th&ugrave;y kh&ocirc;ng ch&iacute;ch ngừa đủ vắc xin phế cầu. Hầu hết bệnh nh&acirc;n c&oacute; số lượng bạch cầu v&agrave; tỷ lệ bạch cầu trung t&iacute;nh trong m&aacute;u ngoại vi b&igrave;nh thường theo tuổi. 61,8% bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m phổi thuỳ c&oacute; tăng CRP &gt; 20mg/dl. Tr&ecirc;n Xquang ngực thẳng vi&ecirc;m phổi th&ugrave;y dưới phổi phải thường gặp nhất. Nguy&ecirc;n nh&acirc;n vi khuẩn g&acirc;y vi&ecirc;m phổi th&ugrave;y ph&acirc;n lập qua cấy dịch tỵ hầu tỉ lệ dương t&iacute;nh thấp 12,2% trong đ&oacute; gặp chủ yếu tụ cầu, ngo&agrave;i ra c&ograve;n gặp một số vi khuẩn kh&aacute;c như <em>Hemophilus influenzae</em>, phế cầu. Bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m phổi th&ugrave;y c&oacute; biến chứng chiếm tỉ lệ l&agrave; 15,3%, trong đ&oacute; biến chứng thường gặp suy h&ocirc; hấp, nhiễm tr&ugrave;ng huyết, sau đ&oacute; vi&ecirc;m xẹp phổi, tr&agrave;n mủ m&agrave;ng phổi v&agrave; hoại tử. 60,5% bệnh nh&acirc;n đ&aacute;p ứng với kh&aacute;ng sinh ban đầu, 39,5% bệnh nh&acirc;n kh&ocirc;ng đ&aacute;p ứng phải thay đổi hoặc th&ecirc;m kh&aacute;ng sinh, trong đ&oacute; Levofloxacin được đổi nhiều nhất 62,2% tương đương huyết thanh chẩn đo&aacute;n IgM Mycoplasma pneumoniae dương t&iacute;nh 66,4%.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Vi&ecirc;m phổi th&ugrave;y l&agrave; bệnh l&yacute; g&acirc;y nhiều biến chứng nặng nề, với t&aacute;c nh&acirc;n vi khuẩn h&agrave;ng đầu l&agrave; <em>S.aureus v&agrave; S.pneumoniae </em>v&igrave; vậy kh&aacute;ng sinh ban đầu điều trị vi&ecirc;m phổi th&ugrave;y n&ecirc;n phủ được hai t&aacute;c nh&acirc;n n&agrave;y.</p> Lại Lê Hưng Lê Thị Thanh Thùy Lê Thị Thanh Thảo Nguyễn Tấn Thiện Nguyễn Hoàng Phong Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3323 12. TỶ LỆ RỐI LOẠN ĐƯỜNG HUYẾT Ở TRẺ < 2500GRAM MỚI NHẬP KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 01/03/2024 - 30/9/2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3324 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: Rối loạn đường huyết (RLĐH) l&agrave; biến chứng chuyển h&oacute;a phổ biến ở trẻ sơ sinh nhẹ c&acirc;n, bao gồm hạ đường huyết v&agrave; tăng đường huyết. Nghi&ecirc;n cứu nhằm x&aacute;c định tỷ lệ RLĐH ở trẻ &lt; 2500gram khi nhập khoa Hồi sức sơ sinh (HSSS) tại Bệnh viện (BV) Nhi Đồng 2 v&agrave; mối li&ecirc;n quan với c&aacute;c yếu tố l&acirc;m s&agrave;ng</p> <p><strong>Đối tượng và phương ph&aacute;p</strong>: Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang từ 01/03/2024&ndash;30/9/2024 Đối tượng l&agrave; trẻ sơ sinh &lt; 2500gram mới nhập khoa HSSS. Đường huyết mao mạch (ĐHMM) được đo ngay khi nhập viện v&agrave; mỗi 2 giờ sau đ&oacute; nếu c&oacute; bất thường. Dữ liệu l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; dịch tễ được thu thập v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch</p> <p><strong>Kết quả</strong>: C&oacute; 142 trẻ đủ ti&ecirc;u chuẩn. Ghi nhận 37 trẻ (26,0%) RLĐH, gồm 10 trường hợp hạ đường huyết (7,0%) v&agrave; 27 trường hợp tăng đường huyết (19,0%). Thời gian trung vị để đường huyết ổn định l&agrave; 2 giờ. Kh&ocirc;ng ph&aacute;t hiện mối li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với c&aacute;c yếu tố l&acirc;m s&agrave;ng hay dịch tễ</p> <p><strong>Kết luận</strong>: RLĐH đặc biệt tăng đường huyết l&agrave; t&igrave;nh trạng phổ biến ở trẻ sơ sinh nhẹ c&acirc;n khi nhập viện. Việc tầm so&aacute;t sớm c&oacute; vai tr&ograve; quan trọng trong chẩn đo&aacute;n v&agrave; xử tr&iacute; kịp thời</p> Nguyễn Thị Hồng Thắm Nguyễn Thị Hiền Trần Thị Thúy Hà Nguyễn Hữu Khánh Lê Ngọc Hồng Vân Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3324 13. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƯỜNG KÍNH BAO DÂY THẦN KINH THỊ ĐO BẰNG SIÊU ÂM TRÊN NHỮNG BỆNH NHI NGHI NGỜ TĂNG ÁP LỰC NỘI SỌ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3325 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: X&aacute;c định đặc điểm của đường k&iacute;nh bao d&acirc;y thần kinh thị (ONSD) đo bằng si&ecirc;u &acirc;m tr&ecirc;n những bệnh nhi nghi ngờ tăng &aacute;p lực nội sọ.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </strong>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả tại Khoa Hồi sức t&iacute;ch cực v&agrave; chống độc, Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01-02-2024 đến 31-08-2024 tr&ecirc;n 142 trẻ, bao gồm 2 nh&oacute;m: nghi ngờ TALNS (n = 69) v&agrave; kh&ocirc;ng TALNS (n = 73)</p> <p><strong>Kết quả</strong>: C&aacute;c trị số ONSD đo tại thời điểm nhập ICU (mắt P, mắt T v&agrave; trung b&igrave;nh của hai mắt) giữa hai nh&oacute;m c&oacute; sự kh&aacute;c biệt r&otilde; rệt với P &lt; 0,05. Ứng dụng đường cong ROC ph&acirc;n t&iacute;ch trị số ONSD trung b&igrave;nh ở bốn nh&oacute;m tuổi (&lt;1, 1-5, 5-10 v&agrave; &gt;10) ghi nhận AUROC &gt; 0,9 cho thấy độ ch&iacute;nh x&aacute;c tốt của ONSD trong đ&aacute;nh gi&aacute; TALNS. Gi&aacute; trị cut-off gợi &yacute; chẩn đo&aacute;n TALNS ở bốn nh&oacute;m tuổi lần lượt l&agrave;: 4,2 mm; 4,8 mm; 5,0 mm v&agrave; 5,3 mm. C&oacute; mối tương quan &acirc;m giữa trị số ONSD trung b&igrave;nh của hai mắt với trị số GCS tại thời điểm nhập ICU, xuất ICU v&agrave; trong 3 ng&agrave;y đầu điều trị chống ph&ugrave; n&atilde;o. Trị số ONSD trung b&igrave;nh cuối c&ugrave;ng v&agrave; cao nhất trong qu&aacute; tr&igrave;nh theo d&otilde;i c&oacute; li&ecirc;n quan đến tử vong.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Si&ecirc;u &acirc;m đo đường k&iacute;nh bao d&acirc;y thần kinh thị l&agrave; c&ocirc;ng cụ hữu &iacute;ch trong đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng tăng &aacute;p lực nội sọ ở trẻ em điều trị tại Khoa Hồi sức t&iacute;ch cực.</p> Trương Minh Tấn Đạt Nguyễn Hoàng Nhật Minh Nguyễn Quang Huy Hồ Văn Tiến Đạt Nguyễn Đăng Khánh Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3325 14. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẮT BỎ CÁC SANG THƯƠNG TẠI PHỔI VÀ PHẾ QUẢN Ở TRẺ EM https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3326 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả của phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) trong điều trị c&aacute;c sang thương phổi v&agrave; phế quản ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2017 đến 2024.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả hồi cứu tr&ecirc;n 67 bệnh nhi (68 ca phẫu thuật) được PTNSLN để cắt bỏ c&aacute;c sang thương phổi v&agrave; phế quản. Dữ liệu l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng, đặc điểm phẫu thuật v&agrave; kết quả điều trị được thu thập v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Dị dạng đường dẫn kh&iacute; phổi bẩm sinh (DDĐDKPBS) l&agrave; sang thương thường gặp nhất (57,4%), tiếp theo l&agrave; phổi biệt tr&iacute; (39,7%) v&agrave; một trường hợp u phế quản (1,5%). Tỉ lệ chẩn đo&aacute;n trước sinh đạt 65,6%. Thời gian phẫu thuật trung b&igrave;nh l&agrave; 122,4 &plusmn; 54,5 ph&uacute;t, tỉ lệ chuyển mổ mở l&agrave; 4,4%, v&agrave; th&ocirc;ng kh&iacute; một phổi th&agrave;nh c&ocirc;ng ở 44,7% ca. Thời gian nằm hồi sức trung b&igrave;nh l&agrave; 2,7 ng&agrave;y, r&uacute;t ống dẫn lưu sau 3,9 ng&agrave;y, v&agrave; xuất viện sau 11,4 ng&agrave;y. Biến chứng sau mổ chủ yếu l&agrave; tr&agrave;n kh&iacute; m&agrave;ng phổi (17,6%), đa số tự giới hạn. Hai trường hợp (2,9%) cần phẫu thuật lại. Kh&ocirc;ng ghi nhận tử vong.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> PTNSLN l&agrave; phương ph&aacute;p an to&agrave;n, hiệu quả trong điều trị c&aacute;c sang thương phổi v&agrave; phế quản ở trẻ em, với tỉ lệ biến chứng thấp v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; tử vong.</p> Nguyễn Trần Việt Tánh Phạm Việt Hoàng Hồ Văn Anh Dũng Lê Thị Duyên Ngọc Phan Thảo Nguyên Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3326 15. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC VÀ CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TRONG GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 06/2022 ĐẾN THÁNG 06/2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3327 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Khảo s&aacute;t t&igrave;nh h&igrave;nh sử dụng kh&aacute;ng sinh v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến kết quả điều trị tại khoa Hồi sức t&iacute;ch cực v&agrave; Chống độc (HSTC&amp;CĐ) bệnh viện Nhi Đồng 2.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả, hồi cứu dữ liệu tr&ecirc;n 350 bệnh nhi (BN) điều trị tại khoa HSTC&amp;CĐ từ th&aacute;ng 06/2022 đến th&aacute;ng 06/2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Kh&aacute;ng sinh được sử dụng phổ biến l&agrave; vancomycin (83,4%) v&agrave; nh&oacute;m carbapenem (78%). Khảo s&aacute;t t&iacute;nh ph&ugrave; hợp về sử dụng kh&aacute;ng sinh tr&ecirc;n 3.103 y lệnh, c&oacute; 7,7% y lệnh chưa ph&ugrave; hợp về lựa chọn kh&aacute;ng sinh v&agrave; 5,7% y lệnh chưa ph&ugrave; hợp về liều d&ugrave;ng kh&aacute;ng sinh. Kết quả điều trị th&agrave;nh c&ocirc;ng đạt 88,6%. Qua ph&acirc;n t&iacute;ch c&oacute; 3 yếu tố li&ecirc;n quan đến kết quả điều trị thất bại l&agrave; BN c&oacute; sốc nhiễm khuẩn (p = 0,002; OR 4,63; 95%CI 1,78 &ndash; 12,1), BN trải qua liệu ph&aacute;p thay thế thận (p = 0,002; OR 6,53; 95%CI 1,99 &ndash; 21,49) v&agrave; BN c&oacute; nghi ngờ nhiễm nấm x&acirc;m lấn (p = 0,002; OR 6,43; 95%CI 1,99 &ndash; 20,76) hoặc x&aacute;c định nhiễm nấm x&acirc;m lấn (p = 0,001; OR 18,62; 95%CI 3,17 - 109,52).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nh&igrave;n chung, việc chỉ định kh&aacute;ng sinh v&agrave; liều d&ugrave;ng ph&ugrave; hợp với khuyến c&aacute;o. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến kết quả điều trị thất bại l&agrave; BN c&oacute; sốc nhiễm khuẩn, BN c&oacute; trải qua liệu ph&aacute;p thay thế thận v&agrave; BN nghi ngờ/x&aacute;c định nhiễm nấm x&acirc;m lấn.</p> Võ Công Nhận Trịnh Hữu Tùng Lê Phạm Tường Vân Trịnh Thị Hồng Anh Bùi Thanh Liêm Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3327 16. PHÂN TÍCH CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ THEO KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM CANDIDA XÂM LẤN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3328 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Ph&acirc;n t&iacute;ch chi ph&iacute; điều trị theo đặc điểm bệnh nh&acirc;n (BN), đặc điểm sử dụng thuốc v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến chi ph&iacute; điều trị của BN nhiễm <em>Candida</em> x&acirc;m lấn tại Bệnh viện Nhi đồng 2.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả, hồi cứu dữ liệu tr&ecirc;n 273 hồ sơ bệnh &aacute;n của BN nhiễm <em>Candida</em> x&acirc;m lấn giai đoạn 2022-2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tổng chi ph&iacute; điều trị trung vị của BN nhiễm <em>Candida</em> x&acirc;m lấn l&agrave; 95.734.470 (45.743.101 &ndash; 160.596.329) VNĐ. Phần lớn chi ph&iacute; điều trị được chi trả bởi Bảo hiểm y tế (BHYT), chiếm tới 95,73%. Chi ph&iacute; thuốc chiếm tỷ lệ 34,59% tổng chi ph&iacute; điều trị. Caspofungin l&agrave; loại thuốc kh&aacute;ng nấm c&oacute; chi ph&iacute; trung vị cao nhất l&agrave; 51.004.800 (31.911.040 - 80.085.950) VNĐ. <em>Candida parapsilosis</em> l&agrave; chủng nấm được ph&acirc;n lập nhiều nhất v&agrave; cũng chiếm tỷ trọng cao về chi ph&iacute; (&gt;30% tổng chi ph&iacute; điều trị). Kết quả hồi quy tuyến t&iacute;nh gợi &yacute; c&aacute;c yếu tố như thay đổi thuốc kh&aacute;ng nấm v&agrave; thời gian nằm viện c&oacute; li&ecirc;n quan đến gia tăng chi ph&iacute; điều trị.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Kết quả nghi&ecirc;n cứu đ&atilde; cung cấp c&aacute;c dữ liệu sơ bộ về chi ph&iacute; điều trị nhiễm <em>Candida</em> x&acirc;m lấn tr&ecirc;n đối tượng trẻ em, từ đ&oacute; cho thấy cần c&oacute; chiến lược điều trị hợp l&yacute; v&agrave; can thiệp sớm để giảm g&aacute;nh nặng chi ph&iacute; l&ecirc;n hệ thống y tế c&ocirc;ng lập tại Việt Nam.</p> Võ Công Nhận Nguyễn Thị Yến Nguyễn Quang Liêm Nguyễn Ngọc Xuân Lam Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3328 17. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM BỆNH CHỮA BỆNH CỦA KHOA ĐIỀU TRỊ BAN NGÀY, BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3329 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh giá chất lượng kh&aacute;m chữa bệnh và ph&acirc;n t&iacute;ch một số yếu tố li&ecirc;n quan đến chất lượng dịch vụ kh&aacute;m chữa bệnh tại Khoa Điều trị ban ng&agrave;y Bệnh viện Nhi Đồng 2 Th&agrave;nh Phố Hồ Ch&iacute; Minh năm 2024.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 85,6% người nh&agrave; bệnh nhi&nbsp; hài lòng về chất lượng dịch vụ kh&aacute;m chữa bệnh tại khoa điều trị ban ng&agrave;y- bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2024 với điểm trung b&igrave;nh về chất lượng dịch vụ là 4,14 &plusmn; 0,89. Một số yếu tố li&ecirc;n quan đến &yacute; kiến của người nh&agrave; bệnh nhi về chất lượng bao gồm giới, tuổi của th&acirc;n nh&acirc;n bệnh nhi, khả năng xử tr&iacute; nhanh ch&oacute;ng, hiệu quả của nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế đối với c&aacute;c vấn đề than phiền, kh&oacute; khăn của bệnh nh&acirc;n v&agrave; th&acirc;n nh&acirc;n; nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế chuẩn bị đầy đủ, chu đ&aacute;o mọi mặt cho việc xuất viện của bệnh nh&acirc;n.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu cho thấy để n&acirc;ng cao chất lượng dịch vụ kh&aacute;m chữa bệnh cần quan t&acirc;m đến nh&oacute;m người nh&agrave; bệnh nhi l&agrave; nữ giới; trẻ l&agrave; nh&oacute;m cần sự hỗ trợ t&iacute;ch cực của nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế, c&aacute;ch xử tr&iacute; nhanh ch&oacute;ng, hiệu quả cũng như sự quan t&acirc;m chu đ&aacute;o, sự cẩn thận, v&agrave; c&oacute; tr&aacute;ch nhiệm của nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế trong c&ocirc;ng việc.</p> Nguyễn Huỳnh Bảo Ngân Trịnh Hữu Tùng Lê Thị Minh Hồng Trần Thị Kim Ngân Võ Thị Mỹ Dung Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3329 18. ĐẶC ĐIỂM THÂN NHIỆT TRẺ SƠ SINH ≤ 1500 GRAM NHẬP KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3330 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: X&aacute;c định tỉ lệ trẻ hạ th&acirc;n nhiệt, v&agrave; c&aacute;c đặc điểm li&ecirc;n quan của trẻ sơ sinh c&acirc;n nặng &le; 1500 gram nhập khoa Hồi sức sơ sinh, bệnh viện Nhi Đồng 2 trong 6 th&aacute;ng (01/03/2024- 30/09/2024).</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Trẻ sơ sinh c&acirc;n nặng &le; 1500 gram l&uacute;c nhập khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian nghi&ecirc;n cứu, nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tiến cứu.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghi&ecirc;n cứu cho thấy tỷ lệ trẻ nam (51,3%) cao hơn nữ (48,7%), đa số trẻ sống tại c&aacute;c tỉnh kh&aacute;c ngo&agrave;i th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh (76,9%). C&oacute; 62,9% số trẻ được chuyển từ tuyến trước v&agrave; nhận trực tiếp v&agrave;o khoa Hồi sức sơ sinh. Th&acirc;n nhiệt trẻ l&uacute;c nhập khoa: 20,5% b&igrave;nh thường v&agrave; 79,5% hạ th&acirc;n nhiệt, trong đ&oacute; 53,8% trẻ bị hạ th&acirc;n nhiệt nhẹ, 23,1% trẻ hạ th&acirc;n nhiệt trung b&igrave;nh v&agrave; 2,6% trẻ bị hạ th&acirc;n nhiệt nặng. Thời gian th&acirc;n nhiệt trẻ về b&igrave;nh thường trung b&igrave;nh l&agrave; 1,79 giờ.&nbsp;</p> <p><strong>Kết luận: </strong>C&ograve;n nhiều trẻ sơ sinh non th&aacute;ng nhẹ c&acirc;n sau sinh phải chuyển bệnh li&ecirc;n tuyến, đa số trẻ đến từ tỉnh kh&aacute;c v&agrave; được nhận trực tiếp từ tuyến dưới v&agrave;o thẳng khoa Hồi sức sơ sinh<strong>. </strong>Việc giữ ổn định th&acirc;n nhiệt trẻ trong qu&aacute; tr&igrave;nh chuyển c&ograve;n nhiều th&aacute;ch thức<strong>, </strong>tỉ lệ trẻ c&oacute; hạ th&acirc;n nhiệt l&uacute;c nhập khoa c&ograve;n ở mức cao.</p> Phạm Quốc Vũ Lê Ngọc Ánh Võ Thị Thanh Xuân Nguyễn Tố Na Nguyễn Thị Tú Trinh Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3330 19. KẾT QUẢ NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3331 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả kết quả điều trị nội soi mật tụy ngược d&ograve;ng ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong>: Hồi cứu m&ocirc; tả loạt ca.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Từ 09/2022 đến 05 /2024 ch&uacute;ng t&ocirc;i c&oacute; 12 bệnh nh&acirc;n thực hiện ERCP. Tuổi trung vị 12,9 tuổi (9 tuổi 9 th&aacute;ng-15 tuổi 2 th&aacute;ng). L&yacute; do nhập viện chủ yếu l&agrave; đau bụng (83,3%). Kết quả chẩn đo&aacute;n h&igrave;nh ảnh: 100% sỏi c&oacute; d&atilde;n đường mật, 75% c&oacute; d&atilde;n ống tụy ch&iacute;nh. Về nguy&ecirc;n nh&acirc;n: 10 bệnh nh&acirc;n c&oacute; sỏi đường mật trong v&agrave; ngo&agrave;i gan, 2 bệnh nh&acirc;n hẹp cơ v&ograve;ng Oddi. Phương ph&aacute;p điều trị thường gặp nhất l&agrave; cắt cơ Oddi lấy sỏi. Thời gian thực hiện trung vị 87,5 ph&uacute;t (25 ph&uacute;t- 240 ph&uacute;t). Kết quả điều trị: 100% lấy sỏi th&agrave;nh c&ocirc;ng. 100% cải thiện triệu chứng đau sau thủ thuật. Thời gian nằm viện trung vị 14,8 ng&agrave;y. Tỉ lệ t&aacute;i ph&aacute;t sỏi 40%. Biến chứng: 4 trường hợp vi&ecirc;m tụy cấp, 2 trường hợp vi&ecirc;m đường mật, 1 trường hợp chảy m&aacute;u đường mật. Kh&ocirc;ng ghi nhận biến chứng g&acirc;y tử vong.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: ERCP được thực hiện th&agrave;nh c&ocirc;ng, hiệu quả v&agrave; an to&agrave;n ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2</p> Võ Hoàng Khoa Nguyễn Thị Thu Thủy Hồ Quốc Pháp Trần Thanh Trí Phạm Hữu Tùng Bạch Thanh An Hồ Đăng Quý Dũng Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3331 20. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HELICOBACTER PYLORI THEO KHÁNG SINH ĐỒ Ở TRẺ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3332 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định tỷ lệ đề kh&aacute;ng kh&aacute;ng sinh của vi khuẩn H. pylori theo từng loại kh&aacute;ng sinh v&agrave; kết quả tiệt trừ H. pylori theo kh&aacute;ng sinh đồ của ph&aacute;c đồ đầu tay ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ th&aacute;ng 01/2024 đến th&aacute;ng 12/2024.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p </strong>: Hồi cứu m&ocirc; tả loạt ca.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Từ 01/2024 đến hết 12/2024 ch&uacute;ng t&ocirc;i c&oacute; 136 bệnh nh&acirc;n nhiễm&nbsp;H. pylori được đưa v&agrave;o nghi&ecirc;n cứu với độ tuổi trung b&igrave;nh 9,6 &plusmn; 2,4 tuổi, nh&oacute;m 6&ndash;10 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (46,3%), tỷ lệ nữ l&agrave; 53%. C&oacute; 57,4% trẻ c&oacute; người th&acirc;n từng nhiễm&nbsp;H. pylori, phản &aacute;nh nguy cơ l&acirc;y truyền trong gia đ&igrave;nh. Về t&igrave;nh trạng dinh dưỡng, 53% trẻ c&oacute; thể trạng b&igrave;nh thường, 29,4% nhẹ c&acirc;n, 17,6% thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave;. Đau bụng l&agrave; triệu chứng chủ yếu (93,4%). Kết quả nội soi dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng cho thấy tổn thương vi&ecirc;m chiếm 81%, lo&eacute;t chiếm 26,5%. Tỷ lệ đề kh&aacute;ng cao với clarithromycin (100%), amoxicillin (77,9%) v&agrave; metronidazole (69,8%), trong khi tỷ lệ kh&aacute;ng levofloxacin v&agrave; tetracycline thấp hơn, tương ứng l&agrave; 31,6% v&agrave; 2,2%. Tỷ lệ tiệt trừ th&agrave;nh c&ocirc;ng đạt 63,9%, với 77,9% bệnh nhi cải thiện triệu chứng sau điều trị. C&oacute; mối li&ecirc;n hệ r&otilde; r&agrave;ng giữa cải thiện triệu chứng v&agrave; tiệt trừ th&agrave;nh c&ocirc;ng (OR = 5,31; p &lt; 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong>&nbsp;Tỷ lệ đề kh&aacute;ng của&nbsp;H. pylori ở với clarithromycin v&agrave; amoxicillin kh&aacute; cao trong nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y. V&igrave; vậy, cần lựa chọn kh&aacute;ng sinh ph&ugrave; hợp theo kh&aacute;ng sinh đồ v&agrave; c&aacute; thể ho&aacute; điều trị nhằm n&acirc;ng cao tỷ lệ tiệt trừ.</p> Hồ Quốc Pháp Võ Hoàng Khoa Nguyễn Thị Kim Ngân Nguyễn Vũ Quế Chi Nguyễn Thị Thu Thủy Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3332 21. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Y TẾ VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3333 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Chất lượng dịch vụ y tế l&agrave; yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự h&agrave;i l&ograve;ng của bệnh nh&acirc;n. Việc đ&aacute;nh gi&aacute; mối quan hệ n&agrave;y gi&uacute;p cơ sở y tế cải tiến dịch vụ v&agrave; n&acirc;ng cao trải nghiệm người bệnh. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm x&aacute;c định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ y tế v&agrave; sự h&agrave;i l&ograve;ng của bệnh nh&acirc;n tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, TP. Hồ Ch&iacute; Minh.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </strong>Nghi&ecirc;n cứu sử dụng thiết kế hỗn hợp, kết hợp định t&iacute;nh v&agrave; định lượng. Dữ liệu định lượng được thu thập th&ocirc;ng qua khảo s&aacute;t bệnh nh&acirc;n v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch bằng m&ocirc; h&igrave;nh cấu tr&uacute;c tuyến t&iacute;nh PLS-SEM. S&aacute;u yếu tố chất lượng dịch vụ được ph&acirc;n t&iacute;ch gồm: Giao tiếp của b&aacute;c sĩ, T&iacute;nh cơ sở vật chất hữu h&igrave;nh, T&iacute;nh đ&aacute;p ứng, T&iacute;nh đồng cảm, T&iacute;nh đảm bảo v&agrave; T&iacute;nh tin cậy.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả ph&acirc;n t&iacute;ch cho thấy tất cả s&aacute;u yếu tố đều c&oacute; t&aacute;c động t&iacute;ch cực v&agrave; c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; đến sự h&agrave;i l&ograve;ng của bệnh nh&acirc;n. Trong đ&oacute;, &ldquo;Giao tiếp của b&aacute;c sĩ&rdquo; (w = 0,725) v&agrave; &ldquo;T&iacute;nh đảm bảo&rdquo; (w = 0,680) l&agrave; hai yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất. M&ocirc; h&igrave;nh giải th&iacute;ch được 78,5% sự biến thi&ecirc;n trong mức độ h&agrave;i l&ograve;ng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghi&ecirc;n cứu khẳng định vai tr&ograve; then chốt của chất lượng dịch vụ trong n&acirc;ng cao sự h&agrave;i l&ograve;ng bệnh nh&acirc;n, đặc biệt l&agrave; năng lực giao tiếp v&agrave; chuy&ecirc;n m&ocirc;n của đội ngũ y tế.</p> Huỳnh Thanh Bình Nguyễn Thị Yến Phượng Nguyễn Thị Lệ My Trần Thị Thảo Sương Trần Tuấn Kiệt Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3333 22. MÔ HÌNH DỊ TẬT TIM BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 THỜI KỲ 2018 -2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3334 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả m&ocirc; h&igrave;nh bệnh tật, đặc điểm nhập viện, điều trị v&agrave; kết quả bệnh tim bẩm sinh (TBS) tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2018 đến năm 2023.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả hồi cứu, sử dụng dữ liệu hồ sơ bệnh &aacute;n c&aacute;c trường hợp bệnh nh&acirc;n TBS nội tr&uacute; trong giai đoạn 2018&ndash;2023. C&aacute;c chỉ số về dịch tễ, đặc điểm bệnh l&yacute;, biện ph&aacute;p can thiệp v&agrave; kết quả điều trị được ph&acirc;n t&iacute;ch theo năm.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong giai đoạn nghi&ecirc;n cứu, ghi nhận 11.508 trường hợp TBS nội tr&uacute;, với tỷ lệ TBS kh&ocirc;ng t&iacute;m chiếm 58% v&agrave; TBS t&iacute;m chiếm 27,4%. Tỷ lệ hội chẩn can thiệp, phẫu thuật v&agrave; th&ocirc;ng tim c&oacute; xu hướng tăng dần h&agrave;ng năm, trong khi tỷ lệ điều trị nội khoa giảm. Tỷ lệ tử vong trung b&igrave;nh 3,33%, c&oacute; xu hướng giảm dần về sau. Nh&oacute;m TBS t&iacute;m thường nhập viện ở tuổi nhỏ hơn, c&oacute; thời gian nằm viện d&agrave;i hơn v&agrave; tỷ lệ tử vong/xin về cao hơn nh&oacute;m kh&ocirc;ng t&iacute;m.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> M&ocirc; h&igrave;nh bệnh TBS tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 c&oacute; sự thay đổi r&otilde; n&eacute;t về hướng can thiệp t&iacute;ch cực v&agrave; chẩn đo&aacute;n sớm trong những năm gần đ&acirc;y. Kết quả cho thấy vai tr&ograve; quan trọng của c&ocirc;ng t&aacute;c s&agrave;ng lọc, chuyển tuyến kịp thời v&agrave; phối hợp đa chuy&ecirc;n khoa trong quản l&yacute; TBS nặng.</p> Nguyễn Trần Tất Thành Trịnh Hữu Tùng Nguyễn Thị Ngọc Phương Đào Thu Nguyệt Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3334 23. ĐẶC ĐIỂM KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA Ở TRẺ EM MẮC DỊ TẬT TIM BẨM SINH CHƯA CAN THIỆP NGOẠI KHOA TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ NĂM 2018 ĐẾN 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3335 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Dị tật tim bẩm sinh (TBS) l&agrave; bất thường bẩm sinh thường gặp v&agrave; l&agrave; một trong những nguy&ecirc;n nh&acirc;n tử vong h&agrave;ng đầu ở trẻ sơ sinh v&agrave; trẻ em. Tuy nhi&ecirc;n do nhiều nguy&ecirc;n nh&acirc;n, chỉ định can thiệp c&ograve;n gặp nhiều kh&oacute; khăn ở trẻ. Việc x&aacute;c định đặc điểm dịch tễ, l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng, bệnh đi k&egrave;m v&agrave; điều trị nội khoa l&agrave; cần thiết để gi&uacute;p cho điều trị tốt hơn.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang hồi cứu thực hiện tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n mắc bệnh tim chưa can thiệp ngoại khoa bẩm bệnh viện Nhi Đồng 2 Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh từ 01/2018 đến 12/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tr&ecirc;n 428 bệnh nh&acirc;n, tuổi trung vị 8,0 th&aacute;ng tuổi (3,0-26,1), c&acirc;n nặng trung vị 5,5 kg (3,1-33,0), c&oacute; 13 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n tiền sản (3,0%). C&oacute; 81 bệnh nh&acirc;n nhập viện t&igrave;nh trạng cấp cứu (18,9%). Bất thường bẩm sinh k&egrave;m theo c&oacute; 37 bệnh nh&acirc;n (8,6%), thường gặp nhất l&agrave; hội chứng Down 13 bệnh nh&acirc;n (3,0%). C&aacute;c TBS thường gặp l&agrave; th&ocirc;ng li&ecirc;n thất (26,1%), c&ograve;n ống động mạch (18,7%) v&agrave; tứ chứng Fallot (13,3%). C&oacute; 247&nbsp; bệnh nh&acirc;n được điều trị nội khoa (57,7%), trong đ&oacute; điều trị bằng thuốc lợi tiểu chiếm 59,6%, ức chế men chuyển 18,2%, điều trị propranolol chiến 6,3%, c&oacute; 16 bệnh nh&acirc;n được d&ugrave;ng thuốc vận mạch (3,7%). Tỉ lệ tử vong l&agrave; 5,6%, nguy&ecirc;n nh&acirc;n chủ yếu l&agrave; do nhiễm tr&ugrave;ng nặng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Điều trị nội khoa c&oacute; vai tr&ograve; quan trọng ở những bệnh nh&acirc;n mắc bệnh tim bẩm sinh chưa c&oacute; chỉ định can thiệp.</p> Nguyễn Thị Ngọc Phượng Trịnh Hữu Tùng Nguyễn Khiết Tâm Nguyễn Thu Trang Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3335 24. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ TẬT TIM BẨM SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ NĂM 2018 ĐẾN 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3336 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Khảo s&aacute;t đặc điểm, kết quả điều trị can thiệp nội mạch ở trẻ mắc dị tật tim bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2018 đến năm 2023.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang hồi cứu, sử dụng dữ liệu hồ sơ bệnh &aacute;n c&aacute;c trường hợp bệnh nh&acirc;n TBS nội tr&uacute; trong giai đoạn 2018&ndash;2023. C&aacute;c chỉ số về dịch tễ, đặc điểm bệnh l&yacute;, biện ph&aacute;p can thiệp v&agrave; kết quả điều trị được ph&acirc;n t&iacute;ch theo năm.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Từ th&aacute;ng 1/2018 đến th&aacute;ng 12/2023, ch&uacute;ng t&ocirc;i đ&atilde; tiến h&agrave;nh can thiệp catheter tr&ecirc;n 2.667 ca bệnh tim bẩm sinh. 18,4% nhập viện qua cấp cứu. Độ tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 14,5 &plusmn; 24,3 th&aacute;ng; tim bẩm sinh c&oacute; luồng th&ocirc;ng tr&aacute;i phải chiếm tỷ lệ cao nhất (53,6%). Can thiệp nội mạch tạm thời chiếm 34,1% tổng số ca, trong đ&oacute; đặt stent ống động mạch l&agrave; thủ thuật phổ biến nhất (69%). Tỷ lệ th&agrave;nh c&ocirc;ng chung của can thiệp nội mạch trong nghi&ecirc;n cứu của ch&uacute;ng t&ocirc;i l&agrave; 93,7%. Tuổi v&agrave; c&acirc;n nặng l&agrave; hai yếu tố quan trọng li&ecirc;n quan đến nguy cơ biến chứng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> can thiệp nội mạch l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị an to&agrave;n v&agrave; hiệu quả cho nhiều loại tim bẩm sinh, đặc biệt l&agrave; c&aacute;c dị tật đơn thuần như c&ograve;n ống động mạch, th&ocirc;ng li&ecirc;n nhĩ v&agrave; hẹp van động mạch phổi. Mặc d&ugrave; c&oacute; những th&aacute;ch thức kỹ thuật ở trẻ nhỏ tuổi v&agrave; c&acirc;n nặng thấp, kết quả điều trị đ&atilde; được cải thiện đ&aacute;ng kể theo thời gian nhờ sự t&iacute;ch lũy kinh nghiệm v&agrave; cải tiến kỹ thuật.</p> Nguyễn Thị Ngọc Phượng Trịnh Hữu Tùng Trần Thị Kim Huệ Phan Đại Bằng Phạm Thị Ngọc Huệ Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3336 25. TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Ở BỆNH NHI MẮC BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN G3a-5: TỶ LỆ VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3337 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định tỷ lệ thiếu m&aacute;u ở bệnh nhi bệnh thận mạn (BTM) giai đoạn 3a-5 đến kh&aacute;m ngoại tr&uacute; hoặc điều trị nội tr&uacute; tại khoa Thận Nội tiết, Bệnh viện Nhi Đồng 2 (BVNĐ2) năm 2025 v&agrave; khảo s&aacute;t một số yếu tố li&ecirc;n quan đến t&igrave;nh trạng thiếu m&aacute;u.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang với 77 trẻ BTM từ giai đoạn 3a đến giai đoạn 5, tr&ecirc;n 2 tuổi, đang điều trị ngoại tr&uacute; hoặc nội tr&uacute; tại BVNĐ2 năm 2025. T&igrave;nh trạng thiếu m&aacute;u, dinh dưỡng được ph&acirc;n loại theo WHO v&agrave; khảo s&aacute;t mối li&ecirc;n quan của thiếu m&aacute;u với đặc điểm d&acirc;n số - x&atilde; hội, đặc điểm bệnh l&yacute; v&agrave; đặc điểm dinh dưỡng.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ thiếu m&aacute;u: 77,9% với mức độ vừa: 52%; 75% l&agrave; thiếu m&aacute;u đẳng sắc đẳng b&agrave;o. C&oacute; 40% trẻ trong nghi&ecirc;n cứu đang c&oacute; t&igrave;nh trạng thiếu sắt. C&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa t&igrave;nh trạng thiếu m&aacute;u với nh&oacute;m tuổi của trẻ (OR=1,26; KTC95%: 1,04 &ndash; 1,52), giai đoạn bệnh (PR=1,66; KTC95%: 0,93 &ndash; 2,95), phương ph&aacute;p diều trị v&agrave; t&igrave;nh trạng suy dinh dưỡng mạn t&iacute;nh (PR=1,36; KTC95%: 1 &ndash;1,86).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỉ lệ thiếu m&aacute;u ở bệnh nhi BTM giai đoạn 3a-5 cao 77,9%, hơn 50% mức độ vừa, đa số l&agrave; thiếu m&aacute;u đẳng sắc đẳng b&agrave;o. Cần phối hợp chặt chẽ giữa b&aacute;c sĩ thận mạn v&agrave; chuy&ecirc;n vi&ecirc;n dinh dưỡng để cải thiện chế độ ăn hỗ trợ tốt hơn trong điều t&igrave;nh trạng thiếu m&aacute;u ở nh&oacute;m bệnh nhi BTM.</p> Nguyễn Thị Thu Hậu Nguyễn Lâm Vương Hoàng Ngọc Quý Nguyễn Khoa Bình Minh Nguyễn Huỳnh Nhật Chương Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3337 26. TÌNH TRẠNG SỤT CÂN Ở BỆNH NHI SAU NHẬP VIỆN: TỶ LỆ SỤT CÂN VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TẠI KHOA NỘI 3 BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3338 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Khảo s&aacute;t t&igrave;nh trạng sụt c&acirc;n ở trẻ em sau nhập viện tại khoa Nội 3 Bệnh viện Nhi Đồng 2 (BVNĐ2) năm 2025 v&agrave; c&aacute;c yếu tố nguy cơ của sụt c&acirc;n.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu (NC) cắt ngang m&ocirc; tả tr&ecirc;n 178 trẻ từ 0 đến dưới 16 tuổi điều trị tại Khoa Nội 3 Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ th&aacute;ng 3 &ndash; 5/2025.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ sụt c&acirc;n sau 3 ng&agrave;y l&agrave; 42,1%, mức sụt c&acirc;n &lt;2%: 32,0%, sụt c&acirc;n 2 &ndash; &lt;5%: 53,3%, sụt c&acirc;n 5 &ndash; &lt;10%: 14,7% v&agrave; kh&ocirc;ng trẻ n&agrave;o sụt c&acirc;n từ 10% trở l&ecirc;n. Tỷ lệ sụt c&acirc;n khi xuất viện l&agrave; 51,7%, mức sụt c&acirc;n &lt;2%: 21,7%, sụt c&acirc;n 2 &ndash; &lt;5%: 47,8%, sụt c&acirc;n 5 &ndash; &lt;10%: 28,3% v&agrave; sụt c&acirc;n &ge; 10%: 2,2%. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến tỷ lệ sụt c&acirc;n sau 3 ng&agrave;y nằm viện bao gồm: nh&oacute;m trẻ từ 12 &ndash; dưới 48 th&aacute;ng tuổi v&agrave;&nbsp; chế độ ăn như người trưởng th&agrave;nh c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến tỷ lệ sụt c&acirc;n khi xuất viện bao gồm: nh&oacute;m trẻ từ 12 &ndash; dưới 48 th&aacute;ng tuổi v&agrave; chế độ ăn ch&aacute;o/ bột c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> T&igrave;nh trạng sụt c&acirc;n trong thời gian điều trị nội tr&uacute; ở trẻ em chiếm tỷ lệ kh&aacute; cao v&agrave; phổ biến. Cần tăng cường tư vấn dinh dưỡng, theo d&otilde;i s&aacute;t t&igrave;nh trạng ăn uống v&agrave; c&acirc;n nặng trong qu&aacute; tr&igrave;nh nằm viện, hướng dẫn cụ thể cho người chăm s&oacute;c về khẩu phần ăn ph&ugrave; hợp nhằm r&uacute;t ngắn thời gian điều trị v&agrave; n&acirc;ng cao khả năng hồi phục bệnh.</p> Nguyễn Thị Thu Hậu Nguyễn Trương Kim Ngân Phạm Thị Đức Lợi Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3338 27. KẾT QUẢ NONG THỰC QUẢN TRÊN TRẺ TEO THỰC QUẢN BẨM SINH ĐÃ PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2: BÁO CÁO LOẠT CA https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3339 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>M&ocirc; tả đặc điểm v&agrave; kết quả nong thực quản tr&ecirc;n trẻ hẹp miệng nối sau mổ teo thực quản bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian từ th&aacute;ng 01/2022 &ndash; 12/2023 trong thời gian theo d&otilde;i 6 th&aacute;ng.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </strong>Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu m&ocirc; tả loạt ca. Đối tượng nghi&ecirc;n cứu l&agrave; trẻ teo thực quản được phẫu thuật v&agrave; theo d&otilde;i ở bệnh viện Nhi Đồng 2, nhập viện trong khoảng thời gian từ 01/01/2022 đến 31/12/2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>C&oacute; 46 bệnh nh&acirc;n chẩn đo&aacute;n teo thực quản, trong đ&oacute; typ C nhiều nhất với 39 ca (84,8%). 89% trẻ teo thực quản c&oacute; dị tật bẩm sinh đi k&egrave;m. 12 (26%) trường hợp c&oacute; nong thực quản v&igrave; hẹp miệng nối. Thời điểm nong thực quản trung vị l&agrave; 8 th&aacute;ng tuổi (1,5 &ndash; 52,5 th&aacute;ng). Số lần nong thực quản trung vị l&agrave; 2 (1 - 3,5), &iacute;t nhất l&agrave; 1 lần v&agrave; nhiều nhất l&agrave; 6 lần, trong đ&oacute; c&oacute; 7 ca phải nong nhiều lần với khoảng c&aacute;ch trung vị giữa 2 lần nong l&agrave; 3,5 th&aacute;ng (1 - 11 th&aacute;ng). Phương ph&aacute;p nong được d&ugrave;ng l&agrave; bằng que Maloney (46,4%), b&oacute;ng (39,3%), 25% kết hợp cả 2 phương ph&aacute;p v&agrave; 8% d&ugrave;ng ống Tucker. Tỷ lệ th&agrave;nh c&ocirc;ng sau lần đầu nong l&agrave; 42%, sau 2 -4 lần nong l&agrave; 25%, sau 6 lần nong l&agrave; 8%;&nbsp; 25% thất bại, C&aacute;c biến chứng kh&aacute;c bao gồm tr&agrave;n kh&iacute; tr&agrave;n dịch m&agrave;ng phổi (39,1%) vi&ecirc;m phổi t&aacute;i ph&aacute;t (19,6%),&nbsp; kh&ograve; kh&egrave; k&eacute;o d&agrave;i (17,4%) v&agrave; d&ograve; kh&iacute; thực quản t&aacute;i ph&aacute;t (6,5%). Kh&ocirc;ng c&oacute; biến chứng g&acirc;y tử vong.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Teo thực quản bẩm sinh thường đi k&egrave;m với c&aacute;c dị tật kh&aacute;c. Nong thực quản bằng b&oacute;ng, Maloney l&agrave; phương ph&aacute;p c&oacute; hiệu quả, an to&agrave;n, tuy nhi&ecirc;n tỷ lệ t&aacute;i hẹp c&ograve;n cao, cần ch&uacute; &yacute; điều trị c&aacute;c rối loạn k&egrave;m theo v&agrave; biến chứng kh&aacute;c. Đồng thời, c&oacute; thể c&acirc;n nhắc c&aacute;c phương ph&aacute;p kh&aacute;c như đặt stent thực quản.</p> Dương Châu Giang Vũ Trường Nhân Bùi Thị Hương Giang Phạm Ngọc Mai Anh Nguyễn Thị Thu Thủy Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3339 28. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3340 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; kết quả điều trị chấn thương t&aacute; tr&agrave;ng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu loạt trường hợp thực hiện tr&ecirc;n 15 bệnh nhi được điều trị chấn thương t&aacute; tr&agrave;ng tại Khoa Ngoại Tổng Hợp, Bệnh viện Nhi Đồng 2, từ th&aacute;ng 01/2014 đến th&aacute;ng 06/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 15 trường hợp chấn thương t&aacute; tr&agrave;ng: 14 trường hợp chấn thương bụng k&iacute;n v&agrave; chỉ 1 trường hợp bị vết thương do bạch kh&iacute;. Đa số l&agrave; tổn thương t&aacute; tr&agrave;ng độ II theo AAST. Chụp cắt lớp vi t&iacute;nh c&oacute; vai tr&ograve; quan trọng trong chẩn đo&aacute;n chấn thương t&aacute; tr&agrave;ng k&iacute;n. 3 trường hợp được điều trị bảo tồn th&agrave;nh c&ocirc;ng. 12 trường hợp cần can thiệp phẫu thuật: 7 trường hợp được kh&acirc;u lỗ thủng t&aacute; tr&agrave;ng đơn thuần, 1 trường hợp được xẻ thanh mạc t&aacute; tr&agrave;ng tho&aacute;t m&aacute;u tụ, 2 trường hợp được phẫu thuật l&agrave;m quai hỗng tr&agrave;ng Roux-en-Y, 2 trường hợp được ph&aacute;t hiện tụ m&aacute;u th&agrave;nh t&aacute; tr&agrave;ng trong mổ nhưng kh&ocirc;ng xẻ thanh mạc tho&aacute;t m&aacute;u tụ m&agrave; chỉ đặt th&ocirc;ng giảm &aacute;p. Tất cả c&aacute;c trường hợp đều được đặt th&ocirc;ng giảm &aacute;p cho t&aacute; tr&agrave;ng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chấn thương t&aacute; tr&agrave;ng ở trẻ em l&agrave; một chấn thương hiếm gặp v&agrave; phức tạp. Đa số do chấn thương bụng k&iacute;n v&agrave; ở mức độ II - AAST. Chụp cắt lớp vi t&iacute;nh c&oacute; vai tr&ograve; quan trọng trong hỗ trợ chẩn đo&aacute;n chấn thương t&aacute; tr&agrave;ng. Đặt th&ocirc;ng giảm &aacute;p cho t&aacute; tr&agrave;ng trong điều trị bảo tồn hay can thiệp phẫu thuật gi&uacute;p đạt kết quả điều trị tốt.</p> Vũ Trường Nhân Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3340 29. VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU NGUYÊN BÀO THẬN Ở TRẺ EM VỚI HÓA TRỊ TÂN BỔ TRỢ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3341 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; gi&aacute; trị của chụp cắt lớp vi t&iacute;nh trong điều trị bướu nguy&ecirc;n b&agrave;i thận ở trẻ em với h&oacute;a trị t&acirc;n bổ trợ tại Bệnh viện Nhi Đồng 2.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Từ th&aacute;ng 04/2013 đến th&aacute;ng 06/2016, 75 trường hợp được chẩn đo&aacute;n l&agrave; bướu nguy&ecirc;n b&agrave;o thận tr&ecirc;n h&igrave;nh ảnh chụp cắt lớp vi t&iacute;nh v&agrave; được điều trị theo ph&aacute;c đồ h&oacute;a trị t&acirc;n bổ trợ. Tỉ lệ chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định bướu nguy&ecirc;n b&agrave;o thận tr&ecirc;n h&igrave;nh ảnh chụp cắt lớp vi t&iacute;nh ph&ugrave; hợp với kết quả giải phẫu bệnh l&agrave; 85,3%. H&igrave;nh ảnh chụp cắt lớp vi t&iacute;nh trước v&agrave; sau h&oacute;a trị c&oacute; gi&aacute; trị đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c động của h&oacute;a trị l&ecirc;n bướu nguy&ecirc;n b&agrave;o thận: Tỉ lệ x&acirc;m lấn quanh thận giảm từ 85,9% xuống 43,8%. Tỉ lệ x&acirc;m lấn mạch m&aacute;u giảm từ 20,3% xuống 6,3%. Tỉ lệ di căn hạch rốn thận giảm từ 20,3% xuống 4,7%. C&aacute;c tổn thương di căn xa đều biến mất. Thể t&iacute;ch bướu giảm từ 487,9 cm<sup>3</sup> xuống 206,8 cm<sup>3</sup>. Giai đoạn I tăng từ 0% l&ecirc;n 56,3%; giai đoạn II giảm từ 78,1% xuống 37,5%; giai đoạn III giảm từ 18,8% xuống 6,3%; v&agrave; giai đoạn IV giảm từ 3,1% xuống 0%. Tỉ lệ đ&aacute;p ứng chung với h&oacute;a trị trước phẫu thuật l&agrave; 89,1%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chụp cắt lớp vi t&iacute;nh c&oacute; vai tr&ograve; quan trọng trong điều trị bướu nguy&ecirc;n b&agrave;o thận theo ph&aacute;c đồ h&oacute;a trị t&acirc;n bổ trợ, gi&uacute;p đ&aacute;nh gi&aacute; được sự thay đổi c&aacute;c đặc điểm, giai đoạn, thể t&iacute;ch, v&agrave; mức độ đ&aacute;p ứng h&oacute;a trị của bướu khi phẫu thuật cắt thận mang bướu sau h&oacute;a trị, tạo điều kiện thuận lợi cho phẫu thuật vi&ecirc;n định hướng phẫu thuật an to&agrave;n, &iacute;t biến chứng hơn.</p> Vũ Trường Nhân Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3341 30. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NHẬP KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 2021-2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3342 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Khảo s&aacute;t đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng, điều trị v&agrave; kết cục bệnh nhi SXHD nhập khoa Cấp cứu, Bệnh viện Nhi Đồng 2 trong m&ugrave;a dịch 2022.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu v&agrave; tiến cứu m&ocirc; tả c&oacute; ph&acirc;n t&iacute;ch bệnh nhi SXHD nhập khoa Cấp cứu, Bệnh viện Nhi Đồng 2, từ 09/2021 đến 10/2023.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: C&oacute; 89 trường hợp thoả ti&ecirc;u chuẩn nghi&ecirc;n cứu, với chẩn đo&aacute;n l&uacute;c xuất viện gồm 15,7% SXHD c&oacute; dấu hiệu cảnh b&aacute;o, 50,6% sốc SXHD, 30,3% SXHD sốc nặng v&agrave; 3,4% SXHD nặng (2 trường hợp tổn thương gan nặng với SGOT/SGPT &gt; 1000 UI/L, 1 trường hợp SXHD thể n&atilde;o). Đa số SXHD v&agrave;o sốc ng&agrave;y thứ 5 (36%). 7,9% bệnh nhi v&agrave;o sốc ng&agrave;y thứ 3 v&agrave; 2,2% v&agrave;o sốc ng&agrave;y thứ 7. Bệnh nhi SXHD nặng c&oacute; Hct &gt; 50% l&uacute;c v&agrave;o sốc c&oacute; tỷ lệ 26,7%. Tỷ lệ tử vong chung l&agrave; 7,9%.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Tỷ lệ tử vong chung trẻ SXHD nhập cấp cứu l&agrave; 7,9%. Bệnh nhi SXHD v&agrave;o sốc chủ yếu ở ng&agrave;y bệnh thứ 5. Hct tăng cao &gt; 50% l&uacute;c v&agrave;o sốc c&oacute; tỷ lệ cao. Bệnh nhi SXHD c&oacute; thể v&agrave;o sốc sớm ở ng&agrave;y bệnh thứ 3 (7,9%) hoặc v&agrave;o sốc muộn ở ng&agrave;y bệnh thứ 7 (2,2%).</p> Ngô Thị Thanh Thủy Trương Thanh Toàn Mai Chiêm Đạt Trần Thị Thảo Sương Lê Thị Hồng Điệp Vũ Hiệp Phát Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3342 31. HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ RUỘT (BOWEL MANAGEMENT PROGRAM – BMP) Ở BỆNH NHI RỐI LOẠN ĐẠI TIỆN SAU PHẪU THUẬT DỊ DẠNG HẬU MÔN TRỰC TRÀNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3343 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả của chương tr&igrave;nh quản l&yacute; ruột (BMP) ở bệnh nhi rối loạn đại tiện (RLĐT) sau phẫu thuật dị dạng hậu m&ocirc;n-trực tr&agrave;ng (HMTT) dựa tr&ecirc;n c&aacute;c thay đổi về l&acirc;m s&agrave;ng, chỉ số &aacute;p lực hậu m&ocirc;n-trực tr&agrave;ng (ALHMTT) v&agrave; chất lượng cuộc sống.</p> <p><strong>Đối tượng &ndash; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu can thiệp tiến cứu, đ&aacute;nh gi&aacute; trước v&agrave; sau can thiệp tr&ecirc;n 44 bệnh nhi RLĐT sau phẫu thuật HMTT, được &aacute;p dụng chương tr&igrave;nh BMP trong thời gian 6 th&aacute;ng. C&aacute;c chỉ số đ&aacute;nh gi&aacute; bao gồm triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng, kết quả đo ALHMTT v&agrave; điểm chất lượng cuộc sống.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhi đạt mức kiểm so&aacute;t ph&acirc;n &ldquo;tốt&rdquo; v&agrave; &ldquo;rất tốt&rdquo; tăng l&ecirc;n 59%, so với 0% trước BMP (p &lt; 0,001). C&aacute;c chỉ số &aacute;p lực ống hậu m&ocirc;n khi nghỉ v&agrave; khi ho đều tăng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,001), cho thấy cải thiện về chức năng cơ thắt. Chất lượng cuộc sống cũng cải thiện r&otilde; rệt, với tổng điểm tăng từ 7,2 l&ecirc;n 9,5 (p &lt; 0,001). Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy logistic cho thấy &ldquo;giảm cảm nhận trực tr&agrave;ng&rdquo; (tăng Vmax) l&agrave; yếu tố li&ecirc;n quan đến kh&ocirc;ng đ&aacute;p ứng với BMP (OR = 18,0; p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> BMP l&agrave; phương ph&aacute;p can thiệp hiệu quả gi&uacute;p cải thiện chức năng đại tiện v&agrave; n&acirc;ng <strong>cao</strong> chất lượng sống cho bệnh nhi RLĐT sau phẫu thuật HMTT.</p> Trần Quốc Việt Trịnh Hữu Tùng Vũ Hiệp Phát Trần Thị Kim Ngân Ngô Thị Thanh Thủy Mai Thị Trọn Hoàng Đặng Hoàng Linh Võ Trần Thanh Trúc Trần Thị Mi Na Văn Thị Thùy Linh Phạm Ngọc Thạch Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3343 32. PHÁT HIỆN CÁC MỨC SUY DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHI DỰA VÀO TRÍ TUỆ NHÂN TẠO https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3344 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&acirc;y dựng m&ocirc; h&igrave;nh hỗ trợ ph&aacute;t hiện sớm mức độ suy dinh dưỡng ở bệnh nhi. C&aacute;c mục ti&ecirc;u cụ thể bao gồm: (1) Đ&aacute;nh gi&aacute; độ ch&iacute;nh x&aacute;c của m&ocirc; h&igrave;nh; (2) Ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c yếu tố quan trọng nhất trong thang đo; v&agrave; (3) Đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả của m&ocirc; h&igrave;nh tr&ecirc;n một v&agrave;i nh&oacute;m bệnh cụ thể.</p> <p><strong>Đ&ocirc;́i tượng và p</strong><strong>hương ph&aacute;p</strong><strong> nghi&ecirc;n cứu</strong><strong>:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả được thực hiện tr&ecirc;n 1.563 bệnh nhi nội tr&uacute; tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. M&ocirc; h&igrave;nh tr&iacute; tuệ nh&acirc;n tạo được x&acirc;y dựng để dự đo&aacute;n 5 mức độ suy dinh dưỡng dựa tr&ecirc;n thang đo đang &aacute;p dụng tại bệnh viện.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>M&ocirc; h&igrave;nh Hồi quy Logistic đạt độ ch&iacute;nh x&aacute;c tổng thể 96%. C&aacute;c yếu tố về bệnh nền (rối loạn chuyển h&oacute;a, k&eacute;m hấp thu) v&agrave; t&igrave;nh trạng ăn uống c&oacute; ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả dự đo&aacute;n, vượt trội so với c&aacute;c chỉ số nh&acirc;n trắc đơn thuần. Khi đ&aacute;nh gi&aacute; tr&ecirc;n c&aacute;c nh&oacute;m bệnh l&yacute; cụ thể, m&ocirc; h&igrave;nh hoạt động tốt tr&ecirc;n nh&oacute;m bệnh vi&ecirc;m h&ocirc; hấp dưới (độ ch&iacute;nh x&aacute;c 95%) nhưng giảm hiệu quả tr&ecirc;n nh&oacute;m ti&ecirc;u chảy cấp (82%). M&ocirc; h&igrave;nh gặp kh&oacute; khăn trong việc ph&acirc;n loại nh&oacute;m suy dinh dưỡng &ldquo;Rất nặng&rdquo; do dữ liệu bị mất c&acirc;n bằng nghi&ecirc;m trọng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Việc x&acirc;y dựng m&ocirc; h&igrave;nh hỗ trợ ph&acirc;n loại mức độ suy dinh dưỡng l&agrave; một phương ph&aacute;p hiệu quả, đồng thời đảm bảo khả năng diễn giải cao. C&aacute;c yếu tố bệnh l&yacute; nền v&agrave; t&igrave;nh trạng ăn uống l&agrave; c&aacute;c dấu hiệu quan trọng nhất. C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu xử l&yacute; mất c&acirc;n bằng dữ liệu v&agrave; c&aacute; nh&acirc;n h&oacute;a m&ocirc; h&igrave;nh cho từng nh&oacute;m bệnh l&yacute; cần được &aacute;p dụng để tăng hiệu quả ứng dụng.</p> Trần Quốc Tuấn Trần Quốc Tú Trần Quỳnh Hương Nguyễn Thị Thu Hậu Bùi Nguyễn Đoan Thư Võ Thị Ngọc Châu Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3344 33. XÂY DỰNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ QUY TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH NHI CÓ DẪN LƯU NÃO THẤT NGOÀI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3345 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; t&iacute;nh hợp lệ v&agrave; độ tin cậy của bộ c&ocirc;ng cụ đo lường kiến thức v&agrave; thực h&agrave;nh của điều dưỡng trong chăm s&oacute;c bệnh nhi c&oacute; dẫn lưu n&atilde;o thất ngo&agrave;i (External Ventricular Drainage &ndash; EVD).</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thực hiện từ 01/09/2024 đến 30/06/2025 tr&ecirc;n 30 điều dưỡng tại khoa Hồi sức t&iacute;ch cực chống độc v&agrave; khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Nhi đồng 2. Bộ c&ocirc;ng cụ được x&acirc;y dựng bởi nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu v&agrave; thẩm định nội dung bởi 6 chuy&ecirc;n gia. T&iacute;nh hợp lệ được đ&aacute;nh gi&aacute; qua chỉ số S-CVI. Ph&acirc;n t&iacute;ch nh&acirc;n tố kh&aacute;m ph&aacute; (EFA) được &aacute;p dụng để x&aacute;c định cấu tr&uacute;c tiềm ẩn. T&iacute;nh gi&aacute; trị nội bộ được đ&aacute;nh gi&aacute; bằng Cronbach&rsquo;s alpha. Độ tin cậy được đo qua hệ số tương quan nội nh&oacute;m (ICC) giữa hai đ&aacute;nh gi&aacute; vi&ecirc;n v&agrave; hệ số tương quan Pearson qua hai lần đo lặp lại.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Cả hai bộ c&acirc;u hỏi đều đạt S-CVI = 1. Bộ c&acirc;u hỏi kiến thức tr&iacute;ch được 8 nh&acirc;n tố giải th&iacute;ch 81,77% phương sai; Cronbach&rsquo;s alpha = 0,70; ICC = 0,75 (p &lt; 0,001); Pearson = 0,61 (p &lt; 0,005). Bộ c&acirc;u hỏi thực h&agrave;nh tr&iacute;ch 8 nh&acirc;n tố giải th&iacute;ch 84,46% phương sai; Cronbach&rsquo;s alpha = 0,81; ICC = 0,72 (p &lt; 0,001); Pearson = 0,74 (p &lt; 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bộ c&ocirc;ng cụ c&oacute; t&iacute;nh hợp lệ v&agrave; độ tin cậy tốt, ph&ugrave; hợp ứng dụng trong thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; nghi&ecirc;n cứu tại Việt Nam.</p> Huỳnh Triệu Bích Ngọc Hà Mạnh Tuấn Phan Vũ Minh Phương Nguyễn Thị Lan Phương Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3345 34. KIỆT SỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA ĐIỀU DƯỠNG NHI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3346 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Nghi&ecirc;n cứu nhằm x&aacute;c định tỉ lệ kiệt sức nghề nghiệp v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan ở điều dưỡng nhi đang l&agrave;m việc tại c&aacute;c khoa l&acirc;m s&agrave;ng của Bệnh viện Nhi Đồng 2.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p</strong><strong> nghi&ecirc;n cứu</strong><strong>:</strong> Thiết kế nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, sử dụng bộ c&ocirc;ng cụ Maslach Burnout Inventory &ndash; Human Services Survey (MBI-HSS) để đ&aacute;nh gi&aacute; ba kh&iacute;a cạnh của kiệt sức: cạn kiệt cảm x&uacute;c (EE), t&iacute;nh ti&ecirc;u cực c&aacute; nh&acirc;n (DP), v&agrave; th&agrave;nh t&iacute;ch c&aacute; nh&acirc;n (PA). Đồng thời, c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến m&ocirc;i trường l&agrave;m việc được khảo s&aacute;t qua thang đo cuộc sống c&ocirc;ng việc (AWS).</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Trong số 226 điều dưỡng được khảo s&aacute;t, tỉ lệ kiệt sức nghề nghiệp ở mức độ trung b&igrave;nh đến cao lần lượt l&agrave;: EE 44,2%, DP 17,3%, v&agrave; PA 23,9%. Điểm trung b&igrave;nh của c&aacute;c kh&iacute;a cạnh lần lượt l&agrave; EE: 2,26 &plusmn; 1,52; DP: 1,09 &plusmn; 1,15; PA: 4,63 &plusmn; 0,92. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; gồm: thu nhập từ bệnh viện, tần suất l&agrave;m đ&ecirc;m, l&agrave;m tăng cường cuối tuần, l&agrave;m th&ecirc;m ngo&agrave;i bệnh viện, khối lượng c&ocirc;ng việc, t&iacute;nh c&ocirc;ng bằng, cộng đồng, khen thưởng v&agrave; gi&aacute; trị nghề nghiệp (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kiệt sức nghề nghiệp ở điều dưỡng nhi tại bệnh viện được ghi nhận ở mức đ&aacute;ng kể, đặc biệt ở kh&iacute;a cạnh cạn kiệt cảm x&uacute;c. Cần thiết x&acirc;y dựng c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch hỗ trợ nhằm giảm thiểu t&igrave;nh trạng n&agrave;y, cải thiện m&ocirc;i trường l&agrave;m việc, n&acirc;ng cao sức khỏe tinh thần v&agrave; chất lượng chăm s&oacute;c bệnh nhi.</p> Nguyễn Phương Thùy Vũ Trường Nhân Trần Thị Ngọc Mai Phạm Thị Thu Vân Huỳnh Thụy Phương Hồng Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3346 35. KỸ THUẬT OXY HÓA BẰNG MÀNG NGOÀI CƠ THỂ TRONG ĐIỀU TRỊ TRẺ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG ĐỘ IV: BÁO CÁO 3 TRƯỜNG HỢP https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3347 <p><strong>Đặt vấn đề</strong>: Bệnh tay ch&acirc;n miệng (TCM) nặng do Enterovirus A71 c&oacute; thể g&acirc;y ph&ugrave; phổi cấp, rối loạn thần kinh trung ương v&agrave; suy tim phổi, dẫn đến tử vong nếu kh&ocirc;ng được hồi sức t&iacute;ch cực kịp thời. VA-ECMO được xem l&agrave; c&aacute;c biện ph&aacute;p cứu v&atilde;n trong trường hợp thất bại với điều trị thường quy. Tuy nhi&ecirc;n, dữ liệu về hiệu quả ECMO trong điều trị TCM độ IV ở trẻ em tại Việt Nam c&ograve;n rất hạn chế.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p</strong>: M&ocirc; tả 3 ca bệnh nhi đầu ti&ecirc;n tại Việt Nam mắc TCM độ IV do EV-A71, được điều trị bằng phối hợp ECMO VA v&agrave; CRRT tại Bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2023.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Cả 3 trẻ đều diễn tiến nặng v&agrave;o ng&agrave;y bệnh thứ 3 với ph&ugrave; phổi, rối loạn thần kinh thực vật v&agrave; suy tim cấp. Mặc d&ugrave; được khởi động CRRT rất sớm (2&ndash;2,5 giờ sau nhập viện), cả ba đều giảm EF c&ograve;n 30%, xuất hiện loạn nhịp thất kh&aacute;ng trị v&agrave; cần can thiệp ECMO. Sau 8&ndash;24 giờ ECMO, c&aacute;c chỉ số huyết động v&agrave; x&eacute;t nghiệm cải thiện r&otilde;. Chức năng tim gần như hồi phục ho&agrave;n to&agrave;n sau 36&ndash;144 giờ. MRI n&atilde;o ghi nhận tổn thương th&acirc;n n&atilde;o ở cả ba trẻ. Tất cả đều tỉnh t&aacute;o, hồi phục tốt khi xuất viện.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Phối hợp ECMO v&agrave; CRRT c&oacute; thể cứu sống bệnh nhi TCM độ IV c&oacute; suy tim phổi v&agrave; loạn nhịp kh&aacute;ng trị. Việc chỉ định sớm gi&uacute;p cải thiện ti&ecirc;n lượng v&agrave; giảm di chứng thần kinh.</p> Nguyễn Trung Bạo Bùi Thanh Liêm Đoàn Thị Hoài Trang Trần Ngọc Thịnh Mai Thị Hoài Thanh Võ Thành Luân Đỗ Châu Việt Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3347 36. ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG HẬU MÔN TRỰC TRÀNG TRÊN BỆNH NHI TIÊU BÓN KHÁNG TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3348 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: X&aacute;c định c&aacute;c đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng &ndash; chức năng h&acirc;̣u m&ocirc;n trực tràng của b&ecirc;̣nh nhi ti&ecirc;u bón kháng trị th&ocirc;ng qua phương ph&aacute;p đo &aacute;p lực hậu m&ocirc;n trực tr&agrave;ng và khả năng giải thích tri&ecirc;̣u chứng dựa tr&ecirc;n đặc điểm chức năng hậu m&ocirc;n trực tr&agrave;ng.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong>: Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang, thực hiện phỏng vấn v&agrave; hồi cứu dữ liệu ở 46 trường hợp bệnh nhi c&oacute; triệu chứng ti&ecirc;u b&oacute;n kh&aacute;ng trị đến kh&aacute;m tại ph&ograve;ng Đo &aacute;p lực hậu m&ocirc;n trực tr&agrave;ng &ndash; Bệnh viện Nhi Đồng 2, Th&agrave;nh Phố Hồ Ch&iacute; Minh.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tỉ lệ bệnh nhi c&oacute; triệu chứng ti&ecirc;u b&oacute;n k&egrave;m s&oacute;n ph&acirc;n l&agrave; 47,8%, c&oacute; 65,2% bệnh nhi c&oacute; cải thiện triệu chứng sau khi được điều trị t&iacute;ch cực sau đo. Nghi&ecirc;n cứu ghi nhận sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; giữa &aacute;p lực hậu m&ocirc;n trực tr&agrave;ng l&uacute;c nghỉ, &aacute;p lực hậu m&ocirc;n trực tr&agrave;ng l&uacute;c ho v&agrave; triệu chứng s&oacute;n ph&acirc;n.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: K&ecirc;́t quả nghi&ecirc;n cứu gợi ý cơ ch&ecirc;́ chính của ti&ecirc;u bón kháng trị là r&ocirc;́i loạn tắc nghẽn đường ra. ALHMTT có ý nghĩa trong vi&ecirc;̣c giải thích tri&ecirc;̣u chứng són ph&acirc;n ở b&ecirc;̣nh nhi ti&ecirc;u bón kháng trị.</p> Lâm Thiên Kim Trần Quốc Việt Trần Thị Mi Na Ngô Bùi Tứ Đức Lưu Thanh Bình Nguyễn Thị Kim Chi Trương Nguyễn Uy Linh Nguyễn Thị Trúc Linh Trần Đăng Khoa Nguyễn Minh Ngọc Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3348 37. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DƯỢC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2024-2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3349 <p><strong>T&Oacute;M TẮT</strong></p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>M&ocirc; tả thực trạng c&ocirc;ng t&aacute;c quản l&yacute; dược tại Trung t&acirc;m Y tế huyện T&acirc;n Ph&uacute;, tỉnh Đồng Nai năm 2024 -2025.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p: </strong>Thiết kế nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả, khảo s&aacute;t hoạt động kho thuốc tại TTYT huyện T&acirc;n Ph&uacute; theo theo 08 ti&ecirc;u ch&iacute; về GSP của phụ lục IV Th&ocirc;ng tư số 36/2018/TT-BYT.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>: </strong>Ti&ecirc;u ch&iacute; nh&acirc;n sự; ti&ecirc;u ch&iacute; nh&agrave; xưởng, trang thiết bị; ti&ecirc;u ch&iacute; bảo quản thuốc; ti&ecirc;u ch&iacute; tự thanh tra c&oacute; nội dung chưa đạt ti&ecirc;u chuẩn GSP. Ti&ecirc;u ch&iacute; nhập h&agrave;ng; ti&ecirc;u ch&iacute; cấp ph&aacute;t; ti&ecirc;u ch&iacute; hồ sơ, t&agrave;i liệu; ti&ecirc;u ch&iacute; thuốc trả về, thuốc bị thu hồi đ&atilde; đ&aacute;p ứng được c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn GSP.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> cần c&oacute; giải ph&aacute;p ph&ugrave; hợp đối với c&aacute;c ti&ecirc;u ch&iacute; chưa đạt ti&ecirc;u chuẩn GSP để n&acirc;ng cao c&ocirc;ng t&aacute;c quản l&yacute; dược tại Trung t&acirc;m Y tế huyện T&acirc;n Ph&uacute;, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn tiếp theo.</p> Nguyễn Đức Huy Lê Nguyễn Quyền Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3349 38. BỘ GIỮ KHOẢNG CỐ ĐỊNH CHO MẤT RĂNG SỮA SỚM: BÁO CÁO LOẠT CA LÂM SÀNG VÀ KHUYẾN NGHỊ THỰC TIỄN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3350 <p>&nbsp;<span class="fontstyle0">Mất răng sữa sớm l&agrave; một trong những nguy&ecirc;n nh&acirc;n ch&iacute;nh g&acirc;y ra chen ch&uacute;c răng v&agrave; sai lệch khớp cắn. Kh&iacute; cụ giữ khoảng cố định được sử dụng nhằm duy tr&igrave; khoảng trống cho răng vĩnh viễn mọc đ&uacute;ng vị tr&iacute;, g&oacute;p phần giảm nguy cơ c&aacute;c biến chứng như sai khớp cắn hoặc răng chen ch&uacute;c. B&agrave;i b&aacute;o n&agrave;y ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c trường hợp l&acirc;m s&agrave;ng ti&ecirc;u biểu sử dụng kh&iacute; cụ giữ khoảng cố định v&agrave; đề xuất khuyến nghị về c&aacute;ch ứng dụng th&iacute;ch hợp trong thực tiễn.</span> </p> Lê Thị Hương Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3350 39. BÁO CÁO CA BỆNH: THIẾU MÁU NẶNG Ở TRẺ SƠ SINH ĐỦ THÁNG DO TRUYỀN MÁU MẸ CON https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3351 <p>Thiếu m&aacute;u do truyền m&aacute;u mẹ con (Fetal maternal hemorrhage &ndash; FMH) l&agrave; t&igrave;nh trạng m&aacute;u của con chuyển sang tuần ho&agrave;n mẹ. Bệnh gặp ở 75% c&aacute;c b&agrave; mẹ mang thai. Ở 96% thai nhi, lượng m&aacute;u mất đi dưới 1ml, do vậy kh&ocirc;ng g&acirc;y ra bất kỳ triệu chứng hay hậu quả g&igrave; tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng. Khi lượng m&aacute;u thai nhi v&agrave;o tuần ho&agrave;n mẹ tr&ecirc;n 20ml được coi l&agrave; mất m&aacute;u nhiều v&agrave; sẽ để lại hậu quả nghi&ecirc;m trọng như thai chết lưu, ph&ugrave; thai, thiếu m&aacute;u sơ sinh nặng v&agrave; hội chứng n&agrave;y được chẩn đo&aacute;n bằng test <strong><em>Kleihauer Betke</em></strong><strong><em>.</em></strong></p> <p>Ch&uacute;ng t&ocirc;i tr&igrave;nh b&agrave;y một trường hợp thai nhi đủ th&aacute;ng mất m&aacute;u nhiều. Trẻ sơ sinh c&oacute; t&igrave;nh trạng thiếu m&aacute;u rất nặng nhưng kh&ocirc;ng c&oacute; t&igrave;nh trạng giảm thể t&iacute;ch tuần ho&agrave;n n&ecirc;n đ&atilde; được thay m&aacute;u to&agrave;n phần (Exchange transfusion) tr&aacute;nh qu&aacute; tải tuần ho&agrave;n v&agrave; nặng th&ecirc;m suy tim.</p> <p>Thiếu m&aacute;u do FMH ở sơ sinh kh&ocirc;ng thường gặp nhưng cần nghĩ tới nguy&ecirc;n nh&acirc;n n&agrave;y v&agrave; l&agrave;m test <strong><em>Kleihauer Betke</em></strong> để chẩn đo&aacute;n. Thay m&aacute;u to&agrave;n phần tỏ ra hiệu quả v&agrave; n&ecirc;n được c&acirc;n nhắc để thực hiện khi trẻ kh&ocirc;ng c&oacute; dấu hiệu giảm thể t&iacute;ch tuần ho&agrave;n, tr&aacute;nh kết cục xấu cho trẻ.</p> <p>Gia đ&igrave;nh bệnh nhi đ&atilde; đồng &yacute; cho c&ocirc;ng bố th&ocirc;ng tin l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; h&igrave;nh ảnh, bảo đảm giữ b&iacute; mật danh t&iacute;nh.</p> Đặng Văn Chức Vũ Hữu Quyền Nguyễn Đình Hiệu Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3351 40. MỐI LIÊN QUAN ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG X-QUANG Ở BỆNH NHI NHẬP VIỆN DO VIÊM PHỔI MYCOPLASMA PNEUMONIAE TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3352 <p><strong><em>Mục ti&ecirc;u: </em></strong>M&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, X-quang v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch mối li&ecirc;n quan giữa hai yếu tố n&agrave;y ở bệnh nhi vi&ecirc;m phổi do <em>Mycoplasma pneumoniae</em> tại Bệnh viện Nhi Trung ương.</p> <p><strong><em>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</em></strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, hồi cứu tr&ecirc;n 102 bệnh nhi từ 1 th&aacute;ng&ndash;15 tuổi, chẩn đo&aacute;n bằng PCR/IgM dương t&iacute;nh, nhập viện 5/2023&ndash;5/2024. Đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; X-quang được thu thập, tổn thương phổi đ&aacute;nh gi&aacute; theo thang Brixia; ph&acirc;n t&iacute;ch mối li&ecirc;n quan bằng hồi quy đơn biến v&agrave; đa biến.</p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong>Tuổi trung b&igrave;nh 2,97 &plusmn; 1,83 năm; nam 51,0%. Ho gặp ở 99% (ho đờm 82,4%), sốt khi nhập viện 63,7%; triệu chứng ngo&agrave;i phổi &iacute;t gặp (7,8%). Tr&ecirc;n X-quang, tổn thương thường khu tr&uacute; 1&ndash;3 v&ugrave;ng (chiếm đa số), hay gặp ở 1/3 dưới v&agrave; 1/3 giữa phổi phải (lần lượt 54,3% v&agrave; 55,3%). Ph&acirc;n bố Brixia: nhẹ 80,4%, trung b&igrave;nh 19,6%. Ở đơn biến, c&oacute; sốt li&ecirc;n quan tới giảm odds thuộc nh&oacute;m trung b&igrave;nh (OR = 0,149; 95%CI 0,03&ndash;0,69; p = 0,014); c&aacute;c yếu tố kh&aacute;c (giới, tuổi, ho, mệt, ran phổi, điều trị trước nhập viện, số ng&agrave;y sốt) kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa. Ở đa biến (điều chỉnh tuổi, giới v&agrave; c&aacute;c biến p&lt;0,5), kết quả vẫn giữ &yacute; nghĩa (aOR = 0,165; 95%CI 0,035&ndash;0,784; p = 0,023).</p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong>Vi&ecirc;m phổi do M. pneumoniae ở trẻ em chủ yếu biểu hiện ho v&agrave; sốt mức nhẹ&ndash;vừa; tổn thương X-quang thường nhẹ&ndash;trung b&igrave;nh, ưu thế th&ugrave;y dưới&ndash;giữa. Sốt l&uacute;c nhập viện l&agrave; yếu tố l&acirc;m s&agrave;ng li&ecirc;n quan độc lập với mức độ tổn thương X-quang theo thang Brixia. Phối hợp l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; h&igrave;nh ảnh l&agrave; cần thiết để hỗ trợ chẩn đo&aacute;n v&agrave; ti&ecirc;n lượng.</p> Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3352 41. THỰC TRẠNG CHĂM SÓC CHO BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH SAU SINH ĐƯỜNG ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI KIÊN GIANG NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3385 <p><span class="fontstyle0">Mục tiêu: </span><span class="fontstyle2">Mô tả thực trạng chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh sau sinh đường âm đạo tại Bệnh viện Sản Nhi Kiên Giang.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Đối tượng và phương pháp: </span><span class="fontstyle2">Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, lựa chọn các thai phụ sinh thường đường âm đạo và trẻ sơ sinh khỏe mạnh tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Kiên Giang từ tháng 4/2024 đến 11/2024.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Kết quả: </span><span class="fontstyle2">Hoạt động chăm sóc sau sinh đường âm đạo cho bà mẹ và trẻ sơ sinh đạt kết quả cao ( tỷ lệ chăm sóc tốt chiếm 90,8%): chăm sóc cơ bản, chăm sóc tâm lý đạt 90,4%; chăm sóc giấc ngủ đạt 100%; chăm sóc sản khoa đạt ≥ 87,6% ở lần thứ nhất và chăm sóc sơ sinh đạt 100%. Các bà mẹ được tư vấn đầy đủ các vấn đề quan trọng sau sinh: nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm của mẹ và bé đạt ≥ 85,6%; tư vấn về dinh dưỡng, vệ sinh, nghỉ ngơi cho mẹ đạt 96,8%; tư vấn tránh thai đạt 95,6%.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Kết luận: </span><span class="fontstyle2">Hoạt động chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh được thực hiện tương đối đầy đủ và đạt kết quả cao tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Kiên Giang.</span> </p> Mai Trọng Hưng Nguyễn Thị Thắm Nguyễn Tiến Dũng Trương Quang Vinh Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3385 42. THỰC TRẠNG CHĂM SÓC CHO BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH SAU SINH ĐƯỜNG ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI KIÊN GIANG NĂM 2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3354 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>M&ocirc; tả thực trạng chăm s&oacute;c sau sinh cho b&agrave; mẹ v&agrave; trẻ sơ sinh sau sinh đường &acirc;m đạo tại Bệnh viện Sản Nhi Ki&ecirc;n Giang.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả, tiến cứu, lựa chọn c&aacute;c thai phụ sinh thường đường &acirc;m đạo v&agrave; trẻ sơ sinh khỏe mạnh tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ki&ecirc;n Giang từ th&aacute;ng 4/2024 đến 11/2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Hoạt động chăm s&oacute;c sau sinh đường &acirc;m đạo cho b&agrave; mẹ v&agrave; trẻ sơ sinh đạt kết quả cao ( tỷ lệ chăm s&oacute;c tốt chiếm 90,8%): chăm s&oacute;c cơ bản, chăm s&oacute;c t&acirc;m l&yacute; đạt 90,4%; chăm s&oacute;c giấc ngủ đạt 100%; chăm s&oacute;c sản khoa đạt &ge; 87,6% ở lần thứ nhất v&agrave; chăm s&oacute;c sơ sinh đạt 100%. C&aacute;c b&agrave; mẹ được tư vấn đầy đủ c&aacute;c vấn đề quan trọng sau sinh: nhận biết c&aacute;c dấu hiệu nguy hiểm của mẹ v&agrave; b&eacute; đạt &ge; 85,6%; tư vấn về dinh dưỡng, vệ sinh, nghỉ ngơi cho mẹ đạt 96,8%; tư vấn tr&aacute;nh thai đạt 95,6%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Hoạt động chăm s&oacute;c sau sinh cho b&agrave; mẹ v&agrave; trẻ sơ sinh được thực hiện tương đối đầy đủ v&agrave; đạt kết quả cao tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ki&ecirc;n Giang.</p> Mai Trọng Hưng Nguyễn Thị Thắm Nguyễn Tiến Dũng Trương Quang Vinh Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3354 43. DINH DƯỠNG CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3355 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; thực trạng dinh dưỡng v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan ở trẻ vị th&agrave;nh ni&ecirc;n 10&ndash;17 tuổi tại Việt Nam.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được tiến h&agrave;nh từ 01/2024 đến 07/2025, với cỡ mẫu 8349 trẻ vị th&agrave;nh ni&ecirc;n từ 10&ndash;17 tuổi. Dữ liệu được thu thập bằng đo nh&acirc;n trắc (chiều cao, c&acirc;n nặng), phỏng vấn c&oacute; cấu tr&uacute;c về th&oacute;i quen sinh hoạt v&agrave; th&ocirc;ng tin nh&acirc;n khẩu học. C&aacute;c chỉ số HAZ v&agrave; BAZ được t&iacute;nh dựa tr&ecirc;n chuẩn WHO 2007. Ph&acirc;n t&iacute;ch số liệu thực hiện bằng Stata 17, sử dụng thống k&ecirc; m&ocirc; tả v&agrave; c&aacute;c kiểm định Chi&ndash;square với p &lt; 0,05.</p> <p><strong>Kết quả nghi&ecirc;n cứu: </strong>Tỷ lệ thừa c&acirc;n v&agrave; b&eacute;o ph&igrave; l&agrave; 10,5%, cao hơn gầy c&ograve;m (6,0%) v&agrave; thấp c&ograve;i (4,3%). Gần 20% trẻ c&oacute; rối loạn dinh dưỡng. Trẻ 14&ndash;17 tuổi c&oacute; tỷ lệ gầy c&ograve;m 12,3%, cao hơn nh&oacute;m 10&ndash;13 (4,6%), trong khi thừa c&acirc;n phổ biến ở nh&oacute;m nhỏ tuổi (9,8%). Nam c&oacute; tỷ lệ rối loạn dinh dưỡng cao hơn nữ (22,2% so với 16,0%). Trẻ kh&ocirc;ng tập thể thao (21,8%) v&agrave; kh&ocirc;ng bổ sung K2-MK7 (20,7%) c&oacute; tỷ lệ rối loạn dinh dưỡng cao hơn nh&oacute;m đối chứng. Ngo&agrave;i ra, tầm v&oacute;c cha mẹ thấp cũng li&ecirc;n quan đến nguy cơ rối loạn dinh dưỡng của trẻ.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Trẻ vị th&agrave;nh ni&ecirc;n Việt Nam đang phải đối mặt với g&aacute;nh nặng k&eacute;p về dinh dưỡng, vừa thiếu hụt vừa dư thừa. T&igrave;nh trạng n&agrave;y chịu ảnh hưởng bởi tuổi, giới t&iacute;nh, h&agrave;nh vi sinh hoạt, bổ sung vi chất v&agrave; tầm v&oacute;c cha mẹ. C&aacute;c giải ph&aacute;p can thiệp to&agrave;n diện, kết hợp giữa gia đ&igrave;nh, nh&agrave; trường v&agrave; cộng đồng l&agrave; cần thiết để cải thiện sức khỏe dinh dưỡng cho nh&oacute;m tuổi n&agrave;y.</p> Nguyễn Hồng Ngọc Nguyễn Đức Nghĩa Trương Ngọc Dương Nguyễn Xuân Hợp Nguyễn Việt Anh Dương Ngô Sơn Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3355 44. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM VÀ TRẺ VỊ THÀNH NIÊN Ở TP HỒ CHÍ MINH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3356 <p><strong>&nbsp;</strong><span class="fontstyle0"><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: </span><span class="fontstyle2">Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả t&igrave;nh trạng dinh dưỡng v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan của trẻ 6&ndash;17 tuổi tại Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh.</span></p> <p><strong><span class="fontstyle0">Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </span></strong><span class="fontstyle2">Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 6.303 trẻ em v&agrave; vị th&agrave;nh ni&ecirc;n từ 01/2024 đến 07/2025. C&aacute;c chỉ số nh&acirc;n trắc (chiều cao, c&acirc;n nặng) được đo theo quy tr&igrave;nh chuẩn của WHO, sau đ&oacute; t&iacute;nh HAZ v&agrave; BAZ theo chuẩn tăng trưởng WHO 2007. Dữ liệu được ph&acirc;n t&iacute;ch bằng thống k&ecirc; m&ocirc; tả v&agrave; kiểm định Chi-square, t-test, ANOVA với ngưỡng ý nghĩa p &lt; 0,05.</span></p> <p><span class="fontstyle0"><strong>Kết quả:</strong> </span><span class="fontstyle2">Tỷ lệ thấp còi nặng v&agrave; vừa l&acirc;̀n lượt l&agrave; 0,5% v&agrave; 2,1%, trong khi g&acirc;̀y còm nặng v&agrave; vừa chiếm 0,9% v&agrave; 3,1%. Tỷ lệ thừa c&acirc;n v&agrave; béo ph&igrave; đạt 11,4% v&agrave; 3,1%, phản &aacute;nh t&igrave;nh trạng &ldquo;g&aacute;nh nặng kép&rdquo; về dinh dưỡng. Kh&aacute;c biệt c&oacute; ý nghĩa được ghi nhận theo nh&oacute;m tuổi, giới t&iacute;nh, hoạt động thể thao v&agrave; t&igrave;nh trạng dậy th&igrave; (p &lt; 0,05), trong khi giấc ngủ v&agrave; bổ sung vitamin K2-MK7 kh&ocirc;ng c&oacute; ý nghĩa.</span></p> <p><span class="fontstyle0"><strong>Kết luận</strong>: </span><span class="fontstyle2">Trẻ em 6&ndash;17 tuổi tại TP. Hồ Ch&iacute; Minh đang đối mặt đồng thời với suy dinh dưỡng v&agrave; thừa c&acirc;n/béo ph&igrave;. Kết quả nghi&ecirc;n cứu l&agrave; cơ sở khoa học để định hướng c&aacute;c chương tr&igrave;nh can thiệp dinh dưỡng học đường v&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch y tế cộng đồng.</span> <br /><br /></p> Nguyễn Việt Anh Trương Ngọc Dương Nguyễn Xuân Hợp Nguyễn Hồng Ngọc Nguyễn Đức Nghĩa Lê Văn Tịnh Dương Ngô Sơn Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3356 46. KIẾN THỨC CHĂM SÓC TRẺ SAU TIÊM CHỦNG CỦA CHA MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI NĂM 2025 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3358 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; kiến thức về chăm s&oacute;c trẻ sau ti&ecirc;m chủng của cha mẹ c&oacute; con dưới 2 tuổi tại huyện Thường T&iacute;n, H&agrave; Nội năm 2025 v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch một số yếu tố li&ecirc;n quan.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 424 cha mẹ c&oacute; con dưới 2 tuổi tại huyện Thường T&iacute;n từ th&aacute;ng 1 đến th&aacute;ng 6 năm 2025, sử dụng c&aacute;ch chọn mẫu x&aacute;c suất. Dữ liệu thu thập bằng bộ c&acirc;u hỏi theo h&igrave;nh thức phỏng vấn.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả nghi&ecirc;n cứu chỉ ra, tỷ lệ cha mẹ c&oacute; kiến thức chung &ldquo;đạt&rdquo; về chăm s&oacute;c trẻ sau ti&ecirc;m chiếm 47,9%, trong đ&oacute;: Hiểu đ&uacute;ng về lợi &iacute;ch của ti&ecirc;m chủng l&agrave; 89,4%; về thời gian theo d&otilde;i trẻ tại địa điểm ti&ecirc;m l&agrave; 99,3% v&agrave; theo d&otilde;i trẻ tại gia đ&igrave;nh l&agrave; 91,7%; về những biểu hiện cần theo d&otilde;i trẻ sau ti&ecirc;m dao động từ 45,3% đến 99,3%. Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy đa biến logistic cho thấy c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến kiến thức chăm s&oacute;c trẻ sau ti&ecirc;m: c&oacute; từ 3 con trở l&ecirc;n, tr&igrave;nh độ học vấn tr&ecirc;n THPT; nghề nghiệp l&agrave; c&ocirc;ng chức, vi&ecirc;n chức; tiếp cận &ge; 3 nguồn th&ocirc;ng tin trở l&ecirc;n (p&lt;0,05).</p> <p><strong>Khuyến nghị:</strong> Cần ch&uacute; &yacute; quan t&acirc;m hơn đến c&aacute;c nh&oacute;m cha mẹ c&oacute; học vấn thấp, thu nhập thấp...nhằm đạt được hiệu quả truyền th&ocirc;ng gi&aacute;o dục cao v&agrave; to&agrave;n diện.</p> Phạm Thị Thanh Hoàng Thị Thanh Nguyễn Công Khẩn Phạm Thị Thùy Dung Nguyễn Phương Anh Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3358 47. THỰC TRẠNG NHIỄM MYCOPLASMA PNEUMONIAE Ở ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA TRẺ EM ĐẾN KHÁM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI TRUNG TÂM NHI - BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3359 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: 1) M&ocirc; tả thực trạng nhiễm <em>Mycoplasma pneumoniae</em> ở đường h&ocirc; hấp của trẻ em nghi ngờ vi&ecirc;m phổi đến kh&aacute;m tại Trung t&acirc;m Nhi - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2023 ; 2) X&aacute;c định một số yếu tố li&ecirc;n quan với nhiễm <em>Mycoplasma pneumoniae </em>ở đường h&ocirc; hấp của trẻ em nghi ngờ vi&ecirc;m phổi tr&ecirc;n.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong>: Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang, hồi cứu 1629 hồ sơ bệnh &aacute;n của trẻ em nghi ngờ vi&ecirc;m phổi đến kh&aacute;m v&agrave; được chỉ định x&eacute;t nghiệm real-time PCR<em> Mycoplasma pneumoniae</em> từ th&aacute;ng 1 đến th&aacute;ng 12 năm 2023.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Trong tổng số 1629 trẻ em đến kh&aacute;m nghi ngờ vi&ecirc;m phổi được x&eacute;t nghiệm c&oacute; 395 trẻ nhiễm với <em>M. pneumoniae </em>chiếm tỷ lệ 24,25%. Trong nh&oacute;m 395 trẻ nhiễm <em>M. pneumoniae</em>, về triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng th&igrave; đa số trẻ kh&ocirc;ng sốt cao (391/395 chiếm 98,99%), chỉ c&oacute; 4 trường hợp sốt cao &gt; 38,5&deg;C (4/395 chiếm 1,01%).&nbsp; Chỉ một số &iacute;t trẻ nhiễm <em>M. pneumoniae</em> c&oacute; c&aacute;c triệu chứng ho, kh&ograve; kh&egrave;, v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; trường hợp n&agrave;o xuất hiện kh&oacute; thở. Nhiễm <em>M. pneumoniae</em> g&acirc;y tăng số lượng bạch cầu (48,10%) v&agrave; bạch cầu hạt trung t&iacute;nh (26,58%). X&eacute;t về c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến nhiễm th&igrave; trẻ từ 3-5 tuổi c&oacute; nguy cơ nhiễm <em>M. pneumoniae</em> cao hơn so với trẻ &lt;3 tuổi với OR = 3,20 (KTC 95%; 2,08 &ndash; 4,94), đối với trẻ từ 5-16 tuổi cũng c&oacute; nguy cơ nhiễm cao hơn trẻ &lt;3 tuổi với OR = 6,32 (KTC 95%; 4,05 &ndash; 9,84). điểm c&oacute; số ca nhiễm <em>M. pneumoniae</em> tăng cao.</p> <p>&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> Phạm Văn Dũng Đoàn Mai Phương Nguyễn Thị Hằng Nguyễn Thị Sâm Bùi Thị Thùy Linh Nguyễn Thị Huy Đỗ Thị Hạnh Trang Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3359 48. HIỆU QUẢ BỔ SUNG SỮA NƯỚC SMARTA GROW LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, SỨC KHỎE CỦA TRẺ MẪU GIÁO https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3360 <p><strong>Mục ti&ecirc;u nghi&ecirc;n cứu:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c động l&ecirc;n t&igrave;nh trạng dinh dưỡng, sức khỏe đối với trẻ mẫu gi&aacute;o sau bổ sung sữa nước Smarta Grow.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu can thiệp c&oacute; nh&oacute;m chứng được ho&agrave;n th&agrave;nh tại Ninh B&igrave;nh v&agrave;o th&aacute;ng 8/2023. Nghi&ecirc;n cứu với cỡ mẫu 110 trẻ từ 36-59 th&aacute;ng tuổi chia 2 nh&oacute;m: nh&oacute;m can thiệp 55 trẻ bổ sung sữa nước Smarta Grow 2 lần mỗi ng&agrave;y, trong 2 th&aacute;ng v&agrave; nh&oacute;m chứng 55 trẻ với chế độ ăn uống th&ocirc;ng thường. Số liệu được thu thập theo c&aacute;c chỉ số nghi&ecirc;n cứu, &aacute;p dụng c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn kỹ thuật v&agrave; gi&aacute;m s&aacute;t nhằm hạn chế sai số v&agrave; khống chế nhiễu. Ph&acirc;n t&iacute;ch số liệu bằng phần mềm SPSS20.0 v&agrave; sử dụng c&aacute;c test thống k&ecirc; trong y sinh học.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nh&oacute;m can thiệp sữa đ&atilde; c&oacute; t&aacute;c động t&iacute;ch cực tới t&igrave;nh trạng dinh dưỡng v&agrave; sức khỏe tốt hơn nh&oacute;m chứng với c&acirc;n nặng trung b&igrave;nh cao hơn 0,44 kg (0,71kg so với 0,27kg) (p&lt;0,05); chiều cao tăng cao hơn 0,38cm (1,41cm so với 1,03cm) (p&lt;0,05). Kh&ocirc;ng xuất hiện thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave;. Nguy cơ suy dinh dưỡng (SDD) nhẹ c&acirc;n giảm 21,8% (p&lt;0,05); SDD nhẹ c&acirc;n giảm 10,9% (p&lt;0,05). Nhiễm khuẩn h&ocirc; hấp: 1,8% (p&lt;0,05); t&aacute;o b&oacute;n: 1,8% (p&lt;0,05); ti&ecirc;u chảy (0,0%); biếng ăn (10,9%) v&agrave; kh&oacute; ngủ (16,3%) c&oacute; xu hướng giảm tuy nhi&ecirc;n kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p&gt;0,05) hoặc số liệu nhỏ kh&ocirc;ng kiểm định. C&oacute; 94,6% trẻ uống đủ khẩu phần 2 bữa/ng&agrave;y.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bổ sung sữa nước Smarta Grow ở trẻ mẫu gi&aacute;o trong 2 th&aacute;ng đ&atilde; cải thiện chiều cao, c&acirc;n nặng v&agrave; t&igrave;nh trạng dinh dưỡng; tăng cường đề kh&aacute;ng miễn dịch v&agrave; cải thiện nhiễm khuẩn, ti&ecirc;u h&oacute;a so với nh&oacute;m chứng.</p> Tạ Ngọc Hà Phạm Quốc Hùng Nguyễn Quốc Khánh Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3360 49. ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG CỦA TRẺ TỪ 6 ĐẾN 17 TUỔI TẠI HÀ NỘI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3361 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả đặc điểm dinh dưỡng của trẻ từ 6 đến 17 tuổi tại H&agrave; Nội</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, sử dụng số liệu thu thập từ 11.257 trẻ tại H&agrave; Nội trong 2 năm 2024 v&agrave; 2025. Nh&acirc;n trắc học được đo theo quy tr&igrave;nh chuẩn h&oacute;a, bao gồm c&acirc;n nặng v&agrave; chiều cao, sau đ&oacute; t&iacute;nh chỉ số BMI theo tuổi (BAZ) dựa tr&ecirc;n chuẩn WHO 2007. Dữ liệu được nhập v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch bằng phần mềm thống k&ecirc;, sử dụng thống k&ecirc; m&ocirc; tả để tr&igrave;nh b&agrave;y kết quả.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy c&ograve;m nặng (&lt;-3SD) dao động từ 0,1% đến 2,2% ở nữ v&agrave; từ 0,8% đến 2,2% ở nam; suy dinh dưỡng gầy c&ograve;m vừa (-3SD đến &lt;-2SD) phổ biến hơn, từ 3,3% đến 8,5% ở nam v&agrave; 3,8% đến 5,8% ở nữ. T&igrave;nh trạng thừa c&acirc;n/b&eacute;o ph&igrave; (&gt;2SD) tập trung chủ yếu ở trẻ nam (0,5%&ndash;23,7%) cao hơn đ&aacute;ng kể so với nữ (0,2%&ndash;10,8%), đặc biệt ở nh&oacute;m tuổi 6&ndash;10.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Thực trạng dinh dưỡng của trẻ 6&ndash;17 tuổi tại H&agrave; Nội giai đoạn 2024&ndash;2025 thể hiện g&aacute;nh nặng k&eacute;p, với sự tồn tại song song của suy dinh dưỡng v&agrave; thừa c&acirc;n/b&eacute;o ph&igrave;. Kết quả nghi&ecirc;n cứu l&agrave; cơ sở để đề xuất c&aacute;c giải ph&aacute;p can thiệp dinh dưỡng hướng tới cải thiện sức khỏe thể chất cho trẻ em v&agrave; vị th&agrave;nh ni&ecirc;n.</p> Trương Ngọc Dương Nguyễn Đức Nghĩa Nguyễn Xuân Hợp Nguyễn Hồng Ngọc Nguyễn Việt Anh Dương Văn Thức Dương Ngô Sơn Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3361 50. KIẾN THỨC CỦA CHA MẸ BỆNH NHI VỀ HEN PHẾ QUẢN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3362 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định mức độ kiến thức của cha mẹ bệnh nhi về hen phế quản v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2025.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 88 cha mẹ bệnh nhi hen phế quản từ th&aacute;ng 4-5 năm 2025. Dữ liệu thu thập bằng bộ c&acirc;u hỏi tự điền gồm 30 c&acirc;u, ph&acirc;n t&iacute;ch bằng SPSS với c&aacute;c kiểm định Spearman v&agrave; Mann-Whitney U, ngưỡng &yacute; nghĩa p &lt; 0,05.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Đối tượng chăm s&oacute;c chiếm tỷ lệ cao l&agrave; mẹ (86,4%). Điểm trung b&igrave;nh kiến thức chung l&agrave; 12,70 &plusmn; 7,89/30, thuộc mức thấp. Hiểu biết về dấu hiệu cần đưa trẻ đến cơ sở y tế đạt điểm cao nhất (2,70 &plusmn; 1,81), trong khi kiến thức về xử tr&iacute; cơn hen cấp thấp nhất (1,25 &plusmn; 1,38). Tr&igrave;nh độ học vấn của cha mẹ li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa với mức độ kiến thức (rho = 0,309; p = 0,003); c&aacute;c yếu tố kh&aacute;c kh&ocirc;ng c&oacute; li&ecirc;n quan thống k&ecirc;.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kiến thức của cha mẹ về hen c&ograve;n hạn chế, đặc biệt trong xử tr&iacute; cấp cứu. Cần tăng cường gi&aacute;o dục sức khỏe, đặc biệt cho nh&oacute;m c&oacute; tr&igrave;nh độ học vấn thấp.</p> Đỗ Thị Hà Vũ Ngọc Thảo Vy Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3362 51. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3363 <p>&nbsp;<span class="fontstyle0">Ung thư cổ tử cung (UTCTC) l&agrave; loại ung thư phổ biến ở phụ nữ. Việc phẫu thuật để điều trị UTCTC kh&ocirc;ng chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe m&agrave; c&ograve;n ảnh hưởng đến thi&ecirc;n chức l&agrave;m mẹ, mang đến t&acirc;m l&yacute; nặng nề cho phụ nữ. Việc chăm s&oacute;c sau phẫu thuật rất quan trọng để người bệnh (NB) c&oacute; thể y&ecirc;n t&acirc;m điều trị v&agrave; sẵn s&agrave;ng t&acirc;m l&yacute; vững v&agrave;ng tiếp nhận c&aacute;c điều trị tiếp theo v&agrave; nguy cơ t&aacute;i ph&aacute;t dẫn đến điều trị dai dẳng. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến việc chăm s&oacute;c n&agrave;y cũng cần được x&aacute;c định để c&oacute; những khuyến nghị chăm s&oacute;c ph&ugrave; hợp tr&ecirc;n đặc điểm NB.</span></p> <p><span class="fontstyle2">Mục ti&ecirc;u: </span><span class="fontstyle0">M&ocirc; tả đặc điểm NB UTCTC được điều trị bằng phẫu thuật, đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả chăm s&oacute;c bệnh nh&acirc;n sau phẫu thuật v&agrave; yếu tố li&ecirc;n quan đến kết quả chăm s&oacute;c tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.</span></p> <p><span class="fontstyle2">Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </span><span class="fontstyle0">Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tiến cứu 115 bệnh nh&acirc;n UTCTC phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2025. Thu thập dữ liệu qua bệnh &aacute;n, phiếu quan s&aacute;t v&agrave; phỏng vấn.</span></p> <p><span class="fontstyle2">Kết quả: </span><span class="fontstyle0">Kết quả chăm s&oacute;c của điều dưỡng được đ&aacute;nh gi&aacute; &ldquo;đạt&rdquo; chiếm 94,8%. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến kết quả chăm s&oacute;c gồm: t&igrave;nh trạng giấc ngủ, lo lắng, vết mổ.</span> <br /><br /></p> Hoàng Thị Nguyên Nguyễn Văn Thắng Lê Bạch Mai Vũ Thị Thu Thủy Nguyễn Thị Huyền Linh Phương Thị Huyền Vũ Thị Thanh Thủy Bùi Thị Chi Mai Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3363 52. YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SÂU RĂNG Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ: NGHIÊN CỨU CẮT NGANG TẠI VÙNG NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM NĂM 2023 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3364 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> S&acirc;u răng l&agrave; một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến to&agrave;n cầu, đặc biệt ở trẻ em v&agrave; vị th&agrave;nh ni&ecirc;n. Do đ&oacute;, nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y được thực hiện nhằm &ldquo;M&ocirc; tả thực trạng mắc s&acirc;u răng v&agrave; x&aacute;c định một số yếu tố li&ecirc;n quan đến t&igrave;nh trạng s&acirc;u răng của học sinh trung học cơ sở Trường phổ th&ocirc;ng d&acirc;n tộc b&aacute;n tr&uacute; P&aacute; Hu, tỉnh Y&ecirc;n B&aacute;i năm 2023&rdquo;<strong>. </strong></p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 209 học sinh khối 6-9 trường PTDTBT P&aacute; Hu, Y&ecirc;n B&aacute;i từ th&aacute;ng 09/2023 đến th&aacute;ng 12/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ học sinh mắc s&acirc;u răng rất cao, chiếm 81,8%. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với t&igrave;nh trạng s&acirc;u răng bao gồm: giới t&iacute;nh nữ c&oacute; nguy cơ cao gấp 3,2 lần so với nam; học sinh đ&atilde; dậy th&igrave; c&oacute; nguy cơ cao gấp 2,9 lần so với nh&oacute;m chưa dậy th&igrave; v&agrave; học sinh c&oacute; mẹ m&ugrave; chữ c&oacute; nguy cơ s&acirc;u răng cao gấp 6,6 lần so với nh&oacute;m c&oacute; mẹ học vấn từ tiểu học trở l&ecirc;n.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ s&acirc;u răng ở học sinh THCS tại Trường PTDTBT P&aacute; Hu, Y&ecirc;n B&aacute;i năm 2023 ở mức rất cao. Giới t&iacute;nh nữ, t&igrave;nh trạng đ&atilde; dậy th&igrave; v&agrave; tr&igrave;nh độ học vấn thấp của mẹ l&agrave; những yếu tố li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với t&igrave;nh trạng s&acirc;u răng. Kết quả n&agrave;y nhấn mạnh sự cần thiết của c&aacute;c biện ph&aacute;p can thiệp y tế c&ocirc;ng cộng ph&ugrave; hợp, tập trung v&agrave;o c&aacute;c nh&oacute;m nguy cơ cao tại địa b&agrave;n nghi&ecirc;n cứu, đặc biệt l&agrave; học sinh d&acirc;n tộc M&ocirc;ng tại c&aacute;c trường b&aacute;n tr&uacute;.</p> Trần Hoàng Mai Lê Hà Vi Nguyễn Trà My Vương Trọng Thanh Ba Trần Hoàng Linh Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3364 53. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT CẮT CỔ TỬ CUNG BẰNG ĐƯỜNG BỤNG TẠI KHOA PHỤ SẢN BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3365 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; kết quả chăm s&oacute;c điều dưỡng tr&ecirc;n người bệnh sau phẫu thuật cắt cổ tử cung bằng đường bụng tại Khoa Phụ sản Bệnh viện Bạch Mai năm 2025.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong><strong>:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 111 người bệnh sau phẫu thuật cắt tử cung bằng đường bụng trong thời gian từ 05/2024 đến 08/2025. Nghi&ecirc;n cứu sử dụng bộ c&ocirc;ng cụ được x&acirc;y dựng dựa tr&ecirc;n 12 nhiệm vụ chuy&ecirc;n m&ocirc;n về chăm s&oacute;c người bệnh tại Th&ocirc;ng tư 31/2021/TT-BYT, số liệu được thu thập v&agrave;o thời điểm nhập viện v&agrave; sau phẫu thuật 6 giờ, 24 giờ, ng&agrave;y thứ 3 v&agrave; ng&agrave;y ra viện.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>: </strong>Độ tuổi trung b&igrave;nh của người bệnh l&agrave; 49,0 <em>&plusmn;</em> 8,77 v&agrave; 46,9% c&oacute; t&igrave;nh trạng thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave;; 83,8% người bệnh được phẫu thuật v&igrave; l&yacute; do u xơ tử cung. C&oacute; 24,3% người bệnh cần theo d&otilde;i dẫn lưu sau phẫu thuật v&agrave; 9,9% người bệnh c&oacute; dấu hiệu chướng bụng sau 24h. Trong 12 hoạt động chăm s&oacute;c thay băng vết mổ, dẫn lưu c&oacute; tỷ lệ đạt cao nhất (97,3%) v&agrave; hoạt động hướng d&acirc;n vận động l&agrave; thấp nhất (đạt 78,4%). Kết quả chăm s&oacute;c điều dưỡng tốt đạt 82,4%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Điều dưỡng đảm bảo rất tốt c&aacute;c hoạt động chăm s&oacute;c cho người bệnh sau phẫu thuật cắt tử cung.</p> Nguyễn Thu Dung Lê Thị Hưởng Nguyễn Thị Thùy Linh Hà Thị Bích Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3365 54. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI DI CHỨNG VIÊM NÃO DO VI RÚT Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG (2022 – 2023) https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3366 <p>Đề t&agrave;i một số yếu tố li&ecirc;n quan với kết quả điều trị khắc phục di chứng vi&ecirc;m n&atilde;o do vi r&uacute;t ở trẻ em tại Bệnh viện Ch&acirc;m cứu Trung ương (2022 -2023), được thiết kế bằng Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả c&oacute; ph&acirc;n t&iacute;ch, với cỡ mẫu 140 bệnh nhi được chẩn đo&aacute;n di chứng vi&ecirc;m n&atilde;o do vi r&uacute;t <em>Herpes simplex</em> v&agrave; vi r&uacute;t vi&ecirc;m n&atilde;o Nhật Bản.</p> <p><strong>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; </strong>Kết quả tỷ lệ vi&ecirc;m n&atilde;o do vi r&uacute;t vi&ecirc;m n&atilde;o Nhật Bản 70,71%(99/140) v&agrave; do vi r&uacute;t <em>Herpes simplex</em> 29,29%(41/140). Thời gian từ khi mắc bệnh vi&ecirc;m n&atilde;o do vi r&uacute;t đến khi nhập Bệnh viện Ch&acirc;m cứu Trung ương điều trị di chứng dưới 30 ng&agrave;y (nhập viện sớm) chiếm 8,57% (12/140), thời gian nhập viện từ 31 ng&agrave;y đến &le; 45 ng&agrave;y chiếm &nbsp;51,43% (72/140) v&agrave; từ 46 - &le; 60 ng&agrave;y chiếm 26,43% (37/140), &gt; 60 ng&agrave;y chiếm 13,57% (19/140). Tỷ lệ di chứng nặng ở nh&oacute;m c&oacute; căn nguy&ecirc;n vi r&uacute;t vi&ecirc;m n&atilde;o Nhật Bản l&agrave; 97,98% (97/99), ở nh&oacute;m c&oacute; căn nguy&ecirc;n l&agrave; vi r&uacute;t <em>Herpes simplex</em> l&agrave; 73,17% (30/41). C&oacute; li&ecirc;n quan giữa vi&ecirc;m n&atilde;o do vi r&uacute;t vi&ecirc;m n&atilde;o Nhật Bản với t&igrave;nh trạng di chứng nặng với OR = 17,78, 95%CI: 4,49 -29,78, p &lt; 0,01 v&agrave; c&oacute; li&ecirc;n quan giữa thời gian nhập viện muộn với di chứng vi&ecirc;m n&atilde;o do vi r&uacute;t, với OR = 4,04: 95%CI: 1,47-12,71, p &lt; 0,01.</p> <p><strong>&nbsp;</strong></p> Trần Thị Liên Trần Văn Thanh Phạm Hồng Vân Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3366 55. THỰC TRẠNG RỐI LOẠN ĐỒNG MẮC VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỨC ĐỘ NẶNG Ở TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3367 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Khảo s&aacute;t tỷ lệ v&agrave; đặc điểm của c&aacute;c rối loạn đồng mắc ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ, đồng thời ph&acirc;n t&iacute;ch mối li&ecirc;n quan giữa c&aacute;c rối loạn đồng mắc với mức độ nặng của rối loạn phổ tự kỷ.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang ph&acirc;n t&iacute;ch được thực hiện tr&ecirc;n 105 trẻ từ 2&ndash;12 tuổi được chẩn đo&aacute;n rối loạn phổ tự kỷ tại Bệnh viện Phục hồi chức năng th&agrave;nh phố Đ&agrave; Nẵng (1/2025-8/2025). C&aacute;c rối loạn đồng mắc được thu thập qua khảo s&aacute;t l&acirc;m s&agrave;ng, thang điểm CARS để đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ rối loạn phổ tự kỷ. Dữ liệu được xử l&yacute; bằng phần mềm R-language 4.1.0.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Rối loạn đồng mắc phổ biến nhất l&agrave; tăng động giảm ch&uacute; &yacute; (52,4%) v&agrave; rối loạn giấc ngủ (45,7%). Ngo&agrave;i ra, trẻ của rối loạn phổ tự kỷ c&ograve;n c&oacute; thể mắc rối loạn ăn uống (28,6%), t&aacute;o b&oacute;n (21%) v&agrave; rối loạn lo &acirc;u (13,3%). Ph&acirc;n t&iacute;ch cho thấy rối loạn lo &acirc;u c&oacute; li&ecirc;n quan với mức độ nặng của rối loạn phổ tự kỷ với OR= 4,28 (p&lt;0,05), rối loạn giấc ngủ &nbsp;với OR=3,53 lần (p&lt;0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Trẻ rối loạn phổ tự kỷ thường đi k&egrave;m với nhiều rối loạn đồng mắc, trong đ&oacute; rối loạn giấc ngủ v&agrave; lo &acirc;u c&oacute; li&ecirc;n quan đ&aacute;ng kể đến mức độ nặng của bệnh. Kết quả nghi&ecirc;n cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ph&aacute;t hiện sớm c&aacute;c rối loạn đồng cho trẻ của rối loạn phổ tự kỷ.</p> Nguyễn Văn Dũng Trần Danh Tiến Thịnh Cao Bích Thủy Nguyễn Tiến Dũng Trần Văn Hà Trần Đình Trung Nguyễn Đắc Quỳnh Anh Võ Văn Chiến Phan Thị Tùng Lâm Cao Thị Thanh Thương Cao Thị Kim Vy Nguyễn Minh Hiếu Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3367 56. ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU CƠ BẢN VÀ XÉT NGHIỆM ĐÀN HỒI ĐỒ CỤC MÁU ĐÔNG Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU SẢN KHOA NẶNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3368 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; mối tương quan giữa x&eacute;t nghiệm đ&ocirc;ng m&aacute;u cơ bản v&agrave; x&eacute;t nghiệm đ&agrave;n hồi đồ cục m&aacute;u đ&ocirc;ng ở bệnh nh&acirc;n chảy m&aacute;u sản khoa nặng tại Bệnh viện Phụ Sản H&agrave; Nội năm 2024.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tiến cứu v&agrave; hồi cứu 34 bệnh nh&acirc;n chảy m&aacute;u sản khoa nặng tại Bệnh viện Phụ Sản H&agrave; Nội từ th&aacute;ng 4/2024 đến th&aacute;ng 8/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Đ&ocirc;ng m&aacute;u cơ bản: PT% giảm (63,5%), aPTT k&eacute;o d&agrave;i (1,43), fibrinogen trung b&igrave;nh 1,9 g/l. Về x&eacute;t nghiệm ROTEM: c&aacute;c chỉ số CT, CFT, A5, A10, MCF tr&ecirc;n INTEM v&agrave; EXTEM thay đổi r&otilde;, đặc biệt CT-INTEM k&eacute;o d&agrave;i (227s), A5 (32 mm) v&agrave; A10 (42,5 mm) đều giảm. C&oacute; mối tương quan rất chặt giữa bi&ecirc;n độ cục m&aacute;u đ&ocirc;ng ở thời điểm ph&uacute;t thứ 5 (A5), ph&uacute;t thứ 10 (A10) với bi&ecirc;n độ cục m&aacute;u đ&ocirc;ng cực đại (MCF) (rho &gt; 0,9; p &lt; 0,05). C&oacute; mối tương quan chặt giữa c&aacute;c x&eacute;t nghiệm đ&ocirc;ng m&aacute;u cơ bản v&agrave; thời gian CT ở x&eacute;t nghiệm INTEM v&agrave; EXTEM (rho = 0,82 v&agrave; -0,78, p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> X&eacute;t nghiệm đ&agrave;n hồi đồ cục m&aacute;u đ&ocirc;ng v&agrave; đ&ocirc;ng m&aacute;u cơ bản c&oacute; mối tương quan từ mức độ trung b&igrave;nh đến chặt chẽ. X&eacute;t nghiệm đ&agrave;n hồi đồ cục m&aacute;u đ&ocirc;ng c&oacute; khả năng ph&aacute;t hiện rối loạn fibrinogen tốt hơn so với x&eacute;t nghiệm đ&ocirc;ng m&aacute;u cơ bản, gi&uacute;p định hướng điều trị kịp thời trong chảy m&aacute;u sản khoa nặng.</p> Mai Trọng Hưng Nguyễn Tiến Sơn Trần Văn Cường Nguyễn Đức Lam Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3368 57. TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN PHÂN LẬP ĐƯỢC TỪ DỊCH TỴ HẦU Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI MẮC VIÊM PHỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3369 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Vi&ecirc;m phổi vẫn l&agrave; một trong những nguy&ecirc;n nh&acirc;n h&agrave;ng đầu g&acirc;y mắc bệnh v&agrave; tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Việc x&aacute;c định t&igrave;nh trạng kh&aacute;ng kh&aacute;ng sinh của vi khuẩn c&oacute; &yacute; nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn ph&aacute;c đồ điều trị hiệu quả v&agrave; sử dụng kh&aacute;ng sinh một c&aacute;ch hợp l&yacute;.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả, thiết kế cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n c&aacute;c bệnh nhi từ 2 th&aacute;ng đến 5 tuổi được chẩn đo&aacute;n vi&ecirc;m phổi v&agrave; điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. C&aacute;c mẫu bệnh phẩm dịch tỵ hầu được nu&ocirc;i cấy vi khuẩn v&agrave; l&agrave;m kh&aacute;ng sinh đồ.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>267 bệnh nhi đ&aacute;p ứng ti&ecirc;u chuẩn lựa chọn nghi&ecirc;n cứu. Hai vi khuẩn ph&acirc;n lập được từ dịch tỵ hầu phổ biến nhất l&agrave; <em>Streptococcus pneumoniae</em> (50,9%) v&agrave; <em>Haemophilus influenzae</em> (38,6%). <em>S. pneumoniae</em> cho thấy tỷ lệ kh&aacute;ng cao với nh&oacute;m macrolid: Azithromycin (99,3%), Erythromycin (100%) v&agrave; Clarithromycin (100%). Tuy nhi&ecirc;n, vi khuẩn n&agrave;y c&ograve;n nhạy cảm với Levofloxacin (99,3%) v&agrave; Linezolid (100%). <em>H. influenzae</em> kh&aacute;ng cao với Cefuroxime (84,5%), Co-trimoxazol (87,3%) v&agrave; Ampicillin/Sulbactam (94,2%). Tỷ lệ nhạy cảm với Meropenem, Piperacillin/Tazobactam, Levofloxacin v&agrave; Ceftriaxone lần lượt l&agrave; 99%, 98%, 92,1% v&agrave; 73,8%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>C&aacute;c chủng vi khuẩn <em>S. pneumoniae</em> v&agrave; <em>H. influenzae</em> c&oacute; tỷ lệ kh&aacute;ng cao với nhiều kh&aacute;ng sinh thường d&ugrave;ng, cho thấy sự cần thiết của việc gi&aacute;m s&aacute;t thường xuy&ecirc;n v&agrave; cập nhật ph&aacute;c đồ điều trị ph&ugrave; hợp với t&igrave;nh h&igrave;nh kh&aacute;ng thuốc tại địa phương.</p> Nguyễn Anh Nhâm Trần Thanh Hải Nguyễn Thị Phương Lan Lê Thị Hồng Hanh Phí Thị Thục Oanh Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3369 58. KẾT QUẢ GIAO TIẾP CỦA ĐIỀU DƯỠNG SAU ÁP DỤNG MÔ HÌNH AIDET: MỘT NGHIÊN CỨU CẮT NGANG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH HÀ NỘI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3370 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Giao tiếp hiệu quả l&agrave; yếu tố cốt l&otilde;i trong chăm s&oacute;c sức khỏe, đặc biệt trong m&ocirc;i trường nhi khoa, l&agrave;m tăng mức độ h&agrave;i l&ograve;ng của người nh&agrave; bệnh nhi. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; sự h&agrave;i l&ograve;ng của người nh&agrave; bệnh nhi về giao tiếp của điều dưỡng sau khi &aacute;p dụng m&ocirc; h&igrave;nh AIDET.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 103 người nh&agrave; của bệnh nhi đến kh&aacute;m tại Ph&ograve;ng kh&aacute;m Nhi &ndash; Bệnh viện Đa khoa T&acirc;m Anh H&agrave; Nội từ th&aacute;ng 04/2025 đến th&aacute;ng 08/2025.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ người nh&agrave; bệnh nhi h&agrave;i l&ograve;ng chung về giao tiếp của điều dưỡng l&agrave; 77,7%. Mặc d&ugrave; mức độ h&agrave;i l&ograve;ng với c&aacute;c yếu tố ri&ecirc;ng lẻ như ch&agrave;o hỏi, giải th&iacute;ch, cảm ơn l&agrave; rất cao (tr&ecirc;n 98%), ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy cho thấy một yếu tố li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;: người nh&agrave; của trẻ đi kh&aacute;m định kỳ c&oacute; khả năng kh&ocirc;ng h&agrave;i l&ograve;ng cao gấp 4,7 lần so với người nh&agrave; của trẻ c&oacute; bệnh l&yacute; (OR=4,7; 95%CI: 1,5-15,4).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Việc &aacute;p dụng m&ocirc; h&igrave;nh AIDET đ&atilde; cho thấy hiệu quả trong việc chuẩn h&oacute;a c&aacute;c h&agrave;nh vi giao tiếp. Tuy nhi&ecirc;n, để n&acirc;ng cao sự h&agrave;i l&ograve;ng chung, cần c&oacute; sự điều chỉnh linh hoạt trong giao tiếp để đ&aacute;p ứng kỳ vọng dịch vụ cao hơn của người nh&agrave;, đặc biệt trong c&aacute;c bối cảnh &iacute;t căng thẳng như kh&aacute;m sức khỏe định kỳ.</p> Nguyễn Lệ Quyên Vũ Thị Thơm Đặng Thị Hạt Đoàn Đình Tôn Phạm Thị Đặng Hiền Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3370 59. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U MÁU THỂ NÔNG Ở TRẺ SƠ SINH BẰNG LASER MÀU XUNG KẾT HỢP BÔI TIMOLOL TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3371 <p>&nbsp;<span class="fontstyle0">Mục ti&ecirc;u: </span><span class="fontstyle2">Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị u m&aacute;u thể n&ocirc;ng ở trẻ nhũ nhi bằng laser m&agrave;u xung kết hợp b&ocirc;i Timolol tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ th&aacute;ng 7 năm 2024 đến th&aacute;ng 7 năm 2025.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </span><span class="fontstyle2">Nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng tiến cứu c&oacute; đối chứng kh&ocirc;ng ngẫu nhi&ecirc;n tr&ecirc;n 69 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n u m&aacute;u sơ sinh thể n&ocirc;ng đến kh&aacute;m v&agrave; điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ th&aacute;ng 07/2024 đến th&aacute;ng 07/2025.Ph&acirc;n nh&oacute;m điều trị dựa v&agrave;o quyết định l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave;/hoặc nguyện vọng của gia đ&igrave;nh.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Kết quả: </span><span class="fontstyle2">Trong số 69 bệnh nh&acirc;n, nh&oacute;m I gồm 36 bệnh nh&acirc;n điều trị kết hợp tỉ lệ giảm diện t&iacute;ch tổn thương sau 8 tu&acirc;̀n l&agrave; 41,85 % sau 16 tu&acirc;̀n l&agrave; 76,04%, sự kh&aacute;c biệt c&oacute; ý nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,01 . Ở nh&oacute;m II, 33 bệnh nh&acirc;n sau 8 tu&acirc;̀n tỉ lệ giảm diện t&iacute;ch tổn thương l&agrave; 29,64%, sau 16 tu&acirc;̀n tỉ lệ giảm diện t&iacute;ch tổn thương l&agrave; 52,03%, sự kh&aacute;c biệt c&oacute; ý nghĩa thống k&ecirc; với p&lt;0,01. Trong 36 trẻ ở mục ti&ecirc;u II nh&oacute;m I c&oacute; 20 bệnh nh&acirc;n được si&ecirc;u &acirc;m đo độ d&agrave;y tổn thương, độ d&agrave;y tr&ecirc;n si&ecirc;u &acirc;m giảm trung b&igrave;nh sau 8 tu&acirc;̀n l&agrave; 0,69 mm, sau 16 tu&acirc;̀n l&agrave; 1,39mm, sự kh&aacute;c biệt giữa tu&acirc;̀n 0 v&agrave; tu&acirc;̀n 16 c&oacute; ý nghĩa thống k&ecirc; với p = 0,0026 &lt; 0,05. Ở nh&oacute;m II c&oacute; 27 bệnh nh&acirc;n được si&ecirc;u &acirc;m, độ d&agrave;y tr&ecirc;n si&ecirc;u &acirc;m giảm trung b&igrave;nh sau 8 tu&acirc;̀n l&agrave; 0,255 mm sau 16 tu&acirc;̀n l&agrave; 0,507 mm, sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c tu&acirc;̀n 0 v&agrave; tu&acirc;̀n 8, tu&acirc;̀n 0 v&agrave; tu&acirc;̀n 16 kh&ocirc;ng c&oacute; ý nghĩa thống k&ecirc; với p &gt; 0,05. Ở nh&oacute;m I c&oacute; 4/36 bệnh nh&acirc;n gặp t&igrave;nh t&aacute;c dụng phụ phỏng nước sau bắn laser, ở nh&oacute;m II kh&ocirc;ng c&oacute; trường hợp n&agrave;o ghi nhận t&aacute;c dụng phụ.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Kết luận: </span><span class="fontstyle2">Điều trị kết hợp b&ocirc;i timolol maleate kết hợp laser m&agrave;u xung l&agrave; một lựa chọn hiệu quả v&agrave; an to&agrave;n trong điều trị u m&aacute;u sơ sinh thể n&ocirc;ng.</span> <br /><br /></p> Lò Đại Thủy Nguyễn Thùy Linh Trần Hậu Thạch Lâm Vũ Huy Lượng Lê Hữu Doanh Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3371 60. THỰC TRẠNG THỜI GIAN CHỜ KHÁM BỆNH TẠI PHÒNG KHÁM THEO YÊU CẦU – SỨC KHỎE TRẺ EM – BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3372 <p><span class="fontstyle0"><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: </span><span class="fontstyle2">M&ocirc; tả thực trạng thời gian chờ kh&aacute;m bệnh của bệnh nhi tại Phòng kh&aacute;m Theo y&ecirc;u c&acirc;̀u &ndash; Sức khỏe trẻ em, Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2020.</span></p> <p><strong><span class="fontstyle0">Phương ph&aacute;p: </span></strong><span class="fontstyle2">Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang được thực hiện từ th&aacute;ng 01 đến th&aacute;ng 7/2020 tr&ecirc;n 400 bệnh nhi c&oacute; hẹn kh&aacute;m trong ng&agrave;y. Dữ liệu được thu thập bằng phiếu khảo s&aacute;t, ghi nhận thời gian tại từng giai đoạn của quy tr&igrave;nh kh&aacute;m bệnh. Ph&acirc;n t&iacute;ch m&ocirc; tả được thực hiện bằng ph&acirc;̀n mềm SPSS 22.0.</span></p> <p><span class="fontstyle0"><strong>Kết quả:</strong> </span><span class="fontstyle2">Thời gian trung b&igrave;nh từng giai đoạn gồm: tiếp nhận &ndash; c&acirc;n đo 3,2 &plusmn; 1,0 ph&uacute;t; chờ kh&aacute;m 11,2 &plusmn; 4,5 ph&uacute;t; l&agrave;m cận l&acirc;m s&agrave;ng 37,6 &plusmn; 13,6 ph&uacute;t; chờ kết quả 90,4 &plusmn; 33,5 ph&uacute;t; k&ecirc; toa 7,7 &plusmn; 3,1 ph&uacute;t; thanh to&aacute;n 9,8 &plusmn; 3,9 ph&uacute;t; nhận thuốc 7,7 &plusmn; 3,0 ph&uacute;t. Thời gian kh&aacute;m bệnh trung b&igrave;nh tăng theo số lượng cận l&acirc;m s&agrave;ng nhưng đều nằm trong giới hạn theo Quyết định 1313/QĐ-BYT. Trung b&igrave;nh to&agrave;n quy tr&igrave;nh ở nh&oacute;m kh&ocirc;ng l&agrave;m xét nghiệm l&agrave; 40,2 ph&uacute;t; nh&oacute;m c&oacute; kết hợp ba loại cận l&acirc;m s&agrave;ng l&agrave; 204,5 ph&uacute;t.</span></p> <p><strong><span class="fontstyle0">Kết luận: </span></strong><span class="fontstyle2">Quy tr&igrave;nh kh&aacute;m bệnh tại phòng kh&aacute;m được tổ chức hợp lý, thời gian chờ tại c&aacute;c giai đoạn đều trong giới hạn cho phép. M&ocirc; h&igrave;nh phòng kh&aacute;m Theo y&ecirc;u c&acirc;̀u cho thấy hiệu quả trong tối ưu h&oacute;a thời gian v&agrave; n&acirc;ng cao chất lượng phục vụ bệnh nhi.</span> <br /><br /></p> Phan Minh Trí Vũ Ngọc Thảo Vy Nguyễn Thị bích Hoanh Copyright (c) 2025 2025-10-02 2025-10-02 10.52163/yhc.v66iCD16.3372