Tạp chí Y học Cộng đồng https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd <p>Demo</p> Vietnam Institute of Community Health vi-VN Tạp chí Y học Cộng đồng 2354-0613 1. PHỤC HỒI SÀN CHẬU BẰNG TẬP LUYỆN VÀ CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ: CẢI THIỆN SỨC KHỎE NAM NỮ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3388 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> B&agrave;i viết nhằm tổng quan vai tr&ograve; của cơ s&agrave;n chậu v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả c&aacute;c biện ph&aacute;p phục hồi chức năng bằng tập luyện cơ bản kết hợp với c&ocirc;ng nghệ hỗ trợ hiện đại, từ đ&oacute; đề xuất ứng dụng l&acirc;m s&agrave;ng trong chăm s&oacute;c sức khỏe nam v&agrave; nữ.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> T&agrave;i liệu tổng hợp từ c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu hệ thống, thử nghiệm l&acirc;m s&agrave;ng ngẫu nhi&ecirc;n v&agrave; khuyến c&aacute;o của c&aacute;c hội chuy&ecirc;n ng&agrave;nh. C&aacute;c bằng chứng được ph&acirc;n loại theo nh&oacute;m chức năng: kiểm so&aacute;t tiểu tiện, chức năng sinh l&yacute; t&igrave;nh dục, kiểm so&aacute;t đại tiện v&agrave; giảm đau - ổn định v&ugrave;ng chậu.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tập luyện cơ s&agrave;n chậu l&agrave; nền tảng v&agrave;ng trong điều trị s&oacute;n tiểu, rối loạn cương, xuất tinh v&agrave; cải thiện chức năng t&igrave;nh dục nữ, cũng như trong phục hồi kiểm so&aacute;t đại tiện. C&aacute;c c&ocirc;ng nghệ hỗ trợ như biofeedback, điện k&iacute;ch th&iacute;ch v&agrave; k&iacute;ch th&iacute;ch cơ s&agrave;n chậu bằng từ trường cường độ cao gi&uacute;p tối ưu hiệu quả, đặc biệt ở bệnh nh&acirc;n kh&oacute; cảm nhận cơ, cơ qu&aacute; yếu hoặc tu&acirc;n thủ thấp. Phối hợp tập luyện cơ s&agrave;n chậu với c&ocirc;ng nghệ mang lại hiệu quả cộng hưởng: cải thiện nhanh, bền vững v&agrave; to&agrave;n diện hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phục hồi s&agrave;n chậu bằng tập luyện kết hợp c&ocirc;ng nghệ hỗ trợ l&agrave; chiến lược bảo tồn an to&agrave;n, hiệu quả v&agrave; chi ph&iacute; hợp l&yacute;. Đ&acirc;y l&agrave; hướng đi quan trọng nhằm n&acirc;ng cao chất lượng sống, sức khỏe t&igrave;nh dục v&agrave; tiết niệu - sinh dục cho cộng đồng.</p> Nguyễn Quang Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3388 2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ BỆNH NHÂN GIẢM HAM MUỐN TÌNH DỤC NỮ ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y HỌC GIỚI TÍNH HÀ NỘI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3389 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Nghi&ecirc;n cứu x&aacute;c định đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; phương ph&aacute;p xử tr&iacute; bệnh nh&acirc;n giảm ham muốn t&igrave;nh dục nữ điều trị tại Trung t&acirc;m Y học giới t&iacute;nh, Bệnh viện Nam học v&agrave; Hiếm muộn H&agrave; Nội.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Từ th&aacute;ng 12/2022 đến 3/2025, 52 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n giảm ham muốn t&igrave;nh dục nữ. Tất cả được khai th&aacute;c tiền sử, hoạt động t&igrave;nh dục, thang điểm chỉ số chức năng t&igrave;nh dục nữ, thang đ&aacute;nh gi&aacute; ảnh hưởng t&acirc;m l&yacute;, ghi nhận phương ph&aacute;p điều trị.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>52 bệnh nh&acirc;n giảm ham muốn t&igrave;nh dục nữ c&oacute; độ tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 32,7 tuổi; 7 trường hợp nguy&ecirc;n ph&aacute;t (13,5%), 45 trường hợp thứ ph&aacute;t (86,5%). C&oacute; 55,8% tương đối kh&ocirc;ng h&agrave;i l&ograve;ng về đời sống t&igrave;nh dục v&agrave; 53,8% kh&ocirc;ng c&oacute; m&agrave;n dạo đầu. Hoạt động t&igrave;nh dục: 63,5% quan hệ t&igrave;nh dục th&aacute;ng gần nhất với tần suất trung b&igrave;nh 1,5 lần/tuần. Điểm chức năng t&igrave;nh dục nữ trung b&igrave;nh 12,7 điểm; điểm ảnh hưởng t&acirc;m l&yacute; trung b&igrave;nh 16,5 điểm. Phương ph&aacute;p điều trị t&acirc;m l&yacute; được sử dụng ở 12 bệnh nh&acirc;n (23,1%), t&igrave;nh dục liệu ph&aacute;p ở 35 bệnh nh&acirc;n (67,3%), dược l&yacute; ở 28 bệnh nh&acirc;n (53,8%) v&agrave; phẫu thuật 2 bệnh nh&acirc;n (3,8%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Giảm ham muốn t&igrave;nh dục nữ thứ ph&aacute;t chiếm đa số. Do t&iacute;nh chất đa dạng trong nguy&ecirc;n nh&acirc;n v&agrave; phức tạp trong việc kết hợp nhiều rối loạn t&igrave;nh dục kh&aacute;c n&ecirc;n thực tế điều trị t&igrave;nh dục nữ kh&ocirc;ng c&oacute; khu&ocirc;n mẫu nhất định. Đa phương thức trị liệu gi&uacute;p tối ưu hiệu quả điều trị với từng bệnh nh&acirc;n.</p> Phạm Minh Ngọc Nguyễn Anh Tú Hồ Hữu Phúc Nguyễn Trọng Hoàng Hiệp Nguyễn Quốc Linh Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3389 3. RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÌNH DỤC NỮ: THỰC TRẠNG CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ GIẢI PHÁP TẠI VIỆT NAM https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3390 <p>Rối loạn chức năng t&igrave;nh dục nữ l&agrave; nh&oacute;m t&igrave;nh trạng thường gặp, bao gồm giảm ham muốn, giảm hứng th&uacute;, kh&oacute; đạt cực kho&aacute;i, kh&ocirc; &acirc;m đạo v&agrave; đau khi giao hợp, ảnh hưởng nghi&ecirc;m trọng đến chất lượng sống, hạnh ph&uacute;c gia đ&igrave;nh v&agrave; sức khỏe t&acirc;m thần. Tỷ lệ rối loạn chức năng t&igrave;nh dục nữ tại Việt Nam dao động từ 25-67%, cao ở phụ nữ điều trị v&ocirc; sinh, mang thai, sau sinh hoặc c&oacute; bệnh mạn t&iacute;nh. C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu trong nước ghi nhận rối loạn chức năng t&igrave;nh dục nữ phổ biến nhất l&agrave; giảm ham muốn, giảm hứng th&uacute; v&agrave; đau khi giao hợp. Tuy nhi&ecirc;n, chẩn đo&aacute;n c&ograve;n chậm trễ do r&agrave;o cản văn h&oacute;a, sự e ngại của bệnh nh&acirc;n, thiếu quy tr&igrave;nh s&agrave;ng lọc chuẩn h&oacute;a v&agrave; hạn chế nh&acirc;n lực chuy&ecirc;n m&ocirc;n.</p> <p>Ph&acirc;n loại rối loạn chức năng t&igrave;nh dục nữ hiện dựa v&agrave;o DSM-5 v&agrave; ICD-11, kết hợp khai th&aacute;c bệnh sử, thang đo FSFI, đ&aacute;nh gi&aacute; t&acirc;m l&yacute; v&agrave; kh&aacute;m l&acirc;m s&agrave;ng để c&aacute; thể h&oacute;a điều trị. Tại Việt Nam, việc &aacute;p dụng c&ocirc;ng cụ n&agrave;y chưa đồng bộ, đặc biệt ở tuyến cơ sở. Điều trị rối loạn chức năng t&igrave;nh dục nữ cần tiếp cận to&agrave;n diện theo m&ocirc; h&igrave;nh sinh học - t&acirc;m l&yacute; - x&atilde; hội, bao gồm tư vấn c&aacute; nh&acirc;n/cặp đ&ocirc;i, liệu ph&aacute;p nhận thức - h&agrave;nh vi, gi&aacute;o dục t&igrave;nh dục, thay đổi lối sống, điều trị bệnh nền, liệu ph&aacute;p hormon, thuốc đặc hiệu (Flibanserin, Bremelanotide), phục hồi chức năng s&agrave;n chậu (b&agrave;i tập Kegel, biofeedback).</p> <p>Thực trạng điều trị ở Việt Nam c&ograve;n hạn chế về m&ocirc; h&igrave;nh ph&ograve;ng kh&aacute;m, đ&agrave;o tạo nh&acirc;n lực, ph&aacute;c đồ thống nhất v&agrave; dịch vụ hỗ trợ. Để cải thiện, cần x&acirc;y dựng hướng dẫn quốc gia, đ&agrave;o tạo đa chuy&ecirc;n ng&agrave;nh, mở rộng ph&ograve;ng kh&aacute;m sức khỏe t&igrave;nh dục, tăng truyền th&ocirc;ng cộng đồng, ứng dụng telemedicine v&agrave; đưa c&aacute;c dịch vụ tư vấn - phục hồi v&agrave;o chi trả bảo hiểm y tế. C&aacute;c giải ph&aacute;p đồng bộ n&agrave;y sẽ gi&uacute;p n&acirc;ng cao khả năng ph&aacute;t hiện, điều trị sớm, cải thiện chất lượng sống v&agrave; hạnh ph&uacute;c gia đ&igrave;nh cho phụ nữ Việt Nam.</p> Nguyễn Quang Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3390 4. NGHIÊN CỨU TỶ LỆ RỐI LOẠN TÌNH DỤC NAM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CẶP VỢ CHỒNG VÔ SINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN - NHI ĐÀ NẴNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3391 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định tỷ lệ rối loạn t&igrave;nh dục nam ở cặp vợ chồng kh&aacute;m v&ocirc; sinh tại Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đ&agrave; Nẵng v&agrave; khảo s&aacute;t một số yếu tố li&ecirc;n quan đến rối loạn t&igrave;nh dục nam ở cặp vợ chồng kh&aacute;m v&ocirc; sinh.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 279 người chồng của cặp vợ chồng v&ocirc; sinh đến kh&aacute;m tại Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đ&agrave; Nẵng từ th&aacute;ng 3-8 năm 2024 thỏa m&atilde;n ti&ecirc;u chuẩn chọn bệnh v&agrave; ti&ecirc;u chuẩn loại trừ.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ rối loạn cương l&agrave; 30,1% (KTC 95%: 24,8-35,9), trong đ&oacute; mức độ nhẹ 27,2%, nhẹ đến trung b&igrave;nh 2,2%, trung b&igrave;nh 0,7%. Tỷ lệ xuất tinh sớm khoảng 15,4% (KTC 95%: 11,4-20,2), trong đ&oacute; 8,6% c&oacute; thể xuất tinh sớm v&agrave; 6,8% chắc chắn xuất tinh sớm. C&oacute; 4 yếu tố li&ecirc;n quan độc lập với rối loạn cương gồm: học vấn tr&ecirc;n trung học phổ th&ocirc;ng, huyết &aacute;p t&acirc;m thu tăng, b&eacute;o ph&igrave; qua chỉ số khối cơ thể v&agrave; số lần giao hợp &lt; 4 lần/th&aacute;ng. C&oacute; 5 yếu tố li&ecirc;n quan độc lập với xuất tinh sớm qua ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy đa biến, c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan tăng nguy cơ xuất tinh sớm gồm: nghề nghiệp kh&ocirc;ng phải c&ocirc;ng nh&acirc;n vi&ecirc;n, kh&ocirc;ng hoạt động thể chất, h&uacute;t thuốc l&aacute;, uống rượu bia nhiều v&agrave; thể trạng gầy theo chỉ số khối cơ thể.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ rối loạn t&igrave;nh dục c&oacute; xu hướng tăng trong nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n v&ocirc; sinh nam v&agrave; ng&agrave;y c&agrave;ng nhiều yếu tố nguy cơ được x&aacute;c định l&agrave;m tăng c&aacute;c rối loạn n&agrave;y. Điều n&agrave;y cho thấy cần thiết đ&aacute;nh gi&aacute; thường quy chức năng t&igrave;nh dục trong thực h&agrave;nh thăm kh&aacute;m v&agrave; điều trị v&ocirc; sinh.</p> Nguyễn Văn Hiền Phạm Chí Kông Trần Đình Vinh Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3391 5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT NGOẠI TRÚ TẠI THANH HÓA https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3392 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị tăng sinh tuyến tiền liệt ngoại tr&uacute; tại tỉnh Thanh H&oacute;a.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> 34 bệnh nh&acirc;n ph&igrave; đại tuyến tiền liệt thỏa m&atilde;n ti&ecirc;u chuẩn lựa chọn được đưa v&agrave;o nghi&ecirc;n cứu. Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang c&aacute;c đặc điểm: tuổi, đặc điểm tăng sinh tuyến tiền liệt, bệnh k&egrave;m, điểm IPSS, điểm QoL, điểm SHIM, t&aacute;c dụng của Pygtadenan.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung b&igrave;nh 60,00 &plusmn; 11,83 (37-83), c&aacute;c bệnh nh&acirc;n c&oacute; độ tuổi dưới 60 chiếm 47,06%. K&iacute;ch thước tuyến tiền liệt 29,50 &plusmn; 8,43 gam; trong số c&aacute;c bệnh k&egrave;m theo ph&igrave; đại tuyến tiền liệt th&igrave; đau thần kinh chiếm 47,06%. Số lần tiểu trung b&igrave;nh trước điều trị l&agrave; 12,24 &plusmn; 3,81 lần/24 giờ; bệnh nh&acirc;n tiểu đ&ecirc;m trung b&igrave;nh 2,78 &plusmn; 0,81 lần (p &lt; 0,05); tổng điểm IPSS đầu v&agrave;o 16,71&plusmn; 6,10 điểm, 100% cần điều trị do c&aacute;c rối loạn niệu; điểm QoL: 4,59 &plusmn; 0,86 (4-6 điểm) (p &lt; 0,05); điểm SHIM giữa c&aacute;c nh&oacute;m tuổi c&oacute; ảnh hưởng từ trung b&igrave;nh trở l&ecirc;n chiếm 76,47%; Sau điều trị, điểm IPSS v&agrave; QoL c&oacute; sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,05. Đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng cuộc sống sau điều trị đ&atilde; cải thiện tốt, 100% bệnh nh&acirc;n h&agrave;i l&ograve;ng với kết quả điều trị. QoL của c&aacute;c bệnh nh&acirc;n sau điều trị đ&atilde; cải thiện r&otilde; rệt, c&oacute; sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,05.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh nh&acirc;n ph&igrave; đại tuyến tiền liệt l&agrave;nh t&iacute;nh c&oacute; g&acirc;y rối loạn tiểu tiện, đặc biệt l&agrave; tiểu đ&ecirc;m nhiều lần, g&acirc;y ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống do g&acirc;y mất ngủ. Phối hợp Pygtadenan trong ph&aacute;c đồ điều trị ngoại tr&uacute; gi&uacute;p cải thiện tốt triệu chứng tiểu đ&ecirc;m cho bệnh nh&acirc;n, cải thiện chất lượng cuộc sống.</p> Lê Ngọc Hải Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3392 6. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM NIỆU ĐẠO Ở NAM GIỚI DO CHLAMYDIA TRACHOMATIS TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3393 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng của bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m niệu đạo do <em>Chlamydia trachomatis</em> v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị vi&ecirc;m niệu đạo do <em>C. trachomatis</em> ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n tại Trung t&acirc;m Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n hồ sơ bệnh &aacute;n của 54 bệnh nh&acirc;n nam mắc vi&ecirc;m niệu đạo do <em>C. trachomatis</em> tại Trung t&acirc;m Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ th&aacute;ng 1 đến th&aacute;ng 12 năm 2022. Bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định bằng x&eacute;t nghiệm Realtime PCR dương t&iacute;nh v&agrave; t&aacute;i kh&aacute;m sau điều trị 7-14 ng&agrave;y.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung b&igrave;nh của nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 33,09 &plusmn; 7,61 tuổi, với 68,52% chưa lập gia đ&igrave;nh v&agrave; tuổi quan hệ t&igrave;nh dục lần đầu trung b&igrave;nh l&agrave; 19,84 &plusmn; 2,54 tuổi. G&aacute;i b&aacute;n d&acirc;m l&agrave; đối tượng quan hệ t&igrave;nh dục chủ yếu (48,15%) v&agrave; phần lớn bệnh nh&acirc;n quan hệ kh&ocirc;ng sử dụng bao cao su hoặc kh&ocirc;ng thường xuy&ecirc;n (81,48%). Triệu chứng n&oacute;ng r&aacute;t/ngứa niệu đạo (92,59%) v&agrave; chảy dịch niệu đạo (74,07%) l&agrave; thường gặp nhất. Thời gian ủ bệnh trung b&igrave;nh l&agrave; 14,43 ng&agrave;y, v&agrave; thời gian từ khi biểu hiện triệu chứng đến khi đi kh&aacute;m trung b&igrave;nh l&agrave; 27,98 ng&agrave;y. Tỷ lệ khỏi bệnh chung l&agrave; 94,44%. Ph&aacute;c đồ Doxycycline 100 mg (2 lần/ng&agrave;y trong 7-10 ng&agrave;y) đạt hiệu quả 100%; trong khi ph&aacute;c đồ Azithromycin (1g liều duy nhất hoặc 500 mg 1 lần/ng&agrave;y trong 3 ng&agrave;y) đạt hiệu quả 91,18%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Doxycycline cho thấy hiệu quả điều trị cao hơn Azithromycin ở nh&oacute;m đối tượng nghi&ecirc;n cứu, mặc d&ugrave; sự kh&aacute;c biệt kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;. C&aacute;c yếu tố nguy cơ bao gồm tuổi trẻ, chưa kết h&ocirc;n, quan hệ t&igrave;nh dục sớm, với g&aacute;i mại d&acirc;m v&agrave; kh&ocirc;ng sử dụng bao cao su.</p> Nguyễn Hữu Thảo Nguyễn Quang Nguyễn Tiến Dũng Võ Văn Minh Lưu Quang Long Nguyễn Thị Thu Hà Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3393 7. NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HỎA LONG CỨU TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3395 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; sự cải thiện chức năng cương dương th&ocirc;ng qua thang điểm IIEF-5; đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng cuộc sống t&acirc;m l&yacute; - x&atilde; hội th&ocirc;ng qua thang điểm SEAR.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu l&acirc;m s&agrave;ng trước v&agrave; sau can thiệp, kh&ocirc;ng sử dụng nh&oacute;m chứng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau 8 tuần điều trị, phần lớn bệnh nh&acirc;n đều c&oacute; sự cải thiện thể hiện qua sự cải thiện chức năng cương dương th&ocirc;ng qua thang điểm IIEF-5 v&agrave; sự cải thiện chất lượng cuộc sống t&acirc;m l&yacute; - x&atilde; hội th&ocirc;ng qua thang điểm SEAR. Sự cải thiện trước v&agrave; sau điều trị đều c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05). Hiện tượng k&iacute;ch ứng da chủ yếu l&agrave; <strong>cảm gi&aacute;c n&oacute;ng ngo&agrave;i da</strong> (5,8-30%) v&agrave; k&iacute;ch ứng nhẹ, đều hồi phục nhanh ch&oacute;ng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phương ph&aacute;p điều trị Hỏa long cứu c&oacute; t&aacute;c dụng tốt v&agrave; an to&agrave;n trong điều trị rối loạn cương dương.</p> Nguyễn Văn Ánh Nguyễn Quang Ý Bùi Tứ Phan Công Tuấn Phan Hoài Trung Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3395 8. CÁC HỘI CHỨNG BỆNH Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG DỰA TRÊN Y VĂN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3396 <p>Rối loạn cương dương l&agrave; t&igrave;nh trạng kh&ocirc;ng đạt hoặc kh&ocirc;ng duy tr&igrave; được sự cương cứng cần thiết của dương vật để giao hợp trọn vẹn. Trong y học cổ truyền, rối loạn cương dương thuộc phạm vi bệnh danh Dương nuy. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y thực hiện tổng quan c&aacute;c t&agrave;i liệu y văn nhằm x&aacute;c định c&aacute;c hội chứng bệnh thường gặp li&ecirc;n quan đến Dương nuy. Qua ph&acirc;n t&iacute;ch, c&aacute;c hội chứng được đề cập nhiều trong y văn bao gồm: Nguy&ecirc;n dương bất t&uacute;c, T&acirc;m tỳ hư, Thấp nhiệt. Mỗi hội chứng phản &aacute;nh sự rối loạn của c&aacute;c tạng phủ li&ecirc;n quan đến chức năng sinh dục nam. Việc hệ thống h&oacute;a c&aacute;c hội chứng n&agrave;y g&oacute;p phần l&agrave;m r&otilde; cơ sở biện chứng luận trị trong y học cổ truyền, từ đ&oacute; định hướng chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị ch&iacute;nh x&aacute;c hơn trong thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng. Kết quả nghi&ecirc;n cứu từ y văn l&agrave; nền tảng để phối hợp điều trị y học cổ truyền v&agrave; y học hiện đại, n&acirc;ng cao hiệu quả điều trị rối loạn cương dương.</p> Lê Thanh Hằng Nguyễn Lê Việt Hùng Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3396 9. HỘI CHỨNG BỆNH Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA DƯƠNG NUY VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN NAM GIỚI RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3397 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Nghi&ecirc;n cứu nhằm khảo s&aacute;t mối li&ecirc;n quan giữa c&aacute;c hội chứng bệnh y học cổ truyền của Dương nuy v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan tr&ecirc;n nam giới bị rối loạn cương dương tại Bệnh viện L&ecirc; Văn Thịnh, th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh, từ th&aacute;ng 2/2023 đến th&aacute;ng 6/2023.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 375 người bệnh được đ&aacute;nh gi&aacute; bằng bảng c&acirc;u hỏi IIEF v&agrave; ph&acirc;n loại hội chứng theo chẩn đo&aacute;n y học cổ truyền.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nh&oacute;m tuổi mắc bệnh nhiều nhất l&agrave; 40-64 tuổi (66,9%), tiếp đến l&agrave; nh&oacute;m &lt; 40 tuổi (16,8%), v&agrave; thấp nhất l&agrave; nh&oacute;m &ge; 65 tuổi (16,3%). Mức độ rối loạn cương dương (theo IIEF) c&oacute; tỷ lệ nhẹ (52,5%), nặng (39,5%) v&agrave; trung b&igrave;nh (8%). Hội chứng bệnh theo y học cổ truyền, Nguy&ecirc;n dương bất t&uacute;c chiếm tỷ lệ cao nhất (64,5%), tiếp theo l&agrave; T&acirc;m tỳ hư (27,7%) v&agrave; thấp nhất l&agrave; Thấp nhiệt (7,7%). C&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa hội chứng bệnh y học cổ truyền với độ tuổi v&agrave; mức độ rối loạn cương dương theo điểm IIEF.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghi&ecirc;n cứu g&oacute;p phần khẳng định vai tr&ograve; của biện chứng luận trị trong y học cổ truyền kh&ocirc;ng chỉ dựa v&agrave;o triệu chứng m&agrave; c&ograve;n phản &aacute;nh mối li&ecirc;n hệ với thể chất v&agrave; lối sống người bệnh. Từ đ&oacute;, đề xuất ứng dụng ph&acirc;n t&iacute;ch hội chứng trong thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng để tăng hiệu quả chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị rối loạn cương dương.</p> Nguyễn Lê Việt Hùng Ô Minh Thiện Lê Thanh Hằng Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3397 10. TỔNG QUAN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT TINH SỚM BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3398 <p>Xuất tinh sớm l&agrave; một trong những rối loạn t&igrave;nh dục thường gặp, ảnh hưởng lớn đến chất lượng đời sống t&igrave;nh dục v&agrave; t&acirc;m l&yacute; nam giới. Trong y học cổ truyền, xuất tinh sớm được m&ocirc; tả dưới c&aacute;c t&ecirc;n gọi như &ldquo;tảo tiết&rdquo;, &ldquo;di tinh&rdquo;, v&agrave; li&ecirc;n quan đến c&aacute;c tạng Thận, T&acirc;m, Can. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y tổng quan c&aacute;c bằng chứng hiện c&oacute; về hiệu quả điều trị xuất tinh sớm bằng y học cổ truyền, bao gồm cả phương ph&aacute;p d&ugrave;ng thuốc (thảo dược, b&agrave;i thuốc cổ phương) v&agrave; kh&ocirc;ng d&ugrave;ng thuốc (&ocirc;n ch&acirc;m, điện ch&acirc;m). Kết quả cho thấy c&aacute;c biện ph&aacute;p y học cổ truyền gi&uacute;p cải thiện thời gian xuất tinh, chỉ số chẩn đo&aacute;n xuất tinh sớm, nồng độ testosterone v&agrave; mức độ h&agrave;i l&ograve;ng t&igrave;nh dục. Một số b&agrave;i thuốc như Qiaoshao fang, Shugan Yidan fang, hay dạng xịt từ c&acirc;y c&uacute;c &aacute;o hoa v&agrave;ng <em>Acmella oleracea</em> v&agrave; c&aacute;c phương ph&aacute;p như &ocirc;n ch&acirc;m tại c&aacute;c huyệt vị trọng yếu đều cho thấy tiềm năng điều trị đ&aacute;ng kể. Tuy nhi&ecirc;n, vẫn cần th&ecirc;m c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu l&acirc;m s&agrave;ng quy m&ocirc; lớn hơn để chuẩn h&oacute;a v&agrave; x&aacute;c định cơ chế r&otilde; r&agrave;ng.</p> Thang Kim Sang Dư Thị Cẩm Quỳnh Ngô Thanh Hùng Võ Thị Ngọc Huyền Thái Thị Cầm Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3398 11. LAO MÀO TINH HOÀN TẠO ĐƯỜNG RÒ BIẾN CHỨNG HIẾM MUỘN: BÁO CÁO CA BỆNH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3399 <p><strong>Giới thiệu:</strong> Lao m&agrave;o tinh ho&agrave;n l&agrave; một dạng hiếm của lao ngo&agrave;i phổi, c&oacute; thể g&acirc;y ra đường r&ograve; v&agrave; dẫn đến v&ocirc; sinh ở nam giới trẻ tuổi. Việc chẩn đo&aacute;n thường gặp kh&oacute; khăn v&igrave; triệu chứng kh&ocirc;ng đặc hiệu, dễ bị nhầm lẫn với vi&ecirc;m m&agrave;o tinh do vi khuẩn th&ocirc;ng thường.</p> <p><strong>M&ocirc; tả ca bệnh:</strong> Bệnh nh&acirc;n nam 29 tuổi, hiếm muộn nguy&ecirc;n ph&aacute;t 1 năm. Bệnh nh&acirc;n c&oacute; tiền sử tr&agrave;n dịch m&agrave;ng phổi l&uacute;c nhỏ nhưng kh&ocirc;ng được điều trị đặc hiệu. Khoảng 9 năm trước, một đường r&ograve; xuất hiện ở v&ugrave;ng b&igrave;u, k&egrave;m tiết dịch v&agrave;ng, đau &acirc;m ỉ v&agrave; một khối cứng ở b&igrave;u tr&aacute;i. Khi thăm kh&aacute;m, ghi nhận 3 lỗ r&ograve; (2 lỗ đ&atilde; b&iacute;t, 1 lỗ c&ograve;n rỉ dịch) xuất ph&aacute;t từ vị tr&iacute; đu&ocirc;i m&agrave;o tinh phải. M&agrave;o tinh hai b&ecirc;n căng, b&igrave;u tr&aacute;i c&oacute; 2 khối cứng kh&ocirc;ng di động. Kết quả tinh dịch đồ cho thấy v&ocirc; tinh, với thể t&iacute;ch 0,4 mL v&agrave; pH = 7. C&aacute;c x&eacute;t nghiệm kh&aacute;c như cấy dịch, PCR lao v&agrave; dấu ấn u tinh ho&agrave;n đều cho kết quả &acirc;m t&iacute;nh. Si&ecirc;u &acirc;m b&igrave;u cho thấy tinh ho&agrave;n b&igrave;nh thường, c&oacute; một khối vi&ecirc;m ở đu&ocirc;i m&agrave;o tinh phải k&egrave;m theo đường r&ograve; v&agrave; hai khối echo hỗn hợp ở m&agrave;o tinh tr&aacute;i.</p> <p><strong>Điều trị v&agrave; kết quả:</strong> Bệnh nh&acirc;n được phẫu thuật cắt m&ocirc; xơ đường r&ograve;, tổn thương vi&ecirc;m mạn ở đu&ocirc;i m&agrave;o tinh ho&agrave;n phải v&agrave; 2 khối u ở m&agrave;o tinh ho&agrave;n tr&aacute;i, đồng thời thực hiện vi phẫu tr&iacute;ch tinh tr&ugrave;ng v&agrave; trữ lạnh được 2 mẫu. Kết quả giải phẫu bệnh l&yacute; x&aacute;c định đường r&ograve; do lao v&agrave; nang lao, với chức năng sinh tinh b&igrave;nh thường. Sau phẫu thuật, thể t&iacute;ch tinh dịch tăng l&ecirc;n 0,9 mL nhưng tinh dịch đồ vẫn ghi nhận t&igrave;nh trạng v&ocirc; tinh. Bệnh nh&acirc;n được chuyển hội chẩn chuy&ecirc;n khoa để điều trị kh&aacute;ng lao theo ph&aacute;c đồ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Lao m&agrave;o tinh cần được nghĩ đến trong c&aacute;c trường hợp vi&ecirc;m m&agrave;o tinh k&eacute;o d&agrave;i kh&ocirc;ng đ&aacute;p ứng điều trị kh&aacute;ng sinh th&ocirc;ng thường, đặc biệt khi c&oacute; đường r&ograve; ra da. Chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định dựa v&agrave;o m&ocirc; bệnh học v&agrave; PCR. Điều trị sớm bằng thuốc kh&aacute;ng lao kết hợp phẫu thuật khi cần thiết c&oacute; thể ngăn ngừa biến chứng nghi&ecirc;m trọng. Đối với trường hợp đ&atilde; c&oacute; biến chứng hiếm muộn nhưng kết quả PCR &acirc;m t&iacute;nh, cần phẫu thuật loại bỏ tổn thương v&agrave; tr&iacute;ch tinh tr&ugrave;ng vi phẫu kết hợp c&aacute;c kỹ thuật hỗ trợ sinh sản c&ugrave;ng với điều trị đặc hiệu. Tiếp cận to&agrave;n diện n&agrave;y gi&uacute;p mang lại khả năng l&agrave;m cha v&agrave; cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.</p> Trần Thiện Khiêm Vũ Đức Công Trần Thị Thu Vân Lê Khắc Tiến Lê Long Hồ Hà Nhật Anh Lê Trần Quốc Khánh Hồ Ngọc Anh Vũ Hồ Mạnh Tường Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3399 12. BỆNH HỌC NAM KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN: TỪ LÝ LUẬN TRỤC “NÃO - TÂM - THẬN - TINH THẤT” ĐẾN KINH NGHIỆM THỰC TIỄN LÂM SÀNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3400 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Tổng hợp v&agrave; hệ thống h&oacute;a khung l&yacute; thuyết của m&ocirc; h&igrave;nh &ldquo;N&atilde;o - T&acirc;m - Thận - Tinh thất&rdquo; trong y học cổ truyền, nhằm ho&agrave;n thiện v&agrave; mở rộng ứng dụng l&yacute; luận nam khoa trong thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> M&ocirc; h&igrave;nh do gi&aacute;o sư Qu&aacute;ch Qu&acirc;n đề xuất, được x&acirc;y dựng tr&ecirc;n cơ sở tinh v&agrave; huyết, với Đốc mạch giữ vai tr&ograve; l&agrave;m trục kết nối c&aacute;c chức năng tạng phủ. M&ocirc; h&igrave;nh nhấn mạnh sự điều tiết thần bởi N&atilde;o v&agrave; T&acirc;m, đồng thời phối hợp với chức năng t&agrave;ng trữ v&agrave; ph&aacute;t tiết tinh của Thận v&agrave; Tinh thất. Việc ứng dụng bước đầu khung l&yacute; thuyết n&agrave;y trong biện chứng luận trị l&acirc;m s&agrave;ng đ&atilde; cho thấy những kết quả khả quan đối với nhiều bệnh l&yacute; nam khoa.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> M&ocirc; h&igrave;nh &ldquo;N&atilde;o - T&acirc;m - Thận - Tinh thất&rdquo; mang lại một cơ sở l&yacute; luận mới v&agrave; mang t&iacute;nh t&iacute;ch hợp cho y học cổ truyền nam khoa, g&oacute;p phần n&acirc;ng cao hiệu quả chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị trong bối cảnh l&acirc;m s&agrave;ng hiện nay.</p> Ngô Thanh Hùng Trần Công Đại Lộc Thang Kim Sang Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3400 13. ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ DƯƠNG VẬT ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI NẠO HẠCH BẸN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3401 <p><strong>Đặt v&acirc;́n đ&ecirc;̀:</strong> Ung thư dương vật l&agrave; b&ecirc;̣nh lý ác tính của b&ocirc;̣ ph&acirc;̣n sinh dục ảnh hưởng nặng n&ecirc;̀n đ&ecirc;́n t&acirc;m lý và ch&acirc;́t lượng s&ocirc;́ng. Di căn hạch bẹn là y&ecirc;́u t&ocirc;́ ti&ecirc;n lượng quan trong. Ph&acirc;̃u thu&acirc;̣t n&ocirc;̣i soi nạo hạch bẹn giúp giảm bi&ecirc;́n chứng so với m&ocirc;̉ mở, v&acirc;̃n bảo đảm hi&ecirc;̣u quả đi&ecirc;̀u trị. Vi&ecirc;̣c đ&aacute;nh gi&aacute; đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; c&acirc;̣n l&acirc;m sàng của người bệnh ung thư dương vật giúp x&aacute;c định gi&aacute; trị tình trạng người bệnh, dự đoán tình trạng di căn hạch và quy&ecirc;́t định khả năng ph&acirc;̃u thu&acirc;̣t n&ocirc;̣i soi nạo vét hạch bẹn thành c&ocirc;ng.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả hồi cứu kết hợp tiến cứu tr&ecirc;n 66 người b&ecirc;̣nh được chẩn đo&aacute;n ung thư biểu m&ocirc; vảy dương vật v&agrave; phẫu thuật n&ocirc;̣i soi nạo hạch b&ecirc;̣n tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ th&aacute;ng 1/2017 đến th&aacute;ng 3/2025. C&aacute;c dữ liệu về l&acirc;m s&agrave;ng, h&igrave;nh ảnh (si&ecirc;u &acirc;m, MRI, CT), t&igrave;nh trạng m&ocirc; bệnh học hạch bẹn được ph&acirc;n t&iacute;ch. Hiệu quả chẩn đo&aacute;n của từng phương ph&aacute;p được t&iacute;nh to&aacute;n qua độ nhạy v&agrave; độ đặc hiệu.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung b&igrave;nh của bệnh nh&acirc;n l&agrave; 52,47 (30-76 tuổi). Ph&acirc;n bố giai đoạn khối u: T1 (57,6%), T2 (36,4%), T3 (6%). C&oacute; 10 bệnh nh&acirc;n (15,2%) được x&aacute;c nhận di căn hạch bẹn. Kh&aacute;m l&acirc;m s&agrave;ng (sờ thấy hạch bẹn) c&oacute; đ&ocirc;̣ nhạy 100% v&agrave; đặc hi&ecirc;̣u 17,9%. Si&ecirc;u &acirc;m c&oacute; đ&ocirc;̣ nhạy 80% v&agrave; đặc hi&ecirc;̣u 87,5%. MRI c&oacute; đ&ocirc;̣ nhạy 60% v&agrave; đặc hiệu 85%. CT đạt đ&ocirc;̣ nhạy 100% v&agrave; đặc hi&ecirc;̣u 96,4%. T&acirc;́t cả người b&ecirc;̣nh được phẫu thuật nội soi nạo hạch bẹn thành c&ocirc;ng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> K&ecirc;́t hợp khám l&acirc;m sàng và các phương pháp c&acirc;̣n l&acirc;m sàng có th&ecirc;̉ dự đoán tình trạng hạch và y&ecirc;́u t&ocirc;́ quan trọng giúp quy&ecirc;́t định phẫu thuật n&ocirc;̣i soi nạo hạch bẹn thành c&ocirc;ng cho người b&ecirc;̣nh.</p> Nguyễn Hữu Thảo Lại Hoàng Lâm Nguyễn Quang Trịnh Hoàng Giang Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3401 14. PHÂN BỐ KIỂU GENOTYP HPV Ở BỆNH NHÂN NAM GIỚI MẮC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3402 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng, ph&acirc;n bố genotype Human Papilloma virus (HPV) v&agrave; t&igrave;m hiểu mối li&ecirc;n quan giữa genotype HPV với một số đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng ở bệnh nh&acirc;n nam mắc s&ugrave;i m&agrave;o g&agrave; tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 110 bệnh nh&acirc;n nam được chẩn đo&aacute;n s&ugrave;i m&agrave;o g&agrave; tại Trung t&acirc;m Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ th&aacute;ng 6/2023 đến th&aacute;ng 12/2024. Thu thập th&ocirc;ng tin về nh&acirc;n khẩu học, h&agrave;nh vi t&igrave;nh dục v&agrave; đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng. Mẫu bệnh phẩm được x&eacute;t nghiệm x&aacute;c định genotype HPV bằng kỹ thuật Real-time PCR. Dữ liệu được ph&acirc;n t&iacute;ch bằng phần mềm SPSS.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung b&igrave;nh của bệnh nh&acirc;n l&agrave; 33,7; nh&oacute;m 18-30 tuổi chiếm đa số (51,8%). 90,1% c&oacute; từ 2 bạn t&igrave;nh trở l&ecirc;n v&agrave; 76,4% kh&ocirc;ng bao giờ sử dụng bao cao su. Tỷ lệ đồng nhiễm nhiều genotype HPV l&agrave; 53,6%. C&aacute;c genotype nguy cơ thấp phổ biến nhất l&agrave; HPV 11 (41,8%) v&agrave; HPV 6 (30,0%). C&aacute;c genotype nguy cơ cao thường gặp l&agrave; HPV 56 (11,8%), HPV 51 (10,9%) v&agrave; HPV 16 (10,0%). Tiền sử mắc bệnh l&acirc;y truyền qua đường t&igrave;nh dục c&oacute; li&ecirc;n quan &yacute; nghĩa với nhiễm HPV nguy cơ cao (p &lt; 0,05). Tuổi quan hệ t&igrave;nh dục lần đầu v&agrave; số lượng bạn t&igrave;nh c&oacute; li&ecirc;n quan &yacute; nghĩa với t&igrave;nh trạng đồng nhiễm nhiều genotype HPV (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh nh&acirc;n nam mắc s&ugrave;i m&agrave;o g&agrave; c&oacute; h&agrave;nh vi t&igrave;nh dục nguy cơ cao v&agrave; tỷ lệ đồng nhiễm nhiều genotype HPV kh&aacute; phổ biến. B&ecirc;n cạnh c&aacute;c genotype nguy cơ thấp, sự hiện diện của c&aacute;c genotype nguy cơ cao l&agrave; đ&aacute;ng kể. Tiền sử mắc bệnh l&acirc;y truyền qua đường t&igrave;nh dục l&agrave; yếu tố li&ecirc;n quan đến nhiễm HPV nguy cơ cao.</p> Nguyễn Quang Nguyễn Hữu Thảo Nguyễn Tiến Dũng Lưu Quang Long Vũ Thị Cẩm Vân Đặng Thị Minh Phạm Thị Thu Trang Nguyễn Thị Thảo Nguyễn Ngọc Thịnh Nguyễn Thị Vân Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3402 15. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG CẮT U TÚI TINH ĐIỀU TRỊ XUẤT TINH MÁU TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3403 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt u t&uacute;i tinh v&agrave; đặc điểm giải phẫu bệnh học u t&uacute;i tinh g&acirc;y xuất tinh m&aacute;u.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang hồi cứu 8 bệnh nh&acirc;n u t&uacute;i tinh được phẫu thuật nội soi ổ bụng tại Trung t&acirc;m Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ th&aacute;ng 1/2021-1/2025.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Bệnh nh&acirc;n c&oacute; tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 49,25 &plusmn; 15,8. K&iacute;ch thước khối u trung b&igrave;nh 9,6 &plusmn; 1,8 (cm). Thời gian phẫu thuật trung b&igrave;nh 102,3 &plusmn; 18,3 (ph&uacute;t). Thời gian nằm viện trung b&igrave;nh 5,12 &plusmn; 1,9 (ng&agrave;y). Số trocar d&ugrave;ng trong mỗi lần phẫu thuật: 7 bệnh nh&acirc;n (87,5%) sử dụng 4 trocar v&agrave; 1 bệnh nh&acirc;n (12,5%) sử dụng 5 trocar. Kh&ocirc;ng c&oacute; biến chứng xảy ra trong mổ. Kh&ocirc;ng c&oacute; trường hợp cần chuyển mổ mở. Số lượng m&aacute;u mất trong mổ dưới 100 ml. Đặc điểm giải phẫu bệnh: nang t&uacute;i tinh chảy m&aacute;u 4 bệnh nh&acirc;n (50%), u lympho &aacute;c t&iacute;nh 2 bệnh nh&acirc;n (25%), Schwannoma 1 bệnh nh&acirc;n (12,5%), u hỗn hợp biểu m&ocirc; v&agrave; m&ocirc; đệm (MEST) 1 bệnh nh&acirc;n (12,5%). Tất cả bệnh nh&acirc;n sau mổ vẫn xuất tinh b&igrave;nh thường v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; m&aacute;u trong tinh dịch. C&oacute; 1 bệnh nh&acirc;n thể lymphoma t&aacute;i ph&aacute;t khối u sau phẫu thuật 3 th&aacute;ng. Phẫu thuật kh&ocirc;ng ảnh hưởng tới chức năng cương cứng của dương vật.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>U t&uacute;i tinh đa phần l&agrave; u l&agrave;nh t&iacute;nh. Triệu chứng xuất tinh m&aacute;u v&agrave; đường tiểu dưới l&agrave; chủ yếu. Phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt u t&uacute;i tinh c&oacute; độ an to&agrave;n v&agrave; được &aacute;p dụng t&ugrave;y v&agrave;o vị tr&iacute;, k&iacute;ch thước của khối u t&uacute;i tinh. N&ecirc;n c&acirc;n nhắc với c&aacute;c khối u c&oacute; đường k&iacute;nh lớn hơn 14 cm. Phẫu thuật kh&ocirc;ng ảnh hưởng tới chức năng cương cứng của dương vật.</p> Trịnh Hoàng Giang Bùi Văn Quang Phạm Thị Thu Trang Nguyễn Quang Ý Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3403 16. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CƯƠNG ĐAU DƯƠNG VẬT KÉO DÀI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC VÀ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2019-2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3404 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị của bệnh nh&acirc;n cương đau dương vật k&eacute;o d&agrave;i được điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức v&agrave; Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội giai đoạn 2019-2024.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Tiến cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 32 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n cương đau dương vật k&eacute;o d&agrave;i, trong đ&oacute; c&oacute; 25 trường hợp thể thiếu m&aacute;u (78,1%) v&agrave; 7 trường hợp thể kh&ocirc;ng thiếu m&aacute;u (21,9%).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bệnh nh&acirc;n thể thiếu m&aacute;u c&oacute; thời gian từ khi khởi ph&aacute;t đến điều trị ngắn hơn (19,8 &plusmn; 6,4 giờ so với 139,1 &plusmn; 8,7 giờ, p &lt; 0,001) v&agrave; chủ yếu được điều trị bằng tạo shunt (84%), trong khi thể kh&ocirc;ng thiếu m&aacute;u chủ yếu điều trị bằng thuy&ecirc;n tắc mạch chọn lọc (71,4%, p &lt; 0,001). Thời gian giải quyết cương cứng ở nh&oacute;m thể thiếu m&aacute;u cũng ngắn hơn r&otilde; rệt (4,8 &plusmn; 0,5 giờ so với 38,4 &plusmn; 4,9 giờ, p &lt; 0,001). Sau điều trị 1 th&aacute;ng, phần lớn bệnh nh&acirc;n kh&ocirc;ng c&ograve;n đau hoặc chỉ đau nhẹ, tỷ lệ t&aacute;i ph&aacute;t thấp (12,5%) v&agrave; kh&ocirc;ng ghi nhận hoại tử thể hang. Sau 3-6 th&aacute;ng, 78,1% bệnh nh&acirc;n c&oacute; rối loạn cương dương, trong đ&oacute; thể thiếu m&aacute;u c&oacute; tỷ lệ rối loạn cương dương nặng cao hơn (40% so với 14,3%) v&agrave; điểm IIEF-5 thấp hơn c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (12,5 &plusmn; 4,3 so với 18,2 &plusmn; 3,1, p = 0,004). Ngo&agrave;i ra, nh&oacute;m thể thiếu m&aacute;u c&oacute; xu hướng gặp nhiều rối loạn t&acirc;m l&yacute; hơn sau điều trị: stress (40%), lo &acirc;u (32%), trầm cảm (24%) so với nh&oacute;m kh&ocirc;ng thiếu m&aacute;u, d&ugrave; chưa đạt &yacute; nghĩa thống k&ecirc;. Chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng ở 65,6% bệnh nh&acirc;n, v&agrave; 75% cho biết h&agrave;i l&ograve;ng hoặc rất h&agrave;i l&ograve;ng với kết quả điều trị.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Việc điều trị cương đau dương vật k&eacute;o d&agrave;i đạt hiệu quả tốt nếu được can thiệp kịp thời v&agrave; đ&uacute;ng phương ph&aacute;p. Việc lựa chọn kỹ thuật ph&ugrave; hợp gi&uacute;p cải thiện kết quả chức năng sinh l&yacute;, t&acirc;m l&yacute; v&agrave; chất lượng sống l&acirc;u d&agrave;i cho người bệnh.</p> Ma Ngọc Ba Nguyễn Quang Nguyễn Hoài Bắc Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3404 17. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ NGẮN HẠN SAU PHẪU THUẬT Ở BỆNH NHÂN CONG DƯƠNG VẬT BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2016-2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3405 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả một số đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng ở bệnh nh&acirc;n cong dương vật bẩm sinh v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị sau 3 th&aacute;ng bằng c&aacute;c phương ph&aacute;p phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2016-2024.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, hồi cứu hồ sơ bệnh &aacute;n tr&ecirc;n 188 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n v&agrave; phẫu thuật điều trị cong dương vật bẩm sinh.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung b&igrave;nh của bệnh nh&acirc;n l&agrave; 24,2 &plusmn; 5,4 tuổi. L&yacute; do v&agrave;o viện chủ yếu li&ecirc;n quan đến thẩm mỹ (45,7%). Hướng cong phổ biến nhất l&agrave; sang tr&aacute;i (35,6%) với độ cong trung b&igrave;nh trước phẫu thuật l&agrave; 40,3 &plusmn; 8,3 độ. C&aacute;c phương ph&aacute;p phẫu thuật l&agrave;m ngắn vật hang (Nesbit, Yachia, kh&acirc;u gấp nếp) v&agrave; l&agrave;m d&agrave;i vật hang (vạt da) được &aacute;p dụng. Sau 3 th&aacute;ng, 94,7% bệnh nh&acirc;n c&oacute; dương vật thẳng ho&agrave;n to&agrave;n, 5,3% c&oacute; độ cong c&ograve;n lại dưới 15 độ. Kh&ocirc;ng ghi nhận biến chứng cong t&aacute;i ph&aacute;t hay rối loạn cương dương.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> C&aacute;c phương ph&aacute;p phẫu thuật chỉnh cong dương vật bẩm sinh, bao gồm l&agrave;m ngắn v&agrave; l&agrave;m d&agrave;i vật hang, đều cho thấy hiệu quả v&agrave; độ an to&agrave;n cao trong việc điều chỉnh độ cong, cải thiện chức năng v&agrave; thẩm mỹ cho người bệnh.</p> Nguyễn Quang Lưu Quang Long Nguyễn Quang Anh Vi Hải Giang Nguyễn Duy Thực Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3405 18. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH TINH Ở TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2022-2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3406 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả sớm của phương ph&aacute;p vi phẫu thuật trong điều trị gi&atilde;n tĩnh mạch tinh ở trẻ em v&agrave; thanh thiếu ni&ecirc;n tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 112 bệnh nh&acirc;n từ 7-16 tuổi (tuổi trung b&igrave;nh 14,3 &plusmn; 1,77) được chẩn đo&aacute;n gi&atilde;n tĩnh mạch tinh c&oacute; chỉ định phẫu thuật. Bệnh nh&acirc;n được điều trị bằng vi phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh. C&aacute;c dữ liệu về l&acirc;m s&agrave;ng, biến chứng sau mổ, v&agrave; c&aacute;c chỉ số si&ecirc;u &acirc;m Doppler (đường k&iacute;nh tĩnh mạch tinh, thể t&iacute;ch tinh ho&agrave;n) được thu thập v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch trước v&agrave; sau phẫu thuật 1 th&aacute;ng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Gi&atilde;n tĩnh mạch tinh độ III chiếm tỷ lệ cao nhất (67,9%). Thời gian phẫu thuật trung b&igrave;nh 64,56 &plusmn; 32,88 ph&uacute;t. Tỷ lệ biến chứng rất thấp, với 97,3% bệnh nh&acirc;n kh&ocirc;ng gặp biến chứng; tr&agrave;n dịch m&agrave;ng tinh ho&agrave;n chiếm 2,7% v&agrave; kh&ocirc;ng ghi nhận trường hợp n&agrave;o nhiễm tr&ugrave;ng hay chảy m&aacute;u. Đường k&iacute;nh đ&aacute;m rối tĩnh mạch tinh giảm đ&aacute;ng kể sau phẫu thuật, cả trước (từ 2,69 mm xuống 2,32 mm, p = 0,046) v&agrave; sau nghiệm ph&aacute;p Valsalva (từ 3,41 mm xuống 2,57 mm, p &lt; 0,001). Sự thay đổi thể t&iacute;ch tinh ho&agrave;n sau mổ c&oacute; tương quan nghịch với thể t&iacute;ch ban đầu (r = -0,410; p = 0,008), cho thấy hiện tượng tăng trưởng b&ugrave; trừ ở c&aacute;c tinh ho&agrave;n nhỏ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Vi phẫu thuật l&agrave; phương ph&aacute;p an to&agrave;n v&agrave; hiệu quả trong điều trị gi&atilde;n tĩnh mạch tinh ở trẻ em v&agrave; thanh thiếu ni&ecirc;n. Kỹ thuật n&agrave;y gi&uacute;p giải quyết tốt t&igrave;nh trạng gi&atilde;n tĩnh mạch, c&oacute; tỷ lệ biến chứng thấp v&agrave; cho thấy tiềm năng phục hồi sự ph&aacute;t triển của tinh ho&agrave;n.</p> Nguyễn Quang Cao Đắc Tuấn Nguyễn Tiến Dũng Nguyễn Ngọc Quang Nguyễn Thành Phú Nguyễn Thị Tú Uyên Nguyễn Thị Ngân Lưu Quang Long Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3406 19. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU DO GIÃN TĨNH MẠCH NIỆU ĐẠO BẰNG NĂNG LƯỢNG LASER THULIUM TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3407 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo bằng năng lượng LASER thulium điều trị chảy m&aacute;u do gi&atilde;n tĩnh mạch niệu đạo tại Bệnh viện Trung ương Qu&acirc;n đội 108 giai đoạn 2023-2025.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang hồi cứu tr&ecirc;n 11 bệnh nh&acirc;n chảy m&aacute;u do gi&atilde;n tĩnh mạch niệu đạo được điều trị bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo sử dụng năng lượng LASER thulium.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nh&oacute;m tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất l&agrave; 40-49 với 36,36%. Chảy m&aacute;u niệu đạo khi xuất tinh chiếm 63,64%. Vị tr&iacute; gi&atilde;n tĩnh mạch niệu đạo thường gặp nhất l&agrave; tuyến tiền liệt (63,64%) khi nội soi ngược d&ograve;ng chẩn đo&aacute;n. Thời gian phẫu thuật trung b&igrave;nh 49,09 &plusmn; 8,55 ph&uacute;t; thời gian nằm viện trung b&igrave;nh 5,09 &plusmn; 1,38 ng&agrave;y. Kh&ocirc;ng c&oacute; trường hợp n&agrave;o c&oacute; tai biến trong mổ. Kh&ocirc;ng c&oacute; bệnh nh&acirc;n t&aacute;i ph&aacute;t sau mổ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo sử dụng năng lượng LASER thulium l&agrave; phương ph&aacute;p an to&agrave;n v&agrave; hiệu quả để điều trị gi&atilde;n vỡ tĩnh mạch niệu đạo.</p> Phạm Đức Mạnh Phùng Kim Yến Nguyễn Văn Phúc Nghiêm Trung Hưng Phan Lê Nhật Long Nguyễn Tuấn Đạt Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3407 20. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CONG DƯƠNG VẬT MẮC PHẢI TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3408 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả phẫu thuật điều trị cong dương vật mắc phải tại Trung t&acirc;m Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p</strong><strong>:</strong> M&ocirc; tả hồi cứu kết hợp tiến cứu tr&ecirc;n loạt ca bệnh, gồm 50 bệnh nh&acirc;n cong dương vật mắc phải được điều trị phẫu thuật (phương ph&aacute;p Yachia v&agrave; phương ph&aacute;p Grafting) tại Trung t&acirc;m Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, từ th&aacute;ng 1/2020 đến th&aacute;ng 2/2025.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Độ cong dương vật giảm từ 57,1 &plusmn; 11,5 độ xuống 12,1 &plusmn; 5,9 độ (p &lt; 0,001); chức năng cương dương vật ở nh&oacute;m Yachia cải thiện với điểm IEF-5 c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p = 0,011), nh&oacute;m Grafting sự thay đổi điểm IIEF-5 sau mổ kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so với trước mổ (p = 0,582); chiều d&agrave;i dương vật k&eacute;o căng sau mổ ở nh&oacute;m Yachia giảm trung b&igrave;nh khoảng 0,8 cm (p &lt; 0,001), ở nh&oacute;m Grafting tăng khoảng 1 cm (p &lt; 0,001); biến chứng muộn gặp ở nh&oacute;m Yachia v&agrave; nh&oacute;m Grafting lần lượt l&agrave; 36,36% v&agrave; 33,33% bệnh nh&acirc;n; điểm h&agrave;i l&ograve;ng trung b&igrave;nh theo thang Likert l&agrave; 4,18/5.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y khẳng định kh&ocirc;ng c&oacute; phương ph&aacute;p phẫu thuật duy nhất n&agrave;o l&agrave; tối ưu cho mọi bệnh nh&acirc;n cong dương vật mắc phải. Sự lựa chọn phương ph&aacute;p điều trị phải được c&aacute; thể h&oacute;a, dựa tr&ecirc;n sự c&acirc;n nhắc kỹ lưỡng giữa c&aacute;c yếu tố: mức độ cong, chiều d&agrave;i dương vật, chức năng cương nền v&agrave; quan trọng nhất l&agrave; ưu ti&ecirc;n v&agrave; kỳ vọng của người bệnh. Qu&aacute; tr&igrave;nh tư vấn to&agrave;n diện về lợi &iacute;ch, nguy cơ đặc th&ugrave; của từng phương ph&aacute;p l&agrave; yếu tố then chốt để tối đa h&oacute;a sự h&agrave;i l&ograve;ng của bệnh nh&acirc;n sau phẫu thuật.</p> Bùi Đức Hoàng Nguyễn Quang Ngô Đậu Quyền Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3408 21. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CONG DƯƠNG VẬT BẨM SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP YACHIA TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2020-2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3409 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị cong dương vật bẩm sinh bằng phương ph&aacute;p Yachia tại Trung t&acirc;m Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2020-2025.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả loạt ca bệnh, đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả sau mổ &iacute;t nhất 3 th&aacute;ng của 58 bệnh nh&acirc;n cong dương vật bẩm sinh được phẫu thuật chỉnh cong bằng phương ph&aacute;p Yachia. Thu thập số liệu về độ cong dương vật, chiều d&agrave;i dương vật, chức năng cương dương sau mổ, chất lượng cuộc sống t&igrave;nh dục nam theo thang điểm SQoL-M, điểm h&agrave;i l&ograve;ng VAS.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tổng cộng 58 bệnh nh&acirc;n cong dương vật bẩm sinh được phẫu thuật Yachia với độ cong trung b&igrave;nh l&agrave; 48,84&deg; &plusmn; 12,86&deg;, sau mổ giảm c&ograve;n 7,4&deg; &plusmn; 7,1&deg; (p &lt; 0,001). Mức độ ngắn đi của dương vật l&agrave; 1,4 &plusmn; 0,4 cm. Sau phẫu thuật, 54 bệnh nh&acirc;n (93,1%) quan hệ dễ d&agrave;ng, 4 bệnh nh&acirc;n (6,9%) gặp kh&oacute; khăn nhẹ, kh&ocirc;ng c&oacute; trường hợp n&agrave;o kh&ocirc;ng thể quan hệ t&igrave;nh dục. Chất lượng đời sống t&igrave;nh dục cải thiện r&otilde; rệt, với điểm SQoL-M tăng từ 32,8 &plusmn; 7,2 l&ecirc;n 52,4 &plusmn; 5,6 (p &lt; 0,001). Mức độ h&agrave;i l&ograve;ng sau mổ cao, điểm VAS trung b&igrave;nh đạt 8,3 &plusmn; 1,3. C&aacute;c biến chứng chủ yếu l&agrave; nhẹ như ph&ugrave; nề v&agrave; nốt cộm dưới da. Kết quả tổng thể cho thấy 48 bệnh nh&acirc;n (82,8%) đạt kết quả tốt v&agrave; 10 bệnh nh&acirc;n (17,2%) kết quả trung b&igrave;nh.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật Yachia l&agrave; một phương ph&aacute;p hiệu quả v&agrave; an to&agrave;n trong điều trị cong dương vật bẩm sinh, mang lại cải thiện r&otilde; rệt về thẩm mỹ, chức năng sinh dục v&agrave; mức độ h&agrave;i l&ograve;ng cho bệnh nh&acirc;n. Việc ứng dụng ti&ecirc;u ch&iacute; đ&aacute;nh gi&aacute; tổng thể gi&uacute;p lượng h&oacute;a kết quả điều trị một c&aacute;ch to&agrave;n diện hơn.</p> Nguyễn Thiên Tiến Nguyễn Quang Nguyễn Huy Hoàng Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3409 22. ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG PHÓNG TINH DO NANG TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI NIỆU ĐẠO: MỘT TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG VÀ CẢI TIẾN KỸ THUẬT https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3410 <p><strong>Giới thiệu:</strong> Tắc ống ph&oacute;ng tinh l&agrave; một nguy&ecirc;n nh&acirc;n hiếm gặp nhưng c&oacute; thể điều trị bằng phẫu thuật của v&ocirc; sinh nam, chiếm khoảng 1-5% c&aacute;c trường hợp v&ocirc; tinh. T&igrave;nh trạng n&agrave;y c&oacute; thể do bẩm sinh hoặc mắc phải, dẫn đến tắc nghẽn đường ra của tinh dịch. Phẫu thuật nội soi xẻ lỗ ống ph&oacute;ng tinh qua niệu đạo l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị ti&ecirc;u chuẩn, gi&uacute;p phục hồi sự th&ocirc;ng thương của đường dẫn tinh.</p> <p><strong>Tr&igrave;nh b&agrave;y ca l&acirc;m s&agrave;ng:</strong> Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp bệnh nh&acirc;n nam 20 tuổi, đến kh&aacute;m v&igrave; xuất tinh m&aacute;u v&agrave; được nhận định v&ocirc; tinh. Tinh dịch đồ cho thấy thể t&iacute;ch 0,2 ml, pH 6,0 v&agrave; ho&agrave;n to&agrave;n kh&ocirc;ng c&oacute; tinh tr&ugrave;ng. Si&ecirc;u &acirc;m qua ngả trực tr&agrave;ng ph&aacute;t hiện một cấu tr&uacute;c nang ở tuyến tiền liệt. Chẩn đo&aacute;n được x&aacute;c định l&agrave; tắc ống ph&oacute;ng tinh b&aacute;n phần do nang ống ph&oacute;ng tinh. Bệnh nh&acirc;n đ&atilde; được điều trị th&agrave;nh c&ocirc;ng bằng phương ph&aacute;p phẫu thuật nội soi xẻ lỗ ống ph&oacute;ng tinh qua niệu đạo, với một số cải tiến kỹ thuật bao gồm việc sử dụng optic nội soi 12Fr để tăng cường khả năng quan s&aacute;t v&agrave; chụp cản quang đường dẫn tinh trong mổ để x&aacute;c nhận sự th&ocirc;ng thương ngay lập tức.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sau 1 th&aacute;ng phẫu thuật, tinh dịch đồ của bệnh nh&acirc;n ghi nhận sự xuất hiện trở lại của tinh tr&ugrave;ng với tổng số 4,2 triệu, thể t&iacute;ch tinh dịch tăng l&ecirc;n 1,2 ml. Ca l&acirc;m s&agrave;ng n&agrave;y kh&ocirc;ng chỉ minh chứng cho hiệu quả của phẫu thuật nội soi xẻ lỗ ống ph&oacute;ng tinh qua niệu đạo trong điều trị v&ocirc; sinh do tắc ống ph&oacute;ng tinh m&agrave; c&ograve;n cho thấy c&aacute;c cải tiến kỹ thuật được &aacute;p dụng c&oacute; thể gi&uacute;p tối ưu h&oacute;a độ ch&iacute;nh x&aacute;c v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả tức thời của phẫu thuật. Những cải tiến n&agrave;y c&oacute; tiềm năng n&acirc;ng cao tỷ lệ th&agrave;nh c&ocirc;ng v&agrave; cần được nghi&ecirc;n cứu th&ecirc;m.</p> Phan Lê Nhật Long Nguyễn Tuấn Đạt Nguyễn Văn Phúc Phạm Đức Mạnh Nguyễn Đăng Nam Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3410 23. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY SINH DỤC NAM CÓ GIÃN TĨNH MẠCH THỪNG TINH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3411 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; k&ecirc;́t quả điều trị vi phẫu thuật giãn tĩnh mạch thừng tinh và liệu ph&aacute;p thay thế testosterone ở bệnh nh&acirc;n suy sinh dục.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, can thi&ecirc;̣p có đ&ocirc;́i chứng ở 67 nam giới suy sinh dục có giãn tĩnh mạch thừng tinh từ th&aacute;ng 7/2023 đến tháng 7/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau đi&ecirc;̀u trị 3 tháng, liệu ph&aacute;p testosterone gel 1% v&agrave; vi phẫu thuật đều l&agrave;m tăng nồng độ testosterone (p &lt; 0,05), trong đ&oacute; liệu ph&aacute;p thay thế cho hiệu quả tăng cao hơn v&agrave; cải thiện triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng tốt hơn, nhưng lại l&agrave;m giảm chất lượng tinh dịch đồ; ngược lại, vi phẫu thuật gi&uacute;p cải thiện tinh dịch đồ (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Vi phẫu thuật giúp cải thi&ecirc;̣n khả năng sinh tinh ở bệnh nh&acirc;n gi&atilde;n tĩnh mạch thừng tinh.</p> Nguyễn Trung Hiếu Nguyễn Trung Kiên Đàm Văn Cương Lê Thanh Bình Trần Quốc Cường Nguyễn Lê Khả Ái Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3411 24. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỚM HOẠI THƯ FOURNIER CÓ SỰ HỖ TRỢ HÚT ÁP LỰC ÂM SAU PHẪU THUẬT CẮT LỌC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3413 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong><strong>:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị sớm hoại thư Fournier c&oacute; sự hỗ trợ h&uacute;t &aacute;p lực &acirc;m sau phẫu thuật cắt lọc.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p</strong><strong>:</strong> M&ocirc; tả loạt trường hợp l&acirc;m s&agrave;ng. C&oacute; 17 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n hoại thư Fournier v&agrave; được điều trị c&oacute; sự hỗ trợ h&uacute;t &aacute;p lực &acirc;m sau phẫu thuật cắt lọc tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ th&aacute;ng 1/2024 đến th&aacute;ng 12/2024.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Tuổi trung b&igrave;nh của c&aacute;c bệnh nh&acirc;n l&agrave; 59,52 &plusmn; 12,30 tuổi. C&oacute; 9 bệnh nh&acirc;n (52,94%) mắc bệnh đ&aacute;i th&aacute;o đường type 2 v&agrave; 3 bệnh nh&acirc;n (17,65%) tăng huyết &aacute;p. Điểm FGSI v&agrave; diện t&iacute;ch vết thương lần lượt l&agrave; 4,70 &plusmn; 3,05 điểm v&agrave; 135,11 &plusmn; 112,49 cm<sup>2</sup>. Tỷ lệ những bệnh nh&acirc;n c&oacute; tổn thương th&agrave;nh bụng, v&ugrave;ng bẹn, tầng sinh m&ocirc;n v&agrave;/hoặc tổn thương b&igrave;u v&agrave;/hoặc dương vật lần lượt l&agrave; 11,76%, 17,65% v&agrave; 29,4%. Việc chuyển lưu ph&acirc;n v&agrave; nước tiểu lần lượt chiếm 41,18% v&agrave; 11,76%. Trong nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu, c&oacute; 2 bệnh nh&acirc;n kh&ocirc;ng cần kh&acirc;u hay tạo h&igrave;nh (chiếm tỉ lệ 11,76%). Việc phẫu thuật kh&acirc;u vết thương thứ ph&aacute;t hoặc tạo h&igrave;nh đ&atilde; được thực hiện ở 14/17 bệnh nh&acirc;n (82,35%), trong đ&oacute; 4 bệnh nh&acirc;n l&agrave;nh bằng c&aacute;ch gh&eacute;p vạt da c&acirc;n đ&ugrave;i trước ngo&agrave;i (ALTF), c&oacute; 1 bệnh nh&acirc;n (5,88%) đ&atilde; tử vong trong thời gian nằm viện.</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Kết quả nghi&ecirc;n cứu của ch&uacute;ng t&ocirc;i chỉ ra rằng thời gian nằm viện v&agrave; tỷ lệ t&aacute;i tạo m&ocirc; sau cắt lọc kết hợp đặt VAC l&agrave; liệu ph&aacute;p hứa hẹn trong việc chăm s&oacute;c vết thương sau phẫu thuật. Tỷ lệ t&aacute;i cắt lọc v&agrave; tần suất thay băng thấp hơn trong liệu ph&aacute;p VAC c&oacute; thể l&agrave;m giảm thời gian điều trị thực h&agrave;nh, giảm g&aacute;nh nặng chăm s&oacute;c.</p> Đặng Thế Oánh Trương Công Thành Trương Minh Khoa Đỗ Công Đoàn Hoàng Duy Tân Nguyễn Nhật Huy Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3413 25. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ TÁI KHÁM CỦA NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT THẮT TĨNH MẠCH TINH VI PHẪU TẠI KHOA NAM HỌC, BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3414 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định tỷ lệ t&aacute;i kh&aacute;m v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan của người bệnh sau vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh tại Khoa Nam học, Bệnh viện Trung ương Qu&acirc;n đội 108.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 162 người bệnh. Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh &aacute;n v&agrave; phỏng vấn, sau đ&oacute; ph&acirc;n t&iacute;ch bằng phần mềm SPSS 27.0.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ t&aacute;i kh&aacute;m sau phẫu thuật l&agrave; 31,5%. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; bao gồm: c&oacute; bảo hiểm y tế, đau sau phẫu thuật, biến chứng, t&aacute;i ph&aacute;t l&acirc;m s&agrave;ng, sống tại H&agrave; Nội, triệu chứng khi đến kh&aacute;m v&agrave; bệnh l&yacute; k&egrave;m theo.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ t&aacute;i kh&aacute;m sau vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh vẫn c&ograve;n thấp. Do đ&oacute;, cần tăng cường tư vấn, khuyến kh&iacute;ch người bệnh sử dụng bảo hiểm y tế v&agrave; nhắc nhở lịch t&aacute;i kh&aacute;m trước khi xuất viện, g&oacute;p phần cải thiện kết quả điều trị.</p> Phùng Kim Yến Vũ Thị Thanh Thủy Vũ Thị Ngọc Lan Đặng Thu Thủy Bùi Thị Hồng Gấm Bành Thị Hà Huệ Trần Thị Thảo Vũ Thu Hà Bùi Xuân Hùng Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3414 26. VAI TRÒ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRONG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH RỐI LOẠN TÌNH DỤC VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG LGBTQ+: KINH NGHIỆM TỪ MỘT TRUNG TÂM Y HỌC GIỚI TÍNH TẠI VIỆT NAM https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3415 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Tổng quan vai tr&ograve; của điều dưỡng trong tiếp cận, chăm s&oacute;c kh&aacute;ch h&agrave;ng nam học v&agrave; y học giới t&iacute;nh, cụ thể ở nh&oacute;m rối loạn t&igrave;nh dục nam, rối loạn t&igrave;nh dục nữ, cộng đồng LGBTQ+.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu tổng quan t&agrave;i liệu được thực hiện dựa tr&ecirc;n c&aacute;c nguồn học thuật v&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch y tế từ cơ sở dữ liệu quốc tế v&agrave; t&agrave;i liệu trong nước, tập trung v&agrave;o từ kh&oacute;a li&ecirc;n quan đến vai tr&ograve; điều dưỡng v&agrave; sức khỏe t&igrave;nh dục theo giới.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghi&ecirc;n cứu x&aacute;c định c&aacute;c vai tr&ograve; của điều dưỡng trong y học giới t&iacute;nh gồm: (1) tạo m&ocirc;i trường tiếp cận kh&ocirc;ng kỳ thị v&agrave; an to&agrave;n về giới; (2) thực hiện đ&aacute;nh gi&aacute; bằng c&ocirc;ng cụ l&acirc;m s&agrave;ng ph&ugrave; hợp từng nh&oacute;m; (3) gi&aacute;o dục sức khỏe, hỗ trợ t&acirc;m l&yacute; v&agrave; tư vấn t&igrave;nh dục; (4) hỗ trợ v&agrave; theo d&otilde;i c&aacute;c liệu ph&aacute;p điều trị y học giới t&iacute;nh; (5) th&uacute;c đẩy năng lực văn h&oacute;a giới v&agrave; n&acirc;ng cao chất lượng chăm s&oacute;c sức khỏe t&igrave;nh dục cho tất cả nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Điều dưỡng giữ vai tr&ograve; thiết yếu trong y học giới t&iacute;nh. Điều n&agrave;y được thể hiện trong qu&aacute; tr&igrave;nh điều dưỡng tiếp nhận, khai th&aacute;c, tư vấn, hướng dẫn, đồng h&agrave;nh xuy&ecirc;n suốt qu&aacute; tr&igrave;nh điều trị v&agrave; theo d&otilde;i sau điều trị ở tất cả c&aacute;c lĩnh vực ch&iacute;nh của y học giới t&iacute;nh: rối loạn t&igrave;nh dục, LGBTQ+, rối loạn t&acirc;m l&yacute;. Việc lồng gh&eacute;p nội dung y học giới t&iacute;nh v&agrave;o đ&agrave;o tạo v&agrave; thực h&agrave;nh điều dưỡng l&agrave; cần thiết để n&acirc;ng cao chất lượng dịch vụ y tế to&agrave;n diện, b&igrave;nh đẳng v&agrave; dựa tr&ecirc;n bằng chứng.</p> Nguyễn Thị Huyền Trang Kiều Thị Mai Phạm Minh Ngọc Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3415 27. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT CẤY GHÉP THỂ HANG NHÂN TẠO https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3416 <p>Rối loạn cương l&agrave; một rối loạn t&igrave;nh dục thường gặp ở nam giới. Phẫu thuật cấy gh&eacute;p thể hang nh&acirc;n tạo gi&uacute;p phục hồi chức năng cương cho bệnh nh&acirc;n v&agrave; được coi l&agrave; điều trị ti&ecirc;u chuẩn khi thất bại với c&aacute;c biện ph&aacute;p kh&aacute;c. Tuy nhi&ecirc;n đ&acirc;y l&agrave; một phẫu thuật cấy gh&eacute;p c&aacute;c thiết bị nh&acirc;n tạo v&agrave;o trong cơ thể, do đ&oacute; cần phải đảm bảo c&aacute;c y&ecirc;u cầu nghi&ecirc;m ngặt của cuộc phẫu thuật nhằm hạn chế c&aacute;c biến chứng c&oacute; thể xảy ra: nhiễm tr&ugrave;ng, hỏng dụng cụ, chảy m&aacute;u&hellip; Cần c&oacute; sự phối hợp chặt chẽ giữa phẫu thuật vi&ecirc;n v&agrave; điều dưỡng tiết niệu trong c&aacute;c bước chuẩn bị bệnh nh&acirc;n trước, trong v&agrave; sau mổ.</p> Trần Phúc Hòa Ngô Quang Trung Trương Hoàng Minh Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3416 28. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH DƯƠNG VẬT BẰNG MẢNH GHÉP TĨNH MẠCH CHỦ ĐỒNG LOÀI ĐIỀU TRỊ BỆNH XƠ CỨNG VẬT HANG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2022-2024 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3417 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đánh giá k&ecirc;́t quả ph&acirc;̃u thu&acirc;̣t tạo hình dương v&acirc;̣t bằng mảnh ghép tĩnh mạch chủ đ&ocirc;̀ng loài đi&ecirc;̀u trị b&ecirc;̣nh xơ cứng v&acirc;̣t hang tại B&ecirc;̣nh vi&ecirc;̣n Hữu Nghị Vi&ecirc;̣t Đức giai đoạn 2022-2024.</p> <p><strong>Đ&ocirc;́i tượng và phương pháp:</strong> Nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng kh&ocirc;ng nh&oacute;m chứng đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả trước-sau ở 23 bệnh nh&acirc;n xơ cứng v&acirc;̣t hang được phẫu thuật tạo hình dương v&acirc;̣t bằng mảnh ghép tĩnh mạch chủ đ&ocirc;̀ng loài từ th&aacute;ng 10/2022 đến th&aacute;ng 12/2024 tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.</p> <p><strong>K&ecirc;́t quả:</strong> Tu&ocirc;̉i trung b&igrave;nh của bệnh nh&acirc;n l&agrave; 57,7 &plusmn; 12,4. Thời gian di&ecirc;̃n bi&ecirc;́n b&ecirc;̣nh 18,8 &plusmn; 7,2 tháng. Thời gian ph&acirc;̃u thu&acirc;̣t 109,3 &plusmn; 19,1 phút. Kích thước mảng xơ 2,8 &plusmn; 1,2 cm &times; 2,0 &plusmn; 1,1 cm. Kích thước mảnh ghép 3,4 &plusmn; 1,0 cm &times; 2,7 &plusmn; 0,9 cm. Đ&ocirc;̣ cong dương v&acirc;̣t trước m&ocirc;̉ 53,04 &plusmn; 7,65 đ&ocirc;̣, sau m&ocirc;̉ 5,65 &plusmn; 3,47 đ&ocirc;̣. Chi&ecirc;̀u dài dương v&acirc;̣t trước m&ocirc;̉ 11,6 &plusmn; 0,7 cm, sau m&ocirc;̉ 12,1 &plusmn; 0,5 cm. IIEF-5 trước m&ocirc;̉ 20,4 &plusmn; 1,6 điểm, sau m&ocirc;̉ 20,1 &plusmn; 1,9 điểm. Kh&ocirc;ng ghi nh&acirc;̣n bệnh nh&acirc;n nào có bi&ecirc;́n chứng thải ghép. 2 bệnh nh&acirc;n giảm cảm giác quy đ&acirc;̀u dương v&acirc;̣t, 1 bệnh nh&acirc;n cong dương v&acirc;̣t tái phát.</p> <p><strong>K&ecirc;́t lu&acirc;̣n:</strong> Ph&acirc;̃u thu&acirc;̣t tạo hình dương v&acirc;̣t bằng mảnh ghép tĩnh mạch chủ đ&ocirc;̀ng loài bước đ&acirc;̀u cho k&ecirc;́t quả, an toàn với b&ecirc;̣nh xơ cứng v&acirc;̣t hang. Tuy nhi&ecirc;n c&acirc;̀n ti&ecirc;́p tục làm th&ecirc;m các nghi&ecirc;n cứu l&acirc;u hơn và cỡ m&acirc;̃u lớn hơn.</p> Bùi Văn Quang Nguyễn Quang Phạm Hữu Lư Nguyễn Đăng Kiên Võ Văn Minh Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3417 29. CẤY GHÉP THỂ HANG NHÂN TẠO LOẠI 3 MẢNH KẾT HỢP PHẪU THUẬT LÀM DÀI DƯƠNG VẬT KIỂU V-Y NGƯỢC: BÁO CÁO 2 TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3418 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong><strong>:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả 2 trường hợp cấy gh&eacute;p thể hang nh&acirc;n tạo loại 3 mảnh đồng thời kết hợp phẫu thuật l&agrave;m d&agrave;i dương vật tại Bệnh viện Nh&acirc;n D&acirc;n 115.</p> <p><strong>Đối tượng</strong><strong> v&agrave; phương ph&aacute;p</strong><strong>:</strong> B&aacute;o c&aacute;o m&ocirc; tả 2 trường hợp l&acirc;m s&agrave;ng.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Một trường hợp 55 tuổi v&agrave; 1 trường hợp 62 tuổi. Cả 2 đều bị rối loạn cương thất bại với điều trị bước 2. Thể hang trường hợp số 1 đo 19 cm, sử dụng thể hang nh&acirc;n tạo 18 + 0,5 cm. Thể hang trường hợp số 2 đo 15 cm, sử dụng thể hang nh&acirc;n tạo 14 + 1 cm. Cả 2 trường hợp đều k&eacute;o d&agrave;i dương vật được 2,5 cm. Cả 2 trường hợp đều kh&ocirc;ng ghi nh&acirc;n biến chứng n&agrave;o v&agrave; h&agrave;i l&ograve;ng với kỹ thuật n&agrave;y.</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Qua 2 trường hợp thực hiện kỹ thuật PPI đồng thời l&agrave;m d&agrave;i dương vật bước đầu ghi nhận đ&acirc;y l&agrave; kỹ thuật an to&agrave;n, mang lại sự h&agrave;i l&ograve;ng cao cho bệnh nh&acirc;n.</p> Trương Hoàng Minh Trần Lê Duy Anh Ngô Quang Trung Trần Thanh Phong Trần Phúc Hòa Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3418 30. CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐỐT TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN 19-8, BỘ CÔNG AN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3419 <p><strong>Đặt vấn đề v&agrave; mục ti&ecirc;u: </strong>Nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt qua niệu đạo l&agrave; ti&ecirc;u chuẩn v&agrave;ng trong điều trị ph&igrave; đại l&agrave;nh t&iacute;nh tuyến tiền liệt. Nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt qua niệu đạo gi&uacute;p cải thiện r&otilde; rệt triệu chứng đường tiểu dưới nhưng c&oacute; thể ảnh hưởng đến chức năng t&igrave;nh dục. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng sống, tiểu tiện v&agrave; t&igrave;nh dục sau nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt qua niệu đạo tại Bệnh viện 19-8.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu tiến cứu tr&ecirc;n 145 bệnh nh&acirc;n ph&igrave; đại l&agrave;nh t&iacute;nh tuyến tiền liệt được nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt qua niệu đạo từ th&aacute;ng 1-12 năm 2024. C&aacute;c th&ocirc;ng số l&acirc;m s&agrave;ng, thể t&iacute;ch tuyến tiền liệt, IPSS, QoL, IIEF-5 v&agrave; MSHQ EjD-SF được đ&aacute;nh gi&aacute; trước mổ v&agrave; sau mổ 3 th&aacute;ng. Ph&acirc;n t&iacute;ch số liệu bằng SPSS 20.0.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung b&igrave;nh 69,1; trọng lượng tuyến tiền liệt 71,2g. IPSS cải thiện từ 22,9 xuống 7,1; QoL từ 4,8 xuống 1,9 (p &lt; 0,05). IIEF-5 giảm nhẹ từ 18,4 xuống 16,8 (p &gt; 0,05). Chức năng xuất tinh giảm r&otilde; rệt, điểm MSHQ EjD-SF từ 16,4 xuống 9,7 (p &lt; 0,05). Xuất tinh ngược d&ograve;ng 11,7% v&agrave; v&ocirc; tinh 6,2%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt qua niệu đạo cải thiện triệu chứng tiểu tiện v&agrave; chất lượng sống tiết niệu, nhưng ảnh hưởng bất lợi đến chức năng xuất tinh, cần được tư vấn trước mổ.</p> Nguyễn Trần Thành Nguyễn Quang Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3419 31. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỚI BỆNH NHÂN SAU MỔ NỘI SOI CẮT TÚI TINH TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3420 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả chăm s&oacute;c điều dưỡng với bệnh nh&acirc;n sau mổ nội soi cắt t&uacute;i tinh tại Trung t&acirc;m Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, tiến cứu được thực hiện tr&ecirc;n 46 bệnh nh&acirc;n nam phẫu thuật nội soi cắt t&uacute;i tinh trong giai đoạn 2021-2024. C&aacute;c biến số được đ&aacute;nh gi&aacute; gồm: mức độ đau sau mổ (thang VAS), thời gian v&agrave; lượng dịch dẫn lưu, c&aacute;c biến chứng hậu phẫu, mức độ h&agrave;i l&ograve;ng của bệnh nh&acirc;n về chăm s&oacute;c điều dưỡng. Số liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh &aacute;n, phiếu theo d&otilde;i chăm s&oacute;c v&agrave; bảng khảo s&aacute;t mức độ h&agrave;i l&ograve;ng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Điểm đau sau mổ (VAS) trung b&igrave;nh giảm r&otilde; rệt từ 4,1 &plusmn; 1,3 điểm ng&agrave;y đầu xuống c&ograve;n 1,8 &plusmn; 0,9 điểm ng&agrave;y thứ 3. Thời gian lưu ống dẫn lưu trung b&igrave;nh l&agrave; 3,2 &plusmn; 0,7 ng&agrave;y; lượng dịch dẫn lưu giảm nhanh từ 45 &plusmn; 20 ml ng&agrave;y đầu xuống c&ograve;n dưới 20 ml v&agrave;o ng&agrave;y thứ 3. Kh&ocirc;ng ghi nhận biến chứng nghi&ecirc;m trọng n&agrave;o. Mức độ h&agrave;i l&ograve;ng chung về chăm s&oacute;c điều dưỡng đạt 97%. Phần lớn c&aacute;c bước trong quy tr&igrave;nh chăm s&oacute;c vết thương được thực hiện tốt với tỷ lệ dao động từ 89,1-100%, trong đ&oacute; c&aacute;c bước như &ldquo;rửa vết thương&rdquo; v&agrave; &ldquo;hỗ trợ người bệnh về tư thế thoải m&aacute;i&rdquo; đạt tỷ lệ thực hiện tốt tuyệt đối (100%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> C&ocirc;ng t&aacute;c chăm s&oacute;c điều dưỡng sau mổ nội soi cắt t&uacute;i tinh tại Trung t&acirc;m Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức mang lại hiệu quả tốt, gi&uacute;p bệnh nh&acirc;n giảm đau, phục hồi nhanh, &iacute;t biến chứng v&agrave; đạt mức độ h&agrave;i l&ograve;ng cao.</p> Nguyễn Thị Thu Hà Phạm Thị Thu Trang Hoàng Minh Tuấn Nguyễn Đình Đoàn Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3420 32. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỜI SỐNG TÌNH DỤC CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT BÓC NHÂN TUYẾN TIỀN LIỆT QUA NIỆU ĐẠO BẰNG LASER HOLMIUM TẠI BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3421 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong><strong>:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng đời sống t&igrave;nh dục tr&ecirc;n c&aacute;c bệnh nh&acirc;n trải qua phẫu thuật nội soi b&oacute;c nh&acirc;n tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng LASER Holmium (HoLEP) tại Bệnh viện 19-8 Bộ C&ocirc;ng an.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p</strong><strong>:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tiến cứu tr&ecirc;n c&aacute;c bệnh nh&acirc;n được thực hiện HoLEP tại Bệnh viện 19-8 từ th&aacute;ng 1/2023 đến th&aacute;ng 1/2025.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Trong tổng số 52 bệnh nh&acirc;n được phẫu thuật HoLEP, tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 67,25 &plusmn; 6,9 (50-80 tuổi), BMI trung b&igrave;nh l&agrave; 24 &plusmn; 2,3 kg/m<sup>2</sup> (20-27 kg/m<sup>2</sup>). Tỉ lệ bệnh nh&acirc;n c&oacute; &iacute;t nhất một bệnh nền li&ecirc;n quan đến rối loạn chức năng t&igrave;nh dục (tăng huyết &aacute;p, đ&aacute;i th&aacute;o đường, bệnh mạch v&agrave;nh, bệnh mạch m&aacute;u ngoại bi&ecirc;n) l&agrave; 45%. K&iacute;ch thước tuyến tiền liệt trung b&igrave;nh 85,5 &plusmn; 5,3 g, PSA trung b&igrave;nh 5,1 &plusmn; 2,1 ng/mL. Điểm IIEF-5 trung b&igrave;nh trước mổ l&agrave; 18,6, sau 12 th&aacute;ng l&agrave; 17,0 (p = 0,49), c&aacute;c mục ri&ecirc;ng lẻ trong IIEF-5 (sự tự tin, khả năng giao hợp, điểm IIEF-15: nh&oacute;m chức năng cương v&agrave; ham muốn t&igrave;nh dục kh&ocirc;ng thay đổi r&otilde; rệt (p = 0,49 v&agrave; p = 0,57). Tuy nhi&ecirc;n, điểm thỏa m&atilde;n giao hợp (p = 0,01) v&agrave; cực kho&aacute;i (p = 0,03) giảm c&oacute; &yacute; nghĩa. Tổng điểm IIEF-15 giảm từ 49,1 xuống 31,0 sau 12 th&aacute;ng (p = 0,23), duy tr&igrave; cương cứng, sự h&agrave;i l&ograve;ng đều kh&ocirc;ng thay đổi đ&aacute;ng kể (p &gt; 0,05). Tổng điểm MSHQ-EjD giảm từ 16,2 xuống 10,8 (p = 0,01), trong đ&oacute; tất cả c&aacute;c điểm th&agrave;nh phần l&agrave; tần suất xuất tinh, độ mạnh khi ph&oacute;ng tinh v&agrave; thể t&iacute;ch tinh tr&ugrave;ng đều giảm đ&aacute;ng kể. T&igrave;nh trạng xuất tinh ngược d&ograve;ng ghi nhận ở 90% bệnh nh&acirc;n sau mổ. Tuy nhi&ecirc;n, chỉ 8,5% bệnh nh&acirc;n cảm thấy kh&oacute; chịu r&otilde; rệt với t&igrave;nh trạng n&agrave;y.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>HoLEP l&agrave; một phương ph&aacute;p phẫu thuật gi&uacute;p cải thiện hiệu quả triệu chứng đường tiểu dưới, tuy nhi&ecirc;n vẫn c&oacute; ảnh hưởng ti&ecirc;u cực đến t&igrave;nh trạng rối loạn xuất tinh v&agrave; chất lượng đời sống t&igrave;nh dục. Việc tư vấn kỹ cho bệnh nh&acirc;n trước phẫu thuật c&aacute;c vấn đề gặp phải sau phẫu thuật l&agrave; cần thiết.</p> Nguyễn Trần Thành Chu Văn Thắng Nguyễn Huy Hoàng Trần Hoài Nam Đặng Ngọc Hanh Đinh Ngọc Hà Nguyễn Huy Hiệu Nguyễn Thế Anh Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3421 33. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH SAU THỦ THUẬT CẮT BAO QUY ĐẦU TẠI KHOA NAM HỌC, BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3422 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong>&nbsp;Khảo s&aacute;t một số yếu tố li&ecirc;n quan đến sự h&agrave;i l&ograve;ng của người bệnh sau thủ thuật cắt bao quy đầu tại Khoa Nam học, Bệnh viện Trung ương Qu&acirc;n đội 108.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong>&nbsp;Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, thu thập th&ocirc;ng tin tr&ecirc;n 109 người bệnh th&ocirc;ng qua phiếu khảo s&aacute;t tự thiết kế.</p> <p><strong>Kết quả:</strong>&nbsp;Trong số 109 người bệnh được khảo s&aacute;t c&oacute; độ tuổi trung b&igrave;nh 27,7 &plusmn; 12,6, cho tỷ lệ h&agrave;i l&ograve;ng đạt 87,2%. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến sự h&agrave;i l&ograve;ng của người bệnh gồm: nh&oacute;m tuổi, tr&igrave;nh độ học vấn, bệnh l&yacute; k&egrave;m theo, phương ph&aacute;p can thiệp, mức độ đau, lo lắng về vết mổ, được hướng dẫn chăm s&oacute;c, qu&aacute; tr&igrave;nh chăm s&oacute;c, thời gian liền vết mổ, cảm gi&aacute;c tự tin sau thủ thuật khi p &lt; 0,05. Người bệnh h&agrave;i l&ograve;ng cũng c&oacute; tỷ lệ cao 100% trong việc sẵn s&agrave;ng giới thiệu dịch vụ cho người kh&aacute;c.</p> <p><strong>Kết luận:</strong>&nbsp;Việc tư vấn trước thủ thuật, chăm s&oacute;c hậu phẫu, kiểm so&aacute;t đau v&agrave; hỗ trợ t&acirc;m l&yacute; đ&oacute;ng vai tr&ograve; quan trọng trong việc n&acirc;ng cao sự h&agrave;i l&ograve;ng của người bệnh.</p> Bùi Thị Hồng Gấm Phùng Kim Yến Vũ Thị Thanh Thủy Đặng Thu Thủy Bành Thị Hà Huệ Vũ Thu Hà Trần Thị Thảo Bùi Xuân Hùng Vũ Thị Ngọc Lan Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3422 34. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỜI SỐNG TÌNH DỤC Ở BỆNH NHÂN NAM SAU NỘI SOI TÁN SỎI ỐNG MỀM TẠI BỆNH VIỆN 19-8, BỘ CÔNG AN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3423 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; sự thay đổi đời sống t&igrave;nh dục ở bệnh nh&acirc;n nam sau nội soi t&aacute;n sỏi bằng ống mềm tại Bệnh viện 19-8 Bộ C&ocirc;ng an.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> 80 bệnh nh&acirc;n nam &ge; 18 tuổi, c&oacute; hoạt động t&igrave;nh dục, được nội soi t&aacute;n sỏi bằng ống mềm v&agrave; đặt sonde JJ thường quy. C&aacute;c chỉ số IIEF-5, MSHQ-EjD SF, USSQ v&agrave; VAS được đ&aacute;nh gi&aacute; trước mổ, sau 1 th&aacute;ng (c&ograve;n sonde JJ) v&agrave; 2 th&aacute;ng (sau r&uacute;t sonde JJ).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> IIEF-5 trung b&igrave;nh trước mổ 18,6 điểm; sau mổ 1 th&aacute;ng 14,8 điểm v&agrave; sau mổ 2 th&aacute;ng 20,5 điểm. MSHQ-EjD lần lượt l&agrave; 15,1 điểm; 11,0 điểm v&agrave; 16,0 điểm. Điểm USSQ v&agrave; VAS tăng cao khi c&ograve;n sonde JJ, giảm mạnh sau r&uacute;t sonde JJ. 68% bệnh nh&acirc;n giảm hoạt động t&igrave;nh dục ở th&aacute;ng 1 sau mổ, chỉ c&ograve;n 20% ở th&aacute;ng 2 sau mổ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nội soi t&aacute;n sỏi bằng ống mềm l&agrave; phương ph&aacute;p hiệu quả v&agrave; an to&agrave;n. Sond JJ g&acirc;y suy giảm tạm thời chức năng t&igrave;nh dục trong th&aacute;ng đầu, nhưng sau r&uacute;t sonde JJ, chức năng hồi phục v&agrave; vượt mức trước mổ. Cần tư vấn cho bệnh nh&acirc;n v&agrave; c&acirc;n nhắc c&aacute; thể ho&aacute; r&uacute;t sonde JJ sớm hơn để giảm ảnh hưởng ti&ecirc;u cực chất lượng sống.</p> Nguyễn Trần Thành Nguyễn Quang Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3423 35. RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN GIỚI TÍNH 46,XX BIỂU HIỆN MUỘN DO TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3424 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Rối loạn ph&aacute;t triển giới t&iacute;nh ở người 46,XX thường gặp do tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21-hydroxylase. Nếu chẩn đo&aacute;n muộn, bệnh nh&acirc;n dễ bị nam h&oacute;a nặng, rối loạn t&acirc;m l&yacute; tăng sản thượng thận bẩm sinh x&atilde; hội v&agrave; c&oacute; nguy cơ h&igrave;nh th&agrave;nh khối u thượng thận.</p> <p><strong>Ca bệnh:</strong> Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o bệnh nh&acirc;n nữ 19 tuổi, karyotype 46,XX, nhập viện v&igrave; v&ocirc; kinh nguy&ecirc;n ph&aacute;t v&agrave; nam h&oacute;a r&otilde; rệt. Kh&aacute;m l&acirc;m s&agrave;ng ghi nhận ph&igrave; đại &acirc;m vật, tăng sắc tố da; x&eacute;t nghiệm cho thấy ACTH, testosterone v&agrave; DHEA-S tăng cao. Si&ecirc;u &acirc;m v&agrave; MRI ph&aacute;t hiện tử cung nhũ nhi v&agrave; khối u tuyến thượng thận phải 2 cm. Bệnh nh&acirc;n được phẫu thuật một th&igrave;, gồm cắt tuyến thượng thận phải nội soi v&agrave; tạo h&igrave;nh &acirc;m vật bảo tồn thần kinh. Giải phẫu bệnh x&aacute;c định u tuyến vỏ thượng thận l&agrave;nh t&iacute;nh. Sau mổ, bệnh nh&acirc;n được điều trị bổ sung glucocorticoid v&agrave; mineralocorticoid. 6 tuần sau phẫu thuật, nội tiết trở về b&igrave;nh thường v&agrave; h&igrave;nh th&aacute;i cơ quan sinh dục ngo&agrave;i cải thiện r&otilde;.</p> <p><strong>B&agrave;n luận:</strong> Trường hợp n&agrave;y minh họa hậu quả của tăng sản thượng thận bẩm sinh chẩn đo&aacute;n muộn v&agrave; vai tr&ograve; của ACTH cao mạn t&iacute;nh trong h&igrave;nh th&agrave;nh u tuyến thượng thận. Điều trị phối hợp phẫu thuật v&agrave; nội tiết mang lại kết quả tốt về nội tiết, h&igrave;nh th&aacute;i v&agrave; t&acirc;m l&yacute;. Tạo h&igrave;nh &acirc;m vật bảo tồn thần kinh l&agrave; xu hướng hiện đại, gi&uacute;p cải thiện thẩm mỹ v&agrave; duy tr&igrave; chức năng t&igrave;nh dục.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Ở những nơi chưa c&oacute; s&agrave;ng lọc sơ sinh, cần nghĩ đến tăng sản thượng thận bẩm sinh ở trẻ nữ c&oacute; dấu hiệu nam h&oacute;a. Chẩn đo&aacute;n sớm, điều trị nội tiết kịp thời v&agrave; can thiệp phẫu thuật hợp l&yacute; sẽ gi&uacute;p tối ưu h&oacute;a kết quả l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; t&acirc;m l&yacute;.</p> Đỗ Văn Công Đinh Lê Quý Văn Nguyễn Hoàng Tường Hoàng Tiến Đạt Hoàng Khắc Chuẩn Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3424 36. GIỚI VÀ BẢN DẠNG GIỚI: CẬP NHẬT Y HỌC VÀ CƠ SỞ LÂM SÀNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3425 <p><strong>Bối cảnh:</strong> Sự hiểu biết về giới v&agrave; bản dạng giới đ&atilde; chuyển dịch đ&aacute;ng kể trong y học hiện đại, rời xa c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh bệnh l&yacute; h&oacute;a truyền thống. Sự thay đổi n&agrave;y được th&uacute;c đẩy bởi c&aacute;c bằng chứng khoa học mới v&agrave; sự đồng thuận của cộng đồng y tế to&agrave;n cầu nhằm giảm kỳ thị v&agrave; cải thiện sức khỏe cho người chuyển giới.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> B&agrave;i tổng quan n&agrave;y nhằm trả lời c&acirc;u hỏi: c&aacute;c bằng chứng y học v&agrave; khoa học hiện tại chứng minh điều g&igrave; về bản chất của bản dạng giới, v&agrave; c&aacute;c can thiệp y tế khẳng định giới t&iacute;nh t&aacute;c động như thế n&agrave;o đến sức khỏe v&agrave; chất lượng cuộc sống của người chuyển giới?</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Một tổng quan tường thuật c&oacute; cấu tr&uacute;c (structured narrative review) đ&atilde; được thực hiện bằng c&aacute;ch t&igrave;m kiếm v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c t&agrave;i liệu học thuật từ c&aacute;c cơ sở dữ liệu y khoa v&agrave; khoa học uy t&iacute;n, bao gồm PubMed, Scopus v&agrave; Web of Science. Chiến lược t&igrave;m kiếm sử dụng kết hợp c&aacute;c thuật ngữ MeSH v&agrave; từ kh&oacute;a như &ldquo;gender identity&rdquo;, &ldquo;gender dysphoria&rdquo;, &ldquo;transgender health&rdquo; v&agrave; &ldquo;gender-affirming care&rdquo;, với trọng t&acirc;m v&agrave;o c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu được c&ocirc;ng bố từ năm 2015-2024. C&aacute;c t&agrave;i liệu hướng dẫn l&acirc;m s&agrave;ng ch&iacute;nh thức từ Tổ chức Y tế Thế giới v&agrave; Hiệp hội Chuy&ecirc;n gia Sức khỏe Chuyển giới Thế giới cũng được đưa v&agrave;o ph&acirc;n t&iacute;ch.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Ph&acirc;n t&iacute;ch cho thấy bản dạng giới c&oacute; cơ sở sinh học phức tạp, được hỗ trợ bởi c&aacute;c bằng chứng từ nghi&ecirc;n cứu di truyền v&agrave; thần kinh học. C&aacute;c hệ thống ph&acirc;n loại bệnh tật to&agrave;n cầu đ&atilde; dịch chuyển khỏi việc coi bản dạng giới l&agrave; một rối loạn t&acirc;m thần. Cụ thể, ICD-11 đ&atilde; giới thiệu kh&aacute;i niệm &ldquo;kh&ocirc;ng ph&ugrave; hợp giới&rdquo; (gender incongruence) trong khi DSM-5-TR sử dụng thuật ngữ &ldquo;phiền muộn giới&rdquo; (gender dysphoria). C&aacute;c bằng chứng từ c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu chất lượng cao, bao gồm ph&acirc;n t&iacute;ch tổng hợp, chứng minh rằng c&aacute;c can thiệp khẳng định giới t&iacute;nh, như liệu ph&aacute;p hormone v&agrave; phẫu thuật, c&oacute; mối li&ecirc;n hệ chặt chẽ với việc cải thiện sức khỏe t&acirc;m thần, giảm lo &acirc;u v&agrave; trầm cảm, đồng thời n&acirc;ng cao chất lượng cuộc sống.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bản dạng giới l&agrave; một đặc điểm cốt l&otilde;i của con người, kh&ocirc;ng phải l&agrave; một bệnh l&yacute;. C&aacute;c bằng chứng y học hiện nay ủng hộ mạnh mẽ việc cung cấp chăm s&oacute;c khẳng định giới t&iacute;nh như một can thiệp y tế cần thiết. Mặc d&ugrave; đ&atilde; đạt được những tiến bộ đ&aacute;ng kể, vẫn c&ograve;n thiếu c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu d&agrave;i hạn v&agrave; dữ liệu từ c&aacute;c bối cảnh đa dạng về văn h&oacute;a.</p> Nguyễn Dư Vinh Lê Lương Vinh Phạm Xuân Lộc Phan Tấn Vũ Nguyễn Hữu Công Phạm Như Hiếu Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3425 37. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG LGBT CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3426 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả kiến thức, th&aacute;i độ của sinh vi&ecirc;n y dược đối với cộng đồng LGBT v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 330 sinh vi&ecirc;n nhiều ng&agrave;nh, sử dụng bảng hỏi trực tuyến để đ&aacute;nh gi&aacute;. Độ tin cậy được kiểm định bằng KR-20 v&agrave; Cronbach&rsquo;s &alpha;. Ph&acirc;n t&iacute;ch số liệu với thống k&ecirc; m&ocirc; tả, Mann-Whitney U, Kruskal-Wallis v&agrave; hồi quy tuyến t&iacute;nh đa biến.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Điểm kiến thức trung b&igrave;nh (mean &plusmn; SD) l&agrave; 6,88 &plusmn; 2,22/11, với trung vị (median, IQR) l&agrave; 7,00 (3,00), điểm th&aacute;i độ trung b&igrave;nh l&agrave; 4,02 &plusmn; 0,86/5, với trung vị 4,28 (1,14), phản &aacute;nh mức kiến thức kh&aacute; v&agrave; th&aacute;i độ t&iacute;ch cực. C&aacute;c yếu tố dự b&aacute;o c&oacute; &yacute; nghĩa gồm giới t&iacute;nh sinh học nữ, c&oacute; bạn b&egrave; hoặc người th&acirc;n l&agrave; LGBT, v&agrave; học ng&agrave;nh y khoa so với kỹ thuật x&eacute;t nghiệm. Năm học v&agrave; t&ocirc;n gi&aacute;o kh&ocirc;ng cho thấy kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sinh vi&ecirc;n c&oacute; kiến thức v&agrave; th&aacute;i độ nh&igrave;n chung t&iacute;ch cực với LGBT, nhưng vẫn tồn tại khoảng trống cần cải thiện. T&iacute;ch hợp đ&agrave;o tạo về sức khỏe LGBT trong chương tr&igrave;nh giảng dạy v&agrave; tạo cơ hội tiếp x&uacute;c c&oacute; định hướng được xem l&agrave; biện ph&aacute;p cần thiết nhằm giảm định kiến v&agrave; n&acirc;ng cao năng lực chăm s&oacute;c y tế to&agrave;n diện.</p> Lưu Quang Long Nguyễn Duy Thực Nguyễn Hiếu Dương Hoàng Thùy Dương Nguyễn Đăng Kiên Nguyễn Quang Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3426 38. HÀNH VI TỰ KÍCH THÍCH Ở TRẺ NHỎ HAY HỘI CHỨNG THỎA MÃN THỜI THƠ ẤU: NHẬN DIỆN, CAN THIỆP VÀ TIÊN LƯỢNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3427 <p><strong>Bối cảnh tại Việt Nam: </strong>H&agrave;nh vi tự k&iacute;ch th&iacute;ch bộ phận sinh dục hay &ldquo;thủ d&acirc;m&rdquo; ở trẻ nhỏ thường g&acirc;y nhiều băn khoăn v&agrave; lo lắng cho phụ huynh v&agrave; nh&agrave; l&acirc;m s&agrave;ng. Tại Việt Nam, đ&acirc;y l&agrave; chủ đề nhạy cảm, &iacute;t khi được trao đổi c&ocirc;ng khai, kh&ocirc;ng c&oacute; nghi&ecirc;n cứu v&agrave; gần như chưa c&oacute; thuật ngữ chuy&ecirc;n ng&agrave;nh thống nhất. Hội chứng thỏa m&atilde;n thời thơ ấu được đưa ra bao h&agrave;m c&aacute;c biểu hiện l&acirc;m s&agrave;ng đa dạng v&agrave; bản chất b&igrave;nh thường của h&agrave;nh vi. Việc đưa chủ đề n&agrave;y v&agrave;o y văn trong nước kh&ocirc;ng chỉ gi&uacute;p chuẩn h&oacute;a thuật ngữ m&agrave; c&ograve;n hỗ trợ trong tiếp cận l&acirc;m s&agrave;ng.</p> <p><strong>Tổng quan: </strong>Hội chứng thỏa m&atilde;n thời thơ ấu l&agrave; hiện tượng tự k&iacute;ch th&iacute;ch l&agrave;nh t&iacute;nh ở trẻ em, đặc trưng bởi c&aacute;c cử động lặp đi lặp lại, kh&ocirc;ng k&egrave;m rối loạn &yacute; thức v&agrave; c&oacute; thể dừng lại khi bị ph&acirc;n t&aacute;n ch&uacute; &yacute;. Hội chứng thỏa m&atilde;n thời thơ ấu cần ph&acirc;n biệt với c&aacute;c rối loạn thần kinh hoặc bệnh l&yacute; sinh dục - tiết niệu thực thể. Việc bỏ qua chẩn đo&aacute;n hội chứng thỏa m&atilde;n thời thơ ấu c&oacute; thể dẫn đến những can thiệp y tế kh&ocirc;ng cần thiết. Do vậy nhận diện đ&uacute;ng đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; hướng dẫn ứng xử ph&ugrave; hợp l&agrave; yếu tố then chốt gi&uacute;p giảm thiểu nguy cơ n&agrave;y.</p> <p><strong>Mục đ&iacute;ch: </strong>B&aacute;o c&aacute;o ca trẻ nam c&oacute; h&agrave;nh vi tự k&iacute;ch th&iacute;ch v&agrave; điểm lại y văn.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p: </strong>B&aacute;o c&aacute;o ca l&acirc;m s&agrave;ng kết hợp tổng quan y văn. Th&ocirc;ng tin thu thập qua khai th&aacute;c bệnh sử, quan s&aacute;t trực tiếp, ph&acirc;n t&iacute;ch video, trao đổi với gia đ&igrave;nh.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Bệnh nhi nam 3 tuổi c&oacute; h&agrave;nh vi thường xuy&ecirc;n sờ, kẹp, cọ x&aacute;t bộ phận sinh dục. Thăm kh&aacute;m thần kinh v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng đều b&igrave;nh thường. Can thiệp gồm trấn an phụ huynh v&agrave; hướng dẫn chuyển hướng h&agrave;nh vi. Sau 6 th&aacute;ng, tần suất h&agrave;nh vi giảm r&otilde;.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Hội chứng thỏa m&atilde;n thời thơ ấu l&agrave; biến thể ph&aacute;t triển b&igrave;nh thường, chẩn đo&aacute;n dựa v&agrave;o l&acirc;m s&agrave;ng. Tư vấn phụ huynh gi&uacute;p giảm lo lắng v&agrave; hỗ trợ điều chỉnh h&agrave;nh vi trẻ.</p> Nguyễn Quốc Linh Nguyễn Anh Tú Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3427 39. VAI TRÒ CỦA CHÁNH NIỆM TRONG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TÌNH DỤC https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3428 <p><strong>Bối cảnh:</strong> Rối loạn chức năng t&igrave;nh dục l&agrave; một th&aacute;ch thức y tế phổ biến, t&aacute;c động khoảng 30-40% d&acirc;n số, ảnh hưởng đến t&acirc;m l&yacute; v&agrave; chất lượng mối quan hệ. Trong nhiều thập kỷ, c&aacute;c phương ph&aacute;p điều trị chủ yếu tập trung v&agrave;o dược l&yacute; hoặc phẫu thuật. Tuy nhi&ecirc;n, trong thập kỷ qua, lĩnh vực nghi&ecirc;n cứu về ứng dụng ch&aacute;nh niệm trong trị liệu t&igrave;nh dục đ&atilde; chứng kiến một sự ph&aacute;t triển vượt bậc, mở ra một hướng tiếp cận mới đầy hứa hẹn.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Tổng hợp v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch một c&aacute;ch c&oacute; hệ thống c&aacute;c bằng chứng khoa học hiện c&oacute; về vai tr&ograve; ch&aacute;nh niệm trong điều trị c&aacute;c rối loạn chức năng t&igrave;nh dục ở cả nam v&agrave; nữ.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Tổng hợp c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu về ch&aacute;nh niệm v&agrave; hướng dẫn cập nhật nhất của tham vấn quốc tế về y học t&igrave;nh dục, Hội Y học T&igrave;nh dục Quốc tế, PubMed.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> L&agrave;m r&otilde; định nghĩa, nền tảng của ch&aacute;nh niệm từ cả hai g&oacute;c độ Đ&ocirc;ng v&agrave; T&acirc;y, tr&igrave;nh b&agrave;y c&aacute;c kỹ thuật thực h&agrave;nh cụ thể, ph&acirc;n t&iacute;ch s&acirc;u c&aacute;c cơ chế t&aacute;c động, đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả l&acirc;m s&agrave;ng dựa tr&ecirc;n c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu, v&agrave; đưa ra c&aacute;c khuyến nghị quan trọng cho thực h&agrave;nh trị liệu.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Ng&agrave;y c&agrave;ng c&oacute; nhiều nghi&ecirc;n cứu chứng minh vai tr&ograve; của t&igrave;nh dục liệu ph&aacute;p trong điều trị c&aacute;c rối loạn t&igrave;nh dục. Ch&aacute;nh niệm l&agrave; một phương ph&aacute;p quan trọng trong t&igrave;nh dục liệu ph&aacute;p, dễ triển khai v&agrave; bước đầu thu được nhiều kết quả khả quan.</p> Phạm Minh Ngọc Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3428 40. BÁO CÁO CA BỆNH CHẤN THƯƠNG ĐỨT NIỆU ĐẠO Ở TRẺ EM SAU TAI NẠN NGÃ NGỒI VÀO VẬT CỨNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3429 <h3>Mục ti&ecirc;u: B&aacute;o c&aacute;o ca bệnh tr&igrave;nh b&agrave;y c&aacute;c bước chẩn đo&aacute;n, phẫu thuật nối niệu đạo ngay bằng kỹ thuật nối niệu đạo tận - tận được thực hiện tr&ecirc;n bệnh nhi c&oacute; chấn thương đứt rời niệu đạo nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả sớm của ca bệnh tr&ecirc;n.</h3> <h3>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: B&aacute;o c&aacute;o ca bệnh nhi nam, 12 tuổi, sau ng&atilde; chấn thương đứt niệu đạo trước, được chẩn đo&aacute;n v&agrave; xử tr&iacute; phẫu thuật nối ngay.</h3> <h3>Kết quả: Sau phẫu thuật bệnh nhi tiểu dễ, kh&ocirc;ng c&oacute; hẹp niệu đạo. Kh&aacute;m lại 6 th&aacute;ng sau phẫu thuật kh&ocirc;ng c&oacute; triệu chứng của hẹp niệu đạo.</h3> <h3>Kết luận: Chấn thương niệu đạo trước ở trẻ em, mặc d&ugrave; hiếm gặp, cần được chẩn đo&aacute;n v&agrave; xử tr&iacute; kịp thời để hạn chế nguy cơ biến chứng l&acirc;u d&agrave;i. Trong trường hợp n&agrave;y, việc chẩn đo&aacute;n ch&iacute;nh x&aacute;c v&agrave; can thiệp phẫu thuật nối tận - tận niệu đạo sớm đ&atilde; mang lại kết quả điều trị khả quan. Nong niệu đạo định kỳ sau phẫu thuật đ&oacute;ng vai tr&ograve; quan trọng trong việc ph&ograve;ng ngừa hẹp niệu đạo t&aacute;i ph&aacute;t.</h3> Châu Văn Việt Nguyễn Thị Phương Thảo Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3429 41. KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ CỘNG ĐỒNG LGBT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3528 <p><span class="fontstyle0">Mục tiêu: </span><span class="fontstyle2">Nghiên cứu này nhằm đánh giá kiến thức và thái độ của nhân viên y tế (bao gồm cả nhân viên và học viên) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đối với cộng đồng LGBT bằng bảng câu hỏi trực tuyến. Nghiên cứu cũng đánh giá các yếu tố liên quan như giới tính, độ tuổi, chức danh công việc và số năm kinh nghiệm liên quan đến kiến thức và thái độ của họ.</span></p> <p>&nbsp;</p> <p><span class="fontstyle0">Đối tượng và phương pháp: </span><span class="fontstyle2">Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 170 nhân viên y tế tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2025. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi trực tuyến và được phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 27.0. Thống kê mô tả và kiểm định Chi-square được áp dụng, với mức ý nghĩa thống kê được đặt ở mức p &lt; 0,05.</span></p> <p>&nbsp;</p> <p><span class="fontstyle0">Kết quả: </span><span class="fontstyle2">Hầu hết người tham gia có độ tuổi từ 25-35 (61,2%), có tiếp xúc đáng kể với cộng đồng LGBT (45,9% có bạn bè là LGBT; 11,8% có thành viên gia đình là LGBT). Về kiến thức, điểm trung bình cho kiến thức chung là 4,35/7; kiến thức về chăm sóc sức khỏe liên quan đến LGBT đạt độ chính xác trung bình là 54,1%. Về thái độ, phần lớn thể hiện thái độ tích cực và sẵn sàng ủng hộ những người LGBT. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những quan niệm sai lầm - 42,4% tin rằng đồng tính luyến ái là một bệnh tâm thần.</span></p> <p>&nbsp;</p> <p><span class="fontstyle0">Kết luận: </span><span class="fontstyle2">Nhân viên y tế tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 nhìn chung có kiến thức ở mức trung bình và thái độ tương đối tích cực đối với cộng đồng LGBT. Tuy nhiên, vẫn còn những khoảng trống về kiến thức chuyên sâu và những định kiến hiện hữu. Cần có các chương trình đào tạo bài bản để nâng cao hiểu biết và thúc đẩy một môi trường chăm sóc sức khỏe hòa nhập và thân thiện hơn với cộng đồng LGBT.</span> </p> Phan Lê Nhật Long Nguyễn Tuấn Đạt Phùng Kim Yến Vũ Thị Ngọc Lan Nguyễn Văn Phúc Phạm Đức Mạnh Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3528 42. TÁC DỤNG CẢI THIỆN DỰ TRỮ BUỒNG TRỨNG CỦA BÀI THUỐC TỰ HOÀI: GÓC NHÌN KẾT HỢP ĐÔNG TÂY Y https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3431 <p>&nbsp;<span class="fontstyle0">Suy giảm dự trữ buồng trứng l&agrave; một trong những rối loạn chức năng buồng trứng dẫn đến suy giảm số lượng v&agrave; chất lượng nang trứng, ảnh hưởng nghi&ecirc;m trọng tới chất lượng cuộc sống v&agrave; đặc biệt l&agrave; sức khỏe sinh sản của người bệnh. Cho tới thời điểm hiện tại, chưa c&oacute; kết luận n&agrave;o x&aacute;c nhận về t&iacute;nh tạm thời hay vĩnh viễn của rối loạn n&agrave;y, cũng như chưa c&oacute; phương ph&aacute;p điều trị cụ thể do t&iacute;nh phức tạp trong nguy&ecirc;n nh&acirc;n v&agrave; cơ chế bệnh sinh. B&agrave;i thuốc Tự ho&agrave;i bao gồm c&aacute;c vị thuốc c&oacute; t&aacute;c dụng bổ can thận, điều kinh, kiện tỳ, bổ huyết&hellip; c&oacute; t&aacute;c dụng hiệu quả tr&ecirc;n c&aacute;c hormone sinh dục, chỉ số nang no&atilde;n buồng trứng tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh động vật thực nghiệm bị suy giảm dự trữ buồng trứng của nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu tiến h&agrave;nh tại Đại học Trung Y Dược Quảng Ch&acirc;u, Trung Quốc. Để l&agrave;m s&aacute;ng tỏ những t&aacute;c dụng n&agrave;y, cần ph&acirc;n t&iacute;ch cơ chế t&aacute;c dụng dưới g&oacute;c nh&igrave;n của y học hiện đại, dược l&yacute; học v&agrave; y học cổ truyền, đồng thời chỉ ra mối tương quan giữa hai hệ thống l&yacute; luận Đ&ocirc;ng, T&acirc;y y.</span> </p> Nguyễn Trường Nam Nguyễn Thị Ngọc Hà Liu Weiping Zhou Shaohu Nguyễn Thị Thúy Lê Thị Mơ Hoàng Thúy Hồng Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3431 43. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH TIÊM PHÒNG HPV CỦA NỮ SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN NĂM 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3434 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; kiến thức, th&aacute;i độ, thực h&agrave;nh ti&ecirc;m ph&ograve;ng HPV của nữ sinh vi&ecirc;n tại Trường Đại học Y Dược Th&aacute;i Nguy&ecirc;n năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 370 nữ sinh vi&ecirc;n đang học tập tại Trường Đại học Y Dược Th&aacute;i Nguy&ecirc;n bằng phương ph&aacute;p ph&aacute;t phiếu phỏng vấn. Đ&aacute;nh gi&aacute; kiến thức, th&aacute;i độ v&agrave; thực h&agrave;nh ti&ecirc;m ph&ograve;ng HPV.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>64,1% nữ sinh vi&ecirc;n c&oacute; kiến thức đ&uacute;ng về ti&ecirc;m ph&ograve;ng HPV. 72,7% nữ sinh vi&ecirc;n c&oacute; th&aacute;i độ t&iacute;ch cực v&agrave; 35,7% nữ sinh vi&ecirc;n c&oacute; thực h&agrave;nh đạt về ti&ecirc;m ph&ograve;ng HPV. Trong số 370 nữ sinh vi&ecirc;n tham gia khảo s&aacute;t, c&oacute; 132 nữ sinh vi&ecirc;n (35,7%) đ&atilde; ti&ecirc;m vắc-xin HPV, trong đ&oacute; 104 nữ sinh vi&ecirc;n (28,2%) đ&atilde; ti&ecirc;m đủ 3 mũi. Sinh vi&ecirc;n c&oacute; kiến thức đ&uacute;ng, c&oacute; th&aacute;i độ t&iacute;ch cực thực h&agrave;nh đạt cao hơn so với nh&oacute;m sinh vi&ecirc;n c&ograve;n lại. Đặc điểm d&acirc;n tộc c&oacute; li&ecirc;n quan đến thực h&agrave;nh đạt: sinh vi&ecirc;n d&acirc;n tộc Kinh c&oacute; c&oacute; tỷ lệ thực h&agrave;nh đạt cao nhất với 39,9%, d&acirc;n tộc T&agrave;y 37,5% v&agrave; những d&acirc;n tộc kh&aacute;c 20%, sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p = 0,02. Yếu tố ảnh hưởng ch&iacute;nh khiến sinh vi&ecirc;n chưa ti&ecirc;m vắc-xin l&agrave; do gi&aacute; th&agrave;nh của vắc-xin.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ nữ sinh vi&ecirc;n c&oacute; kiến thức đ&uacute;ng v&agrave; th&aacute;i độ t&iacute;ch cực cao, nhưng tỉ lệ thực h&agrave;nh đạt tr&ecirc;n nữ sinh vi&ecirc;n c&ograve;n thấp (35,7%). C&oacute; mối li&ecirc;n hệ giữa d&acirc;n tộc, kiến thức đ&uacute;ng, th&aacute;i độ t&iacute;ch cực với thực h&agrave;nh đạt. Cần tăng cường việc truyền th&ocirc;ng về lợi &iacute;ch của ti&ecirc;m ph&ograve;ng HPV đến nữ sinh vi&ecirc;n, người d&acirc;n, đặc biệt ở những nơi v&ugrave;ng xa, người d&acirc;n tộc thiểu số để n&acirc;ng cao nhận thức ti&ecirc;m ph&ograve;ng HPV, ph&ograve;ng ung thư cổ tử cung.</p> Nguyễn Thị Hiệp Tuyết Nguyễn Nam Anh Dương Hoàng Mai Lương Thị Tú Anh Nguyễn Thị Bích Ngọc Bùi Hải Nam Nguyễn Thị Kim Tiến Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3434 44. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI TIÊM PHÒNG HPV CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM NĂM HỌC 2024-2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3435 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>M&ocirc; tả thực trạng kiến thức, th&aacute;i độ v&agrave; h&agrave;nh vi ti&ecirc;m ph&ograve;ng vacxin HPV của sinh vi&ecirc;n Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam năm học 2024-2025.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 894 sinh vi&ecirc;n đang theo học tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, thu thập dữ liệu qua bảng c&acirc;u hỏi về kiến thức, th&aacute;i độ v&agrave; h&agrave;nh vi ti&ecirc;m ph&ograve;ng HPV.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tổng số 894 sinh vi&ecirc;n cho thấy mức độ&nbsp;kiến thức chung về HPV v&agrave; vacxin ph&ograve;ng bệnh ở nh&oacute;m sinh vi&ecirc;n Y5-6 tốt hơn nh&oacute;m sinh vi&ecirc;n Y1-4 c&oacute; &yacute; nghĩa th&ocirc;ng k&ecirc; (p &lt; 0,05 hoặc p &lt; 0,001). Giữa nh&oacute;m trả lời đ&uacute;ng những c&acirc;u hỏi về kiến thức c&oacute; tỉ lệ ti&ecirc;m ph&ograve;ng hoặc dự định ti&ecirc;m ph&ograve;ng trong tương lai cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa th&ocirc;ng k&ecirc; (p &lt; 0,001). Trong nh&oacute;m chưa ti&ecirc;m ph&ograve;ng vacxin, tỉ lệ ho&agrave;n to&agrave;n đồng &yacute; ti&ecirc;m ở nh&oacute;m sinh vi&ecirc;n Y5-6 cao hơn nh&oacute;m sinh vi&ecirc;n Y1-4 (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỉ lệ ti&ecirc;m ph&ograve;ng cao hơn ở nh&oacute;m c&oacute; nhận thức về HPV n&ecirc;n cần tăng cường gi&aacute;o dục sức khỏe sớm ngay từ năm thứ nhất để n&acirc;ng cao nhận thức về HPV đối với sinh vi&ecirc;n.</p> Quách Thị Yến Nguyễn Thành Đạt Nguyễn Huy Bình Nguyễn Quang Dũng Trịnh Lan Anh Nguyễn Trọng Đạt Nguyễn Huyền Trang Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3435 45. ỨNG DỤNG MICRO-DOPPLER TRONG PHẪU THUẬT VI PHẪU ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH TINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3530 <p><span class="fontstyle0">Mục tiêu: </span><span class="fontstyle2">Đánh giá kết quả điều trị giãn tĩnh mạch tinh bằng vi phẫu thuật có sử dụng Micro-Doppler hỗ trợ trong việc tìm và phẫu tích động mạch tinh hoàn với đường mổ dưới bẹn.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Phương pháp: </span><span class="fontstyle2">Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 35 bệnh nhân được phẫu thuật vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ tháng 3-5 năm 2025.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Kết quả và kết luận: </span><span class="fontstyle2">Giãn tĩnh mạch tinh hai bên 21 bệnh nhân (60%), một bên 14 bệnh nhân (40%). Số lượng động mạch tinh phát hiện bằng vi phẫu, Micro-Doppler: 3 động mạch 48,2% (27/56 trường hơp), 2 động mạch 35,7% (20/56 trường hơp), 1 động mạch 16,1% (9/56 trường hơp). Thời gian tìm được hết các động mạch bằng vi phẫu và Micro-Doppler là 40,4 phút. Số tĩnh mạch tinh trong trên 8 tĩnh mạch 76,8%. Cải thiện đau tinh hoàn 78,8%; cải thiện chất lượng tinh trùng 73,5% (25/34 trường hơp).</span> </p> Phan Chí Thành Nguyễn Quang Nguyễn Duy Khánh Bùi Văn Quang Cao Đắc Tuấn Bùi Văn Quang Bùi Văn Quang Nguyễn Hữu Thảo Nguyễn Khánh Linh Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3530 46. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM THIỆT CHẨN TRÊN NGƯỜI BỆNH BẤT THƯỜNG TINH DỊCH ĐỒ https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3531 <p><span class="fontstyle0">Mục tiêu: </span><span class="fontstyle2">Khảo sát đặc điểm thiệt chẩn trên người bệnh bất thường tinh dịch đồ.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Đối tượng và phương pháp: </span><span class="fontstyle2">Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 85 người bệnh bất thường tinh dịch đồ. Hình ảnh lưỡi được thu thập và phân tích bằng hệ thống máy tứ chẩn DKF-1 (hãng Shanghai Dukang, Trung Quốc).</span></p> <p><span class="fontstyle0">Kết quả: </span><span class="fontstyle2">Trong 85 người bệnh bất thường tinh dịch đồ, các chỉ số mật độ tinh trùng [(25,64 ± 19,07) × 10⁶/ml], tỷ lệ di động tiến tới (34,78 ± 12,17%) và hình dạng bình thường (1,38 ± 1,04). Đặc điểm thiệt chẩn nổi bật gồm: chất lưỡi hồng nhạt (68,2%), lưỡi già (100%), bệu (98,8%), có điểm ứ huyết (100%); rêu lưỡi vàng nhạt (38,8%), khô (100%), bẩn (43,5%), bong (49,4%).</span></p> <p><span class="fontstyle0">Kết luận: </span><span class="fontstyle2">Người bệnh bất thường tinh dịch đồ thường gặp chất lưỡi hồng nhạt, bệu, già, có điểm ứ huyết và rêu vàng nhạt, khô, bẩn, bong, gợi ý các thể bệnh chủ yếu là thận hư, khí huyết hư, huyết ứ và thấp nhiệt nội uẩn. Kết quả cho thấy thiệt chẩn có giá trị trong đánh giá toàn trạng và phân loại thể bệnh, góp phần hỗ trợ chẩn đoán, biện chứng luận trị và cá thể hóa điều trị cho nam giới bất thường tinh dịch đồ theo hướng y học tích hợp.</span> </p> Chử Lương Huân Trần Quang Tiến Long Phạm Thu Trang Nguyễn Thị Thúy Copyright (c) 2025 2025-10-17 2025-10-17 66 CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính 10.52163/yhc.v66iCD17.3531