Tạp chí Y học Cộng đồng
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd
<p>Demo</p>Vietnam Institute of Community Healthvi-VNTạp chí Y học Cộng đồng2354-06131. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẺ MẮC BỆNH BẠCH CẦU CẤP TẠI TRUNG TÂM NHI KHOA, BỆNH VIỆN BẠCH MAI
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2318
<p><strong>Mục tiêu nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ mắc bệnh bạch cầu cấp tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Bạch Mai. Đánh giá kết quả điều trị trẻ mắc bệnh bạch cầu cấp tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Bạch Mai.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả, lấy số liệu hồi cứu trên 30 trẻ được chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu cấp điều trị tại Trung tâm Nhi khoa thời gian từ năm 2018-2023.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>: </strong>Tuổi trung bình là 8,37 tuổi (từ 6 tháng đến 16 tuổi), tỉ lệ nam/nữ là 1,5/1. Các triệu chứng thường gặp lúc vào viện bao gồm sốt (60%), thiếu máu (80%), xuất huyết dưới da (46,6%), đau xương (53,3%), gan to (50%), lách to (30%), hạch to (20%). Kết quả xét nghiệm máu ngoại vi tỉ lệ trẻ giảm số lượng hồng cầu (73,3%), giảm hemoglobin (90%), giảm tiểu cầu (80%), giảm bạch cầu đa nhân trung tính (76,6%), tế bào non ác tính (60%). Kết quả tủy đồ: 50% trẻ giàu tế bào tủy, 80% trẻ có tế bào non ác tính chiếm ưu thế (trên 50%), chỉ 13,3% trẻ có tỉ lệ tế bào non ác tính trong tủy từ 25-50%. Kết quả sau 4 tuần điều trị tấn công 100% trẻ sống, và đáp ứng hoàn toàn sau điều trị tấn công là 96%. Kết quả sau điều trị 6 năm, tỉ lệ trẻ sống trên 5 năm 13,3%, tỉ lệ trẻ sống từ 1 tháng đến 5 năm là 63,4%, tỉ lệ trẻ tử vong là 23,3%.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Tỉ lệ tử vong vẫn còn cao và các biến chứng của bệnh, nhiễm khuẩn cũng như của hóa chất điều trị ảnh hưởng đến thời gian nằm viện, chi phí điều trị và tâm lý của trẻ và gia đình.</p>Nguyễn Văn ToànTrịnh Thịnh LinhNguyễn Thành Nam
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.23182. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY VÙNG MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG ĐINH NỘI TỦY CHỐNG XOAY ĐẦU GẦN XƯƠNG ĐÙI THẾ HỆ II
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2319
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Báo cáo này đánh giá kết quả điều trị gãy vùng mầu chuyển xương đùi bằng đinh nội tủy chống xoay đầu gần xương đùi thế hệ 2 trên bệnh nhân Việt Nam.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Có 35 bệnh nhân gồm 9 nam và 26 nữ, tuổi từ 46-85, bị gãy vùng mấu chuyển xương đùi, được điều trị bằng đóng đinh nội tủy chống xoay đầu gần xương đùi từ tháng 6/2021 đến tháng 6/2023 tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Phân loại AO có loại A1 chiếm 20%, loại A2 chiếm 57,14% và A3 chiếm 22,96%. Tại thời điểm 6 tháng sau mổ có 34/35 bệnh nhân liền xương. Có 27 bệnh nhân không ngắn chi (77,14%), 7 bệnh nhân ngắn chi ít hơn 1,5 cm, 1 bệnh nhân ngắn chi 2,5 cm. Góc cổ thân trung bình 126,3 ± 5,6 độ. Tất cả bệnh nhân có vít cổ nằm đúng vị trí trong khối cổ chỏm, không có trường hợp nào vít cổ di chuyển ra ngoài chỏm hoặc làm thủng chỏm. Theo thang điểm Harris, 14,3% bệnh nhân có chức năng khớp háng kém, 20% trung bình và 65,7% tốt và rất tốt. Biến chứng gặp 1 ca nhiễm trùng vết mổ, 1 ca viêm xương, 1 ca viêm phổi 2 ca cal lệch.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Đinh nội tủy chống xoay đầu gần xương đùi thế hệ 2 phù hợp với hình thái giải phẫu của đầu trên xương đùi người Việt Nam, cho kết quả điều trị tốt, tỷ lệ liền xương cao và ít biến chứng nghiêm trọng.</p>Cao ThỉLê Hoàng Trúc Vinh
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.23193. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SA TẠNG CHẬU BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2320
<p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Mô tả yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị sa tạng chậu bằng phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép tổng hợp tại Bệnh viện Phụ Sản thành phố Cần Thơ từ 4/2023-12/2024</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 46 bệnh nhân chẩn đoán sa tạng chậu từ độ III trở lên. Bệnh nhân được can thiệp phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép tổng hợp tại Bệnh viện Phụ Sản thành phố Cần Thơ, sau đó đánh giá kết quả điều trị sau 6 tuần và 3 tháng về mặt cấu trúc giải phẫu và chất lượng cuộc sống bằng thang điểm PFDI-20.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Độ tuổi trung bình 63,5 ± 6,82, đã mãn kinh 93,5%, số lần sinh trung bình 3,39 lần. Tỉ lệ thành công 97,8%, thời gian phẫu thuật 93,57 ± 21,92 phút, lượng máu mất 62,83 ± 30,53 ml. Biến chứng nhiễm trùng vết mổ 2,2%, chảy máu 6,5%, đau sau xương cùng 2,2%. Chất lượng cuộc sống thay đổi từ 128,85 điểm trước phẫu thuật còn 63,09 điểm sau phẫu thuật.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Sa tạng chậu thường gặp ở người lớn tuổi, đã mãn kinh, sinh thường nhiều lần, tăng áp lực ổ bụng mạn tính. Phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép điều trị sa tạng chậu là phẫu thuật an toàn, có tỉ lệ thành công cao, ít tai biến, biến chứng, cải thiện được mức độ sa và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.</p>Ngô Ngọc HàTrịnh Hoài NgọcNguyễn Quốc TuấnĐỗ Thị Minh Nguyệt
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.23204. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG PHẪU THUẬT SẢN PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỒNG NGỌC NĂM 2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2321
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả một số đặc điểm sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật sản phụ khoa và đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật sản phụ khoa tại Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu tiến cứu có theo dõi dọc trên bệnh nhân phẫu thuật sản phụ khoa tại Bệnh viện đa khoa Hồng Ngọc.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Về một số đặc điểm sử dụng kháng sinh dự phòng, có 1011 ca sử dụng kháng sinh Ampicillin/Sulbactam chiếm tỷ lệ cao nhất là 99,4%. Tỷ lệ lành vết mổ là 99,1%; tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 0,9%, trong đó đều là nhiễm khuẩn vết mổ nông.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tiếp tục thực hiện phác đồ kháng sinh dự phòng cho bệnh nhân phẫu thuật sản phụ khoa để việc sử dụng kháng sinh được tiếp tục phát huy hiệu quả và an toàn. Triển khai nghiên cứu đánh giá tính hợp lý của việc sử dụng kháng sinh trên những loại thủ thuật khác dựa trên kháng sinh dự phòng cho phẫu thuật.</p>Nguyễn Mai ThưBùi Thị MaiNguyễn Thị NgânVũ Thị HươngLại Thùy Trang
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.23215. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT TẠO HÌNH THÀNH BỤNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2324
<p><strong>TÓM TẮT</strong></p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật tạo hình thành bụng.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến cứu trên 66 bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2024. Đánh giá bằng thang đo BODY-Q và bộ công cụ 15D.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình bệnh nhân là 38,8 tuổi. 75,8% phẫu thuật do vấn đề chức năng liên quan đến da thừa, 48,5% sau giảm cân bằng chế độ ăn và tập luyện. Trong 15D, điểm cao nhất thuộc về ăn uống (0,98 ± 0,05), lời nói (0,96 ± 0,07) và thị giác (0,95 ± 0,08), trong khi điểm thấp nhất thuộc về khó chịu và triệu chứng (0,70 ± 0,20), hoạt động tình dục (0,75 ± 0,18) và thính giác (0,75 ± 0,18). Điểm BODY-Q cao nhất ở chức năng thể chất (80 ± 15) và sẹo (75 ± 20), hình ảnh cơ thể (60 ± 18). Hình ảnh cơ thể (0,65, p < 0,001), chức năng thể chất (0,64, p < 0,001) và tâm lý (0,66, p < 0,001) có tương quan mạnh nhất với HRQoL.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật tạo hình thành bụng giúp cải thiện đáng kể về hình ảnh cơ thể, chức năng thể chất và tâm lý của phụ nữ sau sinh. Cần có sự hỗ trợ toàn diện hơn, không chỉ tập trung vào cải thiện ngoại hình mà còn chú trọng đến yếu tố tâm lý để nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ sau sinh.</p>Nguyễn Thị AnhNgô Xuân KhoaHoàng Văn HồngPhạm Văn ThànhNguyễn Thị Hồng NguyệtPhạm Thị Thanh HuyềnĐỗ Thị Hồng LýNguyễn Thị Kim DungBùi Bích HuyềnNguyễn Thị MátPhạm Quang Anh
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.23246. ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH UNG THƯ GAN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2325
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm người bệnh ung thư gan điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 185 người bệnh ung thư gan được điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 2-8 năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 62,2 ± 11,5; tỉ lệ nam/nữ là 19,5/1. Bệnh kèm theo thường gặp là xơ gan (29,7%), đái tháo đường (17,3%), tăng huyết áp (13,5%), ung thư cơ quan khác (2,7%). Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau hạ sườn phải (78,9%), mệt mỏi và chán ăn (49,2%), vàng da (16,2%), tuần hoàn bàng hệ (5,4%), phù (3,8%), cổ trướng (4,3%). Tiền căn ung thư gan liên quan đến HBV chiếm tới 75,1%, HCV chiếm 3,8%, rượu chiếm 15,2%, tiền căn khác hoặc không có chiếm 4,3%. Kết quả điều trị, chăm sóc: số ngày điều trị trung bình là 7,56 ± 4,16. Kết quả có 97,8% người bệnh cải thiện triệu chứng ra viện; hoạt động chăm sóc điều dưỡng tốt đạt tỉ lệ 89,2%; có 96,2% người bệnh hài lòng về công tác chăm sóc.</p> <p><strong>Kết </strong><strong>luận:</strong> Ung thư gan là bệnh lý thường gặp ở đối tượng trung niên, nam giới có tỉ lệ mắc cao hơn nữ giới; viêm gan do nhiễm HBV là yếu tố nguy cơ phổ biến gây bệnh. Công tác chăm sóc điều dưỡng đạt kết quả tốt ở nhiều nội dung, phần lớn người bệnh cải thiện triệu chứng khi ra viện và hài lòng; góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư gan.</p>Chu Việt AnhBế Hồng ThuĐào Thị Hồng MaiNguyễn Thị LoanNguyễn Ngọc HòaBùi Thanh BìnhPhạm Thị Thùy DươngThái Doãn Kỳ
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.23257. KẾT QUẢ NỘI SOI TIÊU HÓA CAN THIỆP TRÊN NGƯỜI BỆNH CÓ BỆNH LÝ ỐNG TIÊU HÓA TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SÔNG LÔ VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2023-2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2326
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm mô tả kết quả của nội soi tiêu hóa can thiệp trên người bệnh mắc các bệnh lý tiêu hóa tại Trung tâm Y tế huyện Sông Lô và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2023-2024.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Tổng cộng 51 người bệnh đã được thực hiện nội soi tiêu hóa can thiệp. Việc thu thập dữ liệu bao gồm phỏng vấn có cấu trúc với các đối tượng nghiên cứu và tham khảo hồ sơ điều trị. Dữ liệu được nhập vào phần mềm Epiinfo (V.3.1) và phân tích bằng phần mềm SPSS (V.20.0).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả triển khai kỹ thuật nội soi tiêu hóa can thiệp trên người bệnh có bệnh lý ống tiêu hóa tại Trung tâm Y tế huyện Sông Lô và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2024 rất thành công (100%); thời gian hồi phục nhu mô ruột trong vòng 60 phút là 100%. Không có tai biến, biến chứng, chuyển tuyến trên và tử vong.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Trung tâm Y tế huyện Sông Lô cần nhanh chóng hoàn thiện việc chuyển giao kỹ thuật nội soi tiêu hóa can thiệp thường qui để có thể phục vụ người bệnh, tránh quá tải cho các bệnh viện tuyến trên và giảm chi phí cho người bệnh.</p>Phan Kim TrọngDương Đức LuânHà Xuân ThắngLê Văn KhảiNguyễn Quang Huy
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.23268. TỔNG QUAN PHÂN LOẠI CHẤN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN GIÁP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2327
<p>Nghiên cứu tổng quan luận điểm nhằm mô tả phân loại chẩn đoán ung thư tuyến giáp trên thế giới và Việt Nam trong giai đoạn từ 2009-2019. 8 hướng dẫn chẩn đoán trên thế giới và Việt Nam đã được lựa chọn vào nghiên cứu cho thấy các hướng dẫn đưa ra phân loại chẩn đoán tế bào học khá tương đồng nhau bao gồm: không chẩn đoán/không đạt yêu cầu, lành tính, không điển hình/không xác định, nghi ngờ ác tính và chẩn đoán ác tính. Việc phân loại lại một số FVPTC thành NIFTP giúp thay đổi cách tiếp cận điều trị, giảm số lượng bệnh nhân phải chịu các phương pháp điều trị ung thư mạnh tay, đồng thời phù hợp hơn với tiên lượng lành tính của tổn thương này. Việc cập nhật từ AJCC 7 lên AJCC 8 có ý nghĩa lớn trong thực hành lâm sàng, giúp hướng dẫn điều trị chính xác hơn cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp. Việc tiếp tục cập nhật và áp dụng các hướng dẫn quốc tế vào thực hành lâm sàng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả chẩn đoán, cải thiện tiên lượng và chất lượng điều trị cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp.</p>Nguyễn Bích Nguyệt
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.23279. CƠ CẤU BỆNH TẬT VÀ CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TẠI KHOA NGOẠI CHẤN THƯƠNG, BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆP NĂM 2023
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2328
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả cơ cấu bệnh tật và phân tích chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh nội trú tại Khoa Ngoại chấn thương, Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> <a name="_Toc167368082"></a><a name="_Toc164432689"></a>Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng số liệu của 5.406 lượt người bệnh nội trú trích xuất từ hệ thống bệnh viện thông minh HIS dưới dạng file điện tử.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Theo ICD-10, chương XIX (Tổn thương ngộ độc và một số hậu quả do nguyên nhân ngoại sinh) chiếm tỉ lệ cao nhất (79,97%). Người bệnh nằm nội trú được chỉ định dịch vụ xét nghiệm chiếm tỉ lệ cao nhất (76,05%), thấp nhất về máu (4,38%). Chi phí cơ cấu cao nhất ở vật tư y tế (43,14%), thấp nhất ở công khám (0,89%). Chi phí cao nhất ở chương XIII với hơn 16 triệu đồng, thấp nhất ở chương XVIII là hơn 1,7 triệu đồng. Chi phí tiền thuốc trung bình/bệnh nhân cao nhất ở chương XII là 2.696.836,11 đồng. Chi phí tiền giường trung bình/bệnh nhân cao nhất ở chương XII là 3.602.038,89 đồng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đơn vị có kế hoạch đầu tư y tế, dự trù các loại thuốc, vật tư y tế, vật tư tiêu hao… phù hợp và đáp ứng theo mô hình bệnh tật và xây dựng chính sách phát triển các hoạt động theo đúng quy định kết hợp kiểm tra, giám sát định kỳ và kịp thời.</p>Phạm Văn TuânHà Hữu TùngLê Minh Giang
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.232810. XÁC ĐỊNH CƠ HỘI VÀ KỸ THUẬT GIẢM THIỂU RÀO CẢN TIẾP CẬN DỊCH VỤ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN LAO Ở VIỆT NAM
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2329
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định những dịch vụ trong hành trình chăm sóc lao có thể được phân cấp, lồng ghép và lấy con người làm trung tâm, đồng thời lựa chọn những sáng kiến đổi mới để tạo điều kiện thuận lợi cho những thay đổi này.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn sâu (n = 69), thảo luận nhóm (n = 3) và tổ chức hội thảo (n = 3) với phương pháp thiết kế lấy con người làm trung tâm với sự tham gia tích cực từ 4 nhóm đối tượng bao gồm: người chịu ảnh hưởng của bệnh lao; cán bộ quản lý Chương trình Chống lao Quốc gia, cán bộ y tế các cấp; đại diện tổ chức phi chính phủ, tổ chức hỗ trợ xã hội; và đại diện y tế tư nhân. </p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu đã xác định và ưu tiên các lĩnh vực trọng tâm cần được thay đổi nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc bệnh nhân lao. Nghiên cứu đã rà soát và xây dựng các danh mục sáng kiến đổi mới có thể hỗ trợ cải thiện các lĩnh vực trọng tâm này. Sáng kiến Hỗ trợ tài chính và bảo trợ xã hội trong chăm sóc bệnh nhân lao cùng các giải pháp truyền thông đã được lựa chọn là hoạt động cần được ưu tiên triển khai trong thời gian tới nhằm cải thiện dịch vụ chăm sóc bệnh nhân lao tại Việt Nam.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu đã cung cấp quan điểm của các bên liên quan về thực trạng chăm sóc bệnh nhân lao tại Việt Nam, cho thấy tầm quan trọng của việc áp dụng cách tiếp cận lấy con người làm trung tâm và triển khai các sáng kiến đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả và tính công bằng trong cung cấp dịch vụ. Những phát hiện và đề xuất trong nghiên cứu này góp phần thúc đẩy cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân lao, đồng thời hỗ trợ quá trình đưa ra các quyết định phù hợp với bối cảnh chăm sóc bệnh nhân lao tại Việt Nam.</p>Đinh Văn LượngNguyễn Bình HòaNghiêm Nguyễn Minh Trang
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.232911. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG TRÊN HÌNH ẢNH CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2330
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả một số đặc điểm giải phẫu và một số kích thước của động mạch tử cung trên hình ảnh chụp mạch số hóa xóa nền.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Tiến cứu 18 bệnh nhân nữ được khám tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh cơ sở Hà Nội, được chụp mạch số hóa xóa nền động mạch chậu trong và các nhánh của nó từ 12/2023-5/2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>94,4% bệnh nhân từ 31-50 tuổi. 77,8% động mạch tử cung phải và 77,2% động mạch tử cung trái tách từ thân trước động mạch chậu trong. Đường kính trung bình tại nguyên ủy động mạch tử cung bên phải là 1,78 ± 0,6 mm, tại chính giữa đoạn ngang là 1,66 ± 0,52 mm. Đường kính trung bình tại nguyên ủy động mạch bên trái là 1,9 ± 0,68 mm, tại chính giữa đoạn ngang là 2,02 ± 0,72 mm. Chiều dài nhỏ nhất của động mạch tử cung bên phải là 32,9 ± 20,1 mm, bên trái là 15,8 ± 26,1mm. Số vòng xoắn đoạn thành bên của động mạch tử cung nhiều nhất là 23 vòng, ít nhất 2 vòng và trung bình 8,9 vòng. Các nhánh của động mạch tử cung phải và trái xuất hiện với số lượng gần như tương đương nhau.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nguyên ủy thường gặp nhất tách trực tiếp từ thân trước động mạch chậu trong. Đường đi của động mạch tử cung chia làm 3 đoạn, vòng xoắn chỉ có ở đoạn tử cung. Động mạch tử cung tách ra 4 nhánh, chủ yếu từ phần cuối đoạn ngang và đoạn bờ bên tử cung.</p>Ngô Xuân KhoaVõ Tiến HuyNguyễn Hoàng LongNguyễn Tiến HuyTrần Quang LongHoàng Mạnh NinhNguyễn Xuân HiềnNguyễn Ngọc ÁnhVũ Thành TrungTrần Quang HuyNgô Hương Giang
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.233012. KẾT QUẢ VÀ NHU CẦU NỘI SOI TIÊU HÓA CAN THIỆP TRÊN NGƯỜI BỆNH CÓ BỆNH LÝ ỐNG TIÊU HÓA ĐÃ ĐƯỢC THỰC HIỆN NỘI SOI TIÊU HÓA CHẨN ĐOÁN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2020-2022
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2332
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu thực hiện nhằm mô tả kết quả nội soi tiêu hóa chẩn đoán và nhu cầu nội soi tiêu hóa can thiệp ở người bệnh có bệnh lý ống tiêu hóa tại Trung tâm Y tế huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2020-2022.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 384 người bệnh có bệnh lý ống tiêu hóa đã thực hiện nội soi tiêu hóa chẩn đoán tại Trung tâm Y tế huyện Sông Lô. Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi có cấu trúc. Số liệu được nhập trên phần mềm Epiinfo và phân tích trên phần mềm SPSS 20.0.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kỹ thuật nội soi tiêu hóa chẩn đoán tại Trung tâm Y tế huyện Sông Lô giai đoạn 2020-2022 đạt tỉ lệ thành công cao; 80,7% người bệnh hài lòng về quá trình điều trị; 80,7% người bệnh có nhu cầu quay trở lại Trung tâm để thực hiện nội soi tiêu hóa can thiệp..</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết của việc triển khai kỹ thuật nội soi tiêu hóa can thiệp tại Trung tâm Y tế huyện Sông Lô nhằm đáp ứng nhu cầu của người bệnh, đồng thời giúp giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên.</p>Phan Kim TrọngDương Đức LuânHà Xuân ThắngLê Văn KhảiNguyễn Quang Huy
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.233213. GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ THỞ NHANH NÔNG TRONG TIÊN LƯỢNG CAI MÁY THỞ TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC NỘI, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2331
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát và xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của chỉ số thở nhanh nông trong tiên lượng cai máy thở tại Khoa Điều trị tích cực nội, Bệnh viện Nhi trung ương năm 2022-2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu trên 106 bệnh nhân từ 30 ngày tới 15 tuổi, được chỉ định thở máy xâm nhập qua ống nội khí quản ≥ 24 giờ, đủ tiêu chuẩn để tiến hành nghiệm pháp thở tự nhiên. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Phần lớn đối tượng tham gia nghiên cứu cai thở máy thành công (92,5%), trong đó tỉ lệ cai máy thở thành công ở nam (91,9%) thấp hơn nữ ( 93,7%). Điểm sau 30 phút tiến hành nghiệm pháp thở tự nhiên, giá trị trung bình RSBI_30 của nhóm cai máy thở thất bại (6,97 ± 0,72 nhịp thở/ml/kg/phút) cao hơn sơ với nhóm cai máy thở thành công (6,08 ± 1,26 nhịp thở/ml/kg/phút) với p = 0,01. Bên cạnh đó, chỉ số thở nhanh nông sau 30 phút thử nghiệm thở tự nhiên (RSBI_30) dự đoán kết quả cai máy thở thành công với diện tích dưới đường cong ROC là 0,84; khoảng tin cậy 95% là 0,69-0,98; độ nhạy 86,7%; độ đặc hiệu 62,5%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cần kết hợp giữa chỉ số thở nhanh nông với các chỉ số khác trong quyết định cai máy thở đối với bệnh nhi điều trị tại khoa điều trị tích cực. Không sử dụng độc lập để đánh giá tiên lượng thành công khi cai máy thở, mà cần kết hợp thêm các yếu tố khác.</p>Đậu Việt HùngBùi Thị ThoNguyễn Thị MỹTrần Ngọc Ánh
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.233114. TỔNG QUAN VỀ BỘ TIÊU CHUẨN CHO NGÂN HÀNG MÁU CỦA HIỆP HỘI VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA Y HỌC MÁU VÀ LIỆU PHÁP SINH HỌC
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2323
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này nhằm phân tích quy trình và nội dung các điều khoản trong tiêu chuẩn do Hiệp hội Vì sự tiến bộ của Y học truyền máu và Liệu pháp sinh học (AABB) ban hành trong việc đảm bảo chất lượng và an toàn cho các ngân hàng máu và liệu pháp sinh học.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu được thực hiện qua việc tổng hợp và phân tích tài liệu từ các bộ tiêu chuẩn của AABB, tài liệu của FDA và của hệ thống quy định pháp lý của Chính phủ Hoa Kỳ trong lĩnh vực y tế và dịch vụ liên quan đến các phòng thí nghiệm lâm sàng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Hiện nay, khoảng 90 cơ sở trên toàn cầu đã đạt chứng nhận AABB. Để được công nhận, các đơn vị phải trải qua quy trình đánh giá khắt khe gồm 2 giai đoạn: tự đánh giá và đánh giá trực tiếp tại chỗ, dựa trên bộ tiêu chuẩn nghiêm ngặt với 10 thành tố hệ thống chất lượng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chứng nhận AABB đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo vệ sức khỏe bệnh nhân. Nó không chỉ là thước đo cho sự tuân thủ các quy định quốc tế mà còn là động lực thúc đẩy các ngân hàng máu và liệu pháp sinh học không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ vì lợi ích cộng đồng.</p>Phạm Xuân ĐàBùi Thị Kim LýVũ Văn KiênHoàng Thành Chí
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.232315. ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ VÀ GÁNH NẶNG RUNG NHĨ TRÊN KHẢO SÁT HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ 24 GIỜ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2333
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỉ lệ rung nhĩ và mô tả đặc điểm gánh nặng rung nhĩ trên Holter điện tâm đồ 24 giờ.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu được thực hiện hồi cứu trên 362 bộ dữ liệu Holter điện tâm đồ 24 giờ tại Bệnh viện Nguyễn Trãi từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỉ lệ rung nhĩ ghi nhận là 6,1% với rung nhĩ kịch phát chiếm đa số. Tần số đáp ứng thất trung bình là 93,6 ± 22,3 lần/phút. Rung nhĩ kịch phát có số cơn rung nhĩ là 7,0 (4,0-154,0). 7,7% số trường hợp rung nhĩ kịch phát có tổng thời gian rung nhĩ dưới 5 phút.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Cần có biện phát theo dõi điện tâm đồ lưu động hiệu quả để tầm soát và đánh giá gánh nặng rung nhĩ trên dân số nguy cơ cao và dân số chung.</p>Nguyễn Văn SĩQuách Thanh Hưng
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.233316. TỈ LỆ LOÃNG XƯƠNG Ở PHỤ NỮ MÃN KINH TỪ 45 TUỔI TRỞ LÊN TẠI THÀNH PHỐ BẢO LỘC, TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2023 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2334
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỉ lệ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh từ 45 tuổi trở lên tại thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng năm 2023 và một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành từ tháng 6/2022 đến tháng 6/2023 trên 303 phụ nữ mãn kinh từ 45 tuổi trở lên tại thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh từ 45 tuổi trở lên tại thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng năm 2023 là 13,5%. Các yếu tố liên quan đến loãng xương ghi nhận trong nghiên cứu là độ tuổi, thói quen sử dụng trà/chè và vận động thể lực.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Các nghiên cứu đánh giá tỉ lệ loãng xương trong cộng đồng cần được thực hiện với quy mô lớn hơn, đặc biệt là nhóm đối tượng phụ nữ mãn kinh từ 45 tuổi trở lên nhằm phát hiện sớm, cũng như có giải pháp phòng ngừa các hậu quả do loãng xương gây ra.</p>Đặng Ngọc HùngNguyễn Đỗ HuyTrần Quốc CườngLê Thị Thu HuyềnVi Thị TươiNguyễn Văn TrungNguyễn Thị Kim HảiNguyễn Thị HòaVõ Trà Mi
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.233417. ỐNG LẤY MÁU CHÂN KHÔNG: SỰ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC HIỆN ĐẠI
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2335
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Tổng quan về sự phát triển, đặc điểm, ưu điểm và thách thức của ống lấy máu chân không trong xét nghiệm lâm sàng so với phương pháp truyền thống.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu thực hiện tìm kiếm trên các cơ sở dữ liệu PubMed, từ 2013-2024 với các từ khóa: “vacuum blood collection tubes”, “preanalytical errors”, “hemolysis”, “sample quality”… Tiêu chí lựa chọn bao gồm các nghiên cứu về chất lượng mẫu, yếu tố tiền phân tích và giải pháp giảm thiểu tán huyết.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Ống lấy máu chân không cải thiện đáng kể chất lượng mẫu, hiệu quả và an toàn so với phương pháp truyền thống. Tán huyết là thách thức chính, đặc biệt ở khoa cấp cứu (tỷ lệ lên đến 35%), và ở mẫu nhi khoa. Sử dụng ống thể tích nhỏ (2 mL thay vì 6 mL) có thể giảm tỷ lệ tán huyết từ 11,8% xuống 2,9%. Lựa chọn ống phù hợp, kỹ thuật lấy mẫu đúng, và đào tạo nhân viên là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng mẫu.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Ống lấy máu chân không mang lại nhiều lợi ích trong giảm lỗi tiền phân tích, tăng cường an toàn, và hiệu quả chi phí. Xu hướng hiện tại tập trung vào phát triển ống chuyên biệt cho từng nhóm bệnh nhân và tích hợp với hệ thống tự động.</p>Nguyễn Minh SơnLâm Kiến ThànhPhan Viết Anh Việt VươngLê Văn Chương
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.233518. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC, TIÊM PHÒNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN QUYẾT ĐỊNH TIÊM VẮC-XIN HPV CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2023
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2336
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu đánh giá kiến thức, thái độ và các yếu tố liên quan đến vắc-xin HPV của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 313 sinh viên, thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi về kiến thức, thái độ và hành vi liên quan đến vắc-xin HPV.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nữ sinh viên có tỉ lệ biết về HPV cao hơn nam (55,9% so với 23,3%). Tuy nhiên, tỉ lệ tiêm vắc-xin HPV không khác biệt nhiều giữa nam (31,6%) và nữ (31,7%). Giá thành cao và lo ngại tác dụng phụ là lý do chính không tiêm. Sinh viên nữ có xu hướng tiêm vắc-xin nhiều hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cần tăng cường giáo dục sức khỏe để nâng cao nhận thức về vắc-xin HPV và thúc đẩy việc tiêm phòng trong cộng đồng sinh viên, đặc biệt là nam giới.</p>Đào Thị Thu HàHoàng Lan TrinhNguyễn Lê Quỳnh ThưTrần Ngọc KiềuTrần Thị Cẩm LyLê Xuân Hưng
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.233619. ỨNG DỤNG HỌC MÁY TRONG PHÁT HIỆN GÃY XƯƠNG HÀM QUA CT SCANNER: ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT MÔ HÌNH VỚI CÁC THÔNG SỐ KHÁC NHAU
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2337
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Ứng dụng học máy trong phát hiện gãy xương hàm trên ảnh CT scanner.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu hồi cứu trên 1341 hình ảnh CT.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Trong 746 ảnh có tổn thương gãy xương hàm, kết quả nhận dạng đúng chiếm tỷ lệ 91,8% ở mức tham số 50:16:0,001 và giảm dần xuống 82,4% khi tăng tham số lên mức 150:64:0,003. Trong 1341 ảnh hỗn hợp có gãy xương hàm và không có gãy xương, tỷ lệ nhận dạng đúng ảnh có gãy xương hàm chiếm 87,3% ở mức tham số 50:16:0,001 và giảm dần xuống 78,7% khi tăng tham số lên mức 150:64:0,003. Từ đó cho thấy có mối tương quan giữa việc điều chỉnh các nhóm thông số Epochs, Batch size và Learning rate để đạt được hiệu suất tốt nhất giúp cải thiện đáng kể độ chính xác và khả năng dự đoán tổng quát hóa trên dữ liệu, đồng thời tránh được tình trạng quá tải (overfitting).</p>Trần Tuấn AnhNguyễn Thế HuyNguyễn Thị Hoài NhiTrần Văn ĐángTrần Hoàng AnhBùi Duy Phúc
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.233720. MỨC ĐỘ RỐI LOẠN GIẤC NGỦ VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI CHỨC NĂNG GIA ĐÌNH Ở BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2338
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ rối loạn giấc ngủ và mối liên quan giữa chất lượng giấc ngủ với chức năng gia đình ở bệnh nhân khám tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 75 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, được quản lý điều trị tại Phòng khám Nội tiết, Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 2-5 năm 2024. Các bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn bao gồm mất ngủ, ngủ nhiều, cận giấc ngủ, rối loạn nhịp thức ngủ và sống cùng gia đình ít nhất có 2 thành viên. Công cụ thu thập dữ liệu bao gồm bộ câu hỏi PSQI để đánh giá chất lượng giấc ngủ và chỉ số APGAR để đánh giá chức năng gia đình. Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 20.0.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong số 75 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, nhiều nhất mắc rối loạn giấc ngủ nhẹ (46,67%), rối loạn giấc ngủ vừa (44%) và ít bệnh nhân mắc rối loạn giấc ngủ nặng (9,33%). Các rối loạn phổ biến nhất là đi tiểu đêm (90,82%), ngáy to và ho (30,9%), đau (20,38%). Kết quả cũng cho thấy mối liên quan giữa mức độ rối loạn giấc ngủ và chức năng gia đình: bệnh nhân có điểm APGAR cao hơn có chất lượng giấc ngủ tốt hơn. Nhóm rối loạn giấc ngủ nặng có tỉ lệ chức năng gia đình kém (42,9%), trong khi nhóm rối loạn giấc ngủ nhẹ và vừa có chức năng gia đình tốt hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2024 phần lớn ở mức kém với hơn 50% bệnh nhân rối loạn giấc ngủ vừa đến nặng. Có mối liên quan giữa chức năng gia đình và mức độ rối loạn giấc ngủ. Chức năng gia đình tốt góp phần cải thiện chất lượng giấc ngủ, ngược lại chức năng gia đình kém làm gia tăng mức độ rối loạn giấc ngủ.</p>Cáp Văn NinhĐào Lan HươngNguyễn Đình DũngVương Thị Tố UyênBùi Quang Hưng
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.233821. HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH TÍNH ĐA HÌNH DI TRUYỀN CỦA PLASMODIUM FALCIPARUM VÀ PLASMODIUM VIVAX DỰA TRÊN SỐ LIỆU GIẢI TRÌNH TỰ TOÀN BỘ HỆ GEN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2343
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu này hướng dẫn quy trình phân tích tính đa hình di truyền của <em>Plasmodium falciparum</em> và <em>Plasmodium vivax</em> bằng cách sử dụng dữ liệu giải trình tự toàn bộ hệ gen.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Sử dụng quy trình chuẩn hóa phân tích dữ liệu hệ gen bao gồm: gọi biến thể di truyền (SNPs, InDels) từ dữ liệu thô. Chú thích và phân loại biến thể. Xây dựng cây phát sinh loài và đánh giá quần thể. Phân tích mối tương quan giữa biến thể di truyền và tính kháng thuốc.</p> <p><strong>Kết quả nghiên cứu: </strong>Tổng số SNPs phát hiện dao động từ 50.000-80.000 trong <em>P. falciparum</em> và 40.000-60.000 trong <em>P. vivax</em>, trong khi số lượng InDels dao động từ 5.000-15.000. Đột biến <em>pfcrt</em> (72-76 CVIET) liên quan đến kháng Chloroquine có tần suất cao, đạt 92,7% (51/55) trong giai đoạn 2017-2018 và 91,1% (72/79) trong giai đoạn 2019-2020 tại Việt Nam, trong khi tỉ lệ này tại châu Phi thấp hơn (< 5%) do chuyển đổi sang phác đồ điều trị dựa trên Artemisinin. Đột biến <em>k13 C580Y</em>, dấu hiệu quan trọng của kháng Artemisinin, xuất hiện nhiều nhất tại biên giới Thái Lan - Campuchia (60%), trong khi tại Việt Nam, nghiên cứu ghi nhận tần suất 82% (41/50), phản ánh xu hướng lan rộng của các dòng kháng thuốc trong khu vực Đông Nam Á. Đáng chú ý, đột biến <em>pfmdr1</em> (> 1,5 copy), liên quan đến kháng Mefloquine, được ghi nhận với tần suất 23,6% (13/55) trong giai đoạn 2017-2018, nhưng giảm xuống 1,3% (1/79) trong giai đoạn 2019-2020 tại Việt Nam.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Việc áp dụng giải trình tự toàn bộ hệ gen kết hợp với các phương pháp tin sinh học tiên tiến có thể cung cấp thông tin quan trọng về tính đa hình di truyền của ký sinh trùng sốt rét, hỗ trợ việc giám sát kháng thuốc và phát triển chiến lược kiểm soát sốt rét hiệu quả hơn.</p>Nguyễn Thị Hồng NgọcNguyễn Thị Hương BìnhNguyễn Quang ThiềuNguyễn Vân HồngNguyễn Đức GiangClark Taanea
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.234322. CĂNG THẲNG, LO ÂU, TRẦM CẢM Ở NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NÃO ĐƯỢC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2339
<p>Mục tiêu: Mô tả tình trạng căng thẳng, lo âu, trầm cảm ở người bệnh đột quỵ não được phục hồi chức năng tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2024 và ảnh hưởng của tuổi lên sự cải thiện các triệu chứng cảm xúc.</p> <p>Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 198 người bệnh chẩn đoán xác định là đột qụy não tại Trung tâm Đột quỵ và Khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An trong thời gian từ tháng 1/2024 tới tháng 12/2024. Sàng lọc căng thẳng, lo âu, trầm cảm bằng thang điểm DASS-21 ở thời điểm sau chẩn đoán và sau 3 tháng điều trị phục hồi chức năng.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nhóm người bệnh 50-80 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 75,3%, tỉ lệ nữ/nam là 1,2/1. Bán cầu não phải là khu vực tổn thương thường gặp nhất (50,5%). Tổn thương nhồi máu não chiếm đa số với tỉ lệ 71,7%. Khi mới vào viện, 67,2% người bệnh có nguy cơ rối loạn cảm xúc, trong đó 8,1% người bệnh có căng thẳng mức độ nặng hoặc rất nặng; 7,1% có lo âu mức độ nặng hoặc rất nặng; 10,1% số người bệnh có trầm cảm ở mức độ nặng hoặc rất nặng. Tại thời điểm 3 tháng sau vào viện, tỉ lệ người bệnh không có rối loạn cảm xúc là 39,9%, tỉ lệ căng thẳng giảm có ý nghĩa thống kê so với khi mới vào viện (14,7% so với 28,8%, p = 0,001). Ở lứa tuổi 50-80, sự khác biệt về tỉ lệ căng thẳng và lo âu giữa thời điểm vào viện và sau 3 tháng có ý nghĩa thống kê. Ở lứa tuổi trên 80, sự khác biệt về tỉ lệ căng thẳng tại thời điểm sau vào viện 3 tháng thấp hơn có ý nghĩa so với thời điểm vào viện.</p> <p>Kết luận: Tỉ lệ nguy cơ có rối loạn cảm xúc ở người bệnh đột quỵ não khi mới vào viện là rất cao. Điều trị phục hồi chức năng có thể hỗ trợ làm giảm triệu chứng căng thẳng ở người bệnh, tuy nhiên cần phối hợp đồng thời với các can thiệp tâm lý khác.</p>Nguyễn Tuấn AnhTrần Thị Thanh Hương
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.233923. KIẾN THỨC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TRONG PHÁT HIỆN NGƯỜI HIẾN CHẾT NÃO TIỀM NĂNG, CHẨN ĐOÁN CHẾT NÃO VÀ HỒI SỨC TẠNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2340
<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>: </strong>Mô tả thực trạng kiến thức của nhân viên y tế trong phát hiện người hiến chết não tiềm năng, chẩn đoán chết não và hồi sức tạng hiến tại Bệnh viện Quân y 175, năm 2025.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 128 nhân viên y tế làm hồi sức, cấp cứu tại Bệnh viện Quân y 175, theo bộ công cụ được nhóm nghiên cứu xây dựng dựa trên tài liệu trong và ngoài nước đề cập tới chết não, hiến tạng từ người chết não, hồi sức tạng ở người hiến tạng tiềm năng. Bộ câu hỏi gồm 22 câu hỏi về kiến thức.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nhân viên y tế có kiến thức tốt chiếm 46,9%; trong đó 63,3% nhân viên y tế có kiến thức đạt về phát hiện người hiến chết não tiềm năng và chẩn đoán chết não; 28,9% nhân viên y tế có kiến thức đạt về hồi sức tạng hiến cho người hiến chết não tiềm năng. Có mối liên quan giữa chức danh nghề nghiệp với kiến thức của nhân viên y tế (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỉ lệ nhân viên y tế có kiến thức đạt về phát hiện người hiến chết não tiềm năng, chẩn đoán chết não và hồi sức tạng hiến chưa cao. Có mối liên quan giữa chức danh nghề nghiệp với kiến thức của nhân viên y tế.</p>Nguyễn Ngọc DuyĐồng Văn HệTrần Minh TuấnTrần Thị Thanh Huyền
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.234024. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở TRẺ EM BỊ VIÊM MŨI DỊ ỨNG TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2341
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả chất lượng cuộc sống ở trẻ em bị viêm mũi dị ứng đến khám tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 136 trẻ em từ 6-14 tuổi mắc viêm mũi dị ứng tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Thang đo PRQLQ được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống ở trẻ bị viêm mũi dị ứng.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Độ tuổi trung bình của trẻ là 10,03 ± 2,26. Tổng điểm chất lượng cuộc sống theo thang đo PRQLQ cho thấy 95,6% bệnh nhi bị ảnh hưởng nhiều và rất nhiều. Tiền sử mắc bệnh dị ứng có sự liên quan với mức độ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Viêm mũi dị ứng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của trẻ em ở cả 5 khía cạnh.</p>Nguyễn Quang HùngNguyễn Quang Trường
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.234125. KẾT QUẢ SỬ DỤNG BỘ CÂU HỎI SÀNG LỌC SUY GIẢM THÍNH LỰC Ở NGƯỜI CAO TUỔI BỊ SUY GIẢM THÍNH LỰC ĐỘT NGỘT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP NĂM 2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2342
<p><strong>TÓM TẮT</strong></p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả kết quả sàng lọc suy giảm thính lực ở người cao tuổi bị suy giảm giảm thính lực đột ngột tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2024, sử dụng bộ câu hỏi sàng lọc mức độ suy giảm thính lực cho người cao tuổi HHIE-S.</p> <p><strong>Đối tượng và ph</strong><strong>ương</strong> <strong>pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 101 người bệnh giảm thính lực đột ngột tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, thành phố Hải Phòng từ tháng 8/2024 đến tháng 12/2024. Người cao tuổi được đo thính lực đơn âm và được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi sàng lọc mức độ suy giảm thính lực cho người cao tuổi (HHIE-S).</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> 100% người cao tuổi bị suy giảm thính lực đột ngột qua đo thính lực đơn âm được phân loại suy giảm thính lực từ mức độ trung bình trở lên. Tuy nhiên, khi sử dụng bộ câu hỏi HHIE-S, đối tượng nghiên cứu có xu hướng đánh giá quá mức mức độ trầm trọng của suy giảm thính lực. Trong khi sử dụng bộ câu hỏi đã phân loại có tới 95% đối tượng nghiên cứu bị suy giảm thính lực mức độ nặng, thì kết quả đo thính lực đơn âm chỉ phân loại có 47,5% đối tượng bị suy giảm thính lực mức độ nặng trở lên và 50,5% đối tượng bị suy giảm thính lực mức độ trung bình.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Bộ câu hỏi sàng lọc HHIE-S có thể được dùng để sàng lọc suy giảm thính lực cho người cao tuổi bị suy giảm thính lực đột ngột. Bộ câu hỏi nên được chuẩn hóa để sử dụng nhằm đánh giá mức độ suy giảm thính lực ở người cao tuổi có hoặc không có dấu hiệu suy giảm thính lực tại cộng đồng hoặc các cơ sở y tế. </p>Nguyễn Quang HùngNguyễn Quang Đạo
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.234226. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ NẰM ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHIỄM, BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2344
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết Dengue của người chăm sóc trẻ điều trị tại Khoa Nhiễm, Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Qua 355 đối tượng nghiên cứu là người chăm sóc trẻ bị xuất huyết Dengue điều trị tại Khoa Nhiễm, Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2024, ghi nhận: tỷ lệ có kiến thức chung đúng về phòng chống sốt xuất huyết là 50,1%; tỷ lệ thực hành chung đúng về phòng chống sốt xuất huyết 32,1%, có mối liên quan giữa người có kiến thức chung đúng và thực hành chung đúng với p = 0,007.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ người chăm sóc trẻ điều trị tại Khoa Nhiễm, Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2024 có kiến thức đúng về phòng chống sốt xuất huyết Dengue ở mức trung bình, tỷ lệ thực hành đúng về phòng chống sốt xuất huyết Dengue tương đối thấp. Cần tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộng đồng cũng như lặp lại thường xuyên các buổi truyền thông tại Khoa Nhiễm, Bệnh viện Nhi Đồng 2 để công cuộc phòng chống sốt xuất huyết ngày càng hiệu quả.</p>Phạm Thị Mai AnhNguyễn Thanh VânTạ Văn Trầm
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.234427. MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ DỰ PHÒNG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG Ở SINH VIÊN NỮ NĂM NHẤT KHỐI NGÀNH KHOA HỌC SỨC KHỎE TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2345
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành về dự phòng ung thư cổ tử cung ở sinh viên nữ năm nhất khối ngành khoa học sức khỏe tại thành phố Đà Nẵng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 547 nữ sinh viên năm nhất khối ngành khoa học sức khỏe tại thành phố Đà Nẵng. Đối tượng nghiên cứu được khảo sát dựa trên bộ câu hỏi tự điền.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đầy đủ về dự phòng ung thư cổ tử cung là 66,91%. Đa số sinh viên có thái độ tích cực đối với việc phòng ngừa ung thư cổ tử cung (86,47%). Tuy nhiên, chỉ 43,88% sinh viên có thực hành phòng ngừa đúng. Phân tích thống kê cho thấy có mối tương quan giữa dân tộc và mức độ hiểu biết về ung thư cổ tử cung (p = 0,045). Ngoài ra, có mối liên quan giữa tôn giáo (p = 0,03) và tình trạng quan hệ tình dục sớm (p = 0,018) đến thực hành đạt về dự phòng ung thư cổ tử cung của sinh viên nữ.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu cho thấy sinh viên nữ có kiến thức và thái độ tốt về dự phòng ung thư cổ tử cung, nhưng thực hành còn hạn chế. Yếu tố dân tộc, tôn giáo và quan hệ tình dục sớm có ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi phòng bệnh.</p>Trần Thị Diểm NaĐinh Minh HằngNguyễn Thị Ánh HuyLê Nguyễn Ngọc MaiNguyễn Thị Ngọc TrangTrần Lệ Trúc
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.234528. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THỰC PHẨM BẢO VỆ SỨC KHỎE Ở SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2023
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2346
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu đánh giá kiến thức, thái độ và các yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe ở sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 246 sinh viên Đại học Y Hà Nội, bao gồm sinh viên hệ bác sĩ và sinh viên hệ cử nhân. Dữ liệu được thu thập qua bảng câu hỏi tự điền về thông tin cá nhân, sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe, và kiến thức, thái độ về thực phẩm bảo vệ sức khỏe.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sinh viên hệ bác sĩ có kiến thức và thái độ tích cực hơn về thực phẩm bảo vệ sức khỏe, nhưng thực tế sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe giữa hai nhóm không có sự khác biệt đáng kể (31,6% sinh viên hệ bác sĩ và 31,7% sinh viên hệ cử nhân). Nữ sinh viên có kiến thức và thái độ tích cực hơn so với nam sinh viên.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Mặc dù có kiến thức cao hơn, sinh viên hệ bác sĩ không có sự khác biệt rõ rệt trong việc sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe so với sinh viên hệ cử nhân. Các yếu tố như giới tính, thói quen và động lực cá nhân có ảnh hưởng lớn hơn kiến thức và thái độ đối với việc sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Cần chiến lược can thiệp nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi tiêu dùng thực phẩm bảo vệ sức khỏe.</p>Đào Thị Thu HàĐỗ Trà MyLê Xuân Hưng
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.234629. CẬP NHẬT VỀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG SẢN PHẨM DINH DƯỠNG CHỨA PROBIOTICS LÊN TÌNH TRẠNG BỆNH TẬT CỦA TRẺ EM
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2347
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Tổng hợp, phân tích cập nhật về các nghiên cứu can thiệp sử dụng sản phẩm dinh dưỡng chứa probiotics lên tình trạng bệnh tật của trẻ em.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Sử dụng các phương pháp cơ bản, các tiêu chuẩn đánh giá nghiên cứu, các hướng dẫn và công cụ sử dụng phổ biến trên các tạp chí khoa học uy tín để phân tích, lựa chọn tài liệu bao gồm các thư viện điện tử y học uy tín như Pubmed, Scopus, NCBI, Cochrane Library, các công cụ tìm kiếm như Google scholar và các tạp chí chuyên ngành y sinh, dinh dưỡng. Ưu tiên các tài liệu trong 5 năm gần đây.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bổ sung probiotics có thể hỗ trợ tích cực điều trị táo bón chức năng, tiêu chảy cấp, các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp trên cấp tính, tăng cường miễn dịch. Tuy nhiên, cần có nhiều nghiên cứu với mẫu lớn và thời gian can thiệp đủ lâu để có thể đưa ra các khuyến cáo đầy đủ bằng chứng hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Probiotics có nhiều tiềm năng cải thiện sức khỏe trẻ em và tình trạng bệnh tật. Cần có những công thức mới tiên phong kết hợp chủng probiotics mới đa dạng hơn và probiotics kèm chất dinh dưỡng như các vitamin và khoáng chất.</p>Nguyễn Văn LệTrần Thúy NgaHuỳnh Nam PhươngNguyễn Đăng Trường
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.234730. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP TỪ THÁNG 12/2024 ĐẾN THÁNG 2/2025
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2348
<p><strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Mô tả thực trạng công tác quản lý tiêm chủng mở rộng tại Trung tâm Y tế huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp năm 2024-2025.</p> <p><strong>Đối tượng và</strong> <strong>phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang mô tả; khảo sát hoạt động tiêm chủng mở rộng của Trung tâm Y tế huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp và người trực tiếp đưa trẻ đi tiêm chủng mở rộng.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có 5/10 trạm y tế thiếu nhân viên y tế, với tổng số nhân lực thiếu là 8 nhân viên y tế. Tỷ lệ hài lòng chung đạt 87,43%, trong đó tỷ lệ hài lòng về cơ sở vật chất là 88,25%, quy trình tiêm chủng nhận được sự hài lòng với tỷ lệ 89,34%, hài lòng về công tác tiêm chủng đạt 88,52%. Đa số tin tưởng vào vacxin (78,96%), có dự định quay lại tiêm chủng (79,78%) và dự định sẽ giới thiệu người khác (78,14%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Cần có giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý tiêm chủng mở rộng tại Trung tâm Y tế huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn tiếp theo.</p>Đào Hoàng PhúcNguyễn Thanh VânTạ Văn Trầm
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.234831. NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN GEN Pvcrt LIÊN QUAN ĐẾN KHÁNG CHLOROQUINE Ở PLASMODIUM VIVAX TẠI MƯỜNG TÈ, LAI CHÂU BẰNG REAL-TIME PCR VÀ GIẢI TRÌNH TỰ TOÀN BỘ HỆ GEN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2349
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ biểu hiện và đột biến gen Pvcrt liên quan đến kháng Chloroquine ở <em>Plasmodium vivax</em> tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, Việt Nam.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 48 mẫu máu dương tính <em>P. vivax</em>, thu thập từ tháng 10/2022-3/2024. Biểu hiện Pvcrt được định lượng bằng qPCR, đột biến được xác định qua giải trình tự toàn bộ hệ gen Illumina. Bổ sung tổng quan tài liệu quốc tế từ 2008-2023 về gen Pvcrt và kháng Chloroquine.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 14,6% mẫu có biểu hiện Pvcrt tăng cao, 4,2% mang đột biến C350T, 12,5% có chèn codon 10 (K10). Mối liên hệ giữa C350T và tăng biểu hiện Pvcrt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tổng quan tài liệu khẳng định vai trò của Pvcrt trong kháng thuốc tại nhiều khu vực Đông Nam Á và Nam Á.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Pvcrt là chỉ dấu tiềm năng trong giám sát kháng Chloroquine ở <em>P. vivax</em>. Khuyến nghị phân tích biểu hiện và đột biến Pvcrt vào chương trình giám sát sốt rét tại Việt Nam.</p>Nguyễn Quang ThiềuNguyễn Thị Hồng NgọcNguyễn Thị PhượngNguyễn Thị Hương BìnhNguyễn Vân HồngNguyễn Đức Giang
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.234932. THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN Ở TRẺ 6 TUỔI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2350
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định các vấn đề sức khỏe tâm thần ở trẻ em thời điểm 6 tuổi tại tỉnh Thái Nguyên.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu thuần tập, điều tra ở trẻ em trong độ tuổi 6 tuổi, có mẹ được bổ sung vi chất dinh dưỡng trước và trong quá trình mang thai tại 20 xã thuộc 4 huyện của tỉnh Thái Nguyên. </p> <p><strong>Kết quả: </strong>Vấn đề cảm xúc có 33,15% trẻ lo lắng khi ở môi trường mới và 15,18% sợ hãi ở mức độ đúng một phần. Vấn đề hành vi, trẻ nam có xu hướng ít vâng lời hơn (p = 0,011), hung hăng hơn (p = 0,003) và dễ có hành vi sai phạm như nói dối hoặc lấy đồ không phải của mình hơn trẻ nữ (p < 0,001). Vấn đề tăng động, trẻ nam có tỉ lệ bồn chồn, khó tập trung cao hơn (p < 0,001). Khả năng kiểm soát xung động và hoàn tất công việc ở trẻ nam cũng kém hơn trẻ nữ. Vấn đề bạn bè, trẻ nam có xu hướng thu mình hơn (p = 0,038), ít được bạn bè yêu mến hơn trẻ nữ (p = 0,013). Khoảng 37,79% trẻ bị trêu chọc hoặc bắt nạt. Các vấn đề sức khỏe tâm thần theo ngưỡng: 1,6% trẻ có vấn đề cảm xúc, 2% có vấn đề hành vi, 2% có vấn đề tăng động, 7% có vấn đề bạn bè, và 0,8% có khó khăn tổng thể.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Sức khỏe tâm thần ở trẻ nam có xu hướng gặp khó khăn về kiểm soát hành vi nhiều hơn so với trẻ nữ.</p>Nguyễn Văn BắcNguyễn Hồng PhươngNguyễn Văn SơnBế Hà Thành
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.235033. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG DINH DƯỠNG TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN, TỈNH THANH HÓA NĂM 2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2352
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả thực trạng triển khai hoạt động dinh dưỡng cho người bệnh tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện, tỉnh Thanh Hóa năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại 27 bệnh viện đa khoa tuyến huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2024. Dữ liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi có cấu trúc thông qua phỏng vấn trực tiếp với khoa dinh dưỡng của các bệnh viện.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Trong số 27 bệnh viện đa khoa huyện của tỉnh Thanh Hóa, có 12 bệnh viện thành lập khoa dinh dưỡng, chiếm tỉ lệ 44,4%. Số nhân viên trung bình của 1 khoa/bộ phận dinh dưỡng là 3,07 ± 1,89 người. Trưởng khoa/phụ trách bộ phận dinh dưỡng là điều dưỡng viên chiếm tỉ lệ 70,1%, làm việc kiêm nhiệm 63%. Hầu hết các bệnh viện thiếu các trang thiết bị, công cụ để đánh giá và phục vụ công tác dinh dưỡng. Bệnh viện cung cấp suất ăn phù hợp với bệnh lý trong thời gian nằm viện là 11,1%; hướng dẫn, giám sát người bệnh thực hiện chế độ dinh dưỡng 29,6%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Thiếu nhân lực để triển khai hoạt động dinh dưỡng bệnh viện, nhất là bác sĩ dinh dưỡng và dinh dưỡng viên. Thiếu các trang, thiết bị phục vụ công tác dinh dưỡng. Hoạt động chuyên môn dinh dưỡng chưa đáp ứng theo quy định của Bộ Y tế.</p>Đinh Văn ĐôngNguyễn Quang Dũng
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.235234. TRẢI NGHIỆM CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHOA NGOẠI TỔNG QUÁT, BỆNH VIỆN LÊ VĂN VIỆT, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2353
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm của người bệnh nội trú tại Khoa Ngoại tổng quát, Bệnh viện Lê Văn Việt, thành phố Hồ Chí Minh năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Thiết kế kết hợp nghiên cứu cắt ngang (kết hợp định lượng và định tính) được thực hiện. Thực hiện phát vấn 172 người bệnh nội trú theo thang đo trải nghiệm người bệnh nội trú của Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh, kết hợp với 9 cuộc phỏng vấn sâu cán bộ quản lý và nhân viên y tế, 1 cuộc thảo luận nhóm người bệnh.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Người bệnh có trải nghiệm tích cực chung là 83,1%, trải nghiệm tốt nhất về thái độ giao tiếp của nhân viên y tế và thấp nhất về cơ sở vật chất. Nhóm sử dụng bảo hiểm y tế có trải nghiệm tích cực cao hơn (85,3%) so với nhóm không sử dụng bảo hiểm y tế (62,5%), p < 0,05. Các yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm của người bệnh bao gồm tài chính, nhân lực, hệ thống thông tin, cơ sở vật chất và quản lý.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh viện cần tăng cường công tác an ninh tại các khu vực nội trú, rà soát và đảm bảo đầy đủ phương tiện an toàn cho người bệnh, cải thiện chất lượng nhà vệ sinh và tăng cường công tác vệ sinh trong bệnh viện.</p>Lê Đăng QuangTrần Thanh SangĐinh Quang PhúcTrương Thị Hồng Sen
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.235335. CHĂM SÓC BAN ĐẦU VÀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM VỀ CHUYỂN TUYẾN 2021: NGHIÊN CỨU TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2354
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại Bệnh viện Nguyễn Trãi, thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2020-2021, đánh giá tác động của chính sách thông tuyến bảo hiểm y tế và đại dịch COVID-19, đề xuất giải pháp tăng cường chăm sóc ban đầu.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phân tích 8642 hồ sơ bệnh án chuyển tuyến, so sánh tỉ lệ chuyển tuyến theo ICD-10 giữa 2 năm.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ chuyển tuyến năm 2021 giảm đáng kể so với năm 2020 (0,65% so với 1,25%, p < 0,001). Tỉ lệ chuyển tuyến bệnh nhiễm trùng tăng gấp đôi. Nhóm các bệnh mạn tính có xu hướng giảm hoặc khác biệt không có ý nghĩa thống kê.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Đại dịch COVID-19 và chính sách bảo hiểm y tế đã làm thay đổi mô hình chuyển tuyến. Cần tăng cường vai trò chăm sóc ban đầu, triển khai mô hình bác sĩ gia đình và hệ thống chuyển tuyến hai chiều.</p>Huỳnh Trung SơnPhạm Dương Đắc BằngPhan Thanh VũNguyễn Thị Kim AnhLý Vũ VănNguyễn Thị Linh HuệNguyễn Như VinhPhạm Lê An
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.235436. KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CỦA TRẢI NGHIỆM KHÁCH HÀNG KHI MUA SẮM TRỰC TUYẾN ĐẾN Ý ĐỊNH MUA LẶP LẠI THUỐC VÀ CÁC SẢN PHẨM CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2024-2025
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2355
<p><strong>TÓM TẮT</strong></p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định các yếu tố liên quan đến trải nghiệm khách hàng dẫn đến ý định mua lặp lại thuốc và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 491 người tiêu dùng thuốc và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe trên nền tảng trực tuyến tại thành phố Cần Thơ. Đối tượng nghiên cứu hoàn thành bảng câu hỏi khảo sát.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau phân tích hồi quy đa biến cho thấy 7 nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua lại, trong đó “sản phẩm”, “chính sách maketing”, “chăm sóc khách hàng sau khi mua” ảnh hưởng tích cực.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Các nhân tố có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa ý định mua thuốc và sản phẩm chăm sóc sức khỏe tại Cần Thơ.</p>Trần Thị Minh ÁiLa Thanh HằngMai Phương NamĐinh Thị Minh NgọcHoàng Thị Kim VânNguyễn Phục HưngVõ Thị Mỹ HươngTrần Bá Kiên
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.235537. CƠ CẤU BỆNH TẬT CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2020-2022
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2359
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả cơ cấu bệnh tật của người bệnh nội trú và khả năng đáp ứng của Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2020-2022.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu sử dụng dữ liệu hồ sơ bệnh án của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Thành trong giai đoạn 2020-2022. Thiết kế nghiên cứu mô tả, kết hợp phân tích định lượng và định tính.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong giai đoạn 2020-2022, bệnh lý đường hô hấp (Chương X) chiếm tỷ lệ cao nhất (16,3%), tiếp theo là bệnh về tuần hoàn (12,6%) và chấn thương, ngộ độc (12,7%). Nhóm bệnh không lây nhiễm chiếm tỷ lệ cao nhất (72,1%), tiếp theo là nhóm tai nạn, ngộ độc, chấn thương (15,8%), trong khi bệnh lây nhiễm chiếm tỷ lệ thấp nhất (12,1%). Công suất sử dụng giường bệnh dao động từ 55,4% (năm 2021) đến 62,9% (năm 2022), phản ánh sự ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến hoạt động khám chữa bệnh nội trú. Khả năng đáp ứng của bệnh viện tương đối tốt về nhân lực, trang thiết bị và quản trị bệnh viện.</p> <p><strong>Từ khóa:</strong> Cơ cấu bệnh tật, điều trị nội trú, bệnh viện đa khoa.</p>Quách Tuấn NgọcNguyễn Đăng Vững
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.235938. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ NHU CẦU KHÁM, TƯ VẤN DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN BÙ ĐỐP, TỈNH BÌNH PHƯỚC
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2360
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu khám, tư vấn dinh dưỡng của bệnh nhân ngoại trú tại Trung Tâm Y tế huyện Bù Đốp.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 128 người bệnh từ 18 tuổi trở lên đến khám ngoại trú tại Trung Tâm Y tế huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước từ tháng 11/2024 đến tháng 2/2025. Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn có cấu trúc bao gồm đặc điểm nhân khẩu học và câu hỏi đánh giá tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu tư vấn dinh dưỡng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu ghi nhận 21,9% người dân có thừa cân - béo phì và 8,6% có suy dinh dưỡng. 59,4% người tham gia muốn được tư vấn dinh dưỡng khi đến khám và điều trị. Nghiên cứu ghi nhận giới tính nam và dân tộc khác có vấn đề về dinh dưỡng cao hơn so với giới tính là nữ và dân tộc Kinh (PR = 0,8, KTC 95% = 0,5-0,9, p = 0,005 và PR = 1,8, KTC 95% = 1,4-1,9, p = 0,002).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cần phải đánh giá, sàng lọc vấn đề dinh dưỡng ở người bệnh ngoại trú,và đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền để người dân biết và sử dụng dịch vụ tư vấn dinh dưỡng khi có nhu cầu.</p>Vũ Thị Mai HươngLê Hoàng DânTrần Thị TrangNguyễn Thị Ngọc Hân
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.236039. TÍNH GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN DINH DƯỠNG GLIM TRÊN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2361
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của tiêu chuẩn chẩn đoán dinh dưỡng GLIM tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 người bệnh từ 18 đến dưới 70 tuổi nhập viện trong 48 giờ đầu.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Suy dinh dưỡng theo GLIM có mối liên quan với thời gian nằm viện dài hơn (10,0 ± 8,96 ngày), và các chỉ số như BMI, bề dày lớp mỡ dưới da, tỉ lệ mỡ cơ thể, khối lượng cơ, xương, mỡ nội tạng và xét nghiệm pre-albumin thấp hơn (p < 0,05). GLIM có độ nhạy 71,9%; độ đặc hiệu 88,2%, giá trị dự đoán dương tính 74,2%, giá trị dự đoán âm tính 87% và AUC 0,8 (95%CI = 0,74-0,86) trong chẩn đoán suy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng mức độ nghiêm trọng theo GLIM đối với tiêu chuẩn kiểu hình ở ngưỡng BMI < 17,0 kg/m<sup>2</sup> (người bệnh < 70 tuổi) có độ nhạy 70%, độ đặc hiệu 98,4% và AUC 0,84. Chỉ số Kappa đồng thuận giữa hai người đánh giá GLIM là hoàn toàn đồng nhất với Kappa = 0,89.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> GLIM có tính giá trị và độ tin cậy cao trong chẩn đoán suy dinh dưỡng.</p>Lê Thị HươngLê Thị Thanh XuânTạ Thanh NgaBùi Thị Trà ViVũ Ngọc HàNguyễn Thị Thu LiễuPhùng Thị Ngọc AnhLê Thị Hà ThanhDương Thị Phượng
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.236140. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ DINH DƯỠNG CẢI THIỆN CHIỀU CAO CỦA SINH VIÊN Y1, Y2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2022
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2362
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kiến thức, thực hành dinh dưỡng và các yếu tố liên quan đến sự phát triển chiều cao của sinh viên năm nhất và năm hai Trường Đại học Y Hà Nội năm 2022.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 295 sinh viên năm nhất và năm hai hệ bác sĩ và cử nhân tại Trường Đại học Y Hà Nội. Dữ liệu được thu thập qua bảng câu hỏi tự điền về kiến thức, thực hành dinh dưỡng và chiều cao.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 54,9% sinh viên có kiến thức tốt về dinh dưỡng, 32,9% có kiến thức trung bình và 12,2% có kiến thức kém. 90,34% sinh viên tiêu thụ sữa, 83,97% tiêu thụ trứng và 84,67% tiêu thụ thực phẩm giàu protein. Tỷ lệ thiếu hụt năng lượng kéo dài là 23,81-31,0%, cao hơn ở nữ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kiến thức và thực hành dinh dưỡng có mối liên quan chặt chẽ với chiều cao của sinh viên. Cải thiện nhận thức, thực hành dinh dưỡng và tăng cường hoạt động thể chất là giải pháp quan trọng để nâng cao chiều cao của sinh viên.</p>Nguyễn Thị NgọcTrương Thị Thanh QuýCao Thị Phương DungNguyễn Thị DoanNguyễn Thị HiênNguyễn Thị HườngĐặng Tố TâmLê Xuân Hưng
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.236241. ĐẶC ĐIỂM SUY DINH DƯỠNG CỦA TRẺ SINH ĐỦ THÁNG TỪ 0 ĐẾN 10 TUỔI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2363
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm suy dinh dưỡng giai đoạn từ 0-10 tuổi của trẻ sinh đủ tháng tại tỉnh Thái Nguyên.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu thuần tập trên 703 trẻ sinh đủ tháng, cân nặng ≥ 2500g, sinh từ năm 2012-2013 tại 20 xã thuộc 4 huyện (trung du và miền núi) của tỉnh Thái Nguyên. Dữ liệu nhân trắc được thu thập tại 9 thời điểm từ sơ sinh đến 10 tuổi. Tình trạng suy dinh dưỡng được phân loại theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (2006) đối với trẻ 0-5 tuổi và Tổ chức Y tế Thế giới (2007) đối với trẻ 5-19 tuổi.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi tăng nhanh trong 24 tháng đầu đời, đạt đỉnh ở 24 tháng (22,8% nữ, 17,2% nam), sau đó giảm ở 6 và 10 tuổi. Thể nhẹ cân cao nhất ở 6 tuổi, thể gầy còm phổ biến lúc sơ sinh và giảm về dưới 3% sau đó. Tỉ lệ thừa cân, béo phì tăng trở lại ở 10 tuổi, đặc biệt ở trẻ nam (20,3%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Trẻ sinh đủ tháng vẫn có nguy cơ suy dinh dưỡng, đặc biệt trong 1000 ngày đầu đời và giai đoạn đầu tiểu học. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng quan trọng phục vụ theo dõi tăng trưởng và thiết kế can thiệp dinh dưỡng theo giai đoạn và giới tính.</p>Bế Hà ThànhNguyễn Hồng PhươngNguyễn Văn SơnNguyễn Văn Bắc
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.236342. ĐẶC ĐIỂM KHẨU PHẦN 24 GIỜ CỦA PHỤ NỮ 20-49 TUỔI TẠI MỘT SỐ XÃ VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2364
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm khẩu phần ăn 24 giờ của phụ nữ 20-49 tuổi tại một số xã ven biển tỉnh Nam Định.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả về khẩu phần ăn thông qua phỏng vấn khẩu phần 24 giờ trên 468 đối tượng là phụ nữ 20-49 tuổi trong thời gian từ tháng 12/2020 đến tháng 12/2021 tại khu vực ven biên tỉnh Nam Định.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Thực phẩm cung cấp protein chủ yếu từ thịt và sản phẩm chế biến từ thịt là 133,2 g/người/ngày; các loại cá 78 g/người/ngày; trứng 22,1 g/người/ngày; sữa và chế phẩm sữa 12,1 g/người/ngày; đậu 10,3 g/người/ngày. Gạo là thực phẩm chủ yếu cung cấp glucid, chiếm đa số với 332,3 g/người/ngày; các loại ngũ cốc, khoai củ và quả chín còn chiếm tỷ lệ thấp. Trung bình năng lượng khẩu phần của đối tượng nghiên cứu là 1956,1 ± 437,1 (kcal), tỷ lệ chất dinh dưỡng sinh năng lượng protein/lipid/glucid còn chưa cân đối 17,7/16,6/65,7. Mức độ đáp ứng theo nhu cầu khuyến nghị một số vitamin và khoáng chất trong nghiên cứu này còn chưa đạt, cụ thể nhu cầu canxi đạt 80,6%, sắt 55,9%, kẽm 71,3%, vitamin A 39,3%, vitamin B1/1000 kcal (0,57), folate 73%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cơ cấu khẩu phần ăn 24 giờ của đối tượng trong nghiên cứu này còn chưa hợp lý, thiếu cân bằng, tỷ lệ thiếu cân bằng và đáp ứng vi chất dinh dưỡng còn cao. Do đó cần có các biện pháp can thiệp để cải thiện khẩu phần ăn 24 giờ của nhóm phụ nữ trên.</p>Lê Thế TrungLê Thanh Tùng
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.236443. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2365
<p><strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Mô tả thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực y tế tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hồ Chí Minh năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và</strong> <strong>phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang mô tả, khảo sát công tác quản lý nguồn nhân lực y tế của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu được thu thập thông qua các cuộc khảo sát về quản lý nhân sự trong trung tâm.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hồ Chí Minh hiện có 430 nhân viên, gồm 254 nữ và 176 nam. Phần lớn làm việc theo hình thức biên chế với 353 người chiếm 82,09%. Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế và liên quan chiếm tỷ lệ lớn nhất với 71,86%. Trình độ sau đại học chiếm khoảng 18%. Tổng nhu cầu nhân lực cần bổ sung theo Thông tư số 03/2023/TT-BYT của Bộ Y tế là 139 người. Các chính sách đang được áp dụng tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hồ Chí Minh đã và đang có những tác động tích cực đến công tác quản lý nguồn nhân lực.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nguồn nhân lực hiện có của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hồ Chí Minh còn thiếu so với nhu cầu thực tế và quy định tại Thông tư 03/2023/TT-BYT của Bộ Y tế.</p>Phạm Lê Quốc HưngNguyễn Thanh VânTạ Văn Trầm
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.236544. VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÙNG VƯƠNG NĂM 2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2356
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan tới văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Hùng Vương năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi bán cấu trúc để phỏng vấn 328 nhân viên y tế đang công tác tại Bệnh viện Đa khoa Hùng Vương từ tháng 12/2023 đến tháng 7/2024. Nghiên cứu sử dụng công cụ khảo sát ý kiến về an toàn người bệnh của AHRQ. Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. <a name="_Toc149379822"></a></p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỉ lệ đáp ứng tích cực về văn hóa an toàn người bệnh của nhân viện y tế Bệnh viện Đa khoa Hùng Vương là 69,5%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian làm việc tại khoa, thời gian làm việc tại bệnh viện và chức danh với phản hồi và trao đổi sự cố tại khoa/phòng.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tiếp tục duy trì và nâng cao các mục là điểm mạnh trong văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa Hùng Vương như: Làm việc nhóm tại khoa/phòng, Học tập và cải tiến liên tục, Lãnh đạo khoa/phòng khuyến khích an toàn người bệnh.</p>Hà Văn TướcNguyễn Thị Bình An
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.235645. TRẢI NGHIỆM CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ Y TẾ TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2351
<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>: </strong>Mô tả trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú tại một số cơ sở y tế tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang, định lượng kết hợp định tính, cỡ mẫu 374 đối tượng. Công cụ nghiên cứu bao gồm bảng câu hỏi bán cấu trúc và hướng dẫn phỏng vấn sâu.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Kết quả nghiên cứu cho thấy 61,8% người bệnh đánh giá trải nghiệm của họ là tích cực, với điểm trung bình trải nghiệm đạt 8,7/10. Các yếu tố như sự ân cần, hướng dẫn của nhân viên y tế và dịch vụ chăm sóc có ảnh hưởng đáng kể đến trải nghiệm của người bệnh. Khoảng 64,7% đối tượng tham gia khảo sát cho biết chắc chắn sẽ quay lại và giới thiệu cho người khác nên đến các bệnh viện này.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỉ lệ người bệnh có trải nghiệm tích cực tương đối cao, tuy nhiên cần tiếp tục cải thiện một số yếu tố để nâng cao chất lượng dịch vụ.</p>Nguyễn Thị Hải YếnNguyễn Đăng Vững
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.235146. NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM CỦA CAO CHIẾT THÂN CÂY BA CHẠC (EUODIA LEPTA, RUTACEAE) TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2366
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Cung cấp thêm minh chứng khoa học về độ an toàn và khả năng ứng dụng hỗ trợ điều trị viêm của cao chiết từ thân cây ba chạc bằng các thử nghiệm đánh giá độc tính cấp và tác dụng kháng viêm in vivo trên chuột.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Thân cây ba chạc (2 kg) được chiết xuất bằng phương pháp ngấm kiệt với ethanol 96%. Sau đó, dịch chiết được cô đặc dưới áp suất giảm thu được 108g cao đặc, đạt hiệu suất chiết là 5,04%. Thành phần hóa học alkaloid, flavonoid, coumarin và saponin được định tính bằng phản ứng hóa học đặc trưng. Hoạt chất alkaloid chính trong cao chiết (dictamnin, evolitrin và kokusaginin) được xác định bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng. Độc tính cấp qua đường uống của cao chiết được đánh giá bằng phương pháp Litchfield - Wilcoxon trên chuột nhắt trắng. Thử nghiệm chống viêm in vivo được tiến hành trên mô hình gây phù chân chuột nhắt trắng bằng carrageenan và độ phù chân được đo để đánh giá hiệu quả chống viêm của cao chiết.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Cao chiết được xác định có các thành phần alkaloid, flavonoid, coumarin và saponin bằng các phản ứng hóa học đặc trưng. Hợp chất alkaloid chính được định tính bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng so với dung dịch chuẩn đối chiếu cho thấy trong cao chiết có dictamnin, evolitrin và kokusaginin. Không xác định được giá trị LD<sub>50</sub> của cao chiết thân cây ba chạc khi cho chuột uống với liều tối đa lên đến 35,04 g/kg thể trọng cho thấy rằng cao chiết này có mức độ an toàn khá cao vì không có dấu hiệu gây chết cho chuột. Cao chiết thân cây ba chạc với liều 100 mg/kg và 200 mg/kg có tác dụng làm giảm độ phù chân chuột có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý (p < 0,01). Hiệu quả giảm phù chân chuột cũng được ghi nhận là tương đương so với lô chứng dương uống diclofenac (5 mg/kg) ở thời điểm sau 3 giờ gây viêm, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) và hiệu quả cao hơn ở thời điểm 24 giờ sau khi gây viêm (p < 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cao chiết thân cây ba chạc không chỉ an toàn mà còn có hiệu quả giảm phù chân chuột đáng kể so với thuốc chống viêm thông thường. Thân cây ba chạc rất có tiềm năng phát triển thành thuốc kháng viêm hiệu quả.</p>Nguyễn Ngọc ChươngNguyễn Thị Hồng HiểuNguyễn Ngô Lê Minh Anh
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.236647. SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH TRONG CỘNG ĐỒNG TẠI VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN HỆ THỐNG VỀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2367
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng thuốc kháng sinh của người dân Việt Nam.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Tổng quan hệ thống đã được sử dụng trong nghiên cứu. Chiến lược tìm kiếm các công bố toàn văn trên Google Scholar và PubMed đã được sử dụng. Các bài báo toàn văn đã được tìm và được sàng lọc theo sơ đồ dòng chảy PRISMA, có 15 bài xuất bản từ tháng 1/2019 đến tháng 2/2025 được lựa chọn đưa vào báo cáo tổng quan.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Việc tự sử dụng thuốc kháng sinh của người dân mà không cần đơn thuốc là rất phổ biến tại Việt Nam, người dân nhận được rất hạn chế các thông tin tư vấn về sử dụng thuốc kháng sinh. Người dân có kiến thức, thái độ và thực hành chưa đồng đều, chưa tốt về sử dụng thuốc kháng sinh và kháng kháng sinh; có mối liên hệ giữa nhận thức về sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh với các yếu tố nhân khẩu học, trình độ, điều kiện kinh tế, thành phần gia đình, các nghiên cứu chỉ dừng ở mô tả thực trạng.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Cần có các chiến dịch giáo dục để nâng cao kiến thức của cộng đồng về việc sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh; các nghiên cứu trong thời gian tới cần hướng tới các biện pháp để nâng cao nhận thức của người dân về sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh, qua đó góp phần kiểm soát tình trạng kháng kháng sinh tại Việt Nam</p>Triệu Văn TuyếnTrịnh Thị LuyếnNguyễn Đức ThịnhĐào Thị Nguyên HươngLê Minh HằngNguyễn Thị LộcPhạm Thị Sáng
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.236748. THỰC TRẠNG SỨC KHỎE CỦA NỮ CÔNG NHÂN CÔNG TY GRANDOCEAN TẠI HUYỆN BÌNH GIANG, HẢI DƯƠNG NĂM 2023 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2368
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng sức khỏe của nữ công nhân tại Công ty may Grandocean và phân tích các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến sức khỏe của họ.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích với cỡ mẫu là 450 nữ công nhân, nghiên cứu đã thực hiện thu thập dữ liệu trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2023. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng sức khỏe qua phân tích hồi quy đa biến.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong số các công nhân tham gia, 78,2% có sức khỏe ở mức tốt, trong đó 37,3% đạt sức khỏe loại I và 40,9% đạt loại II. Các vấn đề sức khỏe phổ biến bao gồm bệnh răng hàm mặt (23,3%), bệnh tiết niệu - sinh dục (19,1%) và các bệnh về mắt (17,6%). Các yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe gồm tuổi, số con đã sinh, thâm niên làm việc và điều kiện chiếu sáng tại nơi làm việc.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ giữa tình trạng sức khỏe của nữ công nhân và các yếu tố về tuổi, số con, kinh nghiệm làm việc và điều kiện ánh sáng tại chỗ làm. Các kết quả này là cơ sở để đề xuất các giải pháp cải thiện sức khỏe cho lao động nữ trong ngành dệt may.</p>Cáp Văn NinhHoàng Thanh BìnhNguyễn Đức Trọng
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.236849. NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SỰ TIN TƯỞNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỒI VỚI HỆ THỐNG CHUỖI NHÀ THUỐC TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2024-2025
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2369
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá thang đo tác động, các yếu tố liên quan của mạng xã hội đến sự tin tưởng của khách hàng đối với chuỗi nhà thuốc trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2024-2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 425 mẫu khảo sát từ người dùng mạng xã hội bằng phương pháp chọn mẫu hệ thống.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Kết quả xử lý từ mô hình SEM thông qua hệ số hồi quy (ước lượng) cho thấy chất lượng thông tin (0,263, p < 0,01) có tác động tích cực mạnh nhất đến lòng tin, tiếp theo là hữu ích (0,172, p < 0,01) và tương tác (0,162, p < 0,01). Nhận thức về sự rủi ro tác động không có ý nghĩa đến lòng tin (0,013, p = 0,815 > 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Việc củng cố chiến lược truyền thông xã hội có thể nâng cao sự tin tưởng và lòng trung thành của khách hàng đối với hệ thống chuỗi nhà thuốc.</p>Đoàn Ngọc Tấn ĐạtThái Hà Ngọc ĐánTrần Thị Quỳnh ChiHuỳnh Nhật HàoNguyễn Phục HưngVõ Thị Mỹ HươngTrần Bá Kiên
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.236950. THỰC TRẠNG PHÁT SINH, PHÂN LOẠI, THU GOM, LƯU GIỮ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HẢI DƯƠNG NĂM 2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2370
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng quản lí chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Dương năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính, với cỡ mẫu là 17 khoa, phòng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tổng lượng chất thải rắn y tế phát sinh năm 2024 là 404.747,4 kg, trung bình 1105,9 kg/ngày, trong đó 98,62% là chất thải thông thường, 1,37% là chất thải lây nhiễm và 0,01% là chất thải nguy hại không lây nhiễm. Việc phân loại chất thải đạt 100% đúng quy định. Tuy nhiên, có 64,7% túi/hộp đựng chất thải không được buộc kín, 100% túi không có tem ghi tên khoa, phòng, và khu vực lưu giữ chưa có buồng/ngăn riêng biệt.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Mặc dù bệnh viện đã tuân thủ tương đối tốt quy trình quản lí chất thải y tế, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Việc cải thiện hệ thống lưu giữ, dán tem nhận diện nguồn gốc chất thải và tăng cường kiểm soát quá trình thu gom là những giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lí chất thải y tế.</p>Hà Thị Huệ
Copyright (c) 2025
2025-04-152025-04-1566CĐ4 NCKH10.52163/yhc.v66iCD4.2370