Tạp chí Y học Cộng đồng
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd
<p>Demo</p>Vietnam Institute of Community Healthvi-VNTạp chí Y học Cộng đồng2354-06131. MÔ HÌNH DỊ TẬT TIM BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3313
<p><strong> Mục tiêu</strong>: Nghiên cứu nhằm tìm hiểu mô hình dị tật tim bẩm sinh tại khoa Tim mạch bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2024.</p> <p> <strong>Phương pháp</strong>: Nghiên cứu cắt ngang trên tất cả trẻ mắc bệnh TBS nhập khoa Tim mạch, Bệnh viện Nhi Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) năm 2024. Những thông tin về đặc điểm TBS, chẩn đoán và kết quả điều trị của đối tượng nghiên cứu được thu thập và tiến hành phân tích thống kê.</p> <p><strong> Kết quả:</strong> Có 716 ca thỏa tiêu chí chọn mẫu. Tuổi trung bình là 31,5 ± 40,8 tháng, trong đó nhóm tuổi từ 1 đến 6 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 27,2. Tỷ lệ bệnh nhi không có hộ khẩu tại TPHCM là 65,2%. Có 4,4% bệnh nhân được phát hiện TBS trong giai đoạn tiền sản. 78,5% trẻ bị suy dinh dưỡng, trong đó 40,8% thể nhẹ cân, 19,7% thể thấp còi và 18,0% thể gầy còm. Có 8,1% bệnh nhân có bệnh lý đi kèm trong đó bất thường di truyền là bệnh lý thường gặp nhất 3,6%. Nhóm bệnh tim có luồng thông trái – phải chiếm ưu thế với 59%, tim bẩm sinh tím chiếm 31%. Ba dị tật phổ biến nhất là thông liên thất (25,1%), còn ống động mạch (16,7%), tứ chứng Fallot (12,8%). Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị phẫu thuật triệt để là 34%, can thiệp thông tim triệt để là 20%. Về kết quả điều trị có 73,3% bệnh nhân có cải thiện sau điều trị, 15% bệnh nhân khỏi hoàn toàn, tỉ lệ tử vong là 2,5%. Nguyên nhân tử vong chính là nhiễm trùng nặng (72,7%). Thời gian nằm viện hậu phẫu chung (thông tim, mổ tim) có trung vị là 4 ngày và 63% bệnh nhân xuất viện dưới 14 ngày.</p> <p><strong> Kết luận</strong>: Bệnh TBS cần được ưu tiên trong công tác chăm sóc trẻ em, trong đó bệnh viện Nhi Đồng 2 cần cùng các cơ quan chuyên môn đưa ra các khuyến cáo trong phòng chống và điều trị.</p>Trịnh Hữu TùngNguyễn Thị Ngọc PhượngPhạm Lê Trung HiếuĐặng Minh Xuân
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.33132. ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN VÀ TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC VÀ CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3314
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát đặc điểm vi khuẩn và tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn tại khoa Hồi sức Tích cực và Chống độc (HSTC&CĐ), Bệnh viện Nhi Đồng 2.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu dữ liệu từ 946 mẫu bệnh phẩm của 350 bệnh nhi điều trị tại khoa HSTC&CĐ trong giai đoạn từ 06/2022 đến 06/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ cấy dương tính là 26,8%, trong đó vi khuẩn gram âm chiếm ưu thế (86,6%), chủ yếu là <em>Acinetobacter baumannii</em> (26,4%), <em>Klebsiella pneumoniae</em> (22,0%) và <em>Pseudomonas aeruginosa</em> (13,8%). Tỷ lệ nhạy cảm với các kháng sinh phổ rộng thấp, đặc biệt với <em>A. baumannii</em> và <em>K. pneumoniae</em>. Colistin là kháng sinh có tỉ lệ nhạy cảm cao trên <em>A. baumannii</em> (80,6%) và <em>P. aeruginosa</em> (97,1%) nhưng chỉ nhạy cảm 32,1% đối với chủng <em>K. pneumoniae</em>. Tỷ lệ vi khuẩn đa kháng (MDR), kháng mở rộng (XDR) và toàn kháng (PDR) lần lượt là 34,3%, 28,7% và 8,3%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Vi khuẩn gây bệnh tại khoa HSTC&CĐ có tỷ lệ đề kháng kháng sinh cao, đặc biệt là <em>A. baumannii</em> và <em>K. pneumoniae. </em>Để kiểm soát tình trạng kháng thuốc, cần tối ưu hóa phác đồ điều trị và tăng cường giám sát kháng sinh.</p>Trịnh Hữu TùngVõ Công NhậnLê Phạm Tường VânTrịnh Thị Hồng Anh Bùi Thị Phương Trang
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.33143. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VAN NIỆU ĐẠO SAU Ở TRẺ EM
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3315
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Phân tích đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật cắt van niệu đạo sau qua nội soi niệu đạo (CVNĐSQNSNĐ) ở trẻ em.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Chúng tôi thực hiện nghiên cứu hồi cứu 27 trường hợp (TH) được điều trị phẫu thuật CVNĐSQNSNĐ tại Bệnh viện Nhi đồng 2 trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có 27 TH được đưa vào nghiên cứu với tuổi trung vị là 4 tháng. Lý do nhập viện thường gặp là tình trạng đi tiểu bất thường (tiểu khó, tiểu rỉ, nhỏ giọt), chiếm 44,4%. Chỉ định phẫu thuật thì đầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng chức năng thận, trào ngược bàng quang niệu quản (TNBQNQ), thận ứ nước, dãn niệu quản, kích cỡ ống soi niệu đạo so với bệnh nhi. Các phương pháp phẫu thuật tiếp cận thì đầu gồm CVNĐSQNSNĐ (40,7%), mở bàng quang ra da (40,7%) và CVNĐSQNSNĐ kết hợp mở bàng quang ra da (18,6%). Tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 29,6% bao gồm cắt van không hoàn toàn và hẹp niệu đạo. Kết quả phẫu thuật CVNĐSQNSNĐ trong nghiên cứu của chúng tôi gồm 59,3% TH có kết quả tốt, 22,2% TH có kết quả trung bình và 18,5% TH có kết quả xấu.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phẫu thuật CVNĐSQNSNĐ là can thiệp xâm lấn tối thiểu, có tỉ lệ thành công cao và làm giảm các hệ quả của bệnh van niệu đạo sau (VNĐS).</p>Phạm Ngọc ThạchNguyễn Cao Hoàng NamTrần Nguyễn Nhật ThắngLê Nguyễn YênTrương Nguyễn Uy Linh
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.33154. ĐẶC ĐIỂM TRẺ MẮC BỆNH TIM BẨM SINH KHÔNG TÍM CÓ SHUNT TRÁI PHẢI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 1/1/2024 ĐẾN 31/12/2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3316
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh (TBS) không tím có shunt trái – phải tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2024 – 31/12/2024</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Mô tả hàng loạt ca.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong nghiên cứu có 540 trường hợp bệnh TBS không tím có shunt trái – phải, nữ chiếm tỉ lệ là 53,3%. Tuổi trung bình theo tháng là 11 ± 41,1 tháng. Trong đó nhóm tuổi 1 – <6 tháng là 27% chiếm tỷ lệ cao nhất. Đa số các bệnh nhi (BN) đến từ các tỉnh chiếm 66,9 %. Cân nặng lúc sinh có trung bình là 3±1,69 kg. Tỉ lệ suy dinh dưỡng là 42%, trong đó suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 10,4%, thể gầy còm là 21,8%, thể thấp còi là 9,8%. Có 13,7% bệnh nhân nhập viện trong tình trạng cấp cứu. Chỉ có 4,3% BN có chẩn đoán tiền sản TBS; trong đó nhiều nhất là thông liên thất 45,9%. Trẻ có triệu chứng suy tim 23,1%. Siêu âm tim có thông liên thất chiếm 45,9%, còn ống động mạch là 31,1%; 20,6% có tăng áp phổi; trên ECG chỉ có 1,9% có rối loạn nhịp tim, 57,1% có lớn thất trái, 23,3% có lớn thất phải; trên X – quang có 24,8% có cung động mạch phổi phồng, 34,6% có tăng tuần hoàn phổi; giá trị Hemoglobin trung bình là 11,8 ± 3,77 g/dl, thiếu máu chiếm 50,6%. hematocrite máu có giá trị trung bình là 35,2 ± 8,7; Thời gian nằm viện trung bình là 10 ± 25,6 ngày; 55,4% điều trị nội khoa chờ can thiệp; 42,4% điều trị nội khoa có dùng thuốc; 38,9% điều trị phẫu thuật; 30,9% điều trị thông tim can thiệp; 87,6% có kết quả điều trị đỡ giảm; chỉ 2,22% là tử vong.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Trong năm 2024, có 540 bệnh nhân mắc tim bẩm sinh không tím có shunt trái – phải được nhập viện chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Có 377 BN đuợc phẫu thuật và thông tim can thiệp (69,8%). Kết quả điều trị có 521 (96,5%) ca khỏi bệnh/đỡ giảm/xuất viện/chuyển khoa do TBS ổn, chỉ có 18 BN (3,33%) tử vong/nặng xin về. Kết quả này cho thấy có nhiều khả quan hơn so với trước đây. Tỷ lệ chẩn đoán TBS giai đoạn tiền sản còn thấp vì vậy việc tầm soát TBS từ giai đoạn tiền sản là cần thiết.</p>Bùi Bách ĐạtTrịnh Hữu TùngĐỗ Thị Thúy HằngNguyễn Quỳnh ThyĐặng Minh Xuân
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.33165. ĐẶC ĐIỂM TRẺ MẮC BỆNH TIM BẨM SINH TÍM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 1/1/2024 ĐẾN 31/12/2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3317
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh (TBS) tím tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2024 – 31/12/2024.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu trên 192 ca TBS tím, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ giới tính nam chiếm 54,2%, tuổi trung bình 28,4 ± 37,4 tháng, nhóm tuổi < 6 tháng chiếm 27,1%, 59,4% trẻ nhập viện từ các tỉnh. Có 87% trẻ bị suy dinh dưỡng, 88,5% đã được chẩn đoán TBS tím trước đó; 45,8% trẻ nhập viện do tuyến trước chuyển đến. Đặc điểm lâm sàng: 12% trẻ nhập viện trong tình trạng cấp cứu, 8,3% có bệnh lý kèm theo, 6,3% được chẩn đoán TBS tím giai đoạn tiền sản, trong đó tứ chứng Fallot chiếm nhiều nhất (58,3%). Tần số tim trung bình 128 ± 20,4 lần/phút, có 29,7% nhịp tim nhanh; tần số thở trung bình 34 ± 8,6 lần/phút, có 33,9% thở nhanh; 39,1% có thở co lõm; nghe tim có 4,7% P2 mạnh; 25,5% có dấu hiệu cô đặc máu. TBS tím thường gặp nhất là tứ chứng Fallot (46%), tiếp theo là không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất (12,5%) và không lỗ van động mạch phổi với vách liên thất kín (4,2%); ít gặp nhất là thân chung động mạch (0,5%). Đặc điểm điều trị: Tất cả các trường hợp TBS tím đều cần điều trị. Điều trị can thiệp tạm thời chiếm 37,8% trường hợp, trong khi điều trị triệt để chiếm 62,2%. Tứ chứng Fallot có tỷ lệ can thiệp tạm thời cao nhất trong các bệnh lý TBS tím (22,3%), điều trị triệt để chiếm 56,4%. Thông tim can thiệp tạm thời chiếm 43,6%, trong đó stent PDA chiếm 52,9%, mở rộng vách liên nhĩ bằng bóng (Rashkind) 35,3%, stent RVOT 11,8%. Can thiệp phẫu thuật tạm thời chiếm 56,4%, trong đó banding động mạch phổi chiếm cao nhất 54,5%, Glenn shunt 36,4% và Blalock–Taussig shunt 9,1%. Kết quả: 94,3% trường hợp can thiệp có kết quả tốt, tỷ lệ tử vong 3,1%, thời gian nằm viện trung bình 15,2 ± 16,1 ngày.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh tim bẩm sinh có tím thường gặp nhất là tứ chứng Fallot (46%), tiếp theo là bệnh không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất (12,5%) và không lỗ van động mạch phổi với vách liên thất kín (4,2%); ít gặp nhất là thân chung động mạch (0,5%). Điều trị can thiệp tạm thời chiếm 37,8% trường hợp, trong khi điều trị triệt để chiếm 62,2%. Tỷ lệ cải thiện sau can thiệp đạt 94,3%, tử vong 3,1%, với thời gian nằm viện trung bình 15,2 ± 16,1 ngày. Kết quả này khả quan hơn so với trước đây. Tuy nhiên, tỷ lệ chẩn đoán tiền sản còn thấp, do đó cần tăng cường tầm soát tim bẩm sinh trong thai kỳ. Bác sĩ tim mạch nhi cần thành thạo chẩn đoán và điều trị bệnh TBS tím, hướng đến giảm tỷ lệ can thiệp tạm thời và gia tăng phẫu thuật triệt để.</p>Hồ Thị Kim OanhTrịnh Hữu TùngPhan Thành ThọVõ Minh ThắngĐặng Minh Xuân
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.33176. XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ PHẦN MỀM THÔNG TIN THUỐC CHO NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3318
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu nhằm xây dựng và đánh giá vận hành phần mềm thông tin thuốc cho người bệnh ngoại trú giúp phép nhập, tra cứu đơn thuốc cá nhân, thông tin thuốc, bệnh lý trong đơn và truyền thông sức khỏe.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Phần mềm được thiết kế dựa trên dữ liệu thông tin thuốc bệnh lý, đề xuất yêu cầu kỹ thuật (URS), thiết kế giao diện và lập trình về thông tin thuốc cho người bệnh ngoại trú trên nền tảng website; đánh giá vận hành phần mềm theo chức năng đề xuất.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bộ dữ liệu tóm tắt và đầy đủ cho 427 thuốc và thông tin cho hơn 50 bệnh lý phổ biến đã được xây dựng làm dữ liệu cho phần mềm. Ngoài ra, đề xuất URS theo cụm chức năng và thiết kế 19 giao diện phù hợp với URS cũng được phát triển. Phần mềm Phasolpro DrugInfo được lập trình với các chức năng: lưu trữ, tra cứu và cung cấp thông tin đơn thuốc, thuốc, bệnh lý; hỗ trợ tạo và quét mã QR đơn thuốc để nhập liệu; truyền thông sức khỏe và báo cáo phản ứng có hại của thuốc; mỗi người bệnh sử dụng các chức năng trên tài khoản cá nhân. Phần mềm đạt đánh giá vận hành, tương thích tốt với thiết bị, trình duyệt và có thể được triển khai áp dụng thực tế.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu đã phát triển phần mềm Phasolpro DrugInfo đáp ứng các yêu cầu đề ra, hỗ trợ cải thiện công tác thông tin thuốc cho người bệnh ngoại trú.</p>Chung Khang KiệtHà Mỹ LýNguyễn Huỳnh Anh HuyNguyễn Đức Tùng
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.33187. ĐẶC ĐIỂM NUÔI DƯỠNG Ở BỆNH NHI TEO ĐƯỜNG MẬT ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3319
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm nuôi dưỡng và bổ sung dinh dưỡng ở trẻ teo đường mật điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 (BVNĐ2).</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 120 trẻ teo đường mật đang theo dõi tái khám và điều trị tại khoa Gan Mật Tuỵ (GMT) BVNĐ2 từ tháng 3 – 4/2024. Chế độ dinh dưỡng được phỏng vấn trực tiếp người chăm sóc trẻ bằng bộ câu hỏi và ghi nhật kí ăn uống, tính toán thành phần dinh dưỡng bằng phần mềm Eiyokun.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Trẻ sử dụng sữa công thức chiếm đa số với sữa công thức theo tuổi chiếm tỷ lệ 40,6% và sữa dành riêng cho bệnh gan mật 6,6%. Bổ sung chất béo chuỗi trung bình (MCT), maltose dextrin và đậu đỗ vào cháo/sữa có tỷ lệ lần lượt là 29,2%, 13,3% và 40%. Không trẻ nào bổ sung axít amin chuỗi phân nhánh (BCAA). Có 47,5% trẻ có khám dinh dưỡng và 56,1% được khám ≤ 1 lần/6 tháng. Chỉ 21,7% trẻ có thực đơn dinh dưỡng và trong số đó mức độ tuân thủ thực đơn > 80% là 57,7%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỷ lệ sử dụng sữa dành cho bệnh gan mật chiếm tỷ lệ rất thấp, việc hỗ trợ dinh dưỡng bằng bổ sung MCT, maltose, BCAA hay đậu đỗ còn thấp. Tần suất khám dinh dưỡng chủ yếu là dưới 1 lần trong 6 tháng. Thực đơn dinh dưỡng được cá thể hóa chưa nhiều. Việc hỗ trợ dinh dưỡng sớm và thường xuyên ở trẻ teo đường mật tại Nhi đồng 2 chưa tích cực và cần cải thiện thêm.</p>Lê Thị Kha NguyênNguyễn Thị Thu HậuPhạm Thế Nhân TàiĐặng Trần Hoàng Oanh
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.33198. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHI VIÊM TỤY CẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3320
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD), thừa cân béo phì và mối liên quan giữa SDD và thừa cân béo phì (TCBP) với lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS) và thời gian nằm viện ở bệnh nhi viêm tuỵ cấp (VTC) tại bệnh viện Nhi Đồng 2 (BVNĐ2) TPHCM.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu (NC) cắt ngang, thực hiện trên 155 bệnh nhi (BN) được chẩn đoán mắc viêm tụy cấp và điều trị tại khoa Gan Mật Tụy – Ghép Gan BVNĐ2 TP.HCM trong khoảng thời gian từ tháng 4 năm 2022 – tháng 4 năm 2025.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ SDD là 23,2%, với SDD thấp còi 11%, gầy còm 10,3% và nhẹ cân 1,9% và tỷ lệ thừa cân, béo phì lần lượt là 12,9% và 16,8%. BN có nguyên nhân xác định có nguy cơ SDD cao hơn nhóm vô căn (PR = 2,37; KTC 95%: 1,22–4,59; p = 0,006), nguy cơ TCBP thấp hơn nhóm vô căn (PR = 0,48; KTC 95%: 0,25–0,81). Mỗi ngày nằm viện tăng làm tăng thêm nguy cơ SDD (PR = 1,05; KTC 95%: 1,00–1,10; p = 0,003). Nhóm trẻ có biến chứng bị TCBP cao hơn nhóm không biến chứng (PR = 1,66; p = 0,039). BN không phẫu thuật trong quá trình điều trị có tỷ lệ TCBP bằng 4,65 (KTC 95%: 1,52 – 14,2) lần so với trẻ có phẫu thuật.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỉ lệ TCBP ở BN VTC cao và có mối liên quan với nguyên nhân VTC, biến chứng và tình trạng phẫu thuật. Có mối liên quan giữa tình trạng SDD với nguyên nhân VTC và số ngày nằm viện. Cần chăm sóc dinh dưỡng để giảm SDD ở bệnh nhi VTC, và cần có NC với cỡ mẫu lớn hơn để xác định mối liên quan giữa TCBP với nguyên nhân và diễn tiến của VTC ở trẻ em.</p>Lê Thị Kha NguyênNguyễn Thị Thu HậuTôn Nữ Khánh LinhĐặng Trần Hoàng Oanh
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.33209. MÔ HÌNH BỆNH TẬT TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TRONG 5 NĂM TỪ 2018 ĐẾN 2022
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3321
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định mô hình bệnh tật bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2018 – 31/12/2022 với 03 giai đoạn trước dịch COVID-19 (từ 01/01/2018-23/1/2020), trong dịch COVID-19 (24/01/2020–11/10/2021), sau dịch COVID-19 (12/10/2021-31/12/2022.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Thiết kế nghiên cứu cắt ngang hồi cứu thu thập dữ liệu sơ cấp sẵn có từ hồ sơ bệnh án lưu trữ trên phần mềm quản lý bệnh viện của bệnh nhi đến điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2018 – 31/12/2022.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bệnh lây nhiễm giai đoạn trước và sau dịch COVID-19 chiếm tỷ lệ 49,5% và 48,5%. Bệnh không lây nhiễm trong giai đoạn dịch COVID-19 và trong 5 năm chiếm tỷ lệ 53,4% và 48,3%. Bệnh hệ hô hấp (chương X) chiếm tỷ lệ từ 25,4% đến 34,7% trong 3 giai đoạn dịch và trong 5 năm. Bệnh viêm phổi (J18) chiếm tỷ lệ từ 10,7% đến 14,2% trong 3 giai đoạn dịch và trong 5 năm.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Trong giai đoạn trước dịch COVID-19 và sau dịch COVID-19: bệnh lây nhiễm chiếm ưu thế hơn so với bệnh không lây nhiễm và chấn thương, ngộ độc – tai nạn thương tích. Giai đoạn trong dịch COVID-19 và trong 5 năm, bệnh không lây nhiễm chiếm ưu thế hơn so với bệnh lây nhiễm và chấn thương, ngộ độc – tai nạn thương tích. Bệnh hệ hô hấp (chương X) là chương bệnh phổ biến nhất và viêm phổi (J18) là bệnh thường gặp nhất trong cả 3 giai đoạn.</p>Đặng Xuân VinhTrương Thị Ngọc PhúPhạm Cao Bảo NgânPhạm Ngọc Xuân AnLê Thị Kim Sa
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.332110. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA BÀ MẸ CÓ CON NẰM ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHIỄM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 GIAI ĐOẠN 2024 – 2025
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3322
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kiến thức và thực hành phòng chống Sốt Xuất Huyết Dengue của bà mẹ có con nằm điều trị tại Khoa Nhiễm - Bệnh viện Nhi Đồng 2 giai đoạn 2024 – 2025.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Qua 355 trường hợp nghiên cứu trên bà mẹ có con nằm điều trị tại Khoa Nhiễm - Bệnh viện Nhi Đồng 2 giai đoạn 2024 – 2025 ghi nhận: tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 37,52 ± 8,07, tỷ lệ có kiến thức chung đúng về phòng chống sốt xuất huyết là 50,1%; Tỷ lệ thực hành chung đúng về phòng chống sốt xuất huyết 32,1%, có mối liên quan giữa người có kiến thức chung đúng và thực hành chung đúng với p=0,007.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ bà mẹ có con nằm điều trị tại Khoa Nhiễm - Bệnh viện Nhi Đồng 2 giai đoạn 2024 – 2025 có kiến thức đúng về phòng chống sốt xuất huyết Dengue ở mức trung bình, tỷ lệ thực hành đúng về phòng chống sốt xuất huyết Dengue tương đối thấp, cần tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộng đồng cũng như lặp lại thường xuyên các buổi truyền thông tại Khoa Nhiễm - Bệnh viện Nhi Đồng 2 để việc phòng chống sốt xuất huyết ngày càng hiệu quả hơn.</p>Phạm Thị Mai AnhNguyễn Đình QuiLại Võ Bảo KhaNguyễn Thái Diệu LinhPhạm Thị Ngọc MaiPhan Nguyễn Ngọc TúTrần Văn HưngĐặng Minh XuânLê Phi NhạnTạ Văn Trầm
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.332211. ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI THÙY TẠI KHOA HÔ HẤP 1 BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3323
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tác nhân vi sinh, biến chứng, kết quả điều trị của viêm phổi thùy tại khoa Hô hấp 1, bệnh viện Nhi đồng 2.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca.</p> <p><strong> Kết quả</strong>: Có 131 ca được mô tả. Tuổi mắc bệnh trung vị là 5 tuổi. Triệu chứng thường gặp nhất là ho và sốt. 96,9% bệnh nhân viêm phổi thùy đã chích ngừa đủ vắc xin HIB, 71% bệnh nhân viêm phổi thùy không chích ngừa đủ vắc xin phế cầu. Hầu hết bệnh nhân có số lượng bạch cầu và tỷ lệ bạch cầu trung tính trong máu ngoại vi bình thường theo tuổi. 61,8% bệnh nhân viêm phổi thuỳ có tăng CRP > 20mg/dl. Trên Xquang ngực thẳng viêm phổi thùy dưới phổi phải thường gặp nhất. Nguyên nhân vi khuẩn gây viêm phổi thùy phân lập qua cấy dịch tỵ hầu tỉ lệ dương tính thấp 12,2% trong đó gặp chủ yếu tụ cầu, ngoài ra còn gặp một số vi khuẩn khác như <em>Hemophilus influenzae</em>, phế cầu. Bệnh nhân viêm phổi thùy có biến chứng chiếm tỉ lệ là 15,3%, trong đó biến chứng thường gặp suy hô hấp, nhiễm trùng huyết, sau đó viêm xẹp phổi, tràn mủ màng phổi và hoại tử. 60,5% bệnh nhân đáp ứng với kháng sinh ban đầu, 39,5% bệnh nhân không đáp ứng phải thay đổi hoặc thêm kháng sinh, trong đó Levofloxacin được đổi nhiều nhất 62,2% tương đương huyết thanh chẩn đoán IgM Mycoplasma pneumoniae dương tính 66,4%.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Viêm phổi thùy là bệnh lý gây nhiều biến chứng nặng nề, với tác nhân vi khuẩn hàng đầu là <em>S.aureus và S.pneumoniae </em>vì vậy kháng sinh ban đầu điều trị viêm phổi thùy nên phủ được hai tác nhân này.</p>Lại Lê HưngLê Thị Thanh ThùyLê Thị Thanh ThảoNguyễn Tấn ThiệnNguyễn Hoàng Phong
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.332312. TỶ LỆ RỐI LOẠN ĐƯỜNG HUYẾT Ở TRẺ < 2500GRAM MỚI NHẬP KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 01/03/2024 - 30/9/2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3324
<p><strong>Mục tiêu</strong>: Rối loạn đường huyết (RLĐH) là biến chứng chuyển hóa phổ biến ở trẻ sơ sinh nhẹ cân, bao gồm hạ đường huyết và tăng đường huyết. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ RLĐH ở trẻ < 2500gram khi nhập khoa Hồi sức sơ sinh (HSSS) tại Bệnh viện (BV) Nhi Đồng 2 và mối liên quan với các yếu tố lâm sàng</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 01/03/2024–30/9/2024 Đối tượng là trẻ sơ sinh < 2500gram mới nhập khoa HSSS. Đường huyết mao mạch (ĐHMM) được đo ngay khi nhập viện và mỗi 2 giờ sau đó nếu có bất thường. Dữ liệu lâm sàng và dịch tễ được thu thập và phân tích</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Có 142 trẻ đủ tiêu chuẩn. Ghi nhận 37 trẻ (26,0%) RLĐH, gồm 10 trường hợp hạ đường huyết (7,0%) và 27 trường hợp tăng đường huyết (19,0%). Thời gian trung vị để đường huyết ổn định là 2 giờ. Không phát hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê với các yếu tố lâm sàng hay dịch tễ</p> <p><strong>Kết luận</strong>: RLĐH đặc biệt tăng đường huyết là tình trạng phổ biến ở trẻ sơ sinh nhẹ cân khi nhập viện. Việc tầm soát sớm có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và xử trí kịp thời</p>Nguyễn Thị Hồng ThắmNguyễn Thị HiềnTrần Thị Thúy HàNguyễn Hữu KhánhLê Ngọc Hồng Vân
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.332413. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƯỜNG KÍNH BAO DÂY THẦN KINH THỊ ĐO BẰNG SIÊU ÂM TRÊN NHỮNG BỆNH NHI NGHI NGỜ TĂNG ÁP LỰC NỘI SỌ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3325
<p><strong>Mục tiêu</strong>: Xác định đặc điểm của đường kính bao dây thần kinh thị (ONSD) đo bằng siêu âm trên những bệnh nhi nghi ngờ tăng áp lực nội sọ.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu cắt ngang mô tả tại Khoa Hồi sức tích cực và chống độc, Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01-02-2024 đến 31-08-2024 trên 142 trẻ, bao gồm 2 nhóm: nghi ngờ TALNS (n = 69) và không TALNS (n = 73)</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Các trị số ONSD đo tại thời điểm nhập ICU (mắt P, mắt T và trung bình của hai mắt) giữa hai nhóm có sự khác biệt rõ rệt với P < 0,05. Ứng dụng đường cong ROC phân tích trị số ONSD trung bình ở bốn nhóm tuổi (<1, 1-5, 5-10 và >10) ghi nhận AUROC > 0,9 cho thấy độ chính xác tốt của ONSD trong đánh giá TALNS. Giá trị cut-off gợi ý chẩn đoán TALNS ở bốn nhóm tuổi lần lượt là: 4,2 mm; 4,8 mm; 5,0 mm và 5,3 mm. Có mối tương quan âm giữa trị số ONSD trung bình của hai mắt với trị số GCS tại thời điểm nhập ICU, xuất ICU và trong 3 ngày đầu điều trị chống phù não. Trị số ONSD trung bình cuối cùng và cao nhất trong quá trình theo dõi có liên quan đến tử vong.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Siêu âm đo đường kính bao dây thần kinh thị là công cụ hữu ích trong đánh giá tình trạng tăng áp lực nội sọ ở trẻ em điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực.</p>Trương Minh Tấn ĐạtNguyễn Hoàng Nhật MinhNguyễn Quang HuyHồ Văn Tiến ĐạtNguyễn Đăng Khánh
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.332514. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẮT BỎ CÁC SANG THƯƠNG TẠI PHỔI VÀ PHẾ QUẢN Ở TRẺ EM
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3326
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) trong điều trị các sang thương phổi và phế quản ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2017 đến 2024.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 67 bệnh nhi (68 ca phẫu thuật) được PTNSLN để cắt bỏ các sang thương phổi và phế quản. Dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm phẫu thuật và kết quả điều trị được thu thập và phân tích.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Dị dạng đường dẫn khí phổi bẩm sinh (DDĐDKPBS) là sang thương thường gặp nhất (57,4%), tiếp theo là phổi biệt trí (39,7%) và một trường hợp u phế quản (1,5%). Tỉ lệ chẩn đoán trước sinh đạt 65,6%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 122,4 ± 54,5 phút, tỉ lệ chuyển mổ mở là 4,4%, và thông khí một phổi thành công ở 44,7% ca. Thời gian nằm hồi sức trung bình là 2,7 ngày, rút ống dẫn lưu sau 3,9 ngày, và xuất viện sau 11,4 ngày. Biến chứng sau mổ chủ yếu là tràn khí màng phổi (17,6%), đa số tự giới hạn. Hai trường hợp (2,9%) cần phẫu thuật lại. Không ghi nhận tử vong.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> PTNSLN là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị các sang thương phổi và phế quản ở trẻ em, với tỉ lệ biến chứng thấp và không có tử vong.</p>Nguyễn Trần Việt TánhPhạm Việt HoàngHồ Văn Anh DũngLê Thị Duyên NgọcPhan Thảo Nguyên
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.332615. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC VÀ CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TRONG GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 06/2022 ĐẾN THÁNG 06/2023
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3327
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị tại khoa Hồi sức tích cực và Chống độc (HSTC&CĐ) bệnh viện Nhi Đồng 2.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu dữ liệu trên 350 bệnh nhi (BN) điều trị tại khoa HSTC&CĐ từ tháng 06/2022 đến tháng 06/2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Kháng sinh được sử dụng phổ biến là vancomycin (83,4%) và nhóm carbapenem (78%). Khảo sát tính phù hợp về sử dụng kháng sinh trên 3.103 y lệnh, có 7,7% y lệnh chưa phù hợp về lựa chọn kháng sinh và 5,7% y lệnh chưa phù hợp về liều dùng kháng sinh. Kết quả điều trị thành công đạt 88,6%. Qua phân tích có 3 yếu tố liên quan đến kết quả điều trị thất bại là BN có sốc nhiễm khuẩn (p = 0,002; OR 4,63; 95%CI 1,78 – 12,1), BN trải qua liệu pháp thay thế thận (p = 0,002; OR 6,53; 95%CI 1,99 – 21,49) và BN có nghi ngờ nhiễm nấm xâm lấn (p = 0,002; OR 6,43; 95%CI 1,99 – 20,76) hoặc xác định nhiễm nấm xâm lấn (p = 0,001; OR 18,62; 95%CI 3,17 - 109,52).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nhìn chung, việc chỉ định kháng sinh và liều dùng phù hợp với khuyến cáo. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị thất bại là BN có sốc nhiễm khuẩn, BN có trải qua liệu pháp thay thế thận và BN nghi ngờ/xác định nhiễm nấm xâm lấn.</p>Võ Công NhậnTrịnh Hữu TùngLê Phạm Tường VânTrịnh Thị Hồng AnhBùi Thanh Liêm
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.332716. PHÂN TÍCH CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ THEO KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM CANDIDA XÂM LẤN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3328
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích chi phí điều trị theo đặc điểm bệnh nhân (BN), đặc điểm sử dụng thuốc và các yếu tố liên quan đến chi phí điều trị của BN nhiễm <em>Candida</em> xâm lấn tại Bệnh viện Nhi đồng 2.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu dữ liệu trên 273 hồ sơ bệnh án của BN nhiễm <em>Candida</em> xâm lấn giai đoạn 2022-2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tổng chi phí điều trị trung vị của BN nhiễm <em>Candida</em> xâm lấn là 95.734.470 (45.743.101 – 160.596.329) VNĐ. Phần lớn chi phí điều trị được chi trả bởi Bảo hiểm y tế (BHYT), chiếm tới 95,73%. Chi phí thuốc chiếm tỷ lệ 34,59% tổng chi phí điều trị. Caspofungin là loại thuốc kháng nấm có chi phí trung vị cao nhất là 51.004.800 (31.911.040 - 80.085.950) VNĐ. <em>Candida parapsilosis</em> là chủng nấm được phân lập nhiều nhất và cũng chiếm tỷ trọng cao về chi phí (>30% tổng chi phí điều trị). Kết quả hồi quy tuyến tính gợi ý các yếu tố như thay đổi thuốc kháng nấm và thời gian nằm viện có liên quan đến gia tăng chi phí điều trị.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Kết quả nghiên cứu đã cung cấp các dữ liệu sơ bộ về chi phí điều trị nhiễm <em>Candida</em> xâm lấn trên đối tượng trẻ em, từ đó cho thấy cần có chiến lược điều trị hợp lý và can thiệp sớm để giảm gánh nặng chi phí lên hệ thống y tế công lập tại Việt Nam.</p>Võ Công NhậnNguyễn Thị YếnNguyễn Quang LiêmNguyễn Ngọc Xuân Lam
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.332817. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM BỆNH CHỮA BỆNH CỦA KHOA ĐIỀU TRỊ BAN NGÀY, BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3329
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá chất lượng khám chữa bệnh và phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Điều trị ban ngày Bệnh viện Nhi Đồng 2 Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 85,6% người nhà bệnh nhi hài lòng về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa điều trị ban ngày- bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2024 với điểm trung bình về chất lượng dịch vụ là 4,14 ± 0,89. Một số yếu tố liên quan đến ý kiến của người nhà bệnh nhi về chất lượng bao gồm giới, tuổi của thân nhân bệnh nhi, khả năng xử trí nhanh chóng, hiệu quả của nhân viên y tế đối với các vấn đề than phiền, khó khăn của bệnh nhân và thân nhân; nhân viên y tế chuẩn bị đầy đủ, chu đáo mọi mặt cho việc xuất viện của bệnh nhân.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu cho thấy để nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cần quan tâm đến nhóm người nhà bệnh nhi là nữ giới; trẻ là nhóm cần sự hỗ trợ tích cực của nhân viên y tế, cách xử trí nhanh chóng, hiệu quả cũng như sự quan tâm chu đáo, sự cẩn thận, và có trách nhiệm của nhân viên y tế trong công việc.</p>Nguyễn Huỳnh Bảo NgânTrịnh Hữu TùngLê Thị Minh HồngTrần Thị Kim NgânVõ Thị Mỹ Dung
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.332918. ĐẶC ĐIỂM THÂN NHIỆT TRẺ SƠ SINH ≤ 1500 GRAM NHẬP KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3330
<p><strong>Mục tiêu</strong>: Xác định tỉ lệ trẻ hạ thân nhiệt, và các đặc điểm liên quan của trẻ sơ sinh cân nặng ≤ 1500 gram nhập khoa Hồi sức sơ sinh, bệnh viện Nhi Đồng 2 trong 6 tháng (01/03/2024- 30/09/2024).</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Trẻ sơ sinh cân nặng ≤ 1500 gram lúc nhập khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian nghiên cứu, nghiên cứu mô tả tiến cứu.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trẻ nam (51,3%) cao hơn nữ (48,7%), đa số trẻ sống tại các tỉnh khác ngoài thành phố Hồ Chí Minh (76,9%). Có 62,9% số trẻ được chuyển từ tuyến trước và nhận trực tiếp vào khoa Hồi sức sơ sinh. Thân nhiệt trẻ lúc nhập khoa: 20,5% bình thường và 79,5% hạ thân nhiệt, trong đó 53,8% trẻ bị hạ thân nhiệt nhẹ, 23,1% trẻ hạ thân nhiệt trung bình và 2,6% trẻ bị hạ thân nhiệt nặng. Thời gian thân nhiệt trẻ về bình thường trung bình là 1,79 giờ. </p> <p><strong>Kết luận: </strong>Còn nhiều trẻ sơ sinh non tháng nhẹ cân sau sinh phải chuyển bệnh liên tuyến, đa số trẻ đến từ tỉnh khác và được nhận trực tiếp từ tuyến dưới vào thẳng khoa Hồi sức sơ sinh<strong>. </strong>Việc giữ ổn định thân nhiệt trẻ trong quá trình chuyển còn nhiều thách thức<strong>, </strong>tỉ lệ trẻ có hạ thân nhiệt lúc nhập khoa còn ở mức cao.</p>Phạm Quốc VũLê Ngọc ÁnhVõ Thị Thanh XuânNguyễn Tố NaNguyễn Thị Tú Trinh
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.333019. KẾT QUẢ NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3331
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả kết quả điều trị nội soi mật tụy ngược dòng ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: Hồi cứu mô tả loạt ca.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Từ 09/2022 đến 05 /2024 chúng tôi có 12 bệnh nhân thực hiện ERCP. Tuổi trung vị 12,9 tuổi (9 tuổi 9 tháng-15 tuổi 2 tháng). Lý do nhập viện chủ yếu là đau bụng (83,3%). Kết quả chẩn đoán hình ảnh: 100% sỏi có dãn đường mật, 75% có dãn ống tụy chính. Về nguyên nhân: 10 bệnh nhân có sỏi đường mật trong và ngoài gan, 2 bệnh nhân hẹp cơ vòng Oddi. Phương pháp điều trị thường gặp nhất là cắt cơ Oddi lấy sỏi. Thời gian thực hiện trung vị 87,5 phút (25 phút- 240 phút). Kết quả điều trị: 100% lấy sỏi thành công. 100% cải thiện triệu chứng đau sau thủ thuật. Thời gian nằm viện trung vị 14,8 ngày. Tỉ lệ tái phát sỏi 40%. Biến chứng: 4 trường hợp viêm tụy cấp, 2 trường hợp viêm đường mật, 1 trường hợp chảy máu đường mật. Không ghi nhận biến chứng gây tử vong.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: ERCP được thực hiện thành công, hiệu quả và an toàn ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2</p>Võ Hoàng KhoaNguyễn Thị Thu ThủyHồ Quốc PhápTrần Thanh TríPhạm Hữu TùngBạch Thanh AnHồ Đăng Quý Dũng
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.333120. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HELICOBACTER PYLORI THEO KHÁNG SINH ĐỒ Ở TRẺ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3332
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn H. pylori theo từng loại kháng sinh và kết quả tiệt trừ H. pylori theo kháng sinh đồ của phác đồ đầu tay ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 01/2024 đến tháng 12/2024.</p> <p><strong>Phương pháp </strong>: Hồi cứu mô tả loạt ca.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Từ 01/2024 đến hết 12/2024 chúng tôi có 136 bệnh nhân nhiễm H. pylori được đưa vào nghiên cứu với độ tuổi trung bình 9,6 ± 2,4 tuổi, nhóm 6–10 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (46,3%), tỷ lệ nữ là 53%. Có 57,4% trẻ có người thân từng nhiễm H. pylori, phản ánh nguy cơ lây truyền trong gia đình. Về tình trạng dinh dưỡng, 53% trẻ có thể trạng bình thường, 29,4% nhẹ cân, 17,6% thừa cân, béo phì. Đau bụng là triệu chứng chủ yếu (93,4%). Kết quả nội soi dạ dày tá tràng cho thấy tổn thương viêm chiếm 81%, loét chiếm 26,5%. Tỷ lệ đề kháng cao với clarithromycin (100%), amoxicillin (77,9%) và metronidazole (69,8%), trong khi tỷ lệ kháng levofloxacin và tetracycline thấp hơn, tương ứng là 31,6% và 2,2%. Tỷ lệ tiệt trừ thành công đạt 63,9%, với 77,9% bệnh nhi cải thiện triệu chứng sau điều trị. Có mối liên hệ rõ ràng giữa cải thiện triệu chứng và tiệt trừ thành công (OR = 5,31; p < 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ đề kháng của H. pylori ở với clarithromycin và amoxicillin khá cao trong nghiên cứu này. Vì vậy, cần lựa chọn kháng sinh phù hợp theo kháng sinh đồ và cá thể hoá điều trị nhằm nâng cao tỷ lệ tiệt trừ.</p>Hồ Quốc PhápVõ Hoàng KhoaNguyễn Thị Kim NgânNguyễn Vũ Quế ChiNguyễn Thị Thu Thủy
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.333221. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Y TẾ VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3333
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Chất lượng dịch vụ y tế là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của bệnh nhân. Việc đánh giá mối quan hệ này giúp cơ sở y tế cải tiến dịch vụ và nâng cao trải nghiệm người bệnh. Nghiên cứu này nhằm xác định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ y tế và sự hài lòng của bệnh nhân tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, TP. Hồ Chí Minh.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu sử dụng thiết kế hỗn hợp, kết hợp định tính và định lượng. Dữ liệu định lượng được thu thập thông qua khảo sát bệnh nhân và phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM. Sáu yếu tố chất lượng dịch vụ được phân tích gồm: Giao tiếp của bác sĩ, Tính cơ sở vật chất hữu hình, Tính đáp ứng, Tính đồng cảm, Tính đảm bảo và Tính tin cậy.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả phân tích cho thấy tất cả sáu yếu tố đều có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến sự hài lòng của bệnh nhân. Trong đó, “Giao tiếp của bác sĩ” (w = 0,725) và “Tính đảm bảo” (w = 0,680) là hai yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất. Mô hình giải thích được 78,5% sự biến thiên trong mức độ hài lòng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu khẳng định vai trò then chốt của chất lượng dịch vụ trong nâng cao sự hài lòng bệnh nhân, đặc biệt là năng lực giao tiếp và chuyên môn của đội ngũ y tế.</p>Huỳnh Thanh BìnhNguyễn Thị Yến PhượngNguyễn Thị Lệ MyTrần Thị Thảo SươngTrần Tuấn Kiệt
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.333322. MÔ HÌNH DỊ TẬT TIM BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 THỜI KỲ 2018 -2023
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3334
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả mô hình bệnh tật, đặc điểm nhập viện, điều trị và kết quả bệnh tim bẩm sinh (TBS) tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2018 đến năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu, sử dụng dữ liệu hồ sơ bệnh án các trường hợp bệnh nhân TBS nội trú trong giai đoạn 2018–2023. Các chỉ số về dịch tễ, đặc điểm bệnh lý, biện pháp can thiệp và kết quả điều trị được phân tích theo năm.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong giai đoạn nghiên cứu, ghi nhận 11.508 trường hợp TBS nội trú, với tỷ lệ TBS không tím chiếm 58% và TBS tím chiếm 27,4%. Tỷ lệ hội chẩn can thiệp, phẫu thuật và thông tim có xu hướng tăng dần hàng năm, trong khi tỷ lệ điều trị nội khoa giảm. Tỷ lệ tử vong trung bình 3,33%, có xu hướng giảm dần về sau. Nhóm TBS tím thường nhập viện ở tuổi nhỏ hơn, có thời gian nằm viện dài hơn và tỷ lệ tử vong/xin về cao hơn nhóm không tím.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Mô hình bệnh TBS tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 có sự thay đổi rõ nét về hướng can thiệp tích cực và chẩn đoán sớm trong những năm gần đây. Kết quả cho thấy vai trò quan trọng của công tác sàng lọc, chuyển tuyến kịp thời và phối hợp đa chuyên khoa trong quản lý TBS nặng.</p>Nguyễn Trần Tất ThànhTrịnh Hữu TùngNguyễn Thị Ngọc PhươngĐào Thu Nguyệt
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.333423. ĐẶC ĐIỂM KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA Ở TRẺ EM MẮC DỊ TẬT TIM BẨM SINH CHƯA CAN THIỆP NGOẠI KHOA TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ NĂM 2018 ĐẾN 2023
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3335
<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Dị tật tim bẩm sinh (TBS) là bất thường bẩm sinh thường gặp và là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, chỉ định can thiệp còn gặp nhiều khó khăn ở trẻ. Việc xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, bệnh đi kèm và điều trị nội khoa là cần thiết để giúp cho điều trị tốt hơn.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu thực hiện trên bệnh nhân mắc bệnh tim chưa can thiệp ngoại khoa bẩm bệnh viện Nhi Đồng 2 Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/2018 đến 12/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trên 428 bệnh nhân, tuổi trung vị 8,0 tháng tuổi (3,0-26,1), cân nặng trung vị 5,5 kg (3,1-33,0), có 13 bệnh nhân được chẩn đoán tiền sản (3,0%). Có 81 bệnh nhân nhập viện tình trạng cấp cứu (18,9%). Bất thường bẩm sinh kèm theo có 37 bệnh nhân (8,6%), thường gặp nhất là hội chứng Down 13 bệnh nhân (3,0%). Các TBS thường gặp là thông liên thất (26,1%), còn ống động mạch (18,7%) và tứ chứng Fallot (13,3%). Có 247 bệnh nhân được điều trị nội khoa (57,7%), trong đó điều trị bằng thuốc lợi tiểu chiếm 59,6%, ức chế men chuyển 18,2%, điều trị propranolol chiến 6,3%, có 16 bệnh nhân được dùng thuốc vận mạch (3,7%). Tỉ lệ tử vong là 5,6%, nguyên nhân chủ yếu là do nhiễm trùng nặng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Điều trị nội khoa có vai trò quan trọng ở những bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh chưa có chỉ định can thiệp.</p>Nguyễn Thị Ngọc PhượngTrịnh Hữu TùngNguyễn Khiết TâmNguyễn Thu Trang
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.333524. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ TẬT TIM BẨM SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ NĂM 2018 ĐẾN 2023
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3336
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát đặc điểm, kết quả điều trị can thiệp nội mạch ở trẻ mắc dị tật tim bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2018 đến năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu, sử dụng dữ liệu hồ sơ bệnh án các trường hợp bệnh nhân TBS nội trú trong giai đoạn 2018–2023. Các chỉ số về dịch tễ, đặc điểm bệnh lý, biện pháp can thiệp và kết quả điều trị được phân tích theo năm.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2023, chúng tôi đã tiến hành can thiệp catheter trên 2.667 ca bệnh tim bẩm sinh. 18,4% nhập viện qua cấp cứu. Độ tuổi trung bình là 14,5 ± 24,3 tháng; tim bẩm sinh có luồng thông trái phải chiếm tỷ lệ cao nhất (53,6%). Can thiệp nội mạch tạm thời chiếm 34,1% tổng số ca, trong đó đặt stent ống động mạch là thủ thuật phổ biến nhất (69%). Tỷ lệ thành công chung của can thiệp nội mạch trong nghiên cứu của chúng tôi là 93,7%. Tuổi và cân nặng là hai yếu tố quan trọng liên quan đến nguy cơ biến chứng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho nhiều loại tim bẩm sinh, đặc biệt là các dị tật đơn thuần như còn ống động mạch, thông liên nhĩ và hẹp van động mạch phổi. Mặc dù có những thách thức kỹ thuật ở trẻ nhỏ tuổi và cân nặng thấp, kết quả điều trị đã được cải thiện đáng kể theo thời gian nhờ sự tích lũy kinh nghiệm và cải tiến kỹ thuật.</p>Nguyễn Thị Ngọc PhượngTrịnh Hữu TùngTrần Thị Kim HuệPhan Đại BằngPhạm Thị Ngọc Huệ
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.333625. TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Ở BỆNH NHI MẮC BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN G3a-5: TỶ LỆ VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3337
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ thiếu máu ở bệnh nhi bệnh thận mạn (BTM) giai đoạn 3a-5 đến khám ngoại trú hoặc điều trị nội trú tại khoa Thận Nội tiết, Bệnh viện Nhi Đồng 2 (BVNĐ2) năm 2025 và khảo sát một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang với 77 trẻ BTM từ giai đoạn 3a đến giai đoạn 5, trên 2 tuổi, đang điều trị ngoại trú hoặc nội trú tại BVNĐ2 năm 2025. Tình trạng thiếu máu, dinh dưỡng được phân loại theo WHO và khảo sát mối liên quan của thiếu máu với đặc điểm dân số - xã hội, đặc điểm bệnh lý và đặc điểm dinh dưỡng.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ thiếu máu: 77,9% với mức độ vừa: 52%; 75% là thiếu máu đẳng sắc đẳng bào. Có 40% trẻ trong nghiên cứu đang có tình trạng thiếu sắt. Có mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu với nhóm tuổi của trẻ (OR=1,26; KTC95%: 1,04 – 1,52), giai đoạn bệnh (PR=1,66; KTC95%: 0,93 – 2,95), phương pháp diều trị và tình trạng suy dinh dưỡng mạn tính (PR=1,36; KTC95%: 1 –1,86).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỉ lệ thiếu máu ở bệnh nhi BTM giai đoạn 3a-5 cao 77,9%, hơn 50% mức độ vừa, đa số là thiếu máu đẳng sắc đẳng bào. Cần phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ thận mạn và chuyên viên dinh dưỡng để cải thiện chế độ ăn hỗ trợ tốt hơn trong điều tình trạng thiếu máu ở nhóm bệnh nhi BTM.</p>Nguyễn Thị Thu HậuNguyễn Lâm VươngHoàng Ngọc QuýNguyễn Khoa Bình MinhNguyễn Huỳnh Nhật Chương
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.333726. TÌNH TRẠNG SỤT CÂN Ở BỆNH NHI SAU NHẬP VIỆN: TỶ LỆ SỤT CÂN VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TẠI KHOA NỘI 3 BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3338
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Khảo sát tình trạng sụt cân ở trẻ em sau nhập viện tại khoa Nội 3 Bệnh viện Nhi Đồng 2 (BVNĐ2) năm 2025 và các yếu tố nguy cơ của sụt cân.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu (NC) cắt ngang mô tả trên 178 trẻ từ 0 đến dưới 16 tuổi điều trị tại Khoa Nội 3 Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 3 – 5/2025.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ sụt cân sau 3 ngày là 42,1%, mức sụt cân <2%: 32,0%, sụt cân 2 – <5%: 53,3%, sụt cân 5 – <10%: 14,7% và không trẻ nào sụt cân từ 10% trở lên. Tỷ lệ sụt cân khi xuất viện là 51,7%, mức sụt cân <2%: 21,7%, sụt cân 2 – <5%: 47,8%, sụt cân 5 – <10%: 28,3% và sụt cân ≥ 10%: 2,2%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sụt cân sau 3 ngày nằm viện bao gồm: nhóm trẻ từ 12 – dưới 48 tháng tuổi và chế độ ăn như người trưởng thành có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sụt cân khi xuất viện bao gồm: nhóm trẻ từ 12 – dưới 48 tháng tuổi và chế độ ăn cháo/ bột có ý nghĩa thống kê.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tình trạng sụt cân trong thời gian điều trị nội trú ở trẻ em chiếm tỷ lệ khá cao và phổ biến. Cần tăng cường tư vấn dinh dưỡng, theo dõi sát tình trạng ăn uống và cân nặng trong quá trình nằm viện, hướng dẫn cụ thể cho người chăm sóc về khẩu phần ăn phù hợp nhằm rút ngắn thời gian điều trị và nâng cao khả năng hồi phục bệnh.</p>Nguyễn Thị Thu HậuNguyễn Trương Kim NgânPhạm Thị Đức Lợi
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.333827. KẾT QUẢ NONG THỰC QUẢN TRÊN TRẺ TEO THỰC QUẢN BẨM SINH ĐÃ PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2: BÁO CÁO LOẠT CA
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3339
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm và kết quả nong thực quản trên trẻ hẹp miệng nối sau mổ teo thực quản bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian từ tháng 01/2022 – 12/2023 trong thời gian theo dõi 6 tháng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca. Đối tượng nghiên cứu là trẻ teo thực quản được phẫu thuật và theo dõi ở bệnh viện Nhi Đồng 2, nhập viện trong khoảng thời gian từ 01/01/2022 đến 31/12/2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có 46 bệnh nhân chẩn đoán teo thực quản, trong đó typ C nhiều nhất với 39 ca (84,8%). 89% trẻ teo thực quản có dị tật bẩm sinh đi kèm. 12 (26%) trường hợp có nong thực quản vì hẹp miệng nối. Thời điểm nong thực quản trung vị là 8 tháng tuổi (1,5 – 52,5 tháng). Số lần nong thực quản trung vị là 2 (1 - 3,5), ít nhất là 1 lần và nhiều nhất là 6 lần, trong đó có 7 ca phải nong nhiều lần với khoảng cách trung vị giữa 2 lần nong là 3,5 tháng (1 - 11 tháng). Phương pháp nong được dùng là bằng que Maloney (46,4%), bóng (39,3%), 25% kết hợp cả 2 phương pháp và 8% dùng ống Tucker. Tỷ lệ thành công sau lần đầu nong là 42%, sau 2 -4 lần nong là 25%, sau 6 lần nong là 8%; 25% thất bại, Các biến chứng khác bao gồm tràn khí tràn dịch màng phổi (39,1%) viêm phổi tái phát (19,6%), khò khè kéo dài (17,4%) và dò khí thực quản tái phát (6,5%). Không có biến chứng gây tử vong.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Teo thực quản bẩm sinh thường đi kèm với các dị tật khác. Nong thực quản bằng bóng, Maloney là phương pháp có hiệu quả, an toàn, tuy nhiên tỷ lệ tái hẹp còn cao, cần chú ý điều trị các rối loạn kèm theo và biến chứng khác. Đồng thời, có thể cân nhắc các phương pháp khác như đặt stent thực quản.</p>Dương Châu GiangVũ Trường NhânBùi Thị Hương GiangPhạm Ngọc Mai AnhNguyễn Thị Thu Thủy
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.333928. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3340
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị chấn thương tá tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu hồi cứu loạt trường hợp thực hiện trên 15 bệnh nhi được điều trị chấn thương tá tràng tại Khoa Ngoại Tổng Hợp, Bệnh viện Nhi Đồng 2, từ tháng 01/2014 đến tháng 06/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 15 trường hợp chấn thương tá tràng: 14 trường hợp chấn thương bụng kín và chỉ 1 trường hợp bị vết thương do bạch khí. Đa số là tổn thương tá tràng độ II theo AAST. Chụp cắt lớp vi tính có vai trò quan trọng trong chẩn đoán chấn thương tá tràng kín. 3 trường hợp được điều trị bảo tồn thành công. 12 trường hợp cần can thiệp phẫu thuật: 7 trường hợp được khâu lỗ thủng tá tràng đơn thuần, 1 trường hợp được xẻ thanh mạc tá tràng thoát máu tụ, 2 trường hợp được phẫu thuật làm quai hỗng tràng Roux-en-Y, 2 trường hợp được phát hiện tụ máu thành tá tràng trong mổ nhưng không xẻ thanh mạc thoát máu tụ mà chỉ đặt thông giảm áp. Tất cả các trường hợp đều được đặt thông giảm áp cho tá tràng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chấn thương tá tràng ở trẻ em là một chấn thương hiếm gặp và phức tạp. Đa số do chấn thương bụng kín và ở mức độ II - AAST. Chụp cắt lớp vi tính có vai trò quan trọng trong hỗ trợ chẩn đoán chấn thương tá tràng. Đặt thông giảm áp cho tá tràng trong điều trị bảo tồn hay can thiệp phẫu thuật giúp đạt kết quả điều trị tốt.</p>Vũ Trường Nhân
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.334029. VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU NGUYÊN BÀO THẬN Ở TRẺ EM VỚI HÓA TRỊ TÂN BỔ TRỢ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3341
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong điều trị bướu nguyên bài thận ở trẻ em với hóa trị tân bổ trợ tại Bệnh viện Nhi Đồng 2.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Từ tháng 04/2013 đến tháng 06/2016, 75 trường hợp được chẩn đoán là bướu nguyên bào thận trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và được điều trị theo phác đồ hóa trị tân bổ trợ. Tỉ lệ chẩn đoán xác định bướu nguyên bào thận trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính phù hợp với kết quả giải phẫu bệnh là 85,3%. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính trước và sau hóa trị có giá trị đánh giá tác động của hóa trị lên bướu nguyên bào thận: Tỉ lệ xâm lấn quanh thận giảm từ 85,9% xuống 43,8%. Tỉ lệ xâm lấn mạch máu giảm từ 20,3% xuống 6,3%. Tỉ lệ di căn hạch rốn thận giảm từ 20,3% xuống 4,7%. Các tổn thương di căn xa đều biến mất. Thể tích bướu giảm từ 487,9 cm<sup>3</sup> xuống 206,8 cm<sup>3</sup>. Giai đoạn I tăng từ 0% lên 56,3%; giai đoạn II giảm từ 78,1% xuống 37,5%; giai đoạn III giảm từ 18,8% xuống 6,3%; và giai đoạn IV giảm từ 3,1% xuống 0%. Tỉ lệ đáp ứng chung với hóa trị trước phẫu thuật là 89,1%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chụp cắt lớp vi tính có vai trò quan trọng trong điều trị bướu nguyên bào thận theo phác đồ hóa trị tân bổ trợ, giúp đánh giá được sự thay đổi các đặc điểm, giai đoạn, thể tích, và mức độ đáp ứng hóa trị của bướu khi phẫu thuật cắt thận mang bướu sau hóa trị, tạo điều kiện thuận lợi cho phẫu thuật viên định hướng phẫu thuật an toàn, ít biến chứng hơn.</p>Vũ Trường Nhân
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.334130. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NHẬP KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 2021-2023
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3342
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và kết cục bệnh nhi SXHD nhập khoa Cấp cứu, Bệnh viện Nhi Đồng 2 trong mùa dịch 2022.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu mô tả có phân tích bệnh nhi SXHD nhập khoa Cấp cứu, Bệnh viện Nhi Đồng 2, từ 09/2021 đến 10/2023.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Có 89 trường hợp thoả tiêu chuẩn nghiên cứu, với chẩn đoán lúc xuất viện gồm 15,7% SXHD có dấu hiệu cảnh báo, 50,6% sốc SXHD, 30,3% SXHD sốc nặng và 3,4% SXHD nặng (2 trường hợp tổn thương gan nặng với SGOT/SGPT > 1000 UI/L, 1 trường hợp SXHD thể não). Đa số SXHD vào sốc ngày thứ 5 (36%). 7,9% bệnh nhi vào sốc ngày thứ 3 và 2,2% vào sốc ngày thứ 7. Bệnh nhi SXHD nặng có Hct > 50% lúc vào sốc có tỷ lệ 26,7%. Tỷ lệ tử vong chung là 7,9%.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Tỷ lệ tử vong chung trẻ SXHD nhập cấp cứu là 7,9%. Bệnh nhi SXHD vào sốc chủ yếu ở ngày bệnh thứ 5. Hct tăng cao > 50% lúc vào sốc có tỷ lệ cao. Bệnh nhi SXHD có thể vào sốc sớm ở ngày bệnh thứ 3 (7,9%) hoặc vào sốc muộn ở ngày bệnh thứ 7 (2,2%).</p>Ngô Thị Thanh ThủyTrương Thanh Toàn Mai Chiêm ĐạtTrần Thị Thảo SươngLê Thị Hồng ĐiệpVũ Hiệp Phát
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.334231. HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ RUỘT (BOWEL MANAGEMENT PROGRAM – BMP) Ở BỆNH NHI RỐI LOẠN ĐẠI TIỆN SAU PHẪU THUẬT DỊ DẠNG HẬU MÔN TRỰC TRÀNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3343
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu quả của chương trình quản lý ruột (BMP) ở bệnh nhi rối loạn đại tiện (RLĐT) sau phẫu thuật dị dạng hậu môn-trực tràng (HMTT) dựa trên các thay đổi về lâm sàng, chỉ số áp lực hậu môn-trực tràng (ALHMTT) và chất lượng cuộc sống.</p> <p><strong>Đối tượng – phương pháp:</strong> Nghiên cứu can thiệp tiến cứu, đánh giá trước và sau can thiệp trên 44 bệnh nhi RLĐT sau phẫu thuật HMTT, được áp dụng chương trình BMP trong thời gian 6 tháng. Các chỉ số đánh giá bao gồm triệu chứng lâm sàng, kết quả đo ALHMTT và điểm chất lượng cuộc sống.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhi đạt mức kiểm soát phân “tốt” và “rất tốt” tăng lên 59%, so với 0% trước BMP (p < 0,001). Các chỉ số áp lực ống hậu môn khi nghỉ và khi ho đều tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), cho thấy cải thiện về chức năng cơ thắt. Chất lượng cuộc sống cũng cải thiện rõ rệt, với tổng điểm tăng từ 7,2 lên 9,5 (p < 0,001). Phân tích hồi quy logistic cho thấy “giảm cảm nhận trực tràng” (tăng Vmax) là yếu tố liên quan đến không đáp ứng với BMP (OR = 18,0; p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> BMP là phương pháp can thiệp hiệu quả giúp cải thiện chức năng đại tiện và nâng <strong>cao</strong> chất lượng sống cho bệnh nhi RLĐT sau phẫu thuật HMTT.</p>Trần Quốc ViệtTrịnh Hữu TùngVũ Hiệp PhátTrần Thị Kim Ngân Ngô Thị Thanh ThủyMai Thị TrọnHoàng Đặng Hoàng LinhVõ Trần Thanh TrúcTrần Thị Mi NaVăn Thị Thùy LinhPhạm Ngọc Thạch
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.334332. PHÁT HIỆN CÁC MỨC SUY DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHI DỰA VÀO TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3344
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xây dựng mô hình hỗ trợ phát hiện sớm mức độ suy dinh dưỡng ở bệnh nhi. Các mục tiêu cụ thể bao gồm: (1) Đánh giá độ chính xác của mô hình; (2) Phân tích các yếu tố quan trọng nhất trong thang đo; và (3) Đánh giá hiệu quả của mô hình trên một vài nhóm bệnh cụ thể.</p> <p><strong>Đối tượng và p</strong><strong>hương pháp</strong><strong> nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 1.563 bệnh nhi nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Mô hình trí tuệ nhân tạo được xây dựng để dự đoán 5 mức độ suy dinh dưỡng dựa trên thang đo đang áp dụng tại bệnh viện.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Mô hình Hồi quy Logistic đạt độ chính xác tổng thể 96%. Các yếu tố về bệnh nền (rối loạn chuyển hóa, kém hấp thu) và tình trạng ăn uống có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả dự đoán, vượt trội so với các chỉ số nhân trắc đơn thuần. Khi đánh giá trên các nhóm bệnh lý cụ thể, mô hình hoạt động tốt trên nhóm bệnh viêm hô hấp dưới (độ chính xác 95%) nhưng giảm hiệu quả trên nhóm tiêu chảy cấp (82%). Mô hình gặp khó khăn trong việc phân loại nhóm suy dinh dưỡng “Rất nặng” do dữ liệu bị mất cân bằng nghiêm trọng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Việc xây dựng mô hình hỗ trợ phân loại mức độ suy dinh dưỡng là một phương pháp hiệu quả, đồng thời đảm bảo khả năng diễn giải cao. Các yếu tố bệnh lý nền và tình trạng ăn uống là các dấu hiệu quan trọng nhất. Các nghiên cứu xử lý mất cân bằng dữ liệu và cá nhân hóa mô hình cho từng nhóm bệnh lý cần được áp dụng để tăng hiệu quả ứng dụng.</p>Trần Quốc TuấnTrần Quốc TúTrần Quỳnh HươngNguyễn Thị Thu HậuBùi Nguyễn Đoan ThưVõ Thị Ngọc Châu
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.334433. XÂY DỰNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ QUY TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH NHI CÓ DẪN LƯU NÃO THẤT NGOÀI
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3345
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tính hợp lệ và độ tin cậy của bộ công cụ đo lường kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong chăm sóc bệnh nhi có dẫn lưu não thất ngoài (External Ventricular Drainage – EVD).</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện từ 01/09/2024 đến 30/06/2025 trên 30 điều dưỡng tại khoa Hồi sức tích cực chống độc và khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Nhi đồng 2. Bộ công cụ được xây dựng bởi nhóm nghiên cứu và thẩm định nội dung bởi 6 chuyên gia. Tính hợp lệ được đánh giá qua chỉ số S-CVI. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được áp dụng để xác định cấu trúc tiềm ẩn. Tính giá trị nội bộ được đánh giá bằng Cronbach’s alpha. Độ tin cậy được đo qua hệ số tương quan nội nhóm (ICC) giữa hai đánh giá viên và hệ số tương quan Pearson qua hai lần đo lặp lại.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Cả hai bộ câu hỏi đều đạt S-CVI = 1. Bộ câu hỏi kiến thức trích được 8 nhân tố giải thích 81,77% phương sai; Cronbach’s alpha = 0,70; ICC = 0,75 (p < 0,001); Pearson = 0,61 (p < 0,005). Bộ câu hỏi thực hành trích 8 nhân tố giải thích 84,46% phương sai; Cronbach’s alpha = 0,81; ICC = 0,72 (p < 0,001); Pearson = 0,74 (p < 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bộ công cụ có tính hợp lệ và độ tin cậy tốt, phù hợp ứng dụng trong thực hành lâm sàng và nghiên cứu tại Việt Nam.</p>Huỳnh Triệu Bích NgọcHà Mạnh TuấnPhan Vũ Minh PhươngNguyễn Thị Lan Phương
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.334534. KIỆT SỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA ĐIỀU DƯỠNG NHI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3346
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ kiệt sức nghề nghiệp và các yếu tố liên quan ở điều dưỡng nhi đang làm việc tại các khoa lâm sàng của Bệnh viện Nhi Đồng 2.</p> <p><strong>Phương pháp</strong><strong> nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ công cụ Maslach Burnout Inventory – Human Services Survey (MBI-HSS) để đánh giá ba khía cạnh của kiệt sức: cạn kiệt cảm xúc (EE), tính tiêu cực cá nhân (DP), và thành tích cá nhân (PA). Đồng thời, các yếu tố liên quan đến môi trường làm việc được khảo sát qua thang đo cuộc sống công việc (AWS).</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Trong số 226 điều dưỡng được khảo sát, tỉ lệ kiệt sức nghề nghiệp ở mức độ trung bình đến cao lần lượt là: EE 44,2%, DP 17,3%, và PA 23,9%. Điểm trung bình của các khía cạnh lần lượt là EE: 2,26 ± 1,52; DP: 1,09 ± 1,15; PA: 4,63 ± 0,92. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê gồm: thu nhập từ bệnh viện, tần suất làm đêm, làm tăng cường cuối tuần, làm thêm ngoài bệnh viện, khối lượng công việc, tính công bằng, cộng đồng, khen thưởng và giá trị nghề nghiệp (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kiệt sức nghề nghiệp ở điều dưỡng nhi tại bệnh viện được ghi nhận ở mức đáng kể, đặc biệt ở khía cạnh cạn kiệt cảm xúc. Cần thiết xây dựng các chính sách hỗ trợ nhằm giảm thiểu tình trạng này, cải thiện môi trường làm việc, nâng cao sức khỏe tinh thần và chất lượng chăm sóc bệnh nhi.</p>Nguyễn Phương ThùyVũ Trường NhânTrần Thị Ngọc MaiPhạm Thị Thu VânHuỳnh Thụy Phương Hồng
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.334635. KỸ THUẬT OXY HÓA BẰNG MÀNG NGOÀI CƠ THỂ TRONG ĐIỀU TRỊ TRẺ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG ĐỘ IV: BÁO CÁO 3 TRƯỜNG HỢP
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3347
<p><strong>Đặt vấn đề</strong>: Bệnh tay chân miệng (TCM) nặng do Enterovirus A71 có thể gây phù phổi cấp, rối loạn thần kinh trung ương và suy tim phổi, dẫn đến tử vong nếu không được hồi sức tích cực kịp thời. VA-ECMO được xem là các biện pháp cứu vãn trong trường hợp thất bại với điều trị thường quy. Tuy nhiên, dữ liệu về hiệu quả ECMO trong điều trị TCM độ IV ở trẻ em tại Việt Nam còn rất hạn chế.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: Mô tả 3 ca bệnh nhi đầu tiên tại Việt Nam mắc TCM độ IV do EV-A71, được điều trị bằng phối hợp ECMO VA và CRRT tại Bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2023.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Cả 3 trẻ đều diễn tiến nặng vào ngày bệnh thứ 3 với phù phổi, rối loạn thần kinh thực vật và suy tim cấp. Mặc dù được khởi động CRRT rất sớm (2–2,5 giờ sau nhập viện), cả ba đều giảm EF còn 30%, xuất hiện loạn nhịp thất kháng trị và cần can thiệp ECMO. Sau 8–24 giờ ECMO, các chỉ số huyết động và xét nghiệm cải thiện rõ. Chức năng tim gần như hồi phục hoàn toàn sau 36–144 giờ. MRI não ghi nhận tổn thương thân não ở cả ba trẻ. Tất cả đều tỉnh táo, hồi phục tốt khi xuất viện.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Phối hợp ECMO và CRRT có thể cứu sống bệnh nhi TCM độ IV có suy tim phổi và loạn nhịp kháng trị. Việc chỉ định sớm giúp cải thiện tiên lượng và giảm di chứng thần kinh.</p>Nguyễn Trung BạoBùi Thanh LiêmĐoàn Thị Hoài TrangTrần Ngọc ThịnhMai Thị Hoài ThanhVõ Thành LuânĐỗ Châu Việt
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.334736. ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG HẬU MÔN TRỰC TRÀNG TRÊN BỆNH NHI TIÊU BÓN KHÁNG TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3348
<p><strong>Mục tiêu</strong>: Xác định các đặc điểm lâm sàng – chức năng hậu môn trực tràng của bệnh nhi tiêu bón kháng trị thông qua phương pháp đo áp lực hậu môn trực tràng và khả năng giải thích triệu chứng dựa trên đặc điểm chức năng hậu môn trực tràng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện phỏng vấn và hồi cứu dữ liệu ở 46 trường hợp bệnh nhi có triệu chứng tiêu bón kháng trị đến khám tại phòng Đo áp lực hậu môn trực tràng – Bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành Phố Hồ Chí Minh.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tỉ lệ bệnh nhi có triệu chứng tiêu bón kèm són phân là 47,8%, có 65,2% bệnh nhi có cải thiện triệu chứng sau khi được điều trị tích cực sau đo. Nghiên cứu ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa áp lực hậu môn trực tràng lúc nghỉ, áp lực hậu môn trực tràng lúc ho và triệu chứng són phân.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Kết quả nghiên cứu gợi ý cơ chế chính của tiêu bón kháng trị là rối loạn tắc nghẽn đường ra. ALHMTT có ý nghĩa trong việc giải thích triệu chứng són phân ở bệnh nhi tiêu bón kháng trị.</p>Lâm Thiên KimTrần Quốc ViệtTrần Thị Mi NaNgô Bùi Tứ ĐứcLưu Thanh BìnhNguyễn Thị Kim ChiTrương Nguyễn Uy LinhNguyễn Thị Trúc LinhTrần Đăng KhoaNguyễn Minh Ngọc
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.334837. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DƯỢC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2024-2025
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3349
<p><strong>TÓM TẮT</strong></p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả thực trạng công tác quản lý dược tại Trung tâm Y tế huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai năm 2024 -2025.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, khảo sát hoạt động kho thuốc tại TTYT huyện Tân Phú theo theo 08 tiêu chí về GSP của phụ lục IV Thông tư số 36/2018/TT-BYT.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>: </strong>Tiêu chí nhân sự; tiêu chí nhà xưởng, trang thiết bị; tiêu chí bảo quản thuốc; tiêu chí tự thanh tra có nội dung chưa đạt tiêu chuẩn GSP. Tiêu chí nhập hàng; tiêu chí cấp phát; tiêu chí hồ sơ, tài liệu; tiêu chí thuốc trả về, thuốc bị thu hồi đã đáp ứng được các tiêu chuẩn GSP.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> cần có giải pháp phù hợp đối với các tiêu chí chưa đạt tiêu chuẩn GSP để nâng cao công tác quản lý dược tại Trung tâm Y tế huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn tiếp theo.</p>Nguyễn Đức HuyLê Nguyễn Quyền
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.334938. BỘ GIỮ KHOẢNG CỐ ĐỊNH CHO MẤT RĂNG SỮA SỚM: BÁO CÁO LOẠT CA LÂM SÀNG VÀ KHUYẾN NGHỊ THỰC TIỄN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3350
<p> <span class="fontstyle0">Mất răng sữa sớm là một trong những nguyên nhân chính gây ra chen chúc răng và sai lệch khớp cắn. Khí cụ giữ khoảng cố định được sử dụng nhằm duy trì khoảng trống cho răng vĩnh viễn mọc đúng vị trí, góp phần giảm nguy cơ các biến chứng như sai khớp cắn hoặc răng chen chúc. Bài báo này phân tích các trường hợp lâm sàng tiêu biểu sử dụng khí cụ giữ khoảng cố định và đề xuất khuyến nghị về cách ứng dụng thích hợp trong thực tiễn.</span> </p>Lê Thị Hương
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.335039. BÁO CÁO CA BỆNH: THIẾU MÁU NẶNG Ở TRẺ SƠ SINH ĐỦ THÁNG DO TRUYỀN MÁU MẸ CON
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3351
<p>Thiếu máu do truyền máu mẹ con (Fetal maternal hemorrhage – FMH) là tình trạng máu của con chuyển sang tuần hoàn mẹ. Bệnh gặp ở 75% các bà mẹ mang thai. Ở 96% thai nhi, lượng máu mất đi dưới 1ml, do vậy không gây ra bất kỳ triệu chứng hay hậu quả gì trên lâm sàng. Khi lượng máu thai nhi vào tuần hoàn mẹ trên 20ml được coi là mất máu nhiều và sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng như thai chết lưu, phù thai, thiếu máu sơ sinh nặng và hội chứng này được chẩn đoán bằng test <strong><em>Kleihauer Betke</em></strong><strong><em>.</em></strong></p> <p>Chúng tôi trình bày một trường hợp thai nhi đủ tháng mất máu nhiều. Trẻ sơ sinh có tình trạng thiếu máu rất nặng nhưng không có tình trạng giảm thể tích tuần hoàn nên đã được thay máu toàn phần (Exchange transfusion) tránh quá tải tuần hoàn và nặng thêm suy tim.</p> <p>Thiếu máu do FMH ở sơ sinh không thường gặp nhưng cần nghĩ tới nguyên nhân này và làm test <strong><em>Kleihauer Betke</em></strong> để chẩn đoán. Thay máu toàn phần tỏ ra hiệu quả và nên được cân nhắc để thực hiện khi trẻ không có dấu hiệu giảm thể tích tuần hoàn, tránh kết cục xấu cho trẻ.</p> <p>Gia đình bệnh nhi đã đồng ý cho công bố thông tin lâm sàng và hình ảnh, bảo đảm giữ bí mật danh tính.</p>Đặng Văn ChứcVũ Hữu QuyềnNguyễn Đình Hiệu
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.335140. MỐI LIÊN QUAN ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG X-QUANG Ở BỆNH NHI NHẬP VIỆN DO VIÊM PHỔI MYCOPLASMA PNEUMONIAE TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3352
<p><strong><em>Mục tiêu: </em></strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang và phân tích mối liên quan giữa hai yếu tố này ở bệnh nhi viêm phổi do <em>Mycoplasma pneumoniae</em> tại Bệnh viện Nhi Trung ương.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em></strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 102 bệnh nhi từ 1 tháng–15 tuổi, chẩn đoán bằng PCR/IgM dương tính, nhập viện 5/2023–5/2024. Đặc điểm lâm sàng và X-quang được thu thập, tổn thương phổi đánh giá theo thang Brixia; phân tích mối liên quan bằng hồi quy đơn biến và đa biến.</p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong>Tuổi trung bình 2,97 ± 1,83 năm; nam 51,0%. Ho gặp ở 99% (ho đờm 82,4%), sốt khi nhập viện 63,7%; triệu chứng ngoài phổi ít gặp (7,8%). Trên X-quang, tổn thương thường khu trú 1–3 vùng (chiếm đa số), hay gặp ở 1/3 dưới và 1/3 giữa phổi phải (lần lượt 54,3% và 55,3%). Phân bố Brixia: nhẹ 80,4%, trung bình 19,6%. Ở đơn biến, có sốt liên quan tới giảm odds thuộc nhóm trung bình (OR = 0,149; 95%CI 0,03–0,69; p = 0,014); các yếu tố khác (giới, tuổi, ho, mệt, ran phổi, điều trị trước nhập viện, số ngày sốt) không có ý nghĩa. Ở đa biến (điều chỉnh tuổi, giới và các biến p<0,5), kết quả vẫn giữ ý nghĩa (aOR = 0,165; 95%CI 0,035–0,784; p = 0,023).</p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong>Viêm phổi do M. pneumoniae ở trẻ em chủ yếu biểu hiện ho và sốt mức nhẹ–vừa; tổn thương X-quang thường nhẹ–trung bình, ưu thế thùy dưới–giữa. Sốt lúc nhập viện là yếu tố lâm sàng liên quan độc lập với mức độ tổn thương X-quang theo thang Brixia. Phối hợp lâm sàng và hình ảnh là cần thiết để hỗ trợ chẩn đoán và tiên lượng.</p>
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.335241. THỰC TRẠNG CHĂM SÓC CHO BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH SAU SINH ĐƯỜNG ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI KIÊN GIANG NĂM 2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3385
<p><span class="fontstyle0">Mục tiêu: </span><span class="fontstyle2">Mô tả thực trạng chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh sau sinh đường âm đạo tại Bệnh viện Sản Nhi Kiên Giang.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Đối tượng và phương pháp: </span><span class="fontstyle2">Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, lựa chọn các thai phụ sinh thường đường âm đạo và trẻ sơ sinh khỏe mạnh tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Kiên Giang từ tháng 4/2024 đến 11/2024.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Kết quả: </span><span class="fontstyle2">Hoạt động chăm sóc sau sinh đường âm đạo cho bà mẹ và trẻ sơ sinh đạt kết quả cao ( tỷ lệ chăm sóc tốt chiếm 90,8%): chăm sóc cơ bản, chăm sóc tâm lý đạt 90,4%; chăm sóc giấc ngủ đạt 100%; chăm sóc sản khoa đạt ≥ 87,6% ở lần thứ nhất và chăm sóc sơ sinh đạt 100%. Các bà mẹ được tư vấn đầy đủ các vấn đề quan trọng sau sinh: nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm của mẹ và bé đạt ≥ 85,6%; tư vấn về dinh dưỡng, vệ sinh, nghỉ ngơi cho mẹ đạt 96,8%; tư vấn tránh thai đạt 95,6%.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Kết luận: </span><span class="fontstyle2">Hoạt động chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh được thực hiện tương đối đầy đủ và đạt kết quả cao tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Kiên Giang.</span> </p>Mai Trọng HưngNguyễn Thị ThắmNguyễn Tiến DũngTrương Quang Vinh
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.338542. THỰC TRẠNG CHĂM SÓC CHO BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH SAU SINH ĐƯỜNG ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI KIÊN GIANG NĂM 2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3354
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả thực trạng chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh sau sinh đường âm đạo tại Bệnh viện Sản Nhi Kiên Giang.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, lựa chọn các thai phụ sinh thường đường âm đạo và trẻ sơ sinh khỏe mạnh tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Kiên Giang từ tháng 4/2024 đến 11/2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Hoạt động chăm sóc sau sinh đường âm đạo cho bà mẹ và trẻ sơ sinh đạt kết quả cao ( tỷ lệ chăm sóc tốt chiếm 90,8%): chăm sóc cơ bản, chăm sóc tâm lý đạt 90,4%; chăm sóc giấc ngủ đạt 100%; chăm sóc sản khoa đạt ≥ 87,6% ở lần thứ nhất và chăm sóc sơ sinh đạt 100%. Các bà mẹ được tư vấn đầy đủ các vấn đề quan trọng sau sinh: nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm của mẹ và bé đạt ≥ 85,6%; tư vấn về dinh dưỡng, vệ sinh, nghỉ ngơi cho mẹ đạt 96,8%; tư vấn tránh thai đạt 95,6%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Hoạt động chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh được thực hiện tương đối đầy đủ và đạt kết quả cao tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Kiên Giang.</p>Mai Trọng HưngNguyễn Thị ThắmNguyễn Tiến DũngTrương Quang Vinh
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.335443. DINH DƯỠNG CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3355
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ vị thành niên 10–17 tuổi tại Việt Nam.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ 01/2024 đến 07/2025, với cỡ mẫu 8349 trẻ vị thành niên từ 10–17 tuổi. Dữ liệu được thu thập bằng đo nhân trắc (chiều cao, cân nặng), phỏng vấn có cấu trúc về thói quen sinh hoạt và thông tin nhân khẩu học. Các chỉ số HAZ và BAZ được tính dựa trên chuẩn WHO 2007. Phân tích số liệu thực hiện bằng Stata 17, sử dụng thống kê mô tả và các kiểm định Chi–square với p < 0,05.</p> <p><strong>Kết quả nghiên cứu: </strong>Tỷ lệ thừa cân và béo phì là 10,5%, cao hơn gầy còm (6,0%) và thấp còi (4,3%). Gần 20% trẻ có rối loạn dinh dưỡng. Trẻ 14–17 tuổi có tỷ lệ gầy còm 12,3%, cao hơn nhóm 10–13 (4,6%), trong khi thừa cân phổ biến ở nhóm nhỏ tuổi (9,8%). Nam có tỷ lệ rối loạn dinh dưỡng cao hơn nữ (22,2% so với 16,0%). Trẻ không tập thể thao (21,8%) và không bổ sung K2-MK7 (20,7%) có tỷ lệ rối loạn dinh dưỡng cao hơn nhóm đối chứng. Ngoài ra, tầm vóc cha mẹ thấp cũng liên quan đến nguy cơ rối loạn dinh dưỡng của trẻ.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Trẻ vị thành niên Việt Nam đang phải đối mặt với gánh nặng kép về dinh dưỡng, vừa thiếu hụt vừa dư thừa. Tình trạng này chịu ảnh hưởng bởi tuổi, giới tính, hành vi sinh hoạt, bổ sung vi chất và tầm vóc cha mẹ. Các giải pháp can thiệp toàn diện, kết hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng là cần thiết để cải thiện sức khỏe dinh dưỡng cho nhóm tuổi này.</p>Nguyễn Hồng NgọcNguyễn Đức NghĩaTrương Ngọc DươngNguyễn Xuân HợpNguyễn Việt AnhDương Ngô Sơn
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.335544. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM VÀ TRẺ VỊ THÀNH NIÊN Ở TP HỒ CHÍ MINH
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3356
<p><strong> </strong><span class="fontstyle0"><strong>Mục tiêu</strong>: </span><span class="fontstyle2">Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ 6–17 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh.</span></p> <p><strong><span class="fontstyle0">Phương pháp nghiên cứu: </span></strong><span class="fontstyle2">Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 6.303 trẻ em và vị thành niên từ 01/2024 đến 07/2025. Các chỉ số nhân trắc (chiều cao, cân nặng) được đo theo quy trình chuẩn của WHO, sau đó tính HAZ và BAZ theo chuẩn tăng trưởng WHO 2007. Dữ liệu được phân tích bằng thống kê mô tả và kiểm định Chi-square, t-test, ANOVA với ngưỡng ý nghĩa p < 0,05.</span></p> <p><span class="fontstyle0"><strong>Kết quả:</strong> </span><span class="fontstyle2">Tỷ lệ thấp còi nặng và vừa lần lượt là 0,5% và 2,1%, trong khi gầy còm nặng và vừa chiếm 0,9% và 3,1%. Tỷ lệ thừa cân và béo phì đạt 11,4% và 3,1%, phản ánh tình trạng “gánh nặng kép” về dinh dưỡng. Khác biệt có ý nghĩa được ghi nhận theo nhóm tuổi, giới tính, hoạt động thể thao và tình trạng dậy thì (p < 0,05), trong khi giấc ngủ và bổ sung vitamin K2-MK7 không có ý nghĩa.</span></p> <p><span class="fontstyle0"><strong>Kết luận</strong>: </span><span class="fontstyle2">Trẻ em 6–17 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh đang đối mặt đồng thời với suy dinh dưỡng và thừa cân/béo phì. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để định hướng các chương trình can thiệp dinh dưỡng học đường và chính sách y tế cộng đồng.</span> <br /><br /></p>Nguyễn Việt AnhTrương Ngọc DươngNguyễn Xuân HợpNguyễn Hồng NgọcNguyễn Đức NghĩaLê Văn TịnhDương Ngô Sơn
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.335646. KIẾN THỨC CHĂM SÓC TRẺ SAU TIÊM CHỦNG CỦA CHA MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI NĂM 2025 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3358
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kiến thức về chăm sóc trẻ sau tiêm chủng của cha mẹ có con dưới 2 tuổi tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2025 và phân tích một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 424 cha mẹ có con dưới 2 tuổi tại huyện Thường Tín từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2025, sử dụng cách chọn mẫu xác suất. Dữ liệu thu thập bằng bộ câu hỏi theo hình thức phỏng vấn.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả nghiên cứu chỉ ra, tỷ lệ cha mẹ có kiến thức chung “đạt” về chăm sóc trẻ sau tiêm chiếm 47,9%, trong đó: Hiểu đúng về lợi ích của tiêm chủng là 89,4%; về thời gian theo dõi trẻ tại địa điểm tiêm là 99,3% và theo dõi trẻ tại gia đình là 91,7%; về những biểu hiện cần theo dõi trẻ sau tiêm dao động từ 45,3% đến 99,3%. Phân tích hồi quy đa biến logistic cho thấy các yếu tố liên quan đến kiến thức chăm sóc trẻ sau tiêm: có từ 3 con trở lên, trình độ học vấn trên THPT; nghề nghiệp là công chức, viên chức; tiếp cận ≥ 3 nguồn thông tin trở lên (p<0,05).</p> <p><strong>Khuyến nghị:</strong> Cần chú ý quan tâm hơn đến các nhóm cha mẹ có học vấn thấp, thu nhập thấp...nhằm đạt được hiệu quả truyền thông giáo dục cao và toàn diện.</p>Phạm Thị ThanhHoàng Thị ThanhNguyễn Công KhẩnPhạm Thị Thùy DungNguyễn Phương Anh
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.335847. THỰC TRẠNG NHIỄM MYCOPLASMA PNEUMONIAE Ở ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA TRẺ EM ĐẾN KHÁM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI TRUNG TÂM NHI - BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2023
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3359
<p><strong>Mục tiêu</strong>: 1) Mô tả thực trạng nhiễm <em>Mycoplasma pneumoniae</em> ở đường hô hấp của trẻ em nghi ngờ viêm phổi đến khám tại Trung tâm Nhi - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2023 ; 2) Xác định một số yếu tố liên quan với nhiễm <em>Mycoplasma pneumoniae </em>ở đường hô hấp của trẻ em nghi ngờ viêm phổi trên.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu 1629 hồ sơ bệnh án của trẻ em nghi ngờ viêm phổi đến khám và được chỉ định xét nghiệm real-time PCR<em> Mycoplasma pneumoniae</em> từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2023.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Trong tổng số 1629 trẻ em đến khám nghi ngờ viêm phổi được xét nghiệm có 395 trẻ nhiễm với <em>M. pneumoniae </em>chiếm tỷ lệ 24,25%. Trong nhóm 395 trẻ nhiễm <em>M. pneumoniae</em>, về triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thì đa số trẻ không sốt cao (391/395 chiếm 98,99%), chỉ có 4 trường hợp sốt cao > 38,5°C (4/395 chiếm 1,01%). Chỉ một số ít trẻ nhiễm <em>M. pneumoniae</em> có các triệu chứng ho, khò khè, và không có trường hợp nào xuất hiện khó thở. Nhiễm <em>M. pneumoniae</em> gây tăng số lượng bạch cầu (48,10%) và bạch cầu hạt trung tính (26,58%). Xét về các yếu tố liên quan đến nhiễm thì trẻ từ 3-5 tuổi có nguy cơ nhiễm <em>M. pneumoniae</em> cao hơn so với trẻ <3 tuổi với OR = 3,20 (KTC 95%; 2,08 – 4,94), đối với trẻ từ 5-16 tuổi cũng có nguy cơ nhiễm cao hơn trẻ <3 tuổi với OR = 6,32 (KTC 95%; 4,05 – 9,84). điểm có số ca nhiễm <em>M. pneumoniae</em> tăng cao.</p> <p> </p> <p> </p>Phạm Văn DũngĐoàn Mai PhươngNguyễn Thị HằngNguyễn Thị SâmBùi Thị Thùy LinhNguyễn Thị HuyĐỗ Thị Hạnh Trang
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.335948. HIỆU QUẢ BỔ SUNG SỮA NƯỚC SMARTA GROW LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, SỨC KHỎE CỦA TRẺ MẪU GIÁO
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3360
<p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Đánh giá tác động lên tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe đối với trẻ mẫu giáo sau bổ sung sữa nước Smarta Grow.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng được hoàn thành tại Ninh Bình vào tháng 8/2023. Nghiên cứu với cỡ mẫu 110 trẻ từ 36-59 tháng tuổi chia 2 nhóm: nhóm can thiệp 55 trẻ bổ sung sữa nước Smarta Grow 2 lần mỗi ngày, trong 2 tháng và nhóm chứng 55 trẻ với chế độ ăn uống thông thường. Số liệu được thu thập theo các chỉ số nghiên cứu, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và giám sát nhằm hạn chế sai số và khống chế nhiễu. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS20.0 và sử dụng các test thống kê trong y sinh học.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nhóm can thiệp sữa đã có tác động tích cực tới tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe tốt hơn nhóm chứng với cân nặng trung bình cao hơn 0,44 kg (0,71kg so với 0,27kg) (p<0,05); chiều cao tăng cao hơn 0,38cm (1,41cm so với 1,03cm) (p<0,05). Không xuất hiện thừa cân, béo phì. Nguy cơ suy dinh dưỡng (SDD) nhẹ cân giảm 21,8% (p<0,05); SDD nhẹ cân giảm 10,9% (p<0,05). Nhiễm khuẩn hô hấp: 1,8% (p<0,05); táo bón: 1,8% (p<0,05); tiêu chảy (0,0%); biếng ăn (10,9%) và khó ngủ (16,3%) có xu hướng giảm tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) hoặc số liệu nhỏ không kiểm định. Có 94,6% trẻ uống đủ khẩu phần 2 bữa/ngày.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bổ sung sữa nước Smarta Grow ở trẻ mẫu giáo trong 2 tháng đã cải thiện chiều cao, cân nặng và tình trạng dinh dưỡng; tăng cường đề kháng miễn dịch và cải thiện nhiễm khuẩn, tiêu hóa so với nhóm chứng.</p>Tạ Ngọc HàPhạm Quốc HùngNguyễn Quốc Khánh
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.336049. ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG CỦA TRẺ TỪ 6 ĐẾN 17 TUỔI TẠI HÀ NỘI
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3361
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm dinh dưỡng của trẻ từ 6 đến 17 tuổi tại Hà Nội</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng số liệu thu thập từ 11.257 trẻ tại Hà Nội trong 2 năm 2024 và 2025. Nhân trắc học được đo theo quy trình chuẩn hóa, bao gồm cân nặng và chiều cao, sau đó tính chỉ số BMI theo tuổi (BAZ) dựa trên chuẩn WHO 2007. Dữ liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm thống kê, sử dụng thống kê mô tả để trình bày kết quả.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm nặng (<-3SD) dao động từ 0,1% đến 2,2% ở nữ và từ 0,8% đến 2,2% ở nam; suy dinh dưỡng gầy còm vừa (-3SD đến <-2SD) phổ biến hơn, từ 3,3% đến 8,5% ở nam và 3,8% đến 5,8% ở nữ. Tình trạng thừa cân/béo phì (>2SD) tập trung chủ yếu ở trẻ nam (0,5%–23,7%) cao hơn đáng kể so với nữ (0,2%–10,8%), đặc biệt ở nhóm tuổi 6–10.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Thực trạng dinh dưỡng của trẻ 6–17 tuổi tại Hà Nội giai đoạn 2024–2025 thể hiện gánh nặng kép, với sự tồn tại song song của suy dinh dưỡng và thừa cân/béo phì. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất các giải pháp can thiệp dinh dưỡng hướng tới cải thiện sức khỏe thể chất cho trẻ em và vị thành niên.</p>Trương Ngọc DươngNguyễn Đức NghĩaNguyễn Xuân HợpNguyễn Hồng NgọcNguyễn Việt AnhDương Văn ThứcDương Ngô Sơn
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.336150. KIẾN THỨC CỦA CHA MẸ BỆNH NHI VỀ HEN PHẾ QUẢN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2025
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3362
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định mức độ kiến thức của cha mẹ bệnh nhi về hen phế quản và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2025.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 88 cha mẹ bệnh nhi hen phế quản từ tháng 4-5 năm 2025. Dữ liệu thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền gồm 30 câu, phân tích bằng SPSS với các kiểm định Spearman và Mann-Whitney U, ngưỡng ý nghĩa p < 0,05.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Đối tượng chăm sóc chiếm tỷ lệ cao là mẹ (86,4%). Điểm trung bình kiến thức chung là 12,70 ± 7,89/30, thuộc mức thấp. Hiểu biết về dấu hiệu cần đưa trẻ đến cơ sở y tế đạt điểm cao nhất (2,70 ± 1,81), trong khi kiến thức về xử trí cơn hen cấp thấp nhất (1,25 ± 1,38). Trình độ học vấn của cha mẹ liên quan có ý nghĩa với mức độ kiến thức (rho = 0,309; p = 0,003); các yếu tố khác không có liên quan thống kê.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kiến thức của cha mẹ về hen còn hạn chế, đặc biệt trong xử trí cấp cứu. Cần tăng cường giáo dục sức khỏe, đặc biệt cho nhóm có trình độ học vấn thấp.</p>Đỗ Thị HàVũ Ngọc Thảo Vy
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.336251. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2025
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3363
<p> <span class="fontstyle0">Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ. Việc phẫu thuật để điều trị UTCTC không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến thiên chức làm mẹ, mang đến tâm lý nặng nề cho phụ nữ. Việc chăm sóc sau phẫu thuật rất quan trọng để người bệnh (NB) có thể yên tâm điều trị và sẵn sàng tâm lý vững vàng tiếp nhận các điều trị tiếp theo và nguy cơ tái phát dẫn đến điều trị dai dẳng. Các yếu tố liên quan đến việc chăm sóc này cũng cần được xác định để có những khuyến nghị chăm sóc phù hợp trên đặc điểm NB.</span></p> <p><span class="fontstyle2">Mục tiêu: </span><span class="fontstyle0">Mô tả đặc điểm NB UTCTC được điều trị bằng phẫu thuật, đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật và yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.</span></p> <p><span class="fontstyle2">Đối tượng và phương pháp: </span><span class="fontstyle0">Nghiên cứu mô tả tiến cứu 115 bệnh nhân UTCTC phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2025. Thu thập dữ liệu qua bệnh án, phiếu quan sát và phỏng vấn.</span></p> <p><span class="fontstyle2">Kết quả: </span><span class="fontstyle0">Kết quả chăm sóc của điều dưỡng được đánh giá “đạt” chiếm 94,8%. Các yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc gồm: tình trạng giấc ngủ, lo lắng, vết mổ.</span> <br /><br /></p>Hoàng Thị Nguyên Nguyễn Văn ThắngLê Bạch MaiVũ Thị Thu ThủyNguyễn Thị Huyền LinhPhương Thị HuyềnVũ Thị Thanh ThủyBùi Thị Chi Mai
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.336352. YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SÂU RĂNG Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ: NGHIÊN CỨU CẮT NGANG TẠI VÙNG NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM NĂM 2023
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3364
<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Sâu răng là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến toàn cầu, đặc biệt ở trẻ em và vị thành niên. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm “Mô tả thực trạng mắc sâu răng và xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng sâu răng của học sinh trung học cơ sở Trường phổ thông dân tộc bán trú Pá Hu, tỉnh Yên Bái năm 2023”<strong>. </strong></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 209 học sinh khối 6-9 trường PTDTBT Pá Hu, Yên Bái từ tháng 09/2023 đến tháng 12/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ học sinh mắc sâu răng rất cao, chiếm 81,8%. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng sâu răng bao gồm: giới tính nữ có nguy cơ cao gấp 3,2 lần so với nam; học sinh đã dậy thì có nguy cơ cao gấp 2,9 lần so với nhóm chưa dậy thì và học sinh có mẹ mù chữ có nguy cơ sâu răng cao gấp 6,6 lần so với nhóm có mẹ học vấn từ tiểu học trở lên.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ sâu răng ở học sinh THCS tại Trường PTDTBT Pá Hu, Yên Bái năm 2023 ở mức rất cao. Giới tính nữ, tình trạng đã dậy thì và trình độ học vấn thấp của mẹ là những yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng sâu răng. Kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết của các biện pháp can thiệp y tế công cộng phù hợp, tập trung vào các nhóm nguy cơ cao tại địa bàn nghiên cứu, đặc biệt là học sinh dân tộc Mông tại các trường bán trú.</p>Trần Hoàng MaiLê Hà ViNguyễn Trà MyVương Trọng Thanh BaTrần Hoàng Linh
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.336453. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT CẮT CỔ TỬ CUNG BẰNG ĐƯỜNG BỤNG TẠI KHOA PHỤ SẢN BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2025
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3365
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả chăm sóc điều dưỡng trên người bệnh sau phẫu thuật cắt cổ tử cung bằng đường bụng tại Khoa Phụ sản Bệnh viện Bạch Mai năm 2025.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương pháp nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 111 người bệnh sau phẫu thuật cắt tử cung bằng đường bụng trong thời gian từ 05/2024 đến 08/2025. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ được xây dựng dựa trên 12 nhiệm vụ chuyên môn về chăm sóc người bệnh tại Thông tư 31/2021/TT-BYT, số liệu được thu thập vào thời điểm nhập viện và sau phẫu thuật 6 giờ, 24 giờ, ngày thứ 3 và ngày ra viện.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>: </strong>Độ tuổi trung bình của người bệnh là 49,0 <em>±</em> 8,77 và 46,9% có tình trạng thừa cân, béo phì; 83,8% người bệnh được phẫu thuật vì lý do u xơ tử cung. Có 24,3% người bệnh cần theo dõi dẫn lưu sau phẫu thuật và 9,9% người bệnh có dấu hiệu chướng bụng sau 24h. Trong 12 hoạt động chăm sóc thay băng vết mổ, dẫn lưu có tỷ lệ đạt cao nhất (97,3%) và hoạt động hướng dân vận động là thấp nhất (đạt 78,4%). Kết quả chăm sóc điều dưỡng tốt đạt 82,4%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Điều dưỡng đảm bảo rất tốt các hoạt động chăm sóc cho người bệnh sau phẫu thuật cắt tử cung.</p>Nguyễn Thu DungLê Thị HưởngNguyễn Thị Thùy LinhHà Thị Bích
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.336554. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI DI CHỨNG VIÊM NÃO DO VI RÚT Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG (2022 – 2023)
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3366
<p>Đề tài một số yếu tố liên quan với kết quả điều trị khắc phục di chứng viêm não do vi rút ở trẻ em tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương (2022 -2023), được thiết kế bằng Phương pháp nghiên cứu mô tả có phân tích, với cỡ mẫu 140 bệnh nhi được chẩn đoán di chứng viêm não do vi rút <em>Herpes simplex</em> và vi rút viêm não Nhật Bản.</p> <p><strong> </strong>Kết quả tỷ lệ viêm não do vi rút viêm não Nhật Bản 70,71%(99/140) và do vi rút <em>Herpes simplex</em> 29,29%(41/140). Thời gian từ khi mắc bệnh viêm não do vi rút đến khi nhập Bệnh viện Châm cứu Trung ương điều trị di chứng dưới 30 ngày (nhập viện sớm) chiếm 8,57% (12/140), thời gian nhập viện từ 31 ngày đến ≤ 45 ngày chiếm 51,43% (72/140) và từ 46 - ≤ 60 ngày chiếm 26,43% (37/140), > 60 ngày chiếm 13,57% (19/140). Tỷ lệ di chứng nặng ở nhóm có căn nguyên vi rút viêm não Nhật Bản là 97,98% (97/99), ở nhóm có căn nguyên là vi rút <em>Herpes simplex</em> là 73,17% (30/41). Có liên quan giữa viêm não do vi rút viêm não Nhật Bản với tình trạng di chứng nặng với OR = 17,78, 95%CI: 4,49 -29,78, p < 0,01 và có liên quan giữa thời gian nhập viện muộn với di chứng viêm não do vi rút, với OR = 4,04: 95%CI: 1,47-12,71, p < 0,01.</p> <p><strong> </strong></p>Trần Thị LiênTrần Văn ThanhPhạm Hồng Vân
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.336655. THỰC TRẠNG RỐI LOẠN ĐỒNG MẮC VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỨC ĐỘ NẶNG Ở TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3367
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm của các rối loạn đồng mắc ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ, đồng thời phân tích mối liên quan giữa các rối loạn đồng mắc với mức độ nặng của rối loạn phổ tự kỷ.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang phân tích được thực hiện trên 105 trẻ từ 2–12 tuổi được chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ tại Bệnh viện Phục hồi chức năng thành phố Đà Nẵng (1/2025-8/2025). Các rối loạn đồng mắc được thu thập qua khảo sát lâm sàng, thang điểm CARS để đánh giá mức độ rối loạn phổ tự kỷ. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm R-language 4.1.0.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Rối loạn đồng mắc phổ biến nhất là tăng động giảm chú ý (52,4%) và rối loạn giấc ngủ (45,7%). Ngoài ra, trẻ của rối loạn phổ tự kỷ còn có thể mắc rối loạn ăn uống (28,6%), táo bón (21%) và rối loạn lo âu (13,3%). Phân tích cho thấy rối loạn lo âu có liên quan với mức độ nặng của rối loạn phổ tự kỷ với OR= 4,28 (p<0,05), rối loạn giấc ngủ với OR=3,53 lần (p<0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Trẻ rối loạn phổ tự kỷ thường đi kèm với nhiều rối loạn đồng mắc, trong đó rối loạn giấc ngủ và lo âu có liên quan đáng kể đến mức độ nặng của bệnh. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát hiện sớm các rối loạn đồng cho trẻ của rối loạn phổ tự kỷ.</p>Nguyễn Văn DũngTrần Danh Tiến ThịnhCao Bích ThủyNguyễn Tiến DũngTrần Văn HàTrần Đình TrungNguyễn Đắc Quỳnh AnhVõ Văn ChiếnPhan Thị Tùng LâmCao Thị Thanh ThươngCao Thị Kim VyNguyễn Minh Hiếu
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.336756. ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU CƠ BẢN VÀ XÉT NGHIỆM ĐÀN HỒI ĐỒ CỤC MÁU ĐÔNG Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU SẢN KHOA NẶNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3368
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá mối tương quan giữa xét nghiệm đông máu cơ bản và xét nghiệm đàn hồi đồ cục máu đông ở bệnh nhân chảy máu sản khoa nặng tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2024.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả tiến cứu và hồi cứu 34 bệnh nhân chảy máu sản khoa nặng tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ tháng 4/2024 đến tháng 8/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Đông máu cơ bản: PT% giảm (63,5%), aPTT kéo dài (1,43), fibrinogen trung bình 1,9 g/l. Về xét nghiệm ROTEM: các chỉ số CT, CFT, A5, A10, MCF trên INTEM và EXTEM thay đổi rõ, đặc biệt CT-INTEM kéo dài (227s), A5 (32 mm) và A10 (42,5 mm) đều giảm. Có mối tương quan rất chặt giữa biên độ cục máu đông ở thời điểm phút thứ 5 (A5), phút thứ 10 (A10) với biên độ cục máu đông cực đại (MCF) (rho > 0,9; p < 0,05). Có mối tương quan chặt giữa các xét nghiệm đông máu cơ bản và thời gian CT ở xét nghiệm INTEM và EXTEM (rho = 0,82 và -0,78, p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Xét nghiệm đàn hồi đồ cục máu đông và đông máu cơ bản có mối tương quan từ mức độ trung bình đến chặt chẽ. Xét nghiệm đàn hồi đồ cục máu đông có khả năng phát hiện rối loạn fibrinogen tốt hơn so với xét nghiệm đông máu cơ bản, giúp định hướng điều trị kịp thời trong chảy máu sản khoa nặng.</p>Mai Trọng HưngNguyễn Tiến SơnTrần Văn CườngNguyễn Đức Lam
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.336857. TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN PHÂN LẬP ĐƯỢC TỪ DỊCH TỴ HẦU Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI MẮC VIÊM PHỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3369
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Viêm phổi vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mắc bệnh và tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Việc xác định tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn phác đồ điều trị hiệu quả và sử dụng kháng sinh một cách hợp lý.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang được thực hiện trên các bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi và điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Các mẫu bệnh phẩm dịch tỵ hầu được nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>267 bệnh nhi đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn nghiên cứu. Hai vi khuẩn phân lập được từ dịch tỵ hầu phổ biến nhất là <em>Streptococcus pneumoniae</em> (50,9%) và <em>Haemophilus influenzae</em> (38,6%). <em>S. pneumoniae</em> cho thấy tỷ lệ kháng cao với nhóm macrolid: Azithromycin (99,3%), Erythromycin (100%) và Clarithromycin (100%). Tuy nhiên, vi khuẩn này còn nhạy cảm với Levofloxacin (99,3%) và Linezolid (100%). <em>H. influenzae</em> kháng cao với Cefuroxime (84,5%), Co-trimoxazol (87,3%) và Ampicillin/Sulbactam (94,2%). Tỷ lệ nhạy cảm với Meropenem, Piperacillin/Tazobactam, Levofloxacin và Ceftriaxone lần lượt là 99%, 98%, 92,1% và 73,8%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Các chủng vi khuẩn <em>S. pneumoniae</em> và <em>H. influenzae</em> có tỷ lệ kháng cao với nhiều kháng sinh thường dùng, cho thấy sự cần thiết của việc giám sát thường xuyên và cập nhật phác đồ điều trị phù hợp với tình hình kháng thuốc tại địa phương.</p>Nguyễn Anh NhâmTrần Thanh HảiNguyễn Thị Phương LanLê Thị Hồng HanhPhí Thị Thục Oanh
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.336958. KẾT QUẢ GIAO TIẾP CỦA ĐIỀU DƯỠNG SAU ÁP DỤNG MÔ HÌNH AIDET: MỘT NGHIÊN CỨU CẮT NGANG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH HÀ NỘI
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3370
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Giao tiếp hiệu quả là yếu tố cốt lõi trong chăm sóc sức khỏe, đặc biệt trong môi trường nhi khoa, làm tăng mức độ hài lòng của người nhà bệnh nhi. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá sự hài lòng của người nhà bệnh nhi về giao tiếp của điều dưỡng sau khi áp dụng mô hình AIDET.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 103 người nhà của bệnh nhi đến khám tại Phòng khám Nhi – Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội từ tháng 04/2025 đến tháng 08/2025.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ người nhà bệnh nhi hài lòng chung về giao tiếp của điều dưỡng là 77,7%. Mặc dù mức độ hài lòng với các yếu tố riêng lẻ như chào hỏi, giải thích, cảm ơn là rất cao (trên 98%), phân tích hồi quy cho thấy một yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê: người nhà của trẻ đi khám định kỳ có khả năng không hài lòng cao gấp 4,7 lần so với người nhà của trẻ có bệnh lý (OR=4,7; 95%CI: 1,5-15,4).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Việc áp dụng mô hình AIDET đã cho thấy hiệu quả trong việc chuẩn hóa các hành vi giao tiếp. Tuy nhiên, để nâng cao sự hài lòng chung, cần có sự điều chỉnh linh hoạt trong giao tiếp để đáp ứng kỳ vọng dịch vụ cao hơn của người nhà, đặc biệt trong các bối cảnh ít căng thẳng như khám sức khỏe định kỳ.</p>Nguyễn Lệ QuyênVũ Thị ThơmĐặng Thị HạtĐoàn Đình TônPhạm Thị Đặng Hiền
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.337059. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U MÁU THỂ NÔNG Ở TRẺ SƠ SINH BẰNG LASER MÀU XUNG KẾT HỢP BÔI TIMOLOL TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3371
<p> <span class="fontstyle0">Mục tiêu: </span><span class="fontstyle2">Đánh giá kết quả điều trị u máu thể nông ở trẻ nhũ nhi bằng laser màu xung kết hợp bôi Timolol tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 7 năm 2024 đến tháng 7 năm 2025.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Đối tượng và phương pháp: </span><span class="fontstyle2">Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu có đối chứng không ngẫu nhiên trên 69 bệnh nhân được chẩn đoán u máu sơ sinh thể nông đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 07/2024 đến tháng 07/2025.Phân nhóm điều trị dựa vào quyết định lâm sàng và/hoặc nguyện vọng của gia đình.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Kết quả: </span><span class="fontstyle2">Trong số 69 bệnh nhân, nhóm I gồm 36 bệnh nhân điều trị kết hợp tỉ lệ giảm diện tích tổn thương sau 8 tuần là 41,85 % sau 16 tuần là 76,04%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 . Ở nhóm II, 33 bệnh nhân sau 8 tuần tỉ lệ giảm diện tích tổn thương là 29,64%, sau 16 tuần tỉ lệ giảm diện tích tổn thương là 52,03%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Trong 36 trẻ ở mục tiêu II nhóm I có 20 bệnh nhân được siêu âm đo độ dày tổn thương, độ dày trên siêu âm giảm trung bình sau 8 tuần là 0,69 mm, sau 16 tuần là 1,39mm, sự khác biệt giữa tuần 0 và tuần 16 có ý nghĩa thống kê với p = 0,0026 < 0,05. Ở nhóm II có 27 bệnh nhân được siêu âm, độ dày trên siêu âm giảm trung bình sau 8 tuần là 0,255 mm sau 16 tuần là 0,507 mm, sự khác biệt giữa các tuần 0 và tuần 8, tuần 0 và tuần 16 không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Ở nhóm I có 4/36 bệnh nhân gặp tình tác dụng phụ phỏng nước sau bắn laser, ở nhóm II không có trường hợp nào ghi nhận tác dụng phụ.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Kết luận: </span><span class="fontstyle2">Điều trị kết hợp bôi timolol maleate kết hợp laser màu xung là một lựa chọn hiệu quả và an toàn trong điều trị u máu sơ sinh thể nông.</span> <br /><br /></p>Lò Đại ThủyNguyễn Thùy LinhTrần Hậu Thạch LâmVũ Huy LượngLê Hữu Doanh
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.337160. THỰC TRẠNG THỜI GIAN CHỜ KHÁM BỆNH TẠI PHÒNG KHÁM THEO YÊU CẦU – SỨC KHỎE TRẺ EM – BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3372
<p><span class="fontstyle0"><strong>Mục tiêu</strong>: </span><span class="fontstyle2">Mô tả thực trạng thời gian chờ khám bệnh của bệnh nhi tại Phòng khám Theo yêu cầu – Sức khỏe trẻ em, Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2020.</span></p> <p><strong><span class="fontstyle0">Phương pháp: </span></strong><span class="fontstyle2">Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 7/2020 trên 400 bệnh nhi có hẹn khám trong ngày. Dữ liệu được thu thập bằng phiếu khảo sát, ghi nhận thời gian tại từng giai đoạn của quy trình khám bệnh. Phân tích mô tả được thực hiện bằng phần mềm SPSS 22.0.</span></p> <p><span class="fontstyle0"><strong>Kết quả:</strong> </span><span class="fontstyle2">Thời gian trung bình từng giai đoạn gồm: tiếp nhận – cân đo 3,2 ± 1,0 phút; chờ khám 11,2 ± 4,5 phút; làm cận lâm sàng 37,6 ± 13,6 phút; chờ kết quả 90,4 ± 33,5 phút; kê toa 7,7 ± 3,1 phút; thanh toán 9,8 ± 3,9 phút; nhận thuốc 7,7 ± 3,0 phút. Thời gian khám bệnh trung bình tăng theo số lượng cận lâm sàng nhưng đều nằm trong giới hạn theo Quyết định 1313/QĐ-BYT. Trung bình toàn quy trình ở nhóm không làm xét nghiệm là 40,2 phút; nhóm có kết hợp ba loại cận lâm sàng là 204,5 phút.</span></p> <p><strong><span class="fontstyle0">Kết luận: </span></strong><span class="fontstyle2">Quy trình khám bệnh tại phòng khám được tổ chức hợp lý, thời gian chờ tại các giai đoạn đều trong giới hạn cho phép. Mô hình phòng khám Theo yêu cầu cho thấy hiệu quả trong tối ưu hóa thời gian và nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhi.</span> <br /><br /></p>Phan Minh TríVũ Ngọc Thảo VyNguyễn Thị bích Hoanh
Copyright (c) 2025
2025-10-022025-10-0210.52163/yhc.v66iCD16.3372