Tạp chí Y học Cộng đồng
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd
<p>Demo</p>Vietnam Institute of Community Healthvi-VNTạp chí Y học Cộng đồng2354-06131. PHỤC HỒI SÀN CHẬU BẰNG TẬP LUYỆN VÀ CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ: CẢI THIỆN SỨC KHỎE NAM NỮ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3388
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Bài viết nhằm tổng quan vai trò của cơ sàn chậu và đánh giá hiệu quả các biện pháp phục hồi chức năng bằng tập luyện cơ bản kết hợp với công nghệ hỗ trợ hiện đại, từ đó đề xuất ứng dụng lâm sàng trong chăm sóc sức khỏe nam và nữ.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Tài liệu tổng hợp từ các nghiên cứu hệ thống, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên và khuyến cáo của các hội chuyên ngành. Các bằng chứng được phân loại theo nhóm chức năng: kiểm soát tiểu tiện, chức năng sinh lý tình dục, kiểm soát đại tiện và giảm đau - ổn định vùng chậu.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tập luyện cơ sàn chậu là nền tảng vàng trong điều trị són tiểu, rối loạn cương, xuất tinh và cải thiện chức năng tình dục nữ, cũng như trong phục hồi kiểm soát đại tiện. Các công nghệ hỗ trợ như biofeedback, điện kích thích và kích thích cơ sàn chậu bằng từ trường cường độ cao giúp tối ưu hiệu quả, đặc biệt ở bệnh nhân khó cảm nhận cơ, cơ quá yếu hoặc tuân thủ thấp. Phối hợp tập luyện cơ sàn chậu với công nghệ mang lại hiệu quả cộng hưởng: cải thiện nhanh, bền vững và toàn diện hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phục hồi sàn chậu bằng tập luyện kết hợp công nghệ hỗ trợ là chiến lược bảo tồn an toàn, hiệu quả và chi phí hợp lý. Đây là hướng đi quan trọng nhằm nâng cao chất lượng sống, sức khỏe tình dục và tiết niệu - sinh dục cho cộng đồng.</p>Nguyễn Quang
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.33882. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ BỆNH NHÂN GIẢM HAM MUỐN TÌNH DỤC NỮ ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y HỌC GIỚI TÍNH HÀ NỘI
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3389
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu xác định đặc điểm lâm sàng và phương pháp xử trí bệnh nhân giảm ham muốn tình dục nữ điều trị tại Trung tâm Y học giới tính, Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Từ tháng 12/2022 đến 3/2025, 52 bệnh nhân được chẩn đoán giảm ham muốn tình dục nữ. Tất cả được khai thác tiền sử, hoạt động tình dục, thang điểm chỉ số chức năng tình dục nữ, thang đánh giá ảnh hưởng tâm lý, ghi nhận phương pháp điều trị.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>52 bệnh nhân giảm ham muốn tình dục nữ có độ tuổi trung bình là 32,7 tuổi; 7 trường hợp nguyên phát (13,5%), 45 trường hợp thứ phát (86,5%). Có 55,8% tương đối không hài lòng về đời sống tình dục và 53,8% không có màn dạo đầu. Hoạt động tình dục: 63,5% quan hệ tình dục tháng gần nhất với tần suất trung bình 1,5 lần/tuần. Điểm chức năng tình dục nữ trung bình 12,7 điểm; điểm ảnh hưởng tâm lý trung bình 16,5 điểm. Phương pháp điều trị tâm lý được sử dụng ở 12 bệnh nhân (23,1%), tình dục liệu pháp ở 35 bệnh nhân (67,3%), dược lý ở 28 bệnh nhân (53,8%) và phẫu thuật 2 bệnh nhân (3,8%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Giảm ham muốn tình dục nữ thứ phát chiếm đa số. Do tính chất đa dạng trong nguyên nhân và phức tạp trong việc kết hợp nhiều rối loạn tình dục khác nên thực tế điều trị tình dục nữ không có khuôn mẫu nhất định. Đa phương thức trị liệu giúp tối ưu hiệu quả điều trị với từng bệnh nhân.</p>Phạm Minh NgọcNguyễn Anh TúHồ Hữu PhúcNguyễn Trọng Hoàng HiệpNguyễn Quốc Linh
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.33893. RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÌNH DỤC NỮ: THỰC TRẠNG CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ GIẢI PHÁP TẠI VIỆT NAM
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3390
<p>Rối loạn chức năng tình dục nữ là nhóm tình trạng thường gặp, bao gồm giảm ham muốn, giảm hứng thú, khó đạt cực khoái, khô âm đạo và đau khi giao hợp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống, hạnh phúc gia đình và sức khỏe tâm thần. Tỷ lệ rối loạn chức năng tình dục nữ tại Việt Nam dao động từ 25-67%, cao ở phụ nữ điều trị vô sinh, mang thai, sau sinh hoặc có bệnh mạn tính. Các nghiên cứu trong nước ghi nhận rối loạn chức năng tình dục nữ phổ biến nhất là giảm ham muốn, giảm hứng thú và đau khi giao hợp. Tuy nhiên, chẩn đoán còn chậm trễ do rào cản văn hóa, sự e ngại của bệnh nhân, thiếu quy trình sàng lọc chuẩn hóa và hạn chế nhân lực chuyên môn.</p> <p>Phân loại rối loạn chức năng tình dục nữ hiện dựa vào DSM-5 và ICD-11, kết hợp khai thác bệnh sử, thang đo FSFI, đánh giá tâm lý và khám lâm sàng để cá thể hóa điều trị. Tại Việt Nam, việc áp dụng công cụ này chưa đồng bộ, đặc biệt ở tuyến cơ sở. Điều trị rối loạn chức năng tình dục nữ cần tiếp cận toàn diện theo mô hình sinh học - tâm lý - xã hội, bao gồm tư vấn cá nhân/cặp đôi, liệu pháp nhận thức - hành vi, giáo dục tình dục, thay đổi lối sống, điều trị bệnh nền, liệu pháp hormon, thuốc đặc hiệu (Flibanserin, Bremelanotide), phục hồi chức năng sàn chậu (bài tập Kegel, biofeedback).</p> <p>Thực trạng điều trị ở Việt Nam còn hạn chế về mô hình phòng khám, đào tạo nhân lực, phác đồ thống nhất và dịch vụ hỗ trợ. Để cải thiện, cần xây dựng hướng dẫn quốc gia, đào tạo đa chuyên ngành, mở rộng phòng khám sức khỏe tình dục, tăng truyền thông cộng đồng, ứng dụng telemedicine và đưa các dịch vụ tư vấn - phục hồi vào chi trả bảo hiểm y tế. Các giải pháp đồng bộ này sẽ giúp nâng cao khả năng phát hiện, điều trị sớm, cải thiện chất lượng sống và hạnh phúc gia đình cho phụ nữ Việt Nam.</p>Nguyễn Quang
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.33904. NGHIÊN CỨU TỶ LỆ RỐI LOẠN TÌNH DỤC NAM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CẶP VỢ CHỒNG VÔ SINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN - NHI ĐÀ NẴNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3391
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ rối loạn tình dục nam ở cặp vợ chồng khám vô sinh tại Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng và khảo sát một số yếu tố liên quan đến rối loạn tình dục nam ở cặp vợ chồng khám vô sinh.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 279 người chồng của cặp vợ chồng vô sinh đến khám tại Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng từ tháng 3-8 năm 2024 thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ rối loạn cương là 30,1% (KTC 95%: 24,8-35,9), trong đó mức độ nhẹ 27,2%, nhẹ đến trung bình 2,2%, trung bình 0,7%. Tỷ lệ xuất tinh sớm khoảng 15,4% (KTC 95%: 11,4-20,2), trong đó 8,6% có thể xuất tinh sớm và 6,8% chắc chắn xuất tinh sớm. Có 4 yếu tố liên quan độc lập với rối loạn cương gồm: học vấn trên trung học phổ thông, huyết áp tâm thu tăng, béo phì qua chỉ số khối cơ thể và số lần giao hợp < 4 lần/tháng. Có 5 yếu tố liên quan độc lập với xuất tinh sớm qua phân tích hồi quy đa biến, các yếu tố liên quan tăng nguy cơ xuất tinh sớm gồm: nghề nghiệp không phải công nhân viên, không hoạt động thể chất, hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều và thể trạng gầy theo chỉ số khối cơ thể.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ rối loạn tình dục có xu hướng tăng trong nhóm bệnh nhân vô sinh nam và ngày càng nhiều yếu tố nguy cơ được xác định làm tăng các rối loạn này. Điều này cho thấy cần thiết đánh giá thường quy chức năng tình dục trong thực hành thăm khám và điều trị vô sinh.</p>Nguyễn Văn HiềnPhạm Chí KôngTrần Đình Vinh
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.33915. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT NGOẠI TRÚ TẠI THANH HÓA
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3392
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh tuyến tiền liệt ngoại trú tại tỉnh Thanh Hóa.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> 34 bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang các đặc điểm: tuổi, đặc điểm tăng sinh tuyến tiền liệt, bệnh kèm, điểm IPSS, điểm QoL, điểm SHIM, tác dụng của Pygtadenan.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình 60,00 ± 11,83 (37-83), các bệnh nhân có độ tuổi dưới 60 chiếm 47,06%. Kích thước tuyến tiền liệt 29,50 ± 8,43 gam; trong số các bệnh kèm theo phì đại tuyến tiền liệt thì đau thần kinh chiếm 47,06%. Số lần tiểu trung bình trước điều trị là 12,24 ± 3,81 lần/24 giờ; bệnh nhân tiểu đêm trung bình 2,78 ± 0,81 lần (p < 0,05); tổng điểm IPSS đầu vào 16,71± 6,10 điểm, 100% cần điều trị do các rối loạn niệu; điểm QoL: 4,59 ± 0,86 (4-6 điểm) (p < 0,05); điểm SHIM giữa các nhóm tuổi có ảnh hưởng từ trung bình trở lên chiếm 76,47%; Sau điều trị, điểm IPSS và QoL có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Đánh giá chất lượng cuộc sống sau điều trị đã cải thiện tốt, 100% bệnh nhân hài lòng với kết quả điều trị. QoL của các bệnh nhân sau điều trị đã cải thiện rõ rệt, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt lành tính có gây rối loạn tiểu tiện, đặc biệt là tiểu đêm nhiều lần, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống do gây mất ngủ. Phối hợp Pygtadenan trong phác đồ điều trị ngoại trú giúp cải thiện tốt triệu chứng tiểu đêm cho bệnh nhân, cải thiện chất lượng cuộc sống.</p>Lê Ngọc Hải
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.33926. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM NIỆU ĐẠO Ở NAM GIỚI DO CHLAMYDIA TRACHOMATIS TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3393
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm niệu đạo do <em>Chlamydia trachomatis</em> và đánh giá kết quả điều trị viêm niệu đạo do <em>C. trachomatis</em> ở nhóm bệnh nhân tại Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên hồ sơ bệnh án của 54 bệnh nhân nam mắc viêm niệu đạo do <em>C. trachomatis</em> tại Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2022. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm Realtime PCR dương tính và tái khám sau điều trị 7-14 ngày.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 33,09 ± 7,61 tuổi, với 68,52% chưa lập gia đình và tuổi quan hệ tình dục lần đầu trung bình là 19,84 ± 2,54 tuổi. Gái bán dâm là đối tượng quan hệ tình dục chủ yếu (48,15%) và phần lớn bệnh nhân quan hệ không sử dụng bao cao su hoặc không thường xuyên (81,48%). Triệu chứng nóng rát/ngứa niệu đạo (92,59%) và chảy dịch niệu đạo (74,07%) là thường gặp nhất. Thời gian ủ bệnh trung bình là 14,43 ngày, và thời gian từ khi biểu hiện triệu chứng đến khi đi khám trung bình là 27,98 ngày. Tỷ lệ khỏi bệnh chung là 94,44%. Phác đồ Doxycycline 100 mg (2 lần/ngày trong 7-10 ngày) đạt hiệu quả 100%; trong khi phác đồ Azithromycin (1g liều duy nhất hoặc 500 mg 1 lần/ngày trong 3 ngày) đạt hiệu quả 91,18%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Doxycycline cho thấy hiệu quả điều trị cao hơn Azithromycin ở nhóm đối tượng nghiên cứu, mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố nguy cơ bao gồm tuổi trẻ, chưa kết hôn, quan hệ tình dục sớm, với gái mại dâm và không sử dụng bao cao su.</p>Nguyễn Hữu ThảoNguyễn QuangNguyễn Tiến DũngVõ Văn MinhLưu Quang LongNguyễn Thị Thu Hà
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.33937. NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HỎA LONG CỨU TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3395
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá sự cải thiện chức năng cương dương thông qua thang điểm IIEF-5; đánh giá chất lượng cuộc sống tâm lý - xã hội thông qua thang điểm SEAR.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu lâm sàng trước và sau can thiệp, không sử dụng nhóm chứng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau 8 tuần điều trị, phần lớn bệnh nhân đều có sự cải thiện thể hiện qua sự cải thiện chức năng cương dương thông qua thang điểm IIEF-5 và sự cải thiện chất lượng cuộc sống tâm lý - xã hội thông qua thang điểm SEAR. Sự cải thiện trước và sau điều trị đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Hiện tượng kích ứng da chủ yếu là <strong>cảm giác nóng ngoài da</strong> (5,8-30%) và kích ứng nhẹ, đều hồi phục nhanh chóng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phương pháp điều trị Hỏa long cứu có tác dụng tốt và an toàn trong điều trị rối loạn cương dương.</p>Nguyễn Văn ÁnhNguyễn Quang ÝBùi TứPhan Công TuấnPhan Hoài Trung
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.33958. CÁC HỘI CHỨNG BỆNH Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG DỰA TRÊN Y VĂN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3396
<p>Rối loạn cương dương là tình trạng không đạt hoặc không duy trì được sự cương cứng cần thiết của dương vật để giao hợp trọn vẹn. Trong y học cổ truyền, rối loạn cương dương thuộc phạm vi bệnh danh Dương nuy. Nghiên cứu này thực hiện tổng quan các tài liệu y văn nhằm xác định các hội chứng bệnh thường gặp liên quan đến Dương nuy. Qua phân tích, các hội chứng được đề cập nhiều trong y văn bao gồm: Nguyên dương bất túc, Tâm tỳ hư, Thấp nhiệt. Mỗi hội chứng phản ánh sự rối loạn của các tạng phủ liên quan đến chức năng sinh dục nam. Việc hệ thống hóa các hội chứng này góp phần làm rõ cơ sở biện chứng luận trị trong y học cổ truyền, từ đó định hướng chẩn đoán và điều trị chính xác hơn trong thực hành lâm sàng. Kết quả nghiên cứu từ y văn là nền tảng để phối hợp điều trị y học cổ truyền và y học hiện đại, nâng cao hiệu quả điều trị rối loạn cương dương.</p>Lê Thanh HằngNguyễn Lê Việt Hùng
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.33969. HỘI CHỨNG BỆNH Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA DƯƠNG NUY VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN NAM GIỚI RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3397
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm khảo sát mối liên quan giữa các hội chứng bệnh y học cổ truyền của Dương nuy và một số yếu tố liên quan trên nam giới bị rối loạn cương dương tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh, thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 2/2023 đến tháng 6/2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 375 người bệnh được đánh giá bằng bảng câu hỏi IIEF và phân loại hội chứng theo chẩn đoán y học cổ truyền.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 40-64 tuổi (66,9%), tiếp đến là nhóm < 40 tuổi (16,8%), và thấp nhất là nhóm ≥ 65 tuổi (16,3%). Mức độ rối loạn cương dương (theo IIEF) có tỷ lệ nhẹ (52,5%), nặng (39,5%) và trung bình (8%). Hội chứng bệnh theo y học cổ truyền, Nguyên dương bất túc chiếm tỷ lệ cao nhất (64,5%), tiếp theo là Tâm tỳ hư (27,7%) và thấp nhất là Thấp nhiệt (7,7%). Có mối liên quan giữa hội chứng bệnh y học cổ truyền với độ tuổi và mức độ rối loạn cương dương theo điểm IIEF.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu góp phần khẳng định vai trò của biện chứng luận trị trong y học cổ truyền không chỉ dựa vào triệu chứng mà còn phản ánh mối liên hệ với thể chất và lối sống người bệnh. Từ đó, đề xuất ứng dụng phân tích hội chứng trong thực hành lâm sàng để tăng hiệu quả chẩn đoán và điều trị rối loạn cương dương.</p>Nguyễn Lê Việt HùngÔ Minh ThiệnLê Thanh Hằng
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.339710. TỔNG QUAN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT TINH SỚM BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3398
<p>Xuất tinh sớm là một trong những rối loạn tình dục thường gặp, ảnh hưởng lớn đến chất lượng đời sống tình dục và tâm lý nam giới. Trong y học cổ truyền, xuất tinh sớm được mô tả dưới các tên gọi như “tảo tiết”, “di tinh”, và liên quan đến các tạng Thận, Tâm, Can. Nghiên cứu này tổng quan các bằng chứng hiện có về hiệu quả điều trị xuất tinh sớm bằng y học cổ truyền, bao gồm cả phương pháp dùng thuốc (thảo dược, bài thuốc cổ phương) và không dùng thuốc (ôn châm, điện châm). Kết quả cho thấy các biện pháp y học cổ truyền giúp cải thiện thời gian xuất tinh, chỉ số chẩn đoán xuất tinh sớm, nồng độ testosterone và mức độ hài lòng tình dục. Một số bài thuốc như Qiaoshao fang, Shugan Yidan fang, hay dạng xịt từ cây cúc áo hoa vàng <em>Acmella oleracea</em> và các phương pháp như ôn châm tại các huyệt vị trọng yếu đều cho thấy tiềm năng điều trị đáng kể. Tuy nhiên, vẫn cần thêm các nghiên cứu lâm sàng quy mô lớn hơn để chuẩn hóa và xác định cơ chế rõ ràng.</p>Thang Kim SangDư Thị Cẩm QuỳnhNgô Thanh HùngVõ Thị Ngọc HuyềnThái Thị Cầm
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.339811. LAO MÀO TINH HOÀN TẠO ĐƯỜNG RÒ BIẾN CHỨNG HIẾM MUỘN: BÁO CÁO CA BỆNH
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3399
<p><strong>Giới thiệu:</strong> Lao mào tinh hoàn là một dạng hiếm của lao ngoài phổi, có thể gây ra đường rò và dẫn đến vô sinh ở nam giới trẻ tuổi. Việc chẩn đoán thường gặp khó khăn vì triệu chứng không đặc hiệu, dễ bị nhầm lẫn với viêm mào tinh do vi khuẩn thông thường.</p> <p><strong>Mô tả ca bệnh:</strong> Bệnh nhân nam 29 tuổi, hiếm muộn nguyên phát 1 năm. Bệnh nhân có tiền sử tràn dịch màng phổi lúc nhỏ nhưng không được điều trị đặc hiệu. Khoảng 9 năm trước, một đường rò xuất hiện ở vùng bìu, kèm tiết dịch vàng, đau âm ỉ và một khối cứng ở bìu trái. Khi thăm khám, ghi nhận 3 lỗ rò (2 lỗ đã bít, 1 lỗ còn rỉ dịch) xuất phát từ vị trí đuôi mào tinh phải. Mào tinh hai bên căng, bìu trái có 2 khối cứng không di động. Kết quả tinh dịch đồ cho thấy vô tinh, với thể tích 0,4 mL và pH = 7. Các xét nghiệm khác như cấy dịch, PCR lao và dấu ấn u tinh hoàn đều cho kết quả âm tính. Siêu âm bìu cho thấy tinh hoàn bình thường, có một khối viêm ở đuôi mào tinh phải kèm theo đường rò và hai khối echo hỗn hợp ở mào tinh trái.</p> <p><strong>Điều trị và kết quả:</strong> Bệnh nhân được phẫu thuật cắt mô xơ đường rò, tổn thương viêm mạn ở đuôi mào tinh hoàn phải và 2 khối u ở mào tinh hoàn trái, đồng thời thực hiện vi phẫu trích tinh trùng và trữ lạnh được 2 mẫu. Kết quả giải phẫu bệnh lý xác định đường rò do lao và nang lao, với chức năng sinh tinh bình thường. Sau phẫu thuật, thể tích tinh dịch tăng lên 0,9 mL nhưng tinh dịch đồ vẫn ghi nhận tình trạng vô tinh. Bệnh nhân được chuyển hội chẩn chuyên khoa để điều trị kháng lao theo phác đồ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Lao mào tinh cần được nghĩ đến trong các trường hợp viêm mào tinh kéo dài không đáp ứng điều trị kháng sinh thông thường, đặc biệt khi có đường rò ra da. Chẩn đoán xác định dựa vào mô bệnh học và PCR. Điều trị sớm bằng thuốc kháng lao kết hợp phẫu thuật khi cần thiết có thể ngăn ngừa biến chứng nghiêm trọng. Đối với trường hợp đã có biến chứng hiếm muộn nhưng kết quả PCR âm tính, cần phẫu thuật loại bỏ tổn thương và trích tinh trùng vi phẫu kết hợp các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cùng với điều trị đặc hiệu. Tiếp cận toàn diện này giúp mang lại khả năng làm cha và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.</p>Trần Thiện KhiêmVũ Đức CôngTrần Thị Thu VânLê Khắc TiếnLê Long HồHà Nhật AnhLê Trần Quốc KhánhHồ Ngọc Anh VũHồ Mạnh Tường
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.339912. BỆNH HỌC NAM KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN: TỪ LÝ LUẬN TRỤC “NÃO - TÂM - THẬN - TINH THẤT” ĐẾN KINH NGHIỆM THỰC TIỄN LÂM SÀNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3400
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Tổng hợp và hệ thống hóa khung lý thuyết của mô hình “Não - Tâm - Thận - Tinh thất” trong y học cổ truyền, nhằm hoàn thiện và mở rộng ứng dụng lý luận nam khoa trong thực hành lâm sàng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Mô hình do giáo sư Quách Quân đề xuất, được xây dựng trên cơ sở tinh và huyết, với Đốc mạch giữ vai trò làm trục kết nối các chức năng tạng phủ. Mô hình nhấn mạnh sự điều tiết thần bởi Não và Tâm, đồng thời phối hợp với chức năng tàng trữ và phát tiết tinh của Thận và Tinh thất. Việc ứng dụng bước đầu khung lý thuyết này trong biện chứng luận trị lâm sàng đã cho thấy những kết quả khả quan đối với nhiều bệnh lý nam khoa.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Mô hình “Não - Tâm - Thận - Tinh thất” mang lại một cơ sở lý luận mới và mang tính tích hợp cho y học cổ truyền nam khoa, góp phần nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị trong bối cảnh lâm sàng hiện nay.</p>Ngô Thanh HùngTrần Công Đại LộcThang Kim Sang
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.340013. ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ DƯƠNG VẬT ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI NẠO HẠCH BẸN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3401
<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Ung thư dương vật là bệnh lý ác tính của bộ phận sinh dục ảnh hưởng nặng nền đến tâm lý và chất lượng sống. Di căn hạch bẹn là yếu tố tiên lượng quan trong. Phẫu thuật nội soi nạo hạch bẹn giúp giảm biến chứng so với mổ mở, vẫn bảo đảm hiệu quả điều trị. Việc đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh ung thư dương vật giúp xác định giá trị tình trạng người bệnh, dự đoán tình trạng di căn hạch và quyết định khả năng phẫu thuật nội soi nạo vét hạch bẹn thành công.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 66 người bệnh được chẩn đoán ung thư biểu mô vảy dương vật và phẫu thuật nội soi nạo hạch bện tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2017 đến tháng 3/2025. Các dữ liệu về lâm sàng, hình ảnh (siêu âm, MRI, CT), tình trạng mô bệnh học hạch bẹn được phân tích. Hiệu quả chẩn đoán của từng phương pháp được tính toán qua độ nhạy và độ đặc hiệu.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của bệnh nhân là 52,47 (30-76 tuổi). Phân bố giai đoạn khối u: T1 (57,6%), T2 (36,4%), T3 (6%). Có 10 bệnh nhân (15,2%) được xác nhận di căn hạch bẹn. Khám lâm sàng (sờ thấy hạch bẹn) có độ nhạy 100% và đặc hiệu 17,9%. Siêu âm có độ nhạy 80% và đặc hiệu 87,5%. MRI có độ nhạy 60% và đặc hiệu 85%. CT đạt độ nhạy 100% và đặc hiệu 96,4%. Tất cả người bệnh được phẫu thuật nội soi nạo hạch bẹn thành công.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết hợp khám lâm sàng và các phương pháp cận lâm sàng có thể dự đoán tình trạng hạch và yếu tố quan trọng giúp quyết định phẫu thuật nội soi nạo hạch bẹn thành công cho người bệnh.</p>Nguyễn Hữu ThảoLại Hoàng LâmNguyễn QuangTrịnh Hoàng Giang
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.340114. PHÂN BỐ KIỂU GENOTYP HPV Ở BỆNH NHÂN NAM GIỚI MẮC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3402
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, phân bố genotype Human Papilloma virus (HPV) và tìm hiểu mối liên quan giữa genotype HPV với một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân nam mắc sùi mào gà tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 110 bệnh nhân nam được chẩn đoán sùi mào gà tại Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 6/2023 đến tháng 12/2024. Thu thập thông tin về nhân khẩu học, hành vi tình dục và đặc điểm lâm sàng. Mẫu bệnh phẩm được xét nghiệm xác định genotype HPV bằng kỹ thuật Real-time PCR. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của bệnh nhân là 33,7; nhóm 18-30 tuổi chiếm đa số (51,8%). 90,1% có từ 2 bạn tình trở lên và 76,4% không bao giờ sử dụng bao cao su. Tỷ lệ đồng nhiễm nhiều genotype HPV là 53,6%. Các genotype nguy cơ thấp phổ biến nhất là HPV 11 (41,8%) và HPV 6 (30,0%). Các genotype nguy cơ cao thường gặp là HPV 56 (11,8%), HPV 51 (10,9%) và HPV 16 (10,0%). Tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục có liên quan ý nghĩa với nhiễm HPV nguy cơ cao (p < 0,05). Tuổi quan hệ tình dục lần đầu và số lượng bạn tình có liên quan ý nghĩa với tình trạng đồng nhiễm nhiều genotype HPV (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh nhân nam mắc sùi mào gà có hành vi tình dục nguy cơ cao và tỷ lệ đồng nhiễm nhiều genotype HPV khá phổ biến. Bên cạnh các genotype nguy cơ thấp, sự hiện diện của các genotype nguy cơ cao là đáng kể. Tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục là yếu tố liên quan đến nhiễm HPV nguy cơ cao.</p>Nguyễn QuangNguyễn Hữu ThảoNguyễn Tiến DũngLưu Quang LongVũ Thị Cẩm VânĐặng Thị MinhPhạm Thị Thu TrangNguyễn Thị ThảoNguyễn Ngọc ThịnhNguyễn Thị Vân
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.340215. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG CẮT U TÚI TINH ĐIỀU TRỊ XUẤT TINH MÁU TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3403
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt u túi tinh và đặc điểm giải phẫu bệnh học u túi tinh gây xuất tinh máu.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu 8 bệnh nhân u túi tinh được phẫu thuật nội soi ổ bụng tại Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2021-1/2025.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Bệnh nhân có tuổi trung bình là 49,25 ± 15,8. Kích thước khối u trung bình 9,6 ± 1,8 (cm). Thời gian phẫu thuật trung bình 102,3 ± 18,3 (phút). Thời gian nằm viện trung bình 5,12 ± 1,9 (ngày). Số trocar dùng trong mỗi lần phẫu thuật: 7 bệnh nhân (87,5%) sử dụng 4 trocar và 1 bệnh nhân (12,5%) sử dụng 5 trocar. Không có biến chứng xảy ra trong mổ. Không có trường hợp cần chuyển mổ mở. Số lượng máu mất trong mổ dưới 100 ml. Đặc điểm giải phẫu bệnh: nang túi tinh chảy máu 4 bệnh nhân (50%), u lympho ác tính 2 bệnh nhân (25%), Schwannoma 1 bệnh nhân (12,5%), u hỗn hợp biểu mô và mô đệm (MEST) 1 bệnh nhân (12,5%). Tất cả bệnh nhân sau mổ vẫn xuất tinh bình thường và không có máu trong tinh dịch. Có 1 bệnh nhân thể lymphoma tái phát khối u sau phẫu thuật 3 tháng. Phẫu thuật không ảnh hưởng tới chức năng cương cứng của dương vật.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>U túi tinh đa phần là u lành tính. Triệu chứng xuất tinh máu và đường tiểu dưới là chủ yếu. Phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt u túi tinh có độ an toàn và được áp dụng tùy vào vị trí, kích thước của khối u túi tinh. Nên cân nhắc với các khối u có đường kính lớn hơn 14 cm. Phẫu thuật không ảnh hưởng tới chức năng cương cứng của dương vật.</p>Trịnh Hoàng GiangBùi Văn QuangPhạm Thị Thu TrangNguyễn Quang Ý
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.340316. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CƯƠNG ĐAU DƯƠNG VẬT KÉO DÀI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC VÀ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2019-2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3404
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân cương đau dương vật kéo dài được điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2019-2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Tiến cứu mô tả cắt ngang trên 32 bệnh nhân được chẩn đoán cương đau dương vật kéo dài, trong đó có 25 trường hợp thể thiếu máu (78,1%) và 7 trường hợp thể không thiếu máu (21,9%).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bệnh nhân thể thiếu máu có thời gian từ khi khởi phát đến điều trị ngắn hơn (19,8 ± 6,4 giờ so với 139,1 ± 8,7 giờ, p < 0,001) và chủ yếu được điều trị bằng tạo shunt (84%), trong khi thể không thiếu máu chủ yếu điều trị bằng thuyên tắc mạch chọn lọc (71,4%, p < 0,001). Thời gian giải quyết cương cứng ở nhóm thể thiếu máu cũng ngắn hơn rõ rệt (4,8 ± 0,5 giờ so với 38,4 ± 4,9 giờ, p < 0,001). Sau điều trị 1 tháng, phần lớn bệnh nhân không còn đau hoặc chỉ đau nhẹ, tỷ lệ tái phát thấp (12,5%) và không ghi nhận hoại tử thể hang. Sau 3-6 tháng, 78,1% bệnh nhân có rối loạn cương dương, trong đó thể thiếu máu có tỷ lệ rối loạn cương dương nặng cao hơn (40% so với 14,3%) và điểm IIEF-5 thấp hơn có ý nghĩa thống kê (12,5 ± 4,3 so với 18,2 ± 3,1, p = 0,004). Ngoài ra, nhóm thể thiếu máu có xu hướng gặp nhiều rối loạn tâm lý hơn sau điều trị: stress (40%), lo âu (32%), trầm cảm (24%) so với nhóm không thiếu máu, dù chưa đạt ý nghĩa thống kê. Chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng ở 65,6% bệnh nhân, và 75% cho biết hài lòng hoặc rất hài lòng với kết quả điều trị.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Việc điều trị cương đau dương vật kéo dài đạt hiệu quả tốt nếu được can thiệp kịp thời và đúng phương pháp. Việc lựa chọn kỹ thuật phù hợp giúp cải thiện kết quả chức năng sinh lý, tâm lý và chất lượng sống lâu dài cho người bệnh.</p>Ma Ngọc BaNguyễn QuangNguyễn Hoài Bắc
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.340417. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ NGẮN HẠN SAU PHẪU THUẬT Ở BỆNH NHÂN CONG DƯƠNG VẬT BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2016-2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3405
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân cong dương vật bẩm sinh và đánh giá kết quả điều trị sau 3 tháng bằng các phương pháp phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2016-2024.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu hồ sơ bệnh án trên 188 bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật điều trị cong dương vật bẩm sinh.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 24,2 ± 5,4 tuổi. Lý do vào viện chủ yếu liên quan đến thẩm mỹ (45,7%). Hướng cong phổ biến nhất là sang trái (35,6%) với độ cong trung bình trước phẫu thuật là 40,3 ± 8,3 độ. Các phương pháp phẫu thuật làm ngắn vật hang (Nesbit, Yachia, khâu gấp nếp) và làm dài vật hang (vạt da) được áp dụng. Sau 3 tháng, 94,7% bệnh nhân có dương vật thẳng hoàn toàn, 5,3% có độ cong còn lại dưới 15 độ. Không ghi nhận biến chứng cong tái phát hay rối loạn cương dương.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Các phương pháp phẫu thuật chỉnh cong dương vật bẩm sinh, bao gồm làm ngắn và làm dài vật hang, đều cho thấy hiệu quả và độ an toàn cao trong việc điều chỉnh độ cong, cải thiện chức năng và thẩm mỹ cho người bệnh.</p>Nguyễn QuangLưu Quang LongNguyễn Quang AnhVi Hải GiangNguyễn Duy Thực
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.340518. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH TINH Ở TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2022-2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3406
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả sớm của phương pháp vi phẫu thuật trong điều trị giãn tĩnh mạch tinh ở trẻ em và thanh thiếu niên tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 112 bệnh nhân từ 7-16 tuổi (tuổi trung bình 14,3 ± 1,77) được chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh có chỉ định phẫu thuật. Bệnh nhân được điều trị bằng vi phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh. Các dữ liệu về lâm sàng, biến chứng sau mổ, và các chỉ số siêu âm Doppler (đường kính tĩnh mạch tinh, thể tích tinh hoàn) được thu thập và phân tích trước và sau phẫu thuật 1 tháng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Giãn tĩnh mạch tinh độ III chiếm tỷ lệ cao nhất (67,9%). Thời gian phẫu thuật trung bình 64,56 ± 32,88 phút. Tỷ lệ biến chứng rất thấp, với 97,3% bệnh nhân không gặp biến chứng; tràn dịch màng tinh hoàn chiếm 2,7% và không ghi nhận trường hợp nào nhiễm trùng hay chảy máu. Đường kính đám rối tĩnh mạch tinh giảm đáng kể sau phẫu thuật, cả trước (từ 2,69 mm xuống 2,32 mm, p = 0,046) và sau nghiệm pháp Valsalva (từ 3,41 mm xuống 2,57 mm, p < 0,001). Sự thay đổi thể tích tinh hoàn sau mổ có tương quan nghịch với thể tích ban đầu (r = -0,410; p = 0,008), cho thấy hiện tượng tăng trưởng bù trừ ở các tinh hoàn nhỏ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Vi phẫu thuật là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị giãn tĩnh mạch tinh ở trẻ em và thanh thiếu niên. Kỹ thuật này giúp giải quyết tốt tình trạng giãn tĩnh mạch, có tỷ lệ biến chứng thấp và cho thấy tiềm năng phục hồi sự phát triển của tinh hoàn.</p>Nguyễn QuangCao Đắc TuấnNguyễn Tiến DũngNguyễn Ngọc QuangNguyễn Thành PhúNguyễn Thị Tú UyênNguyễn Thị NgânLưu Quang Long
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.340619. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU DO GIÃN TĨNH MẠCH NIỆU ĐẠO BẰNG NĂNG LƯỢNG LASER THULIUM TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3407
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo bằng năng lượng LASER thulium điều trị chảy máu do giãn tĩnh mạch niệu đạo tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 giai đoạn 2023-2025.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 11 bệnh nhân chảy máu do giãn tĩnh mạch niệu đạo được điều trị bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo sử dụng năng lượng LASER thulium.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 40-49 với 36,36%. Chảy máu niệu đạo khi xuất tinh chiếm 63,64%. Vị trí giãn tĩnh mạch niệu đạo thường gặp nhất là tuyến tiền liệt (63,64%) khi nội soi ngược dòng chẩn đoán. Thời gian phẫu thuật trung bình 49,09 ± 8,55 phút; thời gian nằm viện trung bình 5,09 ± 1,38 ngày. Không có trường hợp nào có tai biến trong mổ. Không có bệnh nhân tái phát sau mổ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo sử dụng năng lượng LASER thulium là phương pháp an toàn và hiệu quả để điều trị giãn vỡ tĩnh mạch niệu đạo.</p>Phạm Đức MạnhPhùng Kim YếnNguyễn Văn PhúcNghiêm Trung HưngPhan Lê Nhật LongNguyễn Tuấn Đạt
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.340720. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CONG DƯƠNG VẬT MẮC PHẢI TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3408
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị cong dương vật mắc phải tại Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên loạt ca bệnh, gồm 50 bệnh nhân cong dương vật mắc phải được điều trị phẫu thuật (phương pháp Yachia và phương pháp Grafting) tại Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, từ tháng 1/2020 đến tháng 2/2025.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Độ cong dương vật giảm từ 57,1 ± 11,5 độ xuống 12,1 ± 5,9 độ (p < 0,001); chức năng cương dương vật ở nhóm Yachia cải thiện với điểm IEF-5 có ý nghĩa thống kê (p = 0,011), nhóm Grafting sự thay đổi điểm IIEF-5 sau mổ không có ý nghĩa thống kê so với trước mổ (p = 0,582); chiều dài dương vật kéo căng sau mổ ở nhóm Yachia giảm trung bình khoảng 0,8 cm (p < 0,001), ở nhóm Grafting tăng khoảng 1 cm (p < 0,001); biến chứng muộn gặp ở nhóm Yachia và nhóm Grafting lần lượt là 36,36% và 33,33% bệnh nhân; điểm hài lòng trung bình theo thang Likert là 4,18/5.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu này khẳng định không có phương pháp phẫu thuật duy nhất nào là tối ưu cho mọi bệnh nhân cong dương vật mắc phải. Sự lựa chọn phương pháp điều trị phải được cá thể hóa, dựa trên sự cân nhắc kỹ lưỡng giữa các yếu tố: mức độ cong, chiều dài dương vật, chức năng cương nền và quan trọng nhất là ưu tiên và kỳ vọng của người bệnh. Quá trình tư vấn toàn diện về lợi ích, nguy cơ đặc thù của từng phương pháp là yếu tố then chốt để tối đa hóa sự hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật.</p>Bùi Đức HoàngNguyễn QuangNgô Đậu Quyền
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.340821. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CONG DƯƠNG VẬT BẨM SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP YACHIA TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2020-2025
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3409
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị cong dương vật bẩm sinh bằng phương pháp Yachia tại Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2020-2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh, đánh giá kết quả sau mổ ít nhất 3 tháng của 58 bệnh nhân cong dương vật bẩm sinh được phẫu thuật chỉnh cong bằng phương pháp Yachia. Thu thập số liệu về độ cong dương vật, chiều dài dương vật, chức năng cương dương sau mổ, chất lượng cuộc sống tình dục nam theo thang điểm SQoL-M, điểm hài lòng VAS.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tổng cộng 58 bệnh nhân cong dương vật bẩm sinh được phẫu thuật Yachia với độ cong trung bình là 48,84° ± 12,86°, sau mổ giảm còn 7,4° ± 7,1° (p < 0,001). Mức độ ngắn đi của dương vật là 1,4 ± 0,4 cm. Sau phẫu thuật, 54 bệnh nhân (93,1%) quan hệ dễ dàng, 4 bệnh nhân (6,9%) gặp khó khăn nhẹ, không có trường hợp nào không thể quan hệ tình dục. Chất lượng đời sống tình dục cải thiện rõ rệt, với điểm SQoL-M tăng từ 32,8 ± 7,2 lên 52,4 ± 5,6 (p < 0,001). Mức độ hài lòng sau mổ cao, điểm VAS trung bình đạt 8,3 ± 1,3. Các biến chứng chủ yếu là nhẹ như phù nề và nốt cộm dưới da. Kết quả tổng thể cho thấy 48 bệnh nhân (82,8%) đạt kết quả tốt và 10 bệnh nhân (17,2%) kết quả trung bình.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật Yachia là một phương pháp hiệu quả và an toàn trong điều trị cong dương vật bẩm sinh, mang lại cải thiện rõ rệt về thẩm mỹ, chức năng sinh dục và mức độ hài lòng cho bệnh nhân. Việc ứng dụng tiêu chí đánh giá tổng thể giúp lượng hóa kết quả điều trị một cách toàn diện hơn.</p>Nguyễn Thiên TiếnNguyễn QuangNguyễn Huy Hoàng
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.340922. ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG PHÓNG TINH DO NANG TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI NIỆU ĐẠO: MỘT TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG VÀ CẢI TIẾN KỸ THUẬT
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3410
<p><strong>Giới thiệu:</strong> Tắc ống phóng tinh là một nguyên nhân hiếm gặp nhưng có thể điều trị bằng phẫu thuật của vô sinh nam, chiếm khoảng 1-5% các trường hợp vô tinh. Tình trạng này có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải, dẫn đến tắc nghẽn đường ra của tinh dịch. Phẫu thuật nội soi xẻ lỗ ống phóng tinh qua niệu đạo là phương pháp điều trị tiêu chuẩn, giúp phục hồi sự thông thương của đường dẫn tinh.</p> <p><strong>Trình bày ca lâm sàng:</strong> Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam 20 tuổi, đến khám vì xuất tinh máu và được nhận định vô tinh. Tinh dịch đồ cho thấy thể tích 0,2 ml, pH 6,0 và hoàn toàn không có tinh trùng. Siêu âm qua ngả trực tràng phát hiện một cấu trúc nang ở tuyến tiền liệt. Chẩn đoán được xác định là tắc ống phóng tinh bán phần do nang ống phóng tinh. Bệnh nhân đã được điều trị thành công bằng phương pháp phẫu thuật nội soi xẻ lỗ ống phóng tinh qua niệu đạo, với một số cải tiến kỹ thuật bao gồm việc sử dụng optic nội soi 12Fr để tăng cường khả năng quan sát và chụp cản quang đường dẫn tinh trong mổ để xác nhận sự thông thương ngay lập tức.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sau 1 tháng phẫu thuật, tinh dịch đồ của bệnh nhân ghi nhận sự xuất hiện trở lại của tinh trùng với tổng số 4,2 triệu, thể tích tinh dịch tăng lên 1,2 ml. Ca lâm sàng này không chỉ minh chứng cho hiệu quả của phẫu thuật nội soi xẻ lỗ ống phóng tinh qua niệu đạo trong điều trị vô sinh do tắc ống phóng tinh mà còn cho thấy các cải tiến kỹ thuật được áp dụng có thể giúp tối ưu hóa độ chính xác và đánh giá kết quả tức thời của phẫu thuật. Những cải tiến này có tiềm năng nâng cao tỷ lệ thành công và cần được nghiên cứu thêm.</p>Phan Lê Nhật LongNguyễn Tuấn ĐạtNguyễn Văn PhúcPhạm Đức MạnhNguyễn Đăng Nam
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.341023. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY SINH DỤC NAM CÓ GIÃN TĨNH MẠCH THỪNG TINH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3411
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật giãn tĩnh mạch thừng tinh và liệu pháp thay thế testosterone ở bệnh nhân suy sinh dục.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, can thiệp có đối chứng ở 67 nam giới suy sinh dục có giãn tĩnh mạch thừng tinh từ tháng 7/2023 đến tháng 7/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau điều trị 3 tháng, liệu pháp testosterone gel 1% và vi phẫu thuật đều làm tăng nồng độ testosterone (p < 0,05), trong đó liệu pháp thay thế cho hiệu quả tăng cao hơn và cải thiện triệu chứng lâm sàng tốt hơn, nhưng lại làm giảm chất lượng tinh dịch đồ; ngược lại, vi phẫu thuật giúp cải thiện tinh dịch đồ (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Vi phẫu thuật giúp cải thiện khả năng sinh tinh ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch thừng tinh.</p>Nguyễn Trung HiếuNguyễn Trung KiênĐàm Văn CươngLê Thanh BìnhTrần Quốc CườngNguyễn Lê Khả Ái
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.341124. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỚM HOẠI THƯ FOURNIER CÓ SỰ HỖ TRỢ HÚT ÁP LỰC ÂM SAU PHẪU THUẬT CẮT LỌC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3413
<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Đánh giá kết quả điều trị sớm hoại thư Fournier có sự hỗ trợ hút áp lực âm sau phẫu thuật cắt lọc.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Mô tả loạt trường hợp lâm sàng. Có 17 bệnh nhân được chẩn đoán hoại thư Fournier và được điều trị có sự hỗ trợ hút áp lực âm sau phẫu thuật cắt lọc tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 1/2024 đến tháng 12/2024.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 59,52 ± 12,30 tuổi. Có 9 bệnh nhân (52,94%) mắc bệnh đái tháo đường type 2 và 3 bệnh nhân (17,65%) tăng huyết áp. Điểm FGSI và diện tích vết thương lần lượt là 4,70 ± 3,05 điểm và 135,11 ± 112,49 cm<sup>2</sup>. Tỷ lệ những bệnh nhân có tổn thương thành bụng, vùng bẹn, tầng sinh môn và/hoặc tổn thương bìu và/hoặc dương vật lần lượt là 11,76%, 17,65% và 29,4%. Việc chuyển lưu phân và nước tiểu lần lượt chiếm 41,18% và 11,76%. Trong nhóm nghiên cứu, có 2 bệnh nhân không cần khâu hay tạo hình (chiếm tỉ lệ 11,76%). Việc phẫu thuật khâu vết thương thứ phát hoặc tạo hình đã được thực hiện ở 14/17 bệnh nhân (82,35%), trong đó 4 bệnh nhân lành bằng cách ghép vạt da cân đùi trước ngoài (ALTF), có 1 bệnh nhân (5,88%) đã tử vong trong thời gian nằm viện.</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng thời gian nằm viện và tỷ lệ tái tạo mô sau cắt lọc kết hợp đặt VAC là liệu pháp hứa hẹn trong việc chăm sóc vết thương sau phẫu thuật. Tỷ lệ tái cắt lọc và tần suất thay băng thấp hơn trong liệu pháp VAC có thể làm giảm thời gian điều trị thực hành, giảm gánh nặng chăm sóc.</p>Đặng Thế OánhTrương Công ThànhTrương Minh KhoaĐỗ Công ĐoànHoàng Duy TânNguyễn Nhật Huy
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.341325. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ TÁI KHÁM CỦA NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT THẮT TĨNH MẠCH TINH VI PHẪU TẠI KHOA NAM HỌC, BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3414
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ tái khám và các yếu tố liên quan của người bệnh sau vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh tại Khoa Nam học, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 162 người bệnh. Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án và phỏng vấn, sau đó phân tích bằng phần mềm SPSS 27.0.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ tái khám sau phẫu thuật là 31,5%. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê bao gồm: có bảo hiểm y tế, đau sau phẫu thuật, biến chứng, tái phát lâm sàng, sống tại Hà Nội, triệu chứng khi đến khám và bệnh lý kèm theo.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ tái khám sau vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh vẫn còn thấp. Do đó, cần tăng cường tư vấn, khuyến khích người bệnh sử dụng bảo hiểm y tế và nhắc nhở lịch tái khám trước khi xuất viện, góp phần cải thiện kết quả điều trị.</p>Phùng Kim YếnVũ Thị Thanh ThủyVũ Thị Ngọc LanĐặng Thu ThủyBùi Thị Hồng GấmBành Thị Hà HuệTrần Thị ThảoVũ Thu HàBùi Xuân Hùng
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.341426. VAI TRÒ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRONG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH RỐI LOẠN TÌNH DỤC VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG LGBTQ+: KINH NGHIỆM TỪ MỘT TRUNG TÂM Y HỌC GIỚI TÍNH TẠI VIỆT NAM
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3415
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Tổng quan vai trò của điều dưỡng trong tiếp cận, chăm sóc khách hàng nam học và y học giới tính, cụ thể ở nhóm rối loạn tình dục nam, rối loạn tình dục nữ, cộng đồng LGBTQ+.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu tổng quan tài liệu được thực hiện dựa trên các nguồn học thuật và chính sách y tế từ cơ sở dữ liệu quốc tế và tài liệu trong nước, tập trung vào từ khóa liên quan đến vai trò điều dưỡng và sức khỏe tình dục theo giới.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu xác định các vai trò của điều dưỡng trong y học giới tính gồm: (1) tạo môi trường tiếp cận không kỳ thị và an toàn về giới; (2) thực hiện đánh giá bằng công cụ lâm sàng phù hợp từng nhóm; (3) giáo dục sức khỏe, hỗ trợ tâm lý và tư vấn tình dục; (4) hỗ trợ và theo dõi các liệu pháp điều trị y học giới tính; (5) thúc đẩy năng lực văn hóa giới và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe tình dục cho tất cả nhóm bệnh nhân.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Điều dưỡng giữ vai trò thiết yếu trong y học giới tính. Điều này được thể hiện trong quá trình điều dưỡng tiếp nhận, khai thác, tư vấn, hướng dẫn, đồng hành xuyên suốt quá trình điều trị và theo dõi sau điều trị ở tất cả các lĩnh vực chính của y học giới tính: rối loạn tình dục, LGBTQ+, rối loạn tâm lý. Việc lồng ghép nội dung y học giới tính vào đào tạo và thực hành điều dưỡng là cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế toàn diện, bình đẳng và dựa trên bằng chứng.</p>Nguyễn Thị Huyền TrangKiều Thị MaiPhạm Minh Ngọc
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.341527. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT CẤY GHÉP THỂ HANG NHÂN TẠO
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3416
<p>Rối loạn cương là một rối loạn tình dục thường gặp ở nam giới. Phẫu thuật cấy ghép thể hang nhân tạo giúp phục hồi chức năng cương cho bệnh nhân và được coi là điều trị tiêu chuẩn khi thất bại với các biện pháp khác. Tuy nhiên đây là một phẫu thuật cấy ghép các thiết bị nhân tạo vào trong cơ thể, do đó cần phải đảm bảo các yêu cầu nghiêm ngặt của cuộc phẫu thuật nhằm hạn chế các biến chứng có thể xảy ra: nhiễm trùng, hỏng dụng cụ, chảy máu… Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa phẫu thuật viên và điều dưỡng tiết niệu trong các bước chuẩn bị bệnh nhân trước, trong và sau mổ.</p>Trần Phúc HòaNgô Quang TrungTrương Hoàng Minh
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.341628. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH DƯƠNG VẬT BẰNG MẢNH GHÉP TĨNH MẠCH CHỦ ĐỒNG LOÀI ĐIỀU TRỊ BỆNH XƠ CỨNG VẬT HANG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2022-2024
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3417
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình dương vật bằng mảnh ghép tĩnh mạch chủ đồng loài điều trị bệnh xơ cứng vật hang tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2022-2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng đánh giá kết quả trước-sau ở 23 bệnh nhân xơ cứng vật hang được phẫu thuật tạo hình dương vật bằng mảnh ghép tĩnh mạch chủ đồng loài từ tháng 10/2022 đến tháng 12/2024 tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của bệnh nhân là 57,7 ± 12,4. Thời gian diễn biến bệnh 18,8 ± 7,2 tháng. Thời gian phẫu thuật 109,3 ± 19,1 phút. Kích thước mảng xơ 2,8 ± 1,2 cm × 2,0 ± 1,1 cm. Kích thước mảnh ghép 3,4 ± 1,0 cm × 2,7 ± 0,9 cm. Độ cong dương vật trước mổ 53,04 ± 7,65 độ, sau mổ 5,65 ± 3,47 độ. Chiều dài dương vật trước mổ 11,6 ± 0,7 cm, sau mổ 12,1 ± 0,5 cm. IIEF-5 trước mổ 20,4 ± 1,6 điểm, sau mổ 20,1 ± 1,9 điểm. Không ghi nhận bệnh nhân nào có biến chứng thải ghép. 2 bệnh nhân giảm cảm giác quy đầu dương vật, 1 bệnh nhân cong dương vật tái phát.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật tạo hình dương vật bằng mảnh ghép tĩnh mạch chủ đồng loài bước đầu cho kết quả, an toàn với bệnh xơ cứng vật hang. Tuy nhiên cần tiếp tục làm thêm các nghiên cứu lâu hơn và cỡ mẫu lớn hơn.</p>Bùi Văn QuangNguyễn QuangPhạm Hữu LưNguyễn Đăng KiênVõ Văn Minh
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.341729. CẤY GHÉP THỂ HANG NHÂN TẠO LOẠI 3 MẢNH KẾT HỢP PHẪU THUẬT LÀM DÀI DƯƠNG VẬT KIỂU V-Y NGƯỢC: BÁO CÁO 2 TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3418
<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Đánh giá kết quả 2 trường hợp cấy ghép thể hang nhân tạo loại 3 mảnh đồng thời kết hợp phẫu thuật làm dài dương vật tại Bệnh viện Nhân Dân 115.</p> <p><strong>Đối tượng</strong><strong> và phương pháp</strong><strong>:</strong> Báo cáo mô tả 2 trường hợp lâm sàng.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Một trường hợp 55 tuổi và 1 trường hợp 62 tuổi. Cả 2 đều bị rối loạn cương thất bại với điều trị bước 2. Thể hang trường hợp số 1 đo 19 cm, sử dụng thể hang nhân tạo 18 + 0,5 cm. Thể hang trường hợp số 2 đo 15 cm, sử dụng thể hang nhân tạo 14 + 1 cm. Cả 2 trường hợp đều kéo dài dương vật được 2,5 cm. Cả 2 trường hợp đều không ghi nhân biến chứng nào và hài lòng với kỹ thuật này.</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Qua 2 trường hợp thực hiện kỹ thuật PPI đồng thời làm dài dương vật bước đầu ghi nhận đây là kỹ thuật an toàn, mang lại sự hài lòng cao cho bệnh nhân.</p>Trương Hoàng MinhTrần Lê Duy AnhNgô Quang TrungTrần Thanh PhongTrần Phúc Hòa
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.341830. CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐỐT TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN 19-8, BỘ CÔNG AN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3419
<p><strong>Đặt vấn đề và mục tiêu: </strong>Nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt qua niệu đạo là tiêu chuẩn vàng trong điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt qua niệu đạo giúp cải thiện rõ rệt triệu chứng đường tiểu dưới nhưng có thể ảnh hưởng đến chức năng tình dục. Nghiên cứu này nhằm đánh giá chất lượng sống, tiểu tiện và tình dục sau nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt qua niệu đạo tại Bệnh viện 19-8.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu tiến cứu trên 145 bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt được nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt qua niệu đạo từ tháng 1-12 năm 2024. Các thông số lâm sàng, thể tích tuyến tiền liệt, IPSS, QoL, IIEF-5 và MSHQ EjD-SF được đánh giá trước mổ và sau mổ 3 tháng. Phân tích số liệu bằng SPSS 20.0.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung bình 69,1; trọng lượng tuyến tiền liệt 71,2g. IPSS cải thiện từ 22,9 xuống 7,1; QoL từ 4,8 xuống 1,9 (p < 0,05). IIEF-5 giảm nhẹ từ 18,4 xuống 16,8 (p > 0,05). Chức năng xuất tinh giảm rõ rệt, điểm MSHQ EjD-SF từ 16,4 xuống 9,7 (p < 0,05). Xuất tinh ngược dòng 11,7% và vô tinh 6,2%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt qua niệu đạo cải thiện triệu chứng tiểu tiện và chất lượng sống tiết niệu, nhưng ảnh hưởng bất lợi đến chức năng xuất tinh, cần được tư vấn trước mổ.</p>Nguyễn Trần ThànhNguyễn Quang
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.341931. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỚI BỆNH NHÂN SAU MỔ NỘI SOI CẮT TÚI TINH TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3420
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả chăm sóc điều dưỡng với bệnh nhân sau mổ nội soi cắt túi tinh tại Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được thực hiện trên 46 bệnh nhân nam phẫu thuật nội soi cắt túi tinh trong giai đoạn 2021-2024. Các biến số được đánh giá gồm: mức độ đau sau mổ (thang VAS), thời gian và lượng dịch dẫn lưu, các biến chứng hậu phẫu, mức độ hài lòng của bệnh nhân về chăm sóc điều dưỡng. Số liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án, phiếu theo dõi chăm sóc và bảng khảo sát mức độ hài lòng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Điểm đau sau mổ (VAS) trung bình giảm rõ rệt từ 4,1 ± 1,3 điểm ngày đầu xuống còn 1,8 ± 0,9 điểm ngày thứ 3. Thời gian lưu ống dẫn lưu trung bình là 3,2 ± 0,7 ngày; lượng dịch dẫn lưu giảm nhanh từ 45 ± 20 ml ngày đầu xuống còn dưới 20 ml vào ngày thứ 3. Không ghi nhận biến chứng nghiêm trọng nào. Mức độ hài lòng chung về chăm sóc điều dưỡng đạt 97%. Phần lớn các bước trong quy trình chăm sóc vết thương được thực hiện tốt với tỷ lệ dao động từ 89,1-100%, trong đó các bước như “rửa vết thương” và “hỗ trợ người bệnh về tư thế thoải mái” đạt tỷ lệ thực hiện tốt tuyệt đối (100%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Công tác chăm sóc điều dưỡng sau mổ nội soi cắt túi tinh tại Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức mang lại hiệu quả tốt, giúp bệnh nhân giảm đau, phục hồi nhanh, ít biến chứng và đạt mức độ hài lòng cao.</p>Nguyễn Thị Thu HàPhạm Thị Thu TrangHoàng Minh TuấnNguyễn Đình Đoàn
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.342032. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỜI SỐNG TÌNH DỤC CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT BÓC NHÂN TUYẾN TIỀN LIỆT QUA NIỆU ĐẠO BẰNG LASER HOLMIUM TẠI BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3421
<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Đánh giá chất lượng đời sống tình dục trên các bệnh nhân trải qua phẫu thuật nội soi bóc nhân tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng LASER Holmium (HoLEP) tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên các bệnh nhân được thực hiện HoLEP tại Bệnh viện 19-8 từ tháng 1/2023 đến tháng 1/2025.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Trong tổng số 52 bệnh nhân được phẫu thuật HoLEP, tuổi trung bình là 67,25 ± 6,9 (50-80 tuổi), BMI trung bình là 24 ± 2,3 kg/m<sup>2</sup> (20-27 kg/m<sup>2</sup>). Tỉ lệ bệnh nhân có ít nhất một bệnh nền liên quan đến rối loạn chức năng tình dục (tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh mạch vành, bệnh mạch máu ngoại biên) là 45%. Kích thước tuyến tiền liệt trung bình 85,5 ± 5,3 g, PSA trung bình 5,1 ± 2,1 ng/mL. Điểm IIEF-5 trung bình trước mổ là 18,6, sau 12 tháng là 17,0 (p = 0,49), các mục riêng lẻ trong IIEF-5 (sự tự tin, khả năng giao hợp, điểm IIEF-15: nhóm chức năng cương và ham muốn tình dục không thay đổi rõ rệt (p = 0,49 và p = 0,57). Tuy nhiên, điểm thỏa mãn giao hợp (p = 0,01) và cực khoái (p = 0,03) giảm có ý nghĩa. Tổng điểm IIEF-15 giảm từ 49,1 xuống 31,0 sau 12 tháng (p = 0,23), duy trì cương cứng, sự hài lòng đều không thay đổi đáng kể (p > 0,05). Tổng điểm MSHQ-EjD giảm từ 16,2 xuống 10,8 (p = 0,01), trong đó tất cả các điểm thành phần là tần suất xuất tinh, độ mạnh khi phóng tinh và thể tích tinh trùng đều giảm đáng kể. Tình trạng xuất tinh ngược dòng ghi nhận ở 90% bệnh nhân sau mổ. Tuy nhiên, chỉ 8,5% bệnh nhân cảm thấy khó chịu rõ rệt với tình trạng này.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>HoLEP là một phương pháp phẫu thuật giúp cải thiện hiệu quả triệu chứng đường tiểu dưới, tuy nhiên vẫn có ảnh hưởng tiêu cực đến tình trạng rối loạn xuất tinh và chất lượng đời sống tình dục. Việc tư vấn kỹ cho bệnh nhân trước phẫu thuật các vấn đề gặp phải sau phẫu thuật là cần thiết.</p>Nguyễn Trần ThànhChu Văn ThắngNguyễn Huy HoàngTrần Hoài NamĐặng Ngọc HanhĐinh Ngọc HàNguyễn Huy HiệuNguyễn Thế Anh
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.342133. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH SAU THỦ THUẬT CẮT BAO QUY ĐẦU TẠI KHOA NAM HỌC, BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3422
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh sau thủ thuật cắt bao quy đầu tại Khoa Nam học, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập thông tin trên 109 người bệnh thông qua phiếu khảo sát tự thiết kế.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong số 109 người bệnh được khảo sát có độ tuổi trung bình 27,7 ± 12,6, cho tỷ lệ hài lòng đạt 87,2%. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh gồm: nhóm tuổi, trình độ học vấn, bệnh lý kèm theo, phương pháp can thiệp, mức độ đau, lo lắng về vết mổ, được hướng dẫn chăm sóc, quá trình chăm sóc, thời gian liền vết mổ, cảm giác tự tin sau thủ thuật khi p < 0,05. Người bệnh hài lòng cũng có tỷ lệ cao 100% trong việc sẵn sàng giới thiệu dịch vụ cho người khác.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Việc tư vấn trước thủ thuật, chăm sóc hậu phẫu, kiểm soát đau và hỗ trợ tâm lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự hài lòng của người bệnh.</p>Bùi Thị Hồng GấmPhùng Kim YếnVũ Thị Thanh ThủyĐặng Thu ThủyBành Thị Hà HuệVũ Thu HàTrần Thị ThảoBùi Xuân HùngVũ Thị Ngọc Lan
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.342234. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỜI SỐNG TÌNH DỤC Ở BỆNH NHÂN NAM SAU NỘI SOI TÁN SỎI ỐNG MỀM TẠI BỆNH VIỆN 19-8, BỘ CÔNG AN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3423
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm đánh giá sự thay đổi đời sống tình dục ở bệnh nhân nam sau nội soi tán sỏi bằng ống mềm tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> 80 bệnh nhân nam ≥ 18 tuổi, có hoạt động tình dục, được nội soi tán sỏi bằng ống mềm và đặt sonde JJ thường quy. Các chỉ số IIEF-5, MSHQ-EjD SF, USSQ và VAS được đánh giá trước mổ, sau 1 tháng (còn sonde JJ) và 2 tháng (sau rút sonde JJ).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> IIEF-5 trung bình trước mổ 18,6 điểm; sau mổ 1 tháng 14,8 điểm và sau mổ 2 tháng 20,5 điểm. MSHQ-EjD lần lượt là 15,1 điểm; 11,0 điểm và 16,0 điểm. Điểm USSQ và VAS tăng cao khi còn sonde JJ, giảm mạnh sau rút sonde JJ. 68% bệnh nhân giảm hoạt động tình dục ở tháng 1 sau mổ, chỉ còn 20% ở tháng 2 sau mổ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nội soi tán sỏi bằng ống mềm là phương pháp hiệu quả và an toàn. Sond JJ gây suy giảm tạm thời chức năng tình dục trong tháng đầu, nhưng sau rút sonde JJ, chức năng hồi phục và vượt mức trước mổ. Cần tư vấn cho bệnh nhân và cân nhắc cá thể hoá rút sonde JJ sớm hơn để giảm ảnh hưởng tiêu cực chất lượng sống.</p>Nguyễn Trần ThànhNguyễn Quang
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.342335. RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN GIỚI TÍNH 46,XX BIỂU HIỆN MUỘN DO TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3424
<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Rối loạn phát triển giới tính ở người 46,XX thường gặp do tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21-hydroxylase. Nếu chẩn đoán muộn, bệnh nhân dễ bị nam hóa nặng, rối loạn tâm lý tăng sản thượng thận bẩm sinh xã hội và có nguy cơ hình thành khối u thượng thận.</p> <p><strong>Ca bệnh:</strong> Chúng tôi báo cáo bệnh nhân nữ 19 tuổi, karyotype 46,XX, nhập viện vì vô kinh nguyên phát và nam hóa rõ rệt. Khám lâm sàng ghi nhận phì đại âm vật, tăng sắc tố da; xét nghiệm cho thấy ACTH, testosterone và DHEA-S tăng cao. Siêu âm và MRI phát hiện tử cung nhũ nhi và khối u tuyến thượng thận phải 2 cm. Bệnh nhân được phẫu thuật một thì, gồm cắt tuyến thượng thận phải nội soi và tạo hình âm vật bảo tồn thần kinh. Giải phẫu bệnh xác định u tuyến vỏ thượng thận lành tính. Sau mổ, bệnh nhân được điều trị bổ sung glucocorticoid và mineralocorticoid. 6 tuần sau phẫu thuật, nội tiết trở về bình thường và hình thái cơ quan sinh dục ngoài cải thiện rõ.</p> <p><strong>Bàn luận:</strong> Trường hợp này minh họa hậu quả của tăng sản thượng thận bẩm sinh chẩn đoán muộn và vai trò của ACTH cao mạn tính trong hình thành u tuyến thượng thận. Điều trị phối hợp phẫu thuật và nội tiết mang lại kết quả tốt về nội tiết, hình thái và tâm lý. Tạo hình âm vật bảo tồn thần kinh là xu hướng hiện đại, giúp cải thiện thẩm mỹ và duy trì chức năng tình dục.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Ở những nơi chưa có sàng lọc sơ sinh, cần nghĩ đến tăng sản thượng thận bẩm sinh ở trẻ nữ có dấu hiệu nam hóa. Chẩn đoán sớm, điều trị nội tiết kịp thời và can thiệp phẫu thuật hợp lý sẽ giúp tối ưu hóa kết quả lâm sàng và tâm lý.</p>Đỗ Văn CôngĐinh Lê Quý VănNguyễn Hoàng TườngHoàng Tiến ĐạtHoàng Khắc Chuẩn
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.342436. GIỚI VÀ BẢN DẠNG GIỚI: CẬP NHẬT Y HỌC VÀ CƠ SỞ LÂM SÀNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3425
<p><strong>Bối cảnh:</strong> Sự hiểu biết về giới và bản dạng giới đã chuyển dịch đáng kể trong y học hiện đại, rời xa các mô hình bệnh lý hóa truyền thống. Sự thay đổi này được thúc đẩy bởi các bằng chứng khoa học mới và sự đồng thuận của cộng đồng y tế toàn cầu nhằm giảm kỳ thị và cải thiện sức khỏe cho người chuyển giới.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Bài tổng quan này nhằm trả lời câu hỏi: các bằng chứng y học và khoa học hiện tại chứng minh điều gì về bản chất của bản dạng giới, và các can thiệp y tế khẳng định giới tính tác động như thế nào đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người chuyển giới?</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Một tổng quan tường thuật có cấu trúc (structured narrative review) đã được thực hiện bằng cách tìm kiếm và phân tích các tài liệu học thuật từ các cơ sở dữ liệu y khoa và khoa học uy tín, bao gồm PubMed, Scopus và Web of Science. Chiến lược tìm kiếm sử dụng kết hợp các thuật ngữ MeSH và từ khóa như “gender identity”, “gender dysphoria”, “transgender health” và “gender-affirming care”, với trọng tâm vào các nghiên cứu được công bố từ năm 2015-2024. Các tài liệu hướng dẫn lâm sàng chính thức từ Tổ chức Y tế Thế giới và Hiệp hội Chuyên gia Sức khỏe Chuyển giới Thế giới cũng được đưa vào phân tích.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Phân tích cho thấy bản dạng giới có cơ sở sinh học phức tạp, được hỗ trợ bởi các bằng chứng từ nghiên cứu di truyền và thần kinh học. Các hệ thống phân loại bệnh tật toàn cầu đã dịch chuyển khỏi việc coi bản dạng giới là một rối loạn tâm thần. Cụ thể, ICD-11 đã giới thiệu khái niệm “không phù hợp giới” (gender incongruence) trong khi DSM-5-TR sử dụng thuật ngữ “phiền muộn giới” (gender dysphoria). Các bằng chứng từ các nghiên cứu chất lượng cao, bao gồm phân tích tổng hợp, chứng minh rằng các can thiệp khẳng định giới tính, như liệu pháp hormone và phẫu thuật, có mối liên hệ chặt chẽ với việc cải thiện sức khỏe tâm thần, giảm lo âu và trầm cảm, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bản dạng giới là một đặc điểm cốt lõi của con người, không phải là một bệnh lý. Các bằng chứng y học hiện nay ủng hộ mạnh mẽ việc cung cấp chăm sóc khẳng định giới tính như một can thiệp y tế cần thiết. Mặc dù đã đạt được những tiến bộ đáng kể, vẫn còn thiếu các nghiên cứu dài hạn và dữ liệu từ các bối cảnh đa dạng về văn hóa.</p>Nguyễn Dư VinhLê Lương VinhPhạm Xuân LộcPhan Tấn VũNguyễn Hữu CôngPhạm Như Hiếu
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.342537. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG LGBT CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3426
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả kiến thức, thái độ của sinh viên y dược đối với cộng đồng LGBT và phân tích các yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 330 sinh viên nhiều ngành, sử dụng bảng hỏi trực tuyến để đánh giá. Độ tin cậy được kiểm định bằng KR-20 và Cronbach’s α. Phân tích số liệu với thống kê mô tả, Mann-Whitney U, Kruskal-Wallis và hồi quy tuyến tính đa biến.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Điểm kiến thức trung bình (mean ± SD) là 6,88 ± 2,22/11, với trung vị (median, IQR) là 7,00 (3,00), điểm thái độ trung bình là 4,02 ± 0,86/5, với trung vị 4,28 (1,14), phản ánh mức kiến thức khá và thái độ tích cực. Các yếu tố dự báo có ý nghĩa gồm giới tính sinh học nữ, có bạn bè hoặc người thân là LGBT, và học ngành y khoa so với kỹ thuật xét nghiệm. Năm học và tôn giáo không cho thấy khác biệt có ý nghĩa.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sinh viên có kiến thức và thái độ nhìn chung tích cực với LGBT, nhưng vẫn tồn tại khoảng trống cần cải thiện. Tích hợp đào tạo về sức khỏe LGBT trong chương trình giảng dạy và tạo cơ hội tiếp xúc có định hướng được xem là biện pháp cần thiết nhằm giảm định kiến và nâng cao năng lực chăm sóc y tế toàn diện.</p>Lưu Quang LongNguyễn Duy ThựcNguyễn Hiếu DươngHoàng Thùy DươngNguyễn Đăng KiênNguyễn Quang
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.342638. HÀNH VI TỰ KÍCH THÍCH Ở TRẺ NHỎ HAY HỘI CHỨNG THỎA MÃN THỜI THƠ ẤU: NHẬN DIỆN, CAN THIỆP VÀ TIÊN LƯỢNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3427
<p><strong>Bối cảnh tại Việt Nam: </strong>Hành vi tự kích thích bộ phận sinh dục hay “thủ dâm” ở trẻ nhỏ thường gây nhiều băn khoăn và lo lắng cho phụ huynh và nhà lâm sàng. Tại Việt Nam, đây là chủ đề nhạy cảm, ít khi được trao đổi công khai, không có nghiên cứu và gần như chưa có thuật ngữ chuyên ngành thống nhất. Hội chứng thỏa mãn thời thơ ấu được đưa ra bao hàm các biểu hiện lâm sàng đa dạng và bản chất bình thường của hành vi. Việc đưa chủ đề này vào y văn trong nước không chỉ giúp chuẩn hóa thuật ngữ mà còn hỗ trợ trong tiếp cận lâm sàng.</p> <p><strong>Tổng quan: </strong>Hội chứng thỏa mãn thời thơ ấu là hiện tượng tự kích thích lành tính ở trẻ em, đặc trưng bởi các cử động lặp đi lặp lại, không kèm rối loạn ý thức và có thể dừng lại khi bị phân tán chú ý. Hội chứng thỏa mãn thời thơ ấu cần phân biệt với các rối loạn thần kinh hoặc bệnh lý sinh dục - tiết niệu thực thể. Việc bỏ qua chẩn đoán hội chứng thỏa mãn thời thơ ấu có thể dẫn đến những can thiệp y tế không cần thiết. Do vậy nhận diện đúng đặc điểm lâm sàng và hướng dẫn ứng xử phù hợp là yếu tố then chốt giúp giảm thiểu nguy cơ này.</p> <p><strong>Mục đích: </strong>Báo cáo ca trẻ nam có hành vi tự kích thích và điểm lại y văn.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Báo cáo ca lâm sàng kết hợp tổng quan y văn. Thông tin thu thập qua khai thác bệnh sử, quan sát trực tiếp, phân tích video, trao đổi với gia đình.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Bệnh nhi nam 3 tuổi có hành vi thường xuyên sờ, kẹp, cọ xát bộ phận sinh dục. Thăm khám thần kinh và cận lâm sàng đều bình thường. Can thiệp gồm trấn an phụ huynh và hướng dẫn chuyển hướng hành vi. Sau 6 tháng, tần suất hành vi giảm rõ.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Hội chứng thỏa mãn thời thơ ấu là biến thể phát triển bình thường, chẩn đoán dựa vào lâm sàng. Tư vấn phụ huynh giúp giảm lo lắng và hỗ trợ điều chỉnh hành vi trẻ.</p>Nguyễn Quốc LinhNguyễn Anh Tú
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.342739. VAI TRÒ CỦA CHÁNH NIỆM TRONG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TÌNH DỤC
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3428
<p><strong>Bối cảnh:</strong> Rối loạn chức năng tình dục là một thách thức y tế phổ biến, tác động khoảng 30-40% dân số, ảnh hưởng đến tâm lý và chất lượng mối quan hệ. Trong nhiều thập kỷ, các phương pháp điều trị chủ yếu tập trung vào dược lý hoặc phẫu thuật. Tuy nhiên, trong thập kỷ qua, lĩnh vực nghiên cứu về ứng dụng chánh niệm trong trị liệu tình dục đã chứng kiến một sự phát triển vượt bậc, mở ra một hướng tiếp cận mới đầy hứa hẹn.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Tổng hợp và phân tích một cách có hệ thống các bằng chứng khoa học hiện có về vai trò chánh niệm trong điều trị các rối loạn chức năng tình dục ở cả nam và nữ.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Tổng hợp các nghiên cứu về chánh niệm và hướng dẫn cập nhật nhất của tham vấn quốc tế về y học tình dục, Hội Y học Tình dục Quốc tế, PubMed.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Làm rõ định nghĩa, nền tảng của chánh niệm từ cả hai góc độ Đông và Tây, trình bày các kỹ thuật thực hành cụ thể, phân tích sâu các cơ chế tác động, đánh giá hiệu quả lâm sàng dựa trên các nghiên cứu, và đưa ra các khuyến nghị quan trọng cho thực hành trị liệu.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Ngày càng có nhiều nghiên cứu chứng minh vai trò của tình dục liệu pháp trong điều trị các rối loạn tình dục. Chánh niệm là một phương pháp quan trọng trong tình dục liệu pháp, dễ triển khai và bước đầu thu được nhiều kết quả khả quan.</p>Phạm Minh Ngọc
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.342840. BÁO CÁO CA BỆNH CHẤN THƯƠNG ĐỨT NIỆU ĐẠO Ở TRẺ EM SAU TAI NẠN NGÃ NGỒI VÀO VẬT CỨNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3429
<h3>Mục tiêu: Báo cáo ca bệnh trình bày các bước chẩn đoán, phẫu thuật nối niệu đạo ngay bằng kỹ thuật nối niệu đạo tận - tận được thực hiện trên bệnh nhi có chấn thương đứt rời niệu đạo nhằm đánh giá kết quả sớm của ca bệnh trên.</h3> <h3>Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca bệnh nhi nam, 12 tuổi, sau ngã chấn thương đứt niệu đạo trước, được chẩn đoán và xử trí phẫu thuật nối ngay.</h3> <h3>Kết quả: Sau phẫu thuật bệnh nhi tiểu dễ, không có hẹp niệu đạo. Khám lại 6 tháng sau phẫu thuật không có triệu chứng của hẹp niệu đạo.</h3> <h3>Kết luận: Chấn thương niệu đạo trước ở trẻ em, mặc dù hiếm gặp, cần được chẩn đoán và xử trí kịp thời để hạn chế nguy cơ biến chứng lâu dài. Trong trường hợp này, việc chẩn đoán chính xác và can thiệp phẫu thuật nối tận - tận niệu đạo sớm đã mang lại kết quả điều trị khả quan. Nong niệu đạo định kỳ sau phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa hẹp niệu đạo tái phát.</h3>Châu Văn ViệtNguyễn Thị Phương Thảo
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.342941. KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ CỘNG ĐỒNG LGBT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3528
<p><span class="fontstyle0">Mục tiêu: </span><span class="fontstyle2">Nghiên cứu này nhằm đánh giá kiến thức và thái độ của nhân viên y tế (bao gồm cả nhân viên và học viên) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đối với cộng đồng LGBT bằng bảng câu hỏi trực tuyến. Nghiên cứu cũng đánh giá các yếu tố liên quan như giới tính, độ tuổi, chức danh công việc và số năm kinh nghiệm liên quan đến kiến thức và thái độ của họ.</span></p> <p> </p> <p><span class="fontstyle0">Đối tượng và phương pháp: </span><span class="fontstyle2">Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 170 nhân viên y tế tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2025. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi trực tuyến và được phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 27.0. Thống kê mô tả và kiểm định Chi-square được áp dụng, với mức ý nghĩa thống kê được đặt ở mức p < 0,05.</span></p> <p> </p> <p><span class="fontstyle0">Kết quả: </span><span class="fontstyle2">Hầu hết người tham gia có độ tuổi từ 25-35 (61,2%), có tiếp xúc đáng kể với cộng đồng LGBT (45,9% có bạn bè là LGBT; 11,8% có thành viên gia đình là LGBT). Về kiến thức, điểm trung bình cho kiến thức chung là 4,35/7; kiến thức về chăm sóc sức khỏe liên quan đến LGBT đạt độ chính xác trung bình là 54,1%. Về thái độ, phần lớn thể hiện thái độ tích cực và sẵn sàng ủng hộ những người LGBT. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những quan niệm sai lầm - 42,4% tin rằng đồng tính luyến ái là một bệnh tâm thần.</span></p> <p> </p> <p><span class="fontstyle0">Kết luận: </span><span class="fontstyle2">Nhân viên y tế tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 nhìn chung có kiến thức ở mức trung bình và thái độ tương đối tích cực đối với cộng đồng LGBT. Tuy nhiên, vẫn còn những khoảng trống về kiến thức chuyên sâu và những định kiến hiện hữu. Cần có các chương trình đào tạo bài bản để nâng cao hiểu biết và thúc đẩy một môi trường chăm sóc sức khỏe hòa nhập và thân thiện hơn với cộng đồng LGBT.</span> </p>Phan Lê Nhật LongNguyễn Tuấn ĐạtPhùng Kim YếnVũ Thị Ngọc LanNguyễn Văn PhúcPhạm Đức Mạnh
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.352842. TÁC DỤNG CẢI THIỆN DỰ TRỮ BUỒNG TRỨNG CỦA BÀI THUỐC TỰ HOÀI: GÓC NHÌN KẾT HỢP ĐÔNG TÂY Y
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3431
<p> <span class="fontstyle0">Suy giảm dự trữ buồng trứng là một trong những rối loạn chức năng buồng trứng dẫn đến suy giảm số lượng và chất lượng nang trứng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống và đặc biệt là sức khỏe sinh sản của người bệnh. Cho tới thời điểm hiện tại, chưa có kết luận nào xác nhận về tính tạm thời hay vĩnh viễn của rối loạn này, cũng như chưa có phương pháp điều trị cụ thể do tính phức tạp trong nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh. Bài thuốc Tự hoài bao gồm các vị thuốc có tác dụng bổ can thận, điều kinh, kiện tỳ, bổ huyết… có tác dụng hiệu quả trên các hormone sinh dục, chỉ số nang noãn buồng trứng trên mô hình động vật thực nghiệm bị suy giảm dự trữ buồng trứng của nhóm nghiên cứu tiến hành tại Đại học Trung Y Dược Quảng Châu, Trung Quốc. Để làm sáng tỏ những tác dụng này, cần phân tích cơ chế tác dụng dưới góc nhìn của y học hiện đại, dược lý học và y học cổ truyền, đồng thời chỉ ra mối tương quan giữa hai hệ thống lý luận Đông, Tây y.</span> </p>Nguyễn Trường NamNguyễn Thị Ngọc HàLiu WeipingZhou ShaohuNguyễn Thị ThúyLê Thị MơHoàng Thúy Hồng
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.343143. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH TIÊM PHÒNG HPV CỦA NỮ SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN NĂM 2025
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3434
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành tiêm phòng HPV của nữ sinh viên tại Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 370 nữ sinh viên đang học tập tại Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên bằng phương pháp phát phiếu phỏng vấn. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành tiêm phòng HPV.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>64,1% nữ sinh viên có kiến thức đúng về tiêm phòng HPV. 72,7% nữ sinh viên có thái độ tích cực và 35,7% nữ sinh viên có thực hành đạt về tiêm phòng HPV. Trong số 370 nữ sinh viên tham gia khảo sát, có 132 nữ sinh viên (35,7%) đã tiêm vắc-xin HPV, trong đó 104 nữ sinh viên (28,2%) đã tiêm đủ 3 mũi. Sinh viên có kiến thức đúng, có thái độ tích cực thực hành đạt cao hơn so với nhóm sinh viên còn lại. Đặc điểm dân tộc có liên quan đến thực hành đạt: sinh viên dân tộc Kinh có có tỷ lệ thực hành đạt cao nhất với 39,9%, dân tộc Tày 37,5% và những dân tộc khác 20%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,02. Yếu tố ảnh hưởng chính khiến sinh viên chưa tiêm vắc-xin là do giá thành của vắc-xin.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ nữ sinh viên có kiến thức đúng và thái độ tích cực cao, nhưng tỉ lệ thực hành đạt trên nữ sinh viên còn thấp (35,7%). Có mối liên hệ giữa dân tộc, kiến thức đúng, thái độ tích cực với thực hành đạt. Cần tăng cường việc truyền thông về lợi ích của tiêm phòng HPV đến nữ sinh viên, người dân, đặc biệt ở những nơi vùng xa, người dân tộc thiểu số để nâng cao nhận thức tiêm phòng HPV, phòng ung thư cổ tử cung.</p>Nguyễn Thị Hiệp TuyếtNguyễn Nam AnhDương Hoàng MaiLương Thị Tú AnhNguyễn Thị Bích NgọcBùi Hải NamNguyễn Thị Kim Tiến
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.343444. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI TIÊM PHÒNG HPV CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM NĂM HỌC 2024-2025
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3435
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi tiêm phòng vacxin HPV của sinh viên Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam năm học 2024-2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 894 sinh viên đang theo học tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi về kiến thức, thái độ và hành vi tiêm phòng HPV.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tổng số 894 sinh viên cho thấy mức độ kiến thức chung về HPV và vacxin phòng bệnh ở nhóm sinh viên Y5-6 tốt hơn nhóm sinh viên Y1-4 có ý nghĩa thông kê (p < 0,05 hoặc p < 0,001). Giữa nhóm trả lời đúng những câu hỏi về kiến thức có tỉ lệ tiêm phòng hoặc dự định tiêm phòng trong tương lai cao hơn có ý nghĩa thông kê (p < 0,001). Trong nhóm chưa tiêm phòng vacxin, tỉ lệ hoàn toàn đồng ý tiêm ở nhóm sinh viên Y5-6 cao hơn nhóm sinh viên Y1-4 (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỉ lệ tiêm phòng cao hơn ở nhóm có nhận thức về HPV nên cần tăng cường giáo dục sức khỏe sớm ngay từ năm thứ nhất để nâng cao nhận thức về HPV đối với sinh viên.</p>Quách Thị YếnNguyễn Thành ĐạtNguyễn Huy BìnhNguyễn Quang DũngTrịnh Lan AnhNguyễn Trọng ĐạtNguyễn Huyền Trang
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.343545. ỨNG DỤNG MICRO-DOPPLER TRONG PHẪU THUẬT VI PHẪU ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH TINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3530
<p><span class="fontstyle0">Mục tiêu: </span><span class="fontstyle2">Đánh giá kết quả điều trị giãn tĩnh mạch tinh bằng vi phẫu thuật có sử dụng Micro-Doppler hỗ trợ trong việc tìm và phẫu tích động mạch tinh hoàn với đường mổ dưới bẹn.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Phương pháp: </span><span class="fontstyle2">Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 35 bệnh nhân được phẫu thuật vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ tháng 3-5 năm 2025.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Kết quả và kết luận: </span><span class="fontstyle2">Giãn tĩnh mạch tinh hai bên 21 bệnh nhân (60%), một bên 14 bệnh nhân (40%). Số lượng động mạch tinh phát hiện bằng vi phẫu, Micro-Doppler: 3 động mạch 48,2% (27/56 trường hơp), 2 động mạch 35,7% (20/56 trường hơp), 1 động mạch 16,1% (9/56 trường hơp). Thời gian tìm được hết các động mạch bằng vi phẫu và Micro-Doppler là 40,4 phút. Số tĩnh mạch tinh trong trên 8 tĩnh mạch 76,8%. Cải thiện đau tinh hoàn 78,8%; cải thiện chất lượng tinh trùng 73,5% (25/34 trường hơp).</span> </p>Phan Chí ThànhNguyễn QuangNguyễn Duy KhánhBùi Văn QuangCao Đắc TuấnBùi Văn QuangBùi Văn QuangNguyễn Hữu ThảoNguyễn Khánh Linh
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.353046. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM THIỆT CHẨN TRÊN NGƯỜI BỆNH BẤT THƯỜNG TINH DỊCH ĐỒ
https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3531
<p><span class="fontstyle0">Mục tiêu: </span><span class="fontstyle2">Khảo sát đặc điểm thiệt chẩn trên người bệnh bất thường tinh dịch đồ.</span></p> <p><span class="fontstyle0">Đối tượng và phương pháp: </span><span class="fontstyle2">Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 85 người bệnh bất thường tinh dịch đồ. Hình ảnh lưỡi được thu thập và phân tích bằng hệ thống máy tứ chẩn DKF-1 (hãng Shanghai Dukang, Trung Quốc).</span></p> <p><span class="fontstyle0">Kết quả: </span><span class="fontstyle2">Trong 85 người bệnh bất thường tinh dịch đồ, các chỉ số mật độ tinh trùng [(25,64 ± 19,07) × 10⁶/ml], tỷ lệ di động tiến tới (34,78 ± 12,17%) và hình dạng bình thường (1,38 ± 1,04). Đặc điểm thiệt chẩn nổi bật gồm: chất lưỡi hồng nhạt (68,2%), lưỡi già (100%), bệu (98,8%), có điểm ứ huyết (100%); rêu lưỡi vàng nhạt (38,8%), khô (100%), bẩn (43,5%), bong (49,4%).</span></p> <p><span class="fontstyle0">Kết luận: </span><span class="fontstyle2">Người bệnh bất thường tinh dịch đồ thường gặp chất lưỡi hồng nhạt, bệu, già, có điểm ứ huyết và rêu vàng nhạt, khô, bẩn, bong, gợi ý các thể bệnh chủ yếu là thận hư, khí huyết hư, huyết ứ và thấp nhiệt nội uẩn. Kết quả cho thấy thiệt chẩn có giá trị trong đánh giá toàn trạng và phân loại thể bệnh, góp phần hỗ trợ chẩn đoán, biện chứng luận trị và cá thể hóa điều trị cho nam giới bất thường tinh dịch đồ theo hướng y học tích hợp.</span> </p>Chử Lương HuânTrần Quang Tiến LongPhạm Thu TrangNguyễn Thị Thúy
Copyright (c) 2025
2025-10-172025-10-1766CĐ17 - HNKH Hội Y học Giới tính10.52163/yhc.v66iCD17.3531