https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/issue/feed Tạp chí Y học Cộng đồng 2025-12-02T09:11:11+00:00 Vietnam Journal of Community Medicine tapchiyhcd@skcd.vn Open Journal Systems <p>Demo</p> https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3757 1. CÁC XÉT NGHIỆM HÓA SINH BỆNH ĐƯỜNG TIẾT NIỆU 2025-11-17T05:27:07+00:00 Hoàng Văn Sơn vsonhoang@gmail.com <p>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Đường tiết niệu chủ yếu gồm thận v&agrave; b&agrave;ng quang. Để ph&aacute;t hiện c&aacute;c tổn thương cấp t&iacute;nh cũng như c&aacute;c bệnh thận mạn t&iacute;nh, b&ecirc;n cạnh c&aacute;c x&eacute;t nghiệm v&agrave; thăm d&ograve; chức năng thận th&ocirc;ng dụng như BUN, creatinin, độ lọc của cầu thận, protein niệu, đ&atilde; xuất hiện nhiều nghi&ecirc;n cứu đưa ra những x&eacute;t nghiệm mới như cystatin C, protein- vết beta (BTP), c&aacute;c x&eacute;t nghiệm proteomic,&hellip;. c&oacute; gi&aacute; trị. C&aacute;c x&eacute;t nghiệm telomerase, HA-HAase, cytokeratin, metalloproteinase,&hellip; nhậy v&agrave; đắc hiệu trong chẩn đo&aacute;n ung thư thận, b&agrave;ng quang.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3758 2. CÁC RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID VÀ SỰ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH: CƠ CHẾ PHÂN TỬ VÀ TẾ BÀO, CÁC DẤU ẤN SINH HỌC VÀ CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ 2025-11-17T05:28:54+00:00 Nguyễn Nghiêm Luật luatnn@gmail.com <p>1) <em>Cơ chế ph&acirc;n tử </em><em>v&agrave; tế b&agrave;o </em><em>của rối loạn chuyển h&oacute;a lipid</em> c&oacute; thể bao gồm c&aacute;c đột biến gen, thiếu hụt enzyme, biến đổi sau dịch m&atilde;, rối loạn chức năng ty thể v&agrave; sự mất c&acirc;n bằng hệ vi khuẩn đường ruột.</p> <p>2) <em>Cơ chế ph&acirc;n tử </em><em>v&agrave; tế b&agrave;o </em><em>của xơ vữa động mạch</em> c&oacute; thể gồm rối loạn lipid v&agrave; lipoprotein. Nồng độ TC v&agrave; LDL-C tăng l&agrave;m tăng sự h&igrave;nh th&agrave;nh mảng b&aacute;m, trong khi HDL giảm c&oacute; thể l&agrave;m nặng th&ecirc;m t&igrave;nh trạng vi&ecirc;m v&agrave; stress oxy h&oacute;a.</p> <p>3) <em>C&aacute;c dấu ấn sinh học của rối loạn chuyển h&oacute;a lipid </em><em>ch&iacute;nh</em> gồm cholesterol to&agrave;n phần (TC), triglyceride (TG), HDL-C, LDL-C, non-HDL-C, log (TG/LDL-C) v&agrave; tỷ lệ LDL-C/HDL-C.</p> <p>4) <em>C&aacute;c chiến lược điều trị rối loạn chuyển h&oacute;a lipid</em> bao gồm thay đổi lối sống như thay đổi chế độ ăn uống, tập thể dục thường xuy&ecirc;n, giảm c&acirc;n v&agrave; cai thuốc l&aacute;; c&aacute;c loại thuốc như statin, fibrate, thuốc gắn acid mật, niacin, acid b&eacute;o omega-3 v&agrave; c&aacute;c thuốc ức chế proprotein convertase subtilisin/kexin loại 9 (c&aacute;c thuốc ức chế PCSK9).</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3759 3. NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ AI TRONG XÁC ĐỊNH KHOẢNG PHÂN TÍCH NỘI KIỂM CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM HÓA SINH TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH 2025-11-17T05:29:28+00:00 Nguyễn Thị Nhạn ntnhan@ntt.edu.vn Lê Quốc Bảo ntnhan@ntt.edu.vn Nguyễn Như Ý ntnhan@ntt.edu.vn Trần Quí Phương Linh ntnhan@ntt.edu.vn <p><strong><em>Mục ti&ecirc;u: </em></strong>X&aacute;c định khoảng ph&acirc;n t&iacute;ch nội kiểm một số x&eacute;t nghiệm h&oacute;a sinh dựa tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh ứng dụng c&ocirc;ng nghệ AI.</p> <p><strong><em>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </em></strong>Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu dữ liệu nội kiểm (IQC) v&agrave; ngoại kiểm (EQA) của 10 th&ocirc;ng số x&eacute;t nghiệm h&oacute;a sinh bao gồm: Glucose, AST, ALT, GGT, Acid Uric, Ure, Creatinine, Cholesterol, HDL-Cholesterol, Triglycerid trong 3 th&aacute;ng (3&ndash;5/2025) tại Khoa H&oacute;a sinh &ndash; Bệnh viện L&ecirc; Văn Thịnh tr&ecirc;n hệ thống Atellica CH930. Dữ liệu được xử l&yacute; bằng Excel - t&iacute;nh to&aacute;n thống k&ecirc; cơ bản v&agrave; AI Power BI - x&acirc;y dựng dashboard trực quan, ph&acirc;n t&iacute;ch CVw%, Bias%, Sigma; x&aacute;c định khoảng ph&acirc;n t&iacute;ch nội kiểm dựa tr&ecirc;n Pedc v&agrave; MaxE(Nuf)..</p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong>6/10 x&eacute;t nghiệm (ALT, AST, Glucose, HDL-Cholesterol, Triglycerid, Acid Uric) đạt mức hiệu năng &ldquo;xuất sắc&rdquo;, khoảng ph&acirc;n t&iacute;ch bằng 10.000 x&eacute;t nghiệm. 1/10 x&eacute;t nghiệm (Creatinine) đạt mức hiệu năng &ldquo;rất tốt&rdquo;, khoảng ph&acirc;n t&iacute;ch bằng 400. 2/10 x&eacute;t nghiệm (Cholesterol, GGT) c&oacute; mức hiệu năng &ldquo;tốt&rdquo;, khoảng ph&acirc;n t&iacute;ch bằng 333 x&eacute;t nghiệm. C&oacute; 1/10 x&eacute;t nghiệm (Urea) c&oacute; mức hiệu năng &ldquo;kh&ocirc;ng tốt&rdquo;, khoảng ph&acirc;n t&iacute;ch giới hạn c&ograve;n 28 x&eacute;t nghiệm.</p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong>Khoảng tham chiếu cho c&aacute;c chỉ số huyết học được thiết lập v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; tại bệnh viện L&ecirc; Văn Thịnh.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3760 4. ÁP DỤNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG THEO IFCC ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN TRƯỚC XÉT NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN 2025-11-17T05:29:54+00:00 Hoàng Thu Hà hahoasinh@gmail.com Nguyễn Thị Thúy Hường hahoasinh@gmail.com Cái Thị Tố Vân hahoasinh@gmail.com <p>Trước x&eacute;t nghiệm l&agrave; giai đoạn dễ xảy ra sai s&oacute;t, ảnh hưởng đến chất lượng bệnh phẩm v&agrave; kết quả x&eacute;t nghiệm. Việc &aacute;p dụng c&aacute;c chỉ số chất lượng (Quality Indicator - QI) theo hướng dẫn của Li&ecirc;n đo&agrave;n H&oacute;a học L&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; Y học X&eacute;t nghiệm Quốc tế (IFCC) gi&uacute;p kiểm so&aacute;t, đ&aacute;nh gi&aacute; v&agrave; cải tiến quy tr&igrave;nh nhằm giảm nguy cơ sai s&oacute;t. &nbsp;Tại Việt Nam, việc ứng dụng QI trong đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng x&eacute;t nghiệm l&agrave; vấn đề mới. &nbsp;</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: &Aacute;p dụng c&aacute;c QI theo IFCC để đ&aacute;nh gi&aacute; giai đoạn trước x&eacute;t nghiệm tại Bệnh viện đa khoa Xanh P&ocirc;n.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong>: Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả, chọn to&agrave;n bộ c&aacute;c mẫu m&aacute;u x&eacute;t nghiệm sinh h&oacute;a trong 6 th&aacute;ng (3&ndash;8/2025). T&aacute;m chỉ số được sử dụng gồm: QI-5, QI-8, QI-9, QI-10, QI-11, QI-12, QI-15 v&agrave; QI-16. Dữ liệu được thu thập từ phần mềm x&eacute;t nghiệm, ph&acirc;n t&iacute;ch theo nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n, đơn vị lấy mẫu v&agrave; mức chất lượng IFCC.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Trong 127 990 mẫu nghi&ecirc;n cứu, tỷ lệ mẫu lỗi chiếm 0,32%. Tỷ lệ lỗi ở nh&oacute;m nội tr&uacute; cao hơn ngoại tr&uacute; (0,59% so với 0,06%). Mẫu lỗi gặp nhiều nhất l&agrave; QI-10 (mẫu tan m&aacute;u) 0,19%, QI-11 (mẫu đ&ocirc;ng v&oacute;n) 0,08%, QI-9 (mẫu sai dụng cụ chứa) v&agrave; QI-12 (thiếu thể t&iacute;ch) đều 0,02%. C&aacute;c lỗi QI-5, QI-8, QI-15, QI-16 &iacute;t hoặc kh&ocirc;ng gặp. To&agrave;n bộ 8 QI đều đạt mức chất lượng tối ưu.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: &Aacute;p dụng chỉ số chất lượng theo IFCC đ&aacute;nh gi&aacute; giai đoạn trước x&eacute;t nghiệm tại Bệnh viện đa khoa Xanh P&ocirc;n ghi nhận tỷ lệ lỗi thấp (0,32%) v&agrave; đạt mức chất lượng tối ưu. Mẫu tan m&aacute;u, đ&ocirc;ng v&oacute;n v&agrave; thiếu thể t&iacute;ch l&agrave; c&aacute;c lỗi phổ biến nhất. Việc gi&aacute;m s&aacute;t v&agrave; đ&agrave;o tạo nh&acirc;n vi&ecirc;n lấy mẫu c&oacute; &yacute; nghĩa quan trọng trong duy tr&igrave; v&agrave; cải tiến chất lượng.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3761 5. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN ĐẾN CHẤT LƯỢNG DNA TRÊN MẪU MÁU THẤM KHÔ 2025-11-17T05:30:13+00:00 Nguyễn Thị Phương Thúy phuongthuy@hmu.edu.vn Nguyễn Lê Hiệp phuongthuy@hmu.edu.vn Hoàng Minh Thơ phuongthuy@hmu.edu.vn Lương Trung Sơn phuongthuy@hmu.edu.vn <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; ảnh hưởng của thời gian v&agrave; nhiệt độ bảo quản đến chất lượng DNA t&aacute;ch chiết từ mẫu m&aacute;u thấm kh&ocirc; (DBS).</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> M&aacute;u ngoại vi của một t&igrave;nh nguyện vi&ecirc;n khỏe mạnh được nhỏ l&ecirc;n giấy thấm chuy&ecirc;n dụng, bảo quản ở ba điều kiện nhiệt độ (25&deg;C, 2&ndash;8&deg;C v&agrave; &ndash;20&deg;C) trong 1 tuần, 1 th&aacute;ng v&agrave; 3 th&aacute;ng. DNA được t&aacute;ch chiết bằng bộ kit G-spin&trade; Total DNA Extraction Mini Kit. Chất lượng DNA được đ&aacute;nh gi&aacute; bằng đo quang phổ (OD260/280), điện di agarose v&agrave; PCR khuếch đại đoạn exon 6 tr&ecirc;n gen CACT (233 bp).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> DNA t&aacute;ch trong v&ograve;ng 24h c&oacute; nồng độ trung b&igrave;nh 32,7 ng/&micro;l, độ tinh sạch 1,81. Sau 1 tuần v&agrave; 1 th&aacute;ng, nồng độ giảm c&ograve;n 19,6 ng/&micro;l v&agrave; 18,1 ng/&micro;l; sau 3 th&aacute;ng giảm r&otilde; rệt c&ograve;n 7,2 ng/&micro;l. Trong c&aacute;c điều kiện bảo quản, mẫu ở 25&deg;C cho nồng độ DNA trung b&igrave;nh cao nhất (19,3 ng/&micro;l), tiếp theo l&agrave; &ndash;20&deg;C (14,5 ng/&micro;l), thấp nhất ở 2&ndash;8&deg;C (11,1 ng/&micro;l).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chất lượng DNA t&aacute;ch từ mẫu m&aacute;u kh&ocirc; c&oacute; xu hướng giảm theo thời gian những vẫn đảm bảo chất lượng cho PCR.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3762 6. NHẬN XÉT THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CỦA CEA, CYFRA 21-1, SCC HUYẾT TƯƠNG SAU ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ 2025-11-17T05:30:32+00:00 Đinh Văn Lượng dinhvanluong66@gmail.com Lại Thị Tố Uyên dinhvanluong66@gmail.com <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> nhận x&eacute;t thay đổi nồng độ của CEA, CYFRA 21-1, SCC huyết tương sau điều trị người bệnh ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ (NSCLC) tại Bệnh viện Phổi Trung ương<em>.</em></p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </strong>nghi&ecirc;n cứu hồi cứu, m&ocirc; tả cắt ngang ở 250 NB ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ được điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC được định lượng theo phương ph&aacute;p miễn dịch h&oacute;a ph&aacute;t quang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau 6 chu k&igrave; điều trị, trung vị nồng độ (TVNĐ) CEA, CYFRA 21-1, SCC thấp nhất sau 6 chu k&igrave; điều trị, giai đoạn III lần lượt l&agrave; 3,93; 2,88; 0,8 ng/ml với p &lt; 0,001. TVNĐ CEA, CYFRA 21-1, SCC thấp nhất ở typ ung thư biểu m&ocirc; tuyến (UTBMT), ung thư biểu m&ocirc; vảy (UTBMV), UTBMV lần lượt l&agrave; 6,15; 2,77; 1,25 ng/ml với p &lt; 0,01. Tỉ lệ người bệnh (NB) c&oacute; nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC thấp dưới ngưỡng nhiều nhất lần lượt l&agrave; 50,43%; 65,3%; 62,5%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Sau 6 chu k&igrave; điều trị người bệnh NSCLC giai đoạn III, nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC huyết tương giảm thấp nhất so với trước điều trị; TVNĐ CEA, CYFRA 21-1, SCC thấp nhất ở typ UTBMT, UTBMV, UTBMV v&agrave; tỉ lệ NB c&oacute; nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC thấp dưới ngưỡng l&agrave; nhiều nhất. Điều n&agrave;y c&oacute; &yacute; nghĩa trong ti&ecirc;n lượng, gi&aacute;m s&aacute;t t&aacute;i ph&aacute;t v&agrave; theo d&otilde;i điều trị cho người bệnh NSCLC.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3763 7. KẾT QUẢ GIẢI TRÌNH TỰ GEN THẾ HỆ MỚI Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ PHỔI KHÔNG HÚT THUỐC 2025-11-17T05:31:02+00:00 Trần Khánh Chi trankhanhchi@hmu.edu.vn Lê Hoàn trankhanhchi@hmu.edu.vn <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> x&aacute;c định một số bất thường gen bằng phương ph&aacute;p giải tr&igrave;nh tự gen thế hệ mới ở người bệnh ung thư phổi kh&ocirc;ng h&uacute;t thuốc.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> 70 người bệnh ung thư phổi kh&ocirc;ng h&uacute;t thuốc tại Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội từ th&aacute;ng 1 năm 2023 đến th&aacute;ng 6 năm 2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> giải tr&igrave;nh tự gen thế hệ mới ph&aacute;t hiện bất thường gen ở 67,1% bệnh nh&acirc;n trong đ&oacute; phổ biến nhất l&agrave; đột biến gen EGFR (57,1%), tiếp đến l&agrave; bất thường gen HER2 (8,6%), dung hợp gen ALK (7,1%), đột biến gen PIK3CA (2,9%), dung hợp gen ROS-1 (1,4%) v&agrave; đột biến KRAS (1,4%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Đột biến EGFR l&agrave; loại bất thường gen phổ biến nhất ở c&aacute;c bệnh nh&acirc;n ung thư phổi kh&ocirc;ng h&uacute;t thuốc.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3764 8. GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN (HCC) CỦA CHỈ SỐ ASAP (AGE–SEX–AFP–PIVKA-II) TRÊN BỆNH NHÂN HCC TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 2025-11-17T05:31:20+00:00 Lê Thanh Hà lethanhhash@yahoo.com Đậu Văn Hoàng lethanhhash@yahoo.com Nguyễn Thanh Long lethanhhash@yahoo.com Ngô Trung Hiếu lethanhhash@yahoo.com Hồ Thị Hằng lethanhhash@yahoo.com Phạm Văn Trân lethanhhash@yahoo.com <p><strong>M</strong><strong>ụ</strong><strong>c ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; gi&aacute; trị chẩn đo&aacute;n của chỉ số ASAP trong ph&aacute;t hiện ung thư biểu m&ocirc; tế b&agrave;o gan (HCC) ở bệnh nh&acirc;n tại Việt Nam.</p> <p><strong>Đố</strong><strong>i t</strong><strong>ượ</strong><strong>ng v&agrave; ph</strong><strong>ươ</strong><strong>ng ph&aacute;p</strong>: Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 93 bệnh nh&acirc;n: 25 non-HCC v&agrave; 68 HCC, điều trị tại Bệnh viện Qu&acirc;n y 103 từ 1<strong>/2024</strong> đến 7<strong>/2025</strong>. AFP v&agrave; PIVKA-II được x&eacute;t nghiệm tr&ecirc;n hệ thống Abbott ARCHITECT; chỉ số ASAP được t&iacute;nh theo c&ocirc;ng thức logistic. Ph&acirc;n t&iacute;ch ROC, AUC, độ nhạy, độ đặc hiệu v&agrave; cut-off tối ưu theo Youden index.</p> <p><strong>K</strong><strong>ế</strong><strong>t qu</strong><strong>ả</strong><strong>:</strong> Nồng độ trung vị AFP, PIVKA-II v&agrave; ASAP ở nh&oacute;m HCC cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa so với nh&oacute;m non-HCC (p &lt; 0,05). Tỷ lệ bất thường ở nh&oacute;m HCC: AFP 34,3%, PIVKA-II 43,8%, ASAP 54,8%. Gi&aacute; trị chẩn đo&aacute;n: AUC AFP = 0,74; PIVKA-II = 0,71; ASAP = 0,78. Tại cut-off &minus;0,5, ASAP đạt độ nhạy 74%, độ đặc hiệu 68%.</p> <p><strong>K</strong><strong>ế</strong><strong>t lu</strong><strong>ậ</strong><strong>n</strong><strong><em>: </em></strong>Chỉ số ASAP c&oacute; gi&aacute; trị chẩn đo&aacute;n HCC cao hơn so với AFP v&agrave; PIVKA-II đơn lẻ. Ứng dụng ASAP c&oacute; thể n&acirc;ng cao tỷ lệ ph&aacute;t hiện sớm HCC.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3766 9. GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA XÉT NGHIỆM HPV mRNA E6/E7 VÀ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG TRONG SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 2025-11-17T05:33:37+00:00 Phạm Hoàng Anh anh.phamhoang@sihospital.com.vn Nguyễn Trung Thắng anh.phamhoang@sihospital.com.vn Huỳnh Linh Thuận anh.phamhoang@sihospital.com.vn Huỳnh Thị Bích Thuận anh.phamhoang@sihospital.com.vn Bùi Ngọc Đệ anh.phamhoang@sihospital.com.vn Trần Anh Tuấn anh.phamhoang@sihospital.com.vn <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: Đ&aacute;nh gi&aacute; gi&aacute; trị chẩn đo&aacute;n của x&eacute;t nghiệm HPV mRNA E6/E7 v&agrave; phết tế b&agrave;o cổ tử cung (PTBCTC) trong ph&aacute;t hiện t&acirc;n sinh trong biểu m&ocirc; cổ tử cung mức độ 2 trở l&ecirc;n (CIN2+).</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; p</strong><strong>hương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong>: Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả tr&ecirc;n 5.761 phụ nữ đến kh&aacute;m tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế S&agrave;i G&ograve;n từ th&aacute;ng 01/2024 đến th&aacute;ng 07/2025 thỏa m&atilde;n c&aacute;c ti&ecirc;u ch&iacute; trong nghi&ecirc;n cứu.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tỷ lệ dương t&iacute;nh HPV mRNA E6/E7 l&agrave; 13,6%. Tỷ lệ nhiễm HPV mRNA theo độ tuổi c&oacute; dạng đường cong h&igrave;nh chữ U: đỉnh cao nhất ở nh&oacute;m 18-25 tuổi (27,5%), thấp nhất ở nh&oacute;m 51-55 tuổi (9,2%) v&agrave; tăng trở lại ở nh&oacute;m tuổi &gt; 65 tuổi (14,2%). Tỷ lệ HPV mRNA E6/E7 dương t&iacute;nh tăng theo mức độ bất thường của PTBCTC: nh&oacute;m NILM (10,1%), ASC-US (41,2%), ASC-H (60,0%), LSIL (72,3%), HSIL (100%). X&eacute;t nghiệm HPV mRNA E6/E7 c&oacute; độ nhạy cao hơn (84,1% so với 70,5%) nhưng độ đặc hiệu thấp hơn một ch&uacute;t (87,0% so với 91,8%) so với PTBCTC. PPV v&agrave; NPV của 2 phương ph&aacute;p gần tương đương trong ph&aacute;t hiện CIN2+.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Với độ nhạy cao hơn PTBCTC v&agrave; độ đặc hiệu tốt, HPV mRNA E6/E7 c&oacute; thể l&agrave; một phương ph&aacute;p x&eacute;t nghiệm s&agrave;ng lọc ban đầu hiệu quả trong tầm so&aacute;t ung thư cổ tử cung.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3767 10. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN (ANA) BẰNG PHƯƠNG PHÁP MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG GIÁN TIẾP (IFT) Ở NHÓM BỆNH NHÂN NGHI NGỜ BỆNH MÔ LIÊN KẾT 2025-11-17T05:34:01+00:00 Trịnh Thị Quế que.trinhthi@medlatec.com Trần Văn Chiều que.trinhthi@medlatec.com Triệu Thùy Anh que.trinhthi@medlatec.com Bùi Văn Thưởng que.trinhthi@medlatec.com Phạm Thiện Ngọc que.trinhthi@medlatec.com <p><strong>T&oacute;m tắt</strong>: bệnh m&ocirc; li&ecirc;n kết l&agrave; bệnh tiến triển mạn t&iacute;nh, k&eacute;o d&agrave;i v&agrave; g&acirc;y ra nhiều biến chứng cho nhiều cơ quan. Chẩn đo&aacute;n bệnh m&ocirc; li&ecirc;n kết cần dựa tr&ecirc;n sự kết hợp l&acirc;m s&agrave;ng, x&eacute;t nghiệm v&agrave; h&igrave;nh ảnh.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: Nghi&ecirc;n cứu đặc điểm kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng nh&acirc;n ở bệnh m&ocirc; li&ecirc;n kết bằng phương ph&aacute;p miễn dịch huỳnh quang gi&aacute;n tiếp (IFT), từ đ&oacute; đưa ra khuyến nghị về việc sử dụng c&aacute;c x&eacute;t nghiệm kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng nh&acirc;n trong chẩn đo&aacute;n bệnh m&ocirc; li&ecirc;n kết.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong>: Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 1516 bệnh nh&acirc;n đến kh&aacute;m tại hệ thống y tế MEDLATEC từ th&aacute;ng 1 đến th&aacute;ng 6 năm 2025 với c&aacute;c triệu chứng nghi ngờ bệnh m&ocirc; li&ecirc;n kết được chỉ định x&eacute;t nghiệm ANA bằng phương ph&aacute;p IFT, trong đ&oacute; 82 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n c&aacute;c bệnh m&ocirc; li&ecirc;n kết.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tỷ lệ dương t&iacute;nh với ANA l&agrave; 62,1%, độ tuổi bệnh nh&acirc;n nghi ngờ bệnh m&ocirc; li&ecirc;n kết tập trung cao nhất từ 31-50 tuổi, tỷ lệ nữ chiếm 71,8%. Tỷ lệ dương t&iacute;nh với nh&oacute;m kh&aacute;ng thể Nuclear l&agrave; cao nhất chiếm 66,59% sau đ&oacute; đến nh&oacute;m kh&aacute;ng thể Cytoplasmic chiếm 27,38% v&agrave; thấp nhất l&agrave; nh&oacute;m kh&aacute;ng thể Mitotic chiếm 6,03%. Kiểu h&igrave;nh gặp nhiều nhất l&agrave; nh&oacute;m Speckled (AC-2,4,5)&nbsp;với tỷ lệ 40,88% sau đ&oacute; đến kiểu h&igrave;nh Speckled (AC-18,19,20)&nbsp;gặp tỷ lệ 18,84%, tiếp theo l&agrave; kiểu h&igrave;nh Nucleolar (AC-8,9,10)&nbsp;chiếm 8,92%. Kh&ocirc;ng gặp trường hợp n&agrave;o dương t&iacute;nh với kiểu h&igrave;nh Speckled with mitotic plate AC-30 v&agrave; Mitotic chromosomal coat (AC-28).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng nh&acirc;n bằng phương ph&aacute;p IFT c&oacute; gi&aacute; trị chẩn đo&aacute;n c&aacute;c bệnh m&ocirc; li&ecirc;n kết v&agrave; kết quả ph&acirc;n bố kiểu h&igrave;nh ANA cũng cung cấp cơ sở dữ liệu địa phương để cải thiện quản l&yacute; bệnh tự miễn, g&oacute;p phần v&agrave;o mục ti&ecirc;u y tế c&ocirc;ng cộng to&agrave;n cầu về bệnh m&ocirc; li&ecirc;n kết.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3768 11. GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA XÉT NGHIỆM KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN HUYẾT THANH BẰNG KỸ THUẬT MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG GIÁN TIẾP VÀ XÉT NGHIỆM TỰ KHÁNG THỂ ĐẶC HIỆU BẰNG KỸ THUẬT IMMUNOBLOT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY 2025-11-17T05:34:19+00:00 Lê Thị Na bs.lenapt@gmail.com Phạm Thị Thuận bs.lenapt@gmail.com Nguyễn Thị Thúy Hằng bs.lenapt@gmail.com Trần Quỳnh Trang bs.lenapt@gmail.com Trương Công Duẩn bs.lenapt@gmail.com <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>X&aacute;c định gi&aacute; trị chẩn đo&aacute;n của ANA bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gi&aacute;n tiếp v&agrave; tự kh&aacute;ng thể đặc hiệu bằng kỹ thuật miễn dịch thanh giấy thấm trong chẩn đo&aacute;n c&aacute;c bệnh tự miễn<em>.</em></p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong> Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện từ th&aacute;ng 1/2024 đến th&aacute;ng 6/2024 tại khoa X&eacute;t nghiệm bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Đối tượng nghi&ecirc;n cứu: 530 người bệnh được chỉ định x&eacute;t nghiệm ANA huyết thanh bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gi&aacute;n tiếp trong đ&oacute; c&oacute; 177 mẫu được chỉ định x&eacute;t nghiệm ANA 23 Profile tr&ecirc;n m&aacute;y EUROBloteONE. Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: m&ocirc; tả cắt ngang, hồi cứu. Sử dụng mẫu huyết thanh người bệnh l&agrave;m x&eacute;t nghiệm.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Trong số 530 người bệnh x&eacute;t nghiệm ANA miễn dịch huỳnh quang gi&aacute;n tiếp tỷ lệ dương t&iacute;nh chung l&agrave; 43%, tỷ lệ nữ 58,7%. C&oacute; 10 nh&oacute;m bệnh được chỉ định, bệnh l&yacute; hệ thống c&oacute; chỉ định nhiều nhất. Tỷ lệ dương t&iacute;nh với ANA 23 profile tăng theo mức độ bắt m&agrave;u huỳnh quang. Kiểu bắt m&agrave;u huỳnh quang hay gặp nhất l&agrave; specked v&agrave; homogeneous. Với x&eacute;t nghiệm ANA 23 profile kiểu bắt m&agrave;u homogeneous chủ yếu l&agrave; Ds DNA, nucleosome, histones, kiểu bắt m&agrave;u speckled chủ yếu l&agrave; SS-A, Ro-52, SS-B.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: X&eacute;t nghiệm kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng nh&acirc;n bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang c&oacute; gi&aacute; trị trong chẩn đo&aacute;n bệnh tự miễn, c&oacute; thể mở rộng trong trường hợp bệnh l&yacute; c&aacute;c cơ quan kh&ocirc;ng giải th&iacute;ch được nguy&ecirc;n nh&acirc;n v&agrave; x&eacute;t nghiệm ANA 23 profile được chỉ định để x&aacute;c định ch&iacute;nh x&aacute;c c&aacute;c tự kh&aacute;ng thể. Hai x&eacute;t nghiệm n&agrave;y bổ sung cho nhau trong s&agrave;ng lọc, chẩn đo&aacute;n bệnh.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3769 12. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CÁC CHỈ SỐ HUYẾT THANH CỦA VIRUS VIÊM GAN E TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN B 2025-11-17T05:34:41+00:00 Trần Thị Tiên Xinh lccao@huemed-univ.edu.vn Đặng Ngọc Phước lccao@huemed-univ.edu.vn Nguyễn Thị Dung lccao@huemed-univ.edu.vn Trần Thị Kim Loan lccao@huemed-univ.edu.vn Lê Chí Cao lccao@huemed-univ.edu.vn <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Đồng nhiễm virus vi&ecirc;m gan E (HEV) ở bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m gan B (HBV) c&oacute; thể l&agrave;m nặng th&ecirc;m tổn thương gan, nhưng dữ liệu tại Việt Nam c&ograve;n hạn chế.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: X&aacute;c định tỷ lệ phơi nhiễm virus vi&ecirc;m gan E v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; mối li&ecirc;n quan với c&aacute;c chỉ số chức năng gan ở bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m gan B tại miền Trung Việt Nam.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p</strong>: Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 587 bệnh nh&acirc;n HBV tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế từ th&aacute;ng 6/2023 đến 6/2024.</p> <p><strong>Kết quả v&agrave; kết luận</strong>: Tỷ lệ anti-HEV IgG dương t&iacute;nh chung l&agrave; 26%, cao nhất ở bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m gan B mạn k&egrave;m xơ gan (43%) v&agrave; ung thư biểu m&ocirc; tế b&agrave;o gan (UTBMTBG) (46%). Tỷ lệ dương t&iacute;nh tăng theo tuổi v&agrave; cao hơn ở nam giới. Tỷ lệ anti-HEV IgM dương t&iacute;nh rất thấp (0,2%), gợi &yacute; bệnh nh&acirc;n phơi nhiễm chủ yếu trong qu&aacute; khứ. Số lượng tiểu cầu thấp hơn ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n anti-HEV IgG dương t&iacute;nh, trong khi c&aacute;c chỉ số AST, ALT, AFP v&agrave; thời gian prothrombin kh&ocirc;ng kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa so với nh&oacute;m &acirc;m t&iacute;nh. Nghi&ecirc;n cứu nhấn mạnh HEV l&agrave; t&aacute;c nh&acirc;n phơi nhiễm phổ biến ở bệnh nh&acirc;n HBV mạn t&iacute;nh v&agrave; c&oacute; thể g&oacute;p phần l&agrave;m nặng tổn thương gan; vai tr&ograve; của HEV trong xơ gan v&agrave; ung thư gan vẫn cần tiếp tục nghi&ecirc;n cứu s&acirc;u hơn.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3770 13. MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ TRIGLYCERID-GLUCOSE VÀ HBA1C Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2: MỘT CÔNG CỤ TIỀM NĂNG TRONG THEO DÕI KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT 2025-11-17T05:34:58+00:00 Nguyễn Vũ Lam Yên chuong.lv@vlu.edu.vn Nguyễn Mỹ Nhi chuong.lv@vlu.edu.vn Lâm Kiến Thành chuong.lv@vlu.edu.vn Nguyễn Minh Sơn chuong.lv@vlu.edu.vn Nguyễn Trung Kiên chuong.lv@vlu.edu.vn Lê Hữu Dũng chuong.lv@vlu.edu.vn Lâm Vĩnh Niên chuong.lv@vlu.edu.vn Lê Văn Chương chuong.lv@vlu.edu.vn <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> HbA1c l&agrave; ti&ecirc;u chuẩn v&agrave;ng để kiểm so&aacute;t, theo d&otilde;i đường huyết ở người bệnh đ&aacute;i th&aacute;o đường (ĐTĐ) t&iacute;p 2, nhưng chi ph&iacute; cao hạn chế việc tiếp cận. Chỉ số Triglycerid-Glucose (TyG) l&agrave; lựa chọn thay thế đơn giản.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 1.571 người bệnh ĐTĐ t&iacute;p 2 tại Ph&ograve;ng kh&aacute;m Đa khoa Đại Phước năm 2023. Sử dụng tương quan Spearman v&agrave; đường cong ROC để ph&acirc;n t&iacute;ch mối li&ecirc;n quan TyG-HbA1c v&agrave; x&aacute;c định ngưỡng cắt dự đo&aacute;n kiểm so&aacute;t đường huyết k&eacute;m (HbA1c &ge; 7%).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> TyG v&agrave; HbA1c c&oacute; tương quan thuận mạnh (r = 0,545; p &lt; 0,001). Diện t&iacute;ch dưới ROC l&agrave; 0,749 (KTC 95%: 0,723-0,774). Ngưỡng cắt tối ưu 9,31 c&oacute; độ nhạy 69,9% v&agrave; độ đặc hiệu 65,8%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chỉ số TyG c&oacute; mối tương quan mạnh với HbA1c v&agrave; khả năng dự đo&aacute;n tốt về t&igrave;nh trạng kiểm so&aacute;t đường huyết ở bệnh nh&acirc;n ĐTĐ t&iacute;p 2, l&agrave; một c&ocirc;ng cụ s&agrave;ng lọc thực tiễn trong theo d&otilde;i kiểm so&aacute;t đường huyết tại c&aacute;c cơ sở y tế c&oacute; nguồn lực hạn chế.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3771 14. NGHIÊN CỨU TỶ LỆ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN E 2025-11-17T05:35:20+00:00 Nguyễn Thị Bình Minh nguyenbinhminh1975@gmail.com Lê Thị Hằng nguyenbinhminh1975@gmail.com Trần Thanh Vân nguyenbinhminh1975@gmail.com Nguyễn Phương Mai nguyenbinhminh1975@gmail.com <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Khảo s&aacute;t tỷ lệ tiền ĐTĐ v&agrave; một số yếu tố&nbsp; li&ecirc;n quan đến tiền ĐTĐ tr&ecirc;n người bệnh THA.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 138 người bệnh được chẩn đo&aacute;n THA được điều trị ngoại tr&uacute; tại Khoa Kh&aacute;m Bệnh &ndash; Bệnh viện E từ th&aacute;ng 10/2023 đến th&aacute;ng 6/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ mắc tiền ĐTĐ tr&ecirc;n&nbsp; người bệnh THA trong nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 52,9% trong đ&oacute; độ tuổi &gt;75 chiếm tỉ lệ cao nhất (51,4%). T&igrave;nh trạng thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave;, rối loạn cholesterol v&agrave; LDL-c l&agrave; những yếu tố l&agrave;m tăng nguy cơ tiền ĐTĐ ở bệnh nh&acirc;n THA với tỷ suất ch&ecirc;nh lần lượt l&agrave; OR=4,857 với p=0,001; OR=2,326 với p=0,024; OR=3,556 với p=0,02. C&aacute;c yếu tố kh&aacute;c (tuổi, giới, mức tăng huyết &aacute;p, rối loạn triglycerid, HDL-c) chưa thấy li&ecirc;n quan tiền ĐTĐ c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỉ lệ mắc tiền ĐTĐ tr&ecirc;n&nbsp; người bệnh THA trong nghi&ecirc;n cứu kh&aacute; cao (52,9%), t&igrave;nh trạng thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave;, rối loạn cholesterol, LDL-c l&agrave; c&aacute;c yếu tố l&agrave;m tăng nguy cơ tiền ĐTĐ</p> <p>&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3772 15. NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ sdLDL (SMALL DENSE LDL) HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 MỚI PHÁT HIỆN 2025-11-17T05:35:38+00:00 Trần Thị Uyên Thao pthoa@huemed-univ.edu.vn Nguyễn Hoàng Anh pthoa@huemed-univ.edu.vn Trần Hữu Bina pthoa@huemed-univ.edu.vn Trần Thị Kim Loan pthoa@huemed-univ.edu.vn Phù Thị Hoa pthoa@huemed-univ.edu.vn <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định nồng độ sdLDL ở bệnh nh&acirc;n đ&aacute;i th&aacute;o đường type 2 mới ph&aacute;t hiện v&agrave; khảo s&aacute;t mối li&ecirc;n quan giữa nồng độ sdLDL với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở c&aacute;c bệnh nh&acirc;n n&agrave;y.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </strong>nghi&ecirc;n cứu cắt ngang c&oacute; so s&aacute;nh đối chứng tr&ecirc;n 88 đối tượng (44 bệnh nh&acirc;n đ&aacute;i th&aacute;o đường type 2 mới ph&aacute;t hiện, 44 người khỏe mạnh). <strong>Kết quả:</strong> Nồng độ trung b&igrave;nh của sdLDL ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n đ&aacute;i th&aacute;o đường type 2 mới ph&aacute;t hiện l&agrave; 63,15 &plusmn; 36,00 mg/dL cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so với nh&oacute;m khỏe mạnh 23,25 &plusmn; 7,29 mg/dL (p &lt; 0,001). Tỷ lệ bệnh nh&acirc;n đ&aacute;i th&aacute;o đường type 2 c&oacute; tăng sdLDL (&gt; 50 mg/dL) l&agrave; 61,4%. Trong nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n c&oacute; nồng độ LDL-C b&igrave;nh thường c&oacute; tới 45% bệnh nh&acirc;n với nồng&nbsp; độ sdLDL &gt; 50 mg/dL. C&oacute; mối tương quan kh&aacute; chặt chẽ giữa sdLDL với một số th&agrave;nh phần lipid m&aacute;u ở bệnh nh&acirc;n đ&aacute;i th&aacute;o đường type 2 mới ph&aacute;t hiện.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nồng độ trung b&igrave;nh của sdLDL ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n đ&aacute;i th&aacute;o đường type 2 mới ph&aacute;t hiện cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa so với nh&oacute;m chứng. C&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa sdLDL với một số th&agrave;nh phần lipid m&aacute;u ở bệnh nh&acirc;n đ&aacute;i th&aacute;o đường type 2 mới ph&aacute;t hiện.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3773 16. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CHỈ SỐ TRIGLYCERIDE-GLUCOSE VỚI MỨC LỌC CẦU THẬN ƯỚC TÍNH THEO CÔNG THỨC MDRD VÀ CKD-EPI 2021 Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 2025-11-17T05:35:59+00:00 Cao Thị Vân chuong.lv@vlu.edu.vn Nguyễn Vũ Lam Yên chuong.lv@vlu.edu.vn Phùng Yến Nhi chuong.lv@vlu.edu.vn Lê Thị Huỳnh Như chuong.lv@vlu.edu.vn Nguyễn Minh Sơn chuong.lv@vlu.edu.vn Lâm Kiến Thành chuong.lv@vlu.edu.vn Lê Văn Chương chuong.lv@vlu.edu.vn <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Khảo s&aacute;t mối li&ecirc;n hệ giữa chỉ số triglyceride-glucose (TyG) với mức lọc cầu thận ước t&iacute;nh (eGFR) theo c&ocirc;ng thức MDRD v&agrave; CKD-EPI 2021 ở bệnh nh&acirc;n đ&aacute;i th&aacute;o đường t&iacute;p 2.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang hồi cứu tr&ecirc;n 1.149 bệnh nh&acirc;n đ&aacute;i th&aacute;o đường t&iacute;p 2 c&oacute; bệnh thận đ&aacute;i th&aacute;o đường. Chỉ số TyG = Ln[(Triglyceride &times; Glucose)/2]. Ph&acirc;n t&iacute;ch tương quan Spearman, so s&aacute;nh nh&oacute;m eGFR &lt; 60 v&agrave; &ge; 60 ml/ph&uacute;t/1,73m&sup2;, v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; khả năng dự b&aacute;o bằng ROC.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> TyG ở nh&oacute;m eGFR &lt; 60 ml/ph&uacute;t/1,73m&sup2; cao hơn nh&oacute;m &ge; 60 ml/ph&uacute;t/1,73m&sup2; (9,44 vs 9,36, p = 0,037). Tương quan nghịch yếu nhưng c&oacute; &yacute; nghĩa: MDRD (r = -0,086, p = 0,004), CKD-EPI 2021 (r = -0,081, p = 0,006). TyG đơn độc dự b&aacute;o eGFR &lt; 60 ml/ph&uacute;t/1,73m&sup2; với AUC = 0,559, kết hợp tuổi v&agrave; giới t&iacute;nh cải thiện AUC = 0,741-0,749.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chỉ số TyG tương quan nghịch với eGFR, c&oacute; thể d&ugrave;ng l&agrave;m c&ocirc;ng cụ s&agrave;ng lọc bổ sung đ&aacute;nh gi&aacute; nguy cơ suy giảm chức năng thận ở bệnh nh&acirc;n đ&aacute;i th&aacute;o đường t&iacute;p 2.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3774 17. NỒNG ĐỘ FRUCTOSAMIN HUYẾT TƯƠNG Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 CÓ BỆNH THẬN MẠN 2025-11-17T05:36:20+00:00 Nguyễn Thị Tân bstan.hsbvnt@gmail.com Lương Quỳnh Hoa bstan.hsbvnt@gmail.com <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong><strong>: </strong>Khảo s&aacute;t nồng độ Fructosamin huyết tương ở người bệnh đ&aacute;i th&aacute;o đường (ĐTĐ) t&iacute;p 2 c&oacute; bệnh thận mạn.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 302 bệnh nh&acirc;n ĐTĐ t&iacute;p 2 chia l&agrave;m hai nh&oacute;m: 102 người bệnh ĐTĐ t&iacute;p 2 c&oacute; bệnh thận mạn (BTM) v&agrave; 200 người bệnh ĐTĐ t&iacute;p 2 kh&ocirc;ng c&oacute; bệnh thận mạn (KBTM); đến kh&aacute;m v&agrave; điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ th&aacute;ng 06/2024 &ndash; th&aacute;ng 12/2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Ở nh&oacute;m ĐTĐ t&iacute;p 2 c&oacute; BTM: Nồng độ Fructosamin trung b&igrave;nh l&agrave; 342,64 &plusmn; 61,16 (&micro;mol/l); Fructosamin c&oacute; tương quan thuận chặt chẽ với HbA1c (r = 0,81, p &lt; 0,05) v&agrave; tương quan thuận mức độ trung b&igrave;nh với Glucose m&aacute;u đ&oacute;i (r = 0,38, p &lt; 0,05). Chỉ số khoảng trống glycat h&oacute;a (GG) trung b&igrave;nh ở nh&oacute;m ĐTĐ t&iacute;p 2 c&oacute; BTM cao hơn so với nh&oacute;m chứng.</p> <p><strong>Kết luận: </strong><a name="_Toc186113285"></a>X&eacute;t nghiệm Fructosamin c&oacute; gi&aacute; trị trong việc phản &aacute;nh biến động đường m&aacute;u ở nh&oacute;m người bệnh ĐTĐ t&iacute;p 2 c&oacute; BTM.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3775 18. KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ TAS, MDA HUYẾT TƯƠNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 2025-11-17T05:36:39+00:00 Nguyễn Thị Diệp Anh trinh23091999@gmail.com Trần Thanh Dương trinh23091999@gmail.com Nguyễn Thị Trinh trinh23091999@gmail.com Trần Khánh Chi trinh23091999@gmail.com Phạm Thiện Ngọc trinh23091999@gmail.com <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Khảo s&aacute;t trạng th&aacute;i chống oxy h&oacute;a m&aacute;u to&agrave;n phần (<em>Total Antioxidant Status</em>,TAS), nồng độ MDA (<em>Malondialdehyde</em>)- sản phẩm peroxy h&oacute;a lipid ở người bệnh đ&aacute;i th&aacute;o đường type 2 v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch mối li&ecirc;n quan giữa nồng độ TAS, MDA với chỉ số khối cơ thể (BMI), v&ograve;ng eo, nồng độ glucose huyết tương.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 140 người bệnh đ&aacute;i th&aacute;o đường (ĐTĐ) type 2 tuổi từ 40-79 điều trị ngoại tr&uacute; tại trung t&acirc;m y tế Th&aacute;i Nguy&ecirc;n, tỉnh Th&aacute;i Nguy&ecirc;n. Nghi&ecirc;n cứu&nbsp; được thực hiện từ th&aacute;ng 11 năm 2024 đến th&aacute;ng&nbsp; 4 năm 2025.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nồng độ TAS trung b&igrave;nh ở người bệnh ĐTĐ type 2 l&agrave; 1,58 &plusmn; 0,19 mmol/L, trong đ&oacute; nồng độ TAS ở nam giới (1,62 &plusmn; 0,21 mmol/L) cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (YNTK) so với nữ giới (1,54 &plusmn; 0,15 mmol/L). Nồng độ MDA trung b&igrave;nh ở người bệnh ĐTĐ type 2 l&agrave; 2,24 &plusmn; 0,51 (nmol/mL), kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về nồng độ MDA giữa 2 giới. Ph&acirc;n t&iacute;ch mối tương quan cho thấy, nồng độ TAS c&oacute; mối tương quan nghịch yếu c&oacute; YNTK với chỉ số BMI ở nam giới (rho= -0,305, p=0,008) v&agrave; ở nữ giới (rho= -0,338, p=0,003); nồng độ MDA c&oacute; mối tương quan thuận trung b&igrave;nh c&oacute; YNTK với chỉ số BMI ở cả giới nam v&agrave; nữ tương ứng l&agrave; (rho = 0,434; p = 0,000) v&agrave; (rho = 0,515; p = 0,000).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Ở người bệnh ĐTĐ type 2, trạng th&aacute;i chống oxy h&oacute;a m&aacute;u to&agrave;n phần (TAS) ở nam giới cao hơn ở nữ giới. C&aacute;c chỉ số phản &aacute;nh t&igrave;nh trạng stress oxy h&oacute;a (TAS v&agrave; MDA) c&oacute; li&ecirc;n quan đến t&igrave;nh trạng thừa c&acirc;n b&eacute;o ph&igrave; ở người bệnh ĐTĐ type 2.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3776 19. TỶ LỆ PHÁT HIỆN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA BẤT THƯỜNG HEMOGLOBIN TRÊN KẾT QUẢ HBA1C BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI MAO QUẢN 2025-11-17T05:36:59+00:00 Nguyễn Thị Băng Sương chi.mtb@umc.edu.vn Mai Thị Bích Chi chi.mtb@umc.edu.vn Nguyễn Hữu Huy chi.mtb@umc.edu.vn Vi Kim Phong chi.mtb@umc.edu.vn Lưu Nguyễn Trung Thông chi.mtb@umc.edu.vn Đinh Ngô Tất Thắng chi.mtb@umc.edu.vn Trịnh Thị Ngọc Ái chi.mtb@umc.edu.vn Lê Ngọc Cẩm Tú chi.mtb@umc.edu.vn Nguyễn Hoàng Bắc chi.mtb@umc.edu.vn <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định tỷ lệ ph&aacute;t hiện c&aacute;c Hemoglobin bất thường bằng kỹ thuật điện di mao quản HbA1c th&ocirc;ng qua cờ b&aacute;o &ldquo;Atypical profile&rdquo; v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch ảnh hưởng của c&aacute;c loại biến thể hemoglobin đến kết quả HbA1c giữa c&aacute;c phương ph&aacute;p.</p> <p><strong>Đối tượng &ndash; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang ph&acirc;n t&iacute;ch 9483 mẫu bệnh nh&acirc;n được thu thập từ th&aacute;ng 12/2023 - 04/2025 tại Khoa X&eacute;t nghiệm &ndash; Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Ch&iacute; Minh thực hiện x&eacute;t nghiệm HbA1c bằng phương ph&aacute;p CE tr&ecirc;n thiết bị Sebia Capillarys 3 Tera. Đồng thời đối chiếu kết quả tr&ecirc;n thiết bị Abbott (phương ph&aacute;p enzyme) v&agrave; Tosoh G11 (phương ph&aacute;p sắc k&yacute; lỏng hiệu năng cao HPLC)</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong 673/9483 ca gắn cờ b&aacute;o &ldquo;Atypical profile&rdquo;- nghi ngờ c&oacute; biến thể hemoglobin, chiếm tỷ lệ 7,1%. Chọn ngẫu nhi&ecirc;n 44 mẫu c&oacute; gắn cờ b&aacute;o hemoglobin bất thường thực hiện giải tr&igrave;nh tự gene cho tỷ lệ đột biến l&agrave; HbAE 38,6%; &beta;-Thalassemia dị hợp 20,5%; HbEE 20,5%; &alpha;-Thalassemia 13,6%; HBB dị hợp 4,4%; &alpha; v&agrave; &beta;-Thalassemia 2,4%. C&oacute; 15/44 mẫu kh&ocirc;ng trả kết quả tr&ecirc;n phương ph&aacute;p CE, trong đ&oacute; 6/15 mẫu c&oacute; kết quả glucose l&uacute;c đ&oacute;i v&agrave; fructosamin cao hơn ngưỡng b&igrave;nh thường (nghi ngờ đ&aacute;i th&aacute;o đường), trong khi kết quả HbA1c trong giới hạn b&igrave;nh thường tr&ecirc;n c&aacute;c phương ph&aacute;p kh&aacute;c.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kỹ thuật điện di mao quản HbA1c với cờ b&aacute;o &ldquo;Atypical profile&rdquo; ph&aacute;t hiện biến thể hemoglobin trong 7,1% mẫu. Giải tr&igrave;nh tự gen 44 mẫu chủ yếu l&agrave; HbAE (38,6%) v&agrave; &beta;-thalassemia dị hợp (20,5%). Trường hợp đồng hợp HbEE hoặc dị hợp &alpha;-thalassemia đến độ ch&iacute;nh x&aacute;c kết quả HbA1c tr&ecirc;n tất cả c&aacute;c phương ph&aacute;p.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3777 20. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TƯƠNG ĐỒNG CỦA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM HbA1C 2025-11-17T05:37:37+00:00 Nguyễn Đức Tuấn ngoclannguyen@hmu.edu.vn Tạ Văn Thành ngoclannguyen@hmu.edu.vn Nguyễn Thị Ngọc Lan ngoclannguyen@hmu.edu.vn <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> So s&aacute;nh độ tương đồng x&eacute;t nghiệm HbA1c tr&ecirc;n ba phương ph&aacute;p: sắc k&yacute; lỏng cao &aacute;p trao đổi ion, miễn dịch đo độ đục v&agrave; điện di mao quản.</p> <p><strong>Đối tượng, phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </strong>Nghi&ecirc;n cứu thực hiện tr&ecirc;n 45 mẫu bệnh phẩm c&oacute; nồng độ HbA1c thuộc 3 khoảng:&nbsp; dưới 6,5%; từ 6,5% tới 10%, tr&ecirc;n 10%.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Kh&aacute;c biệt trung b&igrave;nh kết quả HbA1c khi so s&aacute;nh theo cặp giữa 3 phương ph&aacute;p đều đều nhỏ hơn độ lệch mong muốn (3%). Kết quả x&eacute;t nghiệm HbA1c thực hiện bằng 3 phương ph&aacute;p đều c&oacute; sự tương quan chặt chẽ với hệ số tương quan từng cặp phương ph&aacute;p l&agrave; 0,987, 0,988 v&agrave; 0,987. 95%CI của độ dốc đều chứa gi&aacute; trị 1 v&agrave; 95%CI của giao điểm chứa gi&aacute; trị 0, cho thấy kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt thống k&ecirc; giữa c&aacute;c phương ph&aacute;p n&agrave;y.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: C&oacute; mối tương quan chặt chẽ v&agrave; mức độ tương đồng cao khi x&eacute;t nghiệm HbA1c bằng c&aacute;c phương ph&aacute;p sắc k&yacute; lỏng cao &aacute;p trao đổi ion, miễn dịch đo độ đục v&agrave; điện di mao quản.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3778 21. TÁC ĐỘNG CHẾ ĐỘ ĂN BỔ SUNG GẠO HUYẾT RỒNG NẢY MẦM ĐẾN MỘT SỐ XÉT NGHIỆM HOÁ SINH VÀ MÔ BỆNH HỌC GAN TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THỰC NGHIỆM 2025-11-17T05:37:55+00:00 Nông Văn Diệp nongvandiep1093@gmail.com Nguyễn Đức Quân nongvandiep1093@gmail.com Trần Thị Hương Giang nongvandiep1093@gmail.com Đỗ Thị Trang nongvandiep1093@gmail.com Trần Huy Thịnh nongvandiep1093@gmail.com Nguyễn Huy Hoàng nongvandiep1093@gmail.com <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c động của chế độ ăn bổ sung gạo Huyết Rồng nảy mầm (GRR) đến một số x&eacute;t nghiệm h&oacute;a sinh v&agrave; m&ocirc; bệnh học gan tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh chuột đ&aacute;i th&aacute;o đường (ĐTĐ) thực nghiệm.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </strong>Nghi&ecirc;n cứu thực nghiệm ngẫu nhi&ecirc;n tr&ecirc;n 15 con chuột nhắt trắng đực (6&ndash;8 tuần tuổi, 20 &plusmn; 2 g). M&ocirc; h&igrave;nh chuột ĐTĐ được g&acirc;y bằng c&aacute;ch ti&ecirc;m Streptozotocin (STZ, 35 mg/kg trọng lượng) l&ecirc;n chuột bị b&eacute;o ph&igrave; do chế độ ăn gi&agrave;u chất b&eacute;o (HFD). Ba Nh&oacute;m gồm: l&ocirc; đối chứng (Nh&oacute;m 1), l&ocirc; ĐTĐ kh&ocirc;ng được can thiệp (Nh&oacute;m 2), v&agrave; l&ocirc; ĐTĐ được can thiệp (Nh&oacute;m 3). C&aacute;c chỉ số h&oacute;a sinh ph&acirc;n t&iacute;ch tr&ecirc;n m&aacute;y AU680 (Beckman Coulter, USA) v&agrave; m&ocirc; bệnh học gan đ&aacute;nh gi&aacute; bằng phương ph&aacute;p nhuộm HE.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> M&ocirc; h&igrave;nh cho ăn thức ăn HFD kết hợp ti&ecirc;m STZ liều thấp đ&atilde; th&agrave;nh c&ocirc;ng tạo ra ĐTĐ thực nghiệm điển h&igrave;nh. Nh&oacute;m 1 c&oacute; c&aacute;c chỉ số nghi&ecirc;n cứu ổn định. Nh&oacute;m 2 glucose tăng mạnh (9,8 &plusmn; 0,2 &rarr; 14,2 &plusmn; 1,4 mmol/L, vượt ngưỡng chẩn đo&aacute;n ĐTĐ); cholesterol, triglycerid v&agrave; ALT tăng trong khi AST duy tr&igrave; mức cao; m&ocirc; học gan cho thấy tho&aacute;i h&oacute;a mỡ điển h&igrave;nh. Nh&oacute;m 3 glucose tăng &iacute;t (10,1 &plusmn; 1,3 &rarr; 11,3 &plusmn; 0,5 mmol/L); cholesterol, triglycerid giảm; enzym gan cải thiện v&agrave; m&ocirc; học gan giảm tho&aacute;i h&oacute;a mỡ, cấu tr&uacute;c tế b&agrave;o bảo tồn tốt.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Chế độ ăn bổ sung GRR gi&uacute;p cải thiện glucose m&aacute;u, giảm triglycerid, cholesterol, AST/ALT v&agrave; giảm tho&aacute;i h&oacute;a mỡ gan. Nghi&ecirc;n cứu chỉ ra rằng GRR c&oacute; thể trở th&agrave;nh một giải ph&aacute;p dinh dưỡng tiềm năng nhằm hỗ trợ ph&ograve;ng ngừa v&agrave; kiểm so&aacute;t ĐTĐ, hội chứng chuyển h&oacute;a v&agrave; gan nhiễm mỡ kh&ocirc;ng do rượu (NAFLD).</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3779 22. GIÁ TRỊ DỰ ĐOÁN KHỞI PHÁT RỐI LOẠN TĂNG HUYẾT ÁP THAI KỲ CỦA PLGF VÀ PAPP-A TRÊN NHÓM THAI PHỤ THEO DÕI ĐỊNH KỲ TẠI HỆ THỐNG Y TẾ MEDLATEC 2025-11-17T05:38:18+00:00 Triệu Thùy Anh anh.trieuthuy@medlatec.com Trịnh Thị Quế anh.trieuthuy@medlatec.com Nguyễn Thị Ngọc Lan anh.trieuthuy@medlatec.com <p>Việc dự đo&aacute;n sớm sự khởi ph&aacute;t tăng huyết &aacute;p thai kỳ gi&uacute;p đưa ra c&aacute;c biện ph&aacute;p theo d&otilde;i v&agrave; can thiệp kịp thời.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định tỷ lệ thai phụ c&oacute; rối loạn tăng huyết &aacute;p thai kỳ trước tuần 37 v&agrave; khả năng dự đo&aacute;n khởi ph&aacute;t c&aacute;c rối loạn tăng huyết &aacute;p thai kỳ của c&aacute;c dấu ấu sinh học PlGF v&agrave; PAPP-A.</p> <p><strong>Đối tượng:</strong> Thai phụ tới kh&aacute;m v&agrave; theo d&otilde;i thai kỳ định kỳ tại hệ thống Y tế MEDLATEC từ 03/2024 đến 03/2025.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang hồi cứu. Ph&acirc;n t&iacute;ch số liệu thống k&ecirc; dựa tr&ecirc;n phần mềm SPSS 22.0.&nbsp;</p> <p><strong>Kết quả:</strong> C&oacute; 7,14% thai phụ c&oacute; c&aacute;c rối loạn tăng huyết &aacute;p thai kỳ trước tuần 37. Nồng độ dấu ấn PlGF của nh&oacute;m rối loạn tăng huyết &aacute;p thai kỳ (35,00 &plusmn; 17,78 pg/mL) thấp hơn nh&oacute;m kh&ocirc;ng c&oacute; tăng huyết &aacute;p (52,41 &plusmn; 24,00 pg/mL; p &lt; 0,01). Ở ngưỡng cắt 30 pg/mL, nồng độ PlGF qu&yacute; I đo tại thời điểm tuần 11 &ndash; 13<sup>+6</sup> c&oacute; độ nhạy 60,00%, độ đặc hiệu 82,56% trong dự đo&aacute;n sự khởi ph&aacute;t của c&aacute;c rối loạn tăng huyết &aacute;p thai kỳ trước tuần 37. Kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về nồng độ PAPP-A qu&yacute; I giữa nh&oacute;m rối loạn tăng huyết &aacute;p thai kỳ v&agrave; nh&oacute;m thai phụ b&igrave;nh thường.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> PlGF l&agrave; dấu ấn c&oacute; gi&aacute; trị trong dự đo&aacute;n sự khởi ph&aacute;t c&aacute;c rối loạn tăng huyết &aacute;p thai kỳ trước 37 tuần. Khi sử dụng đơn độc, PAPP-A &iacute;t c&oacute; gi&aacute; trị trong dự đo&aacute;n c&aacute;c rối loạn n&agrave;y. Kết hợp nồng độ c&aacute;c dấu ấn v&agrave; c&aacute;c chỉ số huyết &aacute;p động mạch, xung động mạch tử cung gi&uacute;p n&acirc;ng cao hiệu quả dự đo&aacute;n.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3780 23. NỒNG ĐỘ HORMON TUYẾN GIÁP Ở PHỤ NỮ TRONG BA THÁNG ĐẦU CỦA THAI KỲ 2025-11-17T05:38:35+00:00 Nguyễn Tổng Thống thong.nguyentong@phenikaa-uni.edu.vn Hoàng Văn Tuân thong.nguyentong@phenikaa-uni.edu.vn Đặng Minh Phương thong.nguyentong@phenikaa-uni.edu.vn Quách Xuân Hinh thong.nguyentong@phenikaa-uni.edu.vn Vũ Thị Hương thong.nguyentong@phenikaa-uni.edu.vn Trần Thu Trang thong.nguyentong@phenikaa-uni.edu.vn Tạ Thị Kim Liên thong.nguyentong@phenikaa-uni.edu.vn Phạm Thiện Ngọc thong.nguyentong@phenikaa-uni.edu.vn <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Khảo s&aacute;t nồng độ hormon tuyến gi&aacute;p v&agrave; tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến gi&aacute;p (RLCNTG) theo ti&ecirc;u chuẩn ATA 2017 ở phụ nữ trong ba th&aacute;ng đầu thai kỳ.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 145 phụ nữ mang thai ba th&aacute;ng đầu v&agrave; 82 phụ nữ khỏe mạnh kh&ocirc;ng mang thai tại BV PhenikaaMec.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung b&igrave;nh thai phụ l&agrave; 29,53 &plusmn; 4,14 năm, tuổi thai trung b&igrave;nh 10,96 &plusmn; 1,64 tuần. Nồng độ TSH ở thai phụ l&agrave; 0,92 (0,39&ndash;1,56) mIU/L, thấp hơn nh&oacute;m kh&ocirc;ng mang thai 1,65 (1,19&ndash;2,11) mIU/L (p &lt; 0,001). Nồng độ T3 ở thai phụ 2,43 &plusmn; 0,46 nmol/L cao hơn so với nh&oacute;m kh&ocirc;ng mang thai 1,77 &plusmn; 0,30 nmol/L (p &lt; 0,001), nồng độ FT4 lần lượt l&agrave; 16,17 &plusmn; 2,72 v&agrave; 16,64 &plusmn; 1,85 pmol/L (p = 0,128). Theo ti&ecirc;u chuẩn ATA 2017, tỷ lệ RLCNTG chiếm 12,5% với cường gi&aacute;p dưới l&acirc;m s&agrave;ng 6,2%, cường gi&aacute;p l&acirc;m s&agrave;ng 2,8%, suy gi&aacute;p dưới l&acirc;m s&agrave;ng 1,4%, suy gi&aacute;p l&acirc;m s&agrave;ng 1,4% v&agrave; giảm FT4 đơn độc 0,7%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Ở phụ nữ mang thai ba th&aacute;ng đầu, nồng độ TSH giảm, T3 tăng nhẹ v&agrave; FT4 ổn định so với nh&oacute;m kh&ocirc;ng mang thai, phản &aacute;nh đặc điểm sinh l&yacute; của thai kỳ sớm. Tỷ lệ RLCNTG l&agrave; <strong>12,5</strong><strong>%</strong><strong>,</strong> trong đ&oacute; cường gi&aacute;p dưới l&acirc;m s&agrave;ng chiếm đa số.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3781 24. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TƯƠNG ĐỒNG CỦA CÁC XÉT NGHIỆM FT3, FT4 VÀ TSH TRÊN CÁC HỆ THỐNG MÁY XÉT NGHIỆM MIỄN DỊCH 2025-11-17T05:38:54+00:00 Lê Hà Phương nguyenthanhhai@hmu.edu.vn Nguyễn Thị Thanh Hải nguyenthanhhai@hmu.edu.vn <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong>&nbsp;Đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ tương đồng của c&aacute;c x&eacute;t nghiệm FT3, FT4 v&agrave; TSH dựa tr&ecirc;n dữ liệu ngoại kiểm (RIQAS) trong 40 th&aacute;ng (2020&ndash;2025) giữa c&aacute;c nh&oacute;m m&aacute;y x&eacute;t nghiệm: Abbott, Beckman Coulter (BC), Siemens v&agrave; Roche.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong>&nbsp;Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang đ&aacute;nh gi&aacute; t&iacute;nh tương đồng dựa tr&ecirc;n c&aacute;c chỉ số&nbsp;<strong>Bias<sub>nh&oacute;m</sub></strong><strong>,</strong><strong>&nbsp;</strong><strong>CV%<sub>nh&oacute;m</sub></strong><strong>, </strong><strong>TEa</strong><strong>_TT,</strong><strong>&nbsp;</strong><strong>TEa_BV</strong><strong>&nbsp;</strong>v&agrave;<strong>&nbsp;</strong><strong>HI</strong>.</p> <p><strong>Kết quả:</strong>&nbsp;TSH c&oacute; sự tương đồng ở tất cả hệ thống m&aacute;y với&nbsp;<strong>HI &le; 1</strong>&nbsp;v&agrave; độ lệch nằm trong khoảng tổng sai số cho ph&eacute;p khi so s&aacute;nh với hệ thống Roche, trong đ&oacute; Siemens cho thấy mức độ tương đồng cao nhất. X&eacute;t nghiệm FT4 v&agrave; FT3 c&oacute; độ lệch lớn (10-30%) giữa c&aacute;c hệ thống m&aacute;y.</p> <p><strong>Kết luận:</strong>&nbsp;X&eacute;t nghiệm TSH đạt tương đồng giữa c&aacute;c hệ thống; x&eacute;t nghiệm FT4 c&oacute; độ lệch &acirc;m kh&aacute; lớn từ 15-30% v&agrave; đồng nhất ở mọi nồng độ khi so s&aacute;nh c&aacute;c hệ thống Abbott, BC, Siemens với Roche; x&eacute;t nghiệm FT3 c&oacute; xu hướng độ lệch giảm dần ở hệ thống Abbott v&agrave; tăng dần ở hệ thống BC khi nồng độ tăng l&ecirc;n từ thấp đến cao; Siemens&nbsp;<strong>tương đồng với Roche ở dải nồng độ &lt;</strong> 25 pmol/L.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3782 25. KẾT QUẢ ÁP DỤNG XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG AMIKACIN HUYẾT TƯƠNG TRONG GIÁM SÁT ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN 2025-11-17T05:39:14+00:00 Đàm Thanh Hương hahoasinh@gmail.com Hoàng Thu Hà hahoasinh@gmail.com Nguyễn Trọng Hào hahoasinh@gmail.com <p>Định lượng nồng độ amikacin trong m&aacute;u c&oacute; &yacute; nghĩa quan trọng trong hiệu chỉnh liều amikacin cho bệnh nh&acirc;n nhằm đạt đ&iacute;ch điều trị, hạn chế kh&aacute;ng thuốc v&agrave; giảm độc t&iacute;nh tr&ecirc;n thận.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả &aacute;p dụng x&eacute;t nghiệm định lượng amikacin huyết tương trong gi&aacute;m s&aacute;t điều trị nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Đa khoa Xanh P&ocirc;n.</p> <p><strong>&nbsp;</strong><strong>Đối tượng v&agrave;</strong> p<strong>hương ph&aacute;p</strong><strong> nghi&ecirc;n cứu</strong><strong>:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả hồi cứu tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n nhiễm khuẩn điều trị amikacin, được gi&aacute;m s&aacute;t nồng độ thuốc (TDM) th&ocirc;ng qua x&eacute;t nghiệm nồng độ amikacin huyết tương từ th&aacute;ng 8/2024 đến th&aacute;ng 7/2025. Đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả điều trị v&agrave; sự ph&aacute;t triển độc t&iacute;nh tr&ecirc;n thận.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 51 bệnh nh&acirc;n được đưa v&agrave;o nghi&ecirc;n cứu, c&oacute; tuổi trung vị 69 (43-93), 76,5% &ge; 60 tuổi, 56,9% nam. Kết quả nu&ocirc;i cấy định danh vi khuẩn dương t&iacute;nh 79,2%, c&aacute;c chủng phổ biến gồm <em>Klebsiella pneumoniae</em> (42,1%), <em>Escherichia coli </em>(23,7%); tỷ lệ nhạy cảm với amikacin cao (tr&ecirc;n 75%). Tỷ lệ bệnh nh&acirc;n đạt mục ti&ecirc;u dược động học tăng qua c&aacute;c lần TDM. Tỷ lệ độc t&iacute;nh thận 11,9%, chủ yếu ở mức nguy cơ đến tổn thương nhẹ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> X&eacute;t nghiệm định lượng amikacin huyết tương gi&uacute;p tối ưu h&oacute;a điều trị v&agrave; giảm nguy cơ độc t&iacute;nh, n&ecirc;n được triển khai rộng r&atilde;i tại c&aacute;c cơ sở y tế.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3783 26. MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN MÁU VÀ CĂN NGUYÊN Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG HÔ HẤP DƯỚI 2025-11-17T05:39:35+00:00 Nguyễn Thị Ngọc Lan ductuannguyen@hmu.edu.vn Tạ Văn Thành ductuannguyen@hmu.edu.vn Nguyễn Đức Tuấn ductuannguyen@hmu.edu.vn <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Nghi&ecirc;n cứu mối li&ecirc;n quan giữa nồng độ PCT m&aacute;u v&agrave; căn nguy&ecirc;n ở bệnh nh&acirc;n nhiễm khuẩn đường h&ocirc; hấp dưới (NTĐHHD).</p> <p><strong>Đối tượng, phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </strong>nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 169 bệnh nh&acirc;n NTĐHHD.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Nồng độ PCT của nh&oacute;m vi&ecirc;m phổi, nh&oacute;m nhiễm vi khuẩn gram &acirc;m cao hơn nh&oacute;m đợt cấp bội nhiễm của vi&ecirc;m phổi tắc nghẽn (AECOPD)<strong>,</strong> nh&oacute;m gram dương. Theo d&otilde;i nồng độ PCT trong 7 ng&agrave;y từ khi v&agrave;o viện cho thấy, nh&oacute;m vi&ecirc;m phổi c&oacute; nồng độ PCT giảm dần, nh&oacute;m AECOPD c&oacute; nồng độ PCT đạt đỉnh v&agrave;o ng&agrave;y 3 v&agrave; giảm ở ng&agrave;y 7. Nồng độ PCT của nh&oacute;m gram &acirc;m ổn định trong 7 ng&agrave;y v&agrave;o viện trong khi ở nh&oacute;m gram dương, nồng độ PCT giảm dần.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> C&oacute; sự kh&aacute;c biệt nồng độ PCT ở bệnh nh&acirc;n NTHHD do vi&ecirc;m phổi, nhiễm vi khuẩn gram &acirc;m so với nh&oacute;m AECOPD, nh&oacute;m gram dương</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3784 27. GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM QUANTIFERON®-TB GOLD PLUS TRONG CHẨN ĐOÁN LAO TIỀM ẨN 2025-11-17T05:40:12+00:00 Nguyễn Minh Hiền trankhanhchi@hmu.edu.vn Vũ Thị Nhung trankhanhchi@hmu.edu.vn Nguyễn Thị Lệ Mỹ trankhanhchi@hmu.edu.vn Trần Khánh Chi trankhanhchi@hmu.edu.vn <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: X&aacute;c định gi&aacute; trị của x&eacute;t nghiệm QuantiFERON-TB Gold Plus (QFT-Plus) trong x&aacute;c định lao tiềm ẩn ở bệnh viện Thanh Nh&agrave;n<em>. </em></p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong>: nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tr&ecirc;n 91 c&aacute; nh&acirc;n &ge; 15 tuổi được đưa v&agrave;o nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu. Sử dụng kỹ thuật X&eacute;t nghiệm QuantiFERON-TB Gold Plus dựa tr&ecirc;n nguy&ecirc;n l&yacute; miễn dịch h&oacute;a ph&aacute;t quang thực hiện tr&ecirc;n m&aacute;y Liasson XL.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Độ nhạy, độ đặc hiệu, gi&aacute; trị dự đo&aacute;n dương t&iacute;nh, gi&aacute; trị dự đo&aacute;n &acirc;m t&iacute;nh lần lượt l&agrave;: 94,4%, 82,2%, 80,9%, 94,9%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>QuantiFERON-TB Gold Plus l&agrave; x&eacute;t nghiệm c&oacute; gi&aacute; trị chẩn đo&aacute;n lao tiềm ẩn</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3785 28. NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ NRI TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT 2025-11-17T05:40:31+00:00 Lê Thị Kim Cương kimcuonglee1988@gmail.com Đặng Thị Dung kimcuonglee1988@gmail.com Phan Thị Cẩm Quyên kimcuonglee1988@gmail.com Nguyễn Thanh Vy kimcuonglee1988@gmail.com Nguyễn Thị Hạnh kimcuonglee1988@gmail.com Đặng Đình Dần kimcuonglee1988@gmail.com Nguyễn Bách kimcuonglee1988@gmail.com <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: Đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng dinh dưỡng của bệnh nh&acirc;n suy thận mạn chạy thận nh&acirc;n tạo bằng chỉ số Nutritional Risk Index (NRI) v&agrave; t&igrave;m hiểu mối li&ecirc;n quan giữa NRI với một số chỉ số l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 210 bệnh nh&acirc;n suy thận mạn tại Bệnh viện Thống Nhất.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Gi&aacute; trị trung b&igrave;nh albumin 35,2 &plusmn; 4,4 g/L; hemoglobin 10,5 &plusmn; 1,6 g/dL; BMI 21,9 &plusmn; 2,1 kg/m&sup2;. Theo ph&acirc;n loại NRI: nguy cơ cao 6,2%, nguy cơ vừa 51,4%, nguy cơ thấp 13,6% v&agrave; kh&ocirc;ng nguy cơ 27,6%. NRI tương quan thuận chặt chẽ với albumin (r = 0,9; p &lt; 0,001), tương quan mức vừa với BMI (r = 0,3; p &lt; 0,001), yếu với hemoglobin (r = 0,2; p &lt; 0,05) v&agrave; CRP (r = -0,34; p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chỉ số NRI phản &aacute;nh tốt t&igrave;nh trạng dinh dưỡng ở bệnh nh&acirc;n suy thận mạn. Việc kết hợp NRI với c&aacute;c chỉ số BMI, albumin v&agrave; hemoglobin gi&uacute;p ph&aacute;t hiện sớm nguy cơ suy dinh dưỡng, hỗ trợ can thiệp dinh dưỡng hiệu quả hơn trong điều trị bệnh nh&acirc;n lọc m&aacute;u chu kỳ.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3786 29. NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ MAGIE, KẼM VÀ SẮT HUYẾT TƯƠNG Ở NGƯỜI BỆNH BỆNH THẬN MẠN TÍNH ĐANG LỌC MÁU TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 2025-11-17T05:41:08+00:00 Nguyễn Thị Mai Ly dr.nguyenmaily@gmail.com Bùi Khắc Cường dr.nguyenmaily@gmail.com <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Ph&acirc;n t&iacute;ch li&ecirc;n quan giữa nồng độ Zn, Mg v&agrave; Fe ở người bệnh (NB) bệnh thận mạn t&iacute;nh (BTMT) c&oacute; lọc m&aacute;u (LM).</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n NB đang LM chu kỳ (n=100).</p> <p><strong>Kết quả: </strong>C&oacute; xu hướng tương quan thuận (r=0,185, p=0,066) v&agrave; li&ecirc;n quan thuận (p=0,043) giữa nồng độ Zn v&agrave; Mg huyết tương ở NB đang LM. Tỷ lệ giảm Mg ở nh&oacute;m c&oacute; giảm Zn cao hơn nh&oacute;m kh&ocirc;ng giảm Zn (20,9% so với 7,01%). Tỷ lệ tăng Mg nh&oacute;m kh&ocirc;ng giảm Zn l&agrave; 26,32%, cao hơn nh&oacute;m c&oacute; giảm Zn l&agrave; 11,6%. Nh&oacute;m giảm Zn c&oacute; nồng độ Mg huyết tương thấp hơn (0,83 (0,67-0,96) mmol/L), so với nh&oacute;m kh&ocirc;ng giảm Zn 0,96 (0,83-1,07) mmol/L, p= 0,005. Tỷ lệ giảm Zn ở nh&oacute;m c&oacute; giảm Mg l&agrave; 69,2%, cao hơn nh&oacute;m c&oacute; Mg tăng l&agrave; 25,0%. Tỷ lệ kh&ocirc;ng giảm Zn ở nh&oacute;m tăng Mg cao hơn đ&aacute;ng kể ở nh&oacute;m giảm Mg (75,0% so với 30,8%). C&oacute; sự tăng dần nồng độ Zn từ nh&oacute;m c&oacute; nồng độ Mg giảm, b&igrave;nh thường v&agrave; tăng, p=0,01. C&oacute; mối tương quan thuận, mức độ trung b&igrave;nh giữa nồng độ Fe v&agrave; Zn huyết tương, r=0,4637, p=0,0000, nhưng giữa Fe v&agrave; Mg th&igrave; kh&ocirc;ng, p&gt;0,05.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> NB BTMT c&oacute; LM c&oacute; sự li&ecirc;n quan thuận giữa nồng độ Zn v&agrave; nồng độ Mg huyết tương v&agrave; mối tương quan thuận giữa nồng độ Fe v&agrave; Zn huyết tương.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3787 30. ĐẶC ĐIỂM NHẠY CẢM VỚI CÁC DỊ NGUYÊN PROTEIN Ở TRẺ EM DỊ ỨNG ĐẠM SỮA BÒ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 2025-11-17T05:41:31+00:00 Trần Văn Chiều chieu.tranvan@medlatec.com Triệu Thùy Anh chieu.tranvan@medlatec.com Phạm Văn Trân chieu.tranvan@medlatec.com Trịnh Thị Quế chieu.tranvan@medlatec.com <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định tỷ lệ nhạy cảm với c&aacute;c dị nguy&ecirc;n protein v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan ở trẻ em được chẩn đo&aacute;n dị ứng đạm sữa b&ograve; tại Medlatec năm 2024 - 2025.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n 228 bệnh nh&acirc;n chẩn đo&aacute;n dị ứng đạm sữa b&ograve; v&agrave; được thực hiện x&eacute;t nghiệm tại Medlatec từ th&aacute;ng 01/2024 tới th&aacute;ng 08/2025. Lấy m&aacute;u tĩnh mạch, ly t&acirc;m t&aacute;ch huyết thanh để l&agrave;m x&eacute;t nghiệm IgE đặc hiệu với dị nguy&ecirc;n protein ph&acirc;n tử bằng phương ph&aacute;p thấm miễn dịch (Immunoblot) sử dụng kit EUROLINE DPA-Dx Pediatrics 1 theo hướng dẫn của nh&agrave; sản xuất (EUROIMMUN &ndash; Đức).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ nhạy cảm với IgE đặc hiệu dị nguy&ecirc;n ph&acirc;n tử Beta-lactoglobulin chiếm tỷ lệ cao nhất (71,1%) trong c&aacute;c protein ở trẻ em dị ứng đạm sữa b&ograve;. Tỷ lệ nhạy cảm với đồng thời nhiều dị nguy&ecirc;n ph&acirc;n tử protein ở trẻ em dị ứng đạm sữa b&ograve; l&agrave; 75%. C&oacute; sự kh&aacute;c biệt đ&aacute;ng kể về tỷ lệ nhạy cảm với Alpha-lactalbumin, Beta-lactoglobulin ở nam v&agrave; nữ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ nhạy cảm với c&aacute;c protein thường gặp ở trẻ em dị ứng đạm sữa b&ograve; tương đối cao, trong đ&oacute; phần lớn nhạy cảm với đồng thời nhiều dị nguy&ecirc;n. X&eacute;t nghiệm x&aacute;c định dị nguy&ecirc;n ph&acirc;n tử protein nhạy cảm l&agrave; cần thiết cho mục đ&iacute;ch chẩn đo&aacute;n, hỗ trợ điều trị, ph&ograve;ng ngừa v&agrave; quản l&yacute; dị ứng đạm sữa b&ograve;.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3788 31. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP QUA CÁC CHỈ SỐ PSEUDOCHOLINESTERASE, DIALKYL PHOSPHAT VÀ TINH DỊCH ĐỒ CỦA NGƯỜI DÂN PHUN THUỐC TẠI TỈNH AN GIANG 2025-11-17T05:41:52+00:00 Nguyễn Hồng Lập nguyenhonglap@ump.edu.vn Trần Thiện Thuần nguyenhonglap@ump.edu.vn K' Phạm Huy nguyenhonglap@ump.edu.vn Trần Quang Hiền nguyenhonglap@ump.edu.vn <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Trong những năm gần đ&acirc;y, t&igrave;nh trạng suy giảm chất lượng tinh tr&ugrave;ng ở nam giới ng&agrave;y c&agrave;ng gia tăng do nhiều yếu tố, trong đ&oacute; c&oacute; tiếp x&uacute;c với thuốc bảo vệ thực vật (BVTV). Việt Nam nằm trong nh&oacute;m c&aacute;c quốc gia sử dụng thuốc BVTV nhiều nhất, đặc biệt nh&oacute;m phospho hữu cơ tại Đồng bằng s&ocirc;ng Cửu Long (ĐBSCL). Vấn đề can thiệp l&agrave;m giảm thiểu t&aacute;c động thuốc BVTV l&agrave; điều cần thiết.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> đ&aacute;nh gi&aacute; sự thay đổi c&aacute;c chỉ số Pseudocholinesterase (PChE), Dialkylphosphate (DAP) v&agrave; tinh dịch đồ sau c&aacute;c hoạt động can thiệp cho người d&acirc;n phun thuốc tại An Giang.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu can thiệp tại cộng đồng gồm 116 đối tượng.&nbsp;</p> <p><strong>Kết quả: PChE</strong> tăng trung b&igrave;nh 543,1 UI/L (KTC95%: 272,4 &ndash; 813,7; p &lt; 0,001), Ln(&sum; DAP) giảm trung b&igrave;nh 0,14 (KTC95%: -0,22 &ndash; -0,06; p &lt; 0,001). Điểm số chất lượng tinh tr&ugrave;ng,&nbsp; tăng trung b&igrave;nh 61,1 điểm (KTC95%: 7,1 &ndash; 115; p = 0,028).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> T&igrave;nh trạng phơi nhiễm thuốc BVTV được cải thiện r&otilde; rệt, trong đ&oacute; chỉ số sức khỏe sinh sản của đối tượng nghi&ecirc;n cứu c&oacute; xu hướng tăng đ&aacute;ng kể. Kết quả n&agrave;y khẳng định hiệu quả của c&aacute;c biện ph&aacute;p truyền th&ocirc;ng, gi&aacute;o dục sức khỏe v&agrave; sử dụng bảo hộ lao động trong bảo vệ sức khỏe n&ocirc;ng d&acirc;n.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3789 32. GIÁ TRỊ XÉT NGHIỆM LH, FSH, ESTRADIOL Ở TRẺ GÁI DẬY THÌ SỚM 2025-11-17T05:43:12+00:00 Phạm Thị Thư phamtranghsyhp@gmail.com Lê Huyền My phamtranghsyhp@gmail.com Nguyễn Thị Ngọc Yến phamtranghsyhp@gmail.com Lương Tiến Thuận phamtranghsyhp@gmail.com Đỗ Ngọc Hải phamtranghsyhp@gmail.com Trần Thị Thu Hạnh phamtranghsyhp@gmail.com Trịnh Thị Thùy Linh phamtranghsyhp@gmail.com Lưu Vũ Dũng phamtranghsyhp@gmail.com Phạm Thị Thu Trang phamtranghsyhp@gmail.com <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Khảo s&aacute;t gi&aacute; trị x&eacute;t nghiệm LH, FSH v&agrave; Estradiol ở trẻ g&aacute;i được chẩn đo&aacute;n dậy th&igrave; sớm đến kh&aacute;m tại Bệnh viện Trẻ em Hải Ph&ograve;ng năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, sử dụng dữ liệu hồi cứu, thực hiện tr&ecirc;n 221 trẻ g&aacute;i được chẩn đo&aacute;n lần đầu l&agrave; dậy th&igrave; sớm, chưa điều trị, đến kh&aacute;m tại Khoa Thận &ndash; M&aacute;u &ndash; Nội tiết từ th&aacute;ng 1 đến 12/2024 v&agrave; được chỉ định x&eacute;t nghiệm LH, FSH, Estradiol. Chọn mẫu thuận tiện theo ti&ecirc;u ch&iacute; lựa chọn bệnh nh&acirc;n.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 7,74 &plusmn; 2,09. Nồng độ trung b&igrave;nh của LH, FSH v&agrave; Estradiol lần lượt l&agrave; 0,92 &plusmn; 1,90 mUI/ml; 3,10 &plusmn; 3,94 mUI/ml; 71,41 &plusmn; 79,47 pmol/ml. LH v&agrave; Estradiol c&oacute; tương quan thuận với tuổi xương (r = 0,346 v&agrave; 0,357; p &lt; 0,05). LH c&oacute; tương quan thuận với FSH (r = 0,3, p &lt; 0,05) v&agrave; Estradiol (r = 0,581; p &lt; 0,05). Gi&aacute; trị AUC của LH, FSH v&agrave; Estradiol lần lượt l&agrave; 0,885; 0,767 v&agrave; 0,632 (p &lt; 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> X&eacute;t nghiệm LH, FSH v&agrave; Estradiol c&oacute; &yacute; nghĩa trong hỗ trợ chẩn đo&aacute;n dậy th&igrave; sớm ở trẻ g&aacute;i, trong đ&oacute; LH l&agrave; chỉ số c&oacute; gi&aacute; trị chẩn đo&aacute;n cao nhất. Việc kết hợp đ&aacute;nh gi&aacute; nội tiết v&agrave; l&acirc;m s&agrave;ng gi&uacute;p n&acirc;ng cao hiệu quả ph&aacute;t hiện v&agrave; quản l&yacute; dậy th&igrave; sớm.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3790 33. ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ VITAMIN B12 HUYẾT TƯƠNG CỦA BỆNH NHÂN THIẾU MÁU TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ 2025-11-17T05:43:48+00:00 Lê Hồng Công congfriendship@gmail.com Nguyễn Minh Nguyệt congfriendship@gmail.com <p>Vitamin B12, c&ograve;n gọi l&agrave; cobalamin, l&agrave; một vitamin tan trong nước cần thiết gi&uacute;p giữ cho c&aacute;c tế b&agrave;o thần kinh v&agrave; tế b&agrave;o m&aacute;u khỏe mạnh, đồng thời tham gia v&agrave;o qu&aacute; tr&igrave;nh tổng hợp DNA quan trọng cho sự ph&aacute;t triển v&agrave; trưởng th&agrave;nh của c&aacute;c tế b&agrave;o hồng cầu. Thiếu hụt vitamin B12 c&oacute; thể dẫn đến thiếu m&aacute;u hồng cầu to v&agrave; c&aacute;c rối loạn thần kinh nghi&ecirc;m trọng</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong>&nbsp;Đ&aacute;nh gi&aacute; nồng độ vitamin B12 huyết tương ở bệnh nh&acirc;n thiếu m&aacute;u tại Bệnh viện Hữu Nghị v&agrave; x&aacute;c định điểm cắt nồng độ vitamin B12 ở bệnh nh&acirc;n thiếu m&aacute;u hồng cầu to nhằm hỗ trợ chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong>&nbsp;Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 90 bệnh nh&acirc;n thiếu m&aacute;u v&agrave; 20 người khỏe mạnh nh&oacute;m chứng, thu thập dữ liệu l&acirc;m s&agrave;ng, x&eacute;t nghiệm c&ocirc;ng thức m&aacute;u, vitamin B12, sắt (Fe) v&agrave; Ferritin.</p> <p><strong>Kết quả:</strong>&nbsp;Nồng độ vitamin B12 trung b&igrave;nh ở nh&oacute;m bệnh (427,86 &plusmn; 162,23 pmol/l) thấp hơn nh&oacute;m chứng (586,49 &plusmn; 99,85 pmol/l) với &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05). Điểm cắt nồng độ vitamin B12 ở bệnh nh&acirc;n thiếu m&aacute;u hồng cầu to được x&aacute;c định l&agrave; 405,15 pmol/l với độ nhạy 100% v&agrave; độ đặc hiệu 80%. Kh&ocirc;ng thấy kh&aacute;c biệt đ&aacute;ng kể về nồng độ vitamin B12 giữa c&aacute;c nh&oacute;m tuổi v&agrave; giới trong nh&oacute;m bệnh.</p> <p><strong>Kết luận:</strong>&nbsp;Nồng độ vitamin B12 huyết tương c&oacute; vai tr&ograve; quan trọng trong đ&aacute;nh gi&aacute; bệnh nh&acirc;n thiếu m&aacute;u, đặc biệt thiếu m&aacute;u hồng cầu to. Gi&aacute; trị cut-off được x&aacute;c định hỗ trợ đắc lực trong ph&aacute;t hiện sớm v&agrave; điều trị thiếu vitamin B12.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3791 34. ĐÁNH GIÁ ĐỘ BIẾN THIÊN NỒNG ĐỘ TACROLIMUS TRÊN BỆNH NHÂN HẬU GHÉP THẬN GIAI ĐOẠN DUY TRÌ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2025-11-17T05:44:05+00:00 Mai Thị Bích Chi chi.mtb@umc.edu.vn Lê Chí Công chi.mtb@umc.edu.vn Huỳnh Ngọc Phương Thảo chi.mtb@umc.edu.vn Phạm Thị Phương chi.mtb@umc.edu.vn Nguyễn Trung Ngân chi.mtb@umc.edu.vn Trịnh Thị Ngọc Ái chi.mtb@umc.edu.vn Thái Hữu Khoa chi.mtb@umc.edu.vn Nguyễn Thị Băng Sương chi.mtb@umc.edu.vn <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định độ biến thi&ecirc;n nội c&aacute; thể của nồng độ tacrolimus ở BN gh&eacute;p thận (IPV%) v&agrave; mối tương quan giữa IPV% với chức năng thận sau gh&eacute;p tại 4 giai đoạn 0-6 th&aacute;ng; 6 &ndash; 12 th&aacute;ng; 12 &ndash; 24 th&aacute;ng; &gt; 24 th&aacute;ng.</p> <p><strong>Đối tượng &ndash; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang109 BN hậu gh&eacute;p thận từ 2020 &ndash; 2024 đang theo d&otilde;i điều trị tại ph&ograve;ng kh&aacute;m Nội thận &ndash; Thận nh&acirc;n tạo.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 109 BN gh&eacute;p thận c&oacute; độ tuổi l&agrave; 43,3 &plusmn; 10,9; tỷ lệ nam l&agrave; 63,3%; thời gian theo d&otilde;i trung b&igrave;nh l&agrave; 39 &plusmn; 15,5 th&aacute;ng. Tỷ lệ đạt nồng độ khuyến c&aacute;o trong 6 th&aacute;ng đầu l&agrave; 77,1%; từ 12 th&aacute;ng trở l&ecirc;n l&agrave; 75,2%. IPV% dao động chủ yếu ở mức 20-25% ở cả 4 giai đoạn theo d&otilde;i; gi&aacute; trị IPV% cao nhất l&agrave; 50%. Ở giai đoạn sau 12 th&aacute;ng, chỉ số IPV% c&oacute; mối tương quan nghịch, mức độ chặt chẽ với độ lọc cầu thận eGFR với r = -0,7 (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Độ biến thi&ecirc;n nội c&aacute; thể ở BN gh&eacute;p thận dao động chủ yếu trong khoảng 20&ndash;25% ở cả 4 giai đoạn theo d&otilde;i. C&oacute; mối tương quan nghịch với r = -0,7 (p &lt; 0,05) giữa IPV% v&agrave; độ lọc cầu thận eGFR từ sau 12 th&aacute;ng gh&eacute;p thận.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3792 35. NỒNG ĐỘ CRP VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 2025-11-17T05:44:24+00:00 Bùi Ngọc Thu hoanguyenthi74hstn@gmail.com Nguyễn Thị Hoa hoanguyenthi74hstn@gmail.com Nguyễn Thị Hồng Anh hoanguyenthi74hstn@gmail.com Phạm Thị Đoan Trang hoanguyenthi74hstn@gmail.com Nguyễn Thị Hằng hoanguyenthi74hstn@gmail.com <p>Vi&ecirc;m tụy cấp l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y đau bụng cấp t&iacute;nh thường gặp cần nhập viện tr&ecirc;n to&agrave;n thế giới. Nồng độ CRP, tỷ lệ bạch cầu hạt trung t&iacute;nh với bạch cầu lymphocyte (NLR) v&agrave; tỷ lệ tiểu cầu với bạch cầu lymphocyte (PLR) l&agrave; dấu ấn vi&ecirc;m mới c&oacute; li&ecirc;n quan đến nhiều bệnh l&yacute; trong đ&oacute; c&oacute; vi&ecirc;m tụy cấp.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: Khảo s&aacute;t gi&aacute; trị của CRP, chỉ số NLR v&agrave; PLR trong dự b&aacute;o mức độ nặng ở bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m tụy cấp.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong>: M&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 142 bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m tụy cấp (BN VTC) tại Bệnh viện Trung ương Th&aacute;i Nguy&ecirc;n.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Ph&acirc;n loại&nbsp; mức độ vi&ecirc;m tụy cấp theo Atlanta 2012 c&oacute; 30 BN VTC mức độ nặng (21,1%), c&oacute; 87 BN VTC mức độ trung b&igrave;nh (61,3%) v&agrave; 25 BN VTC mức độ nhẹ (17,6%). Nồng độ CRP, chỉ số NLR, PLR, kết hợp NLR_PLR v&agrave; CRP_NLR c&oacute; gi&aacute; trị tốt trong dự b&aacute;o mức độ VTC với AUC tương ứng 0,832, 0,789; 0,75, 0,793 v&agrave; 0,878 (95%CI tương ứng: 0,78-0,88; 0,69-0,86; 0,66-0,84; 0,72-0,87 v&agrave; 0,82-0,93; tại điểm cắt tương ứng l&agrave; 232,1 mg/L; 12,5; 253,7 c&oacute; độ nhạy v&agrave; độ đặc hiệu tương ứng l&agrave; 76,8% v&agrave; 76,8%; 73,3% v&agrave; 83,0%; 80,1%; 75,7%; 78,1% v&agrave; 87,7%; 79,8% v&agrave; 81,3%.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Nồng độ CRP, chỉ số NLR, kết hợp NLR_PLR &nbsp;v&agrave; CRP_NLR l&agrave; c&aacute;c chỉ số đơn giản nhưng hữu &iacute;ch trong dự b&aacute;o mức độ VTC.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3793 36. NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG 2025-11-17T05:44:48+00:00 Trần Hoàng Anh phamtranghsyhp@gmail.com Trịnh Thị Phương Dung phamtranghsyhp@gmail.com Bùi Thị Hương Giang phamtranghsyhp@gmail.com Quách Thị Yến phamtranghsyhp@gmail.com Lưu Vũ Dũng phamtranghsyhp@gmail.com Nguyễn Anh Ngọc phamtranghsyhp@gmail.com Phạm Thị Thu Trang phamtranghsyhp@gmail.com <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Khảo s&aacute;t gi&aacute; trị nồng độ acid Uric huyết thanh ở thai phụ tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ sản Hải Ph&ograve;ng năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, hồi cứu dữ liệu bệnh &aacute;n của 112 thai phụ tại Bệnh viện Phụ sản Hải Ph&ograve;ng từ th&aacute;ng 1 đến th&aacute;ng 12 năm 2024. Gồm 56 trường hợp tiền sản giật (39 TSG, 17 TSG nặng); 56 trường hợp thai kỳ b&igrave;nh thường. Tất cả đều được chỉ định l&agrave;m x&eacute;t nghiệm acid Uric.</p> <p><strong>Kết quả v&agrave;</strong><strong> b&agrave;n luận: </strong><strong>Tuổi trung b&igrave;nh</strong> của nh&oacute;m TSG: 375,24&plusmn;73,11 &micro;mol/l, nh&oacute;m TSG nặng: 477,24&plusmn;116,33 &micro;mol/l, nh&oacute;m chứng: 304,1&plusmn;85,46 &micro;mol/l, p&lt;0,0001. Thai phụ c&oacute; <strong>nồng</strong><strong> độ </strong><strong>acid Uric &gt;360 &micro;mol/l</strong> c&oacute; nguy cơ TSG tăng <strong>5,87 lần</strong> (OR=5,87; 95%CI: 2,52&ndash;13,7); nguy cơ biến chứng mẹ tăng <strong>3,67 lần</strong> (OR=3,67; 95%CI: 1,19&ndash;30,15); nguy cơ sinh non tăng <strong>3,75 lần</strong> (OR=3,75; 95%CI: 1,22&ndash;11,52); c&oacute; protein niệu dương t&iacute;nh gấp 5,05 lần (p&lt;0,05; OR=5,05; 95%CI: 1,41 &ndash; 18,08). <strong>Khả</strong> <strong>năng dự đo&aacute;n của acid Uric:</strong> <strong>TSG:</strong> AUC = 80,3% (điểm cắt: 329,8 &micro;mol/l; độ nhạy (ĐN): 80,4%; độ đặc hiệu (ĐĐH): 71,4%); <strong>biến chứng mẹ:</strong> AUC = 76,2% (điểm cắt: 396,2 &micro;mol/l, ĐN: 85,7%, ĐĐH: 64,37%); <strong>sinh non:</strong> AUC = 65,6% (điểm cắt: 397,8 &micro;mol/l, ĐN: 66,7%, ĐĐH: 76,9%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nồng độ acid Uric huyết thanh tăng cao c&oacute; mối li&ecirc;n quan đ&aacute;ng kể với nguy cơ mắc tiền sản giật, biến chứng sản khoa v&agrave; sinh non. Acid Uric c&oacute; thể l&agrave; chỉ số sinh h&oacute;a hữu &iacute;ch trong dự đo&aacute;n v&agrave; quản l&yacute; tiền sản giật.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3794 37. CẢI THIỆN ĐỘ CHÍNH XÁC ƯỚC TÍNH LDL-CHOLESTEROL HUYẾT TƯƠNG NỒNG ĐỘ THẤP BẰNG PHƯƠNG TRÌNH SAMPSON-NIH HIỆU CHỈNH 2025-11-17T05:45:10+00:00 Nguyễn Thị Linh Hoa linhhoa251@gmail.com Nguyễn Thị Thúy linhhoa251@gmail.com Phạm Thiện Ngọc linhhoa251@gmail.com <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; độ ch&iacute;nh x&aacute;c của phương tr&igrave;nh Sampson-NIH hiệu chỉnh (2025) trong ước t&iacute;nh nồng độ LDL-Cholesterol (LDL-C) huyết tương.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 7.101 bệnh nh&acirc;n tại Bệnh viện Đại học Phenikaa từ th&aacute;ng 2 đến th&aacute;ng 8 năm 2025. C&aacute;c chỉ số lipid m&aacute;u gồm cholesterol to&agrave;n phần (TC), triglycerid (TG), HDL-C v&agrave; LDL-C được đo bằng phương ph&aacute;p trực tiếp. LDL-C ước t&iacute;nh được t&iacute;nh theo bốn c&ocirc;ng thức: Friedewald (1972), Martin&ndash;Hopkins (2013), Sampson (2020) v&agrave; Sampson hiệu chỉnh (2025). Độ ch&iacute;nh x&aacute;c được so s&aacute;nh với LDL-C đo trực tiếp bằng hệ số tương quan Pearson (r), hệ số x&aacute;c định (R&sup2;), hệ số tương hợp Lin&rsquo;s CCC, sai số trung b&igrave;nh (Bias), sai số tuyệt đối trung b&igrave;nh (MAD), sai số b&igrave;nh phương trung b&igrave;nh (RMSE) v&agrave; chỉ số cải thiện ph&acirc;n loại r&ograve;ng (NRI).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Phương tr&igrave;nh Sampson 2025 cho độ tương hợp cao nhất với LDL-C đo trực tiếp (r = 0,966; Lin&rsquo;s CCC = 0,935; RMSE = 0,35 mmol/L). Ở c&aacute;c dải TG &lt;1,7; 1,7&ndash;4,5 v&agrave; &gt;4,5 mmol/L, Sampson 2025 vẫn duy tr&igrave; CCC cao nhất (0,942&ndash;0,891) v&agrave; sai số nhỏ nhất. So với Friedewald, Sampson 2025 cho NRI dương tại cả ba ngưỡng LDL-C (1,8; 1,4; 1,0 mmol/L), phản &aacute;nh khả năng ph&acirc;n loại điều trị ch&iacute;nh x&aacute;c hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phương tr&igrave;nh Sampson hiệu chỉnh (2025) cải thiện đ&aacute;ng kể độ ch&iacute;nh x&aacute;c ước t&iacute;nh LDL-C so với c&aacute;c c&ocirc;ng thức trước đ&acirc;y, đặc biệt trong v&ugrave;ng LDL-C thấp v&agrave; TG cao. C&ocirc;ng thức n&agrave;y ph&ugrave; hợp &aacute;p dụng trong thực h&agrave;nh x&eacute;t nghiệm l&acirc;m s&agrave;ng tại Việt Nam.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3795 38. KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ BETA-CROSSLAPS Ở BỆNH NHÂN CHẨN ĐOÁN LOÃNG XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO HẤP THỤ X QUANG THƯỜNG QUY 2025-11-17T05:45:31+00:00 Nguyễn Huỳnh Kim Sơn vanhytriet@gmail.com Văn Hy Triết vanhytriet@gmail.com Trần Thị Huệ Vân vanhytriet@gmail.com Nguyễn Bảo Toàn vanhytriet@gmail.com Trần Văn Nam vanhytriet@gmail.com <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Khảo s&aacute;t nồng độ beta-crosslaps huyết thanh tr&ecirc;n c&aacute;c bệnh nh&acirc;n chẩn đo&aacute;n lo&atilde;ng xương bằng phương ph&aacute;p đo hấp thụ X quang thường quy v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; vai tr&ograve; của beta-crosslaps trong m&ocirc; h&igrave;nh đa biến chẩn đo&aacute;n lo&atilde;ng xương</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả được thực hiện tr&ecirc;n 93 người đến kh&aacute;m tại Trung t&acirc;m Y khoa Medic từ th&aacute;ng 06 năm 2025 đến th&aacute;ng 07 năm 2025. Đối tượng nghi&ecirc;n cứu được c&aacute;c thu thập th&ocirc;ng tin bao gồm tuổi, giới, BMI, huyết &aacute;p, x&eacute;t nghiệm beta-crosslaps (b-CTX), osteocalcin (OC), canxi, phospho v&agrave; đo mật độ xương bằng phương ph&aacute;p đo hấp thụ X quang thường quy (RA).&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nồng độ b-CTX ở nh&oacute;m lo&atilde;ng xương (551 [392 &ndash; 732] pg/mL) cao hơn nh&oacute;m thiếu xương (475 [325 &ndash; 658] pg/mL) v&agrave; nh&oacute;m b&igrave;nh thường (402 [247 &ndash; 518] pg/mL) với p = 0,095. Điểm cắt trong chẩn đo&aacute;n lo&atilde;ng xương của b-CTX l&agrave; &ge; 367 pg/mL, với độ nhạy 85,7% v&agrave; độ đặc hiệu 37,9% (AUC = 0,61; KTC 95%: 0,49 &ndash; 0,73). M&ocirc; h&igrave;nh đa biến dự đo&aacute;n x&aacute;c suất lo&atilde;ng xương gồm c&aacute;c yếu tố tuổi tr&ecirc;n 60, b-CTX v&agrave; phospho cho AUC = 0,7325 (KTC 95%: 0,6260 &ndash; 0,8391).&nbsp; &nbsp;&nbsp;</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nồng độ b-CTX huyết thanh ở nh&oacute;m lo&atilde;ng xương cao hơn nh&oacute;m thiếu xương, cao hơn nh&oacute;m b&igrave;nh thường nhưng kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;. Trong chẩn đo&aacute;n lo&atilde;ng xương, sử dụng b-CTX ri&ecirc;ng lẻ cho gi&aacute; trị chẩn đo&aacute;n kh&aacute; yếu, &aacute;p dụng m&ocirc; h&igrave;nh đa biến kết hợp c&aacute;c yếu tố l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng cho gi&aacute; trị chẩn đo&aacute;n cao hơn.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3796 39. ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG ĐỒNG KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NIỆU GIỮA HỆ THỐNG MÁY PHÂN TÍCH UC1800 VÀ AU680 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÒA BÌNH 2025-11-17T05:45:50+00:00 Vũ Bá Việt Phương Vubavietphuongdky@gmail.com Vũ Văn Khoa Vubavietphuongdky@gmail.com Đồng Ngọc Đức Vubavietphuongdky@gmail.com <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; sự tương đồng kết quả x&eacute;t nghiệm b&aacute;n định lượng chỉ số Albumin/Creatinin niệu (ACR) tr&ecirc;n hệ thống m&aacute;y ph&acirc;n t&iacute;ch nước tiểu tự động UC1800 so với phương ph&aacute;p định lượng tham chiếu tr&ecirc;n hệ thống h&oacute;a sinh tự động AU680.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang, tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 100 mẫu nước tiểu thời điểm bất kỳ của c&aacute;c bệnh nh&acirc;n c&oacute; chỉ định x&eacute;t nghiệm ACR. Mẫu được ph&acirc;n t&iacute;ch đồng thời tr&ecirc;n cả hai hệ thống UC1800 v&agrave; AU680.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Mức độ ph&ugrave; hợp kh&aacute; với hệ số Kappa l&agrave; 0,60 (p&lt;0,001) giữa hai phương ph&aacute;p trong việc ph&acirc;n loại bệnh nh&acirc;n (theo hướng dẫn KDIGO). Tại ngưỡng ACR &ge; 3 mg/mmol, X&eacute;t nghiệm ACR tr&ecirc;n m&aacute;y UC 1800 thể hiện độ nhạy 84,2%, độ đặc hiệu 92,6%, gi&aacute; trị ti&ecirc;n đo&aacute;n dương 72,7% v&agrave; gi&aacute; trị ti&ecirc;n đo&aacute;n &acirc;m 96,2%. Ph&acirc;n t&iacute;ch đường cong ROC cho thấy diện t&iacute;ch dưới đường cong (AUC) l&agrave; 0,912 (KTC 95%: 0,813 - 1,000; p &lt; 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cho thấy phương ph&aacute;p b&aacute;n định lượng ACR tr&ecirc;n hệ thống UC 1800 v&agrave; phương ph&aacute;p định lượng tr&ecirc;n hệ thống AU680 c&oacute; sự tương đồng kh&aacute; về mặt ph&acirc;n loại l&acirc;m s&agrave;ng (&kappa;=0,60). Hệ thống UC1800 l&agrave; một c&ocirc;ng cụ s&agrave;ng lọc hiệu quả v&agrave; đ&aacute;ng tin cậy.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3797 40. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỌC GEL ĐỂ TINH SẠCH PROTEIN TRONG DUNG DỊCH CÓ NỒNG ĐỘ MUỐI CAO 2025-11-17T05:46:08+00:00 Trịnh Minh Việt dr.minhviet@gmail.com Vũ Minh Ngọc dr.minhviet@gmail.com Đào Văn Tiến dr.minhviet@gmail.com Đào Gia Thắng dr.minhviet@gmail.com Chu Văn Kết dr.minhviet@gmail.com <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong>&nbsp;Tối ưu h&oacute;a quy tr&igrave;nh sắc k&yacute; lọc gel để t&aacute;ch chiết v&agrave; tinh sạch protein từ c&aacute;c dung dịch c&oacute; nồng độ muối cao, nhằm định lượng ch&iacute;nh x&aacute;c protein trong mẫu sinh học phức tạp.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong>&nbsp;Nghi&ecirc;n cứu thực nghiệm sử dụng mẫu chuẩn Bovine Serum Albumin(BSA) (30-120 mg/L) v&agrave; mẫu thực tế. C&aacute;c điều kiện được khảo s&aacute;t bao gồm loại cột, nồng độ đệm phosphate, tốc độ d&ograve;ng v&agrave; thể t&iacute;ch bơm mẫu. Protein v&agrave; muối được theo d&otilde;i lần lượt bằng detector UV (280 nm) v&agrave; detector độ dẫn điện. Hiệu suất thu hồi v&agrave; độ tinh sạch được đ&aacute;nh gi&aacute; th&ocirc;ng qua định lượng nitơ tổng số v&agrave; điện di SDS-PAGE.</p> <p><strong>Kết quả:</strong>&nbsp;Điều kiện tối ưu được x&aacute;c định l&agrave; cột Sephadex G-25, đệm phosphate 150 mM (pH 7), tốc độ d&ograve;ng 3 mL/ph&uacute;t, thể t&iacute;ch ti&ecirc;m mẫu 2 mL. Ở điều kiện n&agrave;y, protein được t&aacute;ch ho&agrave;n to&agrave;n khỏi muối với hiệu suất thu hồi &gt;95%. Đường chuẩn định lượng cho thấy t&iacute;nh tuyến t&iacute;nh cao (R&sup2; = 0,9998). Phương ph&aacute;p n&agrave;y cho kết quả tương đương với phương ph&aacute;p Kjeldahl nhưng nhanh hơn v&agrave; đơn giản hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong>&nbsp;Phương ph&aacute;p sắc k&yacute; lọc gel với c&aacute;c th&ocirc;ng số tối ưu l&agrave; một c&ocirc;ng cụ hiệu quả v&agrave; đ&aacute;ng tin cậy để khử muối, tinh sạch v&agrave; định lượng protein trong c&aacute;c mẫu sinh học phức tạp c&oacute; nồng độ muối cao.</p> 2025-11-27T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3874 41. TỔNG QUAN LUẬN ĐIỂM VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM COVID-19 Ở TRẺ SƠ SINH 2025-12-02T07:13:40+00:00 Nguyễn Thị Ngọc drngocnguyenthi.89@gmail.com Phan Văn Nhã drngocnguyenthi.89@gmail.com Nguyễn Thị Quỳnh Nga drngocnguyenthi.89@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Tổng hợp đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở trẻ sơ sinh nhiễm COVID-19 nhằm hỗ trợ thực hành lâm sàng.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Tổng quan luận điểm (scoping review) được thực hiện theo hướng dẫn PRISMA 2020 và Cochrane. Nguồn dữ liệu gồm PubMed và Google Scholar, ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Sau khi sàng lọc 875 bài, 16 nghiên cứu đáp ứng tiêu chí được đưa vào phân tích.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Phần lớn trẻ sơ sinh mắc COVID-19 có triệu chứng nhẹ hoặc không triệu chứng, phổ biến nhất là sốt, rối loạn hô hấp và tiêu hóa. Các bất thường cận lâm sàng thường gặp gồm tăng CRP (11-39%), D-dimer (56-77%) và ferritin (33-84%) ở nhóm bệnh nặng. Tỷ lệ bệnh nhẹ đến trung bình chiếm 55-96%, bệnh nặng đến nguy kịch &lt; 10%, tử vong 0-4%. Điều trị chủ yếu là hỗ trợ, trong đó kháng sinh được dùng nhiều (7-100%), Corticosteroid và thuốc kháng virus ít được áp dụng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> COVID-19 ở trẻ sơ sinh thường diễn biến nhẹ, tiên lượng tốt và tỷ lệ tử vong thấp. Tuy nhiên, nhóm trẻ sinh non hoặc có bệnh lý nền vẫn có nguy cơ diễn biến nặng. Cần thêm các nghiên cứu tiến cứu, đa trung tâm và tiêu chuẩn hóa để hoàn thiện hướng dẫn điều trị cho đối tượng đặc biệt này.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3875 42. NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ MOLNUPIRAVIR KẾT HỢP N-ACETYL CYSTEINE VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP Ở BỆNH NHÂN COVID-19 MỨC ĐỘ TRUNG BÌNH NHẸ 2025-12-02T07:15:30+00:00 Huỳnh Đình Nghĩa huynhdinhnghia@gmail.com Trương Dương Phi huynhdinhnghia@gmail.com Đỗ Phúc Thanh huynhdinhnghia@gmail.com <p><strong>Muc tiêu: </strong>1). Xác định các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân COVID-19.&nbsp; (2). Đánh giá sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng và nồng độ virus ở bệnh nhân COVID-19 được điều trị bằng liệu pháp Molnupiravir kết hợp NAC và kỹ thuật tập thở cơ hoành so sánh liệu pháp Molnupiravir đơn.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Chúng tôi chọn 140 bệnh nhân COVID-19 thể nhẹ và trung bình. Tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại mức độ COVID-19 theo Bộ y tế 2021 và được chia làm 2 nhóm: Nhóm I 80 bệnh nhân dùng liệu pháp Molnupiravir kết hợp N-acetyl cysteine và phục hồi chức năng hô hấp; Nhóm II 60 bệnh nhân dùng Molnupiravir đơn thuần. Phương pháp nghiên cứu mô tả.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tuổi thường gặp 18-&lt; 50 tuổi 80,57% nữ gặp nhiều hơn nam các triệu chứng lâm sàng Covid-19 rất thường gặp đau tức ngực, khó thở nhẹ, sốt, mất vị giác và khứu giác, mệt mỏi. Thay đổi đáng kể các triệu chứng lâm sàng và nồng độ virus sau điều trị ở 2 nhóm bệnh nhân. Triệu chứng mệt mỏi, đau đầu, mất vị giác và khứu giác thay đổi ít ở nhóm molnupiravir đơn trị. Ngày điều trị trung bình ở nhóm molnupiravir kết hợp N-acetyl cysteine và phục hồi chức năng hô hấp ngắn hơn so với molnupiravir đơn thuần.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Phác đồ Molnupiravir kết hợp N-Acetyl Cysteine và phục hồi chức năng hô hấp làm thay đổi rõ ràng các triệu chứng lâm sàng và nồng đọ virus, rút ngắn thời gian điều trị.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3877 43. THIẾT LẬP BỘ MẪU CHUẨN SỬ DỤNG TRONG ĐỊNH LƯỢNG TẢI LƯỢNG VIRUS DENGUE Ở NGƯỜI BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT 2025-12-02T07:42:44+00:00 Trần Hoàng Long hoangxuansu@vmmu.edu.vn Đỗ Duy Cường hoangxuansu@vmmu.edu.vn Chu Đức Minh hoangxuansu@vmmu.edu.vn Nguyễn Thùy Linh hoangxuansu@vmmu.edu.vn Hoàng Xuân Sử hoangxuansu@vmmu.edu.vn <p><strong>Mục tiêu: </strong>Thiết lập bộ mẫu chuẩn sử dụng trong định lượng virus Dengue bằng kỹ thuật RT-PCR và đánh giá hiệu quả của bộ mẫu chuẩn trong định lượng virus Dengue trên các mẫu lâm sàng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Trình tự gen của 4 serotype Dengue trên thế giới và Việt Nam sử dụng lựa chọn vùng gen đích cho mẫu chuẩn và thiết kế mồi, probe cho RT-PCR. Tổng số 250 người bệnh nghi nhiễm sốt xuất huyết được thu thập tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2022-2023. Mẫu huyết tương được thu thập và tách chiết RNA sử dụng cho xác định tải lượng virus Dengue sử dụng bộ mẫu chuẩn nội bộ. Quy trình xây dựng bộ chuẩn DNA plasmid của virus Dengue được thiết kế bao gồm các bước như sau: (1) Phân lập vùng gen đích của virus Dengue, (2) Tạo dòng plasmid tái tổ hợp chứa vùng gen đích của virus Dengue, (3) Thiết lập bộ mẫu chuẩn DNA plasmid chứa vùng gen đích virus Dengue, và (4) Đánh giá bộ mẫu chuẩn bằng kỹ thuật RT-qPCR.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Bộ mẫu chuẩn DNA plasmid chứa vùng gen <em>3’UTR</em> đặc hiệu với virus Dengue có phạm vi tuyến tính nằm trong khoảng 10<sup>3</sup>-10<sup>10</sup> copies/mL với hiệu suất của phản ứng E = 99%, độ dốc là -3,348, hệ số tương quan R<sup>2</sup> = 0,99912 và LOD = 522 bản sao/ml với độ tin cậy 95%, độ ổn định trong 6 tháng với hệ số biến thiên lần lượt là 1,36%; 1,07% và 1,23%. Tải lượng virus Dengue trung bình ở nhóm dương tính với NS1 là 5,93 ± 1,80 log₁₀ copies/ml cao hơn so với nhóm NS1 âm tính là 4,19 ± 0,77 log₁₀ copies/ml (p &lt; 0,001). Tải lượng virus Dengue trung bình ở người bệnh trong 3 ngày đầu của bệnh đạt (7,60 ± 1,22) log₁₀ copies/ml, cao hơn so với tải lượng ghi nhận trên người bệnh có số ngày của bệnh từ 3-5 ngày (5,43 ± 1,68) log₁₀ copies/ml và từ ngày thứ 5 trở đi (4,84 ± 0,92) log₁₀ copies/ml (p &lt; 0,001).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Thiết lập thành công bộ mẫu chuẩn nội bộ định lượng virus Dengue trên vùng gen <em>3’UTR</em> làm tiền đề cho phát triển và kiểm định kit chẩn đoán axit nucleic của virus Dengue ở Việt Nam.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3878 44. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM TẠI TRUNG TÂM Y TẾ KHU VỰC TAM ĐẢO, NĂM 2025 2025-12-02T07:48:21+00:00 Nguyễn Văn Vinh nguyenvinh15102002@gmail.com Hoàng Thị Thu Hương nguyenvinh15102002@gmail.com Nguyễn Thị Hà nguyenvinh15102002@gmail.com Nguyễn Thanh Vân nguyenvinh15102002@gmail.com Nguyễn Chí Nam nguyenvinh15102002@gmail.com Trần Anh Huy nguyenvinh15102002@gmail.com Hà Thị Thu Linh nguyenvinh15102002@gmail.com Nguyễn Tâm Thành nguyenvinh15102002@gmail.com Nguyễn Thị Thương nguyenvinh15102002@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả tình trạng rối loạn lipid máu và phân tích các yếu tố liên quan ở người bệnh được chỉ định xét nghiệm tại Trung tâm Y tế khu vực Tam Đảo, năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 412 người bệnh đến làm xét nghiệm tại Trung tâm Y tế khu vực Tam Đảo.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân được chỉ định làm xét nghiệm tại Khoa Xét nghiệm - Giải phẫu bệnh, Trung tâm Y tế khu vực Tam Đảo cao (72,33%). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê là tuổi cao (nguy cơ ở nhóm trên 65 tuổi cao gấp 3,42 lần so với nhóm dưới 45 tuổi) và thuộc dân tộc thiểu số (nguy cơ cao gấp 2,1 lần so với dân tộc Kinh). Kết quả nhấn mạnh nhu cầu xây dựng các biện pháp dự phòng và quản lý rối loạn lipid máu tập trung ưu tiên cho người cao tuổi và nhóm dân tộc thiểu số tại địa phương.</p> <p><strong>Kết Luận:</strong> Rối loạn lipid máu rất phổ biến, đặc biệt ở người cao tuổi và dân tộc thiểu số, đòi hỏi các biện pháp can thiệp y tế công cộng tập trung vào các nhóm nguy cơ cao này tại địa phương.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3879 45. ĐỊNH LƯỢNG NỒNG ĐỘ ANTI-HBs CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG 2025-12-02T07:53:36+00:00 Lý Thị Phương Hoa hoa.ltp@vlu.edu.vn Ngô Thúy Quyên hoa.ltp@vlu.edu.vn Nguyễn Ngô Gia Uyên hoa.ltp@vlu.edu.vn Võ Văn Việt Anh hoa.ltp@vlu.edu.vn Trần Quý Phương Linh hoa.ltp@vlu.edu.vn <p><strong>Mục tiêu:</strong> Định lượng nồng độ anti-HBs của sinh viên điều dưỡng tại Trường Đại học Văn Lang nhằm đánh giá tình trạng miễn dịch với virus viên gan B.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu định lượng nồng độ anti-HBs được thực hiện trên đối tượng là sinh viên ngành điều dưỡng năm 1-4 Trường Đại học Văn Lang. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp mô tả cắt ngang, chọn mẫu phân tầng theo từng khóa.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong số 66 sinh viên có HBsAg âm tính, chỉ 27 người (40,9%) đạt mức miễn dịch bảo vệ cao (anti-HBs &gt; 100 IU/mL), 14 người (17,7%) có miễn dịch trung bình (10-100 IU/mL), và 28 người (42,4%) không có miễn dịch bảo vệ (anti-HBs &lt; 10 IU/mL). Sinh viên nữ có tỷ lệ đạt miễn dịch cao nhiều hơn so với sinh viên nam, nhưng đồng thời cũng chiếm tỷ lệ cao trong nhóm không có miễn dịch.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ sinh viên điều dưỡng có miễn dịch bảo vệ với virus viên gan B còn thấp. Điều này cho thấy cần thiết triển khai xét nghiệm anti-HBs định kỳ và tiêm nhắc lại vắc-xin cho sinh viên ngành sức khỏe, đặc biệt trước khi tham gia thực hành lâm sàng, nhằm đảm bảo an toàn cá nhân và giảm nguy cơ lây nhiễm trong môi trường y tế.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3880 46. SỰ BIẾN THIÊN HbA1c VÀ GLUCOSE HUYẾT TƯƠNG LÚC ĐÓI THEO TẦN SUẤT TÁI KHÁM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT 2025-12-02T07:56:25+00:00 Lê Đình Thanh hoa.ltp@vlu.edu.vn Nguyễn Thị Tiến hoa.ltp@vlu.edu.vn Phan Thị Bích Nguyệt hoa.ltp@vlu.edu.vn Lý Thị Phương Hoa hoa.ltp@vlu.edu.vn <p><strong>Mục tiêu: </strong>Phân tích sự biến thiên của chỉ số glucose huyết tương lúc đói và HbA1c của người bệnh đái tháo đường type 2 theo số lần tái khám.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, thực hiện trên 450 hồ sơ bệnh án ngoại trú của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Thống Nhất. Số liệu được xử lý bằng thống kê mô tả và hồi quy tuyến tính.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có mối tương quan nghịch rất mạnh giữa số lần tái khám và cả mức glucose huyết tương lúc đói (R² = 0,81) và chỉ số HbA1c (R² = 0,831). Trung bình mỗi lần tái khám thêm giúp giảm 0,581 mmol/L glucose huyết tương và 0,522% HbA1c.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Việc tuân thủ tái khám định kỳ giúp cải thiện hiệu quả kiểm soát glucose huyết tương của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3881 47. ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ TỐI ƯU HÓA QUY TRÌNH XÉT NGHIỆM Y HỌC HIỆN ĐẠI 2025-12-02T07:59:22+00:00 Trần Thị Nhung trannhung.hmu@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này phân tích tác động của trí tuệ nhân tạo (AI) trong quản lý chất lượng và tối ưu hóa quy trình xét nghiệm y học hiện đại. Mục tiêu là làm rõ vai trò, hiệu quả và triển vọng ứng dụng AI trong nâng cao độ chính xác và hiệu quả vận hành phòng xét nghiệm. &nbsp;</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu tổng hợp các tài liệu khoa học, báo cáo ngành và chuẩn quốc tế về AI trong xét nghiệm. Các từ khóa như “AI”, “quản lý chất lượng xét nghiệm”, “tự động hóa xét nghiệm”… được sử dụng để tìm kiếm và chọn lọc. &nbsp;</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả cho thấy AI giúp giảm tỷ lệ sai số, rút ngắn thời gian phát hiện sai lệch và tăng năng suất xử lý mẫu. Đồng thời, AI nâng cao độ chính xác trong phân tích hình ảnh, tối ưu hóa nhân lực, vật tư và cải thiện hiệu suất sử dụng thiết bị.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu khẳng định tiềm năng ứng dụng AI trong xét nghiệm y học hiện đại, đồng thời nhấn mạnh nhu cầu đầu tư hạ tầng, đào tạo nhân lực và đảm bảo an toàn dữ liệu để triển khai hiệu quả. &nbsp;</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3882 48. VIÊM TẮC TĨNH MẠCH XOANG GAN KHỞI PHÁT MUỘN SAU GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU TỰ THÂN TRÊN BỆNH NHÂN U LYMPHO 2025-12-02T08:00:19+00:00 Phạm Thị Việt Hương phamthiviethuongbvk@gmail.com Nguyễn Thị Thùy Dương phamthiviethuongbvk@gmail.com Tống Văn Giáp phamthiviethuongbvk@gmail.com Nguyễn Thanh Mai phamthiviethuongbvk@gmail.com Trần Thị Dung phamthiviethuongbvk@gmail.com Hoàng Hương Huyền phamthiviethuongbvk@gmail.com <p>Hội chứng tắc nghẽn xoang (sinusoidal obstruction syndrome, SOS) còn gọi bệnh tắc tĩnh mạch gan (veno-occlusive disease, VOD) là biến chứng nghiêm trọng, thường xuất hiện sớm sau ghép tế bào gốc tạo máu. Chúng tôi báo cáo trường hợp SOS/VOD khởi phát muộn vào ngày thứ 42 sau ghép tế bào gốc tạo máu tự thân ở bệnh nhân u lympho Hodgkin, với tiền sử hóa trị chứa Busulfan trước ghép. Dữ liệu được thu thập từ ngày bắt đầu kế hoạch huy động tế bào gốc tạo máu tự thân (tháng 12), bao gồm phân tích đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân. Bệnh nhân được điều trị thành công bằng Defibrotide đường tĩnh mạch và hồi phục hoàn toàn. Trường hợp này nhấn mạnh vai trò của phác đồ hóa trị chứa Busulfan có thể liên quan đến nguy cơ SOS/VOD, kể cả khởi phát muộn. Việc không xét nghiệm được nồng độ Busulfan huyết thanh sau truyền nên đây là hạn chế trong theo dõi điều trị và đánh giá nguy cơ tai biến. Ca bệnh cũng cho thấy hiệu quảtrong điều trị.</p> <p>&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3883 49. TỔNG QUAN HỆ THỐNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA LUSEOGLIFLOZIN TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 2025-12-02T08:04:34+00:00 Ong Thế Duệ Ongthedue@hspi.org.vn Đào Anh Sơn ongthedue@hspi.org.vn Lê Văn Truyền ongthedue@hspi.org.vn Kiều Thị Tuyết Mai ongthedue@hspi.org.vn Lê Hồng Minh ongthedue@hspi.org.vn <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này nhằm tổng quan hệ thống và so sánh hiệu quả, tính an toàn của Luseogliflozin so với Empagliflozin và Dapagliflozin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến hành theo khung PICOS, tìm kiếm tài liệu trên PubMed và Embase đến ngày 15/7/2024, bao gồm thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên, tổng quan hệ thống và phân tích gộp so sánh Luseogliflozin với các thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2i) khác. Hai thành viên độc lập thực hiện sàng lọc và trích xuất dữ liệu, chất lượng nghiên cứu được đánh giá bằng bộ công cụ ROB-2 và AMSTAR-2.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tổng cộng 354 nghiên cứu được tìm thấy, trong đó 3 tổng quan hệ thống (233 thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên, 155.106 bệnh nhân) đáp ứng tiêu chí lựa chọn. Chưa có thử nghiệm đối đầu giữa các thuốc. Cả 3 thuốc SGLT2i (Luseogliflozin, Dapagliflozin và Empagliflozin) đều vượt trội giả dược về kiểm soát glucose huyết tương và chuyển hóa. Luseogliflozin giảm HbA1c 0,49% (so với 0,74% của Dapagliflozin và 0,57% của Empagliflozin), giảm cân 1,68 kg (so với giảm 1,77-1,92 kg của Dapagliflozin và 1,93 kg của Empagliflozin), giảm huyết áp tâm thu/tâm trương 4,75/2,00 mmHg, tương đương 2 thuốc còn lại. Luseogliflozin cải thiện mỡ máu (giảm 18,69 mg/dL) và hạ acid uric (giảm 28,20 μmol/L) thấp hơn Dapagliflozin (giảm 36,99 mg/dL) và Empagliflozin (giảm 45,83 mg/dL). Về an toàn, Luseogliflozin không làm tăng nguy cơ nhiễm trùng sinh dục và có xu hướng ít biến cố niệu hơn, dù chưa đạt ý nghĩa thống kê.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Luseogliflozin có hiệu quả tương đương các thuốc SGLT2i khác, với khả năng dung nạp tốt hơn ở nhóm bệnh nhân dễ gặp biến cố tiết niệu, sinh dục. Kết quả này là căn cứ khoa học để xem xét bổ sung thuốc vào danh mục bảo hiểm y tế, góp phần mở rộng tiếp cận điều trị và thúc đẩy cá thể hóa chăm sóc đái tháo đường type 2.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3884 50. NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ NHẠY CẢM KHÁNG SINH CỦA HAEMOPHILUS INFLUENZAE PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TỪ NĂM 2024-2025 2025-12-02T08:07:12+00:00 Cao Thị Lâm tranminhchau@hmu.edu.vn Trần Minh Châu tranminhchau@hmu.edu.vn <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm nhiễm <em>Haemophilus influenzae</em> từ bệnh phẩm hô hấp của người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và xác định mức độ nhạy cảm kháng sinh của các chủng vi khuẩn <em>H.influenzae</em> phân lập được.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết</strong><strong> quả:</strong> Phần lớn bệnh nhân điều trị nội trú (90,7%), hay gặp nhóm tuổi dưới 5 tuổi (74,3%). Bệnh phẩm gửi đến phòng xét nghiệm chiếm nhiều nhất là dịch tỵ hầu (73,2%). Đa phần bệnh nhân chỉ nhiễm <em>H.influenzae</em> (65%) và tỷ lệ đồng nhiễm từ 2 căn nguyên chiếm 25,7%. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy <em>H.influenzae</em> còn nhạy cảm cao với các thuốc kháng sinh nhóm Carbapenem và Fluoroquinolone với tỷ lệ lần lượt là Imipenem 97,8%, Meropenem 97,3% và Moxifloxacin 93,4%. Tỷ lệ nhạy cảm thấp nhất ghi nhận với Ampicillin 6%, Cefuroxime 14,8%, Cefixime 26,2% và Clarithromycin 26,8%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Các chủng <em>H.influenzae</em> vẫn duy trì mức độ nhạy cảm cao với nhóm Carbapenem, Fluoroquinolone và Cephalosporin thế hệ 3 (Ceftriaxone), trong khi tỷ lệ nhạy cảm với một số kháng sinh nhóm β-Lactam và Macrolid lại ở mức thấp.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3885 51. KHẢO SÁT THAY ĐỔI CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP Ở NGƯỜI BỆNH BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN III-V CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI 2025-12-02T08:08:29+00:00 Trần Thị Thúy Quỳnh thuyquynh98ht@gmail.com Nghiêm Trung Dũng thuyquynh98ht@gmail.com Vũ Bích Nga thuyquynh98ht@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát chức năng tuyến giáp đồng thời tìm hiểu mối liên quan giữa thay đổi chức năng tuyến giáp với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàn<em>g</em> ở người bệnh bệnh thận mạn giai đoạn III-V chưa điều trị thay thế thận ở Bệnh viện Bạch Mai<em>.</em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 người bệnh bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế có mức lọc cầu thận &lt; 60 ml/phút tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/2024-9/2025. Chức năng tuyến giáp được đánh giá qua xét nghiệm nồng độ FT4, TSH.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Trong số 200 bệnh nhân, tỷ lệ suy giáp dưới lâm sàng là 19%, suy giáp lâm sàng là 2,5%, cường giáp dưới lâm sàng là 2%. Tỷ lệ suy giáp tăng lên theo giai đoạn bệnh thận mạn, xảy ra ở 8,5% giai đoạn III, 26,5% giai đoạn IV, 30% giai đoạn V (p &lt; 0,01). Nhóm bệnh nhân suy giáp có tỷ lệ nữ cao hơn (p = 0,049), tuổi cao hơn (p = 0,031), mức lọc cầu thận, hemoglobin thấp hơn (p = 0,000), albumin thấp hơn (p = 0,032). Phân tích đa biến chỉ ra các mối liên hệ có ý nghĩa giữa suy giáp với tuổi (OR = 1,045, p = 0,008), mức lọc cầu thận (OR = 0,966, p = 0,049), hemoglobin (OR = 0,975, p = 0,010).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp là 21,5%, trong đó chủ yếu là suy giáp dưới lâm sàng (19%). Tỷ lệ suy giáp tăng dần theo mức độ nặng của suy thận. Tuổi, mức lọc cầu thận, hemoglobin là yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến suy giáp.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3886 52. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ POLYP MŨI TÁI PHÁT BẰNG THUỐC SINH HỌC - NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN LUẬN ĐIỂM 2025-12-02T08:11:54+00:00 Nguyễn Đình Danh tranthuhang@hmu.edu.vn Trần Thị Thu Hằng tranthihang376@gmail.com Đỗ Bá Hưng tranthuhang@hmu.edu.vn <p><strong>Mục tiêu</strong><strong>: </strong>Nghiên cứu tổng quan chỉ định và kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi tái phát bằng thuốc sinh học.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Tổng quan luận điểm với mục tiêu đánh giá hiệu quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi bằng thuốc sinh học. Các bài báo công bố từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2024 được tra cứu trên cơ sở dữ liệu PubMed.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có 15 nghiên cứu gồm 3140 bệnh nhân, sử dụng các thuốc sinh học khác nhau: kháng IgE (Omalizumab), kháng IL-5 (Mepolizumab và Benralizumab), kháng IL-4 và IL-13 (Dupilumab). Đánh giá hiệu quả sau điều trị cho thấy sự giảm chỉ số NPS và SNOT-22 có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các nghiên cứu.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phương pháp điều trị bằng thuốc sinh học cho thấy hiệu quả trong việc cải thiện tất cả triệu chứng viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi, đặc biệt là triệu chứng giảm khứu giác, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3887 53. CẢI THIỆN CHỨC NĂNG TIỂU CẦU SAU BỔ SUNG SẮT Ở BỆNH NHÂN THIẾU MÁU THIẾU SẮT: BÁO CÁO CA BỆNH TÓM TẮT 2025-12-02T08:19:59+00:00 Nguyễn Thị Thùy Dương v.duongntt36@vinmec.com Lê Hải Anh v.duongntt36@vinmec.com Nguyễn Thanh Mai v.duongntt36@vinmec.com Tống Văn Giáp v.duongntt36@vinmec.com Phạm Thị Việt Hương v.duongntt36@vinmec.com Nguyễn Đình Duy v.duongntt36@vinmec.com Đỗ Linh Trang v.duongntt36@vinmec.com <p><strong>Tổng quan:</strong> Thiếu máu thiếu sắt là dạng thiếu máu phổ biến nhất trên toàn thế giới. Trong thực hành lâm sàng, thiếu máu thiếu sắt thường kèm theo tăng tiểu cầu phản ứng. Tuy nhiên, ở một số trường hợp hiếm gặp, có thể gây giảm số lượng hoặc rối loạn chức năng tiểu cầu. Rối loạn chức năng tiểu cầu do thiếu sắt là tình trạng ít được ghi nhận, nhưng có thể dẫn đến xuất huyết bất thường. Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp thiếu máu thiếu sắt có giảm chức năng tiểu cầu. Sau khi được điều trị bằng bổ sung sắt, chức năng tiểu cầu cải thiện rõ rệt.</p> <p><strong>Đối tượng nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Bệnh nhân nữ, 38 tuổi, đến khám vì bầm tím trên da và xuất huyết củng mạc mắt hai bên. Bệnh nhân được chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt, kèm giảm ngưng tập tiểu cầu với các chất kích thích Adenosine Diphosphate (ADP), Collagen, và Ristocetin.</p> <p>&nbsp;<strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: mô tả ca bệnh.</p> <p><strong>Kết quả nghiên cứu</strong>: Sau khi được điều trị bằng bổ sung sắt đường tĩnh mạch, bệnh nhân hết xuất huyết, xét nghiệm ngưng tập tiểu cầu với các chất này được cải thiện rõ rệt sau 2 tháng.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Thiếu sắt không chỉ gây thiếu máu mà còn có thể ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu, gây xuất huyết bất thường. Do đó, ở bệnh nhân có giảm ngưng tập tiểu cầu hoặc rối loạn cầm máu không rõ nguyên nhân, cần xem xét đánh giá tình trạng sắt huyết thanh để loại trừ nguyên nhân do thiếu sắt.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3888 54. ĐÁNH GIÁ RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ KHU VỰC TAM ĐẢO, TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2025 2025-12-02T08:33:00+00:00 Nguyễn Văn Vinh nguyenvinh15102002@gmail.com Hoàng Thi Thu Hương nguyenvinh15102002@gmail.com Nguyễn Thị Hà nguyenvinh15102002@gmail.com Nguyễn Thanh Vân nguyenvinh15102002@gmail.com Trần Anh Huy nguyenvinh15102002@gmail.com Nguyễn Chí Nam nguyenvinh15102002@gmail.com Tạ Thị Minh Anh nguyenvinh15102002@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát tỷ lệ rối loạn lipid máu và mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở người cao tuổi tăng huyết áp điều trị tại Trung tâm Y tế khu vực Tam Đảo.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 147 bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại Trung tâm Y tế khu vực Tam Đảo.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ rối loạn lipd máu ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp là rất cao (95,92%); có mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với BMI; chưa thấy mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với nhóm tuổi (nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi so với nhóm bệnh nhân 45-65 tuổi và dưới 45 tuổi), giới, dân tộc, nghề nghiệp bị rối loạn lipid máu.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Rối loạn lipid máu chiếm tỷ lệ rất cao ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp, đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ thừa cân và béo phì. Cần các biện pháp dự phòng và quản lý rối loạn lipid máu dành cho người cao tuổi tăng huyết áp tại địa phương.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3889 55. KHẢO SÁT HOẠT ĐỘ ENZYM ALT, AST TRÊN NGƯỜI BỆNH GHÉP THẬN THỜI KỲ HẬU PHẪU TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2025 2025-12-02T08:37:11+00:00 Đặng Thị Hòa Danghoabs@gmail.com Đỗ Thị Mai Dung Danghoabs@gmail.com Phạm Thảo Diệp Danghoabs@gmail.com Hoàng Tùng Danghoabs@gmail.com Phạm Phương Anh Danghoabs@gmail.com Nguyễn Mai Phương Danghoabs@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Theo dõi sự thay đổi của hoạt độ enzym ALT và AST trên người bệnh sau ghép thận thời kỳ hậu phẫu.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> 94 người bệnh ghép thận thời kỳ hậu phẫu được theo dõi hoạt độ enzym ALT và AST. Hoạt độ ALT, AST được thực hiện bằng cách lấy 2 ml máu tĩnh mạch chống đông bằng Heparin, kỹ thuật đo theo nguyên lý động học enzym trên hệ thống máy AU Beckman coulter. Nghiên cứu mô tả tiến cứu.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>46 người bệnh (48,9%) có tăng hoạt độ enzym ALT và AST. Hoạt độ ALT, AST ở nhóm không tăng và tăng lần lượt là: ALT 20,8 ± 5,6 (U/L) và 78,8 ± 52,3 (U/L); AST 22,0 ± 10,5 (U/L) và 38,6 ± 14,2 (U/L). Nhóm có tăng hoạt độ enzym ALT, AST nhận thấy ngày thứ 7 sau ghép hoạt độ enzym ALT và AST tăng: ALT 97,8 ± 80,1 (U/L); AST 40,8 ± 20,5 (U/L). Người bệnh có thải ghép cấp, có tiền sử viêm gan và có kháng thể kháng HLA ở nhóm tăng hoạt độ enzym ALT và AST cao hơn so với nhóm không tăng. Tuổi, giới, tình trạng thiếu máu, tiền sử viêm gan là các yếu tố nguy cơ có thể gây tăng hoạt độ enzym ALT và AST.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Trong thời kỳ hậu phẫu sau ghép thận có thể xuất hiện tăng hoạt độ enzym ALT và AST. Tuổi, giới, tình trạng thiếu máu, tiền sử viêm gan là các yếu tố nguy cơ có thể gây tăng hoạt độ enzym ALT và AST.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3890 56. ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MỘT SỐ XÉT NGHIỆM HÓA SINH TRÊN HỆ THỐNG ABBOTT ALINITY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA MEDLATEC BẰNG CHỈ SỐ SIX SIGMA 2025-12-02T08:39:40+00:00 Cao Thị Trang caotrang0795@gmail.com Nguyễn Trọng Tuệ caotrang0795@gmail.com Trịnh Thị Quế caotrang0795@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu năng phân tích của một số xét nghiệm hóa sinh thường quy trên hệ thống Abbott Alinity tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC thông qua chỉ số Sigma metric.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng dữ liệu nội kiểm (IQC) của 21 xét nghiệm hóa sinh trên máy Abbott Alinity trong giai đoạn tháng 10-12 năm 2024. Tiêu chuẩn TEa được lựa chọn theo CLIA 2024 và các nguồn khác (BV, RCPA, RIQAS).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Theo tiêu chuẩn CLIA, 79% xét nghiệm đạt ≥ 6 Sigma, 12% đạt từ 5-6 Sigma, 7% đạt từ 4-5 Sigma và 2% đạt 3-4 Sigma. Các xét nghiệm có Sigma cao nhất gồm IgG (21,6), IgM (15,7), triglycerid (16,0). Xét nghiệm có Sigma thấp nhất là natri (3,7). So sánh giữa các nguồn TEa cho thấy tiêu chuẩn CLIA đạt số điểm Sigma cao hơn so với các nguồn TEa còn lại. Nguồn TEa theo Riqas có tỷ lệ đạt &gt; 6 Sigma thấp nhất nhưng nguồn BV cho tỷ lệ xuống dưới 3 Sigma nhiều nhất.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Hệ thống Abbott Alinity tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC có hiệu năng xét nghiệm ổn định và đạt chất lượng cao theo tiêu chuẩn CLIA.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3891 57. BỔ SUNG VI CHẤT (VITAMIN A, D, E, KẼM, SẮT) VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MIỄN DỊCH: TỔNG QUAN BẰNG CHỨNG 2025-12-02T08:50:13+00:00 Lê Thị Mỹ Huệ pttai@vttu.edu.vn Nguyễn Kim Vượng pttai@vttu.edu.vn Phan Thanh Tài pttai@vttu.edu.vn <p><strong>Mục tiêu:</strong> Tổng hợp bằng chứng về tác động của bổ sung vitamin A, vitamin D, vitamin E, kẽm và sắt lên miễn dịch và kết cục nhiễm trùng ở người; đề xuất định hướng ứng dụng lâm sàng.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Tổng quan tường thuật các thử nghiệm ngẫu nhiên/đối chứng, phân tích gộp và bài tổng quan uy tín trên PubMed/Cochrane (1/2010-10/2025) với từ khóa cho từng vi chất và miễn dịch/nhiễm trùng. Ưu tiên nghiên cứu trên người, đơn chất, có báo cáo chỉ số miễn dịch hoặc kết cục nhiễm trùng; loại trừ nghiên cứu động vật/in vitro và chế phẩm phối hợp. Trích xuất dân số, phác đồ, tình trạng thiếu vi chất nền và các chỉ số miễn dịch/lâm sàng; tổng hợp định tính do không đồng nhất.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Vitamin A (retinoid) định hình miễn dịch niêm mạc và đáp ứng thích ứng; lợi ích bổ sung thường rõ rệt trong bối cảnh thiếu hụt. Với vitamin D, phân tích trước đây gợi ý giảm nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp, đặc biệt ở người thiếu nhưng tổng quan cập nhật với các thử nghiệm cỡ lớn cho thấy hiệu quả chung không đáng kể. Vitamin E điều biến chức năng tế bào T; các thử nghiệm trên người cao tuổi cho kết quả không nhất quán về nhiễm khuẩn hô hấp. Kẽm thiết yếu cho miễn dịch bẩm sinh và thích ứng; các thử nghiệm viên ngậm (≥ 75 mg/ngày kẽm nguyên tố) rút ngắn thời gian cảm lạnh, còn bổ sung rộng rãi chủ yếu có lợi khi hiệu chỉnh thiếu hụt. Sắt giữ vai trò trung tâm trong tương tác chủ-mầm bệnh; thiếu sắt làm suy giảm miễn dịch nhưng bù sắt cần thận trọng do nguy cơ thúc đẩy mầm bệnh trong bối cảnh nhiễm trùng/viêm.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Vi chất là thành tố không thể thiếu của năng lực miễn dịch. Bổ sung mang lại lợi ích lâm sàng rõ nhất khi nhắm đích tình trạng thiếu hoặc nhu cầu tăng; sử dụng đại trà ở quần thể đủ vi chất thường ít lợi ích. Cần cá thể hóa liều và theo dõi an toàn (ví dụ quá tải sắt, tương tác kẽm-đồng).</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3892 58. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG PSEUDOMONAS AERUGINOSA PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI TRUNG TÂM XÉT NGHIỆM MEDLATEC (2022-2024) 2025-12-02T09:01:27+00:00 Nguyễn Thị Huế nguyenthihuexn4ahmtu@gmail.com Tạ Thị Thu Lan nguyenthihuexn4ahmtu@gmail.com Phạm Văn Ngãi nguyenthihuexn4ahmtu@gmail.com Nguyễn Thái Sơn nguyenthihuexn4ahmtu@gmail.com <p><em>Pseudomonas aeruginosa</em> là vi khuẩn Gram âm gây nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc nằm viện lâu. Chủng này có khả năng kháng nhiều loại kháng sinh, gây khó khăn trong điều trị và tăng tỷ lệ tử vong. Do đó, việc nghiên cứu đặc điểm kháng thuốc của <em>P.aeruginosa </em>là cần thiết để hỗ trợ kiểm soát và phòng ngừa kháng kháng sinh.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ phân lập và mức độ kháng kháng sinh của các chủng <em>P.aeruginosa</em> phân lập được tại Trung tâm Xét nghiệm MEDLATEC (2022-2024).</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu mô tả ngang được thực hiện tại Trung tâm Xét nghiệm MEDLATEC từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2024, trên 34.983 mẫu bệnh phẩm lâm sàng, trong đó 1.200 chủng <em>P.aeruginosa</em> được phân lập và làm kháng sinh đồ trên hệ thống Vitek 2. Dữ liệu thu thập từ phần mềm LIS (hệ thống thông tin phòng thí nghiệm) được phân tích để đánh giá đặc điểm kháng kháng sinh của các chủng phân lập.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ phân lập <em>P.aeruginosa</em> chiếm 3,4% tổng số mẫu bệnh phẩm và 9% tổng số vi khuẩn phân lập được. <em>P.aeruginosa</em> kháng cao với nhóm Quinolone (Ciprofloxacin 48,8%, Norfloxacin 39,8%) và Carbapenem (Imipenem 46,5%, Meropenem 44,6%). Tỷ lệ kháng thuốc biến động theo năm và có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ phân lập <em>P.aeruginosa </em>chiếm 3,4% trong các mẫu bệnh phẩm, với khả năng kháng kháng sinh cao và biến động theo thời gian. Kết quả cho thấy cần giám sát liên tục và áp dụng chiến lược kiểm soát nhiễm khuẩn và sử dụng kháng sinh hợp lý.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3893 59. NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ HÓA SINH MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CÓ BIẾN CHỨNG THẬN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 2025-12-02T09:07:43+00:00 Phạm Thị Thùy phamthuydhy2612@gmail.com Phạm Thị Trang Linh phamthuydhy2612@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định nồng độ homocysteine và một số chỉ số hóa sinh máu ở bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 101 bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường có biến chứng thận từ tháng 1/2025 đến tháng 10/2025 tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 71,65 ± 10,28. Nam giới có nồng độ homocysteine trung bình cao hơn có ý nghĩa so với nữ giới (p &lt; 0,05), bệnh nhân bị đái tháo đường trên 10 năm có nồng độ homocysteine cao hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân bị đái tháo đường dưới 5 năm (p &lt; 0,05). Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ homocysteine với nồng độ albumin huyết thanh (r = -0,271, p &lt; 0,05) và mức lọc cầu thận (r = -0,305, p &lt; 0,05); có mối tương quan thuận giữa nồng độ homocysteine với microalbumin niệu (r = 0,274, p &lt; 0,05), ure huyết thanh (r = 0,275, p &lt; 0,05) và creatinin huyết thanh (r = 0,453, p &lt; 0,05) với p &lt; 0,05.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nồng độ homocysteine có mối tương quan nghịch với nồng độ albumin huyết thanh, mức lọc cầu thận và có mối tương quan thuận với nồng độ microalbumin niệu, ure và creatinin huyết thanh (p &lt; 0,05). Chỉ số homocysteine có thể là yếu tố độc lập dự báo các biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/3894 60. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở NGƯỜI BỆNH LỌC MÁU CHU KỲ 2025-12-02T09:11:11+00:00 Mai Văn Thơ hoangtrung.doctor@gmail.com Nguyễn Hữu Dũng hoangtrung.doctor@gmail.com Hoàng Anh Trung hoangtrung.doctor@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát đặc điểm hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở người bệnh lọc máu chu kỳ (LMCK) và phân tích mối liên quan giữa HCCH với một số yếu tố lâm sàng – cận lâm sàng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 105 người bệnh LMCK tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 04/2024 đến 05/2025. HCCH được xác định theo tiêu chuẩn NCEP ATP III (2005). Dữ liệu được phân tích bằng hồi quy logistic để tìm các yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ mắc HCCH ở người bệnh LMCK là 35,2%. Thành tố phổ biến nhất là tăng huyết áp (90,5%), tiếp đến là giảm HDL-C (41%) và tăng glucose máu (28,6%). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy ba yếu tố liên quan có ý nghĩa với HCCH là: giới nam (OR = 4,82; 95% CI: 1,42–16,36; p = 0,01), chỉ số BMI tăng (OR = 1,46; 95% CI: 1,13–1,89; p = 0,04) và hematocrit giảm (OR = 0,000001; 95% CI: 0,00–0,12; p = 0,02).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> HCCH là hội chứng phổ biến ở người bệnh LMCK và có liên quan chặt chẽ với giới tính nam, béo phì và tình trạng thiếu máu. Cần sàng lọc định kỳ để phát hiện sớm và kiểm soát hiệu quả nhằm cải thiện tiên lượng cho người bệnh.</p> 2025-12-02T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025