https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/issue/feedTạp chí Y học Cộng đồng2025-03-24T00:00:00+07:00Vietnam Journal of Community Medicinetapchiyhcd@skcd.vnOpen Journal Systems<p>Demo</p>https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/21111. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM SÁN LÁ GAN NHỎ TẠI HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI 2025-02-28T16:44:38+07:00Nguyễn Quang Thiềuthiwunq@gmail.comKhổng Minh Quangthiwunq@gmail.comHoàng Quang Vinhthiwunq@gmail.comNguyễn Lương Tìnhthiwunq@gmail.comHoàng Lê Lan Phươngthiwunq@gmail.comĐỗ Trung Dũngthiwunq@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm sán lá gan nhỏ tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái năm 2020.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang xác định tỉ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên người bằng phương pháp xét nghiệm phân Kato-Katz và phỏng vấn 775 người tham gia nghiên cứu bằng bộ câu hỏi đánh giá hiểu biết, kiến thức, thái độ, thực hành liên quan đến nhiễm và phòng chống bệnh sán lá gan nhỏ.</p> <p><strong>Kết quả nghiên cứu:</strong> Tỉ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ chung ở nghiên cứu này là 45,9%, tỉ lệ nhiễm ở nam là 65,1%, ở nữ là 32,2%. Nam giới có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao hơn 3,9 lần so với nữ giới (OR = 3,9; 95%CI: 2,91 - 5,33). Người Dân tộc thiểu số có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao hơn 3,5 lần so với người Kinh (OR = 3,5; 95%CI: 2,4 - 5,15). Nhóm tuổi từ 30-50 tuổi có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao gấp 2,2 lần so với nhóm >50 tuổi (OR = 2,2; 95%CI: 1,63-3,03). Nhóm < 30 tuổi có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao gấp 2,5 lần so với nhóm > 50 tuổi (OR = 2,5; 95%CI: 1,5-4,2). Những gia đình có nuôi chó, mèo có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao hơn 2 lần so với những gia đình không nuôi (OR = 2,0; 95%CI: 1,16 - 3,32).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỉ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ chung ở nghiên cứu này là 45,9%, tỉ lệ nhiễm ở nam là 65,1%, ở nữ là 32,2%. Nam giới có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao hơn 3,9 lần so với nữ giới. Các yếu tố có liên quan đến nhiễm sán lá gan nhỏ bao gồm giới tính, dân tộc, nhóm tuổi, nuôi chó mèo và tình trạng ăn gỏi cá.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/21122. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG NGƯỜI BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẶNG VĂN NGỮ, VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG (2020-2024)2025-02-28T16:59:45+07:00Vũ Thị Lâm Bìnhdrvulambinh@gmail.comTrần Huy Thọdrvulambinh@gmail.comNguyễn Việt Hằngdrvulambinh@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng người bệnh sán lá gan lớn điều trị tại Bệnh viện Đặng Văn Ngữ, Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả, tiến hành trên 118 người bệnh được chẩn đoán và điều trị sán lá gan lớn tại Bệnh viện Đặng Văn Ngữ, Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 10 năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất ở người bệnh sán lá gan lớn là đau thượng vị 92,4%, đau hạ sườn phải 89,8%, mệt mỏi 51,7%, chán ăn 45,8%, tiêu chảy 31,4%, sốt 30,5%. Tỷ lệ tăng bạch cầu ái toan là 73,7%, tỷ lệ xét nghiệm có trứng sán lá gan lớn trong phân là 42,4%. Tổn thương gan trên siêu âm gặp ở 96,6% người bệnh sán lá gan lớn, số ổ thương chủ yếu là 1 ổ (45,9%), 2 ổ 35,8%, số có 3 ổ trở lên chiếm 18,3%. Loại tổn thương hay gặp nhất là hỗn hợp âm chiếm 47,7%. <br><strong>Kết luận</strong>: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh nhiễm sán lá gan lớn rất đa dạng. Chẩn đoán phải dựa trên sự kết hợp các đặc điểm lâm sàng, tăng bạch cầu ái toan và hình ảnh siêu âm.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/21143. BÁO CÁO CA BỆNH: BỆNH NHI MẮC BỆNH SÁN DÂY Hymenolepiasis TẠI VIỆN SỐT RÉT-KÝ SINH TRÙNG-CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG2025-02-28T17:19:38+07:00Trần Huy Thọhuythonimpe@yahoo.comHoàng Đình Cảnhhuythonimpe@yahoo.comĐỗ Trung Dũnghuythonimpe@yahoo.comPhạm Mạnh Linhhuythonimpe@yahoo.comHuỳnh Hồng Quanghuythonimpe@yahoo.comHà Huy Tìnhhuythonimpe@yahoo.comVăn Thị Thơhuythonimpe@yahoo.com<p><strong>Giới thiệu:</strong> Bệnh sán dây (Hymenolepiasis) gây ra bởi loài Hymenolepis nana (sán dây lùn) và Hymenolepis diminuta (sán dây chuột), còn gọi là Hymenolepis spp. là một bệnh ký sinh trùng lây truyền từ động vật sang người lưu hành trên toàn cầu, đặc biệt vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Bệnh do Hymenolepis nana (H. nana) lây truyền qua 2 chu trình, đó là chu trình trực tiếp bằng đường phân - miệng, do người ăn phải các thức ăn chứa trứng sán dây lùn H. nana hoặc chu trình tự nhiễm là vật chủ bị nhiễm H. nana, trứng không theo phân ra ngoài và nở ngay trong lòng ruột vật chủ phát triển thành con trưởng thành và gây bệnh. Bệnh do Hymenolepis diminuta (H. diminuta) được lây truyền qua chu trình gián tiếp do nuốt phải động vật chân đốt chứa ấu trùng H. diminuta. Bệnh do Hymenolepis spp. gây tổn thương nhung mao ruột non, hồi tràng, đặc biệt là trẻ em.</p> <p><strong>Trình bày ca bệnh</strong>T: Một trẻ em nam 7 tuổi mắc sán dây chuột sống tại Xã Diễn Ngọc, Diễn Châu, Nghệ An, một tháng trước khi vào viện có triệu chứng lâm sàng chán ăn, gầy sút cân nhẹ, đau bụng quanh rốn từng đợt, bệnh nhi không có thói quen vệ sinh tay trước khi ăn, soi tươi phân tìm thấy trứng sán dây Hymenolepis spp. Bệnh nhi được điều trị thành công với liệu trình praziquantel liều 25 mg/kg cân nặng liều duy nhất.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh sán dây Hymenolepiasis là một nhiễm trùng rất hiếm gặp trong thực hành lâm sàng, có thể bị bỏ sót do triệu chứng lâm sàng mờ nhạt. Các thầy thuốc cần lưu ý khi gặp những bệnh nhi không có thói quen vệ sinh tay trước khi ăn, có triệu chứng lâm sàng như chán ăn, gầy sút cân, đau bụng quanh rốn cần cho làm xét nghiệm phân tìm trứng sán dây Hymenolepis spp. càng sớm càng tốt để chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/21174. CÁC KỸ THUẬT MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM TRÙNG NẤM: TỔNG QUAN2025-03-04T16:05:37+07:00Trần Thị Huệ Vânhuevan@ump.edu.vnĐinh Quốc Longhuevan@ump.edu.vn<p>Hiện nay có rất nhiều phương pháp dùng để chẩn đoán nấm đã ra đời và được áp dụng tại các cơ sở y tế, tuy nhiên mỗi phương pháp sẽ có những ưu - nhược điểm khác nhau như độ nhạy, độ chính xác, thời gian,... Để cải thiện độ chính xác và tốc độ chẩn đoán nhanh nhiễm trùng nấm, một số phương pháp mới đã ra đời dựa trên sự kết hợp những phương pháp cũ sẵn có. Hầu hết các phương pháp cải tiến này đều độc lập với việc phân lập mầm bệnh, điều đó có nghĩa là chẩn đoán chuyển từ được coi là đã được chứng minh sang có khả năng xảy ra. Mặc dù có lợi thế là không phụ thuộc vào nuôi cấy, nhưng phần lớn các phương pháp đều thiếu sự chuẩn hóa. Bài tổng quan này nhằm mục đích xem xét phương pháp chẩn đoán nhiễm trùng nấm toàn thân, từ phân loại chẩn đoán, thông qua các phương pháp được coi là "tiêu chuẩn vàng", đến các phương pháp phân tử hiện đang được sử dụng và cuối cùng đề cập đến một số phương pháp tiếp cận mang tính tương lai hơn.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/21195. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN NHIỄM VI NẤM TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH TỪ NĂM 2022 - 20232025-03-05T12:02:49+07:00Lý Khánh Linhlykhanhlinh@tvu.edu.vnNguyễn Ngọc Thểlykhanhlinh@tvu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định yếu tố liên quan đến nhiễm vi nấm trên bệnh nhân cao tuổi có biểu hiện viêm tiết niệu hoặc viêm ngoài da tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện từ tháng 11/2022 đến 6/2023. Đối tượng nghiên cứu là tất cả bệnh nhân lão khoa từ 60 tuổi trở lên đang điều trị có biểu hiện viêm tiết niệu hoặc viêm ngoài da tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm vi nấm có liên quan đến các yếu tố bệnh sử như: suy thận (p = 0,001, PR = 2,37, 95%CI: 1,45 - 3,88), sử dụng corticoid đường uống (p = 0,015, PR = 1,93, 95%CI: 1,14 - 3,29). Thời gian mắc các bệnh mạn tính cũng làm tỷ lệ nhiễm vi nấm cao hơn bình thường như ở: đái tháo đường (p = 0,022, PR = 1,03, 95%CI: 1,01 - 1,06), suy thận (p < 0,001, PR = 1,09, 95%CI: 1,05 - 1,12), sử dụng corticoid (p < 0,001, PR = 1,11, 95%CI: 1,06 - 1,17), nằm viện lâu (p < 0,001, PR = 1,02, 95%CI: 1,01 - 1,02). Các yếu tố cận lâm sàng cũng có liên quan đến tỷ lệ nhiễm vi nấm như: màu sắc nước tiểu đục (p < 0,001, PR = 76,93, 95%CI: 10,55 - 560,75), bạch cầu trong nước tiểu (p = 0,046, PR = 4,31, 95%CI: 1,03 - 18,09).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu cho thấy việc nhiễm vi nấm ở bệnh nhân cao tuổi có liên quan đến các yếu tố bệnh nền như suy thận, sử dụng corticoid hay thời gian mắc bệnh mạn tính lâu ngày. Các kết quả cận lâm sàng như màu sắc nước tiểu đục hay có bạch cầu trong nước tiểu là yếu tố có liên quan nhiễm vi nấm trên bệnh nhân cao tuổi.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/21226. TỶ LỆ NHIỄM, THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG VỚI NHÓM AZOLE CỦA CANDIDA SPP. Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ2025-03-06T14:01:37+07:00Phan Hoàng Đạtphdat@ctump.edu.vnNguyễn Lê Thị Cẩm Túphdat@ctump.edu.vnĐinh Thị Hương Trúcphdat@ctump.edu.vnNguyễn Thị Thảo Linhphdat@ctump.edu.vnHuỳnh Sĩ Hưngphdat@ctump.edu.vnTrương Phước Đặngphdat@ctump.edu.vnBùi Chung Mỹ Anhphdat@ctump.edu.vnTrần Trang Bảo Ngọcphdat@ctump.edu.vnVõ Thành Tríphdat@ctump.edu.vnLê Chí Dũngphdat@ctump.edu.vn<p><strong><em>Đặt vấn đề:</em></strong> Viêm âm đạo là tình trạng xảy ra phổ biến ở phụ nữ và <em>Candida</em> spp. là một trong những nguyên nhân thường gặp. Hiện tại, việc chẩn đoán, điều trị <em>Candida </em>spp. tại khu vực Cần Thơ và Đồng bằng Sông Cửu Long cũng còn một số khó khăn cùng với đó là tình trạng đề kháng của <em>Candida </em>spp. ngày càng tăng.</p> <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Xác định tỷ lệ nhiễm, thành phần loài và tỷ lệ đề kháng với nhóm azole của <em>Candida</em> spp. phân lập được ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </em></strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 160 mẫu dịch âm đạo của phụ nữ đến khám tại phòng khám Sản phụ khoa, Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Mẫu dịch âm đạo được nuôi cấy, định danh và thực hiện kháng nấm đồ.</p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong>Tỷ lệ nhiễm <em>Candida</em> spp. âm đạo ở phụ nữ đến khám là 35,6%, trong đó<strong><em> </em></strong><em>Candida albicans</em> là loài chiếm tỷ lệ cao nhất (66,7%). Các loài <em>Candida</em> spp. phân lập được đề kháng với fluconazole, itraconazole, ketoconazole và voriconazole với tỷ lệ lần lượt là 21,1%, 45,6%, 10,5%, 14,0%.</p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong>Tỷ lệ nhiễm <em>Candida</em> spp. âm đạo ở phụ nữ còn cao và <em>Candida albicans </em>là tác nhân chủ yếu. Bên cạnh đó, các loài này có tỷ lệ đề kháng cao với fluconazole và itraconazole.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/21247. THỰC TRẠNG NHIỄM SÁN LÁ GAN NHỎ TRÊN NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT TẠI TỈNH YÊN BÁI VÀ PHÚ YÊN2025-03-06T15:25:18+07:00Khổng Minh Quangdrquangnhtd@gmail.comNguyễn Quang Thiềudrquangnhtd@gmail.comĐỗ Ngọc Ánhdrquangnhtd@gmail.comNguyễn Lương Tìnhdrquangnhtd@gmail.comHoàng Quang Vinhdrquangnhtd@gmail.comHoàng Lê Lan Phươngdrquangnhtd@gmail.comĐỗ Trung Dũngdrquangnhtd@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong><em>Mô tả thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ trên người, trên chó/mèo, ốc và cá nước ngọt tại tỉnh Yên Bái và tỉnh Phú Yên năm 2020</em><em>. </em></p> <p><strong><em>Phương pháp nghiên cứu</em></strong><em>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang khi tiến hành xác định tỉ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên người bằng phương pháp xét nghiệm phân Kato-Katz cho 1.674 người. Xét nghiệm ốc bằng phương pháp shedding, xét nghiệm cá bằng phương pháp tiêu cơ, xét nghiệm phân chó mèo bằng phương pháp formaline ether để đánh giá tình hình nhiễm sán lá gan nhỏ. </em></p> <p><em><strong>Kết quả nghiên cứu:</strong></em> <em>T</em><em>ỷ</em><em> lệ nhiễm sán lá gan </em><em>nhỏ</em><em> ở người tại tỉnh Yên Bái </em><em>là </em><em>45,4</em><em>%</em><em> và ở tỉnh Phú Yên </em><em>là</em><em> 8,1</em><em>%.</em><em> T</em><em>ỷ</em><em> lệ nhiễm sán lá gan nhỏ ở nam giới </em><em>cao hơn ở nữ giới với tỷ lệ nhiễm tương ứng </em><em>là 40,5%</em><em> và</em><em> 19,0%</em><em>.</em> <em>N</em><em>am giới có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao gấp hơn </em><em>2,51</em><em> lần </em><em>so với </em><em>nữ giới.Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên cá ở Yên Bái là 83,33%, ở Phú Yên là 0%. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên chó mèo ở Yên Bái là 22%, Phú Yên là 0%. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên ốc tại Yên Bái là 0,074%, Phú Yên là 0%</em><em>. </em></p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong><em>Tỉ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ ở người, ở chó mèo, ở cá tại tỉnh Yên Bái ở mức cao, cần có biện pháp phòng chống tích cực như điều trị toàn dân và can thiệp phòng chống tích cự, toàn diện tại các vùng dịch tễ bệnh sán lá gan nhỏ của tỉnh. Điều trị ca bệnh đối với người bệnh nhiễm sán lá gan nhỏ tại tỉnh Phú Yên. </em></p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/21258. THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ, TẬP TÍNH ĐỐT MỒI VÀ VAI TRÒ Y HỌC CỦA RUỒI VÀNG (Diptera simulidae) Ở HUYỆN MƯỜNG NHÉ TỈNH ĐIỆN BIÊN, NĂM 20242025-03-07T09:08:42+07:00Nguyễn Quang Thiềuthiwunq@gmail.comHoàng Đình Cảnhthiwunq@gmail.comNguyễn Văn Đạtthiwunq@gmail.comVũ Đức Chínhthiwunq@gmail.comNguyễn Văn Tuấnthiwunq@gmail.comNguyễn Trần Bích Diệpthiwunq@gmail.comNguyễn Anh Tuấnthiwunq@gmail.comTrần Thị Loanthiwunq@gmail.comNguyễn Văn Dũngthiwunq@gmail.com<p><strong><em>Mục tiêu: </em></strong><em>Xác định thành phần loài, phân bố, tập tính đốt mồi và vai trò y học của ruồi vàng tại xã Sín Thầu và xã Sen Thượng, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. </em></p> <p><em><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: Thời gian thực hiện từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2024. Thu thập ruồi vàng trưởng thành bằng phương pháp dùng vợt, mồi gia súc. Giai đoạn chưa trưởng thành thu thập qua giá thể. Mổ tìm ký sinh trùng theo quy trình của WHO 2002. Đánh giá tổn thương của người dân khi bị ruồi vàng đốt qua phỏng vấn trực tiếp. </em></p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> Tổng số thu thập được 462 cá thể ruồi vàng thuộc</em> <em>20 loài tại các điểm điều tra. Tại xã Sín Thầu 19 loài, xã Sen Thượng 11 loài. Ba loài được ghi nhận hút máu trâu </em><em>Simulium nigrogilvum, Simulium striatum, Simulium asakoae. Riêng loài S. nigrogilvum hút cả máu người. Ruồi vàng đốt mồi từ 7 giờ sáng đến 17 giờ chiều, mạnh nhất từ 7 giờ đến 10 giờ sáng và từ 16 giờ đến 17 giờ chiều. Phỏng vấn 400 người dân thấy100% bị ruồi vàng đốt. </em><em>Các tổn thương thường thấy khi bị ruồi vàng đốt gồm vết đốt rỉ máu, nóng rát, ngứa, chiếm tỷ lệ 100%. Mổ 223 cá thể thuộc </em><em>3 loài S. nigrogilvum; S. striatum và S. asakoae chỉ phát hiện thấy ký sinh trùng ở loài </em><em>Simulium nigrogilvum.</em><em> <strong>Kết luận: </strong>Đã thu thập được 462 cá thể ruồi vàng trưởng thành, thuộc 20 loài, 3 phân giống, 1 giống thuộc họ Simulidae. 3 loài S. nigrogilvum, S. striatum, S. asakoae ghi nhận hút máu người, trâu. Tỷ lệ giá thể nhiễm ấu trùng, nhộng ruồi vàng là 83,26%. Thời gian đốt mồi từ 7 giờ sáng đến 17 giờ tối, đỉnh cao 8 giờ sáng đến 9 giờ sáng. Người</em><em> dân bị ruồi vàng đốt đều có chung một số tổn thương ban đầu là: có các biểu hiện vết đốt tụ máu đỏ tươi, ngứa, nóng rát kèm xuất hiện ban đỏ quanh vết đốt.</em><em> Loài S. nigrogilvum nhiễm ký sinh trùng ở phần bụng và phần ngực với tỷ lệ nhễm 2%.</em></p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/21269. TỶ LỆ HUYẾT THANH DƯƠNG TÍNH VỚI GIUN LƯƠN (Strongyloides stercoralis) VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN, NĂM 20222025-03-07T10:14:21+07:00Thân Trọng QuangDrthanquang@gmail.comĐỗ Thiên ThiDrthanquang@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Bệnh giun lươn do <em>Strongyloides stercoralis</em> (<em>S. stercoralis</em>) gây bệnh cho hơn 600 triệu người trên thế giới, đường lây chủ yếu qua da và niêm mạc. Người bị nhiễm bệnh thường không có triệu chứng điển hình, có thể gây ngứa, sốt, nổi mề đay, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đau dạ dày, sụt cân, trường hợp nhiễm nặng có thể đe dọa đến tính mạng ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, tỷ lệ tử vong lên đến 85%.</p> <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính với <em>S. stercoralis</em> bằng kỹ thuật ELISA và tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đến khám tại Phòng khám ký sinh trùng, bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên, năm 2022.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Tất cả bệnh nhân từ 3 tuổi trở lên đến khám bệnh ký sinh trùng tại bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ huyết thanh dương tính <em>S. stercoralis</em> là 32,0% (CI 95% = 26,3% - 38,1%). Nhóm người dưới 18 tuổi, trình độ học vấn dưới tiểu học, nghề nông, thường xuyên đi chân đất, thường xuyên tiếp xúc đất, không sử dụng bảo hộ lao động (BHLĐ) khi canh tác, triệu chứng ngứa, nổi mề đay có khả năng nhiễm cao hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Có mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm <em>S. stercoralis</em> với nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, đi chân đất, tiếp xúc với đất, sử dụng BHLĐ,…</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/212710. SO SÁNH GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN GIỮA CÁC BỘ HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM NHIỄM SÁN LÁ GAN LỚN TẠI VIỆN SỐT RÉT - KST - CT QUY NHƠN NĂM 20242025-03-07T10:53:41+07:00Đào Trịnh Khánh Lykhanhly75@yahoo.comNguyễn Đức Chínhkhanhly75@yahoo.comNguyễn Xuân Thiệnkhanhly75@yahoo.comHuỳnh Hồng Quangkhanhly75@yahoo.comHồ Văn Hoàngkhanhly75@yahoo.com<p>Bệnh sán lá gan lớn <em>Fasciola</em> spp. ở người hiện nay là một bệnh thường gặp ở Việt Nam, đặc biệt là khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Bệnh có triệu chứng giống với nhiều bệnh lý tiêu hóa - gan mật khác nên dễ chẩn đoán nhầm và điều trị muộn. Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán bệnh là tìm thấy trứng sán trong phân nhưng lại rất hiếm quan sát được. Trên thực tiễn, chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng, tổn thương gan trên hình ảnh học và xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng <em>Fasiola</em> spp. trong huyết thanh. Nghiên cứu này được thực hiện để so sánh sự tương đồng hay giá trị chẩn đoán giữa hoá chất xét nghiệm chẩn đoán ELISA thương mại đang lưu hành tại Việt Nam. Từng bộ hoá chất được thử nghiệm trên 34 mẫu huyết thanh của người khỏe mạnh và 34 mẫu huyết thanh của ca bệnh nhiễm sán lá gan lớn xác định bằng triệu chứng lâm sàng, tổn thương gan trên siêu âm, xét nghiệm Western blot tìm kháng thể kháng <em>Fasciola</em> spp.. Kết quả cho thấy độ nhạy của hóa chất ELISA của công ty Việt Sinh do Việt Nam sản xuất, Cortez do Mỹ sản xuất, DRG do Đức sản xuất, NewLife của Mỹ sản xuất lần lượt là 91,18%, 91,18%, 100%, 91,18%; độ đặc hiệu lần lượt là 97,06%, 85,29%, 97,06%, 94,18% và độ chính xác lần lượt là 94,12%, 88,23%, 98,53%, 92,65%. So với các ca bệnh xác định, hệ số Kappa của 4 hóa chất xét nghiệm lần lượt là 0,882; 0,765; 0,971; 0,853. So sánh sự đồng thuận giữa 4 loại hóa chất thử nghiệm thì DRG với Việt Sinh, New Life có hệ số tương đồng cao nhất (Kappa > 0,8). Do đó, 4 loại hóa chất thương mại thử nghiệm trong nghiên cứu đều có giá trị chẩn đoán tốt.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/212811. MÔ TẢ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở HỌC SINH TIỂU HỌC TỈNH QUẢNG NINH NĂM 20212025-03-07T15:23:36+07:00Trần Quang Phụctquangphuc@yahoo.comNguyễn Thị Bích Hườngtquangphuc@yahoo.comNguyễn Thành Côngtquangphuc@yahoo.comVũ Thị Tươitquangphuc@yahoo.comNguyễn Quý Anhtquangphuc@yahoo.com<p>Nghiên cứu mô tả trên 420 học sinh tiểu học tại Quảng Ninh về kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh giun truyền qua đất. Kết quả tỷ lệ học sinh biết tên 2 loại giun chiếm 40%, biết tên 1 loại giun chiếm 36,7%, biết tên 3 loại giun chiếm 10,4%, có 12,9% học sinh không biết tên loại giun nào. Tỷ lệ học sinh biết 1 tác hại khi mắc bệnh giun truyền qua đất là 41,7%, biết 2 tác hại trở lên là 44,3% và có 14% không biết tác hại khi mắc giun truyền qua đất. Tỷ lệ học sinh biết 1 biện pháp phòng chống giun truyền qua đất chiếm 49,3%, biết 2 biện pháp trở lên là 38,8%, có 11,9% không biết biện pháp nào. Tỷ lệ gia đình học sinh có hố xí hợp vệ sinh rất cao 97,1%, có 100% các em học sinh đều được tẩy giun. Thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh về bệnh giun truyền qua đất như có đi dép 98,3%, không uống nước lã 96,7% rửa tay trước khi ăn 92,9%, rửa tay sau khi đi đại tiện 92,6%, 100% đều tẩy giun định kỳ. Cần chú trọng các biện pháp tuyên truyền giáo dục sức khỏe để nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về phòng chống các bệnh giun sán, đồng thời duy trì việc tẩy giun cho học sinh tiểu học 1 lần hoặc 2 lần/năm. </p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/213112. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ THÀNH PHẦN LOÀI NẤM GÂY BỆNH NẤM DA Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 NĂM 20232025-03-07T16:38:28+07:00Nguyễn Minh Quyềndranhk61.vmmu@gmail.comĐỗ Ngọc Hoàngdranhk61.vmmu@gmail.comLê Quốc Tuấndranhk61.vmmu@gmail.comLê Trần Anhdranhk61.vmmu@gmail.comHoàng Huyền Trangdranhk61.vmmu@gmail.comNguyễn Thị Vândranhk61.vmmu@gmail.comNguyễn Tuấn Phongdranhk61.vmmu@gmail.comNguyễn Thị Duyêndranhk61.vmmu@gmail.comCao Việt Cườngdranhk61.vmmu@gmail.comĐỗ Ngọc Ánhdranhk61.vmmu@gmail.com<p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong><em> Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và xác định loài nấm gây bệnh nấm da ở người bệnh đến khám tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2023.</em></p> <p><strong><em>Phương pháp nghiên cứu:</em></strong><em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 89 người bệnh mắc bệnh nấm da đến khám tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1/2023 đến 10/2023. Người bệnh được chẩn đoán xác định mắc bệnh bằng xét nghiệm trực tiếp và nuôi cấy vảy da. Những mẫu cấy nấm dương tính được xác định loài bằng kỹ thuật PCR-RFLP và giải trình tự đoạn gen ITS1-5.8S-ITS2.</em></p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong><em> Tuổi trung bình của người bệnh là 28,27 ± 13,61; 84% là nam giới. Hơn 92% có triệu chứng ngứa; 85,4% có ít hơn 3 vị trí tổn thương; 62,9% có diện tích tổn thương từ 1-5 bàn tay. Nấm da thân (75,3%) và nấm bẹn (34,8%) chiếm tỉ lệ cao nhất. Đa phần gặp tổn thương có ranh giới rõ (93,3%), màu đỏ hoặc hồng (91%), bong vảy (86,5%) và có xu hướng lành ở giữa (59,6%). Trong số 74 mẫu được định danh, T. rubrum chiếm tỉ lệ nhiều nhất (44,6%), tiếp đến lần lượt là T. interdigitale (27%), T. tonsurans (24,3%), M. canis (2,7%), T. indotineae (1,4%).</em></p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> <em>Trong nghiên cứu này, tổn thương hay gặp nhất là ngứa và viêm đỏ hình vòng cung có xu hướng lành ở giữa. Đa số các loài nấm gây bệnh thuộc chi Trichophyton.</em></p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/213313. TÌNH HÌNH BỆNH NẤM MÓNG Ở NGƯỜI DÂN CÁC TỈNH NAM BỘ NĂM 20242025-03-07T17:05:37+07:00Nguyễn Đức Thắngnguyenducthang101979@gmail.comĐỗ Thị Phượng Linhnguyenducthang101979@gmail.comPhùng Thị Thanh Thúynguyenducthang101979@gmail.comHoàng Anhnguyenducthang101979@gmail.comNguyễn Huỳnh Tố Nhưnguyenducthang101979@gmail.comNgô Thị Tuyết Thanhnguyenducthang101979@gmail.comTrần Thị Xuyếnnguyenducthang101979@gmail.comGiảng Hán Minhnguyenducthang101979@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát tình hình bệnh nấm móng ở người dân các tỉnh khu vực Nam Bộ, năm 2024. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 2.069 người dân tại 5 tỉnh Nam Bộ. Nghiên cứu viên thu thập thông tin của người tham gia và thực hiện soi tươi tìm vi nấm trên bệnh phẩm vụn móng ở người có tổn thương móng. Dữ liệu được phân tích bởi Microsoft Excel 365.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình của người tham gia là 47,8 tuổi (độ lệch chuẩn 11,2 tuổi), trong đó nữ giới chiếm 50,9%. Phần lớn người tham gia có học vấn cao nhất là cấp 2 – cấp 3 (46,8%) và công việc tiếp xúc nhiều với nước (71,9%). Trong số 2069 người, có 272 đối tượng (13,1%) có biểu hiện tổn thương nghi nấm móng; sau khi xét nghiệm, có 160/272 (58,8%) người được phát hiện vi nấm trong bệnh phẩm, lần lượt là: nấm hạt men (139/160, 86,9%), nấm sợi (16/160, 10%) và phối hợp hai loại (5/160, 3,1%). Nghề nghiệp tiếp xúc nhiều với nước có liên quan đến nhiễm nấm móng (p = 0,01).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Những người biểu hiện tổn thương móng sẽ có khả năng cao phát hiện được vi nấm, nhất là vi nấm hạt men. Nghề nghiệp tiếp xúc nước có liên quan đến bệnh nấm móng.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/213414. TỶ LỆ NHIỄM NẤM Candida spp. MIỆNG-HỌNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN HIV TẠI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ THUẬN AN, BÌNH DƯƠNG2025-03-07T17:08:34+07:00Trần Thị Huệ Vânhuevan@ump.edu.vnHồ Thị Phương Thảohuevan@ump.edu.vn<p><em>Candida</em> spp. là tác nhân nấm men gây bệnh nấm miệng phổ biến ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch mắc phải.</p> <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Xác định tỷ lệ nhiễm nấm <em>Candida</em> spp. miệng ở bệnh nhân nhiễm HIV và các yếu tố liên quan.</p> <p><strong><em>Phương pháp nghiên cứu:</em></strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 52 bệnh nhân dương tính HIV đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Tp Thuận An, Bình Dương từ 12/2023-06/2024.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> Bệnh nhân nhiễm HIV ở độ tuổi từ 18-24 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (40,4%, 21/52) và chủ yếu là nam giới (90,4%, 47/52). Đa số bệnh nhân có địa chỉ thường trú tại Bình Dương (96,1%), trình độ học vấn cấp 2 chiếm 44,2% (23/52) và nghề nghiệp chủ yếu là công nhân chiếm 50% (26/52). Đối tượng mắc bệnh thuộc nhóm quan hệ tình dục đồng giới nam chiếm 76,9% (40/52). Có 30 (57,7%) bệnh nhân dương tính <em>Candida spp </em>và loài <em>C. albicans </em>chiếm ưu thế (86,667%, 26/30). Không có mối liên quan giữa trình trạng nhiễm nấm <em>Candida </em>spp ở bệnh nhân nhiễm HIV với các yếu tố liên quan. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm nấm <em>Candida </em>spp miệng-họng cao ở bệnh nhân nhiễm HIV.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/213515. THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ MUỖI ANOPHELES VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐT MỒI CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT TẠI XÃ PA VỆ SỦ VÀ TÁ BẠ, HUYỆN MƯỜNG TÈ, LAI CHÂU NĂM 20242025-03-07T17:15:28+07:00Võ Trung Hoàngvthoangsr@gmail.comHoàng Đình Cảnhvthoangsr@gmail.comBùi Lê Duyvthoangsr@gmail.comNguyễn Văn Dũngvthoangsr@gmail.com<p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong><em> Xác định thành phần loài muỗi Anopheles spp. và hoạt động đốt mồi của véc tơ sốt rét tại xã Pa Vệ Sủ và Tá Bạ, Mường Tè, Lai Châu.</em> <strong><em>Phương pháp: </em></strong><em>Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 7 - 12 năm 2024 tại </em><em>Pa Vệ Sủ và Tá Bạ, Mường Tè, Lai Châu</em><em>. T</em><em>oàn bộ các loài muỗi Anopheles spp. tại hai sinh cảnh được thu thập bằng các phương pháp điều tra theo qui trình của Viện sốt rét Ký sinh trùng –Côn trùng Trung ương.</em></p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong><em>Tổng số loài </em><em>Anopheles spp.thu thập được tại các điểm là 11 loài. Ở Pa Vệ Sủ 11 loài, Tá Bạ 10 loài. Có 2 véc tơ phụ: </em><em>An. maculatus và An. sinensis tại các điểm điều tra. Ở Pa Vệ Sủ, trong khu dân cư thành phần loài cao hơn (10 loài) so với khu vực rẫy (5 loài). Véc tơ An. maculatus, An. sinensis tại khu dân cư và khu vực rẫy chiếm tỷ lệ cao lần lượt là </em><em>39,33</em><em>%, </em><em>42,51</em><em>% và </em><em>51,76</em><em>%, </em><em>45,42</em><em>%. Thời gian đốt người của 2 véc tơ này ở ngoài nhà chiếm tỷ lệ cao hơn so với trong nhà lần lượt là 83,58%, 81,26% so với 16,42%, 18,74% (với p <0,05). Ở Tá Bạ, </em><em>trong khu dân cư thành phần loài cao hơn (9 loài) so với khu vực rẫy (7 loài). Véc tơ An. maculatus, An. sinensis tại khu dân cư và khu vực rẫy chiếm tỷ lệ cao lần lượt là </em><em>43,25</em><em>%, </em><em>46,18</em><em>% và </em><em>42,06</em><em>%, </em><em>54,41</em><em>%. Thời gian đốt người của 2 véc tơ này ở ngoài nhà chiếm tỷ lệ cao hơn so với trong nhà lần lượt là 82,34%, 82,78% so với 17,66%, 17,22% (với p <0,05).</em><em>H</em><em>oạt động đốt mồi ngoài nhà và trong nhà diễn ra từ 18 giờ - 24 giờ, trong đó thời gian đốt mồi ngoài nhà mạnh nhất từ 20 giờ - 22 giờ. </em></p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong><em>Thành phần các loài muỗi ở 2 xã Pa Vệ Sủ và Tá Bạ đa dạng ở trong khu dân cư, ở khu vực rẫy có thành phần loài ít hơn. Véc tơ An. maculatus và An. sinensis chiếm tỷ lệ cao ở cả khu dân cư và khu vực rẫy. An. maculatus và An. sinensis có hoạt động đốt mồi diễn ra trong suốt thời gian từ 18 giờ - 24 giờ, trong đó đốt mồi của chúng ở ngoài nhà cao hơn trong nhà và thời gian đốt mồi ngoài nhà mạnh nhất từ 20 giờ - 22 giờ.</em></p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/213616. ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM GIUN LƯƠN STROGYLOIDES STERCORALIS TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ NĂM 2020 – 20212025-03-07T17:16:24+07:00Nguyễn Thị Hà Trinhtnpanh@huemed-univ.edu.vnNguyễn Trọng Thiện tnpanh@huemed-univ.edu.vnVõ Minh Tiếptnpanh@huemed-univ.edu.vnNguyễn Phước Vinhtnpanh@huemed-univ.edu.vnHà Thị Ngọc Thúytnpanh@huemed-univ.edu.vnĐỗ Thị Bích Thảotnpanh@huemed-univ.edu.vnNgô Thị Minh Châutnpanh@huemed-univ.edu.vnTôn Nữ Phương Anhtnpanh@huemed-univ.edu.vn<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Nhiễm giun lươn <em>S. stercoralis</em> là một trong những bệnh truyền nhiễm thường gặp ở các nước nhiệt đới với khí hậu nóng ẩm, tuy nhiên khá ít các nghiên cứu tại Việt Nam hiện nay đánh giá về tình trạng nhiễm giun lươn tại cơ sở y tế.</p> <p><strong>Mục tiêu</strong>: (1) Đánh giá tỷ lệ nhiễm <em>S. stercoralis</em> tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế; (2) Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nhiễm <em>S. stercoralis. </em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>(1) Bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện được chỉ định làm ELISA huyết thanh tìm kháng thể IgG kháng <em>S. stercoralis</em>, thu thập thông tin bệnh nhân từ hồ sơ xét nghiệm được lưu trữ; (2) Bệnh nhân dương tính ELISA huyết thanh tìm kháng thể kháng <em>S. stercoralis </em>và đang điều trị nội trú tại bệnh viện, thu thập thông tin bệnh nhân từ bệnh án lưu trữ. <strong>Kết quả</strong>: (1) 65/193 (33.7%) người có ELISA dương tính, chủ yếu đến từ Thừa Thiên Huế, thường gặp trong độ tuổi lao động, tỷ lệ nam và nữ mắc bệnh không khác biệt; (2) với 30 bệnh nhân, thường gặp ở người >60 tuổi, nam nhiều hơn nữ, biểu hiện lâm sàng thường gặp ở đường tiêu hoá, 76.7% có eosinophil tăng cao. <strong>Kết luận</strong>: Nhiễm giun lươn là bệnh thường gặp ở Việt Nam; triệu chứng lâm sàng đa dạng và không đặc hiệu, chủ yếu liên quan tới biểu hiện ở hệ tiêu hoá; cận lâm sàng nổi bật là tăng bạch cầu ái toan.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/213717. NHÂN NUÔI MẠT BỤI NHÀ DERMATOPHAGOIDES FARINAE TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM2025-03-07T17:16:57+07:00Đào Minh Trangdaominhtrangnimpe@gmail.comHoàng Đình Cảnhdaominhtrangnimpe@gmail.comBùi Lê Duydaominhtrangnimpe@gmail.comNguyễn Văn Đạtdaominhtrangnimpe@gmail.comPhùng Thị Phương Thảodaominhtrangnimpe@gmail.comNguyễn Văn Dũngdaominhtrangnimpe@gmail.com<p><strong><em>Mục tiêu: </em></strong><em>Xác định điều kiện tối ưu nhân nuôi mạt bụi nhà </em><em>Dermatophagoides farinae trong phòng thí nghiệm.</em> <strong><em>Phương pháp: </em></strong><em>Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2024 tại </em><em>Viện sốt rét Ký sinh trùng –Côn trùng Trung ương.</em> <em>Thủ nghiệm, đánh giá mật độ nuôi mạt khác nhau đến sự sinh trưởng và phát triển của mạt bụi nhà</em><em> Dermatophagoides farinae</em><em>. Thử nghiệm, đánh giá môi trường thức ăn nuôi mạt khác nhau đến sự sinh trưởng và phát triển của mạt bụi nhà</em><em> Dermatophagoides farinae</em><em>.</em></p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong><em>Trong 5 môi trường nuôi, môi trường nuôi số 5 (môi trường nuôi </em><em>gồm có bột tôm khô, bột bánh mì, bột ngũ cốc theo tỉ lệ: 4:7:1 và bổ sung loài mạt Blomia tropicalis theo tỉ lệ </em><em>2 Dermatophagoides farinae:1 Blomia tropicalis</em><em>) </em><em>cho kết quả mạt bụi nhà phát triển tốt nhất. Số lượng mạt bụi nhà tăng lên 198,37 lần sau 8 tuần theo dõi và 585,5 lần sau 12 tuần theo dõi. Tiếp đến là môi trường nuôi số 1 (</em><em>gồm có bột tôm khô, bột bánh mì, bột ngũ cốc theo tỉ lệ: 4:7:1) và môi trường 2 (gồm tôm khô khô, bột bánh mì, bột ngũ cốc, nấm men theo tỉ lệ: 4:7:1:2) cho kết quả tỷ lệ mạt bụi nhà tăng lên từ 93,47-96,23 lần sau 8 tuần và 237,03-259,35 lần sau 12 tuần theo dõi. Mật độ nuôi nuôi mạt bụi nhà phát triển tốt nhất ở mật độ 50con/đĩa nuôi với số ượng mạt tăng tương ứng sau 8 tuần là 198,37 lần và 200,83 lần ở loại đĩa nuôi 10g và sau 12 tuần là 585,50 lần và 529,52 lần ở loại đĩa nuôi 20g</em><strong><em>. </em></strong></p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong><em>Điều kiện tối ưu </em><em>mhân nuôi mạt bụi nhà Dermatophagoides farinae ở điều kiện nhiệt độ 25 – 28<sup>0</sup>C, độ ẩm: 75 – 80 %, thời gian chiếu sáng: tối là 14:10 giờ với </em><em>môi trường nuôi </em><em>gồm có bột tôm khô, bột bánh mì, bột ngũ cốc theo tỉ lệ: 4:7:1 và bổ sung loài mạt Blomia tropicalis theo tỉ lệ 2:1</em> <em>ở </em><em>điều với mật độ nuôi mạt bụi nhà là 50 con/10g môi trường/đĩa nuôi.</em></p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/213818. TÁC ĐỘNG LÂM SÀNG CỦA VIÊM GAN SIÊU VI B TIỀM ẨN: NGHIÊN CỨU QUAN SÁT MÔ TẢ LOẠT CA BỆNH2025-03-07T17:17:29+07:00Lê Đình Vĩnh Phúcbsledinhvinhphuc@gmail.comNguyễn Xuân Hoàngbsledinhvinhphuc@gmail.comNguyễn Hồng Hàbsledinhvinhphuc@gmail.com<p>Theo hội nghị đồng thuận Taormina (Ý, 2008 và 2018), nhiễm siêu vi viêm gan B tiềm ẩn (occult hepatitis B virus infection: OBI) là tình trạng hiện diện HBV DNA trong tế bào gan và/hoặc HBV DNA trong huyết thanh ở người có HBsAg âm tính bằng các xét nghiệm hiện đang sử dụng. OBI có thể đưa đến viêm gan tái hoạt, xơ hóa gan và ung thư biểu mô tế bào gan (hepatocellular carcinoma: HCC) trên lâm sàng. Chẩn đoán OBI dễ bị bỏ sót vì HBsAg âm tính và trong những trường hợp như vậy có thể gây ra sự an tâm sai lầm. Loạt ca bệnh này mô tả ba bệnh nhân (1 nam và 2 nữ, tuổi trung bình 58) được chẩn đoán OBI tại Trung tâm Y khoa MEDIC Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2021 đến năm 2024. Những bệnh nhân này có các biểu hiện lâm sàng phong phú và dữ liệu cận lâm sàng đầy đủ minh họa cho ý nghĩa lâm sàng của OBI và tầm quan trọng của việc sàng lọc OBI ở những bệnh nhân âm tính với HBsAg có dấu hiệu viêm gan mạn tính hoặc các biến chứng nặng.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/213919. TÌNH TRẠNG NHIỄM GIUN ĐŨA CHÓ Toxocara canis VÀ NỒNG ĐỘ IGE TOÀN PHẦN Ở BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MÃN TÍNH TẠI TRUNG TÂM Y KHOA PASTEUR ĐÀ LẠT, LÂM ĐỒNG2025-03-07T17:18:03+07:00Trần Thị Huệ Vânhuevan@ump.edu.vnTrần Đình Hùnghuevan@ump.edu.vn<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Giun đũa chó <em>Toxocara canis</em> có kí chủ chính là chó phổ biến trên toàn thế giới; nó cũng thường xuyên xuất hiện ở các động vật khác được gọi là vật chủ phụ bao gồm cả con người. Mối quan hệ giữa các loài <em>Toxocara</em> với bệnh dị ứng đã được báo cáo nhiều gần đây.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định tình trạng huyết thanh dương tính của kháng thể anti – <em>T. canis</em>, nồng độ IgE toàn phần trong huyết thanh và mối liên quan của nó ở những bệnh nhân mày đay mạn tính.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 420 bệnh nhân được thực hiện phương pháp ELISA để xét nghiệm ký sinh trùng <em>T. canis</em> và IgE toàn phần trong huyết thanh tại Trung tâm Y khoa Pasteur Đà Lạt, Lâm Đồng từ 01/02/2024 - 01/11/2024.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Trong số 420 bệnh nhân, có tỷ lệ nam chiếm 38,8% và nữ 61,2%, tất cả bệnh nhân đều ở tỉnh Lâm Đồng, có nồng độ IgE huyết thanh toàn phần > 40 IU/ml chiếm 83,6% và 11,4% bệnh nhân mắc đồng dị ứng. Tỷ lệ nhiễm <em>T. canis</em> có IgG<sup>+</sup> chiếm 33,1%. Nồng đồ IgE huyết thanh toàn phần ở nam hơn so với nữ (236,70 IU/ml so với 193,89 IU/ml), với p <0,001. Nồng độ IgE toàn phần trong huyết thanh của bệnh nhân đồng mắc mày đay mạn tính và <em>T. canis</em> cao hơn có ý nghĩa thống kê so với bệnh nhân bị mày đay mạn tính đơn thuần (p < 0,005).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ nhiễm <em>T. canis</em> là 33,1% và có liên quan đến nồng độ IgE toàn phần trong huyết thanh của bệnh nhân bị mày đay mạn tính.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/214120. ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN GÂY NHIỄM TRÙNG DA VÀ MÔ MỀM TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN2025-03-07T17:19:49+07:00Ngô Thị Phương Oanhtramlien@gmail.comQuế Anh Trâmtramlien@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm trùng da và mô mềm trên bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An.</p> <p><strong>Đối tượng, phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập 229 mẫu dương tính tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 01/2023 đến 06/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Vị trí nhiễm trùng được phân lập nhiều nhất là loét vùng bàn chân (52,7%), tiếp đến là áp xe da các vị trí khác (23,6%). Viêm mô tế bào và các nhiễm trùng khác có tỷ lệ thấp nhất. Đặc điểm các chủng vi khuẩn phân lập: Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn (+) đạt 20,1%; Đa số trường hợp phân lập được 1 tác nhân/mẫu (88,2%). Chủng vi khuẩn Gram dương chiếm tỷ lệ cao nhất là <em>S. aureus</em> (41,1%); Chủng vi khuẩn Gram âm chiếm tỷ lệ cao nhất là <em>Klebsiella pneumoniae</em> (18,8%), tiếp đến là <em>E. coli</em> (9,1%). <strong>Kết luận:</strong> Chủng vi khuẩn Gram dương chiếm tỷ lệ cao nhất là <em>S. aureus </em>(41,1%), chủng vi khuẩn Gram âm chiếm tỷ lệ cao nhất là <em>Klebsiella pneumoniae</em> (18,8%), tiếp đến là <em>E. coli</em> (9,1%). Đa số trường hợp phân lập được 1 tác nhân/mẫu (88,2%).</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/214221. KHẢO SÁT CÁC PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC ACRIPTEGA TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS TẠI TỈNH QUẢNG NINH NĂM 20232025-03-07T17:20:21+07:00Vũ Quyết Thắngthangytdpquangninh@gmail.comNguyễn Hoài Thuthangytdpquangninh@gmail.comVũ Tuấn Trườngthangytdpquangninh@gmail.comLưu Thanh Hảithangytdpquangninh@gmail.comLê Văn Thắngthangytdpquangninh@gmail.comNguyễn Thị Thu Trangthangytdpquangninh@gmail.comBùi Ngọc Hiếuthangytdpquangninh@gmail.comHoàng Thị Hườngthangytdpquangninh@gmail.com<p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại 11 cơ sở chăm sóc điều trị HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tỷ lệ xuất hiện các phản ứng có hại của thuốc Acriptega được báo cáo trên bệnh nhân điều trị HIV/AIDS là 0,45%. 4/11 cơ sở điều trị ARV (36%) có báo cáo phản ứng có hại của thuốc Acriptega. Các phản ứng có hại của thuốc Acriptega được báo cáo là phản ứng trên da 14%, độc tính trên thận 81% và tăng glucose máu 5%. 52% các trường hợp được báo cáo ở mức độ trung bình; mức độ nhẹ chiếm 24%, 19% mức độ nặng và có 5% mức độ đe dọa tính mạng. 48% các phản ứng có hại xuất hiện sau 12 tháng dùng thuốc, 38% xuất hiện sau 1-3 tháng và 14% xuất hiện ngay sau khi dùng thuốc dưới 1 tháng. Cách xử trí các phản ứng có hại của thuốc Acriptega: 95% chuyển phác đồ và có 01 trường hợp/5% phải chuyển tuyến trên. Những bệnh nhân xuất hiện các phản ứng có hại 95% đều hồi phục không để lại di chứng tuy nhiên có 10% tử vong.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/214322. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI DÂN TẠI PHƯỜNG HỒNG HẢI, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH, NĂM 20232025-03-07T17:20:52+07:00Hoàng Đình Cảnhcanhhoang@gmail.comĐỗ Phương Anhcanhhoang@gmail.comHoàng Mai Chi canhhoang@gmail.comNguyễn Thị Bích Hườngcanhhoang@gmail.comNguyễn Quý Anhcanhhoang@gmail.com<p>Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh do véc tơ truyền bệnh quan trọng nhất do nhận định của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Việt Nam là một trong 5 nước có gánh nặng SXHD cao nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Để tìm hiểu kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh SXHD và các yếu tố liên quan của người dân phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh năm 2023, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 231 người dân phường Hồng Hải. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng có kiến thức đúng về bệnh sốt xuất huyết chiếm 66,38%, đối tượng thực hành đúng chiếm 55,46%. Yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành là nghề nghiệp của đối tượng không làm nội trợ có kiến thức đúng với bệnh SXHD cao gấp 2,4 lần và thực hành đúng với bệnh SXHD cao gấp 2,3 lần đối tượng làm nghề nội trợ (p < 0,05). Nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa kiến thức và thực hành của người dân, đối tượng có kiến thức đúng sẽ thực hành đúng các biện pháp phòng chống bệnh SXHD cao gấp 2,7 lần đối tượng có kiến thức không đúng (p < 0,05). Cần tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao kiến thức và thực hành của người dân về phòng chống bệnh sốt xuất huyết.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/214523. TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ LÂM SÀNG BỆNH VIÊM NÃO MÀNG NÃO NGUYÊN PHÁT DO AMÍP Naegleria fowleri2025-03-07T17:22:08+07:00Lê Đình Vĩnh Phúcbsledinhvinhphuc@gmail.comNguyễn Xuân Hoàngbsledinhvinhphuc@gmail.comNguyễn Hồng Hàbsledinhvinhphuc@gmail.com<p><em>Naegleria fowleri</em> (<em>N. fowleri</em>) is a brain-eating amoeba that causes primary amebic meningoencephalitis (PAM). <em>N. fowleri</em> is found in freshwater, it enters the human body through the nasal passage migrating into the brain, which causes severe inflammation and destruction of brain tissue. From 1937 to 2018, 381 cases of PAM were reported globally, with the United States having the highest number of cases [1]. In Vietnam, medical literature recorded the first case of PAM in 2012 in a 25-year-old man with a history of exposure to freshwater through pearl diving in a natural lake in the Central region, admitted to the Hospital for Tropical Diseases in Ho Chi Minh City with symptoms of fever, headache, decreased consciousness and stiff neck. Lumbar puncture revealed the presence of leukocytes with a predominance of neutrophils, increased protein, decreased glucose, and numerous amoebas on wet mount microscopy. PCR testing of the 18s RNA target gene identified the causative agent as <em>N. fowleri</em> [2]. About a month later, in Ho Chi Minh City, a second case appeared in a 6-year-old boy with mental and motor developmental delay who had a brain abscess. The brain tissue sample was sent by the forensic agency for PCR testing to confirm the death was caused by <em>N. fowleri</em> causing a brain abscess. In 2024, Ho Chi Minh City Children's Hospital 1 recorded a case of brain-eating amoeba in a 10-month-old child admitted to the hospital on the 3<sup>rd</sup> day with high fever, vomiting, and lethargy. PCR testing of the cerebrospinal fluid found <em>N. fowleri</em> with a count of 3.3x10<sup>7</sup> copies/mL [3]. PAM presents with symptoms similar to bacterial meningitis, making initial diagnosis difficult. Treatment involves a combination of pharmacotherapy and supportive care. In Vietnam, PAM caused by <em>N. fowleri</em> is rare and not well known. This review highlights the genetic diversity, advances in diagnosis, and effective treatments for <em>N. fowleri</em>.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/214424. THỰC TRẠNG NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN C VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN C Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG NĂM 20222025-03-07T17:21:40+07:00Vũ Quyết Thắngthangytdpquangninh@gmail.comLưu Thanh Hảithangytdpquangninh@gmail.comNguyễn Hồng Hàthangytdpquangninh@gmail.comBùi Ngọc Hiếuthangytdpquangninh@gmail.comHoàng Thế Hưngthangytdpquangninh@gmail.comPhạm Tiến Hưngthangytdpquangninh@gmail.comHoàng Thị Hườngthangytdpquangninh@gmail.comNguyễn Thị Mai Linhthangytdpquangninh@gmail.comLê Thị Yếnthangytdpquangninh@gmail.com<p>Mục tiêu của nghiên cứu, mô tả thực trạng nhiễm vi rút viêm gan C và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm vi rút viêm gan C ở bệnh nhân điều trị Methadone tại cơ sở điều trị Methadone - Trung tâm Y tế thành phố Hạ Long. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 384 bệnh nhân điều trị Methadone tại thành phố Hạ Long. Tỷ lệ từng bị nhiễm vi rút viêm gan C của bệnh nhân trước khi điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone là 77,9%. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh nhân có tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan C (HCV) liên quan tới một số yếu tố như trình độ học vấn, thời gian điều trị Metahdone, đã từng dùng chung Bơm kim tiêm (BKT), đã từng quan hệ tình dục (QHTD) với phụ nữ mại dâm (PNMD), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p <0,05. Những người nhiễm HCV có tỷ lệ không có sự khác biệt với các yếu tố: tình trạng hôn nhân, tình trạng nhiễm HIV và yếu tố dùng BCS trong lần QHTD gần nhất.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/214625. ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ PHÒNG BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN TRUYỀN QUA THỨC ĂN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂN TẠO2025-03-07T17:24:17+07:00Trần Thị Hồnghuevan@ump.edu.vnTrần Thị Huệ Vânthangytdpquangninh@gmail.comTrần Nguyễn Thủy Tiênthangytdpquangninh@gmail.com<p>Bệnh sán lá gan lớn là bệnh ký sinh trùng đáng lo ngại, có tác động lớn lên nền kinh tế chăn nuôi và sức khỏe con người trên toàn thế giới.</p> <p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá thay đổi kiến thức và thái độ về phòng bệnh sán lá gan lớn của sinh viên Trường Đại học Tân Tạo sau giáo dục sức khỏe bằng video Truyền thông - Giáo dục sức khỏe.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe giun sán trên một nhóm đối tượng có so sánh trước và sau can thiệp, được thực hiện trên 153 SV thuộc 5 Khoa đang theo học tại trường Đại học Tân Tạo từ tháng 04 đến tháng 06 năm 2024. </p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trước can thiệp, kiến thức đạt về bệnh SLGL chỉ đạt 44,44%. Sau can thiệp, kiến thức đã được cải thiện rõ rệt đạt tăng lên 76,47% (p< 0,001). Trước can thiệp, tỷ lệ có thái độ tích cực là 70,59% và sau can thiệp tỷ lệ tăng lên 84,97% (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kiến thức và thái độ của SV về phòng bệnh SLGL đã được cải thiện đáng kể sau khi can thiệp giáo dục sức khỏe.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/214726. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP MULTIPLEX-PCR CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT HAI LOÀI HETARAKIS GALLINARUM VÀ HISTOMONAS MELEAGRIDIS2025-03-07T17:24:48+07:00Đoàn Thị Thanh Hươngdoantthuong74@gmail.comĐỗ Thị Roandoantthuong74@gmail.comLê Thị Kim Xuyếndoantthuong74@gmail.comPhan Xuân Đọcdoantthuong74@gmail.comNguyễn Thị Thu Hiềndoantthuong74@gmail.comLê Thị Huệdoantthuong74@gmail.comLưu Minh Đứcdoantthuong74@gmail.comLê Thị Việt Hàdoantthuong74@gmail.comNguyễn Thị Khuêdoantthuong74@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong>: <em>"Nghiên cứu này nhằm phát triển phương pháp multiplex-PCR để chẩn đoán và phân biệt đồng thời hai loài Heterakis gallinarum và Histomonas meleagridis cùng tồn tại trong đường ruột của gà.". </em></p> <p><strong>Phương pháp</strong>: <em>Tiến hành tách chiết mẫu mô ruột và manh tràng để thu nhận DNA tổng số; thiết kế các cặp mồi đặc hiệu riêng cho từng loài dựa trên trình tự gen 18S ribosome. Trên cơ sở đó, xây dựng và thử nghiệm phương pháp multiplex-PCR nhằm chẩn đoán và phát hiện đồng thời hai loài Heterakis gallinarum và Histomonas meleagridis.</em></p> <p><strong>Kết quả</strong>: <em>Cả hai cặp mồi sử dụng trong phản ứng được thiết kế để khuếch đại vùng gen 18S ribosome. Cụ thể, cặp mồi HGF-HGR tạo sản phẩm PCR có kích thước 712 bp, đặc hiệu riêng cho loài H. gallinarum, trong khi cặp mồi HMF-HMR tạo sản phẩm PCR có kích thước 331 bp, đặc hiệu riêng cho loài H. meleagridis. Kết quả thử nghiệm phản ứng multiplex-PCR khi sử dụng đồng thời hai cặp mồi trên cho phép phát hiện hai loài H. gallinarum và H. meleagridis với các kích thước chênh lệch nhau và ngưỡng phát hiện mẫu bệnh phẩm với hàm lượng DNA tổng số từ 0,78 ng trở lên đều cho kết quả multiplex-PCR đạt chất lượng tốt. </em></p> <p><strong>Kết luận</strong>: <em>Cặp mồi HMF-HMR được thiết kế đặc hiệu cho loài H. meleagridis, trong khi cặp mồi HGF-HGR đặc hiệu cho loài H. gallinarum. Thử nghiệm phản ứng multiplex-PCR trên các mẫu đơn khuôn, đa khuôn, hoặc các khuôn từ các loài giun tròn khác nhau đều không ghi nhận phản ứng bắt cặp sai mồi.</em></p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/214827. THỰC TRẠNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH 2025-03-07T17:25:20+07:00Nguyễn Thị Thủy HươngThuyhuongytdpqn@gmail.comĐàm Thị TuyếtThuyhuongytdpqn@gmail.comNguyễn Bích NguyệtThuyhuongytdpqn@gmail.comVũ Quyết ThắngThuyhuongytdpqn@gmail.comNguyễn Thị DungThuyhuongytdpqn@gmail.comTrần Thị DiệpThuyhuongytdpqn@gmail.comPhạm Thị Ngọc AnhThuyhuongytdpqn@gmail.comNguyễn Thị Thu HườngThuyhuongytdpqn@gmail.com<p><strong><em>Mục tiêu: </em></strong>Mô tả thực trạng bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh năm 2023</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em></strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang tất cả các trường hợp được chẩn đoán là sốt xuất huyết Dengue tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong năm 2023.</p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong>Kết quả nghiên cứu cho thấy sốt xuất huyết Dengue là một bệnh lưu hành tại thành phố Hạ Long, Quảng Ninh. Năm 2023 thành phố Hạ Long phát hiện 283 trường hợp mắc SXHD, rải rác ở các phường, xã, tuy nhiên tập trung chủ yếu ở khu đô thị, đông dân cư. Dịch phát triển mạnh từ tháng 9 đến tháng 12. Tỉ lệ mắc bệnh ở nhóm người trên 15 tuổi chiếm tỉ lệ cao hơn (88,0%), nghề nghiệp khác (lao động tự do, nội trợ) chiếm tỷ lệ mắc cao (47,2%). Bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue có đầy đủ các mức độ nặng nhẹ nhưng chủ yếu mắc sốt xuất huyết Dengue (91,5%) và 85,5% trường hợp được chẩn đoán và điều trị ở bệnh viện tỉnh.</p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong>Thành phố Hạ Long cần tiếp tục theo dõi thực trạng bệnh sốt xuất huyết để xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh cụ thể và hiệu quả</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/214928. ỨNG DỤNG HỌC THUYẾT TAM TIÊU BIỆN CHỨNG BỆNH CẢNH COVID-19 BẰNG MÔ HÌNH CÂY TIỀM ẨN2025-03-07T17:25:53+07:00Trần Thị Hồng Ngãingaidytw72@yahoo.comNguyễn Trường Namngaidytw72@yahoo.comLê Thị Thanh Nhànngaidytw72@yahoo.com<p><em><strong>Đặt vấn đề</strong>:</em><em> Nhằm </em><em>nâng cao hiệu quả điều trị theo Lý luận Y học cổ truyền, việc phân thể YHCT của bệnh là vô cùng quan trọng. Do đó, đề tài này được thực hiện để bước đầu xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán các thể lâm sàng của Covid-19 mức độ nhẹ bằng mô hình cây tiềm ẩn.</em></p> <p><em><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Bước 1: Nghiên cứu tổng quan tài liệu nhằm thiết lập phiếu khảo sát các chứng trạng của bệnh nhân (BN) Covid-19 mức độ nhẹ. Bước 2: Tiến hành khảo sát chứng trạng bệnh nhân Covid-19 mức độ nhẹ phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn. Phiếu khảo sát có 65 chứng trạng YHCT dùng để khảo sát 438 bệnh nhân phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn tại bệnh viện YHCT TP Hồ Chí Minh, thông tin bệnh được xử lý bằng mô hình cây tiềm ẩn (Latent tree models - LTMs). </em></p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> Phiếu khảo sát có 65 triệu chứng YHCT được dùng để khảo sát 438 bệnh nhân phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn. Sau khi mô hình hóa, 21 biến tiềm ẩn (từ Y0 đến Y20) được thành lập, mỗi biến tiềm ẩn đại diện cho tập hợp các biến quan sát là các triệu chứng. Tuân theo biện chứng bệnh theo Tam tiêu, phân loại và tổng hợp ra 3 thể lâm sàng YHCT: bệnh tại thượng tiêu (50%), trung tiêu (45%) và không có bệnh cảnh điển hình của hạ tiêu.</em></p> <p><em><strong>Kết luận:</strong> Qua phân tích mô hình cây tiềm ẩn ghi nhận Covid-19 có 3 bệnh cảnh YHCT: bệnh tại thượng tiêu (50%), trung tiêu (45%) và không có bệnh cảnh điển hình của hạ tiêu.</em></p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/215029. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 20232025-03-07T17:26:23+07:00Trần Anh Đàotramlien@gmail.comNguyễn Thị Thủytramlien@gmail.comQuế Anh Trâmtramlien@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp (THA) và xác định một số yếu tố liên quan của người bệnh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là người tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú trên 1 tháng tại bệnh viện Hữu nghị Đa Khoa Nghệ An.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau khi nghiên cứu 250 người bệnh THA điều trị ngoại trú tại Phòng khám A- lão khoa, Khoa khám bệnh trong thời gian từ 2-9/2023, chúng tôi thấy có 82,4% đạt tuân thủ điều trị, 17,6% chưa đạt tuân thủ điều trị. Có 70,8% thường xuyên dùng thuốc đúng thời gian; 57,2% thi thoảng quên uống thuốc hạ huyết áp. Trình độ học vấn, kiến thức về THA và điều kiện kinh tế có mối tương quan với tuân thủ điều trị THA.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tuân thủ điều trị của người bệnh ở mức thường xuyên. Chủ yếu người bệnh chưa chú trọng việc ăn giảm lượng muối, theo dõi và kiểm soát cân nặng, chưa chú trọng việc đo huyết áp tại nhà. Và các yếu tố sau có mối tương quan với tuân thủ điều trị với mức ý nghĩa thống kê p < 0,05: Trình độ học vấn, kiến thức về bệnh THA và điều kiện kinh tế của người bệnh. Trong đó kiến thức về bệnh và kinh tế người bệnh có mối tương quan mạnh nhất.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/215130. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI CAO TUỔI MẮC RUNG NHĨ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH, NĂM 20232025-03-07T17:26:57+07:00Nguyễn Thị Thảo Sươngthaosuongnguyen162@gmail.comLê Đình Thanhthaosuongnguyen162@gmail.comNguyễn Văn Bathaosuongnguyen162@gmail.comNguyễn Văn Chuyênthaosuongnguyen162@gmail.comTạ Quang Thànhthaosuongnguyen162@gmail.com<p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) người cao tuổi mắc rung nhĩ tại Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023<em>. </em></p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em></strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đánh giá chất lượng cuộc sống của 300 người cao tuổi (≥ 60 tuổi) mắc rung nhĩ điều trị nội trú tại bệnh viên Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh từ 01/01/2023 đến 31/12/2023.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> 56,33% bệnh nhân có điểm sức khỏe chung ở mức trung bình – kém, điểm sức khỏe thể chất thấp (30,88 ± 24,13): chủ yếu có điểm kém (54,33%) và trung bình – kém (27,67%), điểm sức khỏe tinh thần khá tốt (60,91 ± 24,13): 69,33% bệnh nhân có điểm trung bình – khá. Những người độc thân/goá vợ/chồng, trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở xuống và thời gian mắc bệnh trên 1 năm có điểm chất lượng cuộc sống thấp cả về sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tinh thần và sức khoẻ chung, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> Đánh giá chung chất lượng cuộc sống của người cao tuổi mắc rung nhĩ ở mức trung bình – kém. Có sự liên quan giữa chất lượng cuộc sống với tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn và thời gian mắc bệnh rung nhĩ.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/215231. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG GÓI 1 GIỜ HỒI SỨC SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI TRUNG TÂM BỆNH NHIỆT ĐỚI, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN2025-03-07T17:27:21+07:00Quế Anh Trâmtramlien@gmail.comĐặng Bá Tỏatramlien@gmail.comĐỗ Thị Tuyết Chinhtramlien@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu quả áp dụng gói 1 giờ hồi sức sốc nhiễm khuẩn tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Mô tả cắt ngang trên 46 người bệnh sốc nhiễm khuẩn ở Trung tâm Bệnh Nhiệt đới từ tháng 11/2022 đến tháng 8/2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Việc áp dụng gói 1h hồi sức sốc nhiễm khuẩn ban đầu trên người bệnh đạt tỷ lệ cao 60,9%, biện pháp được thực hiện nhiều nhất là cấy máu trước khi dùng kháng sinh (95,6%), thấp nhất là bù dịch ít nhất 30 ml/kg trong giờ đầu (65,2%). Người bệnh hoàn thành áp dụng gói 1h hồi sức giúp giảm tỷ lệ tử vong từ 22,8% ở nhóm không hoàn thành gói 1h hồi sức sốc nhiễm khuẩn xuống còn 3,6% ở nhóm hoàn thành, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Áp dụng gói hồi sức 1 giờ giúp giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/215332. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ DỊCH BỆNH COVID-19 VÀ NĂNG LỰC TRUY VẾT NGƯỜI TIẾP XÚC GẦN VỚI CA BỆNH TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH NĂM 20212025-03-07T17:27:51+07:00Nguyễn Thị Dungthangytdpquangninh@gmail.comNguyễn Xuân Hoàngthangytdpquangninh@gmail.comHoàng Quốc Việtthangytdpquangninh@gmail.comVũ Quyết Thắngthangytdpquangninh@gmail.comNinh Văn Chủthangytdpquangninh@gmail.comTrần Thị Diệpthangytdpquangninh@gmail.comBùi Thanh Namthangytdpquangninh@gmail.comNguyễn Văn Hùngthangytdpquangninh@gmail.comPhạm Thị Ngọc Anhthangytdpquangninh@gmail.comNguyễn Thị Thủy Hươngthangytdpquangninh@gmail.comĐỗ Phương Anhthangytdpquangninh@gmail.comTrịnh Thị Ngọcthangytdpquangninh@gmail.com<p>COVID-19 là bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A do vi rút SARS-CoV-2 gây ra được phát hiện lần đầu tiên tại Vũ Hán vào tháng 12/2019. Tổ chức Y tế thế giới công bố COVID-19 là đại dịch toàn cầu ngày 31/3/2020. Giám sát, truy vết và khoanh vùng cách ly là biện pháp chủ yếu trong phòng chống dịch COVID-19 trong giai đoạn đầu dịch. Tháng 1/2021, Quảng Ninh ghi nhận 2 ổ dịch COVID-19 tại huyện Vân Đồn và thị xã Đông Triều. Khởi phát từ nhân viên an ninh sân bay Vân Đồn và công nhân công ty Poyul Hải Dương, giáp với Đông Triều. Nghiên cứu mô tả trên 61 ca bệnh tại 2 ổ dịch, bệnh nhân chủ yếu thuộc nhóm tuổi từ 18-40, chiếm 65,6%. 80,4% ca bệnh không có triệu chứng khởi phát. Không có ca nặng và tử vong, lây nhiễm chủ yếu trong môi trường làm việc, học tập 42,6% và gia đình là 34,4%. Nhân lực tham gia truy vết là nhân viên y tế 87%. Hình thức truy vết phối hợp cả trực tiếp và gián tiếp qua điện thoại là phổ biến. Khó khăn lớn nhất trong truy vết là do bệnh nhân không nhớ hết lịch trình tiếp xúc và không hợp tác. Việc truy vết sẽ hiệu quả hơn khi có sự tham gia của các đơn vị như lực lượng công an, người có am hiểu về phong tục, văn hóa của từng địa phương.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/215533. THỰC TRẠNG TIẾP NHẬN, CUNG CẤP NHÓM MÁU Rh(D) ÂM CỦA NGƯỜI HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 20242025-03-07T17:29:35+07:00Nguyễn Thanh Vândrthanhvan@gmail.comPhan Thị Tố Loandrthanhvan@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả thực trạng tiếp nhận, cung cấp nhóm máu Rh(D) âm của người hiến máu tình nguyện tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long 6 tháng đầu năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, số liệu thu thập thông qua hồ sơ lưu trữ thông tin quản lý về tuyển chọn, tiếp nhận, điều chế chế phẩm máu của người hiến máu nhóm máu hiếm Rh(D) âm, dữ liệu kết quả nhóm máu Rh(D) âm của các đơn vị máu được trích xuất từ phần mềm quản lý kết quả nhóm máu TPH năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tình hình tiếp nhận và cung cấp nhóm máu Rh(D) âm tại đồng bằng sông Cửu Long trong 6 tháng đầu năm 2024 ghi nhận 100 đơn vị máu được tiếp nhận và 156 đơn vị được cung cấp, chủ yếu tại Cần Thơ. Kết quả cho thấy sự mất cân đối giữa tiếp nhận và cung ứng, với tỉ lệ đáp ứng trung bình 64,10%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả nghiên cứu cho thấy sự mất cân đối đáng kể giữa tiếp nhận và cung cấp máu Rh(D) âm tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, với tỉ lệ đáp ứng trung bình chỉ đạt 64,10%. Để cải thiện, cần tập trung tăng cường huy động hiến máu tình nguyện và nâng cao hiệu quả điều phối nguồn máu giữa các địa phương</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/215634. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA Ở BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN 2025-03-07T17:30:03+07:00Trần Kiều Anhkieuanh@vmu.edu.vnHoàng Thị Cúckieuanh@vmu.edu.vnNguyễn Ngọc Hùngkieuanh@vmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả mô tả cắt ngang có phân tích.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu 70 bệnh nhân được chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do loét dạ dày tá tràng (DDTT) điều trị tại khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Thông tin được thu thập bằng thăm khám và mẫu bệnh án thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ nam/ nữ là 2.2/1; Độ tuổi trung bình là 56.6±16.6, cao nhất là nhóm 50-69 tuổi 50%. Bệnh nhân có bệnh lý mạn tính kèm theo cao gấp 4.4 lần các trường hợp không có bệnh lý mãn tính kèm theo, trong đó gặp nhiều nhất là nhóm viêm đa khớp, thoái hóa khớp. Triệu chứng lâm sàng của bệnh gặp chủ yếu là đi ngoài phân đen, nôn ra máu; 5.7% trường hợp có xuất huyết tiêu hóa tái phát. Hemoglobin và hồng cầu giảm mức độ trung bình. Nội soi vị trí ổ loét tá tràng có tỷ lệ gặp cao nhất; chủ yếu có 1 ổ loét chiếm tỷ lệ cao nhất là 84.3%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng là một cấp cứu nội khoa và ngoại khoa thường gặp, việc kịp thời chẩn đoán và can thiệp điều trị làm giảm tỉ lệ tử vong, tỷ lệ chảy máu tái phát, tỷ lệ bệnh nhân phải truyền máu, giảm thời gian nằm viện và chi phí điều trị. Triệu chứng đi ngoài phân đen, nôn ra máu luôn chiếm tỷ lệ cao trong các trường hợp XHTH do loét DDTT, các triệu chứng thường gặp có thể biểu hiện cùng lúc, là những triệu chứng đặc trưng khiến người bệnh nhập viện.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/215735. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN BỆNH NHÂN BỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 12025-03-07T17:30:30+07:00Trần Tất ThắngThangmatna@gmail.comNguyễn Sa HuỳnhThangmatna@gmail.comNgô Đức KỷThangmatna@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá các yếu tố nguy cơ tiến triển của bệnh lý võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) ở bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường phụ thuộc Isulin (đái tháo đường type1)<em>.</em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả trên 154 bệnh nhân bị đái tháo đường phụ thuộc insulin được chỉ định khám mắt từ tháng 01/2023 đến tháng 02/2024 tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An và Bệnh viện Mắt Nghệ An.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Có mối liên quan giữa tuổi khởi phát bệnh đái tháo đường type1 với các giai đoạn bệnh võng mạc đái tháo đường, tuổi mắc bệnh đái tháo đường type1 càng trẻ thì nguy cơ bị bệnh Võng mạc đái tháo đường tăng sinh càng cao (p < 0.01). Nồng độ HbA1C càng tăng thì nguy cơ tiến triển thành giai đoạn võng mạc đái tháo đường tăng sinh càng cao, sự chênh lệch cao ở nhóm có HbA1c > 9.9 (OR: 24.8; 95%CI: 3.7-215.5). Ngoài ra có một hiệu ứng ngưỡng của huyết áp tâm trương. Tức là khi huyết áp tâm trương vượt ngưỡng 80 mmhg thì nguy cơ tiến triển thành bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh không tăng hơn. Chỉ số khối cơ thể của các bệnh nhân bị đái tháo đường type 1; Huyết áp tâm trương; Thời gian mắc bệnh đái tháo đường type1 và chỉ số đường huyết lúc đói chưa thấy có sự khác biệt giữa các nhóm bệnh nhân ở các giai đoạn của bệnh Võng mạc đái tháo đường.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/215836. ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG VI RÚT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TÍNH BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN2025-03-07T17:30:57+07:00Quế Anh Trâmtramlien@gmail.comNguyễn Thị Diệu Linhtramlien@gmail.comTrần Anh Đào tramlien@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định tình trạng tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút và một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút của bệnh nhân viêm gan B (VGB) mạn tính tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân được chẩn đoán VGB mạn tính đang được quản lý và điều trị bằng thuốc kháng vi rút tại phòng khám Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tình trạng tuân thủ điều trị tốt thuốc kháng vi rút của bệnh nhân viêm gan B mạn tính tại phòng khám Bệnh nhiệt đới, bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An là 39,5%. Tình trạng tuân thủ điều trị có mối liên quan với tình trạng hôn nhân( p < 0,01) và khoảng cách từ nhà đến bệnh viện (p < 0,05). Bệnh nhân có đặt nhắc điện thoại uống thuốc kháng vi rút viêm gan B hàng ngày tuân thủ điều trị cao hơn bệnh nhân không đặt nhắc điện thoại uống thuốc hàng ngày (p < 0,01).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỉ lệ tuân thủ điều trị kháng thuốc vi rút được đánh giá thông qua bộ câu hỏi CEAT-HBV vẫn còn thấp chiếm 39,5%. Tình trạng tuân thủ điều trị có mối liên quan với tình trạng hôn nhân, khoảng cách từ nhà tới bệnh viện và đặt nhắc điện thoại uống thuốc hàng ngày.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/215937. VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN 2025-03-07T17:31:25+07:00Phạm Nhất Sinhkieuanh@vmu.edu.vnTrần Thị Kiều Anhkieuanh@vmu.edu.vnNguyễn Ngọc Hùngkieuanh@vmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả thực trạng văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: Kết hợp nghiên cứu định lượng trên 552 nhân viên y tế và nghiên cứu định tính trên 10 cán bộ lãnh đạo, nhân viên tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh từ tháng 01/2024 đến tháng 6/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Các lĩnh vực là điểm mạnh về VHATNB tại Bệnh viện: Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện (97,2%); Học tập và cải tiến liên tục (96,6%); Làm việc nhóm giữa các khoa/phòng (95,6%). Các lĩnh vực cần tập trung cải tiến: Cởi mở trong thông tin về sai sót (79,5%); Nhân lực (79,0%); Tần suất báo cáo sự cố (77,4%).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Tỷ lệ trả lời tích cực của nhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh về 12 lĩnh vực văn hoá an toàn người bệnh là khá cao, trung bình chung là 89,0%, dao động từ 77,4% đến 97,2%.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/216938. MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỜI GIAN SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH VÀ CẬN THỊ Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THÀNH PHỐ VINH TỈNH NGHỆ AN NĂM 2023-20242025-03-07T17:59:52+07:00Trần Tất Thắngsahuynhnguyen@gmail.comNguyễn Sa Huỳnhsahuynhnguyen@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả thời gian sử dụng điện thoại thông minh và mối liên quan với cận thị ở học sinh trung học phổ thông dân tộc nội trú.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 1558 học sinh ở 2 trường phổ thông dân tộc nội trú tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ An từ tháng 9/2023 đến hết tháng 3/2024.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tất cả học sinh đều sử dụng điện thoại thông minh trên 1 giờ/ngày trong đó 56.58% học sinh có thời gian dùng trên 3 giờ/ngày, thời gian dùng trung bình là 3.36 giờ/ngày. Học sinh nữ có thời gian sử dụng trung bình là 4.08 giờ/ ngày, cao hơn học sinh Nam là 3.02 giờ/ ngày (p < 0,05). Tỷ lệ cận thị chung là 29.01% ở học sinh phổ thông dân tộc nội trú. Tỷ lệ cận thị là 19,81% ở học sinh có thời gian sử dụng điện thoại dưới 2 giờ mỗi ngày, tăng lên 22.87% bị cận thị ở nhóm dùng điện thoại 2-3 giờ mỗi ngày và sử dụng điện thoại trên 3 giờ mỗi ngày thì tỷ lệ cận thị là 35.10%. Sự khác biệt về thời gian sử dụng điện thoại tăng và cận thị tăng có ý nghĩa thống kê với p < 0.01. Thời gian sử dụng điện thoại tăng lên trên 3 giờ mỗi ngày thì nguy cơ cận thị tăng với OR, 95%CI: 2.1 (CI. 1.65- 2.90) so với thời gian sử dụng điện thoại dưới 2 giờ mỗi ngày.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/216039. THỰC TRẠNG XÉT NGHIỆM HIV VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHÓM NAM NGHIỆN CHÍCH MA TÚY TẠI QUẢNG NINH NĂM 20212025-03-07T17:31:53+07:00Bùi Ngọc Hiếuthangytdpquangninh@gmail.comVũ Quyết Thắngthangytdpquangninh@gmail.comLưu Thanh Hảithangytdpquangninh@gmail.comHoàng Thị Hườngthangytdpquangninh@gmail.comHoàng Thị Hườngthangytdpquangninh@gmail.comNguyễn Hoài Thuthangytdpquangninh@gmail.comPhạm Tiến Hưngthangytdpquangninh@gmail.comPhạm Hồng Thắngthangytdpquangninh@gmail.comHoàng Thị Thanh Hàthangytdpquangninh@gmail.comNguyễn Thị Thanh Hàthangytdpquangninh@gmail.com<p>Xét nghiệm HIV là điểm khởi đầu của sự liên kết liên tục giữa chẩn đoán, chăm sóc và điều trị HIV góp phần giảm sự lây truyền HIV ra cộng đồng. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 300 người nam nghiện chích ma túy (NCMT) từ 16 tuổi trở lên, sống tại 5 quận/huyện của tỉnh Quảng Ninh năm 2021 nhằm mô tả thực trạng xét nghiệm HIV trong 12 tháng qua của nhóm nam NCMT và một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đã từng đi làm xét nghiệm HIV ở nhóm NCMT tại Quảng Ninh là 98,3%, tỷ lệ xét nghiệm HIV lần gần đây nhất trong 12 tháng là 52,7%. Có hai yếu tố làm tăng việc tham gia xét nghiệm HIV trong 12 tháng qua: chỉ sử dụng heroin (PR=1,23; 95%KTC: 1,01-1,51; p=0,039); nhận BCS miễn phí trong 6 tháng qua (PR=1,58; 95%KTC: 1,31-1,91; p=0,001). Có hai yếu tố làm giảm xu hướng xét nghiệm HIV trong 12 tháng qua của nhóm NCMT là đã từng dùng chung BKT (PR=0,63; 95% KTC: 0,46-0,85; <em>p=0,003</em>) và đã từng quan hệ tình dục với PNBD (PR=0,69; 95% KTC: 0,52-0,92; <em>p=0,011</em>). Cần đa dạng hóa các hình thức xét nghiệm để nhóm NCMT có thể tiếp cận được, đồng thời chú trọng tư vấn xét nghiệm HIV hơn cho nhóm đã từng dùng chung BKT và đã từng QHTD với PNBD.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/216240. CƠ CẤU BỆNH TIM MẠCH CỦA BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 20222025-03-07T17:33:26+07:00Nguyễn Thị Thảo Sươngthaosuongnguyen162@gmail.comLê Đình Thanhthaosuongnguyen162@gmail.comNguyễn Văn Bathaosuongnguyen162@gmail.comNguyễn Văn Chuyênthaosuongnguyen162@gmail.comTạ Quang Thànhthaosuongnguyen162@gmail.com<p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Đánh giá cơ cấu bệnh tim mạch (BTM) của bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022<em>. </em></p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em></strong> Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cơ cấu bệnh tim mạch của tổng số 10.546 bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) mắc bệnh tim mạch điều trị nội trú tại bệnh viên Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh từ 01/01/2022 đến 31/12/2022.</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> Người cao tuổi mắc bệnh tim mạch tại bệnh viện Thống Nhất phân bố đồng đều ở cả 3 nhóm tuổi: 60-69, 70-79 và ≥ 80, tỉ lệ bệnh nhân nam cao (52,91%) hơn bệnh nhân nữ (47,09%). Các nhóm bệnh tim mạch phổ biến nhất là tăng huyết áp (THA) là (72,44%), rối loạn nhịp tim (40,58%), hội chứng suy tim (19,47%) và bệnh mạch não (11,58%). Không có sự khác biệt về phân bố nhóm bệnh tim mạch theo nhóm tuổi và giới tính. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch ở bệnh nhân cao tuổi là: tuổi ≥ 70, tiền béo phì hoặc béo phì, chỉ số WHR bất thường, sử dụng rượu bia, hút thuốc lá, rối loạn lipit máu và đái tháo đường.</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> Bệnh tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, suy tim và bệnh mạch máu não là các nhóm bệnh tim mạch phổ biến ở người cao tuổi.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/216341. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH THÔNG LIÊN NHĨ CÓ CHỈ ĐỊNH BÍT DÙ QUA DA TẠI NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2018-20232025-03-07T17:33:52+07:00Trần Thị Kiều Anhkieuanh@vmu.edu.vnVũ Quang Huykieuanh@vmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ được điều trị bít lỗ thông liên nhĩ (TLN) bằng dụng cụ qua da tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An giai đoạn 2018 – 2023.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả mô tả cắt ngang có phân tích.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu 33 bệnh nhi được chẩn đoán thông liên nhĩ có chỉ định bít dù qua da điều trị tại khoa Tim mạch Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Thông tin được thu thập bằng thăm khám và mẫu bệnh án thiết kế sẵn. Kết quả: tỷ lệ nữ/nam là 1,36/1, độ tuổi trung bình khi can thiệp bít dù qua da là 5,39 ± 3,02 tuổi. Biểu hiện lâm sàng thường gặp ở trẻ thông liên nhĩ là suy tim (42,4%) và tình trạng viêm phổi tái diễn (39,4%), lâm sàng tiếng thổi tâm thu (100%) và tiếng T2 tách đôi (27,3%); Cận lâm sàng: Xquang ngực thẳng có hình ảnh tăng tuần hoàn phổi (87,9%), diện tim to (42,4%); Điện tâm đồ có tăng gánh thất phải (81,8%), trục phải (66,7%), block nhánh phải không hoàn toàn (45,5%); hình ảnh siêu âm doppler tim cho thấy 78,8% bệnh nhân có lỗ thông liên nhĩ kích thước lớn, 21,2% lỗ thông liên nhĩ trung bình, giãn thất phải (60,6%) và tăng áp lực động mạch phổi (45,5%). <strong>Kết luận:</strong> Các phương pháp khám lâm sàng, chụp X quang, điện tâm đồ, siêu âm doppler có giá trị chẩn đoán xác định thông liên nhĩ cũng như đánh giá những hậu quả huyết động và mô tả rõ hình thái, vị trí, kích thước lỗ thông. Từ đó có những chỉ định đúng đắn mang lại hiệu quả điều trị tối ưu hết sức quan trọng với người thầy thuốc.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/216442. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA NAM ĐÔ TỪ THÁNG 1/2023 ĐẾN THÁNG 10/20232025-03-07T17:34:15+07:00Vũ Thị Dịunth14@huph.edu.vnLê Thị Lan Anhnth14@huph.edu.vnNguyễn Thị Hồng Phúcnth14@huph.edu.vnNguyễn Minh Toànnth14@huph.edu.vnNguyễn Thị Vân Anhnth14@huph.edu.vnĐặng Thế Hưngnth14@huph.edu.vnNguyễn Thu Hươngnth14@huph.edu.vn<p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục tiêu xác định một số yếu tố liên quan với tình trạng rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tăng huyết áp trên 180 hồ sơ bệnh án của người cao tuổi tăng huyết áp đến khám tại Phòng khám đa khoa Nam Đô từ tháng 1/2023 đến tháng 10/2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ người có BMI ≥ 23 có rối loạn lipid máu gấp 2,35 lần so với người có BMI < 23 (OR= 2,35, p = 0,048, 95%CI= 0,99-5,57). Tỉ lệ người có tăng huyết áp mắc rối loạn lipid máu cao hơn người có huyết áp hiện tại bình thường(OR=0,224, p=0,032, 95%CI= 0,51-0,98). Chưa ghi nhận mối liên quan giữa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vùng sinh sống, thời gian mắc tăng huyết áp , biến chứng tăng huyết áp với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tăng huyết áp.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/216543. THỰC TRẠNG ĐỒNG NHIỄM LAO/HIV Ở BỆNH NHÂN LAO TRÊN TOÀN QUỐC GIAI ĐOẠN 2017-20232025-03-07T17:34:42+07:00Đinh Văn Lượngchuxuan210920@gmail.comChu Thị Đài Xuânchuxuan210920@gmail.comĐàm Truyền Thanh Tùngchuxuan210920@gmail.comNguyễn Bình Hòa chuxuan210920@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá thực trạng và xu hướng đồng nhiễm lao/HIV ở bệnh nhân lao trên toàn quốc giai đoạn 2017-2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Bệnh nhân lao được phát hiện, quản lý trên toàn quốc giai đoạn 2017-2023. Nghiên cứu hồi cứu mô tả sử dụng số liệu thứ cấp từ hệ thống báo cáo của Chương trình Chống lao Quốc gia. Phân tích số liệu bằng phần mềm Excel và Stata, so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ và xu hướng đồng nhiễm lao/HIV bằng thuật toán Chi-square, với khoảng tin cậy 95%.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Giai đoạn 2017-2023, trong số 702.024 bệnh nhân lao, có 595.166 người (84,8%) được xét nghiệm HIV, tỷ lệ tăng từ 82,9% năm 2017 lên 87,7% năm 2023 (p < 0,05). Tỷ lệ HIV dương tính giảm từ 3,7% năm 2017 xuống 2,6% năm 2023 (p < 0,05). Sự giảm tỷ lệ HIV dương tính được ghi nhận ở hầu hết các vùng, trừ Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (p > 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Hoạt động xét nghiệm HIV ở bệnh nhân lao đã có cải thiện rõ rệt, tuy nhiên chưa đạt mục tiêu 90%. Tỷ lệ HIV dương tính trong bệnh nhân lao giảm cho thấy xu hướng đồng nhiễm lao/HIV đang được kiểm soát tốt. Chương trình Chống lao Quốc gia cần tăng cường xét nghiệm HIV ở 37 tỉnh, thành có tỷ lệ dưới 90%.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/216644. Xác định thành phần loài, mật độ của muỗi Anopheles ở một số tỉnh khu vực ven biển Nam Bộ, giai đoạn 2023 - 20242025-03-07T17:35:09+07:00Phùng Thị Thanh Thúythuy.phung144@gmail.comGiang Hán Minhthuy.phung144@gmail.comĐoàn Bình Minhthuy.phung144@gmail.comMai Đình Thắngthuy.phung144@gmail.comLê Tấn Kiệtthuy.phung144@gmail.comĐỗ Quốc Hoathuy.phung144@gmail.comPhạm Thị Nhungthuy.phung144@gmail.comNguyễn Hữu Phúcthuy.phung144@gmail.comNgô Hằng Thủy Trúcthuy.phung144@gmail.com<p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ năm 2023 đến năm 2024 tại các xã thuộc khu vực ven biển Nam Bộ nhằm đánh giá thành phần loài, mật độ muỗi Anopheles tại một số tỉnh khu vực ven biển Nam Bộ giai đoạn 2023 – 2024.</p> <p>Kết quả thu thập được 1.520 con muỗi Anopheles và 442 con bọ gậy Anopheles gồm 12 loài, tăng 02 loài so với giai đoạn 2019-2023. Chỉ phát hiện 01 véc tơ chính truyền bệnh sốt rét là <em>An. epiroticus</em>, chiếm ưu thế với tỷ lệ 78,62% (1.195/1.520). Thành phần loài Anopheles tương đối ổn định qua các năm.</p> <p>Tại các điểm nghiên cứu, mật độ <em>An. epiroticus</em> thu thập bằng các phương pháp khác nhau có mật độ cao nhất từ 4,18 – 6,05 con/giờ/người (đối với phương pháp bẫy màn người) và 3,0 con/nhà (đối với phương pháp soi trong nhà ngày). Mật độ <em>An. nimpe</em> và <em>An. sinensis</em> thu thập bằng các phương pháp khác nhau tương đối thấp tại các điểm nghiên cứu, chỉ từ 0,17-0,78 con/giờ/người. Các loài khác như <em>An. subpictus, An. argyropus, An. peditaeniatus</em>, … có mật độ không đáng kể.</p> <p>Mật độ muỗi Anopheles thu thập bằng phương pháp bẫy màn người có mật độ rất cao từ 4,7 – 7,98 con/người/đêm, mật độ muỗi ngoài nhà cao gấp 1,70 lần mật độ muỗi trong nhà. Tại Cà Mau có mật độ muỗi <em>An. epiroticus</em> cao gấp 3,37 – 39,04 lần, mật độ bọ gậy Anopheles cao gấp 2,12 – 2,66 lần so với các điểm nghiên cứu khác trong khu vực.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/216745. THÀNH PHẦN, PHÂN BỐ, TẬP TÍNH TRÚ ĐẬU VÀ TÁC NHÂN GÂY BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở MUỖI AEDES SPP. TẠI ĐIỂM NỘI THÀNH CÓ NGUY CƠ SỐT XUẤT HUYẾT CAO CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH2025-03-07T17:35:54+07:00Đoàn Bình Minhdoanbinhminhvn@yahoo.com.vnPhạm Nguyễn Thúy Vydoanbinhminhvn@yahoo.com.vnNgô Thị Hồng Phươngdoanbinhminhvn@yahoo.com.vnTrần Minh Quýdoanbinhminhvn@yahoo.com.vnNguyễn Thị Vân Anhdoanbinhminhvn@yahoo.com.vnNguyễn Thị Minh Châudoanbinhminhvn@yahoo.com.vnTrần Thị Khánh Quỳnhdoanbinhminhvn@yahoo.com.vn<p><strong><em>Mở đầu:</em></strong> Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể thành dịch do vi rút dengue gây ra. Bệnh lây lan do muỗi vằn đốt người bệnh nhiễm vi rút sau đó truyền bệnh cho người lành qua vết đốt. Hai loại muỗi vằn truyền bệnh có tên khoa học là <em>Aedes aegypti</em> và <em>Aedes albopictus</em> . Để trả lời câu hỏi về thực trạng véc tơ truyền bệnh SXHD, đặc điểm phân bố, hành vi và tập tính khác nhau của quần thể muỗi <em>Ae. aegypti </em>và <em>Ae. albopictus</em> tại một số quận nội thành có nguy cơ SXHD cao của thành phố Hồ Chí Minh hiện có rất ít dữ liệu; các biện pháp kiểm soát hóa chất đang sử dụng phổ biến hiện nay khi phun, diệt bọ gậy, muỗi truyền SXHD có dẫn đến một nguy cơ là sự hình thành tính kháng hóa chất diệt ở quần thể muỗi hay không? Chúng tôi thực hiện đề tài nhằm <strong><em>Mục tiêu: </em></strong>Đánh giá thành phần, sự phân bố, tập tính trú đậu, tình hính kháng hóa chất và vai trò truyền bệnh SXHD của muỗi <em>Aedes </em>spp. tại vùng nội thành của Tp. Hồ Chí Minh.</p> <p><strong><em>Đối tượng – phương pháp nghiên cứu</em></strong><em>: </em>Đối với muỗi, bọ gậy Aedes spp. thu thập tại quận 8, thành phố Hồ Chí Minh: toàn bộ muỗi, bọ gậy thu được từ các hộ gia đình ( trong và ngoài nhà, xung quanh các dụng cụ chứa nước, bụi cây..) bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống dựa trên khung mẫu là danh sách hộ gia đình được quản lý bởi chính quyền địa phương để điều tra muỗi, giám sát muỗi trưởng thành bằng phương pháp soi bắt muỗi đậu nghỉ trong nhà, ngoài nhà bằng ống tuýp hoặc máy hút cầm tay. Soi bắt muỗi đậu nghỉ trên quần áo, chăn màn, các đồ vật trong nhà vào ban ngày. Ghi nhận lại các nơi trú đậu của muỗi <em>Aedes</em> spp. trong các không gian sinh hoạt hộ gia đình, mỗi nhà soi bắt muỗi trong 15 phút. Phát hiện vi rút Dengue trong muỗi <em>Ae. aegypti </em>và <em>Ae. albopictus</em> bằng kỹ thuật tổng hợp chuỗi Polymerase đa mồi sao chép ngược (Multiplex reverse Transcriptase PCR).</p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong>Trong nghiên cứu này, với 120 hộ dân được khảo sát thu được 88 mẫu muỗi Aedes spp., trong đó có 87 mẫu <em>Ae. aegypti</em> và 01 mẫu <em>Ae. albopictus</em>, trong nhà chiếm tỷ lệ 98,9% , chủ yếu là <em>Aedes aegypti</em>); ngoài nhà chiếm tỷ lệ 1,1%, chủ yếu là <em>Aedes albopictus</em> trong thời điểm được khảo sát. Trong các loài muỗi <em>Aedes</em> spp. thu thập (chủ yếu là <em>Aedes aegypti</em>), tỷ lệ trú đậu trong không gian sinh hoạt hộ gia đình lần lượt có tỷ lệ cụ thể là phòng ngủ: 34.5%phòng khách: 28,7%;, phòng bếp: 26,5%, nhà vệ sinh: 10,3%. Đối với giá thể trú đậu, <em>Aedes agypti</em> chủ yếu đậu trên quần áo 62,5%, các giá thể khác ( như máy quạt, kệ,....) 19.3%, trên tường 15,9%, màn 2,3% . Độ cao trú đậu của <em>Ae. aegypti</em> trong nhà ở chủ yếu từ độ cao từ 1 - ≤ 2 mét: 86,4%; Chưa phát hiện tác nhân vi rút Dengue bằng kỹ thuật SHPT <em>Aedes </em><em>aegypti</em> và muỗi <em>Aedes albopictus</em> thu thập tại thực địa sẽ được xác định.</p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong>Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận được một số tập tính trú đậu của Aedes spp tại khu vực nội thành của Hồ Chí Minh có nguy cơ sốt xuất huyết cao chủ yếu là trong phòng ngủ, đậu trên quần áo với độ cao từ 1-2 m, chưa phát hiện virus Dengue trong muỗi được thu thập.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/217146. PHÒNG CHỐNG VÀ LOẠI TRỪ SỐT RÉT, THÀNH QUẢ VÀ THÁCH THỨC TRONG PHÒNG NGỪA SỐT RÉT QUAY TRỞ LẠI KHU VỰC MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN 2025-03-10T09:28:11+07:00Hồ Văn Hoàngho_hoang64@yahoo.comHuỳnh Hồng Quangho_hoang64@yahoo.comNguyễn Duy Sơnho_hoang64@yahoo.comTrịnh Hữu Toàn ho_hoang64@yahoo.com<p><strong><em>Đặt vấn đề</em></strong><em>: Sốt rét là một vấn đề y tế ảnh hưởng đến sức khỏe và phát triển kinh tế cho người dân sống tại vùng sốt rét lưu hành. </em></p> <p><em><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá </em><em>kết quả phòng chống và loại trừ sốt rét khu vực miền Trung-Tây Nguyên giai đoạn 20</em><em>20-2024.</em><em> <strong>Phương pháp</strong>: Thiết kế hồi cứu mô tả</em><em> và đánh giá dịch tễ học sốt rét.</em></p> <p><em><strong>Kết quả:</strong> Số mắc và tử vong sốt rét giai đoạn 20</em><em>20-2024 giảm, nhưng chưa bền vững. Năm 20</em><em>24 so với năm 2020, số mắc sốt rét giảm 79,66%; tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét giảm 61,54%</em>. <em> P.falciparum chiếm ưu thế, nguy cơ cao kháng artemisinin và các dẫn xuất gây khó khăn cho điều trị. </em><em>Tuy nhiên có sự tăng cao số bệnh nhân nhiễm sốt rét do P.malariae tập trung tại tỉnh Khánh Hòa. Sự phục hồi các loài muỗi chính truyền bệnh sốt rét, An. dirus có thể kháng với hóa chất</em><em> diệt muỗi, dân di biến động (đi rừng, ngủ rẫy, giao lưu biên giới), y tế cơ sở hoạt động không hiệu quả là những thách thức cho chương trình phòng chống và loại trừ sốt rét. </em><em>Đến nay đã có 4/15 tỉnh/thành phố gồm Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Bình Định đạt tiêu chí công nhận loại trừ sốt rét. </em></p> <p><em><strong>Kết luận: </strong>Nguy cơ sốt rét </em><em>quay trở lại ở người dân khu vực miền Trung-Tây Nguyên </em><em>vẫn rất cao, cần áp dụng biện pháp hiệu quả nhằm </em><em>phòng ngừa sốt rét gia tăng tại khu vực này</em>.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/217347. DỊCH TỄ VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH SỞI TẠI TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2015-20242025-03-10T16:36:11+07:00Huỳnh Ngọc Linhdrlinhcm78@gmail.comNgô Quốc Thốngdrlinhcm78@gmail.com<p><strong>Mục t</strong><strong>iêu:</strong> Xác định các đặc điểm dịch tễ và một số đặc điểm bệnh sởi như nơi cư trú, nhóm tuổi, giới tính, tình trạng tiêm ngừa sởi, đến cơ sở y tế sau khi phát hiện bệnh, tại tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015-2024.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương pháp nghiên cứu: </strong>Truy xuất dữ liệu từ phần mềm quản lý các bệnh truyền nhiễm của Bộ Y tế; được 4461 trẻ đáp ứng tiêu chí để phân tích tỷ lệ mắc, biến chứng và xác định mối liên quan qua hồi quy logistic.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nam có tỷ lệ mắc sởi cao hơn nữ (55,97% so với 44,03%), trẻ ở nông thôn chiếm 68,44% so với 31,56% ở thành thị. Nhóm tuổi 5 đến dưới 16 chiếm 42,43% ca bệnh; 81,96% trẻ không được tiêm phòng. Về biến chứng, trẻ nông thôn có tỷ lệ cao hơn (58,11% so với 50,64%; OR = 1,35). Tỷ lệ biến chứng cao nhất ở trẻ dưới 9 tháng (66,15%) với xu hướng giảm theo độ tuổi (OR điều chỉnh = 0,74). Thời gian nhập viện muộn (≥ 3 ngày) tăng nguy cơ biến chứng (OR = 1,66), trong khi trẻ đã tiêm chủng có nguy cơ thấp hơn (47,20% so với 57,63%; OR = 0,67).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Các yếu tố như giới tính, nơi cư trú, nhóm tuổi, thời gian nhập viện và tình trạng tiêm chủng có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc và biến chứng sởi. Nghiên cứu nhấn mạnh cần tăng cường chương trình tiêm chủng và cải thiện tiếp cận dịch vụ y tế, đặc biệt tại khu vực nông thôn, để kiểm soát hiệu quả bệnh sởi, nhất là trong bối cảnh bùng nổ ca bệnh năm 2024.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/217448. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẺ TRÊN 5 TUỔI BỊ VIÊM PHỔI CÓ XÉT NGHIỆM PCR MYCOPLASMA PNEUMONIAE DƯƠNG TÍNH2025-03-10T16:37:18+07:00Nguyễn Thành Namphamdemhd@gmail.comĐỗ Hoàng Hảiphamdemhd@gmail.comNguyễn Ngọc Tháiphamdemhd@gmail.comPhạm Trung Kiênphamdemhd@gmail.comPhạm Văn Đếmphamdemhd@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ trên 5 tuổi bị viêm phổi có xét nghiệm PCR chẩn đoán <em>Mycoplasma pneumoniae</em> dương tính tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Bạch Mai.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả trên 50 trẻ được chẩn đoán viêm phổi và có PCR dương tính với <em>M. pneumoniae</em> trong dịch tỵ hầu, điều trị tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Bạch Mai từ ngày 1/1/2023 đến ngày 31/12/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nhóm trẻ 6-11 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (84%). Triệu chứng hay gặp nhất là ho (98%), sốt (92%), thở nhanh (58%), trong đó ho có đờm và sốt là các triệu chứng phổ biến nhất của nhóm viêm phổi dương tính với <em>M. pneumoniae</em> (trên 95%). Tiếng ran ẩm tại phổi (68%), thở nhanh (58%) là các triệu chứng thường gặp nhất; các triệu chứng khác ít gặp hơn là giảm thông khí (32%), ran phế quản (6%), rút lõm lồng ngực (2%). Hình ảnh tổn thương trên X quang chủ yếu là tổn thương khu trú chiếm 62%. Mức độ viêm phổi với tỉ lệ viêm phổi/viêm phổi nặng là 7,3/1. Một số yếu tố liên quan đến viêm phổi có PCR dương tính với <em>M. pneumoniae</em> là thời gian trung bình xuất hiện triệu chứng cho đến khi vào viện, thời gian sốt của nhóm viêm phổi do <em>M. pneumoniae</em> kéo dài hơn nhóm viêm phổi âm tính với <em>M. pneumoniae</em>.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Viêm phổi có xét nghiệm PCR <em>M. pneumoniae</em> dương tính hay gặp ở trẻ nhóm tuổi 6-11 tuổi. Các triệu chứng nổi bật là ho, sốt, tiếng ran ẩm tại phổi, thở nhanh. Hình ảnh tổn thương phổi trên X quang chủ yếu là tổn thương khu trú.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/217549. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA TRẺ BỊ VIÊM PHỔI CÓ TIỀN SỬ MẮC COVID-19 TẠI TRUNG TÂM NHI KHOA, BỆNH VIỆN BẠCH MAI2025-03-10T16:37:54+07:00Trần Thị Vân Anhphamdemhd@gmail.comNguyễn Thành Namphamdemhd@gmail.comNguyễn Thị Phú Mỹphamdemhd@gmail.comĐỗ Hoàng Hảiphamdemhd@gmail.comNguyễn Ngọc Tháiphamdemhd@gmail.comPhạm Văn Đếmphamdemhd@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ bị viêm phổi có tiền sử mắc COVID-19 tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2021-2022.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 170 bệnh nhi tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Bạch Mai, trong đó có 85 bệnh nhi viêm phổi có tiền sử mắc COVID-19 và 85 bệnh nhi viêm phổi không có tiền sử mắc COVID-19 từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2022.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có 85 trẻ mắc viêm phổi có tiền sử COVID-19, với tuổi trung bình là 4,11 ± 3,8 tuổi. Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất lần lượt là ho (90,6%), khó thở (77,6%), khò khè (72,9%). Ran phổi là triệu chứng thực thể thường gặp nhất chiếm 82,4%. Tỷ lệ trẻ mắc viêm phổi có số lượng bạch cầu tăng và CRP tăng lần lượt là 71,8% và 10,6%. Kết quả tổn thương phổi trên X quang chiếm 97,6%. Triệu chứng sốt, khò khè, khó thở ở nhóm viêm phổi có tiền sử COVID-19 cao hơn nhóm viêm phổi không có tiền sử COVID-19 (p < 0,05). Triệu chứng viêm long đường hô hấp ít hơn so với nhóm đối chứng (p < 0,05). Ran phổi cũng xuất hiện ít hơn ở nhóm viêm phổi có tiền sử COVID-19 so với nhóm đối chứng (p < 0,05). Nhóm viêm phổi có tiền sử COVID-19 có thời gian điều trị trung bình là 7,73 ± 4,7 ngày, thời gian nằm viện trên 2 tuần chiếm 9,4%. Kết quả điều trị có 98,8% bệnh nhân khỏi bệnh, chỉ có 1,2% chuyển về bệnh viện tỉnh điều trị tiếp.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Viêm phổi sau COVID-19 là một vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm sau đại dịch, tuy nhiên chưa nhận thấy nhiều sự khác biệt rõ ràng về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa bệnh nhân viêm phổi có hoặc không tiền sử mắc COVID-19. Nhìn chung tỷ lệ điều trị thành công cao, thời gian nằm viện ngắn, hiệu quả với các phác đồ kháng sinh thông thường.</p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/217650. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC TRẠM Y TẾ THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2021-20222025-03-10T16:38:22+07:00Hoàng Tuyết Nhungnhunght85.hubt@gmail.comĐoàn Văn Dũngnhunght85.hubt@gmail.comPhạm Ngọc Châunhunght85.hubt@gmail.comHồ Thanh Tùngnhunght85.hubt@gmail.com<p><em>Nghiên cứu Mô tả thực trạng nguồn nhân lực tại các Trạm y tế thuộc Trung tâm y tế huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2021-2022. Thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định tính và định lượng. Đối tượng NC là NVYT làm việc tại các Trạm y tế, lãnh đạo Trung tâm y tế, các số liệu thứ cấp, Báo cáo nhân lực; Báo cáo đào tạo; Báo cáo hoạt động; Đề án VTVL. </em><em>Kết quả ng</em><em>h</em><em>iên cứu cho thấy</em><em> TTYT Lục Nam giai đoạn 2021-2022</em><em> thiếu nhân lực so với </em><em>Đề án vị trí việc làm của</em><em>. Trong đó</em> <em>thiếu nhiều nhất là </em><em>bác sĩ đa khoa. Cơ cấu nhân lực chưa hợp lý theo Đề án vị trí việc làm, thiếu Bác sĩ YHDP, YTCC. Chất lượng nhân lực, tại các TYT chưa có cán bộ được đào tạo sau đại học, còn nhiều cán bộ có trình độ trung cấp. Kết luận TTYT Lục Ngạn thiếu nguồn lực NVYT cả về số lượng và cơ cấu chuyên môn theo đề án vị trí việc làm.</em></p>2025-03-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025