https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/issue/feedTạp chí Y học Cộng đồng2025-05-06T00:00:00+07:00Vietnam Journal of Community Medicinetapchiyhcd@skcd.vnOpen Journal Systems<p>Demo</p>https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/24341. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN MẮC TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CƠ SỞ 32025-04-26T11:22:15+07:00Trương Hoàng Nhã Khuyêntranquangtu@ump.edu.vnLê Thị Hồng Ngọctranquangtu@ump.edu.vnBùi Thị Yến Nhitranquangtu@ump.edu.vnTrần Hòa Antranquangtu@ump.edu.vnTô Lý Cườngtranquangtu@ump.edu.vnTrần Quang Tútranquangtu@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân đến khám và điều GERD tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh cơ sở 3.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang thông qua hồi cứu dữ liệu được thực hiện trên 192 đơn thuốc/phiếu chỉ định không dùng thuốc của bệnh nhân mắc GERD đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh cơ sở 3 từ tháng 1/2024 đến tháng 12/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bệnh nhân nữ chiếm đa số (60,9%), tuổi trung vị mắc GERD ở nữ giới là 40,0 (31,5-57,0), cao hơn có ý nghĩa so với nam giới 35,0 (29,0-48,0), p = 0,009. Đa số nữ giới mắc GERD có BMI ở mức bình thường (73,5%), nam giới thừa cân (38,7%) và béo phì (29,3%) mắc GERD nhiều hơn, p = 0,001. Huyết áp trung vị của nam mắc GERD 125,0 (118,0-136,0) mmHg cao hơn nữ mắc GERD 120,0 (108,0-128,0) mmHg, p = 0,001. Hầu hết những bệnh nhân mắc GERD đều có các triệu chứng y học cổ truyền (77,1%) và y học hiện đại (93,2%). Triệu chứng đắng miệng thường gặp ở người lớn tuổi (13,8%), đầy bụng và buồn nôn - nôn thường thấy ở người trẻ hơn. Viêm dạ dày tá tràng là bệnh đi kèm thường gặp trong số những người mắc GERD (24%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Có sự phân hóa về tuổi, BMI, huyết áp, bệnh đồng mắc của người mắc GERD theo giới tính và sự phân hóa về triệu chứng GERD theo các nhóm tuổi.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/24352. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BÊNH NHÂN ĐAU CỘT SỐNG THẮT LƯNG DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN2025-04-26T11:34:19+07:00Trịnh Quỳnh Ngadr.quynh90@gmail.comNguyễn Thị Như Quỳnhdr.quynh90@gmail.comNguyễn Thị Hoadr.quynh90@gmail.comLê Thị Thanh Nhạndr.quynh90@gmail.comTrần Ích Quândr.quynh90@gmail.comLê Ngọc Bích Sơndr.quynh90@gmail.comNguyễn Trường Namdr.quynh90@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng theo y học hiện đại và y học cổ truyền của bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm. <strong> </strong></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Thống kê mô tả cắt ngang trên 93 bệnh nhân được chẩn đoán xác định đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm tại Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 10/2023 đến tháng 4/2024.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Độ tuổi trung là 51,2 ± 14,54 tuổi; tỉ lệ nam/nữ là 1/1,16; điểmVAS trung bình là 5,62 ± 1,33 điểm; 100% bệnh nhân có đau và hạn chế tầm vận động cột sống thắt lưng; trên phim cộng hưởng từ cho thấy mức độ thoát vị chủ yếu là phồng đĩa đệm (84,9%) và thoát vị đĩa đệm (43%). Thể thoát vị ra sau chiếm tỉ lệ cao nhất (97,8%). Theo y học cổ truyền, 100% bệnh nhân thuộc lý chứng, 98,9% bệnh nhân hư trung hiệp thực, bệnh thiên hàn nhiều hơn thiên nhiệt. Thể huyết ứ chiếm tỉ lệ cao nhất (45,2%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng chẩn đoán, điều trị, lượng giá bệnh theo hướng đông tây y kết hợp.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/24363. LIÊN QUAN GIỮA ĐA HÌNH BIẾN THỂ CYP4F2*3 VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO2025-04-26T11:41:06+07:00Nguyễn Tiến Dũngphamthuydhy2612@gmail.comPhạm Thị Thùyphamthuydhy2612@gmail.comNguyễn Thanh Thủyphamthuydhy2612@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Phân tích mối liên quan giữa đa hình gen <em>CYP4F2*3</em> và một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 105 người bệnh trên 18 tuổi được chẩn đoán đột quỵ não tại Trung tâm Đột quỵ, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 10/2020 đến tháng 5/2021.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Tỉ lệ kiểu gen GG, GA và AA tương tự nhau ở cả 2 giới nam và nữ (p > 0,05). Trong 8 bệnh nhân có Glasgow dưới 8 điểm thì có đến 4 bệnh nhân mang kiểu gen đồng hợp biến dị (AA), 2 bệnh nhân mang kiểu gen dị hợp (GA) và 2 bệnh nhân mang kiểu gen đồng hợp kiểu dại (GG), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). 4 bệnh nhân có thang NIHSS trên 15 điểm, 2 bệnh nhân có các thang điểm còn lại là từ 1-6 điểm và 7-15 điểm (p < 0,01). 4 bệnh nhân bị liệt hoàn toàn, 3 bệnh nhân liệt nặng và 1 bệnh nhân liệt nhẹ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Không có mối liên quan giữa kiểu gen với phân loại đột quỵ và giới tính; sự xuất hiện của kiểu gen đồng hợp biến dị có mối liên quan với mức độ nặng của đột quỵ theo thang điểm Glasgow, thang điểm NIHSS và tình trạng liệt.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/24374. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY KÍN MÂM CHÀY CÓ TỔN THƯƠNG CỘT SAU BẰNG NẸP VÍT2025-04-26T11:54:08+07:00Cao Thỉcaothibacsi@ump.edu.vnĐặng Văn Đạicaothibacsi@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng nẹp vít trong điều trị gãy kín mâm chày có tổn thương cột sau.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu loạt ca mô tả cắt ngang, tiến hành trên 45 bệnh nhân gãy kín mâm chày có tổn thương cột sau tại 3 bệnh viện từ tháng 1/2019 đến tháng 1/2020. Kết quả phẫu thuật được đánh giá sau 3 tháng và 6 tháng về khả năng phục hồi giải phẫu và chức năng chi theo tiêu chí Rasmussen.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tất cả bệnh nhân đều liền xương, không có biến chứng mạch, thần kinh và chỉ có 1 trường hợp nhiễm trùng nông. Điểm Rasmussen về giải phẫu và chức năng cho kết quả rất tốt hoặc tốt trong hơn 90% trường hợp. Biên độ vận động và độ vững khớp gối cải thiện đáng kể.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Việc áp dụng phân loại 3 cột dựa trên hình chụp CT scan và mổ trực tiếp vào cột sau mang lại kết quả giải phẫu và chức năng tích cực trong điều trị gãy mâm chày có tổn thương cột sau. Cách tiếp cận này nên được xem xét để điều trị gãy mâm chày một cách tối ưu.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/24385. NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TRỊ VẸO CỘT SỐNG NẶNG THÌ MỘT ĐẶT DỤNG CỤ KÉO HALO VÀ THÌ HAI NẮN CHỈNH, HÀN XƯƠNG2025-04-26T12:04:22+07:00Võ Quang Đình Namnamvqd@hotmail.com<p>hàn xương trong một thì duy nhất, điều này dẫn đến một cuộc mổ kéo dài, tiềm ẩn nhiều biến chứng chu phẫu, đặt ra một thách thức rất lớn cho phẫu thuật viên và cả bác sĩ gây mê. Việc kéo nắn bằng khung Halo sau phẫu thuật thì một làm lỏng lẻo cột sống, đặt dụng cụ, theo sau một phẫu thuật thì hai nắn chỉnh, hàn xương nổi lên như một phương pháp điều trị thay thế hữu hiệu.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nhân ca lâm sàng, đánh giá hiệu quả của phương pháp phẫu thuật hai thì đối với gù vẹo cột sống nặng.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Thu thập dữ liệu bệnh nhân trước mổ: mức độ nặng, chức năng hô hấp; đánh giá trong mổ từng thì: thời gian mổ, lượng máu mất, thay đổi điện sinh lý thần kinh trong mổ; kết quả sau mổ: hình ảnh X quang, kết quả lâm sàng.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Bệnh nhân nữ, 14 tuổi, gù vẹo nặng cột sống với góc vẹo 94 độ và góc gù 61 độ, kèm hội chứng Von Recklinghausen, được áp dụng phương pháp điều trị phẫu thuật hai thì. Phẫu thuật thì một kéo dài 245 phút với cắt mấu khớp dưới, đặt ốc chân cung; đặt Halo kéo tạ đến 12 kg trong 17 ngày. Phẫu thuật thì hai kéo dài 190 phút với cắt xương cột sau, nắn chỉnh cố định thanh dọc và hàn xương. Sóng điện sinh lý thần kinh ổn định suốt cả hai thì mổ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Trường hợp gù vẹo nặng cột sống được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật hai thì đem lại những kết quả về lâm sàng và hình ảnh học tương đối khả quan, cùng tỉ lệ biến chứng tối thiểu, là một phương pháp điều trị hứa hẹn trong tương lai. Tuy nhiên, vẫn cần phải theo dõi bệnh nhân trong thời gian dài hơn để có những đánh giá tổng quan hơn về hiệu quả của phương pháp điều trị này.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/24396. NẮN KÍN VÀ CỐ ĐỊNH BẰNG VÍT XỐP TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG GÓT - BÁO CÁO LOẠT CA BỆNH2025-04-26T12:06:23+07:00Cao Thỉcaothibacsi@ump.edu.vnLê Tấn Thạnhcaothibacsi@ump.edu.vn<p><strong>Giới thiệu:</strong> Gãy xương gót thấu khớp là loại tổn thương quan trọng do ảnh hưởng lớn đến chức năng cổ chân và hoạt động sinh hoạt hằng ngày, do đó thường được can thiệp phẫu thuật. Ổ gãy có thể được nắn bằng kỹ thuật Essex-Lopresti, sau đó cố định bằng nhiều loại dụng cụ khác nhau. Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả điều trị bằng phương pháp nắn kín theo Essex-Lopresti và cố định bằng vít xốp.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Đây là một nghiên cứu mô tả tiến cứu. 33 bệnh nhân (38 trường hợp gãy xương gót) được điều trị bằng phương pháp này đã tham gia nghiên cứu. Góc Bohler và góc Gissane được đo trước và sau phẫu thuật. Ngoài ra, chức năng, tiến trình lành xương và các biến chứng cũng được đánh giá.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tất cả bệnh nhân đều đạt được giá trị bình thường của góc Bohler và góc Gissane sau mổ. Chức năng cổ chân, được đánh giá qua thang điểm AOFAS và MFS, đạt mức tốt đến rất tốt ở đa số trường hợp, với điểm số đều vượt quá 80 trên cả 2 thang đánh giá.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nắn kín theo phương pháp Essex-Lopresti kết hợp cố định bằng vít xốp là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả đối với các trường hợp gãy xương gót trong khớp</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/24407. THEO DÕI KẾT THÚC ĐIỀU TRỊ BẰNG THANH TĂNG TRƯỞNG TRUYỀN THỐNG TRONG VẸO CỘT SỐNG KHỞI PHÁT SỚM Ở TUỔI THIẾU NHI2025-04-26T12:12:01+07:00Võ Quang Đình Namnamvqd@hotmail.comNguyễn Hoàng Trungnamvqd@hotmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Phương pháp thanh tăng trưởng truyền thống được xem là điều trị tiêu chuẩn đối với bệnh lý vẹo cột sống khởi phát sớm, kéo dài thanh tăng trưởng định kì đến tuổi trưởng thành. Điều trị tiếp theo sau khi đã kết thúc điều trị tăng trưởng vẫn chưa thống nhất.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>Theo dõi, đánh giá khả năng duy trì sự nắn chỉnh biến dạng, tăng trưởng cột sống và các biến chứng trên các bệnh nhân sau khi kết thúc điều trị tăng trưởng.</p> <p><strong>Phương phá</strong><strong>p nghi</strong><strong>ên cứu: </strong>Hồi cứu mô tả các trường hợp kết thúc điều trị bằng thanh tăng trưởng truyền thống trong vẹo cột sống khởi phát sớm ở tuổi thiếu nhi từ 2010 đến 3/2025 tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>8 bệnh nhân (3 nam, 5 nữ) được điều trị bằng phương pháp thanh tăng trưởng truyền thống đã kết thúc điều trị: 2 bệnh nhân hàn xương lần cuối, 6 bệnh nhân tiếp tục theo dõi và không tháo dụng cụ. Tuổi trung bình khi kết thúc điều trị là 12 tuổi 10 tháng, thời gian theo dõi trung bình 18,3 tháng. Nguyên nhân vẹo cột sống: 2 bẩm sinh, 5 vô căn, 1 trong hội chứng Von Recklinghausen. Vị trí đường cong chính: 7 đường cong ngực, 1 trường hợp 2 đường cong. Các chỉ số đánh giá nắn chỉnh trước phẫu thuật, tại thời điểm kết thúc tăng trưởng và tại thời điểm khảo sát lần lượt là: góc Cobb 78<sup>o</sup>; 36,8<sup>o</sup> và 34,6<sup>o</sup>; cân bằng thân trên mặt phẳng trán (C7 plump line) 22,6; 19,8 và 16,3mm; chỉ số SVA 21,6; 13,9 và 19,8 mm; đoạn cột sống T1-S1 23,5; 30,5 và 32 cm.</p> <p><strong>Kết luậ</strong><strong>n: </strong>Theo dõi tiếp tục sau khi kết thúc điều trị tăng trưởng là hết sức cần thiết; với những bệnh nhân duy trì sự nắn chỉnh, cân bằng thân tốt có thể tiếp tục theo dõi mà không lấy dụng cụ, và với các bệnh nhân biến dạng xấu, hoặc biến dạng tiến triển, xảy ra biến chứng có thể tháo dụng cụ, kết hợp nắn chỉnh hàn xương lần cuối.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/24418. YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở THAI PHỤ ĐẾN KHÁM THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG NĂM 20242025-04-26T12:15:43+07:00Nguyễn Đức Túnambmsandhydtn@gmail.comVũ Đình Namnambmsandhydtn@gmail.comBùi Cộng Sựnambmsandhydtn@gmail.comNguyễn Đức Thịnhnambmsandhydtn@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ thiếu máu thiếu sắt ở thai phụ đến khám thai và làm hồ sơ dự sinh tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 284 thai phụ đến khám thai và làm hồ sơ dự sinh từ ngày 1/8/2024 đến 30/9/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ thai phụ thiếu máu thiếu sắt là 9,85%. Tỉ lệ thai phụ có con lần 2 (14,14%) có tình trạng thiếu máu thiếu sắt nhiều hơn một cách có ý nghĩa so với thai phụ con so (10%). Có 11,19% thai phụ ăn uống bình thường và 11,53% thai phụ ăn uống ít hơn bình thường có tình trạng thiếu máu thiếu sắt nhiều hơn một cách có ý nghĩa so với thai phụ ăn tăng lên trong thai kỳ (7,82%).</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> Các yếu tố liên quan bao gồm bổ sung sắt không đầy đủ, có con lần 2, chế độ ăn uống của thai phụ là các yếu tố làm tăng thêm tình trạng thiếu máu thiếu sắt thai kỳ. Do đó, cần tăng cường các biện pháp can thiệp và giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho phụ nữ mang thai để giảm tình trạng thiếu máu trong cộng đồng này.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/24429. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ IVF BẰNG PHÁC ĐỒ KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG NHẸ TRÊN NHÓM PHỤ NỮ DỰ TRỮ BUỒNG TRỨNG KÉM TẠI TRUNG TÂM IVF BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỒNG NGỌC NĂM 20242025-04-26T12:20:12+07:00Phạm Thị Thùy Dươngduongppt1@hongngochospital.vnNguyễn Hồng Hạnhduongppt1@hongngochospital.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả của phác đồ kích thích buồng trứng nhẹ trên nhóm phụ nữ có dự trữ buồng trứng kém tại Trung tâm IVF Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc từ 1/1/2024 đến 30/11/2024 và phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả của phác đồ kích thích buồng trứng nhẹ trên nhóm phụ nữ có dự trữ buồng trứng kém tại địa điểm và thời gian trên.</p> <p><strong>Phương</strong><strong> pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu hồi cứu, dựa vào bệnh án nghiên cứu của bệnh nhân.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu này cho thấy việc sử dụng phác đồ kích thích nhẹ ở những người dự trữ buồng trứng kém có độ tuổi trung bình 37,7 tuổi với tổng liều FSH trung bình sử dụng chỉ 401,6 IU trong tổng số ngày kích thích buồng trứng trung bình 8,8 ngày, thu được số lượng noãn trung bình 2,2 noãn, tỉ lệ noãn trưởng thành 87,36%, tỉ lệ thụ tinh 84,4%. Mỗi lần chuyển trung bình 1,1 phôi. Kết quả thu được tỉ lệ đậu thai 29,45%, tỉ lệ thai làm tổ 21,4%, thai lâm sàng 22,7%, thai sinh hóa 6,7%. Quá trình kích thích buồng trứng không ghi nhận trường hợp nào phải dừng chu kỳ do nang noãn không phát triển và không có trường hợp nào gặp quá kích buồng trứng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Với tỉ lệ thành công hợp lý, phác đồ kích thích nhẹ cung cấp một giải pháp thay thế hấp dẫn cho nhóm đối tượng giảm dự trữ buồng trứng so với các phác đồ IVF thông thường, hiệu quả đem lại tốt, với số ngày kích thích buồng trứng hợp lý và đặc biệt là sử dụng rất ít FSH ngoại sinh để kích thích buồng trứng, từ đó chi phí điều trị thấp.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/244310. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ PHÒNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI TẠI XÃ ĐẠI THÀNH VÀ XÃ TÂN THÀNH, THÀNH PHỐ NGÃ BẢY, TỈNH HẬU GIANG NĂM 20242025-04-26T12:32:43+07:00Nguyễn Văn Lànhnvlanh@ctump.edu.vnNguyễn Thanh Bìnhnvlanh@ctump.edu.vnNguyễn Kim Khánh Tiênnvlanh@ctump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả kiến thức phòng bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Đại Thành và xã Tân Thành, thành phố Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang có phân tích, khảo sát kiến thức phòng chống bệnh tay chân miệng của 416 bà mẹ có con dưới 5 tuổi, thường trú tại xã Đại Thành và xã Tân Thành, thành phố Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang trong thời gian từ tháng 12/2023 đến tháng 6/2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>99% bà mẹ đã từng nghe nói về bệnh tay chân miệng. Tỉ lệ bà mẹ biết các triệu chứng của bệnh gồm sốt nhẹ (97,4%); nổi bỏng nước to khoảng đầu đũa, màu xám, đỏ ở vùng gối, lòng bàn tay, bàn chân (79,1%); mệt mỏi (77,2%)… Có 96,2% bà mẹ biết bệnh tay chân miệng là nguy hiểm; 66,3% hiểu nguyên nhân gây bệnh là virus. Chỉ có 40,1% biết bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và 54,8% biết chưa có vắc-xin phòng bệnh. Tỉ lệ bà mẹ biết bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa (86,1%), đồ chơi bị nhiễm virus (74,8%), sử dụng nguồn nước bị nhiễm virus (29,1%)…</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Các bà mẹ trong nghiên cứu có kiến thức chung về phòng chống bệnh tay chân miệng chiếm tỉ lệ 79,1%. Cần tăng cường công tác tuyên truyền, cập nhật kiến thức phòng chống bệnh tay chân miệng cho cộng đồng tốt hơn nhằm góp phần giảm tỉ lệ mắc bệnh tay chân miệng trên địa bàn nói riêng và cả nước nói chung.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/244411. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ DƯỚI 24 THÁNG TUỔI TẠI PHÒNG KHÁM TIÊM CHỦNG, TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 20252025-04-26T12:35:57+07:00Lê Thị Xuândrlexuan9x@gmail.comPhạm Văn Phúdrlexuan9x@gmail.comĐào Ngọc Bíchdrlexuan9x@gmail.comTrần Văn Vuidrlexuan9x@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi đến khám tiêm chủng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 419 trẻ dưới 24 tháng tuổi và bà mẹ của trẻ tại Phòng khám tiêm chủng của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Đồng Nai năm 2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi và gầy còm của trẻ dưới 24 tháng tuổi lần lượt là 3,3%; 5,7% và 4,3%. Có mối liên quan giữa các thể suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi và gầy còm của trẻ với các yếu tố: BMI của mẹ trước khi mang thai dưới 18,5 kg/m<sup>2</sup>, cân nặng sơ sinh của trẻ dưới 2500g, tuổi thai khi sinh ≤ 37 tuần và thời điểm bắt đầu ăn bổ sung của trẻ trước 6 tháng tuổi (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Những trẻ sinh non, cân nặng sơ sinh thấp, có mẹ SDD trước khi mang thai và ăn dặm sớm có nguy cơ bị suy dinh dưỡng cao hơn các trẻ khác. Do đó, cần tăng cường tư vấn dinh dưỡng, theo dõi và chăm sóc thai nhi cho các bà mẹ, khuyến khích các bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và hướng dẫn ăn bổ sung hợp lý.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/244512. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO MÁU CUỐNG RỐN Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ2025-04-26T13:53:54+07:00Nguyễn Thị Thanh Bìnhnttbinh.a@huemed-univ.edu.vnNguyễn Thị Như Ngọcnttbinh.a@huemed-univ.edu.vnPhạm Thị Hà Trangnttbinh.a@huemed-univ.edu.vnTrần Việt Trungnttbinh.a@huemed-univ.edu.vnPhạm Thị Hoàinttbinh.a@huemed-univ.edu.vnTrần Thị Kim Hoanttbinh.a@huemed-univ.edu.vnSomdet Inthavongsanttbinh.a@huemed-univ.edu.vnLê Bình Phương Nguyênnttbinh.a@huemed-univ.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm tế bào máu cuống rốn và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến đặc điểm tế bào máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 58 trẻ sơ sinh tại Khoa Phụ sản và Đơn vị Nhi sơ sinh, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, thời gian từ tháng 3/2024 đến tháng 12/2024. </p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ trẻ nam/nữ là 1,32/1. Trẻ đủ tháng chiếm 51,7%, trẻ có cân nặng thấp chiếm 37,9%. Đặc điểm tế bào máu cuống rốn trẻ sơ sinh có trung vị số lượng bạch cầu là 12,32 (9,44-15,18) G/l; bạch cầu đa nhân trung tính là 5,43 (39,44-55,01) G/l; số lượng hồng cầu là 4,29 (4,07-4,49) T/l; nồng độ hemoglobin là 154,00 (142,50-161,00) g/l; số lượng tiểu cầu là 231,20 (172,80-281,30) G/l. Trẻ sơ sinh non tháng có số lượng bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính máu cuống rốn thấp hơn so với nhóm sơ sinh đủ tháng (p < 0,05). rẻ sơ sinh có cân nặng < 2500 gam có số lượng bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính thấp hơn so với nhóm trẻ sơ sinh ≥ 2500 gam (p < 0,05). Trẻ nhiễm khuẩn sơ sinh có số lượng bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung tính máu cuống rốn thấp hơn so với nhóm trẻ khỏe mạnh (p < 0,05). Mẹ bị thiếu máu có hematocrit máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh thấp hơn nhóm trẻ có mẹ khỏe mạnh (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong><em>: </em></strong>Tuổi thai, cân nặng lúc sinh, tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý của trẻ và mẹ có ảnh hưởng đến chỉ số tế bào máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/244713. THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2025 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN2025-04-26T14:04:27+07:00Ngô Thị Đào Thắmhien.ngothithu@phenikaa-uni.edu.vnNgô Thị Thu Hiềnhien.ngothithu@phenikaa-uni.edu.vnKhương Văn Duyhien.ngothithu@phenikaa-uni.edu.vnNguyễn Phương Anhhien.ngothithu@phenikaa-uni.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên năm 2025 và phân tích một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 600 trẻ dưới 5 tuổi và mẹ của trẻ tại 4 xã thuộc huyện Văn Giang, từ tháng 1-2 năm 2025. Thông tin thu thập qua việc đo nhân trắc của trẻ kết hợp bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Tỉ lệ suy dinh dưỡng chung của trẻ là 19,5%, trong đó suy dinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm 3,2%, thể thấp còi 14% và thể gầy còm 5,5%. Suy dinh dưỡng của trẻ có liên quan có ý nghĩa thống kê với chiều cao của mẹ, số cân tăng của mẹ trong quá trình mang thai, cân nặng trẻ lúc sinh, tuổi thai lúc sinh (p < 0,05). Mẹ của trẻ cần chú trọng dinh dưỡng thai kỳ và khám thai định kỳ để con có một thai kỳ khỏe mạnh.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/246414. KIẾN THỨC VỀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH SỞI CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG NĂM 20242025-04-26T15:34:38+07:00Nguyễn Văn Lànhnvlanh@ctump.edu.vnNguyễn Thanh Bìnhnvlanh@ctump.edu.vnNguyễn Kim Khánh Tiênnvlanh@ctump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định thực trạng kiến thức về phòng, chống bệnh sởi của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi trên địa bàn huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Điều tra mô tả cắt ngang trên 400 bà mẹ tham gia nghiên cứu về kiến thức phòng, chống bệnh sởi. Số liệu thu thập được làm sạch và xử lý thông tin trước khi bắt đầu phân tích bằng các phần mềm Epidata 6.1 và SPSS 26.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kiến thức về phòng, chống bệnh sởi của đối tượng nghiên cứu bao gồm: nguyên nhân gây bệnh sởi do virus (49%); nguồn lây truyền bệnh qua đường hô hấp (44,5%), qua tiếp xúc với người mắc sởi (22,3%); dấu hiệu phát hiện bệnh nhân sởi là sốt (35,3%); không biết biến chứng của bệnh sởi (49,3%); dự phòng bệnh sởi bằng cách tiêm vắc-xin sởi (69,8%); tiếp cận được thông tin về phòng, chống bệnh sởi (85,3%); kiến thức chung về phòng, chống bệnh sởi đạt chiếm 47%, kiến thức chung không đạt chiếm 53%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Thực trạng các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang có kiến thức chung về phòng, chống bệnh sởi đạt chiếm 47%, không đạt chiếm 53%. Tỉ lệ có kiến thức chung đạt tuy chưa cao, nhưng cũng đã được nâng lên so với trước.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/244915. MỨC ĐỘ CƯỜI HỞ LỢI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM CHỮA BỆNH 2025-04-26T14:12:19+07:00Chu Thị Quỳnh HươngQuynhhuong@hmu.edu.vnHà Phương LinhQuynhhuong@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng cười hở lợi và một số nguyên nhân ở nhóm người bệnh đến khám tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương và Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Đại học Y Hà Nội năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 40 người bệnh có nụ cười hở lợi khi cười tối đa, độ tuổi 18-35, không có dị tật vùng hàm mặt. Số liệu được thu thập thông qua khám lâm sàng, chụp ảnh, quan sát đối tượng nghiên cứu và phân tích trên phần mềm SPSS.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Cung cười thẳng chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp theo là cung cười song song và ít nhất là cung cười đảo ngược. Độ lộ răng cửa hàm trên ở tư thế nghỉ tăng có ý nghĩa thống kê và có mối tương quan tuyến tính thuận chiều mức độ trung bình với cười hở lợi. Người cười hở lợi có chiều cao thân răng cửa giữa hàm trên giảm 0,93 mm, chiều cao nhân trung giảm 1,67 mm và môi trên di động khi cười tối đa tăng 1,5 mm so với giới hạn di động bình thường. Môi trên di động quá mức khi cười là đặc điểm chiếm tỉ lệ cao nhất (75%). Có 30% đối tượng cười hở lợi do ít nhất 2 nguyên nhân, 5% đối tượng có sự kết hợp cả 3 nguyên nhân.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Những người bệnh có nụ cười hở lợi cần được tiếp tục phân tích ảnh, vẽ phim, phân tích phim sọ nghiêng để có phương pháp điều trị thích hợp.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/245016. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC ĐẦU GÃY XƯƠNG HÀM DƯỚI BẰNG NẸP VÍT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA 115 NGHỆ AN2025-04-26T14:15:33+07:00Nguyễn Thị Cẩm TúNguyencamtu510@gmail.comNguyễn Sỹ HảiNguyencamtu510@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng gãy xương hàm dưới và đánh giá kết quả điều trị bước đầu gãy xương hàm dưới bằng nẹp vít tại Bệnh viện Đa khoa 115 Nghệ An.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên tất cả bệnh nhân được chẩn đoán gãy xương hàm dưới và điều trị bằng nẹp vít tại Bệnh viện Đa khoa 115 Nghệ An từ tháng 5/2023 đến tháng 4/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong số 32 bệnh nhân gãy xương hàm dưới được chẩn đoán và điều trị, tỉ lệ nam/nữ là 3/1, nhóm tuổi thường gặp nhất là 19-39 (56,3%). Nguyên nhân hay gặp nhất là do tai nạn giao thông, chiếm 93,7%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất ở gãy xương hàm dưới là sưng nề tụ máu (100%), đau (100%), há miệng hạn chế (100%). Tỉ lệ gãy xương hàm dưới cao nhất là gãy 1 đường (56,3%), vị trí hay gặp nhất là gãy vùng cằm (37,8%). Cả 32 trường hợp điều trị gãy xương hàm dưới bằng hệ thống nẹp vít và đánh giá kết quả có 29 trường hợp cho kết quả tốt, 3 trường hợp kết quả khá sau 3 tháng điều trị.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nguyên nhân gãy xương hàm dưới thường gặp nhất là tai nạn giao thông, chủ yếu ở nam giới, lứa tuổi thường gặp nhất là 19-39 tuổi. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất ở gãy xương hàm dưới là sưng nề tụ máu, đau, há miệng hạn chế. Tỉ lệ gãy xương hàm dưới 1 đường là cao nhất, vị trí hay gặp nhất là vùng cằm. Kết quả theo dõi sau phẫu thuật 3 tháng, đa số bệnh nhân phục hồi tốt về giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/245117. MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM NỤ CƯỜI VÀ PHÂN LOẠI KHỚP CẮN THEO ANGLE CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI2025-04-26T14:18:13+07:00Chu Thị Quỳnh HươngQuynhhuong@hmu.edu.vnLưu Văn TườngQuynhhuong@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả mối liên quan giữa đặc điểm nụ cười và các loại khớp cắn theo phân loại Angle ở sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2022.</p> <p><strong>Phương pháp</strong><strong>:</strong> Thiết kế nghiên cứu cắt ngang trên 96 sinh viên, độ tuổi 18-20. Số liệu được thu thập thông qua khám lâm sàng, chụp ảnh, quan sát đối tượng nghiên cứu và phân tích trên phần mềm SPSS.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Chiều cao đường cong môi trên nhóm khớp cắn loại II lớn hơn nhóm khớp cắn loại I và loại III. Chiều cao nụ cười và độ rộng miệng có kết quả tương đương nhau giữa các loại khớp cắn; khớp cắn răng nanh loại II có tỉ lệ đường cười cao lớn nhất; nhóm khớp cắn răng nanh loại III có tỉ lệ đường cười thấp cao nhất.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Có mối liên quan giữa đặc điểm nụ cười và phân loại khớp cắn theo Angle ở sinh viên năm thứ nhất; cần có nghiên cứu cỡ mẫu lớn hơn.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/245318. TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG KHÍ NHÂN TẠO LÊN MỘT SỐ CHỈ SỐ CƠ HỌC PHỔI VÀ OXY MÁU TRONG TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT MẠCH VÀNH2025-04-26T14:21:42+07:00Lê Minh Phongdrphonglm175@gmail.comVũ Hồng Namdrphonglm175@gmail.comHuỳnh Trung Cangdrphonglm175@gmail.comTrần Anh Đứcdrphonglm175@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tác động của thông khí nhân tạo lên một số chỉ số cơ học phổi và oxy máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể ở bệnh nhân phẫu thuật mạch vành.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu lâm sàng, tiến cứu, có nhóm đối chứng trên các bệnh nhân bệnh lý mạch vành có chỉ định phẫu thuật bắc cầu chủ - vành đơn thuần tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 1/2022 đến tháng 5/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Thông khí nhân tạo bảo vệ phổi trong khi chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể cải thiện chỉ số oxy hóa máu của bệnh nhân phẫu thuật mạch vành. Nhóm bệnh nhân được thông khí nhân tạo bảo vệ phổi trong khi chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể có chỉ số PaO<sub>2</sub>/FiO<sub>2</sub> ở thời điểm sau tuần hoàn ngoài cơ thể và sau khi về hồi sức (lần lượt là 356,3 ± 29,9 và 344,9 ± 38,56) cao hơn nhóm không thông khí nhân tạo (chỉ số PaO<sub>2</sub>/FiO<sub>2</sub> lần lượt là 342,9 ± 28,44 và 326,9 ± 35,34) (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Thông khí nhân tạo bảo vệ phổi trong khi chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể cải thiện chỉ số oxy hóa máu cho bệnh nhân phẫu thuật mạch vành có tuần hoàn ngoài cơ thể.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/245419. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRÊN NGƯỜI BỆNH HỆ NGOẠI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 20202025-04-26T14:26:19+07:00Hà Anh Đứcnguyenhoaithu@hmu.edu.vnPhạm Thế Dũngnguyenhoaithu@hmu.edu.vnNguyễn Thị Hoài Thunguyenhoaithu@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng sử dụng kháng sinh trên người bệnh hệ ngoại tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu 350 hồ sơ bệnh án của người bệnh điều trị tại Khoa Ngoại tổng hợp và Khoa Chấn thương chỉnh hình - Bỏng trong khoảng thời gian từ 1/5/2020 đến 31/7/2020.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Người bệnh nam chiếm 56,3%; nhóm tuổi trên 60 chiếm 44,3%. Trung bình thời gian nằm viện là 10,7 ngày. Nhóm kháng sinh được dùng phổ biến nhất là Cephalosporin thế hệ 3 (87,4%), kế đến là 5-nitro Imidazole (46,9%). Đa số sử dụng kháng sinh theo đường tĩnh mạch (84,5%). Tỉ lệ người bệnh dùng kháng sinh phối hợp 2 loại là 44,6%, trong đó chủ yếu là Cephalosporin thế hệ 3 kết hợp Metronidazol. Thời gian sử dụng kháng sinh kéo dài trên 7 ngày chiếm 44,3%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Việc sử dụng kháng sinh tại bệnh viện còn một số bất cập, phổ biến tình trạng dùng kháng sinh dài ngày và phối hợp nhiều loại kháng sinh. Cần rà soát quy định quản lý sử dụng kháng sinh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, giảm nguy cơ kháng thuốc và tiết kiệm chi phí.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/245520. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG2025-04-26T14:30:26+07:00Nguyễn Thị Địnhnguyenthidinh@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 200 người bệnh từ 18 tuổi trở lên đã được chẩn đoán xác định mắc bệnh tăng huyết áp và đang được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Loại trừ những người bệnh tăng huyết áp chưa phải điều trị bằng thuốc, người bệnh không đủ khả năng hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nam/nữ là như nhau. Nhóm tuổi thường gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp là từ 60 tuổi trở lên (85,5%), nhưng cũng đang có xu hướng trẻ hóa (độ tuổi từ 18-39 tuổi chiếm 3,5%). Đối tượng nghiên cứu chủ yếu sống tại khu vực thành thị, trình độ học vấn cao, có thu nhập ổn định. Tỉ lệ thừa cân béo phì cao (52,5%), tỉ lệ sử dụng rượu bia và thuốc lá còn đáng kể, lần lượt là 39% và 37%. Có 55% người bệnh đã điều trị bằng thuốc hơn 10 năm, 81,5% có mắc các bệnh lý khác và 44,5% sử dụng trên 3 loại thuốc/ngày. Nhóm tuân thủ điều trị thuốc tăng huyết áp chiếm 43%, trong đó tỉ lệ tuân thủ điều trị tốt và trung bình chỉ chiếm tỉ lệ lần lượt là 9% và 34%, tỉ lệ người bệnh không tuân thủ điều trị còn cao, chiếm tới 57%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỉ lệ tuân thủ điều trị thuốc ở bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông còn thấp, với hơn một nửa người bệnh không tuân thủ. Các yếu tố như tuổi cao, trình độ học vấn thấp, đa bệnh lý và phác đồ điều trị phức tạp có thể ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ. Cần có các biện pháp can thiệp phù hợp để nâng cao hiệu quả điều trị.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/245621. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU - BẾN TRE NĂM 20192025-04-26T14:32:38+07:00Huỳnh Trung Cangcanghuynhtrung1975@gmai.comBùi Tùng Hiệpcanghuynhtrung1975@gmai.comTrần Anh Đứccanghuynhtrung1975@gmai.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu - Bến Tre từ 1/1/2019 đến 30/9/2019.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên toàn bộ hồ sơ bệnh án của người bệnh phẫu thuật có sử dụng kháng sinh dự phòng tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu - Bến Tre từ 1/1/2019 đến 30/9/2019. Các thông tin thu thập gồm loại kháng sinh, phác đồ phối hợp, đường dùng, và thời điểm sử dụng liều đầu tiên.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tổng cộng 2722 lượt sử dụng kháng sinh được ghi nhận. Amoxicillin/Sulbactam chiếm tỉ lệ cao nhất (28,6%), tiếp theo là Metronidazol (27,6%) và Ceftezol (19,1%). Phác đồ đơn kháng sinh chiếm 50,5% tổng số lượt, chủ yếu là Penicillin kết hợp UC β-lactamase (63,3%). Về đường dùng, tiêm tĩnh mạch chiếm ưu thế với 60,7% số lượt. Tuy nhiên, thời điểm sử dụng kháng sinh dự phòng chưa hợp lý, chỉ 3,2% người bệnh được dùng liều đầu trong vòng 120 phút trước rạch da; 66,1% được sử dụng sau phẫu thuật trong vòng 1 giờ.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Việc sử dụng kháng sinh dự phòng tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu - Bến Tre còn nhiều bất cập, đặc biệt về lựa chọn kháng sinh và thời điểm sử dụng. Cần thiết lập hướng dẫn nội viện về sử dụng kháng sinh dự phòng nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ và giảm nguy cơ kháng thuốc.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/245722. MACRO-HORMON- THÁCH THỨC TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG2025-04-26T14:36:07+07:00Vũ Thị Hươngthong.nguyentong@phenikaa-uni.edu.vnNguyễn Tổng Thốngthong.nguyentong@phenikaa-uni.edu.vn<p>1. Macro hormon là các dạng hormone có kích thước lớn hơn bình thường do liên kết với các protein huyết thanh hoặc các thành phần khác. <strong>Macro hormon</strong> thường không có hoặc có rất ít hoạt tính sinh học. Do trọng lượng phân tử cao, các macro hormon không được đào thải hiệu quả qua đường thận nên có thể tăng cao trong máu mặc dù ít có hoạt tính sinh học. Ngoài ra hormon trong máu cũng có thể cao bất thường do nhiều yếu tố ảnh hưởng khác như: sự kết hợp với kháng thể dị loài, sự ảnh hưởng của thuốc hoặc phản ứng chéo với một số chất khác.</p> <p>2. Các Macro hormone thường gặp nhất là: macroprolactin, macro TSH, macro ACTH, macro HCG. Việc tăng giả tạo các hormon có thể khiến bác sĩ lâm sàng chẩn đoán hoặc điều trị sai. Vì vậy việc phân biệt tình trạng macro hormon và tăng hormon thật là cần thiết.</p> <p>3. Các phương pháp kỹ thuật phát hiện macro- hormon bao gồm: kỹ thuật polyethylen glycol (PEG), kỹ thuật sắc lọc gel, điện di và phương pháp siêu lọc. Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng, phương pháp PEG là phương pháp được lựa chọn phổ biến nhất hiện nay.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/245823. KHẢO SÁT KHẢ NĂNG DỰ BÁO TÉ NGÃ Ở NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG - ĐIỀU TRỊ BỆNH NGHỀ NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH2025-04-26T14:41:03+07:00Lương Thị Ánh Ngọcnhdminh@ump.edu.vnVòng Tình Namnhdminh@ump.edu.vnPhạm Xuân Thếnhdminh@ump.edu.vnNguyễn Hữu Đức Minhnhdminh@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ và nguy cơ té ngã, đánh giá vai trò của biến thiên tần số tim, SpO<sub>2</sub> và bảng câu hỏi trong dự báo té ngã người bệnh cao tuổi điều trị ngoại trú.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ tháng 4/2023 đến tháng 6/2024. Nghiên cứu thu thập mẫu thuận tiện với 244 người bệnh ngoại trú từ đủ 60 tuổi trở lên tại Bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị bệnh nghề nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Trong lần thăm khám đầu tiên, các bệnh nhân được thăm khám, đánh giá nguy cơ té ngã bằng bảng 12 câu hỏi của CDC/STEADI, đo các chỉ số biến thiên tần số tim bằng máy Kyto HRM 2511B. Tình trạng té ngã sẽ được ghi nhận trong lần thăm khám tiếp theo.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả cho thấy bảng 12 câu hỏi của CDC/STEADI có khả năng đánh giá dự báo té ngã có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa huyết áp tâm trương, BMI, tấn số tim, HRV của 2 nhóm té ngã và nhóm không té ngã. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa SpO<sub>2</sub> ở những bệnh té ngã so với bệnh nhân không té ngã.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Người bệnh nhóm nguy cơ cao có khả năng té ngã lớn hơn so với nhóm nguy cơ thấp. Huyết áp tâm trương, BMI, biến thiên tần số tim có thể dự đoán khả năng té ngã. Chỉ số SpO<sub>2</sub> không có vai trò trong việc đánh giá nguy cơ té ngã. Việc sử dụng các thông số này có thể giúp bác sĩ can thiệp kịp thời để giảm nguy cơ té ngã.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/245924. KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI BIÊN ĐỘ VẬN ĐỘNG KHỚP CỔ, KHỚP VAI VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN SAU KHI VẬN ĐỘNG KHỚP CỔ, KHỚP VAI VỚI SỐ LẦN KHÁC NHAU TRÊN NGƯỜI BỆNH THOÁI HÓA ĐỐT SỐNG CỔ2025-04-26T14:46:21+07:00Võ Trọng Tuânnhdminh@ump.edu.vnLương Thị Ánh Ngọcnhdminh@ump.edu.vnNguyễn Hữu Đức Minhnhdminh@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu này nhằm khảo sát sự thay đổi biên độ vận động khớp cổ, khớp vai và tác dụng không mong muốn sau khi tập động tác vận động khớp cổ và vận động khớp vai với số lần khác nhau trong y học cổ truyền trên người bệnh thoái hóa đốt sống cổ.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ tháng 11/2023 đến tháng 5/2024. Mẫu gồm 120 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên có tiền căn bệnh thoái hóa đốt sống cổ tại Bệnh viện Phục hồi chức năng - Bệnh nghề nghiệp. Những bệnh nhân này được chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm thực hiện các bài tập khớp cho cổ và vai với số lần lặp lại khác nhau. ROM sẽ được đo bằng hệ thống quang trắc tích hợp AI được chuẩn hóa được thiết kế cho mục đích đánh giá.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nhóm thực hiện các bài tập khớp cổ 3 lần và các bài tập khớp vai 3 lần không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm thực hiện các bài tập khớp cổ 3 lần và các bài tập khớp vai 5 lần. Nhóm thực hiện các bài tập khớp cổ 5 lần và các bài tập khớp vai 3 lần không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với những người thực hiện các bài tập khớp cổ 5 lần và các bài tập khớp vai 5 lần. Số người bệnh có tác dụng không mong muốn ít nhất ở nhóm vận động khớp cổ 3 lần và vận động khớp vai 3 lần.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Vận động khớp cổ và khớp vai 3 lần mỗi lần cho ít tác dụng không mong muốn, do đó có thể được khuyến nghị bắt đầu cho những bệnh nhân bị thoái hóa đốt sống cổ.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/246025. DỊCH TỄ VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2020-20242025-04-26T14:50:34+07:00Huỳnh Ngọc Linhdrlinhcm78@gmail.comĐinh Hoàng Nhớdrlinhcm78@gmail.comNgô Quốc Thốngdrlinhcm78@gmail.com<p><strong>Mục t</strong><strong>iêu:</strong> Xác định các đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố liên quan đến phân độ bệnh sốt xuất huyết Dengue như nơi cư trú, nhóm tuổi, giới tính, đến cơ sở y tế sau khi phát hiện bệnh, thừa cân - béo phì tại tỉnh Cà Mau giai đoạn 2020-2024.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương pháp nghiên cứu: </strong>Truy xuất dữ liệu từ phần mềm quản lý các bệnh truyền nhiễm của Bộ Y tế, thu được 6382 trẻ đáp ứng tiêu chí để phân tích tỉ lệ mắc, phân độ và xác định mối liên quan qua hồi quy logistic.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nam giới có tỉ lệ mắc sởi cao hơn nữ (57,54% so với 42,46%), trẻ ở nông thôn chiếm 70,87% so với 29,13% ở thành thị. Nhóm tuổi 6-15 chiếm 52,1% ca bệnh; 53,02% đến cơ sở y tế sau phát bệnh ≥ 3 ngày. Về phân độ, sốt xuất huyết Dengue cảnh báo và nặng, người bệnh ở nông thôn có tỉ lệ cao hơn (6,04% so với 5,16%, ORHC = 1,44), thừa cân - béo phì (11,89% so với 5,05%, ORHC = 3,49). Tỉ lệ sốt xuất huyết Dengue cảnh báo và nặng cao ở trẻ dưới 1 tuổi (14,91%), trong khi các nhóm tuổi còn lại không có sự khác biệt. Thời gian nhập viện muộn làm tăng nguy cơ có phân độ nặng (ORHC = 2,36). Số ca mắc bắt đầu tăng từ tháng 5 và đạt đỉnh vào tháng 8.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Các yếu tố như nơi cư trú, nhóm tuổi nhỏ, thời gian nhập viện và tình trạng thừa cân, béo phì có liên quan rõ rệt đến tỉ lệ mắc và phân độ sốt xuất huyết Dengue. Nghiên cứu nhấn mạnh cần tăng cường cải thiện tiếp cận dịch vụ y tế, đặc biệt tại khu vực nông thôn, để kiểm soát hiệu quả bệnh sốt xuất huyết Dengue, nhất là trong những tháng mùa mưa.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/246126. THỰC TRẠNG NHIỄM AFLATOXIN B1 TRONG GẠO VÀ SẢN PHẨM TỪ GẠO Ở CẦN THƠ, NĂM 20242025-04-26T14:55:54+07:00Nguyễn Đình Lâmbsnguyendinhlam@gmail.comNguyễn Văn Chuyênbsnguyendinhlam@gmail.comNguyễn Văn Babsnguyendinhlam@gmail.comChu Đức Tiếnbsnguyendinhlam@gmail.comTạ Quang Thànhbsnguyendinhlam@gmail.comTrần Việt Hàbsnguyendinhlam@gmail.comCao Thị Hồngbsnguyendinhlam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả thực trạng nhiễm Aflatoxin B1 trong trong gạo và sản phẩm từ gạo, mẫu được lấy tại các chợ dân sinh ở thành phố Cần Thơ tháng 12/2024.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Tổng số 130 mẫu gạo và sản phẩm từ gạo đã được phân tích để định lượng Aflatoxin B1. Phân tích độc tố nấm mốc bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng detector huỳnh quang. Kết quả được đánh giá theo QCVN số 8-1:2011/BYT.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nồng độ trung bình của Aflatoxin B1 trong gạo đã chế biến là 1,28 µg/kg; sản phẩm từ gạo đã chế biến là 1,27 µg/kg; gạo phải sơ chế trước khi sử dụng là 4,27 µg/kg. Kết quả chỉ ra rằng 78,5% mẫu nhiễm độc tố nấm mốc và có 15,4% mẫu là vượt giới hạn tối đa cho phép.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Có 15,4% mẫu gạo và sản phẩm từ gạo lấy tại các chợ dân sinh tại thành phố Cần Thơ năm 2024 có nồng độ Aflatoxin B1 vượt giới hạn cho phép.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/246227. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ HỮU HÒA, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 20242025-04-26T15:02:16+07:00Lương Thị Phương Lanphuonglanlt.ump@vnu.edu.vnVũ Ngọc Hàphuonglanlt.ump@vnu.edu.vnNguyễn Ngọc Nghĩaphuonglanlt.ump@vnu.edu.vnPhùng Thị Hoa Quỳnhphuonglanlt.ump@vnu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả kiến thức, thái độ của người dân về phòng, chống tác hại của hóa chất bảo vệ thực vật đối với sức khỏe con người tại xã Hữu Hòa, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội năm 2024 và một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 200 người dân từ 18 tuổi trở lên từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 35,5% người dân có kiến thức đạt và 30,5% người dân có thái độ tích cực về phòng, chống tác hại của hóa chất bảo vệ thực vật đối với sức khỏe. Trong nghiên cứu này, thái độ về phòng, chống tác hại của hóa chất bảo vệ thực vật có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) với trình độ học vấn; kiến thức chung đạt về phòng, chống tác hại của hóa chất bảo vệ thực vật với sức khỏe; biết ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật với môi trường; biết làm gì khi bị phơi nhiễm với hóa chất bảo vệ thực vật; biết các đường xâm nhập của hóa chất bảo vệ thực vật vào cơ thể.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nhìn chung, kiến thức và thái độ tích cực của người dân về phòng, chống tác hại hóa chất bảo vệ thực vật đối với sức khỏe còn thấp. Kết quả nghiên cứu này cho thấy sự cần thiết phải đào tạo, tập huấn đề người dân quan tâm đến việc sử dụng đúng và an toàn về hóa chất bảo vệ thực vật nhằm giảm tối đa các mối nguy cho sức khỏe và môi trường.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/246328. MỨC ĐỘ VĂN HÓA SỨC KHỎE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI CAO TUỔI MẮC TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN C ĐÀ NẴNG2025-04-26T15:06:07+07:00Đặng Thị Nhạntrananhquoc@dhktyduocdn.edu.vnNguyễn Thị Đóatrananhquoc@dhktyduocdn.edu.vnPhạm Thị Maitrananhquoc@dhktyduocdn.edu.vnNguyễn Thị Út Tâmtrananhquoc@dhktyduocdn.edu.vnTrần Thị Kim Cúctrananhquoc@dhktyduocdn.edu.vnNguyễn Thị Cẩm Vântrananhquoc@dhktyduocdn.edu.vnTrần Thị Minh Sươngtrananhquoc@dhktyduocdn.edu.vnNgô Thị Hồng Lĩnhtrananhquoc@dhktyduocdn.edu.vnNgô Thị Tuyếttrananhquoc@dhktyduocdn.edu.vnTrần Anh Quốctrananhquoc@dhktyduocdn.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mức độ văn hóa sức khỏe và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi mắc tăng huyết áp tại Bệnh viện C Đà Nẵng năm 2019.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện với cỡ mẫu 513 người cao tuổi mắc tăng huyết áp điều trị tại Bệnh viện C Đà Nẵng từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2019.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Điểm văn hóa sức khỏe chung ở mức 25,3 ± 5,9; tỉ lệ hạn chế về văn hóa sức khỏe chiếm 91,8%. Một số yếu tố liên quan đến văn hóa sức khỏe là tuổi, trình độ học vấn, bệnh mạn tính mắc kèm và tình trạng sức khỏe hiện tại (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỉ lệ hạn chế về văn hóa sức khỏe của người cao tuổi mắc tăng huyết áp trên địa bàn nghiên cứu ở mức cao. Tuổi cao, trình độ học vấn thấp, có mắc bệnh mạn tính đi kèm và sức khỏe hiện tại kém là những mối liên quan thuận đến văn hóa sức khỏe của người cao tuổi.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/246529. THỰC TRẠNG NHIỄM PATULIN TRONG THỰC PHẨM Ở CẦN THƠ, THÁNG 12 NĂM 20242025-04-26T15:38:32+07:00Nguyễn Đình Lâmbsnguyendinhlam@gmail.comNguyễn Văn Chuyênbsnguyendinhlam@gmail.comNguyễn Văn Babsnguyendinhlam@gmail.comChu Đức Tiếnbsnguyendinhlam@gmail.comTạ Quang Thànhbsnguyendinhlam@gmail.comTrần Việt Hàbsnguyendinhlam@gmail.comCao Thị Hồngbsnguyendinhlam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả thực trạng nhiễm Patulin trong nước quả ép và sản phẩm từ quả được lấy tại các chợ dân sinh ở thành phố Cần Thơ tháng 12/2024.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Tổng số 160 mẫu nước quả ép và sản phẩm từ quả đã được phân tích để định lượng Patulin. Phân tích độc tố nấm mốc bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng detector UV. Kết quả được đánh giá theo QCVN số 8-1:2011/BYT.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nồng độ trung bình của Patulin trong nước quả ép, nước quả ép cô đặc là 24,9 µg/kg; đồ uống có cồn, rượu táo, đồ uống lên men từ táo là 22,72 µg/kg; sản phẩm từ táo (phần thịt quả), mứt táo sử dụng làm thực phẩm là 9,02 µg/kg; nước táo ép, sản phẩm từ táo dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi là 5,13 µg/kg. Kết quả chỉ ra rằng 56,25% mẫu nhiễm độc tố nấm mốc và có 14,4% mẫu vượt giới hạn tối đa cho phép.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Có 14,4% mẫu nước quả ép và sản phẩm từ quả lấy tại các chợ dân sinh tại thành phố Cần Thơ năm 2024 có nồng độ Patulin vượt giới hạn cho phép.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/246630. TÁC DỤNG GIẢM SƯNG NỀ, BẦM TÍM CỦA CHẾ PHẨM DEHEMA TRÊN MÔ HÌNH CHẤN THƯƠNG PHẦN MỀM2025-04-26T15:50:01+07:00Nguyễn Anh TuấnDrngocbich.hhv@gmail.comNguyễn Thị Kim NgọcDrngocbich.hhv@gmail.comCao Thị Huyền TrangDrngocbich.hhv@gmail.comPhạm Thị Bích NgọcDrngocbich.hhv@gmail.com<p>DEHEMA là chế phẩm được xây dựng từ bài thuốc cổ phương của y học cổ truyền, điều trị tình trạng đau, sưng nề, bầm tím sau chấn thương.</p> <p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Đánh giá tác dụng giảm sưng nề, bầm tím của chế phẩm DEHEMA trên mô hình chấn thương phần mềm.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Thỏ được gây chấn thương phần mềm ở tai, điều trị bằng 2 liều DEHEMA (6 ml/kg/ngày hoặc 12 ml/kg/ngày) hoặc Celecoxib 24 mg/kg/ngày liên tục trong 10 ngày. Quan sát tổn thương trên tai thỏ, đo độ dày tai thỏ và diện tích tổn thương.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>DEHEMA cả hai liều có tác dụng làm phục hồi tổn thương nhanh hơn, giảm bầm tím, sung huyết so với lô mô hình; giảm độ dày và diện tích vùng tổn thương trên thỏ so với lô mô hình có ý nghĩa thống kê ở các thời điểm sau 3-7 ngày (p < 0,05) và không khác biệt so với lô uống Celecoxib (p > 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>DEHEMA có tác dụng làm giảm sưng nề, bầm tím trên mô hình gây chấn thương phần mềm.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/246731. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI BỆNH VIÊM QUANH KHỚP VAI TẠI BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH2025-04-26T16:07:38+07:00Nguyễn Tiến Chungnguyentienchung89@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm của người bệnh viêm quanh khớp vai điều trị tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2024.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Chọn mẫu thuận tiện, thu thập toàn bộ người bệnh được chẩn đoán viêm quanh khớp vai trong thời gian nghiên cứu.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Viêm quanh khớp vai gặp nhiều hơn ở nữ giới (67,1%), lứa tuổi gặp nhiều nhất là 50-69 tuổi (72,9%), đa số mắc bệnh tại một bên (84,7%), thời gian mắc bệnh thường từ 3-6 tuần (41,2%). Mức độ đau theo VAS thường là mức độ nhẹ (68,2%). Tổn thương thường gặp là: viêm bao gân cơ nhị đầu (76,5%), viêm gân cơ trên gai (54,1%), tụ dịch bao thanh dịch mỏm cùng vai (67,1%). Lâm sàng y học hiện đại thường gặp thể đơn thuần (78,8%), thể đông cứng (11,8%). Thể bệnh theo y học cổ truyền: hàn thấp (45,9%), can thận hư kiêm phong hàn thấp (37,6%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Viêm quanh khớp vai thường mắc bệnh một bên, gặp nhiều ở nữ giới tuổi trung niên. Thể bệnh thường gặp là thể đơn thuần theo y học hiện đại và hàn thấp theo y học cổ truyền.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/246832. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP XÔNG THUỐC KẾT HỢP XOA BÓP BẤM HUYỆT VÀ ĐIỆN CHÂM TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM QUANH KHỚP VAI THỂ ĐƠN THUẦN2025-04-26T16:09:36+07:00Nguyễn Thanh Hà Tuấnnguyentuan000010@gmail.comTrần Phương Huyềnnguyentuan000010@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tác dụng của phương pháp xông thuốc bằng bài thuốc Chỉ thống thang 103 kết hợp xoa bóp bấm huyệt và điện châm trên bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đơn thuần.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Tiến cứu có đối chứng, so sánh trước và sau điều trị trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán viêm quanh khớp vai thể đơn thuần, điều trị ngoại trú tại Khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1/2024 đến tháng 12/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau 15 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có mức độ đau theo thang điểm VAS được cải thiện, điểm VAS trung bình giảm từ 5,20 ± 1,7 xuống 0,5 ± 1,4 (p < 0,05); mức độ hoạt động khớp theo thang điểm EFA trung bình tăng từ 7,73 ± 1,01 điểm lên 15,67 ± 1,17 (p < 0,05). Chưa ghi nhận các tác dụng không mong muốn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phương pháp xông thuốc bằng bài thuốc Chỉ thống thang 103 kết hợp xoa bóp bấm huyệt và điện châm có hiệu quả điều trị rõ rệt trên bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đơn thuần.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/246933. TÁC DỤNG HỖ TRỢ HẠ SỐT CỦA PHƯƠNG PHÁP NHĨ ÁP TRÊN BỆNH NHI SỐT VIRUS2025-04-26T16:12:50+07:00Nguyễn Trung Anhdr.phamanhtuyet@gmail.comNguyễn Kim Ngọcdr.phamanhtuyet@gmail.comTrần Thị Thu Thủydr.phamanhtuyet@gmail.comCao Thị Huyền Trangdr.phamanhtuyet@gmail.com<p>sốt virus.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, có đối chứng. 60 bệnh nhi được chia làm 2 nhóm bằng nhau: nhóm nghiên cứu điều trị bằng nhĩ áp và phác đồ nền, nhóm chứng điều trị bằng phác đồ nền.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau điều trị, thời gian sốt trung bình ở nhóm nghiên cứu là 31,31 ± 24,61 (giờ), thấp hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Giảm số lần dùng thuốc hạ sốt, ở nhóm nghiên cứu là 3,85 ± 2,01 (lần), thấp hơn nhóm chứng là 5,82 ± 2,51 (lần) với p < 0,05. Phương pháp nhĩ áp không gây tác dụng không mong muốn nào trên lâm sàng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phương pháp nhĩ áp có tác dụng hỗ trợ hạ sốt trên bệnh nhi sốt virus và không gây tác dụng không mong muốn nào trên lâm sàng.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/247034. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI BỆNH LOÃNG XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH2025-04-26T16:16:44+07:00Nguyễn Tiến Chungnguyentienchung89@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm và thể bệnh y học cổ truyền của người bệnh loãng xương điều trị tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2024.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Cỡ mẫu toàn thể, thu thập được 265 người bệnh chẩn đoán loãng xương.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Người bệnh loãng xương chủ yếu là nữ giới (90,2%), nhóm trên 60 tuổi chiếm 68,7%, bệnh lý kèm theo thường gặp là đau thần kinh tọa, đau vùng cổ gáy và thoái hóa khớp gối. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là: đau lưng (80%), chuột rút (32,1%), nhức mỏi trong xương (55,1%), 79,2% người bệnh quá cân. Thể trạng người bệnh theo y học cổ truyền: thận tinh hư tổn (24,9%), thận dương hư nhược (12,9%), đàm thấp cốt tý (12,9%) và thận âm hư suy (14,7%). 21,5% người bệnh có mật độ xương (T-score) <-3,5 theo phương pháp DEXA.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Loãng xương gặp nhiều ở nữ giới, tuổi trên 60, thể trạng theo y học cổ truyền gặp nhiều nhất tại thời điểm vào viện là thận hư và đàm thấp.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/247135. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CỦA BÀI THUỐC “KIÊN THỐNG THANG 103” KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM VÀ THỦY CHÂM TRÊN BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG CỔ VAI CÁNH TAY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ2025-04-26T16:19:14+07:00Nguyễn Thanh Hà Tuấnnguyentuan000010@gmail.comCao Hồng Duyênnguyentuan000010@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá tác dụng điều trị của bài thuốc “Kiên thống thang 103” kết hợp điện châm và thủy châm trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị, có đối chứng trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ, điều trị tại Khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1/2024 đến tháng 12/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau 15 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có sự cải thiện rõ rệt về các chỉ số VAS, tầm vận động cột sống cổ và chỉ số NDI so với trước điều trị (p < 0,05); mức độ cải thiện của các chỉ số này ở nhóm nghiên cứu cao hơn và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bài thuốc “Kiên thống thang 103” kết hợp điện châm và thủy châm có hiệu quả điều trị tốt trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/247236. LO ÂU VÀ TRẦM CẢM Ở NGƯỜI CAO TUỔI BỊ SUY GIẢM THÍNH LỰC ĐỘT NGỘT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP NĂM 20242025-04-26T16:22:02+07:00Nguyễn Quang Hùnghungtintmh125@gmail.comNguyễn Quang Đạohungtintmh125@gmail.com<p>thính lực đột ngột tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2024 và phân tích một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Thực hiện nghiên cứu cắt ngang trên 101 người người cao tuổi có suy giảm thính lực đột ngột tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ tháng 8/2024 đến tháng 12/2024. Đánh giá mức độ lo âu của người cao tuổi dựa trên thang đo Zung. Trầm cảm được đánh giá bằng thang điểm DASS-21.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỉ lệ lo âu nhẹ và trầm cảm lần lượt là 12,9% và 26,7%. Bên ù tai liên quan đến lo lâu ở người cao tuổi có suy thính lực đột ngột (p < 0,05). Tình trạng hôn nhân có liên quan đến trầm cảm ở bệnh nhân suy giảm thính lực đột ngột (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Mức độ lo âu và trầm cảm ở người cao tuổi có suy thính lực đột ngột cao. Do đó cần tăng cường các biện pháp hỗ trợ nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm bớt lo âu sau khi bị suy giảm thính lực đột ngột.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/247337. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ SẴN SÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ QUẢN LÝ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU WHO-SARA NĂM 2018 VÀ 20242025-04-26T16:24:52+07:00Nguyễn Minh Tâmnmtam@huemed-univ.edu.vnLê Hồ Thị Quỳnh Anhnmtam@huemed-univ.edu.vnVũ Đức Toànnmtam@huemed-univ.edu.vnDương Quang Tuấnnmtam@huemed-univ.edu.vnTrần Bình Thắngnmtam@huemed-univ.edu.vnTrần Kiên Hảonmtam@huemed-univ.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá sự thay đổi sẵn sàng cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết áp và đái tháo đường tại tuyến y tế cơ sở tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018 và 2024.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng dữ liệu WHO-SARA 2018 và 2024 tại 141 trạm y tế. Phân tích hồi quy tuyến tính tổng quát đánh giá sự thay đổi theo thời gian và giữa các khu vực.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỉ lệ trạm y tế đạt mức sẵn sàng ≥ 70% giảm đối với tăng huyết áp (46,8% năm 2018, 30,5% năm 2024) và đái tháo đường (9,2% năm 2018, 5,0% năm 2024). Mức sẵn sàng tăng huyết áp giảm tại đô thị và nông thôn nhưng tăng nhẹ ở miền núi (F = 6,7, p < 0,05). Mức sẵn sàng đái tháo đường giảm ở cả 3 khu vực (F = 15,7, p < 0,001). Thuốc điều trị giảm mạnh tại đô thị đối với tăng huyết áp (F = 145,1, p < 0,001) và đái tháo đường (F = 4,8, p < 0,05), trong khi nông thôn có cải thiện thuốc đái tháo đường. Xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường giảm đáng kể, trái ngược với đào tạo và hướng dẫn chuyên môn tăng ở cả 3 khu vực.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Thuốc điều trị là tiêu chí có sự sụt giảm nghiêm trọng nhất. Cần ưu tiên đảm bảo thuốc và xét nghiệm tại tuyến y tế cơ sở, đồng thời tiếp tục đầu tư bền vững vào đào tạo chuyên môn.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/247438. TRẢI NGHIỆM CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA LAO PHỔI - LAO HIV KHÁNG THUỐC, BỆNH VIỆN PHỔI TỈNH SƠN LA NĂM 20242025-04-26T16:30:11+07:00Ngô Quốc Huyhuyngoquoc0510@gmail.comNguyễn Hữu Thắnghuyngoquoc0510@gmail.comLê Thị Loanhuyngoquoc0510@gmail.comCao Thị Ngọc Anhhuyngoquoc0510@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu mô tả trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú tại Khoa Lao phổi - Lao HIV kháng thuốc, Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La năm 2024 và xác định một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Đối tượng:</strong> 150 bệnh nhân nội trú tại Khoa Lao phổi - Lao HIV kháng thuốc, Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La trong thời gian từ tháng 1/2024 đến tháng 9/2024.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Thiết kế mô tả cắt ngang. Dữ liệu thu thập thông qua bộ công cụ đánh giá trải nghiệm bệnh nhân của Cơ quan Nghiên cứu chất lượng Y tế Mỹ.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Phần lớn bệnh nhân có trải nghiệm tích cực với dịch vụ y tế. Cụ thể, 97,33% hài lòng với chăm sóc của bác sĩ, 94,67% đánh giá cao dịch vụ của điều dưỡng, 94,67% hài lòng với môi trường bệnh viện, và 92,67% hiểu rõ về chăm sóc sau ra viện. Một số yếu tố như bảo hiểm y tế, trình độ học vấn và thời gian nằm viện có ảnh hưởng đáng kể đến trải nghiệm của người bệnh.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Chất lượng dịch vụ tại Khoa Lao phổi - Lao HIV kháng thuốc, Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La được đánh giá cao. Tuy nhiên, cần tiếp tục cải thiện giáo dục sức khỏe, nâng cấp môi trường bệnh viện và tối ưu hóa quy trình chăm sóc để nâng cao hơn nữa trải nghiệm bệnh nhân.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/247539. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẢI NGHIỆM CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÀ TĨNH NĂM 20232025-04-26T16:35:14+07:00Nguyễn Thị Hoài Thunguyenhoaithu@hmu.edu.vnHà Anh Đứcnguyenhoaithu@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố liên quan đến trải nghiệm tích cực của người bệnh nội trú tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Tĩnh năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 238 người bệnh nội trú tại 5 khoa/bộ phận của bệnh viện từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2023. Công cụ thu thập dữ liệu dựa trên bộ công cụ đánh giá trải nghiệm người bệnh. Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 23.0 với hồi quy logistic.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 79,61% người bệnh có trải nghiệm tích cực. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với trải nghiệm người bệnh gồm có sử dụng bảo hiểm y tế (OR = 3,66; 95%CI: 1,26-10,65), điều trị lần đầu (OR = 2,99; 95%CI: 1,5-5,93) và tình trạng sức khỏe khi xuất viện (OR = 4,00; 95%CI: 0,96-16,60).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Trải nghiệm người bệnh tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Tĩnh đạt mức tích cực khá cao. Tuy nhiên, cần tập trung cải thiện trải nghiệm cho nhóm người bệnh điều trị lần đầu, không sử dụng bảo hiểm y tế và người bệnh xuất viện trong tình trạng chưa ổn định.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/247640. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÌNH THUẬN NĂM 20242025-04-26T16:42:58+07:00Nguyễn Thị Sáunguyenthisaucybt@gmail.comHồ Đắc Thoànnguyenthisaucybt@gmail.comNguyễn Tấn Tựnguyenthisaucybt@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Cao đẳng Bình Thuận năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang (hồi cứu số liệu) từ các kế hoạch, báo cáo về nhân lực của Trường Cao đẳng Bình Thuận trong năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả cho thấy trường có 280 nhân sự, ngoài biên chế chiếm 25%. Đề án vị trí việc làm chưa thực hiện theo kế hoạch, thiếu 38 viên chức theo chức danh nghề nghiệp. Vị trí chưa được bổ nhiệm đầy đủ thiếu 5 Phó trưởng khoa, phòng, trung tâm; thiếu 1 Trưởng khoa, phòng, trung tâm. Năng lực của đội ngũ nhà giáo, viên chức, người lao động đạt mức khá tốt với nhóm năng lực kỹ năng 3,83 ± 0,63 điểm, năng lực kiến thức 3,97 ± 0,53 điểm và phẩm chất 4,3 ± 0,59 điểm.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Số lượng viên chức theo Đề án vị trí việc làm còn thiếu, chưa bổ nhiệm đủ các vị trí quản lý. Các nhóm năng lực chỉ đạt mức khá tốt. Cần tăng cường hơn nữa các chính sách, hoạt động nhằm đào tạo, phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bên cạnh đó rất cần sự phối kết hợp chặt chẽ giữa trường và các cấp quản lý.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/247741. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHUYỂN ĐỔI SỐ Y TẾ Ở TRẠM Y TẾ XÃ: MỘT NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH2025-04-26T16:47:13+07:00Đào Văn Dũnglanhuong0887@gmail.comTrần Quốc Thắnglanhuong0887@gmail.comNguyễn Đình Cănlanhuong0887@gmail.comHoàng Bình Yênlanhuong0887@gmail.comNguyễn Hồng Việtlanhuong0887@gmail.comPhạm Hồng Hàlanhuong0887@gmail.comĐào Thị Lan Hươnglanhuong0887@gmail.comNguyễn Thị Mai Phươnglanhuong0887@gmail.com<p>Chuyển đổi số đang là xu hướng tất yếu hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực y tế, đặc biệt là tại các trạm y tế xã, nơi trực tiếp chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trạm y tế xã đã tích cực, chủ động trong chuyển đổi số các hoạt động y tế trong thời gian qua và đã đạt được những kết quả ban đầu: có đầy đủ cơ sở pháp lý cho ứng dụng công nghệ thông tin theo đề án 06/CP của Chính phủ, 100% trạm y tế xã có từ 2 máy tính trở lên, 100% xã đã triển khai phần mềm thực hiện 18 chương trình y tế, 100% trạm y tế xã kết nối liên thông với phần mềm của bảo hiểm y tế, song còn 6 hạn chế sau (6 không): 1. Không đồng bộ hạ tầng công nghệ thông tin, 2. Không đồng bộ phần mềm, 3. Không đồng bộ hệ thống thông tin y tế (HIS), 4. Không kết nối liên thông dữ liệu y tế, 5. Không thống nhất thuật ngữ y học cho máy tính, 6. Không đủ kiến thức và kỹ năng thực hành ứng dụng phần mềm trong hoạt động chuyên môn của nhân viên y tế tại trạm y tế xã huyện H, tỉnh T. Đề tài đã xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số tại các trạm y tế xã.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/247842. TRẢI NGHIỆM CỦA NGƯỜI BỆNH, NGƯỜI NHÀ KHÁM TAI MŨI HỌNG TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA VÀ KHÁM BỆNH NGHỀ NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 20242025-04-26T16:47:47+07:00Nguyễn Hữu Thắngnguyenhuuthang@hmu.edu.vnNguyễn Bích Ngọcnguyenhuuthang@hmu.edu.vnLê Thị Thùynguyenhuuthang@hmu.edu.vnĐoàn Thị Nguyệt Minhnguyenhuuthang@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu nhằm đánh giá trải nghiệm của người bệnh và người nhà khi khám tai mũi họng tại Phòng khám Đa khoa và Khám bệnh nghề nghiệp.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 242 người bệnh và người nhà là những người trên 18 tuổi đã khám tai mũi họng tại phòng khám trong năm 2024. Bộ công cụ được sử dụng dựa trên bộ công cụ SOPEQ của Eliza Lai-Yi Wong và cộng sự (2014), sau khi được chỉnh sửa và bổ sung để phù hợp với đặc điểm thực tế của phòng khám. Bộ câu hỏi bao gồm 10 yếu tố và 44 tiểu mục, độ tin cậy qua chỉ số Cronbach’s alpha đạt 0,962.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Đối tượng nghiên cứu chiếm 55,4% là nam, khoảng cách từ nhà đến phòng khám dưới 5 km chiếm 77,4%. Trải nghiệm tích cực chung của đối tượng nghiên cứu đạt 94,2%, trong đó trải nghiệm trong quá trình thăm khám đạt mức cao nhất (96,5%), trong khi trải nghiệm khi rời khỏi phòng khám thấp nhất (90,9%). Tỉ lệ người tham gia sẵn sàng quay lại hoặc giới thiệu cho người thân là 95%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Cần có giải pháp tiếp tục tăng cường cải thiện trải nghiệm của người bệnh và người nhà tại phòng khám. Đồng thời, nghiên cứu khuyến nghị tiến hành các nghiên cứu định tính và khảo sát định kỳ trong tương lai để liên tục đánh giá và nâng cao chất lượng dịch vụ.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/247943. TỔNG QUAN VỀ NGHỀ QUẢN LÝ, HUẤN LUYỆN SỨC KHỎE: THỰC TRẠNG, THÁCH THỨC VÀ TRIỂN VỌNG2025-04-26T16:48:12+07:00Trần Bá Kiêntranbakien77@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Sự gia tăng bệnh mạn tính, lối sống ít vận động và nhu cầu chăm sóc sức khỏe dự phòng đã làm nổi bật vai trò của nghề quản lý và huấn luyện sức khỏe. Nghiên cứu này tổng quan thực trạng phát triển nghề quản lý, huấn luyện sức khỏe, phân tích vai trò trong hệ thống y tế và nhận diện thách thức, cơ hội phát triển.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Tổng quan tài liệu từ các nguồn khoa học uy tín như PubMed, Scopus và Google Scholar. Các từ khóa tìm kiếm gồm “health coaching”, “well-being”, “health management”, “chronic disease prevention”, “lifestyle intervention” và “behavioral health coaching” nhằm đảm bảo phạm vi nghiên cứu toàn diện.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghề quản lý, huấn luyện sức khỏe ngày càng được công nhận nhờ khả năng hỗ trợ thay đổi hành vi sức khỏe, cải thiện quản lý bệnh mạn tính, nâng cao tuân thủ điều trị và sức khỏe tinh thần. Tuy nhiên, ngành này còn đối mặt với thách thức như thiếu tiêu chuẩn hóa trong đào tạo, chưa được tích hợp đầy đủ vào hệ thống y tế và hạn chế về nhận thức cộng đồng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghề quản lý, huấn luyện sức khỏe góp phần nâng cao chất lượng sống và đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe chủ động. Cần có nghiên cứu chuyên sâu, sự công nhận pháp lý và cơ chế tích hợp vào y tế dự phòng để phát triển bền vững.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/248044. THỰC TRẠNG MÃ HÓA BỆNH TẬT THEO ICD-10 TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BƯU ĐIỆN2025-04-26T16:48:45+07:00Phạm Duy TườngTranquynhmai1984@gmail.comTrần Quỳnh MaiTranquynhmai1984@gmail.comTrần Cẩm TúTranquynhmai1984@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng mã hóa bệnh tật theo ICD-10 trong hồ sơ bệnh án nội trú và đánh giá kiến thức của nhân viên y tế, đồng thời phân tích các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Bưu điện năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ tháng 12/2024 đến tháng 3/2025 tại Bệnh viện Bưu Điện. Tổng số 420 hồ sơ bệnh án được chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống và khảo sát 98 nhân viên y tế bằng bảng hỏi tự điền.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Chỉ 32,6% hồ sơ bệnh án được mã hóa bệnh chính đủ 4 ký tự, còn lại chủ yếu là mã 3 ký tự. 24,8% hồ sơ bệnh án ghi nhận bệnh kèm, trong đó 95,2% được mã hóa đầy đủ, 55,8% sử dụng kết hợp mã 3 và 4 ký tự. Về kiến thức ICD-10, 75,5% nhân viên y tế đạt yêu cầu chung, nhưng chỉ 41,8% hiểu đúng quy định về số ký tự mã hóa. Các yếu tố như trình độ sau đại học, thâm niên ≥ 10 năm và đã được tập huấn ICD-10 có mối liên quan với mức độ kiến thức đạt chuẩn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Công tác mã hóa ICD-10 tại Bệnh viện Bưu Điện còn hạn chế về độ chi tiết và độ chính xác, chủ yếu do yếu tố con người và thiếu đào tạo. Cần tổ chức tập huấn định kỳ, ban hành quy trình chuẩn, phân công cán bộ chuyên trách và đầu tư hệ thống hỗ trợ mã hóa nhằm nâng cao chất lượng quản lý hồ sơ và thanh toán bảo hiểm y tế.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/248145. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM VẮC-XIN NGỪA HPV Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH 18-45 TUỔI TẠI PHÒNG TIÊM CHỦNG CƠ SỞ 2, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 20242025-04-26T16:49:09+07:00Nguyễn Hữu Thắngnguyenhuuthang@hmu.edu.vnNguyễn Bích Ngọcnguyenhuuthang@hmu.edu.vnHoàng Huyền Vynguyenhuuthang@hmu.edu.vnLê Hương Giangnguyenhuuthang@hmu.edu.vnHà Thị Hằngnguyenhuuthang@hmu.edu.vnLâm Thị Lan Anhnguyenhuuthang@hmu.edu.vnNguyễn Thị Hải Yếnnguyenhuuthang@hmu.edu.vnTrịnh Mỹ Địnhnguyenhuuthang@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến việc tiêm vắc-xin ngừa HPV ở người trưởng thành tại Phòng Tiêm chủng cơ sở 2, Trường Đại học Y Hà Nội năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 299 người từ 18-45 tuổi tại Phòng Tiêm chủng cơ sở 2, Trường Đại học Y Hà Nội năm 2024. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi xây dựng dựa trên hướng dẫn dự phòng HPV của Bộ Y tế và tham khảo từ nghiên cứu trước của Lê Văn Hội năm 2020.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỉ lệ người có kiến thức đạt về tiêm phòng HPV từ 18-45 tuổi còn thấp (24,41%). Các đối tượng có kiến thức đạt có tỉ lệ đã tiêm vắc-xin chiếm tỉ lệ cao với 79,65% và 20,35% ở nhóm chưa đạt (p = 0,049). Tỉ lệ giới thiệu vắc-xin cho những người khác ở nhóm đối tượng có kiến thức đạt chiếm tỉ lệ 91,78%, so với tỉ lệ 8,22% ở nhóm chưa đạt (p = 0,008). Nhóm đối tượng có trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân có mối liên quan với kiến thức tiêm phòng HPV (p < 0,05). Chưa ghi nhận thấy có mối liên quan với tuổi (p = 0,124), nghề nghiệp (p = 0,072) và thu nhập (p = 0,238).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm người trưởng thành trong độ tuổi 18-45 chưa có đủ kiến thức cần thiết về tiêm phòng vắc-xin HPV. Trình độ học vấn và tình trạng hôn nhân là yếu tố ảnh hướng đến kiến thức tiêm phòng HPV. Ở nhóm đối tượng có đầy đủ kiến thức cần thiết có tỉ lệ tiêm vắc-xin đầy đủ hơn nhóm đối tượng thiếu kiến thức cần thiết.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/248246. KHẢO SÁT PHẢN ỨNG KHÔNG MONG MUỐN SAU TIÊM VẮC-XIN PFIZER PHÒNG COVID-19 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG NĂM 20222025-04-26T16:49:38+07:00Phạm Thị Cẩm Hưngphamcamhungal@hmtu.edu.vnPhạm Thị Thùy Nhưphamcamhungal@hmtu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả một số phản ứng không mong muốn sau tiêm vắc-xin Pfizer phòng COVID-19 tại Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương năm 2022.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả một số phản ứng không mong muốn ở những đối tượng đã tiêm vắc-xin Pfizer phòng COVID-19. Nhóm nghiên cứu đã phát phiếu điều tra 582 viên chức, người lao động và sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương đã tiêm vắc-xin Pfizer phòng COVID-19 và tiêm đủ 4 mũi.</p> <p><strong>Kết quả nghiên cứu: </strong>Trong tổng số 582 đối tượng nghiên cứu, nữ chiếm 79,1%, độ tuổi chủ yếu từ 18-25 tuổi chiếm 33,5%, có tiền sử dị ứng chiếm 16,7%, có tiền sử mắc bệnh 15,9%, tiêm mũi 1 đau tại vị trí tiêm 41,9%, sốt chiếm 36,1%, đau đầu 16,5%, đau cơ và mỏi người chiếm 18,9%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Một số phản ứng sau tiêm vắc-xin Pfizer phòng COVID-19 phổ biến nhất là đau, nóng, đỏ ngứa, sưng tại chỗ tiêm. Ngoài ra, có các phản ứng khác như mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, đau cơ, đau khớp, mỏi người, đau họng, chảy nước mũi, ho, sốt.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/248347. THỰC TRẠNG SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY MẶC BÌNH DƯƠNG NĂM 20242025-04-26T16:50:04+07:00Phạm Nhựt Trọngdieuambaotin@gmail.comLê Nguyễn Hạ Uyêndieuambaotin@gmail.comĐinh Văn Quỳnhdieuambaotin@gmail.comNguyễn Duy Phongdieuambaotin@gmail.comLê Đăng Quangdieuambaotin@gmail.com<p><strong>M</strong><strong>ục tiêu</strong><strong>: </strong>Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng sức khỏe của người lao động tại Công ty Cổ phần May mặc Bình Dương năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện từ tháng 5-10/2024 trên toàn bộ 1673 người lao động có hồ sơ khám sức khỏe trong năm. Dữ liệu được thu thập hồi cứu từ hồ sơ khám sức khỏe lưu trữ tại công ty. Tình trạng bệnh tật và phân loại sức khỏe theo Quyết định 1613/QĐ-BYT.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ sức khỏe loại I (rất tốt) chỉ đạt 14,9%, trong khi loại IV và V (sức khỏe yếu và rất yếu) chiếm 13,2%, phần lớn người lao động có sức khỏe loại II và III (chiếm 71,9%). Nam giới có sức khỏe tốt hơn nữ, thể hiện qua tỉ lệ loại I cao hơn (23,8% so với 9%) và tỉ lệ loại IV, V thấp hơn (p < 0,05). Nhóm ≥ 45 tuổi và lao động tăng ca có nguy cơ sức khỏe kém (loại IV, V) cao hơn; và ngược lại, nhóm có trình độ học vấn trên trung học phổ thông có nguy cơ thấp hơn (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tình trạng sức khỏe của người lao động còn hạn chế, với tỉ lệ sức khỏe yếu (loại IV và V) là đáng kể. Cần tăng cường các biện pháp chăm sóc, giám sát và cải thiện điều kiện làm việc, đặc biệt cho nhóm nữ, người lớn tuổi và lao động tăng ca.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/248448. THỰC TRẠNG SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐÓNG TÀU HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH NĂM 20252025-04-26T16:50:42+07:00Lê Văn Huyngohien.res@gmail.comNgô Thị Thu Hiềnngohien.res@gmail.comKhương Văn Duyngohien.res@gmail.comNguyễn Phương Anhngohien.res@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sức khỏe người lao động tại Công ty Đóng tàu Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh năm 2025</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 500 người lao động tại Công ty Đóng tàu Hạ Long, từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2025. Thông tin thu thập qua phỏng vấn, kết hợp hồi cứu kết quả khám sức khỏe định kỳ năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỉ lệ người lao động có sức khỏe loại tốt và rất tốt là 66,2%, trung bình là 32,6%, kém và rất kém chỉ chiếm 1,2%. Các bệnh thường gặp nhất ở người lao động bao gồm: tai mũi họng (44,8%), mắt (44%), cơ xương khớp (41,6%), răng hàm mặt (24,8%), hô hấp (20%). Tỉ lệ người lao động mắc BNN là 22,8%. Tỉ lệ người lao động bị tai nạn thương tích trong 12 tháng trở lại đây là 13,2%.</p> <p><strong>Khuyến nghị: </strong>Cần tăng cường kiểm soát môi trường làm việc, cung cấp trang thiết bị bảo hộ và thực hiện các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, bụi.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/248649. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI TRÊN BỆNH NHÂN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 20242025-04-26T16:51:30+07:00Hoàng Thị Ngọc Trâmhoangtramyk@gmail.comBùi Thị Tuyếthoangtramyk@gmail.comNguyễn Thị Hươnghoangtramyk@gmail.comTrương Văn Vũhoangtramyk@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỉ lệ sử dụng biện pháp tránh thai và khảo sát nhu cầu sử dụng biện pháp tránh thai sau điều trị trên bệnh nhân chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên<em>.</em></p> <p><strong>Phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 114 bệnh nhân được chẩn đoán chửa ngoài tử cung tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 6/2024 đến tháng 12/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ bệnh nhân có sử dụng biện pháp tránh thai trong chu kì kinh cuối là 70,4% với biện pháp phổ biến nhất là bao cao su chiếm tỉ lệ 42%. Sau phẫu thuật, có 88,6% bệnh nhân lựa chọn sử dụng biện pháp tránh thai, bao cao su là biện pháp tránh thai được lựa chọn nhiều nhất (43,6%), tiếp theo là dụng cụ tử cung (23,8%). Tính phổ biến và giá cả là nguyên nhân phổ biến lựa chọn biện pháp tránh thai sau phẫu thuật. Lý do đổi biện pháp tránh thai khác với trước phẫu thuật là hiệu quả không cao và nhiều tác dụng phụ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỉ lệ sử dụng và chấp nhận sử dụng biện pháp tránh thai trước và sau phẫu thuật cao.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/248750. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ Y HỌC GIA ĐÌNH CỦA NGƯỜI DÂN Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NĂM 20242025-04-26T16:52:01+07:00Phan Duy Nguyênnguyentrang.hvqy@gmail.comLương Thị Hương Loannguyentrang.hvqy@gmail.com<p>Mục tiêu: Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan tới kiến thức về y học gia đình của người dân ở thành phố Thái Nguyên năm 2024.</p> <p>Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 425 người dân sinh sống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên từ tháng 1/2024 đến tháng 12/2024.</p> <p>Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 56,7 ± 18,7 tuổi, nữ giới chiếm tỉ lệ 60,2% cao hơn so với nam giới. Trình độ học vấn chủ yếu là trên trung học phổ thông chiếm 70,6%. Kiến thức chung của đối tượng nghiên cứu về y học gia đình tốt chỉ chiếm 8,2%, còn lại là không tốt. Nguồn tiếp cận thông tin phổ biến nhất là Internet (80,4%), không có đối tượng nào nhận thông tin từ phía nhân viên y tế. Yếu tố liên quan đến kiến thức về y học gia đình của đối tượng là trình độ học vấn, nguồn tiếp nhận thông tin từ báo chí, Internet, tivi, bạn bè và người thân (p < 0,05).</p> <p>Kết luận: Kiến thức về y học gia đình là yếu tố quan trọng và cần được quan tâm bởi ảnh hưởng tới khả năng phát triển, nhân rộng của mô hình y học gia đình tại Việt Nam.</p>2025-05-06T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025