https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/issue/feedTạp chí Y học Cộng đồng2025-07-26T10:16:40+07:00Vietnam Journal of Community Medicinetapchiyhcd@skcd.vnOpen Journal Systems<p>Demo</p>https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/28501. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH BIẾN CHỨNG CỦA VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG TỪ THÁNG 1/2022 ĐẾN THÁNG 1/20252025-07-09T17:25:31+07:00Trần Phan Ninhninh98@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh biến chứng của viêm phổi ở trẻ em.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 123 trẻ ≤ 16 tuổi được chẩn đoán viêm phổi có biến chứng bằng chụp cắt lớp vi tính.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bệnh nhi có độ tuổi trung bình 51,43 ± 37,48 tháng tuổi, nhiều nhất dưới 5 tuổi. Không có sự khác biệt về giới tính. Vi khuẩn hàng đầu là <em>Streptococcus pneumoniae</em> (34,1%). Triệu chứng cơ năng hay gặp nhất là sốt (97,5%) và ăn kém/bỏ bú/bỏ ăn (89,4%) gợi ý bệnh đã ảnh hưởng toàn thân. Các triệu chứng thực thể phản ánh mức độ tổn thương và suy giảm chức năng hô hấp là thở nhanh (99,2%). Rối loạn tri giác chỉ ghi nhận ở 46,3% bệnh nhân. Bạch cầu và CRP tăng, chỉ số này càng cao gợi ý diễn tiến bệnh càng phức tạp hơn. Hb giảm (79,7%) và gặp phần lớn ở những bệnh nhân nặng có nhiều biến chứng phối hợp cùng lúc. 72,4% dương tính khi cấy vi khuẩn. Biến chứng thường gặp là tràn dịch màng phổi (71,5%), chủ yếu gặp ở phổi phải và đa số tổn thương ở thùy phổi. Đặc điểm hình ảnh trên X quang chủ yếu là tổn thương dạng phối hợp (đám mờ + nốt mờ) chiếm 58,5%. Trên chụp cắt lớp vi tính: đông đặc 57,7%, đa số các tổn thương có bờ rõ (92,7%). Tràn dịch màng phổi chiếm tỉ lệ cao nhất (76,4%). Đối với viêm phổi có biến chứng ở trẻ em, điều trị nội khoa vẫn là phương pháp chủ yếu (61,8%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Viêm phổi có biến chứng ở trẻ em là tình trạng nặng nề với biểu hiện lâm sàng và biến chứng đa dạng.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/28512. TỔNG QUAN CÁC HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU BỆNH CỦA DẬP NÃO DO TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ2025-07-09T17:27:52+07:00Trịnh Xuân Hàxuanhapyhn@gmail.comLưu Sỹ Hùngxuanhapyhn@gmail.comNguyễn Đức Nhựxuanhapyhn@gmail.comTrịnh Việt Đứcxuanhapyhn@gmail.comTrịnh Thị Thủyxuanhapyhn@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá tổng quan các hình thái tổn thương giải phẫu bệnh của dập não do tai nạn giao thông đường bộ.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu áp dụng phương pháp tổng quan luận điểm. Chiến lược tìm kiếm các bài báo khoa học trên thư viện PubMed và Google Scholar.Các bài báo toàn văn đã được tìm và được sàng lọc dựa trên hướng dẫn PRISMA-ScR, có 10 bài xuất bản trong khoảng thời gian từ năm 2014 tới 2024 được lựa chọn đưa vào tổng hợp.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Các loại tổn thương dập não bao gồm: tổn thương nguyên phát, tổn thương thư phát, tổn thương khu trú, tổn thương lan toả, tổn thương đối xứng. Hình ảnh mô bệnh học của tổn thương dập não đa dạng: tổn thương thành ổ sau CTSN kín, tổn thương não sau CTSN hở, Tổn thương màng não sau CTSN, tổn thương da vùng đầu, tổn thương sợi trục<em>.</em></p> <p><strong>Kết luận: </strong>Với bác sỹ Pháp Y, ngoài nhận biết tổn thương trên đại thể cần biết và hiểu được tổn thương trên vi thể có vậy mới có cái nhìn toàn diện về chấn thương sọ não nói chung, dập não nói riêng đặc biệt trong đánh giá thời gian tổn thương.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/28523. ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA THANG ĐÁNH GIÁ ZUNG VÀ THANG ĐÁNH GIÁ LO ÂU HAMILTON TRÊN SINH VIÊN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH CÓ BIỂU HIỆN RỐI LOẠN LO ÂU2025-07-09T17:34:04+07:00Võ Thị Ngọc Huyềnhuongduongdr2012@ump.edu.vnTăng Khánh Huyhuongduongdr2012@ump.edu.vnNguyễn Thị Hướng Dươnghuongduongdr2012@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá mối tương quan giữa thang đánh giá lo âu Zung (SAS) và thang đánh giá lo âu Hamilton trên sinh viên Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh có biểu hiện rối loạn lo âu.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 60 sinh viên Đại học Y dược TPHCM có biểu hiện rối loạn lo âu từ tháng 11/2024 đến 12/2024. Kiểm định Spearman được dùng để đánh giá mối tương quan giữa 2 thang đo: SAS và HAM-A.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Dựa trên phân tích tương quan Spearman giữa thang đo SAS và Ham-A của nhóm nghiên cứu có tương quan mạnh với r = 0,8190 (p < 0,001).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Thang HAM-A mang lại kết quả đánh giá lo âu tương xứng với thang SAS, vì vậy có thể áp dụng linh hoạt 2 thang đo này trong các nghiên cứu cũng như thực hành lâm sàng, đồng thời khi sử dụng kết hợp cả 2 làm tăng tính tin cậy của kết quả đánh giá mà còn giúp giảm thiểu sai sót do hạn chế riêng lẻ của từng thang đo.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/28544. KHÁM PHÁ CÁC CHẤT ỨC CHẾ NS3 PROTEASE BẰNG PHƯƠNG PHÁP IN SILICO: TIỀM NĂNG ĐIỀU TRỊ VIRUS ZIKA2025-07-10T09:29:41+07:00Lê Văn Sánghhbang@vttu.edu.vnLa Trần Thế Duyhhbang@vttu.edu.vnNguyễn Phạm Thanh Hằnghhbang@vttu.edu.vnNguyễn Thị Mỹ Trinhhhbang@vttu.edu.vnTrần Phương Thảohhbang@vttu.edu.vnNguyễn Ngọc Cẩm Quyênhhbang@vttu.edu.vnHứa Hữu Bằnghhbang@vttu.edu.vn<p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong><em> (1) Xây dựng mô hình pharmacophore cho các hợp chất có tác dụng ức chế enzyme NS3 protease; (2) Từ mô hình pharmacophore thiết lập được, đề tài tiến hành sàng lọc các chất có tác dụng ức chế enzyme NS3 protease từ thư viện ZINC (ZINC database) với công cụ ZINCPharmer. </em></p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em></strong><em> Xây dựng mô hình pharmacophore thông qua docking hợp chất tham chiếu (hợp chất 1) vào enzyme NS3 protease (PDB ID: 5H4I), sử dụng công cụ ZINCPharmer để sàng lọc ảo từ thư viện ZINC và đánh giá bằng phương pháp docking phân tử thông qua phần mềm AutoDock Vina. </em></p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong><em>Nghiên cứu xây dựng thành công mô hình pharmacophore đặc trưng với ba vòng thơm (Ar), một nhóm kỵ nước và hai nhóm nhận hydro. Sàng lọc ảo từ 21.777.093 hợp chất trong thư viện ZINC thu được 24 hợp chất phù hợp với mô hình pharmacophore. Trong đó, 10 hợp chất thỏa mãn quy tắc Lipinski. Sau đó, thực hiện docking những hợp chất này, kết quả cho thấy năng lượng liên kết với NS3 protease dao động từ -7,5 đến -8,1 kcal/mol. Đặc biệt, hợp chất <strong>ZINC08961480</strong> có năng lượng liên kết thấp nhất (-8,1 kcal/mol) và tạo nhiều tương tác quan trọng với các dư lượng amino acid, bao gồm liên kết hydro (Ser135, Tyr150), tương tác π</em><em>-π</em><em> xếp chồng (Tyr161), tương tác π</em><em>-alkyl và alkyl (Val36, Ala132). </em></p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong><em>Nghiên cứu đã xây dựng thành công mô hình pharmacophore, phục vụ sàng lọc các hợp chất có khả năng ức chế enzyme NS3 protease. Từ thư viện ZINC, 24 hợp chất tương thích với mô hình được sàng lọc, trong đó có 10 hợp chất đáp ứng quy tắc Lipinski. Đặc biệt, hợp chất <strong>ZINC08961480 </strong>có ái lực liên kết nổi trội và tiềm năng phát triển thành thuốc điều trị virus Zika nhờ khả năng tương tác tốt với vị trí hoạt động của enzyme NS3 protease. </em></p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/28555. TẮC NGHẼN GIẢ ĐẠI TRÀNG CẤP TÍNH: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ TỔNG QUAN Y VĂN2025-07-10T09:38:49+07:00Nguyễn Văn TrưởngBs.hohuuan83@gmail.comDiêm Đăng BìnhBs.hohuuan83@gmail.comHồ Hữu AnBs.hohuuan83@gmail.comTrần Tuấn LinhBs.hohuuan83@gmail.comPhạm Thị HuếBs.hohuuan83@gmail.comNguyễn Thu TrangBs.hohuuan83@gmail.comNguyễn Thị Hồng NguyênBs.hohuuan83@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Tắc đại tràng giả cấp tính hay còn được gọi là hội chứng Ogilvie là một căn bệnh rất hiếm gặp biểu hiện với tình trạng giãn lớn đại tràng không do tắc nghẽn cơ học, thường gặp ở bệnh nhân có nhiều bệnh kết hợp, chấn thương hoặc sau phẫu thuật. Tuy nhiên, việc chẩn đoán và điều trị vẫn là thách thức trên lâm sàng; nếu chẩn đoán muộn, điều trị không đúng có thể dẫn đến thiếu máu hoặc thủng đại tràng.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả trường hợp lâm sàng của một bệnh nhân mắc hội chứng Ogilvie. Việc phổ biến kiến thức về căn bệnh hiếm gặp này có thể góp phần vào quá trình chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả tránh biến chứng.</p> <p><strong>Ca l</strong><strong>âm sàng</strong><strong>:</strong> Bệnh nhân nam, 72 tuổi, tiền sử Parkinson, đái tháo đường typ 2, cắt thận trái do u năm thứ 5. Bệnh nhân biểu hiện đau bụng cơn, bụng chướng, bí trung đại tiện, sau đó đã điều trị khoa nội khoa, tuy nhiên tình trạng bệnh nhân không cải thiện, bệnh nhân đến Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 ngày thứ 8 của bệnh với tình trạng buồn nôn, nôn, bí trung đại tiện, rối loạn điện giải nặng, đau bụng, bụng chướng căng, quai ruột nổi rõ. Chụp X quang bụng không chuẩn bị thấy hình ảnh giãn lớn khung đại tràng. Chụp cắt lớp vi tính bụng thấy hình ảnh giãn lớn toàn bộ khung đại tràng; hình ảnh tắc ruột thấp nghi do xoắn đại tràng Sigma. Bệnh nhân đã được phẫu thuật cấp cứu trong mổ, kiểm tra thấy giãn toàn bộ khung đại tràng, không thấy tắc nghẽn rõ ràng ở đại tràng Sigma, chẩn đoán sau mổ tương ứng với hội chứng Ogilvie.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Hội chứng Ogilvie là một căn bệnh hiếm gặp với tỷ lệ tử vong tương đối cao. Về điều trị kết hợp các phương pháp điều trị bảo tồn, nội soi đại tràng để giảm áp cần được tiến hành sớm. Kích thước đại tràng tăng nhanh có thể dẫn đến thủng và viêm phúc mạc toàn thể dẫn đến tử vong; do đó phẫu thuật cần đặt ra ở thời điểm phù hợp. Thời gian đóng vai trò quan trọng trong quá trình chẩn đoán và điều trị để hạn chế biến chứng và tỷ lệ tử vong.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/28566. ĐÁI THÁO ĐƯỜNG KHỞI PHÁT SAU DỊ ỨNG ALLOPURINOL: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP2025-07-10T10:03:53+07:00Trần Doãn Minh Tuấntrandoanminhtuan@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong>: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp về đái tháo đường khởi phát sau dị ứng allopurinol, nhấn mạnh mối liên quan giữa phản ứng quá mẫn thuốc và rối loạn nội tiết.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: Bệnh nhân nam 65 tuổi nhập viện vì phù mặt và tổn thương da sau khi sử dụng allopurinol. Dù ngừng thuốc, triệu chứng vẫn tiếp diễn. Sau nhập viện, bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng tăng nhạy cảm thuốc và điều trị với corticoid, kháng histamin. Tình trạng toan chuyển hóa không đáp ứng điều trị dẫn đến lọc máu. Bệnh nhân sau đó xuất hiện tăng đường huyết nghiêm trọng, nhiễm toan ceton, được xác định là đái tháo đường típ 1.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Các xét nghiệm miễn dịch ghi nhận anti-GAD vùng xám, dương tính với HSV, EBV, CMV, gợi ý vai trò của yếu tố vi-rút trong cơ chế bệnh sinh. Sau điều trị insulin, bệnh nhân ổn định và xuất viện.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Đái tháo đường khởi phát sau dị ứng thuốc tuy hiếm gặp nhưng cần được lưu ý trong thực hành lâm sàng. Ở bệnh nhân có phản ứng quá mẫn, nếu xuất hiện toan chuyển hóa không rõ nguyên nhân, cần đánh giá nguy cơ nhiễm toan ceton do tăng đường huyết, ngay cả khi bệnh nhân không có tiền sử đái tháo đường. Việc theo dõi sát bệnh nhân sau dị ứng thuốc là cần thiết để phát hiện kịp thời các biến chứng nội tiết.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/28577. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN ĐƯỢC PHẪU THUẬT TÁI TẠO VÚ BẰNG VẠT DA CƠ LƯNG RỘNG SAU MỔ CẮT TUYẾN VÚ DO UNG THƯ GIAI ĐOẠN I-II TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1752025-07-10T10:06:21+07:00Lê Minh Phongdrphonglm175@gmail.comLê Minh Tândrphonglm175@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú do ung thư giai đoạn I-II tại Bệnh viện Quân y 175.</p> <p><strong>Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp tiến cứu, thực hiện trên 46 người bệnh với chẩn đoán ung thư tuyến vú giai đoạn I-II được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú tại Bệnh viện Quân y 175, từ tháng 1/2022 đến tháng 10/2024.</p> <p> <strong>Kết quả nghiên cứu: </strong>Thực hiện nghiên cứu trên 46 bệnh nhân, tuổi trung bình của bệnh nhân là 48,3 ± 9,1 tuổi, đa số nằm trong độ tuổi 40-59 (54,3%). Phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn I (58,7%) theo TNM. Phẫu thuật cắt một phần tuyến vú được áp dụng phổ biến nhất (43,5%), tiếp theo là cắt toàn phần (39,1%), cắt bảo tồn chiếm tỷ lệ thấp nhất (17,4%). Ung thư biểu mô thể ống là thể mô bệnh học chủ yếu (89,1%). Phần lớn bệnh nhân đều được làm hóa mô miễn dịch với 82,6%, trong đó ER (+) và PR (+) lần lượt 63,2% và 68,4%; HER2 (-) chiếm 68,4%, và Ki-67 nhóm ≤14% và >14% như nhau với tỷ lệ 50,0%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Đặc điểm lâm sàng như tuổi trung niên, giai đoạn I-II, và phẫu thuật bảo tồn hoặc cắt một phần hỗ trợ hiệu quả của kỹ thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng, giúp tối ưu hóa thẩm mỹ, chức năng và giảm biến chứng.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/29338. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỔ LẤY THAI Ở SẢN PHỤ CÓ TIỀN SỬ MỔ LẤY THAI TỪ HAI LẦN TRỞ LÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÁI BÌNH NĂM 20242025-07-26T10:16:40+07:00Trần Thị Lentranlenytb@gmail.comNguyễn Trung Kiêntranlenytb@gmail.comBùi Thị Thanh Tuyềntranlenytb@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá kết quả mổ lấy thai trong và sau mổ ở sản phụ có tiền sử mổ lấy thai từ 2 lần trở lên được mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ Sản Thái Bình<em>.</em></p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 369 thai phụ có tiền sử mổ lấy thai từ 2 lần trở lên được mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình từ 01.01- 31.07 năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ sản phụ có tiền sử mổ lấy thai 2 lần chiếm tỷ lệ cao nhất 78,6%. Tỷ lệ sản phụ mổ cấp cứu vì chuyển dạ chiếm 50,3%. Tỷ lệ sẹo dính chiếm gặp nhiều ở thai phụ chiếm 44,1%. Sản phụ mổ lấy thai còn có một số biến chứng xảy ra.</p> <p><a name="_Toc185826822"></a><a name="_Toc185156045"></a><a name="_Toc184609310"></a><a name="_Toc183410069"></a><a name="_Toc182913105"></a><strong>Kết luận</strong>: Trong quá trình phẫu thuật mổ lấy thai sản phụ có sẹo cũ dễ gặp tai biến và cuộc mổ gây tổn thương bàng quang chiếm 1,08%, tổn thương ruột là 0,27%, phải truyền máu sau mổ chiếm 3,3%.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/28599. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỂ HỌC, THÓI QUEN, ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LÀM TĂNG TRỊ SỐ T-SCORE TRÊN BỆNH NHÂN LOÃNG XƯƠNG TẠI TRUNG TÂM CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN NĂM 20252025-07-10T10:25:57+07:00Hà Quang Thanhpttai@vttu.edu.vnPhan Thanh Tòngpttai@vttu.edu.vnNguyễn Kim Vượngpttai@vttu.edu.vnPhan Thành Tàipttai@vttu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: (1) </strong>Mô tả đặc điểm dịch tể học, thói quen, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân loãng xương tại Trung tâm Cơ xương khớp, Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản, (2) Xác định một số yếu tố nguy cơ có liên quan đến mức độ loãng xương ở bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, tiến hành trên <strong>115 bệnh nhân</strong> được chẩn đoán loãng xương từ tháng 01 đến 06 năm 2025. Phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp và khai thác hồ sơ bệnh án, xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu được thực hiện trên 115 bệnh nhân, trong đó nữ chiếm đa số với 82,6%, chủ yếu ở độ tuổi từ 50 đến 70 (63,5%) và phần lớn làm nghề lao động chân tay (91,3%).Về lâm sàng, triệu chứng phổ biến nhất là đau nhức trong xương (89,6%), tiếp theo là đau lưng (88,7%) và đau, mỏi gối (73%). Đau cổ vai gáy chiếm tỷ lệ thấp nhất (26,1%).Kết quả phân tích cho thấy có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng đau nhức trong xương và mức độ loãng xương nặng (T-score ≥ -3.5 SD) với p = 0,023. Ngoài ra, nhóm bệnh nhân không sử dụng rượu bia lại có tỷ lệ loãng xương nặng cao hơn so với nhóm có sử dụng, với p = 0,003. Thời gian mắc bệnh càng dài, tỷ lệ loãng xương nặng càng tăng, đặc biệt nhóm mắc bệnh trên 10 năm có tỷ lệ loãng xương nặng lên đến 50%, với p = 0,01.</p> <p><strong>Kết luận:</strong>Loãng xương có xu hướng phổ biến ở nữ giới, tuổi trung niên trở lên, đặc biệt là người lao động chân tay, béo phì, ít vận động và mắc bệnh lý mạn tính kèm theo. Cần tăng cường sàng lọc và can thiệp sớm đối với các đối tượng nguy cơ.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/287210. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ HỒI SỨC TIM PHỔI TRẺ EM CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN QUỐC TẾ MỸ 2025-07-21T09:56:37+07:00Trần Thị Ánh Tuyếttranthianhtuyet9295@gmail.comNguyễn Thị Ngọc Hoatranthianhtuyet9295@gmail.comLê Nguyễn Thanh Nhàntranthianhtuyet9295@gmail.comNguyễn Hưng Hòatranthianhtuyet9295@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá kiến thức và thái độ của điều dưỡng tại Bệnh viện Quốc Tế Mỹ về hồi sức tim phổi (CPR) nhi khoa và xác định các yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 8/2024 đến tháng 1/2025 trên 105 điều dưỡng. Kiến thức và thái độ được đánh giá bằng bảng hỏi chuẩn hóa.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức và thái độ tốt về CPR nhi khoa lần lượt là 38,1% và 40%. Kiến thức CPR tốt có liên quan đến trình độ học vấn cao (p=0,036). Các khía cạnh kiến thức còn hạn chế bao gồm xử trí ban đầu khi nghi ngờ ngừng tim, kỹ thuật ấn tim, hô hấp nhân tạo, và tỷ lệ ấn tim/thổi ngạt. Thái độ tích cực thấp ở các khía cạnh liên quan đến sử dụng máy sốc điện tự động và hà hơi thổi ngạt.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về CPR nhi khoa còn hạn chế. Cần tăng cường đào tạo và huấn luyện, đặc biệt về sử dụng máy sốc điện và kỹ năng thực hành, để cải thiện kết quả CPR ở trẻ em.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/287311. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, SỰ BIẾN ĐỔI TỈ LỆ NEUTROPHIL/LYMPHOCYTE VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1752025-07-21T10:12:49+07:00Bùi Việt HàVietha280gl@gmail.comNguyễn Trung KiênVietha280gl@gmail.comNguyễn Trường GiangVietha280gl@gmail.comTrần Quốc ViệtVietha280gl@gmail.comVũ Minh DươngVietha280gl@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan giữa sự biến đổi tỉ lệ neutrophil/lymphocyte (NLR) với kết quả điều trị ở bệnh nhân đa chấn thương điều trị tại Bệnh viện Quân y 175.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc trên 60 bệnh nhân đa chấn thương, được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Berlin năm 2014 tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 6/2024 đến 5/2025. Các số liệu được thu thập tại các thời điểm T0 (nhập viện), T1 (giờ thứ 24 sau vào viện, T2 (giờ thứ 48 sau vào viện).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Phần lớn bệnh nhân là nam giới (73,3%), 86,7% ở độ tuổi 20-60, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông (81,7%). Tổn thương hay gặp là chấn thương ngực (80%) và chấn thương sọ não (61,7), có 40% bị tổn thương ở 2 hệ cơ quan. Thời gian thở máy và thời gian nằm viện có trung vị lần lượt là 4 ngày và 10 ngày. Tỷ lệ tử vong ở đối tượng nghiên cứu là 28,3%. Giá trị NLR tại thời điểm nhập viện của nhóm sống và nhóm tử vong lần lượt là 9,86 và 15,3. NLR thời điểm nhập viện có khả năng tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương, diện tích dưới đường cong (AUC) = 0,774 với p < 0,05, điểm cut-off là 8,32 với độ nhạy Se = 100% và độ đặc hiệu Sp = 46%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh nhân đa chấn thương điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 chủ yếu là nam giới, trong độ tuổi lao động, do tai nạn giao thông. Chấn thương ngực và chấn thương sọ não là 2 tổn thương thường gặp nhất. Giá trị NLR thời điểm nhập viện có ý nghĩa tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/287412. TỶ LỆ TÁI PHÁT TRONG VÒNG 12 THÁNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHI BASEDOW TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 22025-07-21T10:19:37+07:00Nguyễn Thị Huyênquynh.huynh@ump.eduHuỳnh Thị Vũ Quỳnhquynh.huynh@ump.edu<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định tỷ lệ tỷ lệ tái phát trong vòng 12 tháng và yếu tố liên quan trên bệnh nhi basedow tại bệnh viện Nhi đồng 2.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: T</strong>hiết kế nghiên cứu mô tả loạt ca, hồi cứu, thực hiện trên 34 bệnh nhi đã được ngưng thuốc sau khi hoàn tất điều trị bằng Methimazole (MMI) và được theo dõi ít nhất 12 tháng hoặc đến khi tái phát bệnh tại bệnh viện Nhi đồng 2.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ tái phát là 38,2% trong thời gian theo dõi 1 năm sau ngưng thuốc. Các yếu tố liên quan đến tái phát bao gồm trẻ được chẩn đoán bệnh trễ, thời gian điều trị thuốc kháng giáp tổng hợp MMI ngắn .</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỷ lệ tái phát trong vòng 12 tháng khá phổ biển trên bệnh nhi Basedow. Cần kéo dài thời gian điều trị bằng thuốc KGTH (MMI) tối thiểu trên 18 tháng để giảm nguy cơ tái phát cho trẻ bị bệnh Basedow.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/287513. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TÁI TẠO VÚ BẰNG VẠT DA CƠ LƯNG RỘNG SAU MỔ CẮT TUYẾN VÚ DO UNG THƯ GIAI ĐOẠN I-II TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1752025-07-21T10:30:19+07:00Lê Minh Phongdrphonglm175@gmail.comNguyễn Việt Cườngdrphonglm175@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú do ung thư giai đoạn I-II tại Bệnh viện Quân y 175.</p> <p><strong>Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả kết hợp can thiệp lâm sàng, không nhóm chứng, thực hiện trên 46 người bệnh với chẩn đoán ung thư tuyến vú giai đoạn I-II được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú tại Bệnh viện Quân y 175, từ tháng 1/2022 đến tháng 10/2024.</p> <p><strong>Kết quả nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu trên 46 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II được tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng tại Bệnh viện Quân y 175 cho thấy ung thư vú chủ yếu ở vú trái (52,2%), vị trí phổ biến nhất là 1/4 bên ngoài (30,4%), và kích thước khối u từ 1-3 cm chiếm tỷ lệ cao nhất (69,6%). Tỷ lệ sống sót của vạt da đạt 95,7%, biến chứng như hình thành huyết thanh chiếm 21,7%, nhiễm trùng 8,7%, và hoại tử vạt da một phần 4,3%, không ghi nhận hoại tử toàn phần. Mức độ hài lòng về thẩm mỹ cao với 32,6% rất hài lòng và 43,5% hài lòng. Về chức năng, 76,1% bệnh nhân đạt điểm DASH từ 0-25, cho thấy phục hồi vận động tốt, trong khi không có trường hợp hạn chế nặng.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng mang lại kết quả tích cực với tỷ lệ biến chứng thấp và mức độ phục hồi tốt, đảm bảo cả thẩm mỹ lẫn chức năng. Phương pháp này là lựa chọn phù hợp cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II, góp phần nâng cao chất lượng sống của người bệnh.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/287614. PHÂN TÍCH MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG THUỐC GIẢM ĐAU Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 1082025-07-21T10:37:43+07:00Nguyễn Thị Hải Yếnyenyen.hup@gmail.comNguyễn Tứ Sơnyenyen.hup@gmail.comNguyễn Đức Trungyenyen.hup@gmail.comNguyễn Thị Liên Hươngyenyen.hup@gmail.comLương Thị Thanh Huyềnyenntkdn@gmail.comLê Huy Tháiyenyen.hup@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá đặc điểm các vấn đề liên quan đến thuốc (DRPs) và nguyên nhân dẫn đến DRPs trong quản lý đau cho bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108. </p> <p><strong>Phương pháp</strong>: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang trên 471 bệnh nhân ung thư nội trú. DRPs được xác định theo hệ thống phân loại PCNE phiên bản 9.1, thông qua đánh giá hồ sơ thuốc, phỏng vấn bệnh nhân và phối hợp đa ngành.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ bệnh nhân có DRPs là 22,1%. Trong đó, DRPs về hiệu quả điều trị chiếm tỷ lệ cao nhất (74,1%), chủ yếu do liều thuốc giảm đau không tối ưu (45,9%) và bệnh nhân không tuân thủ điều trị (45,1%). Phân tích thống kê cho thấy mức độ đau trung bình và đau nặng giảm đáng kể sau 24 giờ điều trị (p<0,001).<br><strong>Kết luận:</strong> Các DRPs trong quản lý đau ung thư vẫn còn phổ biến, đặc biệt liên quan đến lựa chọn liều thuốc và hành vi điều trị của bệnh nhân.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/287715. NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA VIÊN NANG CỨNG TĐĐ-HV TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM2025-07-21T11:18:02+07:00Nguyễn Trung Nghĩadr.quynh90@gmail.comPhạm Việt Hoàngdr.quynh90@gmail.comLê Huyền Trangdr.quynh90@gmail.comLữ Đoàn Hoạt Mườidr.quynh90@gmail.comLê Nguyên Longdr.quynh90@gmail.comLê Ngọc Bích Sơndr.quynh90@gmail.comNguyễn Thị Như Quỳnhdr.quynh90@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang cứng TĐĐ-HV trên thực nghiệm<strong>. </strong></p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon. Đánh giá độc tính bán trường diễn đường uống trên chuột cống trắng theo hướng dẫn của WHO và Bộ Y tế</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Viên nang cứng TĐĐ-HV ở liều gấp 20,83 lần liều dùng dự kiến trên người, tương đương 15,75g cao/ ngày, không xác định được LD<sub>50</sub>, không có biểu hiện độc tính cấp ở chuột nhắt theo đường uống. Độc tính bán trường diễn: Các lô chuột uống mẫu thử ở liều 378mg/kg/ngày và 1134mg/kg/ngày cho thấy tình trạng chung của chuột, các chỉ số huyết học, sinh hóa, hình ảnh đại thể, mô học gan, thận của chuột giữa lô chứng và 2 lô dùng thuốc không có ý nghĩa thống kê ( p> 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Viên nang cứng TĐĐ-HV không gây độc tính cấp; và an toàn ở các mức liều dùng trong đánh giá độc tính bán trường diễn trong 28 ngày trên động vật thực nghiệm.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/287816. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THÁCH THỨC CỦA DƯỢC SĨ VỀ THUỐC GIẢ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 20242025-07-21T11:47:24+07:00Trần Minh Thanhtrungvq@pnt.edu.vnVõ Thị Bạch Huệtrungvq@pnt.edu.vnVõ Quang Trungtrungvq@pnt.edu.vnĐoàn Thảo Ântrungvq@pnt.edu.vnHuỳnh Thu Nguyệttrungvq@pnt.edu.vnNgô Hoàng Yến Nhitrungvq@pnt.edu.vnNgô Đình Nhântrungvq@pnt.edu.vnTrần Quang Tháitrungvq@pnt.edu.vn<p><strong>Mở đầu: </strong>Thuốc giả (Counterfeit medicines - CFM) gây ra những hậu quả nghiệm trọng lên sức khỏe, kinh tế - xã hội và uy tín của hệ thống y tế quốc gia. Hiểu được tầm quan trọng của dược sĩ, mức độ hiểu biết, thái độ và thách thức của dược sĩ về CFM cùng các yếu tố ảnh hưởng để có những giải pháp phòng chống CFM hiệu quả.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>Khảo sát kiến thức, thái độ và thách thức của dược sĩ về CFM tại Thành phố Hồ Chí Minh.</p> <p><strong>Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 398 dược sĩ tại Thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 12/2024. Bộ câu hỏi khảo sát trực tuyến, thái độ và thách thức được phản hồi thông qua thang đo Likert-5 điểm, câu hỏi được đánh giá tính nhất quán bằng Cronbach’s alpha. Thống kê mô tả và phân tích hồi quy nhị phân được sử dụng để phân tích dữ liệu, với p < 0,05 biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. </p> <p><strong>Kết quả nghiên cứu:</strong> Phần lớn dược sĩ (64,1%) đã từng được đào tạo về CFM. Nguồn thông tin chính về CFM là quá trình hành nghề và các phương tiện truyền thông (67,6%). Phần lớn dược sĩ có kiến thức và hiểu biết về CFM, điểm trung bình thái độ của người tham gia về CFM là 19,1/25 điểm. Việc thực thi pháp luật xuyên biên giới kém được xem là thách thức trong phòng chống CFM. Số năm kinh nghiệm, đã được đào tạo trước đó và chủ nhà thuốc có ảnh hưởng đến điểm trung bình thái độ của dược sĩ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu chỉ ra những phát hiện trong kiến thức, thái độ và thách thức của dược sĩ về CFM. Tăng cường sức mạnh của hệ thống luật pháp và giáo dục là giải pháp hiệu quả trong phòng chống CFM.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/287917. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG KHÁNG SINH BETA-LACTAM TẠI BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC NĂM 20242025-07-21T16:54:07+07:00Vũ Trí Thanhhoangthynhacvu@ump.edu.vnHoàng Thy Nhạc Vũhoangthynhacvu@ump.edu.vnTrần Hoàng Minhhoangthynhacvu@ump.edu.vnNguyễn Thùy Linhhoangthynhacvu@ump.edu.vnĐỗ Quang Dươnghoangthynhacvu@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Phân tích đặc điểm sử dụng kháng sinh (KS) nhóm Beta-lactam tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức (BVTPTĐ) giai đoạn 01-06/2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện thông qua việc thu thập dữ liệu liên quan đến đặc điểm sử dụng KS nhóm Beta-lactam trong điều trị cho người bệnh có BHYT tại BVTPTĐ giai đoạn 01-06/2024. Đặc điểm sử dụng KS được phân tích theo phân nhóm KS, nước sản xuất, đường dùng, thành phần thuốc, phạm vi điều trị. Các phân tích thực hiện thông qua giá trị tổng số thuốc, tổng chi phí sử dụng, và tỷ lệ % tương ứng.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Trong giai đoạn 01-06/2024, có 78 thuốc thuộc KS nhóm Beta-lactam đã được sử dụng, với chi phí KS trong điều trị ngoại trú chiếm 52,3%. Nhóm Penicillin có 35 thuốc (45%), chiếm 68,2% tổng chi phí. Amoxicilin+A.clavuclanic là KS có số thuốc và chi phí sử dụng cao nhất trong tổng 23 hoạt chất KS của mẫu nghiên cứu. KS nhóm Beta-lactam sản xuất trong nước chiếm 78,8% tổng chi phí, KS thành phần phối hợp chiếm 73,2% chi phí. KS nhóm Carbapenems chỉ dùng đường tiêm, có tới 79,8% chi phí liên quan đến KS đơn chất; và 99,5% chi phí liên quan điều trị nội trú.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu đã cung cấp thông tin cụ thể về đặc điểm sử dụng KS nhóm Beta-lactam tại BVTPTĐ, tạo căn cứ để lãnh đạo bệnh viện điều chỉnh và tối ưu hóa các giải pháp quản lý sử dụng nhóm thuốc này tại bệnh viện.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/288018. ĐÁNH GIÁ CẢM NHẬN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG SAU HAI THÁNG DÙNG NƯỚC ION KIỀM MAGIE2025-07-21T17:22:10+07:00Hồ Trường Gianghotruonggiang195@gmail.comNguyễn Văn Điềuhotruonggiang195@gmail.comLại Trung Tùnghotruonggiang195@gmail.comNguyễn Toàn Thắnghotruonggiang195@gmail.comNguyễn Văn Tuânhotruonggiang195@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá cảm nhận của người sử dụng sau hai tháng dùng nước ion kiềm Magie.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> nghiên cứu mô tả cắt ngang bằng bảng hỏi trên 134 người tại xã Cam Thành huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị sau 2 tháng sử dụng ion kiềm Magie.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 90,3% khi uống không thấy có mùi bất thường; 51,5% không nhận thấy có sự khác nhau giữa nước ion kiềm với nước lọc thông thường, 21,1% thấy ngọt hơn, 15,7% thấy mát hơn và 9,7% thấy tanh hơn nước thường dùng. 93,3% thấy nước trong suốt, không có màu. 52,2% đối tượng nghên cứu có cảm nhận tích cực trong đó: 22,4% thấy dễ tiêu hóa hơn, 17,9% thấy có tác dụng giảm cân, 11,9% thấy da đẹp hơn. Một số biểu hiện khó chịu về sức khoẻ phổ biến liên quan đến các cơ quan tiêu hoá, tim mạch, thần kinh có sự thuyên giảm.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Đa số đối tượng nghiên cứu sau hai tháng sử dụng nước ion kiềm Magie bước đầu đều có cảm nhận chung tích cực.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/288319. KIẾN THỨC VÀ SỰ CHẤP NHẬN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC VỀ SỬ DỤNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI KHẨN CẤP2025-07-23T09:29:02+07:00Lương Hoàng Thànhhoangthanh9794@gmail.comLê Văn Đạthoangthanh9794@gmail.comĐinh Thị Thu Tranghoangthanh9794@gmail.comĐinh Trần Vũhoangthanh9794@gmail.comVũ Thị Phươnghoangthanh9794@gmail.comLê Thị Linh Chihoangthanh9794@gmail.comHà Thị Kim Ngânhoangthanh9794@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá về kiến thức và sự chấp nhận sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp của sinh viên<strong>. </strong></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 286 sinh viên Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Khoảng 38.8% trường hợp từng sử dụng BPTTKC, 61.2% chưa sử dụng. 89.9% biết BPTTKC không ngăn ngừa bệnh lây qua đường tình dục, 86.2% xác định đúng các biện pháp, nhưng 40.6% chưa rõ hiệu quả tránh thai và 44.1% chưa biết cơ chế hoạt động. Dù 89.2% cho rằng BPTTKC an toàn, hiệu quả nếu dùng đúng, vẫn có 30.3% nghi ngờ hiệu quả và 20.6% cho rằng đây là biện pháp dành cho người bán dâm. Các yếu tố như năm học, nơi cư trú và hoàn cảnh gia đình ảnh hưởng đến tỷ lệ sử dụng. Sinh viên năm 1 có tỷ lệ sử dụng cao nhất (58.3%), năm 6 thấp nhất (37.3%). Người thành thị dùng nhiều hơn nông thôn (50% so với 32.2%). Người có bố mẹ không sống chung dùng nhiều hơn (72.9%) so với sống cùng bố mẹ (31.9%), người đã kết hôn cao hơn độc thân (53.5% so với 24.3%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Khoảng 38.8% người tham gia đã dùng BPTTKC, là nhóm có thái độ chấp nhận cao hơn. Dù hiểu biết khá tốt, nhiều người vẫn hiểu lầm về nguy cơ vô sinh (40.6%) và đối tượng sử dụng (14.8%). Yếu tố nơi sinh sống, hôn nhân và gia đình ảnh hưởng đến quyết định dùng BPTTKC. Cần đẩy mạnh truyền thông để giảm định kiến và nâng cao nhận thức.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/288420. VAI TRÒ CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẠI VIỆT NAM: TỔNG QUAN LUẬN ĐIỂM2025-07-23T09:36:00+07:00Đỗ Bá Kếke.doba@phenikaa-uni.edu.vnTrần Anh Tuấnke.doba@phenikaa-uni.edu.vnLê Tiến Đạtke.doba@phenikaa-uni.edu.vnVũ Minh Phụngke.doba@phenikaa-uni.edu.vn<p><strong>Mục tiêu nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu tổng quan về vai trò của y học cổ truyền trong hỗ trợ điều trị ung thư tại Việt Nam</p> <p><strong>Phương pháp</strong>: Nghiên cứu tổng quan luận điểm</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Trong 4434 bài báo tìm được trên cơ sở dữ liệu, lọc ra được 15 bài báo phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn, trong đó chủ yếu là nghiên cứu thử nghiệm in vitro và thực nghiệm trên động vật, một số nghiên cứu mô tả cắt ngang và can thiệp lâm sàng so sánh trước sau điều trị.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Các nghiên cứu của YHCT trong hỗ trợ điều trị ung thư tại Việt Nam trong vòng 10 năm qua chủ yếu tập trung vào nghiên cứu thử nghiệm in vitro và nghiên cứu thực nghiệm trên động vật nhưng số lượng còn rất ít. Nghiên cứu về bài thuốc cổ phương và phương pháp không dùng thuốc số lượng còn hạn chế.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/288521. HIỆU QUẢ BỔ SUNG SỮA PHA SẴN METACARE OPTI LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, TIÊU HÓA VÀ SỨC KHỎE CỦA TRẺ MẪU GIÁO2025-07-23T09:40:04+07:00Nguyễn Quốc Khánhhangoctanihe@gmail.comPhạm Quốc Hùnghangoctanihe@gmail.comTạ Ngọc Hàhangoctanihe@gmail.comTrần Mạnh Tùnghangoctanihe@gmail.comVũ Việt Trunghangoctanihe@gmail.com<p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Đánh giá hiệu quả bổ sung sữa pha sẵn Metacare Opti lên tình trạng dinh dưỡng, tiêu hóa sức khỏe đối với trẻ mẫu giáo (36-59 tháng tuổi).</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng được hoàn thành tại Ninh Bình vào tháng 9/2024. Đối tượng là trẻ từ 36-59 tháng tuổi với cỡ mẫu 60 trẻ ở nhóm can thiệp bổ sung sữa dinh dưỡng pha sẵn Metacare Opti 2 lần/ngày trong 2 tháng và 60 trẻ nhóm chứng với chế độ ăn uống thông thường. Sử dụng công cụ thu thập số liệu được kiểm chuẩn và áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật xác định tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe nhằm hạn chế sai số và nhiễu. Phân tích số liệu và so sánh kết quả theo chỉ số nghiên cứu bằng phần mềm SPSS20.0 và các test thống kê trong y sinh học. </p> <p><strong>Kết quả:</strong> sau 2 tháng trẻ ở nhóm can thiệp cải thiện tốt hơn so với nhóm chứng: cân nặng tăng cao hơn 0,58 kg (0,91 ± 0,31 kg so với 0,33 ± 0,17 kg) và chiều cao trung bình cao hơn 0,64 cm (1,59 ± 0,51 cm so với 0,95 ± 0,43 cm) với (p<0,05); tỷ lệ SDD nhẹ cân giảm 38,3% (p<0,05); SDD và nguy cơ SDD nhẹ cân giảm 38,4% (p<0,05); thấp còi và nguy cơ thấp còi giảm 16,6% (p<0,05); gầy còm và nguy cơ gầy còm giảm 11,7% (p<0,05); NKHH giảm 28,4% (p<0,05); tiêu chảy giảm 26,7% (p<0,05); táo bón giảm 20,0% (p<0,05); biếng ăn giảm 36,6% (p<0,05); tình trạng tiêu hoá ổn định, phân mềm thành khuôn tăng cao hơn 21,6% (p<0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bổ sung hàng ngày 2 hộp (360ml) sữa dinh dưỡng pha sẵn Metacare Opti trong 2 tháng cho trẻ 36-59 tháng tuổi đã cải thiện chiều cao, cân nặng; tình trạng tiêu hóa và sức khỏe, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/288622. HIỆU QUẢ BỔ SUNG SỮA DINH DƯỠNG NUTRICARE GOLD DẠNG BỘT ĐỐI VỚI NGƯỜI CẦN PHỤC HỒI, TĂNG CƯỜNG SỨC KHỎE 2025-07-23T09:53:08+07:00Tạ Ngọc Hàhangoctanihe@gmail.comPhạm Quốc Hùnghangoctanihe@gmail.comNguyễn Quốc Khánhhangoctanihe@gmail.comLê Thị Ngọc Ánhhangoctanihe@gmail.comNguyễn Đăng Trườnghangoctanihe@gmail.comNguyễn Văn Dũnghangoctanihe@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu quả bổ sung sản phẩm dinh dưỡng Nutricare Gold dạng bột đối với người cần hồi phục và tăng cường sức khỏe tại Ninh Bình năm 2024.</p> <p><strong>Phương</strong><strong> pháp</strong><strong> nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên có nhóm chứng. Đối tượng tham gia nghiên cứu là người từ 50 đến 70 tuổi được lựa chọn theo tiêu chuẩn nghiên cứu. Nhiên cứu triển khai và hoàn thành trên địa bàn tỉnh Ninh Bình vào tháng 8/2024. Cỡ mẫu 120 người gồm 60 người ở nhóm can thiệp bổ sung sữa Nutricare Gold bột 50g/ lần, 2 lần/ngày trong 2 tháng và 60 người ở nhóm chứng với chế độ dinh dưỡng bình thường.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau 2 tháng can thiệp, nhóm can thiệp có Cholesterol TP thấp hơn 0,96 mmol/L, LDL-c giảm thấp hơn 0,43 mmol/L, Triglycerid giảm thấp hơn 0,36 mmol/L, Protein TP tăng cao hơn 4,3 g/L và Albumin tăng cao hơn 3,6 g/L so với nhóm chứng (p<0,05). Tình trạng ăn uống kém thấp hơn 51,7%; rối loạn tiêu hóa/ phân sống thấp hơn 21,7%, táo bón thấp hơn 11,6%, tiêu chảy thấp hơn 28,4% và nhiễm khuẩn đường hô hấp thấp hơn 28,4%; thường xuyên mệt mỏi, uể oải thấp hơn 46,7%; hoa mắt, chóng mặt thấp hơn 33,4%; suy nhược, da sạm thấp hơn 28,4%; ngứa thấp hơn 51,7%; cân nặng tăng cao hơn 3,7 kg và và SDD thấp hơn 21,7%; có 98,3% đối tượng rất hài lòng và hài lòng với sản phẩm. </p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bổ sung Nutricare Gold dạng bột cho người cần phục hồi, tăng cường sức khỏe trong 2 tháng đã cải thiện tình trạng mỡ máu, protein máu và tiêu hóa; tăng cường dinh dưỡng và sức khỏe toàn diện.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/288723. THỰC TRẠNG AN TOÀN SINH HỌC PHÒNG XÉT NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 20242025-07-23T10:06:55+07:00Nguyễn Nhựt Quangnvlanh@ctump.edu.vnQuách Thanh Sangnvlanh@ctump.edu.vnNguyễn Văn Lànhnvlanh@ctump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả công tác quản lý an toàn sinh học phòng xét nghiệm và thực hành an toàn sinh học phòng xét nghiệm của nhân viên tại Bệnh viện Huyết học – Truyền máu thành phố Cần Thơ năm 2024. </p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên tất cả nhân viên phòng xét nghiệm và hồ sơ liên quan đến công tác quản lý an toàn sinh học.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Khảo sát tại 4 phòng xét nghiệm với 70 nhân viên cho thấy công tác quản lý an toàn sinh học tại bệnh viện còn một số hạn chế. Hệ thống quản lý an toàn sinh học được triển khai tương đối đầy đủ, tuy nhiên chỉ 3 trên 4 phòng xét nghiệm có phân công cán bộ phụ trách an toàn sinh học. Về cơ sở vật chất, chỉ 2 trên 3 phòng xét nghiệm đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn. Về thực hành an toàn sinh học phòng xét nghiệm, phần lớn nhân viên có nhận thức đúng về các quy định an toàn sinh học, tuân thủ tốt việc sử dụng bảo hộ cá nhân, tuy nhiên việc thực hành đúng kỹ thuật trong tủ an toàn sinh học còn hạn chế, đặc biệt là khâu khử trùng và quy trình vận hành tủ chưa được thực hiện đầy đủ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cần tăng cường công tác đào tạo, giám sát và cập nhật quy định an toàn sinh học, đồng thời chuẩn hóa quy trình và đánh giá định kỳ để nâng cao hiệu quả quản lý và thực hành an toàn sinh học</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/288824. TỶ LỆ TIÊM VÀ DỰ ĐỊNH TIÊM VẮC XIN PHẾ CẦU Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH CÙNG MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI PHÒNG TIÊM CHỦNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI, 2024 2025-07-23T10:19:34+07:00Nguyễn Hà Lâmnguyenhuuthang@hmu.edu.vnNguyễn Hữu Thắngnguyenhuuthang@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả tỷ lệ tiêm và dự định tiêm vắc xin phòng bệnh phế cầu ở người trưởng thành cùng một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 268 người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên đến Phòng tiêm chủng cơ sở 2, Trường Đại học Y Hà Nội.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ người trưởng thành đã tiêm vắc xin phòng bệnh phế cầu chỉ đạt 11,5%. Trong số những người chưa tiêm, chiếm 64,4% có ý định tiêm vắc xin trong tương lai và quyết định này chủ yếu do nhận được sự tư vấn của bác sĩ. Những người trẻ (dưới 30 tuổi), học vấn từ THPT trở lên và độc thân có ý định tiêm vắc xin phế cầu cao gấp lần lượt 1,93 lần, 11,57 lần và 1,93 lần so với những người khác (p<0,05). Người có thái độ tích cực về việc tiêm vắc xin phế cầu có ý định tiêm cao gấp 2,64 lần người có thái độ chưa tích cực (p<0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> <em>Tỷ lệ đã tiêm vắc xin phế cầu ở người trưởng thành còn</em> <em>thấp và phần lớn những người chưa tiêm đều sẵn sàng tiêm vắc xin này. </em>Yếu tố liên quan đến ý định tiêm vắc xin phế cầu của người trưởng thành là nhóm tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và thái độ về việc tiêm vắc xin.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/288925. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ THÓI QUEN ĂN UỐNG CỦA SINH VIÊN Y KHOA Y1 VÀ Y3 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2022-20232025-07-23T10:23:07+07:00Nguyễn Thị Thanh Bìnhbuithicamtrahmu118@gmail.comBùi Thị Cẩm Tràbuithicamtrahmu118@gmail.comNguyễn Trọng Hưngbuithicamtrahmu118@gmail.comNguyễn Thị Thu Hàbuithicamtrahmu118@gmail.comLê Linh Giangbuithicamtrahmu118@gmail.comNguyễn Cảnh Tùngbuithicamtrahmu118@gmail.comMai Thị Nhật Ngânbuithicamtrahmu118@gmail.com<p><strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Mô tả tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống của sinh viên Y1 và Y3 y khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 520 sinh viên khối Y1 (n = 260) và Y3 (n = 260). Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp và đo nhân trắc. Chỉ số khối cơ thể (BMI) được phân loại theo tiêu chuẩn WHO 2007 (đối với Y1) và WHO 2000 (đối với Y3).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở sinh viên khối Y1 là 5%, tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD) ở sinh viên khối Y3 chiếm 19,6%. Tỷ lệ thừa cân-béo (TC_BP) ở hai khối lần lượt là 7,3% (Y1), 6,6% (Y3). Chỉ 16,9% đối tượng nghiên cứu ăn đủ ba bữa chính, 32,5% hầu như không ăn sáng. Tỷ lệ bỏ bữa sáng ở nữ (36,6%) cao hơn nam (29,1%). Nam sinh viên tiêu thụ thịt thường xuyên hơn nữ (p<0,05), trong khi nữ có xu hướng ít ăn nhóm thực phẩm giàu đạm hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ TNLTD ở sinh viên Y khoa vẫn ở mức đáng chú ý, đặc biệt trong nhóm sinh viên năm thứ ba. Việc duy trì ăn đủ ba bữa chính, đặc biệt là bữa sáng, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Cần triển khai các chương trình giáo dục dinh dưỡng trong nhà trường, xây dựng thực đơn hợp lý trong căng tin và hỗ trợ sinh viên nâng cao nhận thức về chế độ ăn lành mạnh.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/289026. ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ CỦA SẢN PHỤ SAU SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 20242025-07-23T10:32:48+07:00Trần Thu HươngDungtranminhkhai@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sinh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên.</p> <p><strong>Phương pháp</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫu thuận tiện, bộ câu hỏi tự điền nhằm mô tả thực trạng kiến thức của sản phụ.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: 81,7% sản phụ biết được thức ăn tốt nhất cho trẻ dưới 6 tháng tuổi là sữa mẹ. Hầu hết sản phụ (91,7%) cho rằng lợi ích của sữa mẹ là đủ dinh dưỡng và 81,7% sản phụ cho rằng sữa mẹ giúp trẻ chống lại bệnh tật. 16,7% sản phụ có kiến thức đúng cần cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt sau sinh. 86,7% sản phụ đã biết đến sữa non và cho rằng không nên vắt bỏ. 56,7% sản phụ biết cần phải bế và vỗ ợ hơi cho trẻ sau khi bú xong. Chỉ 5% sản phụ nhận biết đúng cách trẻ ngậm bắt vú đúng và 36,7% sản phụ có kiến thức đúng về thời gian nên cai sữa mẹ cho trẻ. <strong>Kết luận:</strong> Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ của các sản phụ sau sinh tương đối tốt với 73,3% có kiến thức đạt và 26,7% kiến thức chưa đạt. Các yếu tố liên quan đến kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ bao gồm: nơi ở, độ tuổi, số con đã có.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/289127. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ HPV VÀ TIÊM VẮC-XIN HPV PHÒNG NGỪA UNG THƯ CỔ TỬ CUNG Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2024.2025-07-23T10:38:48+07:00Nguyễn Thị Thủyngthithuy@hmu.edu.vnLưu Tuyết Minhngthithuy@hmu.edu.vnTrần Thị Thu Hàngthithuy@hmu.edu.vnĐinh Thảo Vânngthithuy@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> về việc tiêm vắcxin HPV và một số yếu tố liên quan đến kiến thức tiêm vắc xin HPV phòng ngừa ung thư cổ tử cung ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024. </p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 378 đối tượng là phụ nữ từ 18 - 55 tuổi đến khám tại các phòng khám Sản phụ khoa, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. </p> <p><strong>Kết quả:</strong> 81,7% có nhận thức khá tốt về HPV và vắc xin HPV, tuy nhiên vẫn còn nhiều quan niệm sai lầm, đặc biệt về khả năng tự khỏi của HPV (96,8% hiểu sai). Tỷ lệ tiêm vắc xin HPV còn thấp, chỉ 24,6%. Các yếu tố như tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập và tiếp cận thông tin có liên quan đến kiến thức về HPV và tiêm vắc xin HPV.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kiến thức về HPV và tiêm vắc xin HPV của phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội còn hạn chế và tỷ lệ tiêm vắc xin HPV còn thấp. Cần tăng cường các chương trình truyền thông và giáo dục sức khỏe để nâng cao nhận thức và thúc đẩy thực hành tiêm chủng HPV trong cộng đồng.</p> <p> </p> <p> </p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/289228. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHĂM SÓC THIẾT YẾU CHO BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH NGAY SAU ĐẺ THƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG2025-07-23T10:46:52+07:00Trần Thị Hiềnhuyenlinhpstw@gmail.comNguyễn Thị Chínhhuyenlinhpstw@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ thường tại Khoa Đẻ, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng nghiên cứu:</strong> Hộ sinh trực tiếp <a name="_Toc501401988"></a><a name="_Toc501461557"></a>tham gia đỡ đẻ các trường hợp thai đủ tháng tại thời điểm tiến hành nghiên cứu; bà mẹ và trẻ sơ sinh khỏe mạnh.<a name="_Toc501401989"></a><a name="_Toc501461558"></a></p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Mô tả cắt ngang, quan sát 141 ca thực hành chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh. Thang điểm đánh giá quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ gồm 19 tiểu mục với tổng điểm tối đa của quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ là 38 điểm.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Điểm chăm sóc thiết yếu trung bình 37,87 ± 0,36 điểm. 100% hộ sinh trong nghiên cứu thực hành chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ xếp loại rất tốt (từ 36-38 điểm). Đa số (89,4%) đạt điểm tối đa (38 điểm).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Hộ sinh thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh rất tốt, tuy nhiên vẫn cần hoàn thiện tốt hơn kỹ năng chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/289329. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TẠI 2 XÃ THUỘC HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 20242025-07-23T10:52:23+07:00Trần Thị Khánh Huyềnhuyen2601ht@gmail.comMạch Thị Lan Anhhuyen2601ht@gmail.comPhạm Thị Thảo Vyhuyen2601ht@gmail.comHoàng Phúc Hiếuhuyen2601ht@gmail.comHoàng Thị Thùy Tranghuyen2601ht@gmail.comLee Je Jinhuyen2601ht@gmail.comĐặng Thị Vân Quýhuyen2601ht@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá thực trạng kiến thức về phòng chống tai nạn thương tích của người dân tại 2 xã thuộc huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu thực hiện trên 411 người dân tại 2 xã Minh Khai và Song Lãng, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Sử dụng bộ phiếu điều tra được thiết kế sẵn, phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu. Đánh giá kiến thức phòng chống tai nạn thương tích của người dân được xác định theo từng câu hỏi, với ngưỡng đạt là từ 70% tổng số ý trả lời trở lên.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>: </strong>Khảo sát 411 người dân cho thấy kiến thức phòng chống tai nạn thương tích còn hạn chế. Chỉ có 27,3% người dân có kiến thức về các loại tai nạn thương tích; 67,4% người dân có kiến thức về ảnh hưởng của tai nạn thương tích. Kiến thức phòng chống tai nạn thương tích trong lao động và giao thông lần lượt là 83,9% và 79,3%; trong khi đó, trong sinh hoạt và với trẻ em dưới 5 tuổi chỉ đạt 28,5% và 28,2%. Phân tích mối liên quan cho thấy trình độ học vấn càng cao thì kiến thức về tai nạn thương tích càng đầy đủ, với OR dao động từ 1,611 đến 5,168.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Người dân còn thiếu kiến thức về phòng chống tai nạn thương tích, đặc biệt trong sinh hoạt và với trẻ em dưới 5 tuổi. Kết quả nhấn mạnh vai trò của giáo dục trong nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích trong cộng đồng.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/289430. XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ GIẢM LO ÂU CỦA GIÁO DỤC HỖ TRỢ TÂM LÝ TRÊN SINH VIÊN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH CÓ BIỂU HIỆN RỐI LOẠN LO ÂU2025-07-23T11:36:50+07:00Võ Thị Ngọc Huyềnhuongduongdr2012@ump.edu.vnLê Thị Tímhuongduongdr2012@ump.edu.vnVũ Thị Xuân Lanhuongduongdr2012@ump.edu.vnBùi Diễm Khuêhuongduongdr2012@ump.edu.vnTăng Khánh Huyhuongduongdr2012@ump.edu.vnNguyễn Thị Hướng Dươnghuongduongdr2012@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định hiệu quả hỗ trợ giảm lo âu của giáo dục hỗ trợ tâm lý trên sinh viên Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh có biểu hiện rối loạn lo âu theo thang đánh giá lo âu Zung sau khi can thiệp 4 tuần.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu trước sau trên 30 sinh viên Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh có biểu hiện rối loạn lo âu được hướng dẫn giáo dục hỗ trợ tâm lý với 4 buổi trong 4 tuần bởi nhà tâm lý học. So sánh điểm số lo âu theo thang lo âu Zung (SAS) và sức khỏe tinh thần theo thang đánh giá chất lượng cuộc sống (SF36) trước và sau can thiệp.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau 4 tuần can thiệp giáo dục hỗ trợ tâm lý, điểm số lo âu giảm và điểm số sức khỏe tinh thần tăng lên có ý nghĩa thống kê so với trước nghiên cứu.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Khi can thiệp bởi phương pháp giáo dục hỗ trợ tâm lý có giảm lo âu rõ rệt và sức khỏe tinh thần tăng lên đáng kể có ý nghĩa thống kê.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/289531. KHẢO SÁT KIẾN THỨC PHÒNG, CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CỦA PHỤ HUYNH TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO HỌA MI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH HẬU GIANG NĂM 20242025-07-23T12:00:00+07:00Nguyễn Văn Lànhnvlanh@ctump.edu.vnNguyễn Thanh Bìnhnvlanh@ctump.edu.vnNguyễn Kim Khánh Tiênnvlanh@ctump.edu.vn<p>Bệnh tay chân miệng tay chân miệng là bệnh nhiễm vi rút cấp tín, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin dự phòng. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân miệng được xác định là có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng chống bệnh cho trẻ em. </p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định kiến thức đúng về phòng, chống bệnh tay chân miệng của phụ huynh tại Trường Mẫu giáo Họa Mi huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2024.</p> <p> <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 phụ huynh tại Trường Mẫu giáo Họa Mi huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2024. Phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên tài liệu hướng dẫn chăm sóc trẻ bệnh tay chân miệng. </p> <p><strong>Kết quả:</strong> Phụ huynh biết tiếp xúc với dịch mũi họng của người bệnh sẽ bị lây bệnh tay chân miệng là 79,3% và có 68,1% phụ huynh biết được trẻ < 5 tuổi dễ mắc bệnh tay chân miệng, biết bệnh tay chân miệng có biểu hiện sốt và nổi phỏng nước là 84.7% và 84.5% Và có 62,7% rửa tay trước khi chăm sóc trẻ để phòng bệnh tay chân miệng</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kiến thức về phòng bệnh TCM của các phụ huynh vẫn còn nhiều hạn chế, cần có các chương trình tư vấn giáo dục sức khỏe để nâng cao kiến thức cho phụ huynh.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/289632. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐÀO TẠO NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẾN SỰ TỰ TIN TRONG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ TÂM THẦN CHO NGƯỜI BỆNH UNG THƯ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN2025-07-23T12:09:14+07:00Nguyễn Thị Hoa Huyềnhuyen.nth@vinuni.edu.vnNguyễn Châu Anhhuyen.nth@vinuni.edu.vnNguyễn Ngọc Bảo Quyênhuyen.nth@vinuni.edu.vnPhạm Thị Ngọc Thuhuyen.nth@vinuni.edu.vnHạc Huyền Myhuyen.nth@vinuni.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá sự cải thiện mức độ tự tin thực hành của điều dưỡng viên trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người bệnh mắc ung thư sau khi tham gia chương trình đào tạo nâng cao năng lực.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu bán thực nghiệm có so sánh trước sau được thực hiện với 170 điều dưỡng.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Mức độ tự tin trong thực hành về chăm sóc sức khỏe tâm thần, sử dụng công cụ sàng lọc của điều dưỡng được cải thiện sau can thiệp và có ý nghĩa thống kê. Trong đó, mức độ tự tin trong quản lý lo âu cải thiện nhiều nhất, từ 2,59 ± 0,93 lên 2,84 ± 0,94. Tỷ lệ nhận thức của điều dưỡng viên về dịch vụ sức khỏe tâm thần chuyên khoa tăng sau chương trình đào tạo.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Chương trình đào tạo nâng cao năng lực đã cải thiện đáng kể mức độ tự tin thực hành chăm sóc sức khỏe tâm thần của điều dưỡng viên. Việc tăng cường đào tạo và sử dụng công cụ sàng lọc là cần thiết để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người bệnh ung thư.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/289733. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA NGƯỜI DÂN THỊ TRẤN HƯƠNG CANH, HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC TỪ THÁNG 8/2023 ĐẾN 8/20242025-07-23T12:20:52+07:00Nguyễn Văn Thứclaithanhhien@hmu.edu.vnLại Thanh Hiềnlaithanhhien@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả tình hình sử dụng Y học cổ truyền (YHCT) trong điều trị một số bệnh thông thường của người dân thị trấn Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc từ 8/2023 - 8/2024 và một số yếu tố liên quan. <br><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: Mô tả cắt ngang trên 400 người dân đến khám chữa bệnh tại Trung tâm y tế và Trạm y tế thị trấn Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc từ 8/2023 - 8/2024, hình thức phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi. <br><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ người bệnh khám chữa bệnh bằng YHCT chiếm 65,0%. Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng YHCT của các loại bệnh tật là: Bệnh cơ xương khớp 76,1); bệnh hô hấp 64,9%; bệnh tiêu hóa 66,7%; cảm cúm thông thường (62,4%. Phương pháp chữa bệnh bằng YHCT người dân đã sử dụng trong vòng 1 năm qua là: châm cứu 39,8%; xoa bóp bấm huyệt 20,3%; điện châm 13,3%; cấy chỉ 3,0%; nhĩ châm 2,5%; dùng thuốc YHCT 7,5%. Các yếu tố có liên quan đến tình hình sử dụng dịch vụ YHCT tại địa phương bao gồm: nhóm tuổi, dân tộc, mức độ kinh tế. <br><strong>Kết luận</strong>: Tỷ lệ người dân thị trấn Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc khám chữa bệnh bằng YHCT khá cao (65%); Bệnh cơ xương khớp có tỷ lệ khám chữa bệnh bằng YHCT cao nhất (76,1%); Phương pháp chữa bệnh bằng YHCT đã sử dụng nhiều nhất là châm cứu (39,8%) cho thấy sự phổ biến và chấp nhận của người dân đối với phương pháp điều trị này trong chăm sóc sức khỏe. Một số yếu tố có liên quan đến tình hình sử dụng dịch vụ YHCT tại địa phương bao gồm: nhóm tuổi, dân tộc, điều kiện kinh tế.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/289834. KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI KHOA Y DƯỢC CỔ TRUYỀN BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH2025-07-23T15:00:26+07:00Phan Thị Phương Chilebaoluu@ump.edu.vnNguyễn Quang Hiểnlebaoluu@ump.edu.vnTăng Khánh Huylebaoluu@ump.edu.vnLê Bảo Lưulebaoluu@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu</strong>: Khảo sát mô hình bệnh tật tại Khoa Y Dược Cổ Truyền, Bệnh viện Lê Văn Thịnh – TP. Hồ Chí Minh (2022–2023), xác định nhóm bệnh phổ biến theo ICD-10 và YHCT, đánh giá xu hướng điều trị.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang trên 10.171 hồ sơ bệnh án từ 11/2022 – 10/2023. Dữ liệu bao gồm chẩn đoán ICD-10, chứng bệnh YHCT, phương pháp điều trị. Phân tích thống kê được thực hiện bằng Excel 2016.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bệnh cơ xương khớp (20,77%), rối loạn giấc ngủ (14,12%) và bệnh tiêu hóa (6,07%) phổ biến nhất. Chứng tý (48,37%) theo YHCT chiếm ưu thế. Có 93,55% người bệnh sử dụng thuốc YHCT thành phẩm, điều trị không dùng thuốc chỉ chiếm 2,87%.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Bệnh cơ xương khớp, rối loạn giấc ngủ và bệnh tiêu hóa là nhóm bệnh chủ yếu tại Khoa Y Dược Cổ Truyền, Bệnh viện Lê Văn Thịnh.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/289935. ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SƠN UYÊN, TỈNH BẮC GIANG NĂM 20252025-07-23T15:08:02+07:00Nguyễn Văn QuảngQuang29hmu@gmail.comLường Quốc ĐạiQuang29hmu@gmail.comNguyễn Trọng TínhQuang29hmu@gmail.comTrần Như NguyênQuang29hmu@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả động lực làm việc của nhân viên y tế tại Bệnh viên Đa khoa Sơn Uyên, tỉnh Bắc Giang năm 2025.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Thiết kế mô tả cắt ngang 205 nhân viên y tế đang làm việc tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Uyên từ tháng 3/2025 đến tháng 5/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Động lực làm việc chung của nhân viên y tế chiếm 59%. Về yếu tố thúc đẩy làm việc: yếu tố đào tạo và phát triển có động lực làm việc cao nhất (65,9%), yếu tố sự ghi nhận thành tích có động lực làm việc thấp nhất (54,1%). Về yếu tố duy trì làm việc: yếu tố quản lý, giám sát có động lực cao nhất (63,9%), yếu tố thu nhập có động lực làm việc thấp (49,8%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỷ lệ nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Uyên có động lực làm việc chung khá tốt (59%), trong đó yếu tố thúc đẩy làm việc là 62%, động lực duy trì làm việc là 58,5%.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/290036. KHẢO SÁT SỰ CĂNG THẲNG VÀ HÀNH VI ĂN UỐNG CỦA SINH VIÊN KHỐI NGÀNH SỨC KHỎE Ở MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH2025-07-23T15:12:01+07:00Nguyễn Trần Anh Thưtrungvq@pnt.edu.vnNguyễn Văn Poltrungvq@pnt.edu.vnVõ Quang Trungtrungvq@pnt.edu.vnĐoàn Thảo Ântrungvq@pnt.edu.vnHuỳnh Thu Nguyệttrungvq@pnt.edu.vnTrần Thị Thúy Thanhtrungvq@pnt.edu.vnTrần Thị Hồng Nhungtrungvq@pnt.edu.vn<p><strong>Mở đầu:</strong> Sinh viên khối ngành sức khỏe hiện nay đang phải đối mặt nhiều yếu tố gây căng thẳng và rối loạn ăn uống và ảnh hướng đến khả năng học tập và sức khỏe của sinh viên.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>Khảo sát sự căng thẳng và hành vi ăn uống của sinh viên khối ngành sức khỏe ở một số trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.</p> <p><strong>Đối tượng - phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 598 sinh viên khối ngành sức khỏe sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện tại Thành phố Hồ Chí Minh bằng Bảng câu hỏi đánh giá căng thẳng của sinh viên y khoa (MSSS22) và Bài kiểm tra thái độ ăn uống EAT-26. <strong>Kết quả:</strong> Gần một nửa người tham gia là sinh viên dược (48%) với 238 là sinh viên nam (39,8%). Về chỉ số khối cơ thể (BMI), tỷ lệ thừa cân và béo phì lần lượt là 12,4% (n=74) và 1,8% (n=11). Bên cạnh đó, 11% (66) trong số họ có nguy cơ cao mắc chứng rối loạn ăn uống. Phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt đáng kể về căng thẳng giữa giới tính (p = 0,001), thu nhập hàng tháng (p = 0,050), tình trạng hôn nhân (p = 0,015) và hành vi ăn uống (p < 0,001). Ngoài ra, có mối liên quan đáng kể (p = 0,011) giữa hành vi ăn uống và chuyên ngành của sinh viên.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu khảo sát mối liên quan giữa mức độ căng thẳng và hành vi ăn uống, từ đó đề xuất chiến lược can thiệp và tư vấn nâng cao sức khỏe cũng như ngăn ngừa chứng rối loạn ăn uống trong cộng đồng sinh viên khối ngành sức khỏe.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/290137. ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HOÀN MỸ ĐÀ LẠT2025-07-23T16:06:11+07:00Trịnh Văn Vinhvthau@ctump.edu.vnNguyễn Văn Lâmvthau@ctump.edu.vnNguyễn Hữu Giàuvthau@ctump.edu.vnHoàng Minh Túvthau@ctump.edu.vnPhạm Nguyễn Hồng Nguyênvthau@ctump.edu.vnVõ Thị Hậuvthau@ctump.edu.vn<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Trong môi trường lâm sàng, giao tiếp chuyên nghiệp giữa nhân viên y tế là công cụ truyền đạt thông tin, nền tảng xây dựng sự phối hợp hiệu quả trong chăm sóc người bệnh. Bác sĩ và điều dưỡng là hai lực lượng chủ chốt trong quy trình điều trị, mỗi nhóm đảm nhiệm những vai trò riêng biệt nhưng lại phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình ra quyết định và thực hiện các can thiệp y khoa. <br><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Đánh giá kỹ năng giao tiếp, ứng xử của bác sĩ và điều dưỡng lâm sàng trong thực hành chuyên môn tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Đà Lạt. <br><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn bằng bảng câu hỏi có sẵn, toàn bộ nhân viên y tế gồm 45 bác sĩ 145 điều dưỡng được tiến hành từ tháng 6 năm 2024 đến tháng 01 năm 2025. Kết quả: tuổi trung bình là 28,5 tuổi;thời gian công tác trung bình là 5,5 năm; tần suất diễn đạt nói to và diễn đạt ra lệnh ở mức rất ít khi chiếm chiếm 47,8%, 63,1%; tuần suất ít khi chiếm tỉ lệ 34%, 27,8%; điều dưỡng trao đổi với bác sĩ về tình trạng bệnh nhân là 99.3%, về cơ sở vật chất là 17.2% và về phác đồ điều trị là 89.6% và kế hoạch chăm sóc bệnh nhân là 96.5%; bác sĩ trao đổi với điều dưỡng về tình trạng bệnh nhân là 97.7%, về cơ sở vật chất là 33.3% và về điều trị là 93.3% và kế hoạch chăm sóc bệnh nhân là 95.5%; các nội dung khác lần lượt là 13,1% và 22,2%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 185/190 (chiếm 97%) TH đồng ý, rất đồng ý với việc cần có kênh thông tin khuyết danh để chia sẻ khó khăn trong giao tiếp; thống nhất công cụ giao tiếp và ứng xử trong bệnh viện chiếm 89,4% hoàn hoàn đồng ý, 2,1% không ý kiến; tổ chức các buổi huấn luyện, hội thảo hàng tháng nhằm giải quyết những mối quan tâm về giao tiếp có 46,8% hoàn toàn đồng ý, 12,6% không ý kiến; tập huấn các tình huống giao tiếp và ứng xử khi làm việc cùng nhau có 123 TH (chiếm 64,7%) rất đồng ý. 11 TH (chiếm 5,7%) không ý kiến. <br><strong>Kết luận:</strong> Kỹ năng giao tiếp giữa bác sĩ và điều dưỡng nhìn chung hiệu quả, với tỷ lệ trao đổi chuyên môn cao và mức độ hài lòng tích cực. Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, nhằm nâng cao phối hợp liên chuyên môn và chất lượng chăm sóc y tế.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/290238. THÁI ĐỘ VÀ NHU CẦU SINH CON CỦA SINH VIÊN NỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THEO THANG ĐO AFCS2025-07-23T16:38:59+07:00Phan Thị Huyền Thươnghoangthanh9794@gmail.comLương Hoàng Thànhhoangthanh9794@gmail.comNguyễn Xuân Mỹhoangthanh9794@gmail.comLê Thị Linh Chihoangthanh9794@gmail.comVũ Thị Phươnghoangthanh9794@gmail.comLê Văn Đạthoangthanh9794@gmail.comĐinh Thị Thu Tranghoangthanh9794@gmail.comPhạm Thị Thu Phươnghoangthanh9794@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá thái độ về khả năng sinh sản và nhu cầu sinh con của sinh viên nữ trường Đại học Y Dược theo thang điểm AFCS.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 187 sinh viên nữ trường Đại học Y Dược.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>66,3% muốn sinh con trong tương lai. Mong muốn sinh con nhiều hơn ở nhóm trên 22 tuổi hoặc đang có mối quan hệ. Điểm trung bình của 3 thang điểm “Tầm quan trọng khả năng sinh sản”, “Sinh con như một trở ngại ở hiện tại”, “Bản sắc giới tính nữ” lần lượt là 3,41 ± 0,97, 3,90 ± 0,74 và 2,96 ± 0,93. Khả năng sinh sản được đánh giá quan trọng hơn hẳn ở những người trên 22 tuổi, ở nông thôn, có bố mẹ sống chung (p < 0,05). Tất cả các đối tượng đồng ý sinh con ở thời điểm hiện tại gặp nhiều khó khăn. Quan điểm sinh con phù hợp với bản dạng giới nữ được đồng ý nhiều hơn ở nhóm trên 22 tuổi, sống ở nông thôn, có thu nhập thấp, bố mẹ sống chung và mong muốn có con trong tương lai (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>66,3% muốn có con trong tương lai, thấp hơn nhiều nghiên cứu khác và ảnh hưởng bởi độ tuổi và tình trạng hôn nhân. Hầu hết đối tượng có thái độ tích cực về tầm quan trọng của khả năng sinh sản, nhưng tất cả đều cho rằng sinh con ở hiện tại là gánh nặng. Nhóm trên 22 tuổi, sống ở nông thôn, thu nhập thấp và có bố mẹ sống chung có thái độ tích cực hơn về nhu cầu sinh con.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/290339. THỰC TRẠNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CỦA NGƯỜI DÂN TẠI 2 XÃ THUỘC HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 20242025-07-23T17:04:17+07:00Đặng Thị Vân Quýhuyen2601ht@gmail.comTrần Thị Khánh Huyềnhuyen2601ht@gmail.comPhạm Thị Thảo Vyhuyen2601ht@gmail.comMạch Thị Lan Anhhuyen2601ht@gmail.comLee Je Jinhuyen2601ht@gmail.comHoàng Phúc Hiếuhuyen2601ht@gmail.comHoàng Thị Thùy Tranghuyen2601ht@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng tai nạn thương tích của người dân tại 2 xã thuộc huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu thực hiện trên đối tượng là người dân tại 2 xã Minh Khai và Song Lãng, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, với tổng số 411 hộ gia đình (1452 người dân) tham gia.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ tai nạn thương tích tại địa bàn nghiên cứu năm 2024 là 8,9%. Tai nạn giao thông là loại tai nạn thương tích phổ biến nhất (42,3%), tiếp đến là ngã (23,8%) và tai nạn lao động (20%). Nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn thương tích là do bản thân vô ý (63,1%). Có 87,7% trường hợp được sơ cấp cứu, trong đó 72,8% được sơ cứu trong vòng 30 phút sau tai nạn thương tích. Đa số người bị tai nạn thương tích khỏi hoàn toàn (89,2%), 10,8% để lại di chứng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Thực trạng tai nạn thương tích cho thấy đây vẫn là thách thức lớn đối với sức khỏe cộng đồng, đòi hỏi sự quan tâm và can thiệp kịp thời.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/290440. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH LẤY MÁU TĨNH MẠCH CỦA ĐIỀU DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG NĂM 20242025-07-23T17:12:58+07:00Nguyễn Thị Anh Vânntav@huph.edu.vnNguyễn Vũ Sanntav@huph.edu.vnNguyễn Minh Toànntav@huph.edu.vnNguyễn Thu Hươngntav@huph.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ quy trình lấy máu tĩnh mạch (LMTM) của điều dưỡng tại Trung tâm Y tế thị xã Việt Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính trên điều dưỡng đang công tác tại Trung tâm.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ tuân thủ quy trình LMTM đạt 53,2%. Nhiều bước đạt tỉ lệ cao trên 70% như chuẩn bị điều dưỡng, dụng cụ, người bệnh, đâm kim đúng kỹ thuật, chuyển máu vào ống xét nghiệm, thu dọn dụng cụ. Hai bước đạt 60% là chuẩn bị vị trí lấy máu và kết thúc. Sát khuẩn tay bị bỏ sót nhiều nhất (64%). Các bước khác có tỉ lệ tuân thủ thấp gồm: hướng dẫn người bệnh (70%), sát khuẩn tay nhanh (80%), và căng da đúng kỹ thuật (80,8%). Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm: cơ sở vật chất chưa đạt chuẩn (diện tích phòng, ánh sáng, điều hòa), thiếu trang thiết bị (ống nghiệm), và công tác giám sát chưa sát sao, thiếu đánh giá tay nghề định kỳ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỉ lệ tuân thủ quy trình LMTM của điều dưỡng còn hạn chế, đặc biệt ở bước sát khuẩn tay. Cần cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và tăng cường giám sát chuyên môn để nâng cao chất lượng chăm sóc.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/290541. CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG QUẢN LÝ HỒ SƠ BỆNH ÁN ĐIỆN TỬ HƯỚNG TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG Y TẾ THÔNG MINH, BỀN VỮNG2025-07-23T17:20:27+07:00Trịnh Văn Vinhtrinhvanvinh18@gmail.com<p>Chuyển đổi số trong ngành y tế đang thúc đẩy việc triển khai Hồ sơ bệnh án điện tử (HSBAĐT) tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của HSBAĐT trong quản lý y tế, đồng thời xác định các khó khăn và đề xuất giải pháp phù hợp. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, gồm khảo sát 125 cán bộ y tế và phỏng vấn sâu 10 cán bộ quản lý, kỹ thuật tại một số bệnh viện công lập ở TP. Hồ Chí Minh từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2025. Kết quả cho thấy HSBAĐT mang lại nhiều lợi ích như: cải thiện khả năng truy xuất thông tin, hỗ trợ công tác thống kê và quản lý, giảm thiểu sai sót chuyên môn. Tuy nhiên, quá trình triển khai còn gặp nhiều rào cản như: hạ tầng công nghệ chưa đồng bộ, nhân lực chưa được đào tạo chuyên sâu, phần mềm chưa tích hợp và chia sẻ hiệu quả. Ngoài ra, sự khác biệt giữa các tuyến bệnh viện dẫn đến chênh lệch trong mức độ áp dụng. Từ đó, nghiên cứu đề xuất cần có chiến lược triển khai toàn diện HSBAĐT, bao gồm đầu tư đồng bộ về hạ tầng – nhân lực – phần mềm, cùng với việc chuẩn hóa dữ liệu và xây dựng chính sách hỗ trợ. Đây là bước quan trọng hướng tới hệ thống y tế thông minh, hiệu quả và lấy người bệnh làm trung tâm.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/290642. SỰ PHÙ HỢP CỦA CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN NÂNG CAO KIẾN THỨC CỦA CÁN BỘ Y TẾ VỀ PHÁT HIỆN SỚM, CAN THIỆP SỚM TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI QUẢNG NAM NĂM 20222025-07-23T17:22:47+07:00Nguyễn Thị Hiền Lươngnthl@huph.edu.vnBùi Linh Chinthl@huph.edu.vnLê Thị Thanh Nhànnthl@huph.edu.vnNguyễn Hải Châunthl@huph.edu.vnĐinh Ngọc Diệpnthl@huph.edu.vn<p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá sự phù hợp của chương trình tập huấn nâng cao kiến thức của cán bộ y tế về phát hiện sớm – can thiệp sớm trẻ khuyết tật tại Quảng Nam năm 2022.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu cắt ngang. Thông tin thu được từ mẫu định lượng gồm 81 người, phỏng vấn sâu 10 cán bộ y tế tại các tuyến và giảng viên của chương trình tập huấn.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trên 90% đối tượng nghiên cứu đánh giá chung về lớp tập huấn nâng cao kiến thức của cán bộ y tế về PHS – CTS trẻ khuyết tật tại Quảng Nam là tốt và rất tốt. Địa điểm tập huấn đạt từ tốt trở lên chiếm trên 86%; thời gian tổ chức tập huấn hợp lý, đạt mức tốt trên 71%. Tuy nhiên khóa tập huấn này vẫn còn một số điểm hạn chế thời lượng thực hành ít, kiến thức lý thuyết nhiều, rộng nên cần thời gian để hấp thu và vận dụng, nội dung lý thuyết nên bổ sung thêm hình ảnh và video minh họa. </p> <p><strong>Kết luận và khuyến nghị: </strong>Cần duy trì các chương trình tập huấn kiến thức cho cán bộ y tế về Phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật. Các nội dung đào tạo cần phù hợp với thời lượng đào tạo. Nếu thời lượng khóa tập huấn ngắn thì cần chia nhỏ các nội dung tập huấn để đảm bảo cán bộ y tế được thực hành về nội dung đó. Tăng cường thời gian hướng dẫn thực hành, áp dụng các kiến thức lý thuyết vào thực hành. Bài giảng lớp tập huấn cũng cần cải thiện sinh động và phong phú hơn..</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/290743. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH DỰ PHÒNG BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở CÔNG NHÂN MỎ THAN PHẤN MỄ, THÁI NGUYÊN NĂM 20242025-07-23T17:27:37+07:00Lê Thị Thanh Hoalinhtrang249@gmail.comĐặng Công Trìnhlinhtrang249@gmail.comNguyễn Việt Quanglinhtrang249@gmail.comTrương Thị Thùy Dươnglinhtrang249@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành dự phòng bệnh đường hô hấp ở công nhân mỏ than Phấn Mễ, Thái Nguyên năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Mô tả cắt ngang trên 297 công nhân đang làm việc tại mỏ than Phấn Mễ, tỉnh Thái Nguyên.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ công nhân có kiến thức về dự phòng bệnh đường hô hấp chiếm 76,4%. Kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ gây bệnh đường hô hấp do môi trường chiếm 97,3%. Đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng về triệu chứng bệnh đường hô hấp trên chiếm 69,7%. Công nhân biết biện pháp y tế chiếm tỉ lệ cao nhất 75,8%. Có 78,4% công nhân đeo khẩu trang trong suốt ca làm việc, 17,2% chỉ đeo khi thấy bụi sử dụng, 4,4% công nhân không sử dụng khẩu trang. Tỉ lệ công nhân còn đang hút thuốc lá/thuốc lào 42,8%. Có 72,4% công nhân có thực hành dự phòng bệnh đường hô hấp ở mức đạt và 27,6% chưa đạt.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Cần có kế hoạch nâng cao kiến thức, đặc biệt là kiến thức về các biện pháp kĩ thuật công nghệ, tổ chức lao động, kiến thức về triệu chứng và điều trị bệnh đường hô hấp. Xây dựng các kế hoạch cải thiện hành vi hút thuốc lá và cải thiện hành vi dự phòng bệnh ở nhóm đối tượng có thực hành phòng bệnh chưa tốt để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/290844. XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG NHẬN DIỆN NGOẠI TÂM THU THẤT TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỊP XOANG2025-07-23T17:31:29+07:00Nguyễn Văn Sĩsi.nguyen@ump.edu.vnVõ Nguyễn Minh Khasi.nguyen@ump.edu.vnNguyễn Hoài Namsi.nguyen@ump.edu.vnHồ Việt Anhsi.nguyen@ump.edu.vnCù Ngọc Bíchsi.nguyen@ump.edu.vnHà Trương Minh Duysi.nguyen@ump.edu.vnPhan Nguyễn Thùy Linhsi.nguyen@ump.edu.vnHồng Huy Thắngsi.nguyen@ump.edu.vnTừ Thanh Thanhsi.nguyen@ump.edu.vnNguyễn Vũ Đạtsi.nguyen@ump.edu.vnHồ Khắc Minhsi.nguyen@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xây dựng mô hình AI có đủ năng lực tầm soát ngoại tâm thu thất và đánh giá năng lực tầm soát ngoại tâm thu thất của mô hình AI trên các tập dữ liệu ECG tham chiếu.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu hồi cứu trên dữ liệu Holter ECG 24 giờ từ bệnh viện Nguyễn Trãi và bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ năm 2021 đến 2024. Việc dán nhãn và phân tích dữ liệu diễn ra từ tháng 10 năm 2024 đến tháng 4 năm 2025. Mô hình AI được xây dựng dựa trên kiến trúc ResNet thuộc về học sâu (deep learning).</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Từ 453 bộ dữ liệu Holter ECG, có 643675 ngoại tâm thu thất được thu thập. Tỉ lệ trường hợp có ngoại tâm thu thất dày là 4,0%. Tỉ lệ beat ngoại tâm thu thất couplet, bigeminy và trigeminy lần lượt là 17,0%, 31,8% và 29,1%. Mô hình AI được xây dựng có độ nhạy trên 80%, giá trị tiên đoán dương trên 90% và điểm F1 trên 85% khi thẩm định trên các tập dữ liệu tham chiếu MIT-BIH, AHA và ESC.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Mô hình AI do chung tôi có tiềm năng ứng dụng thực tế để tầm soát hiệu quả ngoại tâm thu thất trên dữ liệu lớn ECG.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/290945. ĐẶC TÍNH CỦA THIỆT CHẨN TRÊN NGƯỜI BỆNH VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH2025-07-23T17:41:24+07:00Hoàng Longlychunghuy@ump.edu.vnPhạm Long Thủy Túlychunghuy@ump.edu.vnLê Trung Namlychunghuy@ump.edu.vnVõ Thanh Hùnglychunghuy@ump.edu.vnLý Chung Huylychunghuy@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát các đặc tính của thiệt chẩn trên người bệnh Viêm gan siêu vi B (VGSV B) mạn tại bệnh viện Lê Văn Thịnh</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang – mô tả thực hiện từ tháng 03/2024 đến tháng 06/2024 trên 395 người bệnh VGSV B mạn tại phòng khám gan, bệnh viện Lê Văn Thịnh TP. Thủ Đức, đồng ý tham gia nghiên cứu. Thu thập hình ảnh lưỡi và được phân tích bằng Hệ thống phân tích lưỡi ZMT-1A.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Qua khảo sát 395 người bệnh ghi nhận đặc điểm thiệt chẩn chủ yếu là chất lưỡi hồng nhạt (67,34%) về màu sắc, lưỡi bình thường và rêu lưỡi ít/không rêu chiếm tỷ lệ 59,24% về độ to gầy của lưỡi và dày mỏng rêu lưỡi, rêu lưỡi trắng chiếm ưu thế (53,16%) về màu rêu lưỡi, rêu ướt chiếm tỷ lệ 80,76%. Đặc điểm về chấm huyết ứ, đường nứt lưỡi, gai lưỡi, màu sắc rêu lưỡi có sự khác biệt với giới tính có ý nghĩa thống kê với p=0,005; p=0,010; p=0,036. Có sự khác biệt về đặc điểm màu sắc rêu lưỡi, độ dày mỏng của rêu giữa các nhóm tuổi trong mẫu nghiên cứu có ý nghĩa thống kê với p=0,004; p=0,004.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Lưỡi hồng nhạt, độ to gầy bình thường, rêu ít/không rêu, màu rêu trắng, rêu ướt thường gặp ở người bệnh viêm gan siêu vi B mạn. Ngoài ra, có sự khác biệt về gai lưỡi, chấm huyết ứ, đường nứt lưỡi với giới tính. Sự khác biệt giữa màu sắc, độ dày mỏng của rêu lưỡi với tuổi.</p> <p> </p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/291146. THỰC TRẠNG HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ VÚ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TỈNH THANH HÓA NĂM 20242025-07-24T09:15:50+07:00Nguyễn Văn Tútumaster119@gmail.comVũ Đình Tuyêntumaster119@gmail.comNgô Văn Toàntumaster119@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả sự hài lòng của người bệnh ung thư vú được điều trị nội trú tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa năm 2024 và một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 200 người bệnh nội trú điều trị ung thư vú. Kỹ thuật thu thập số liệu cũng như bộ công cụ thu thập số liệu định lượng được áp dụng theo Quyết định số 56/QĐ-BYT ngày 08/01/2024 của Bộ Y tế về việc ban hành các mẫu phiếu và hướng dẫn khảo sát hài lòng người bệnh. Tiêu chí đánh giá hài lòng với mỗi tiểu mục theo thang điểm Likert < 4 điểm là chưa hài lòng và ≥ 4 điểm là hài lòng. Phân tích mối liên quan bằng chỉ số OR và 95%CI.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ người bệnh điều trị nội trú ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh hài lòng với dịch vụ y tế cao (91%) và điểm trung bình hài lòng chung (4,18/5 điểm). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy, so với người bệnh cách viện trên 10 km, người bệnh có khoảng cách từ nhà tới bệnh viện dưới 5 km và cách viện từ 5-10 km có mức hài lòng chung thấp hơn với lần lượt OR = 0,036; 95%CI: 0,003-0,379 và OR = 0,056; 95%CI = 0,006-0,495.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh ung thư vú được điều trị nội trú tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa đều rất cao (91%). Người bệnh ở xa bệnh viện có tỷ lệ hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh cao hơn. Để tiếp tục nâng cao sự hài lòng của người bệnh ung thư vú điều trị nội trú, bệnh viện cần nhanh chóng khắc phục các sự cố liên quan đến thiết bị và máy móc hỏng hóc. Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác quản lý và kiểm tra các khu vực nhà vệ sinh và phòng tắm tại từng khoa/phòng.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/291347. TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ SUY TIM TẠI PHÒNG KHÁM Y HỌC GIA ĐÌNH 2025-07-24T11:12:38+07:00Huỳnh Trung Sơnphamlean@ump.edu.vnHà Ngọc Bảnphamlean@ump.edu.vnĐỗ Thị Nam Phươngphamlean@ump.edu.vnPhạm Lê Anphamlean@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của chương trình quản lý suy tim lồng ghép tại tuyến Y học gia đình (YHGĐ) bằng cách so sánh các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh trước và sau tham gia chương trình.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 108 người bệnh suy tim mạn ổn định đang điều trị tại các Phòng khám YHGĐ thuộc Bệnh viện Quận 2 và Bệnh viện Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Đặc điểm dân số - xã hội và bệnh đồng mắc của người bệnh tương đồng với các nghiên cứu trước. Sau can thiệp, các chỉ số lâm sàng, phân suất tống máu và khả năng gắng sức đều được cải thiện.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả cho thấy mô hình quản lý suy tim lồng ghép YHGĐ tại tuyến chăm sóc ban đầu là an toàn, hiệu quả và có khả năng ứng dụng thực tiễn cao.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/291448. TUÂN THỦ MỘT SỐ QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ KHÁM CHỮA BỆNH TƯ NHÂN CỦA CÁC PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA NĂM 20232025-07-24T11:21:38+07:00Hoàng Cao Sạhcs@huph.edu.vnLê Hòa Khánhhcs@huph.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả việc tuân thủ một số quy định pháp luật của phòng khám chuyên khoa tư nhân</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: Mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu là các phòng khám chuyên khoa tư nhân trên địa bàn thành phố Sơn La, tổng cỡ mẫu là 75 phòng khám và người quản lý.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có 77,3% cơ sở thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về khám, chữa bệnh tư nhân, 22,7% thực hiện nhưng chưa đầy đủ. Tiêu chí về điều kiện chung của cơ sở có tỷ lệ đạt 85,3%; Tiêu chí đảm bảo trang thiết bị y tế là 96%, tiêu chuẩn về trách nhiệm của chuyên gia, người hành nghề là 94,7%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sở Y tế và Trung tâm Y tế tăng cường hơn nữa các biện pháp quản lý đặc biệt quan tâm đến công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính về Khám chữa bệnh tư nhân và có biện pháp xử lý hiệu quả</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/291549. THỰC TRẠNG NHU CẦU ĐÀO TẠO NHÂN LỰC Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TỈNH THANH HOÁ NĂM 20242025-07-24T11:30:51+07:00Nguyễn Văn Sơnphamthiquan@hmu.edu.vnLê Thị Thanh Xuânphamthiquan@hmu.edu.vnPhạm Thị Quânphamthiquan@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định nhu cầu đào tạo nhân lực y tế tại bệnh viện Ung Bướu tỉnh Thanh Hoá năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 434 nhân viên y tế đang làm việc tại Bệnh viện Ung Bướu tỉnh Thanh Hoá.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có 82,3% nhân viên bệnh viện đã tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình độ trong có có 76,2% là do cơ quan cử đi học. Nhu cầu được đào tạo của nhân viên rất lớn tới 76,3%. Nhu cầu hình thức đào tạo trực tuyến chiếm tỷ lệ 47%, mục đích đi học để nâng cao trình độ chiếm tỷ lệ 93,1% và có 72,8% nhân viên mong muốn được hỗ trợ toàn bộ kinh phí khoá học.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Nhân viên Bệnh viện có nhu cầu đào tạo rất lớn và chủ yếu mong muốn được đào tạo trực tuyến và hỗ trợ kinh phí đi học.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/291650. GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO TRONG CHẨN ĐOÁN TEO ĐƯỜNG MẬT Ở TRẺ EM 2025-07-24T11:36:29+07:00Nguyễn Đức Hạnhninh98@gmail.comTrần Phan Ninhninh98@gmail.comVũ Đăng Lưuninh98@gmail.comNguyễn Quỳnh Maininh98@gmail.com<p> </p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá giá trị của siêu âm trong chẩn đoán teo đường mật ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung Ương từ năm 2021 đến năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả, phân tích cắt ngang 72 bệnh nhi có chẩn đoán lâm sàng theo dõi TĐM được siêu âm trước mổ theo quy trình chẩn đoán TĐM và được phẫu thuật, chụp đường mật trong mổ kết hợp sinh thiết gan làm GPB.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Dấu hiệu túi mật có bờ không đều Se 81.2%, Sn 93.3%, PPV 96.3%; dài túi mật </= 15mm có Se 63.6% và Sn 94.1%. Nhóm túi mật dài trên 15mm, túi mật có bờ không đều có Se 70%, Sn 100%, PPV 96.3%. Dày dải xơ rốn gan (TC) có diện tích dưới đường cong ROC là 0.87, đàn hồi mô (ĐHM) là 0.85. Dòng chảy dưới bao gan (HSF) Se 96.4%, Sn 64.7%. Tổ hợp các biến trong toàn nhóm với đặc điểm kích thước và đường bờ túi mật khi có tối thiểu 1 dấu hiệu có giá trị lần lượt là Se 87.2%, Sn 94.1%. Nhóm có túi mật, tổ hợp 3 đặc điểm về độ dài, đường bờ và co bóp, khi có tối thiểu 2 dấu hiệu có giá trị cao nhất Se 80.9%, Sn 94.1%. Ở nhóm siêu âm 2D âm tính, giá trị của HSF Se 75%, Sn 80%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Siêu âm bao gồm siêu âm cơ bản và nâng cao có giá trị cao trong chẩn đoán TĐM.</p>2025-07-25T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025