Tạp chí Y học Cộng đồng http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd <p>Demo</p> Vietnam Institute of Community Health vi-VN Tạp chí Y học Cộng đồng 2354-0613 1. KHẢO SÁT SỨC CĂNG DỌC THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM Ở NGƯỜI BỆNH LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2919 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát sức căng dọc thất trái ở người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số này ở nhóm người bệnh trong nghiên cứu.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 69 người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống được chẩn đoán theo tiêu chuẩn SLICC (2012) hoặc EULAR (2019). Tất cả đều được làm siêu âm tim đánh dấu mô cơ tim 2D (speckle tracking) bằng máy GE Vivid S70 (có phần mềm AFI). Sức căng dọc thất trái được tính từ 3 mặt cắt: 2B trục dọc, 3B, 4B, đồng thời ghi nhận các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, tính toán thang điểm SLEDAI, mức độ hoạt động bệnh của các bệnh nhân trong nghiên cứu.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Chỉ số sức căng dọc toàn bộ thất trái trung bình trong toàn bộ quần thể nghiên cứu là <strong>-18,5 ± 3,3%</strong>. Khi phân nhóm theo ngưỡng bất thường là sức căng dọc thất trái <strong>giảm rõ rệt (&gt;</strong> <strong>-</strong><strong>18</strong><strong>%</strong><strong>)</strong>, có <strong>28</strong><strong>/69 bệnh nhân</strong> (40,<strong>6</strong><strong>%</strong>), phản ánh tỷ lệ cao tổn thương cơ tim dưới lâm sàng trong nhóm bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống, có các yếu tố nguy cơ cao hơn về suy thận, protein niệu 24 giờ tăng, SLEDAI cao, EF giảm và e’ vách giảm.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sức căng dọc thất trái là chỉ số nhạy có giá trị trong việc phát hiện sớm rối loạn chức năng thất trái dưới lâm sàng ở người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống. Cần theo dõi sức căng dọc thất trái định kỳ ở nhóm nguy cơ cao như SLEDAI cao, suy thận, hội chứng thận hư, BMI, nhịp tim...</p> Quách Khánh Linh Đỗ Doãn Lợi Đỗ Kim Bảng Bùi Hồng Anh Vũ Phi Hùng Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2919 2. TỶ LỆ TỬ VONG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG ÁP ĐỘNG MẠCH PHỔI DO BỆNH LÝ VAN TIM BÊN TRÁI http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2921 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ tử vong, tỷ lệ sống sót 1 năm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi do bệnh van tim trái.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc, kết hợp hồi cứu và tiến cứu, thực hiện trên 146 bệnh nhân ≥ 18 tuổi có áp lực động mạch phổi tâm thu &gt; 45 mmHg và bệnh van tim trái mức độ vừa trở lên, điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4/2023 đến tháng 4/2025. Dữ liệu được phân tích bằng hồi quy Cox đa biến.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ tử vong trong thời gian theo dõi trung bình 161,6 ngày là 9,3%, tỷ lệ sống sót 1 năm là 90,7%. LVEF trung bình ở nhóm tử vong là 38,93 ± 15,89%, thấp hơn rõ rệt so với nhóm sống sót (53,83 ± 15,53%; p = 0,001). Hồi quy Cox cho thấy áp lực động mạch phổi tâm thu &gt; 60 mmHg (HR = 3,313; p = 0,031), phân độ NYHA IV (HR = 6,092; p = 0,030) và giảm phân suất tống máu thất trái (HR = 0,946; p = 0,002) là các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ tử vong ở bệnh nhân. Đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd) cũng liên quan nghịch với nguy cơ tử vong (HR = 0,919; 95% CI: 0,857-0,985; p = 0,017). Các yếu tố khác như tuổi, giới, tăng huyết áp, đái tháo đường, áp lực động mạch phổi tâm thu không có ý nghĩa thống kê.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Áp lực động mạch phổi tâm thu, LVEF và Dd là hai yếu tố siêu âm tim có ý nghĩa tiên lượng độc lập về tử vong ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi do van tim trái. Tỷ lệ sống sót 1 năm là 90,7%. Cần theo dõi sát các chỉ số này trong quản lý lâm sàng để nâng cao hiệu quả điều trị và tiên lượng.</p> Bùi Hải Đăng Dương Hồng Niên Lê Thị Mến Đỗ Kim Bảng Đỗ Doãn Lợi Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2921 3. ĐÁNH GIÁ TÍNH GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA VnRAs 2.0 - THANG ĐO TÍCH HỢP CHỨC NĂNG SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2922 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Lượng giá chức năng sinh hoạt hàng ngày chính xác và phù hợp văn hóa là nền tảng cho xây dựng kế hoạch phục hồi chức năng hiệu quả sau đột quỵ. Thang đo VnRAs 2.0 là công cụ gồm 20 mục được thiết kế để lượng giá đồng thời các sinh hoạt hàng ngày cơ bản và phương tiện, phù hợp với điều kiện người Việt Nam.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá độ nhất quán nội tại, độ tin cậy kiểm tra-lặp lại và giá trị hội tụ của VnRAs 2.0 trên bệnh nhân đột quỵ.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 53 bệnh nhân đột quỵ bán cấp và mạn tính tại Bệnh viện Phục hồi chức năng thành phố Huế (từ tháng 3-5 năm 2025). VnRAs 2.0 được đánh giá hai lần, cách nhau 5-7 ngày. So sánh với chỉ số Barthel và thang đo Lawton IADL để xác định giá trị hội tụ. Phân tích thống kê gồm: Cronbach’s alpha, ICC, và Spearman.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> VnRAs 2.0 có độ nhất quán nội tại rất cao (alpha = 0,965) và độ tin cậy kiểm tra-lặp lại xuất sắc (ICC = 0,99). Tương quan mạnh với Barthel (r = 0,907) và Lawton (r = 0,944). Hiệu ứng trần thấp (3,8%) so với Barthel (17%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> VnRAs 2.0 là thang đo tin cậy, có giá trị và phù hợp văn hóa để lượng giá chức năng cho bệnh nhân sau đột quỵ. Công cụ được khuyến nghị ứng dụng trong lâm sàng và cộng đồng.</p> Tôn Thất Minh Đạt Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2922 4. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 1 TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2923 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả tình trạng tuân thủ điều trị đái tháo đường type 1 của người bệnh tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2025.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Điều tra mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân mắc đái tháo đường type 1 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2025 đạt ở mức cao, trong đó tỷ lệ tuân thủ tốt dùng thuốc là 87,9%; tỷ lệ tuân thủ tốt kiểm tra đường huyết và tái khám định kì là 94,9%; tỷ lệ tuân thủ chế độ dinh dưỡng là 87,3%; tỷ lệ tuân thủ hoạt động thể lực là 96,2%. Điểm trung bình lo âu người bệnh mắc đái tháo đường type 1 là 1,84 ± 0,48 điểm.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ tuân thủ điều trị tốt của người bệnh đái tháo đường type 1 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2025 cao hơn so với các bệnh viện chuyên khoa về đái tháo đường trong cả nước.</p> Bùi Thị Bích Ngọc Tôn Thất Kha Bùi Thị Ngà Trần Ngọc Thịnh Bế Hồng Thu Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2923 5. PHÂN TÍCH TỔNG HỢP TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI VIỆT NAM http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2924 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2 bằng thuốc tại Việt Nam và tìm hiểu các yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Tìm kiếm từ tháng 1/2023 đến tháng 3/2025 từ 26 bài báo tiếng Việt từ 3 miền của Việt Nam.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> phân tích cho thấy tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường type 2 là 0,75 (KTC 95%: 0,71-0,79). Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc ở miền Bắc là 0,77, miền Trung là 0,74 và miền Nam là 0,74. Về giới tính nam giới có tỷ lệ tuân thủ là 0,69, thấp hơn so với nữ giới là 0,71. Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân ≤ 60 tuổi (0,74) thấp hơn ở bệnh nhân &gt; 60 tuổi (0,75). Tỷ lệ tuân thủ ở những người bệnh có thời gian mắc từ 5 năm trở lên là 0,78, cao hơn so với nhóm có thời gian mắc dưới 5 năm là 0,70 và những người có trình độ từ trung học phổ thông trở lên là 0,76 cao hơn so với nhóm còn lại là 0,72.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Việt Nam tương đối cao và vùng miền, độ tuổi, giới tính, thời gian mắc, trình độ học vấn của người bệnh là những yếu tố liên quan đến việc tuân thủ dùng thuốc.</p> Huỳnh Ngọc Linh Trần Thể Tần Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2924 6. ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN GIẤC NGỦ Ở NGƯỜI BỆNH RỐI LOẠN PHÂN LIỆT CẢM XÚC http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2925 <p>Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của rối loạn giấc ngủ ở người bệnh rối loạn phân liệt cảm xúc điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai.</p> <p>Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang 166 người bệnh được chẩn đoán rối loạn phân liệt cảm xúc theo tiêu chuẩn ICD-10 điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2024 đến tháng 5/2025.</p> <p>Kết quả: Có 127/166 người bệnh có rối loạn giấc ngủ, trong đó 95,3% là mất ngủ, 12,6% có hội chứng chân không yên, 9,4% có ác mộng, 3,9% có rối loạn nhịp thức ngủ, 2,4% có ngủ nhiều, 0,8% có hoảng sợ khi ngủ. Về giai đoạn giấc ngủ, rối loạn giấc ngủ đầu giấc có tỷ lệ cao nhất (81,1%). Tổng thời gian ngủ trung bình mỗi đêm là 5,1 ± 1,9 giờ, thời gian nằm trên giường trung bình là 7,5 ± 1,5 giờ, không có sự khác biệt giữa 2 giới nam và nữ. Số người có hiệu quả giấc ngủ rất kém chiếm tỷ lệ lớn nhất (33,7%). Điểm trung bình thang PSQI của đối tượng nghiên cứu là 10,95 ± 5,1.</p> <p>Kết luận: Rối loạn giấc ngủ là một triệu chứng thường gặp ở người bệnh rối loạn phân liệt cảm xúc và là một vấn đề cần quan tâm trong chăm sóc và điều trị.</p> Hồ Võ Tiểu Anh Dương Minh Tâm Bùi Xuân Đạt Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2925 7. THỰC TRẠNG RỐI LOẠN LO ÂU Ở NGƯỜI BỆNH SUY TIM ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2926 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng rối loạn lo âu ở người bệnh suy tim điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang 125 người bệnh được chẩn đoán suy tim điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam từ tháng 8/2024 đến tháng 5/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong tổng số 125 người bệnh tham gia nghiên cứu, tỷ lệ nam giới chiếm 53,4%, độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 64,59 ± 14,93; 51,2% người bệnh có rối loạn lo âu. Nhóm triệu chứng kích thích thần kinh thực vật và triệu chứng vùng ngực, bụng xuất hiện ở 100% người bệnh có rối loạn lo âu. Triệu chứng hồi hộp tim đập nhanh hay gặp nhất, gặp ở 100% người bệnh. Các triệu chứng khác như khó thở (98,4%), vã mồ hồi (95,3%), đau tức ngực và khó ngủ vì lo lắng (92,2%), khô miệng (87,5%) cũng thường gặp.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ rối loạn lo âu gặp ở người bệnh suy tim khá cao (51,2%) và cần lưu ý ở nhóm người bệnh này.</p> Nguyễn Văn Hiệp Trần Nguyễn Ngọc Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2926 8. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN TRỰC TRÀNG THẤP ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI BẢO TỒN CƠ THẮT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC TỪ NĂM 2018-2023 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2928 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng của người bệnh ung thư biểu mô tuyến trực tràng thấp được phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ thắt tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ năm 2018-2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 49 bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật nội soi trong thời gian từ tháng 1/2018 tới hết tháng 12/2023 tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức. Nghiên cứu thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án có đủ tiêu chuẩn của nhóm nghiên cứu tại phòng lưu trữ hồ sơ bệnh án Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, được ghi vào mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Các triệu chứng lâm sàng phổ biến là đại tiện phân nhầy (77,6%), rối loạn khuôn phân (59,2%) và mót rặn (42,9%). Một số bệnh nhân có biểu hiện đại tiện nhiều lần (32,7%) và sụt cân (28,6%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Các triệu chứng như đại tiện ra máu, đau bụng, mót rặn là những dấu hiệu chủ yếu và mang tính cảnh báo cao của người bệnh ung thư biểu mô tuyến trực tràng thấp.</p> Trương Công Thế Lực Dương Trọng Hiền Quách Văn Kiên Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2928 9. KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT TIM HỞ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2929 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tim hở tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2025.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả tiến cứu.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Thời gian trung bình lưu dẫn lưu sau mổ là 2,6 ± 1,3 ngày; thời gian thở máy trung bình 13,7 ± 32,0 giờ; thời gian nằm hồi sức trung bình 2,7 ± 3,3 ngày. Thời gian lưu catheter và sonde tiểu lần lượt là 3,6 ± 2,0 ngày và 3,3 ± 2,4 ngày. Đa số bệnh nhân (94,4%) được vận động sớm trong vòng 12-24 giờ đầu sau phẫu thuật.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chăm sóc sau phẫu thuật tim hở tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đạt hiệu quả tốt với tỷ lệ biến chứng thấp; người bệnh phục hồi sớm và hài lòng cao với kết quả chăm sóc.</p> Nguyễn Thị Thanh Huệ Nguyễn Công Khẩn Ngô Tuấn Anh Hà Hoài Nam Nguyễn Thị Thu Hiền Lưu Thị Mai Hương Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2929 10. GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA ĐỘ THANH THẢI LACTAT MÁU KẾT HỢP THANG ĐIỂM APACHE II Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN NẶNG VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2930 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá giá trị tiên lượng của độ thanh thải lactat máu kết hợp thang điểm APACHE II ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang phân tích trên 80 bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 6/2023 đến tháng 10/2024. Đo nồng độ lactat máu và tính điểm APACHE II tại các thời điểm T<sub>0</sub> (nhập hồi sức), T<sub>6</sub> (6 giờ sau T<sub>0</sub>), T<sub>24</sub> (24 giờ sau T<sub>0</sub>). Phân tích đường cong ROC để đánh giá giá trị tiên lượng tử vong.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình 63,34 ± 16,82 năm, nam giới 56,3%. Tỉ lệ sốc nhiễm khuẩn 81,2%, tỉ lệ tử vong 68,7%. Nồng độ lactat máu và điểm APACHE II ở nhóm tử vong cao hơn có ý nghĩa so với nhóm sống tại thời điểm T<sub>6</sub> và T<sub>24</sub> (p &lt; 0,05). Giá trị tiên lượng tốt nhất thuộc về độ thanh thải lactat kết hợp điểm APACHE II tại T₂₄ với diện tích dưới đường cong ROC là 0,911 (KTC 95%: 0,85-0,97), độ nhạy 85,5% và độ đặc hiệu 88%. Phân tích hồi quy đa biến xác định điểm APACHE II T<sub>24</sub> (OR =&nbsp; 1,33; p &lt; 0,05) và nồng độ lactat T<sub>24</sub> (OR = 1,96; p &lt; 0,05) là các yếu tố tiên lượng tử vong độc lập.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Độ thanh thải lactat kết hợp thang điểm APACHE II có giá trị tiên lượng cao đối với bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn, đặc biệt tại thời điểm 24 giờ sau nhập hồi sức.</p> Lê Ngọc Bình Nguyễn Tất Dũng Nguyễn Ngọc Trãi Phan Văn Minh Quân Trần Thị Huyền Trân Lê Thị Thu Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2930 11. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG SẢNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI SAU PHẪU THUẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2935 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả tình trạng sảng sau phẩu thuật ở người bệnh cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2025 và xác định một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Điều tra mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ sảng sau phẫu thuật ở người cao tuổi là 9,6%. Sảng thường khởi phát vào ngày đầu tiên sau phẫu thuật (59,3%) và ngày thứ 1 (33,3%). Một số yếu tố nguy cơ được xác định là: tuổi cao, tình trạng dinh dưỡng, bệnh nền huyết áp, bệnh nền đái tháo đường, thời gian phẫu thuật, tình trạng mất máu, sự chăm sóc của nhân viên y tế, môi trường phòng bệnh. Có mối liên quan giữa tuổi cao, sự chăm sóc của nhân viên y tế, môi trường phòng bệnh với tình trạng sảng ở người bệnh cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2025 với tuổi cao OR hiệu chỉnh 9,6 KTC (95%CI) (2,6-35,1), sự chăm sóc của nhân viên y tế OR hiệu chỉnh 4,9 KTC (95%CI) (1,03-24,3), môi trường phòng bệnh OR hiệu chỉnh 27,04 KTC (95%CI) (5,3-137).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ sảng sau phẫu thuật của người bệnh cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2025 là thấp. Có mối liên quan giữa cao tuổi, sự chăm sóc của nhân viên y tế, môi trường phòng bệnh với tình trạng sảng của người bệnh sau phẫu thuật tại bệnh viện.</p> Kiều Thị Hiệp Nguyễn Minh An Bế Hồng Thu Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2935 12. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI BỆNH TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT VÙNG HẬU MÔN - TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2936 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh trước và sau phẫu thuật vùng hậu môn - trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được tiến hành từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2025, trên 106 người bệnh phẫu thuật vùng hậu môn - trực tràng. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Số liệu được thu thập tại hai thời điểm (trước và sau phẫu thuật 1 tháng) bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp, sử dụng bộ công cụ SF-36 với thang đánh giá điểm càng cao chất lượng cuộc sống càng tốt. Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Chất lượng cuộc sống của người bệnh cải thiện rõ rệt sau phẫu thuật vùng hậu môn - trực tràng. Trước mổ, phần lớn người bệnh có chất lượng cuộc sống ở mức trung bình hoặc kém, với tổng điểm trung bình chỉ đạt 53,09 ± 14,93. Sau mổ, điểm trung bình tăng lên 82,87 ± 6,71, với 84,9% người bệnh đạt mức khá hoặc tốt, sự cải thiện có ý nghĩa thống kê trên tất cả các lĩnh vực của thang đo SF-36 (p &lt; 0,001). Các lĩnh vực cải thiện nổi bật gồm: hoạt động thể chất, vai trò chức năng, kiểm soát đau, sức khỏe cảm xúc và năng lượng.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phẫu thuật vùng hậu môn - trực tràng giúp cải thiện rõ rệt chất lượng cuộc sống của người bệnh, với điểm số và tỷ lệ đánh giá khá/tốt là 84,9% sau phẫu thuật.</p> Nguyễn Thị Yến Cao Thị Thiêm Cao Thị Thiêm Lê Thị Kiều Nguyễn Huy Hoàng Phạm Văn Trường Nguyễn Công Khẩn Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2936 13. KIẾN THỨC PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ Ở NHÂN VIÊN Y TẾ KHỐI NGOẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2024 VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2937 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ và xác định yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 283 nhân viên y tế tại các khoa thuộc khối ngoại của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Điểm đạt trung bình kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ ở nhân viên y tế 57,9%, trong đó kiến thức <strong>phòng ngừa </strong>nhiễm khuẩn vết mổ<strong> sau phẫu thuật</strong> đạt tỉ lệ điểm cao nhất (66,7%), tiếp đến là kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ trước <strong>phẫu thuật</strong> <strong>(</strong>53,9%), thấp nhất là kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ trong<strong> phẫu thuật</strong> (52,9%) (<strong>p &lt; 0,001</strong>). Tỉ lệ nhân viên y tế có kiến thức tốt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ đạt 22,3%. Nhân viên y tế Khoa Phẫu thuật-Gây mê hồi sức có kiến thức tốt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn nhân viên y tế ở các khoa ngoại còn lại (OR = 0,34; p = 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỉ lệ nhân viên y tế có kiến thức tốt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ đạt tỉ lệ rất thấp cho thấy Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang cần tăng cường đào tạo nhân viên y tế về hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ.</p> Nguyễn Thị Phương Hà Nguyễn Việt Hùng Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2937 14. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỨT THẦN KINH TRỤ Ở 1/3 DƯỚI CẲNG TAY TRONG CẤP CỨU http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2938 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả lâm sàng sau khâu nối vi phẫu thần kinh trụ tại 1/3 dưới cẳng tay trong cấp cứu, và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến phục hồi chức năng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập dữ liệu tiền cứu trên 39 bệnh nhân từ 18-60 tuổi bị đứt thần kinh trụ tại 1/3 dưới cẳng tay. Tất cả được phẫu thuật khâu nối vi phẫu trong vòng 7 ngày. Kết quả được đánh giá sau ≥ 6 tháng bằng hệ thống BMRC.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ phục hồi chức năng mức tốt đến rất tốt đạt 82,1%. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả gồm độ tuổi (p &lt; 0,05) và chế độ tập phục hồi chức năng (p &lt; 0,05). Không có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm mổ dưới 24 giờ và từ 24 giờ đến 7 ngày sau tổn thương.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Khâu nối vi phẫu thần kinh trụ trong cấp cứu mang lại kết quả phục hồi chức năng tốt, đặc biệt khi kết hợp với phục hồi chức năng chuyên sâu. Kết quả nghiên cứu giúp định hướng chiến lược điều trị tổn thương thần kinh trụ ở tuyến chuyên khoa và cơ sở ban đầu.</p> Nguyễn Ngọc Thạch Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2938 15. LOẠN SẢN SỢI THỂ MỘT XƯƠNG, THỂ NHIỀU XƯƠNG VÀ HỘI CHỨNG MCCUNE-ALBRIGHT: CA LÂM SÀNG VÀ XEM XÉT Y VĂN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2939 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Bài viết trình bày đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, phương pháp điều trị và kết quả của 5 trường hợp loạn sản sợi, đồng thời tổng quan y văn nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chẩn đoán và điều trị phù hợp.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Mô tả loạt ca bệnh gồm 5 bệnh nhân được chẩn đoán loạn sản sợi tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu bao gồm lâm sàng, hình ảnh học, điều trị và theo dõi hậu phẫu. Đồng thời, tổng quan y văn được thực hiện từ các nguồn cập nhật.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong 5 trường hợp, có 3 bệnh nhân loạn sản sợi thể một xương, 1 bệnh nhân loạn sản sợi thể nhiều xương và 1 bệnh nhân hội chứng McCune-Albright. Trong đó, 4 bệnh nhân được phẫu thuật do gãy xương bệnh lý, 1 bệnh nhân do tổn thương gây biến dạng xương và đau kéo dài. Các phương pháp điều trị phẫu thuật bao gồm nẹp vít khóa, đinh nội tủy. Kết quả điều trị nhìn chung khả quan, không có biến chứng lớn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Loạn sản sợi có biểu hiện đa dạng, cần được cá thể hóa trong điều trị. Phẫu thuật được chỉ định khi có triệu chứng và theo dõi lâu dài đóng vai trò quan trọng.</p> Phạm Thanh Nhã Ngô Viết Nhuận Lê Văn Thọ Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2939 16. NỘI SOI KHỚP ĐIỀU TRỊ CÁC TỔN THƯƠNG SAU TRẬT KHỚP HÁNG http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2940 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả chức năng khớp háng của phương pháp điều trị nội soi đối với trật khớp háng do chấn thương.</p> <p><strong>Đối tượng và </strong><strong>p</strong><strong>hương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu theo dõi ca bệnh thực hiện trên 4 bệnh nhân bị trật khớp háng do chấn thương. Tất cả bệnh nhân ban đầu được nắn kín, sau đó được nội soi khớp để xử lý các tổn thương trong khớp, từ &nbsp;tháng 3/2020 đến tháng 2/2025 tại Khoa Chi dưới, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh. Mỗi bệnh nhân được theo dõi ít nhất 24 tháng sau phẫu thuật. Kết quả chức năng được đánh giá bằng thang điểm HHS.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tất cả bệnh nhân đều bị trật khớp háng ra sau do tai nạn giao thông. Các tổn thương trong khớp bao gồm sạn khớp, rách sụn viền, tổn thương sụn khớp ở 100% bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân đều đạt kết quả xuất sắc dựa trên thang điểm HHS, không có biến chứng nặng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nội soi khớp háng là một lựa chọn điều trị an toàn, hiệu quả và ít xâm lấn để xử lý các tổn thương trong khớp thứ phát sau trật khớp háng do chấn thương.</p> Trương Viết Thông Nguyễn Đình Chương Trần Đăng Khoa Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2940 17. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN VỚI ĐƯỜNG MỔ LỐI BÊN CẢI BIÊN TẠI BỆNH VIỆN SÀI GÒN ITO http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2941 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thay khớp háng toàn phần cho 360 bệnh nhân với đường mổ lối bên cải biên tại Bệnh viện Sài Gòn ITO trong 10 năm.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Gồm 360 trường hợp, 200 nam và 160 nữ, tuổi từ 39-76, chẩn đoán gãy cổ xương đùi hay hoại tử khớp háng và được điều trị phẫu thuật thay khớp háng toàn phần với đường mổ lối bên cải biên tại Bệnh viện Sài Gòn ITO trong giai đoạn từ năm 2014-2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Thời gian phẫu thuật 60-90 phút, số lượng máu mất 200-300 ml. Chức năng khớp háng được đánh giá theo thang điểm Harris, trong đó 84,4% đạt tốt và rất tốt, 15,6% trung bình, không có trường hợp nào xấu. 12 trường hợp có teo một phần cơ mông trung chiếm 3,33% nhưng không hạn chế chức năng dạng háng. 2 trường hợp nhiễm trùng, và 2 trường hợp thuyên tắc mạch chiếm 0,55%. Chảy máu vết mổ 5 trường hợp chiếm 1,38%, 1 trường hợp gãy quanh chuôi chiếm 0,27%. Đặc biệt không có trường hợp nào trật khớp sau mổ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần với đường mổ lối bên cải biên dễ thực hiện, ít tổn thương mô mềm, cho kết quả phục hồi chức năng vận động khớp háng tốt, hạn chế biến chứng và khắc phục được một số nhược điểm còn tồn tại của các đường mổ lối trước và lối sau.</p> Nguyễn Thành Tâm Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2941 18. DIỄN TIẾN CỦA BILAN VIÊM SAU PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG BÊN TRONG THÌ ĐẦU Ở NGƯỜI BỆNH GÃY HỞ XƯƠNG DÀI CHI DƯỚI http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2942 <p><strong>Mở đầu:</strong> Nghiên cứu nhằm xác định diễn tiến của bilan viêm sau phẫu thuật kết hợp xương bên trong thì đầu ở người bệnh gãy hở xương dài chi dưới, góp phần nâng cao hiệu quả chẩn đoán biến chứng nhiễm trùng sau mổ.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 34 trường hợp gãy hở xương dài chi dưới được kết hợp xương bên trong thì đầu tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Theo dõi số lượng bạch cầu, tốc độ lắng máu và protein phản ứng C (CRP) trước mổ và 5 ngày sau mổ.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Ở nhóm không nhiễm trùng: CRP tăng nhanh, đạt đỉnh ngày 2 sau mổ và về bình thường ngày 5 sau mổ; tốc độ lắng máu tăng chậm và còn cao ngày 5 sau mổ; bạch cầu tăng cao và giảm nhanh. Ở 2 ca nhiễm trùng: CRP tăng trở lại sau đỉnh ngày 2; tốc độ lắng máu tăng dần; bạch cầu tăng dần hoặc có đợt tăng thứ 2.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> CRP và số lượng bạch cầu là hai chỉ số khá tin cậy trong việc theo dõi nhiễm trùng hậu phẫu, trong khi tốc độ máu lắng có giá trị hạn chế.</p> Quách Khang Hy Lê Trọng Tấn Lê Viết Sơn Bùi Hồng Thiên Khanh Đỗ Phước Hùng Trần Nguyễn Phương Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2942 19. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY TRẬT KHỚP CÙNG CHẬU BẰNG PHƯƠNG PHÁP NẮN KÍN VÀ BẮT VÍT QUA DA http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2943 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Phương pháp nắn kín và bắt vít qua da là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu trong điều trị gãy trật khớp cùng chậu, giúp phục hồi giải phẫu, giảm tổn thương phần mềm, rút ngắn thời gian nằm viện và phục hồi chức năng sớm.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu quả điều trị trật khớp cùng chậu bằng phương pháp nắn kín và cố định qua da bằng vít khớp cùng chậu.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Chợ Rẫy, trong khoảng thời gian tháng 4/2021-8/2024, bao gồm 31 bệnh nhân, tuổi từ 16-57, 18 nam và 13 nữ. Tai nạn giao thông là nguyên nhân chấn thương phổ biến (96,8%). Có 2 bệnh nhân tổn thương hai bên. Có 33 khớp cùng chậu bị tổn thương, được phân loại theo Day: Day II (2/33 khớp) và Day III (14/33 khớp), phân loại theo Denis: Denis II (10/33 khớp) và Denis III (2/33 khớp), tổn thương cả Day và Denis (5/33 khớp).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tất cả bệnh nhân được đánh giá cơ năng theo theo thang điểm Majeed: kết quả đạt yêu cầu 90,4% (rất tốt 83,9%, tốt 6,5%). Mức độ phục hồi hình thể giải phẫu được đánh giá theo thang điểm Lindahl: 69,7% có kết quả phục hồi rất tốt, 21,2% phục hồi tốt. Thời điểm can thiệp phẫu thuật trung bình 9 ngày (3-25 ngày). Biến chứng sau phẫu thuật bao gồm nhiễm trùng vết mổ vùng khớp mu, và 1 bệnh nhân tổn thương mạch máu (động mạch chậu trong). Hai trường hợp gãy kim dẫn đường trong lúc mổ và 1 trường hợp bung thanh rod sau 14 tuần.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phẫu thuật nắn chỉnh kín và cố định bằng kỹ thuật bắt vít khớp cùng chậu qua da là phương pháp hiệu quả với khả năng phục hồi giải phẫu cao, tỷ lệ biến chứng thấp và kết quả phục hồi cơ năng tốt.</p> Lê Đình Hải Trần Bình Dương Lương Xuân Bính Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2943 20. TÁI TẠO MẤT DA LƯNG NGÓN CÁI BẰNG VẠT DA DIỀU BAY CẢI TIẾN LẤY KÈM NHÁNH THẦN KINH CẢM GIÁC: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ TỔNG QUAN Y VĂN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2944 <p><strong>Mở đầu:</strong> Tái tạo các khuyết hổng phần mềm vùng ngón cái có lộ gân hoặc xương là một thách thức lớn trong phẫu thuật bàn tay. Vạt da diều bay là một trong những lựa chọn tối ưu, đặc biệt khi được cải tiến với kỹ thuật lấy kèm nhánh thần kinh cảm giác.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Báo cáo một ca lâm sàng áp dụng vạt da diều bay cải tiến có lấy nhánh thần kinh cảm giác để che phủ tổn thương phần mềm vùng mặt lưng ngón cái, đồng thời thảo luận vai trò, hiệu quả và các cải tiến kỹ thuật dựa trên y văn hiện đại.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Bệnh nhân nữ bị mất da mu ngón cái trái do tai nạn lao động, có lộ gân duỗi tại khớp liên đốt gần. Sau điều trị ổn định nền vết thương, bệnh nhân được phẫu thuật che phủ bằng vạt da diều bay, có lấy kèm nhánh cảm giác thần kinh quay. Sau mổ, bệnh nhân được theo dõi sát và điều trị nội khoa bằng Papaverin và kháng sinh Unasyl.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Vạt da sống hoàn toàn, không hoại tử, không nhiễm trùng. Vết mổ lành tốt, bệnh nhân hồi phục chức năng cầm nắm và trở lại lao động bình thường sau 6 tháng theo dõi.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Vạt da diều bay cải tiến có lấy kèm nhánh thần kinh cảm giác là một phương pháp tái tạo đáng tin cậy, đáp ứng cả yêu cầu chức năng và thẩm mỹ trong điều trị mất da ngón cái có lộ gân. Đây là kỹ thuật cần được áp dụng rộng rãi trong thực hành phẫu thuật bàn tay hiện đại.</p> Nguyễn Ngọc Thạch Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2944 21. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ IN 3D TRONG PHẪU THUẬT GÃY Ổ CỐI - BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ NHÌN LẠI Y VĂN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2945 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Gãy trật khớp háng vẫn là một thách thức lớn đối với các phẫu thuật viên chỉnh hình. Phẫu thuật điều trị loại gãy này rất phức tạp và đòi hỏi kỹ năng cao, ngay cả với những phẫu thuật viên giàu kinh nghiệm. Các ứng dụng y học bằng công nghệ thực tế ảo và in 3D ngày càng phát triển nhờ sự tiến bộ về khoa học. Việc sử dụng mô hình in 3D lập kế hoạch tiền phẫu và chế tạo thiết kế nẹp vít uốn sẵn theo giải phẫu phù hợp. Các nghiên cứu cho thấy, bệnh nhân bị gãy ổ cối kết hợp với trật khớp háng được điều trị bằng phương pháp cố định nẹp uốn sẵn dựa trên mô hình in 3D trước phẫu thuật có thể giúp giảm thời gian phẫu thuật và thời gian thao tác dụng cụ trong quá trình mổ. Chúng tôi trình bày kỹ thuật in 3D nhằm tạo thuận lợi cho việc kết hợp xương, được áp dụng tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định và một bài tổng quan về tài liệu. Chúng tôi áp dụng điều trị 1 trường hợp gãy trật khớp háng. Kỹ thuật này dựa trên hướng dẫn từ các nghiên cứu trong y văn.</p> <p><strong>C</strong><strong>a lâm sàng: </strong>Bệnh nhân nam, 33 tuổi, BMI = 34 kg/m<sup>2</sup>, vào viện sau chấn thương do tai nạn giao thông với tình trạng trật khớp háng phải ra sau, kèm gãy trụ sau ổ cối và chỏm xương đùi phải. Bệnh nhân được xử trí nắn trật khớp háng cấp cứu, xuyên đinh kéo tạ. Kiểm tra xác định kiểu gãy sau nắn bằng chụp cắt lớp vi tính, in dựng hình 3D, thiết kế uốn nẹp trước mổ và phẫu thuật chương trình kết hợp xương. Sau 3 tháng phẫu thuật, bệnh nhân đạt kết quả lành xương và chức năng tốt.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Sự kết hợp công nghệ in 3D có thể cung cấp một phương pháp hiệu quả trong điều trị gãy ổ cối bằng nẹp uốn sẵn trước phẫu thuật, giúp cố định xương theo từng bệnh nhân do đặc tính giải phẫu và kiểu gãy phức tạp, đạt được sự nắn chỉnh giải phẫu chính xác hơn và rút ngắn thời gian cố định trong phẫu thuật. Với sự hỗ trợ từ in 3D, hứa hẹn là một trợ thủ đắc lực cho các phẫu thuật viên chấn thương trong các ca nặng và phức tạp.</p> Lâm Đạo Giang Phan Tiến Bảo Anh Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2945 22. ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY BỆNH LÝ ĐẦU TRÊN XƯƠNG ĐÙI DO BỆNH XƯƠNG HÓA ĐÁ: BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP VÀ NHÌN LẠI Y VĂN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2946 <p>Bệnh xương hóa đá là một bệnh di truyền hiếm gặp được đặc trưng bởi sự gia tăng mật độ xương. Chúng tôi báo cáo 3 trường hợp gãy bệnh lý đầu trên xương đùi do bệnh xương hóa đá được phẫu thuật tại Khoa Bệnh học Cơ - Xương - Khớp, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh. Cả 3 trường hợp gãy đầu trên xương đùi đều được mổ kết hợp xương bằng nẹp vít khóa. Kết quả lành xương và chức năng tốt, thời gian lành xương trung bình 1 năm.</p> Bùi Hoàng Lạc Lê Văn Thọ Lê Uy Phương Nguyễn Phú Ngô Viết Nhuận Lê Chí Dũng Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2946 23. NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP SARCOMA SỢI BÌ LỒI TÁI PHÁT: NHỮNG BÀI HỌC TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2947 <p>Sarcoma sợi bì lồi là một loại sarcoma da hiếm gặp, xâm lấn tại chỗ, thường dễ bị nhầm lẫn với các tổn thương lành tính, dẫn đến chẩn đoán muộn và nguy cơ tái phát cao. Chúng tôi trình bày hai trường hợp lâm sàng khó chẩn đoán. Trường hợp đầu tiên là một bé gái 15 tuổi có nốt không đau ở ngón trỏ, được phẫu thuật cắt bỏ hai lần mà không thực hiện sinh thiết trước. Sau đó, sinh thiết mở chẩn đoán bướu sợi bì và hai lần phẫu thuật tiếp theo được thực hiện. Do bướu tái phát và ngón trỏ không chức năng, bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ ngón. Kết quả mô học cuối cùng xác định là sarcoma sợi bì lồi với CD34 dương tính lan tỏa. Trường hợp thứ hai là một phụ nữ 51 tuổi có mảng ngứa và đau ở đùi trái, đã được phẫu thuật cắt bỏ nhưng tái phát và tồn tại trong suốt 9 năm. MRI cho thấy khối bướu dưới da, và sinh thiết mở xác định là sarcoma sợi bì lồi. Phẫu thuật cắt rộng được thực hiện với bờ phẫu thuật rộng từ 2-3 cm và sâu đến qua lớp cân. Việc đánh dấu da trước mổ giúp định hướng bờ phẫu thuật cho đánh giá mô bệnh học, tạo điều kiện cắt lại nếu cần thiết. Chúng tôi không cố gắng bóc tách dưới da để khâu da thì đầu, và vết mổ được đóng lại bằng ghép da. Hai trường hợp theo dõi đều không tái phát và chức năng chấp nhận. Các ca lâm sàng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sinh thiết sớm và nhuộm hóa mô miễn dịch CD34 ở những tổn thương da không điển hình hoặc dai dẳng. Cắt rộng và đánh giá bờ phẫu thuật chính xác là yếu tố then chốt để điều trị triệt để và ngăn ngừa tái phát.</p> Phạm Thanh Nhã Lê Văn Thọ Ngô Viết Nhuận Nguyễn Tấn Hưng Nguyễn Khánh Linh Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2947 24. PHẪU THUẬT CẮT RỘNG BƯỚU VÀ THAY KHỚP NHÂN TẠO MEGAPROSTHESIS CHO BỆNH LÝ SARCOMA TẠO XƯƠNG ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ NHÌN LẠI Y VĂN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2948 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Báo cáo một trường hợp điều trị sarcoma tạo xương đầu thân dưới xương đùi bằng phẫu thuật cắt rộng bướu và thay khớp gối Megaprosthesis, đồng thời đánh giá kết quả bước đầu sau 6 tháng theo dõi.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Báo cáo một ca lâm sàng được chẩn đoán sarcoma tạo xương đầu thân dưới xương đùi trái, bệnh nhân được phẫu thuật cắt rộng bướu và tái tạo khuyết hổng bằng thay khớp gối Megaprosthesis. Bệnh nhân được theo dõi tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 10/2024 đến tháng 4/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Ca mổ được tiến hành thành công và sau 6 tháng theo dõi, bệnh nhân hiện tại đã phục hồi gần hoàn toàn tầm vận động gối (0-130 độ), không có hiện tượng bất đối xứng chiều dài chi, điểm chức năng MSTS là 28 (mức rất tốt), đồng thời không có hiện tượng tái phát tại chỗ hoặc di căn xa.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả thành công bước đầu ca lâm sàng của chúng tôi đã cho thấy bên cạnh các phương pháp tái tạo sinh học, thì thay khớp Megaprosthesis cũng là một phương pháp rất quan trọng trong phẫu thuật bào tồn chi ung thư xương, mang lại cho phẫu thuật viên cũng như cho bệnh nhân ung thư xương nhiều sự lựa chọn hơn trong điều trị bệnh lý khó khăn này.</p> Trần Tiến Khánh Lê Văn Thọ Bùi Hoàng Lạc Lê Chí Dũng Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2948 25. PHẪU THUẬT BẢO TỒN CHI SARCOMA TẠO XƯƠNG ĐẦU TRÊN XƯƠNG CÁNH TAY BẰNG CẮT RỘNG BƯỚU VÀ GHÉP XƯƠNG SỬ DỤNG XƯƠNG ĐÒN CÙNG BÊN XOAY NGƯỢC: NHÂN 1 TRƯỜNG HỢP http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2949 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Đầu trên cánh tay là vị trí hay gặp của các ung thư xương ở trẻ nhỏ. Việc chọn lựa phương pháp phẫu thuật bảo tồn chi gặp nhiều khó khăn tùy thuộc vào mức độ xâm lấn của mô ung thư vào vùng đầu xương, vào phần mềm xung quanh. Do các cơ chóp xoay vai và cơ Delta bị cắt bỏ nên chức năng khớp vai sau mổ bị hạn chế. Có nhiều phương pháp phẫu thuật bảo tồn chi. Thay khớp vai nhân tạo có nhiều biến chứng như khớp không vững, nhiễm trùng. Ghép xương mác tự do hay cuống mạch kèm hàn khớp hoặc ghép vào phần đầu xương còn nguyên vẹn cũng được sử dụng, trong đó kết quả chức năng sẽ tốt hơn nhiều nếu giữ được phần đầu xương cánh tay, tuy nhiên phẫu thuật phức tạp.</p> <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Báo cáo trường hợp sử dụng xương đòn cùng bên xoay ngược lại ghép vào thân xương cánh tay sau cắt rộng ung thư đầu trên xương cánh tay và bàn luận qua y văn tham khảo. Theo hiểu biết của chúng tôi, đây là trường hợp đầu tiên phương pháp này được thực hiện và báo cáo ở Việt Nam.</p> <p><strong>Tóm tắt bệnh án:</strong> Bệnh nhân nam, 17 tuổi, được chẩn đoán sarcoma tạo xương đầu trên xương cánh tay trái. Sau 3 đợt hóa trị, khối u thu nhỏ kích thước, giới hạn rõ hơn, tuy nhiên phần đầu xương đã bị xâm lấn. Ngày 9/3/2024, bệnh nhân được mổ cắt rộng khối ung thư bao gồm toàn bộ đầu trên và 1/3 trên thân xương cánh tay trái. Xương đòn trái được bóc tách lấy trọn chừa lại khớp cùng đòn rồi xoay lại ghép vào phần thân xương cánh tay trái còn lại và cố định vững bằng nẹp vít khóa.</p> <p>Hình ảnh vi thể sau mổ cho thấy khối ung thư xương đáp ứng tốt với hóa trị với hình ảnh xơ xương và không quan sát thấy tế bào ác tính cũng như tế bào viêm. Vết mổ lành tốt. Xương ghép tiến triển tốt và có hỉnh ảnh nhiều cal xương sau 6 tháng theo dõi. Bệnh nhân không đau, cảm nhận tốt và hài lòng. Ở thời điểm 15 tháng sau mổ, xương ghép lành tốt. Bệnh nhân có thể cử động đong đưa khớp vai và gấp 60<sup>o</sup>, duỗi 50<sup>o</sup>, dang vai 55<sup>o</sup>, xách vật nặng 7 kg. Các khớp khuỷu, cổ bàn tay hoạt động bình thường. Điểm số MSTS cho chi trên đạt 24/30 điểm. Không ghi nhận ung thư tái phát hay di căn xa.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sử dụng xương đòn cùng bên xoay ngược để tái tạo ổ khuyết hỗng xương cánh tay sau cắt rộng khối ung thư đầu trên xương cánh tay là một phương pháp có thể là phương cách hữu ích. Đây là phẫu thuật đơn giản và dễ thực hiện hơn các kỹ thuật khác. Tuy chức năng khớp vai bị hạn chế nhưng bệnh nhân giữ được nguyên vẹn cánh tay và hoạt động các khớp khuỷu, cổ bàn tay bình thường.</p> Lê Chí Dũng Bùi Hoàng Lạc Nguyễn Văn Hiến Lê Văn Thọ Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2949 26. ĐIỀU TRỊ KHỚP GIẢ CỰC GẦN XƯƠNG THUYỀN BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP XƯƠNG, GHÉP XƯƠNG CÓ CUỐNG MẠCH NUÔI: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ TỔNG QUAN Y VĂN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2950 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị khớp giả cực gần xương thuyền bằng phương pháp kết hợp xương, ghép xương có cuống mạch nuôi.</p> <h2>Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân nam 38 tuổi, thuận tay phải, bị ngã cách hơn 5 năm và được chẩn đoán ban đầu là chấn thương phần mềm cổ tay. Sau đó bệnh nhân vẫn đau và hạn chế vận động cổ tay phải (gập 30°, duỗi 10°). X quang cho thấy khớp giả xương thuyền đoạn gần và thay đổi mật độ xương, không có biến dạng humpback (lưng gù). Chúng tôi quyết định thực hiện ghép xương có mạch nuôi từ động mạch gian khoang 1, 2 và cố định mảnh ghép bằng đinh Kirschner ren 1,25 mm. Phẫu thuật lấy mảnh ghép xương có cuống mạch từ mặt lưng xương quay theo phương pháp Zaidemberg. Mảnh xương hoại tử được nạo bỏ và thay bằng xương xốp từ mào chậu. Cố định bằng hai đinh Kirschner ren 1,25 mm và một đinh cố định cuống mạch dưới hướng dẫn C-arm. Hậu phẫu bệnh nhân được bất động bằng nẹp bột cổ tay trong 8 tuần, sau đó dùng nẹp tháo rời và tập phục hồi chức năng. X quang kiểm tra định kỳ đến khi xác nhận lành xương.</h2> <p><strong>Kết quả: </strong>Sau mổ 5 tháng, xương lành hoàn toàn trên X quang. Sau 2 năm, bệnh nhân gập cổ tay đạt 45°, duỗi 70°, lực nắm tăng từ 10 kg lên 30 kg. Điểm đau VAS 0 khi nghỉ ngơi, 1 khi hoạt động. Bệnh nhân sinh hoạt bình thường, không đau hay hạn chế chức năng.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Ghép xương có cuống mạch từ động mạch gian khoang 1, 2 là giải pháp hiệu quả trong điều trị khớp giả cực gần xương thuyền kèm hoại tử vô mạch. Đinh Kirschner ren là lựa chọn tốt trong trường hợp mảnh xương nhỏ, tránh chiếm chỗ gây cản trở ghép xương. Tổng quan y văn cho thấy: với trường hợp khớp giả xương thuyền gần kèm hoại tử xương, việc kết hợp ghép xương có mạch nuôi và cố định mảnh ghép bằng đinh Kirschner ren mang lại kết quả khả quan, giúp cố định vững chắc mảnh xương gần và hỗ trợ sự lành xương.</p> Lê Ngọc Tuấn Lê Gia Ánh Thỳ Phạm Thanh Tân Hoàng Mạnh Cường Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2950 27. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NẤM MÓNG TAY DO CANDIDA TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG TỪ THÁNG 12/2024 ĐẾN THÁNG 5/2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2951 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nấm móng tay do <em>Candida</em>.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 65 bệnh nhân đến khám và được chẩn đoán nấm móng tay do <em>Candida</em> tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 12/2024 đến tháng 5/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ nhiễm nấm móng tay do <em>C</em><em>andida</em> ở nữ cao hơn nam (78,5% so với 21,5%), phổ biến nhất ở nhóm 40-59 tuổi (44,6%). Phần lớn bệnh nhân sống ở thành thị (66,1%), cao hơn so với nông thôn (33,9%). Về nghề nghiệp, nhóm nội trợ chiếm tỉ lệ cao nhất (24,6%), tiếp theo là nhân viên văn phòng (21,5%). Về thói quen sinh hoạt, 67,7% bệnh nhân có tiếp xúc thường xuyên với nước và hóa chất. Các triệu chứng lâm sàng phổ biến gồm: tổn thương cả hai bàn tay (70,8%), dày móng (90,8%), móng nứt gãy (63,1%) và viêm quanh móng (44,6%). Xét nghiệm nuôi cấy nấm cho thấy <em>Candida </em><em>a</em><em>lbicans</em> chiếm tỉ lệ cao nhất (43,1%), <em>Candida </em><em>t</em><em>ropicalis</em> (32,3%), <em>Candida </em><em>g</em><em>labrata</em> (9,2%), <em>Candida </em><em>k</em><em>rusei</em> (9,2%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nấm móng tay do <em>Candida</em> chủ yếu ảnh hưởng đến phụ nữ trung niên với đặc điểm lâm sàng nổi bật là dày móng, móng nứt gãy và viêm quanh móng. Các yếu tố nguy cơ quan trọng nhất là tiếp xúc với nước, hóa chất và tiền sử loạn dưỡng móng. <em>Candida albicans</em> và <em>Candida tropicalis</em> là hai chủng nấm phổ biến nhất gây bệnh, qua đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định đúng loài nấm để nâng cao hiệu quả điều trị.</p> Nguyễn Thị Hà Minh Phạm Quỳnh Hoa Nguyễn Thị Hà Vinh Chu Đại Dương Đỗ Thị Thu Hiền Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2951 28. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NGUYÊN NHÂN VIÊM ĐƯỜNG SINH DỤC DƯỚI Ở THAI PHỤ 3 THÁNG CUỐI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2952 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân viêm đường sinh dục dưới ở nhóm thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân trên 213 thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ được chẩn đoán viêm đường sinh dục dưới tại Bệnh viện Quân y 103.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình thai phụ là 29,4 ± 0,3 tuổi, nhóm 24-34 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (69,5%). Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp gồm: khí hư trắng xám (46,9%); viêm đỏ âm hộ (35,2%); viêm đỏ âm đạo (65,7%); lộ tuyến cổ tử cung (65,7%). Viêm âm đạo đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhất (27,2%), có 14,1% viêm kết hợp âm hộ, âm đạo và cổ tử cung. Nguyên nhân nhiễm khuẩn thường gặp nhất là cầu khuẩn Gram dương (57,7%), có 24,9% nhiễm nấm<em> Candida</em>.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn thai phụ bị viêm đường sinh dục dưới thuộc nhóm tuổi sinh sản (24-34 tuổi), với biểu hiện lâm sàng chủ yếu là khí hư trắng xám và viêm đỏ âm đạo. Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là cầu khuẩn Gram dương, tiếp theo là nấm, trong đó viêm âm đạo đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhất.</p> Trịnh Hùng Dũng Đào Nguyên Hùng Nguyễn Thị Kiều Trang Trần Hoàng Anh Nguyễn Mạnh Trường Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2952 29. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRẬT KHỚP HÁNG BẨM SINH Ở TRẺ 1-6 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2953 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả lâu dài của các kỹ thuật phẫu thuật và phục hồi chức năng trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ từ 1-6 tuổi.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu trên 164 bệnh nhân (181 khớp háng) từ năm 2016-2020, được phẫu thuật lần đầu và theo dõi đến năm 2025 tại Khoa Chỉnh hình Nhi, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá chức năng dựa trên thang điểm CHOHES.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 88,9% khớp háng được điều trị bằng kỹ thuật mổ mở nắn trật, đục xương đùi và tái tạo ổ cối. Tỷ lệ trật lại 6,6%, hoại tử chỏm 12,7%. 88,1% bệnh nhân có chức năng từ khá đến tốt sau theo dõi ≥ 5 năm.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật trật khớp háng bẩm sinh bằng kỹ thuật mổ một thì cho kết quả chức năng và hình ảnh học tốt nếu được chỉ định đúng và thực hiện sớm ở trẻ dưới 6 tuổi.</p> Phan Đức Minh Mẫn Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2953 30. ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BỌC XƯƠNG ĐƠN ĐẦU TRÊN XƯƠNG ĐÙI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2955 <p>Bọc xương đơn là tổn thương giả bướu của xương, hay gặp ở trẻ em và thường xuất hiện ở vùng đầu thân xương trên của xương cánh tay và xương đùi. Tuy lành tính, nhưng các bọc xương đơn ở vùng cổ - mấu chuyển xương đùi trẻ em thường gây biến chứng gãy xương bệnh lý, làm ảnh hưởng đến chức năng vận động của trẻ. Ngoài ra, do đây là vùng chịu lực nên một tổn thương bọc xương đơn ở vùng này, dù đã gãy hay chưa gãy bệnh lý cũng cần phải can thiệp điều trị, nhằm hạn chế các biến chứng gây tàn phế cho bệnh nhân.</p> <p>Chúng tôi thực hiện một nghiên cứu hồi cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, các phương pháp điều trị và kết quả điều trị ở các bệnh nhân trẻ em dưới 16 tuổi, từ năm 2016-2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có 16 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chí chọn bệnh, bao gồm 10 nam và 6 nữ, tuổi trung bình 11,6 tuổi, thời gian theo dõi trung bình 52,1 tháng. Có 11 bệnh nhân nhập viện vì gãy bệnh lý, 3 bệnh nhân do phát hiện tình cờ và 2 bệnh nhân do có triệu chứng đau. Về điều trị: (1) Nhóm 5 bệnh nhân không gãy bệnh lý, trong đó 4 bệnh nhân nạo bọc + ghép xương + bột hip-spica, 1 bệnh nhân chỉ sinh thiết + bột hip-spica, tất cả đều cho kết quả lành xương tốt; (2) Nhóm 11 bệnh nhân gãy bệnh lý, trong đó 5 bệnh nhân bó bột hip-spica 1-2 tháng chờ xương gãy lành rồi nạo bọc + ghép xương cho kết quả lành xương khá; 4 bệnh nhân nạo bọc + ghép xương + kết hợp xương ngay thì đầu cho kết quả lành xương 2 khá và 2 tốt; 1 bệnh nhân khoan dẫn lưu liên tục và 1 bệnh nhân chỉ bó bột hip-spica bảo tồn đều cho kết quả lành xương tốt.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Mặc dù dễ lành, nhưng các bọc xương đơn vùng cổ - mấu chuyển xương đùi ở trẻ em cần phải có phương pháp điều trị hợp lý, nhất là các bệnh nhân gãy bệnh lý, nhằm đạt được kết quả lành xương tốt nhất.</p> Lê Văn Thọ Trần Tiến Khánh Ngô Viết Nhuận Bùi Hoàng Lạc Nguyễn Văn Hiến Phạm Thanh Nhã Lê Vũ Quốc Hiền Lê Uy Phương Nguyễn Phú Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2955 31. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ CHĂM SÓC TRẺ VIÊM PHỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HIỆP HÒA TỈNH BẮC GIANG http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2956 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích kết quả chăm sóc bệnh nhi dưới 5 tuổi viêm phổi và một số yếu tố liên quan tại Trung tâm Y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 294 bệnh nhi viêm phổi dưới 5 tuổi điều trị tại Trung tâm Y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2025. Thu thập thông tin chung từ bệnh án của bệnh nhi và đánh giá 4 nhóm hoạt động chăm sóc bệnh nhi bằng bảng kiểm với 3 mức độ: thực hiện tốt (2 điểm), chưa tốt (1 điểm) và không thực hiện (0 điểm). Kết quả chăm sóc bệnh nhi đạt kỳ vọng khi thực hiện đủ 4 tiêu chí: đạt ≥ 75% tổng số điểm của các nhóm hoạt động chăm sóc; bệnh nhi khỏi bệnh được ra viện; thời gian nằm viện dưới 10 ngày; và người chăm sóc hài lòng, rất hài lòng về hoạt động chăm sóc trẻ.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Bệnh nhi dưới 1 tuổi chiếm 42,8% và từ 1-5 tuổi chiếm 57,2%; tỷ lệ trẻ trai là 58,5% và trẻ gái 41,5%. Bệnh nhi có tiền sử đẻ non, nhẹ cân là 4,1%; suy dinh dưỡng 8,2%; đã từng viêm phổi 64,6%; sốt 85,6%; thở nhanh 99%; rút lõm lồng ngực 18%; suy hô hấp17,7%; viêm phổi nặng 13%. Thực hiện tốt trong chăm sóc thường quy trẻ viêm phổi đạt 93,9%; theo dõi và phát hiện biến chứng 98,6%; chăm sóc toàn diện khác 94,6%; tư vấn 92,9%. Kết quả chăm sóc chung đạt kỳ vọng chiếm 85% và 15% chưa đạt kỳ vọng. Các yếu tố được tìm ra có liên quan với kết quả chăm sóc bệnh nhi là: trẻ sinh non (OR= =: 4,40 và p = 0,008), suy hô hấp (OR = 2,54 và p = 0,016), viêm phổi nặng (OR = 2,75 và p = 0,009) là những yếu tố liên quan tới kết quả chăm sóc.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Chăm sóc bệnh nhi đạt kỳ vọng chiếm 85% và 15% chưa đạt kỳ vọng. Một số yếu tố liên quan đến chăm sóc chưa đạt kỳ vọng là bệnh nhi có tiền sử sinh non, nhẹ cân; hiện tại có suy dinh dưỡng; khi vào viện có suy hô hấp và được chẩn đoán viêm phổi nặng.</p> Nguyễn Kim Chi Hoàng Thị Thanh Nguyễn Tiến Dũng Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2956 32. KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG OXY KHÔNG ẨM ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN CÓ CHỈ ĐỊNH THỞ OXY LƯU LƯỢNG THẤP TẠI KHOA HÔ HẤP, BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ NĂM 2024 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2957 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát tác động của việc sử dụng oxy không làm ẩm đối với người bệnh có chỉ định sử dụng oxy lưu lượng thấp tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả tiến cứu loạt ca trên 569 bệnh nhi từ 6/2024 đến 6/2025. Dữ liệu được thu thập bằng bảng kiểm, theo dõi lâm sàng và phân tích bằng SPSS.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ thành công 74,7% các ca thở oxy không làm ẩm; đặc điểm SpO<sub>2</sub> và các triệu chứng lâm sàng như bứt rứt, quấy khóc, tím tái, đầu gật gù, khó chịu phải rút bỏ dây, trầy niêm mạc mũi, chảy máu mũi, đàm nhớt tắc nghẽn đều cải thiện so với trước khi thở oxy.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Liệu pháp oxy lưu lượng thấp không làm ẩm có hiệu quả trong việc cải thiện tình trạng hô hấp ở trẻ suy hô hấp nhẹ đến trung bình, với biến cố thấp và không ghi nhận biến chứng nghiêm trọng.&nbsp;</p> Huỳnh Văn Hoàng Lê Thị Hồng Linh Phạm Kim Thu Nguyễn Minh Tiến Quốc Kỳ Duyên Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2957 33. ĐẶC ĐIỂM THIẾU MÁU THIẾU SẮT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHÚ XUYÊN NĂM 2023 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2958 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm thiếu máu thiếu sắt và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Phú Xuyên năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Phú Xuyên trên 88 bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị nội trú từ tháng 5-10 năm 2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt là 28,4%, chủ yếu ở lứa tuổi 6-24 tháng (52%). Thiếu máu nhẹ chiếm 60%, thiếu máu vừa 40%. Da xanh (48%) và lười ăn (40%) là các biểu hiện lâm sàng thường gặp. Giá trị hemoglobin trung bình 100,8 g/l, MCV 74,0 fl, Fe huyết thanh 6,2 mmol/l. Trẻ là con thứ 2 trở lên, nhẹ cân hiện tại, không bổ sung vi chất/sắt có tỷ lệ thiếu máu cao hơn nhưng không có ý nghĩa thống kê. Trình độ học vấn của mẹ từ trung học phổ thông trở xuống là yếu tố duy nhất có liên quan có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Thiếu máu thiếu sắt ở trẻ dưới 5 tuổi vẫn còn phổ biến và liên quan đến yếu tố học vấn của mẹ. Cần tăng cường can thiệp dinh dưỡng và giáo dục sức khỏe cho phụ huynh, đặc biệt nhóm nguy cơ cao.</p> Nguyễn Đình Tỉnh Vũ Văn Quý Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2958 34. XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ TỰ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHĂM SÓC CHUYÊN NGHIỆP CỦA ĐIỀU DƯỠNG NHI KHOA http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2959 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xây dựng và thẩm định giá trị nội dung của bộ công cụ tự đánh giá năng lực thực hành chăm sóc chuyên nghiệp của điều dưỡng nhi khoa bằng phương pháp Delphi.</p> <p><strong>Phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 xây dựng bản thảo bộ công cụ ban đầu dựa trên Chuẩn năng lực điều dưỡng Việt Nam năm 2022, các mô hình năng lực quốc tế và công cụ đánh giá năng lực điều dưỡng nhi khoa hiện có; Giai đoạn 2 thẩm định giá trị nội dung bộ công cụ bằng phương pháp Delphi qua 4 vòng với sự tham gia của 10 chuyên gia. Các tiêu chí trong công cụ được đánh giá theo 4 thuộc tính: tính liên quan, rõ ràng, toàn diện và phù hợp. Chỉ số I-CVI, S-CVI/Ave và S-CVI/UA được tính toán, kết hợp với thảo luận nhóm để xác định mức độ đồng thuận giữa chuyên gia.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bộ công cụ được xây dựng gồm 3 lĩnh vực, 12 tiêu chuẩn và 79 tiêu chí. Tất cả các tiêu chí đạt chỉ số I-CVI, S-CVI/Ave và S-CVI/UA tuyệt đối bằng 1, phản ánh mức độ phù hợp và độ đồng thuận cao. Thảo luận nhóm chuyên gia cũng cho kết quả có sự đồng thuận cao giữa các chuyên gia về cấu trúc, nội dung và thang đo của bộ công cụ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bộ công cụ đảm bảo giá trị cả nội dung và hình thức cao, phù hợp để thực hiện các bước tiếp theo để ứng dụng trong đánh giá và phát triển năng lực điều dưỡng nhi khoa tại Việt Nam.</p> Đỗ Thị Hà Trần Thị Hồng Gấm Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2959 35. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA NGƯỜI NHIỄM VIÊM GAN VIRUS B Ở MỘT SỐ DÂN TỘC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LÀO CAI NĂM 2024 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2960 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2024 nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người nhiễm virus viêm gan B ở các dân tộc khác nhau.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu định lượng, thiết kế mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tổng số 206 người bệnh được đưa vào nghiên cứu, trong đó chủ yếu là nam giới (62,1%), đa số ở nhóm tuổi 31-50 (51,9%). Dân tộc Kinh có số ca nhiễm cao nhất (146 người, 70,9%). Các triệu chứng phổ biến bao gồm chán ăn (89,3%), nước tiểu vàng (83,5%) và vàng da (66,5%). Các chỉ số men gan AST, ALT và GGT tăng cao nhất được ghi nhận ở nhóm dân tộc H’Mông và Dao, cho thấy mức độ tổn thương gan nghiêm trọng hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sự khác biệt rõ rệt trong biểu hiện lâm sàng và tổn thương gan giữa các nhóm dân tộc cho thấy cần ưu tiên sàng lọc định kỳ và theo dõi chức năng gan cho các dân tộc có nguy cơ cao, đặc biệt ở dân tộc H’Mông và Dao.</p> Nguyễn Minh Toàn Nguyễn Thị Ngọc Bích Nguyễn Thị Anh Vân Lê Nguyễn Minh Hoa Vũ Thị Dịu Nguyễn Thu Hương Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2960 36. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XÉT NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT TRONG NỬA ĐẦU NHIỆM KỲ CỦA BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN CẤP 2 SỐ 6 VIỆT NAM TẠI BENTIU, NAM SUDAN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2961 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh sốt rét tại Bệnh viện Dã chiến cấp 2 số 6 Việt Nam tại Bentiu, Nam Sudan trong 6 tháng đầu nhiệm kỳ.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị sốt rét từ tháng 9/2024 đến tháng 3/2025 tại Bệnh viện Dã chiến cấp 2 số 6. Dữ liệu thu thập từ hồ sơ bệnh án bao gồm các triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm huyết học - sinh hóa và kết quả điều trị.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của bệnh nhân là 40,5 ± 7,7 tuổi; nam giới chiếm 86,7%, đa số là người châu Phi (60%). Các triệu chứng phổ biến gồm sốt (100%), đau đầu (100%), rối loạn tiêu hóa (93,3%) và đau mỏi cơ (96,7%), chỉ 23,3% có cơn sốt điển hình. Tỉ lệ test nhanh dương tính là 100%, soi lam kính máu là 86,7%; toàn bộ trường hợp nhiễm chủng <em>P. falciparum</em>. Các bất thường xét nghiệm đáng chú ý là giảm tiểu cầu (trung bình 103,2 ± 57,9 G/L) và tăng nhẹ men gan. Không có biến chứng hay tử vong, tỉ lệ khỏi hoàn toàn là 100%, thời gian nằm viện trung bình 3,5 ± 1,2 ngày.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh nhân sốt rét tại Bệnh viện Dã chiến cấp 2 số 6 có biểu hiện lâm sàng đa dạng và không điển hình. Phác đồ điều trị có Artemisinin vẫn hiệu quả và an toàn.</p> Trần Anh Đức Phạm Hồng Khánh Hoàng Thế Hùng Lương Xuân Hội Hoàng Thị Minh Châu Nguyễn Quang Tùng Nguyễn Văn Lợi Lâm Ngọc Thảo Phạm Hồng Minh Võ Như Quỳnh Trần Quang Cảnh Trương Mạnh Toàn Trần Quang Huy Trần Yến Linh Nguyễn Viết Nam Nguyễn Tuấn Mạnh Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2961 37. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHI VIÊM NÃO CẤP DO VIRUS ĐẾN ĐIỀU TRỊ DI CHỨNG TẠI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG, NĂM 2022-2023 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2962 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi viêm não cấp do virus đến điều trị di chứng tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Mô tả hồi cứu trên 140 bệnh nhi di chứng viêm não do virus ở Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Triệu chứng thường gặp nhất của bệnh nhi viêm não cấp do virus là rối loạn tri giác và sốt chiếm tỷ lệ 100%; co giật 64,29%; yếu, liệt chi 61,43%; nôn/buồn nôn 57,86%; rối loạn trương lực cơ 54,29%; và đau đầu/quấy khóc 53,57%. Xét nghiệm dịch não tủy có 70,71% bệnh nhi dương tính với virus viêm não Nhật Bản và 29,29% bệnh nhi dương tính với virus Herpes simplex. Kết quả chụp cộng hưởng từ sọ não cho thấy 49,28% bệnh nhi bị tổn thương nhu mô vùng bán cầu đại não, cầu não; 29,29% tổn thương nhu mô vùng đồi thị, dưới đồi; 16,43% tổn thương vỏ và dưới vỏ thùy trán đình và thùy thái dương; 5% tổn thương vỏ não, dưới vỏ hai bên bán cầu đại não.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhi viêm não cấp do virus rất đa dạng. Chẩn đoán phải dựa trên sự kết hợp các đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm dịch não tủy và chụp cộng hưởng từ sọ não.</p> Trần Thị Liên Trần Văn Thanh Phạm Hồng Vân Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2962 38. TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA PHƯƠNG PHÁP SÓNG NGẮN KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM VÀ XOA BÓP BẤM HUYỆT TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU THẮT LƯNG DO NGUYÊN NHÂN CƠ HỌC http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2963 <p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm đau của phương pháp sóng ngắn kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau thắt lưng do nguyên nhân cơ học.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Thiết kế nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh trước - sau điều trị. Nghiên cứu thực hiện trên 50 bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y Dược cổ truyền Thanh Hóa, đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn. Thời gian điều trị 15 ngày, sử dụng phối hợp sóng ngắn, điện châm và xoa bóp bấm huyệt. Đánh giá hiệu quả dựa vào mức độ đau (VAS), chỉ số khuyết tật (ODI).</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Sau 15 ngày điều trị, các chỉ số VAS, ODI cải thiện rõ rệt, có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phương pháp sóng ngắn kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả trong giảm đau ở bệnh nhân đau thắt lưng do nguyên nhân cơ học.</p> Thiều Thị Hồng Hoàng Ngọc Tám Trần Thị Hải Vân Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2963 39. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BÀI THUỐC ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU DÂY THẦN KINH TỌA TẠI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN, TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2024 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2964 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng sử dụng bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh trong điều trị đau dây thần kinh tọa tại Khoa Y học cổ truyền, Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, từ đó đánh giá hiệu quả điều trị và phản ứng không mong muốn liên quan đến bài thuốc.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 372 bệnh nhân điều trị nội trú từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2024. Dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi tiêu chuẩn, kết hợp khai thác bệnh án và phỏng vấn trực tiếp. Các biến số nghiên cứu bao gồm: tỷ lệ kê đơn bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh, liều lượng, thời gian sử dụng, phản ứng không mong muốn và mức độ tuân thủ điều trị. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 25.0.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ bệnh nhân được kê bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh là 57%. Liều dùng phổ biến nhất là 15-30 g/ngày (75,5%) với thời gian sử dụng chủ yếu trong khoảng 7-14 ngày (57,5%). Mức độ tuân thủ điều trị tương đối tốt với 62,7% bệnh nhân tuân thủ đầy đủ. Tác dụng không mong muốn rất hiếm gặp, chỉ có 0,5% trường hợp ghi nhận rối loạn tiêu hóa nhẹ.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh được sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng tại tuyến huyện để điều trị đau dây thần kinh tọa, với liều lượng và thời gian dùng phù hợp, ít gây tác dụng phụ và mức độ tuân thủ điều trị tương đối cao. Kết quả này là cơ sở thực tiễn quan trọng để tiếp tục nghiên cứu hiệu quả và an toàn của bài thuốc trong điều kiện lâm sàng rộng hơn.</p> Nguyễn Thị Hoa Yên Dương Thị Bích Trần Công Luận Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2964 40. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÀO CHÂM HUYỆT Ở XA ĐIỂM ĐAU THEO “HOÀNG ĐẾ NỘI CHÂM” TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐAU CỔ GÁY CẤP DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2965 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; tỷ lệ hết đau cấp t&iacute;nh v&agrave; cải thiện bi&ecirc;n độ vận động cột sống cổ của h&agrave;o ch&acirc;m huyệt ở xa điểm đau theo phương ph&aacute;p chọn huyệt &ldquo;Ho&agrave;ng Đế nội ch&acirc;m&rdquo; tr&ecirc;n người bệnh đau cổ g&aacute;y cấp do tho&aacute;i h&oacute;a cột sống.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Thử nghiệm l&acirc;m s&agrave;ng ngẫu nhi&ecirc;n, m&ugrave; đơn, 2 nh&oacute;m h&agrave;o ch&acirc;m v&agrave; điện ch&acirc;m (mỗi nh&oacute;m 62 bệnh nh&acirc;n), điều trị 10 ng&agrave;y li&ecirc;n tục, mỗi ng&agrave;y 1 lần kết hợp tập vận động chủ động cột sống cổ &iacute;t nhất 10 ph&uacute;t.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau 10 ng&agrave;y điều trị, nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu c&oacute; tỷ lệ hết đau cấp t&iacute;nh cao hơn nh&oacute;m chứng (p &lt; 0,05), tổng điểm trung b&igrave;nh hạn chế bi&ecirc;n độ vận động cổ ở nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu về mức kh&ocirc;ng hạn chế (0,74 &plusmn; 1,78 điểm) tốt hơn nh&oacute;m chứng khi c&ograve;n hạn chế &iacute;t (2,18 &plusmn; 3,03 điểm). Nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu c&oacute; mức độ cải thiện bi&ecirc;n độ vận động cổ tốt hơn so với nh&oacute;m chứng đạt &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05) v&agrave;o thời điểm can thiệp ng&agrave;y 1, 2 v&agrave; 6.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> H&agrave;o ch&acirc;m huyệt ở xa điểm đau theo &ldquo;Ho&agrave;ng Đế nội ch&acirc;m&rdquo; c&oacute; tỷ lệ hết đau cấp t&iacute;nh v&agrave; mức độ cải thiện bi&ecirc;n độ vận động cổ cao hơn nh&oacute;m điện ch&acirc;m tại điểm đau sau 10 ng&agrave;y điều trị.</p> Nguyễn Kỳ Xuân Nhị Lý Chung Huy Trần Thị Thanh Loan Nguyễn Thị Bay Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2965 41. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG DI CHỨNG VIÊM NÃO DO VIRUS Ở BỆNH NHI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG, NĂM 2022-2023 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2966 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>M&ocirc; tả một số đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng của bệnh nhi di chứng vi&ecirc;m n&atilde;o do virus điều trị tại Bệnh viện Ch&acirc;m cứu Trung ương.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tiến cứu, tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 140 bệnh nhi di chứng vi&ecirc;m n&atilde;o do virus điều trị tại Bệnh viện Ch&acirc;m cứu Trung ương từ th&aacute;ng 01/2022 đến th&aacute;ng 12/2023.</p> <p>Kết quả: C&aacute;c triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng của bệnh nhi di chứng vi&ecirc;m n&atilde;o do virus chủ yếu ở mức độ vừa v&agrave; nặng: chưa nhận biết được chiếm tỷ lệ 73,57%; n&oacute;i &uacute; ớ, c&oacute; &acirc;m chưa c&oacute; tiếng 71,43%; nuốt chậm, chỉ ăn được lỏng 68,57%; đại tiểu tiện l&uacute;c tự chủ l&uacute;c kh&ocirc;ng 58,57%; tăng tiết đờm d&atilde;i 5,71%; rối loạn trương lực cơ nặng 73,57% v&agrave; rối loại ngoại th&aacute;p nặng 67,86%. Điểm Liverpool trung b&igrave;nh 38,39 &plusmn; 5,29. Điểm Ashworth cải bi&ecirc;n trung b&igrave;nh 3,15 &plusmn; 0,69. Điểm Henry trung b&igrave;nh 4,22 &plusmn; 0,66. Điểm chức năng vận động th&ocirc; trung b&igrave;nh 4,16 &plusmn; 0,50.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Bệnh nhi di chứng vi&ecirc;m n&atilde;o do virus điều trị tại Bệnh viện Ch&acirc;m cứu Trung ương c&oacute; biểu hiện l&acirc;m s&agrave;ng phong ph&uacute;, trong đ&oacute; phổ biến nhất l&agrave; c&aacute;c rối loạn &yacute; thức, rối loạn trương lực cơ v&agrave; rối loạn ng&ocirc;n ngữ.</p> Trần Thị Liên Trần Văn Thanh Phạm Hồng Vân Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2966 42. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CẠO GIÓ Y HỌC CỔ TRUYỀN TRONG ĐIỀU TRỊ CHỨNG CẢM MẠO, ĐAU NHỨC MỎI CỦA GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN ĐẠI HỌC http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2967 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ hiểu biết v&agrave; nhu cầu sử dụng phương ph&aacute;p cạo gi&oacute; y học cổ truyền trong điều trị chứng cảm mạo, đau nhức mỏi của giảng vi&ecirc;n v&agrave; sinh vi&ecirc;n đại học.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, sử dụng bảng hỏi tự thiết kế, khảo s&aacute;t tr&ecirc;n 170 giảng vi&ecirc;n v&agrave; sinh vi&ecirc;n tại hai trường đại học: Trường Đại học Phenikaa v&agrave; Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong 165 phiếu khảo s&aacute;t thu về sử dụng được để ph&acirc;n t&iacute;ch, c&oacute; 62,42% người tham gia c&oacute; mức độ hiểu biết về phương ph&aacute;p cạo gi&oacute; ở mức độ vừa, 37,58% ở mức độ &iacute;t; kh&ocirc;ng ghi nhận trường hợp ở mức độ kh&ocirc;ng biết hoặc biết nhiều. Khi mắc c&aacute;c triệu chứng cảm mạo, đau nhức mỏi, 38,18% người tham gia lựa chọn sử dụng cạo gi&oacute;, cao hơn lựa chọn sử dụng thuốc t&acirc;y y (33,94%). Ưu điểm được đ&aacute;nh gi&aacute; ở mức độ cao gồm: hiệu quả (66,67%), cổ truyền (45,45%), ph&ugrave; hợp (42,42%), an to&agrave;n (39,39%). Hạn chế chủ yếu l&agrave; nguy cơ thực hiện sai kỹ thuật (52,73%).</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> Phương ph&aacute;p cạo gi&oacute; giữ vai tr&ograve; quan trọng trong điều trị cảm mạo, đau nhức mỏi v&agrave; chăm s&oacute;c sức khỏe bằng y học cổ truyền. Tuy nhi&ecirc;n, mức độ hiểu biết về phương ph&aacute;p n&agrave;y của giảng vi&ecirc;n v&agrave; sinh vi&ecirc;n đại học c&ograve;n hạn chế, thiếu kiến thức chuy&ecirc;n m&ocirc;n s&acirc;u v&agrave; chủ yếu tự thực hiện tại nh&agrave;. Do đ&oacute;, cần tăng cường truyền th&ocirc;ng v&agrave; hướng dẫn quy tr&igrave;nh kỹ thuật chuẩn để đảm bảo t&iacute;nh an to&agrave;n v&agrave; ph&aacute;t huy gi&aacute; trị y học cổ truyền trong chăm s&oacute;c sức khỏe.</p> Trịnh Thị Hương Giang Ngô Hiền Linh Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2967 43. ĐỊNH LƯỢNG FLAVONOID TOÀN PHẦN TRONG LÁ DÂU TẰM (MORUS ALBA L.) BẰNG QUANG PHỔ KHẢ KIẾN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2968 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&acirc;y dựng phương ph&aacute;p định lượng flavonoid to&agrave;n phần trong l&aacute; D&acirc;u tằm bằng phương ph&aacute;p quang phổ khả kiến.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Khảo s&aacute;t c&aacute;c điều kiện xử l&yacute; mẫu thử, định lượng bằng phương ph&aacute;p quang phổ khả kiến sau khi tạo m&agrave;u với muối nh&ocirc;m v&agrave; natri nitri trong m&ocirc;i trường kiềm. Lượng flavonoid to&agrave;n phần trong mẫu thử được quy theo lượng rutin tương đương. Thẩm định phương ph&aacute;p ph&acirc;n t&iacute;ch theo hướng dẫn của AOAC v&agrave; ICH.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 4,00 gam mẫu thử được chiết si&ecirc;u &acirc;m 45 ph&uacute;t bằng 100,0 ml ethanol 70%. Lọc v&agrave; pha lo&atilde;ng 5 lần bằng nước cất. Lấy 5,0 ml dung dịch vừa pha v&agrave;o b&igrave;nh định mức 25 ml, th&ecirc;m 1 ml natri nitrit 5%, trộn kỹ. Để y&ecirc;n 6 ph&uacute;t, th&ecirc;m 1 ml nh&ocirc;m clorid 10%, trộn kỹ, để y&ecirc;n 6 ph&uacute;t. Th&ecirc;m 10 ml natri hydroxyd 10%. Sau đ&oacute; th&ecirc;m nước cất tới vạch, trộn kỹ v&agrave; để y&ecirc;n trong 15 ph&uacute;t. Dung dịch chuẩn rutin 200 &micro;g/ml được tiến h&agrave;nh song song để so s&aacute;nh. Độ hấp thụ được đo ở bước s&oacute;ng 500 nm. Kết quả thẩm định phương ph&aacute;p theo hướng dẫn của AOAC v&agrave; ICH đều đ&aacute;p ứng c&aacute;c y&ecirc;u cầu quy định. Ứng dụng phương ph&aacute;p để kiểm tra h&agrave;m lượng một số mẫu tự thu h&aacute;i cho kết quả từ 2,87 &plusmn; 0,07 đến 3,21 &plusmn; 0,03 (%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghi&ecirc;n cứu đ&atilde; x&acirc;y dựng được phương ph&aacute;p đơn giản, tin cậy để định lượng fialvonoid to&agrave;n phần trong l&aacute; D&acirc;u tằm.</p> Phạm Thị Minh Hải Nguyễn Thị Trâm Nguyễn Văn Trường Vũ Văn Tuấn Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2968 44. TỈ LỆ THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ Y HỌC CỔ TRUYỀN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2969 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định tỷ lệ thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave; v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch mối li&ecirc;n quan giữa t&igrave;nh trạng dinh dưỡng với chất lượng cuộc sống của người bệnh nội tr&uacute; điều trị y học cổ truyền.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 386 người bệnh nội tr&uacute; tại 3 bệnh viện tại th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh trong thời gian từ th&aacute;ng 4/2024 đến th&aacute;ng 2/2025. T&igrave;nh trạng dinh dưỡng ph&acirc;n loại theo BMI v&agrave; chuẩn BMI ch&acirc;u &Aacute;, chất lượng cuộc sống đ&aacute;nh gi&aacute; bằng bộ c&ocirc;ng cụ EQ-5D-5L.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave; chiếm 46,4%. Kh&ocirc;ng ghi nhận mối li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; giữa thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave; với giới, tuổi, nghề nghiệp v&agrave; học vấn. Ăn nhiều đồ b&eacute;o l&agrave;m tăng nguy cơ thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave; (OR = 2,78; p &lt; 0,05). Nh&oacute;m thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave; c&oacute; hemoglobin v&agrave; lympho cao hơn (p &lt; 0,001). Điểm EQ-VAS của nh&oacute;m thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave; thấp hơn nh&oacute;m kh&ocirc;ng thừa c&acirc;n v&agrave; b&eacute;o ph&igrave;, nhưng kh&ocirc;ng kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa (p = 0,189).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave; l&agrave; t&igrave;nh trạng phổ biến v&agrave; c&oacute; xu hướng li&ecirc;n quan đến giảm chất lượng cuộc sống ở người bệnh nội tr&uacute; y học cổ truyền. Cần lồng gh&eacute;p đ&aacute;nh gi&aacute; v&agrave; can thiệp sớm t&igrave;nh trạng dinh dưỡng v&agrave;o chăm s&oacute;c to&agrave;n diện trong y học cổ truyền.</p> Võ Trọng Tuân Dương Thị Ngọc Lan Phạm Thị Lan Anh Võ Văn Tâm Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2969 45. TỈ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NHIỄM TRICHOMONAS TENAX Ở BỆNH NHÂN VIÊM NHA CHU ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN NĂM 2024 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2970 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định tỉ lệ nhiễm <em>Trichomonas tenax</em> v&agrave; m&ocirc; tả một số yếu tố li&ecirc;n quan đến t&igrave;nh trạng nhiễm ở bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m nha chu đến kh&aacute;m v&agrave; điều trị tại Bệnh viện Đa khoa v&ugrave;ng T&acirc;y Nguy&ecirc;n năm 2024.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương ph&aacute;p:</strong> Thiết kế nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 425 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n vi&ecirc;m nha chu v&agrave; lấy bệnh phẩm x&eacute;t nghiệm <em>T</em><em>.</em><em> tenax</em> bằng kỹ thuật k&iacute;nh hiển vi, thực hiện từ th&aacute;ng 1 đến th&aacute;ng 12 năm 2024. Dữ liệu nh&acirc;n khẩu học v&agrave; h&agrave;nh vi được thu thập bằng bộ c&acirc;u hỏi phỏng vấn.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ nhiễm <em>T. tenax</em> l&agrave; 27,53%. Nh&oacute;m tuổi tr&ecirc;n 60 c&oacute; tỉ lệ nhiễm cao nhất (41,67%), tiếp theo l&agrave; nh&oacute;m 15-60 tuổi (27,5%) v&agrave; nh&oacute;m dưới 15 tuổi (8,89%). Nam giới c&oacute; tỉ lệ nhiễm cao hơn nữ (30% so với 24,62%), nhưng kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;. Người h&uacute;t thuốc l&aacute; c&oacute; nguy cơ nhiễm cao hơn đ&aacute;ng kể (37,38% so với 24,21%; p &lt; 0,05). Tỉ lệ nhiễm tăng theo mức độ k&eacute;m của vệ sinh răng miệng: từ 16,67% (cấp độ 0) đến 61,22% (cấp độ 3). Nh&oacute;m c&oacute; tr&igrave;nh độ học vấn thấp (m&ugrave; chữ v&agrave; tiểu học) c&oacute; tỉ lệ nhiễm cao hơn nh&oacute;m học vấn cao. Bệnh nh&acirc;n c&oacute; bệnh l&yacute; k&egrave;m theo như tiểu đường (58,82%) v&agrave; tăng huyết &aacute;p (36,36%) c&oacute; nguy cơ nhiễm cao hơn nh&oacute;m kh&ocirc;ng c&oacute; bệnh nền.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỉ lệ nhiễm <em>T</em><em>.</em><em> tenax</em> ở bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m nha chu l&agrave; đ&aacute;ng kể. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan chặt chẽ đến nguy cơ nhiễm gồm tuổi cao, h&uacute;t thuốc, vệ sinh răng miệng k&eacute;m, tr&igrave;nh độ học vấn thấp v&agrave; c&oacute; bệnh l&yacute; k&egrave;m theo như tiểu đường. Cần tăng cường gi&aacute;o dục sức khỏe răng miệng v&agrave; tầm so&aacute;t k&yacute; sinh tr&ugrave;ng ở nh&oacute;m nguy cơ cao.</p> Hồ Vĩnh Lập Thân Trọng Quang Phan Văn Trọng Lê Hữu Thọ Đặng Văn Trí Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2970 46. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI MỌC LỆCH NGẦM THEO PARANT II TẠI TRUNG TÂM LÂM SÀNG RĂNG HÀM MẶT, TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2971 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng của răng kh&ocirc;n h&agrave;m dưới mọc lệch ngầm ph&acirc;n loại Parant II tại Trung t&acirc;m L&acirc;m s&agrave;ng Răng H&agrave;m Mặt, Trường Đại học Quốc tế Hồng B&agrave;ng.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 91 răng kh&ocirc;n h&agrave;m dưới được chỉ định phẫu thuật theo ph&acirc;n loại Parant II. C&aacute;c dữ liệu về nh&acirc;n khẩu học, đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng (vị tr&iacute; răng, t&igrave;nh trạng mọc, t&igrave;nh trạng nướu) v&agrave; đặc điểm X quang (ph&acirc;n loại Pell-Gregory, trục răng, h&igrave;nh dạng ch&acirc;n răng, tương quan với ống thần kinh răng dưới) được thu thập v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch bằng thống k&ecirc; m&ocirc; tả.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung b&igrave;nh của đối tượng nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 24,3 &plusmn; 3,8 tuổi, trong đ&oacute; nh&oacute;m 18-24 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ nam v&agrave; nữ gần như tương đương (51,9% nam, 48,1% nữ). Về đặc điểm X quang, răng kh&ocirc;n h&agrave;m dưới loại II theo chiều gần-xa (87,91%) v&agrave; vị tr&iacute; A theo chiều đứng (62,64%) chiếm đa số. Hướng mọc lệch gần l&agrave; phổ biến nhất (40,66%), kế đến l&agrave; nằm ngang (25,27%). H&igrave;nh dạng ch&acirc;n răng thẳng chiếm tỷ lệ cao (67,03%). C&oacute; 53,85% trường hợp ch&acirc;n răng c&oacute; tương quan gần hoặc tiếp x&uacute;c với ống thần kinh răng dưới. Hầu hết c&aacute;c răng chưa c&oacute; biểu hiện vi&ecirc;m nướu tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng (97,8%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Răng kh&ocirc;n h&agrave;m dưới Parant II tại địa điểm nghi&ecirc;n cứu chủ yếu gặp ở người trẻ, kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về giới. Đặc điểm h&igrave;nh th&aacute;i phổ biến l&agrave; lệch gần, vị tr&iacute; n&ocirc;ng (loại II, vị tr&iacute; A), ch&acirc;n răng thẳng v&agrave; c&oacute; tỷ lệ tương quan cao với ống thần kinh răng dưới. C&aacute;c đặc điểm n&agrave;y tương đồng với nhiều nghi&ecirc;n cứu trong nước, cung cấp dữ liệu quan trọng cho việc ti&ecirc;n lượng v&agrave; lập kế hoạch phẫu thuật.</p> Đặng Thị Thắm Trần Thị Phương Thảo Huỳnh Tố Trâm Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2971 47. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG NGÂN SÁCH CỦA THUỐC ĐỐI QUANG TỪ GADOXETATE DISODIUM TRONG CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN VÀ UNG THƯ DI CĂN GAN TẠI VIỆT NAM http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2972 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c động ng&acirc;n s&aacute;ch đối với quỹ bảo hiểm y tế khi chi trả cho thuốc đối quang từ đặc hiệu tế b&agrave;o gan gadoxetate disodium (Gd-EOB-DTPA) trong chụp MRI để chẩn đo&aacute;n ung thư biểu m&ocirc; tế b&agrave;o gan v&agrave; ung thư di căn gan.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c động ng&acirc;n s&aacute;ch dựa tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh h&oacute;a, với khung thời gian 5 năm, từ quan điểm của cơ quan chi trả (Bảo hiểm Y tế Việt Nam). M&ocirc; h&igrave;nh so s&aacute;nh hai phương &aacute;n: Gd-EOB-DTPA chưa được bảo hiểm y tế chi trả v&agrave; được bảo hiểm y tế chi trả 100%. Dữ liệu đầu v&agrave;o được tổng hợp từ y văn v&agrave; tham vấn chuy&ecirc;n gia. Ph&acirc;n t&iacute;ch kịch bản với c&aacute;c mức tỷ lệ chi trả kh&aacute;c được thực hiện.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Khi quỹ bảo hiểm y tế chi trả 100% cho Gd-EOB-DTPA, quỹ bảo hiểm y tế tiết kiệm được 2,77 tỷ đồng với chẩn đo&aacute;n ung thư biểu m&ocirc; tế b&agrave;o gan v&agrave; 17,05 tỷ đồng với chẩn đo&aacute;n ung thư di căn gan trong tổng thời gian 5 năm. Ng&acirc;n s&aacute;ch tiết kiệm chủ yếu đến từ tiết kiệm chi ph&iacute; điều trị ung thư gan nhờ ph&aacute;t hiện sớm v&agrave; ch&iacute;nh x&aacute;c hơn. Kết quả ph&acirc;n t&iacute;ch kịch bản cũng cho thấy tiết kiệm ng&acirc;n s&aacute;ch ở c&aacute;c mức bảo hiểm y tế chi trả 30%, 50% v&agrave; 70% cho thuốc.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Việc bảo hiểm y tế chi trả cho Gd-EOB-DTPA trong chẩn đo&aacute;n ung thư gan mang lại lợi &iacute;ch kinh tế r&otilde; rệt, đồng thời g&oacute;p phần tăng khả năng tiếp cận kỹ thuật chẩn đo&aacute;n ch&iacute;nh x&aacute;c cho người bệnh. Kết quả nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y cung cấp cơ sở khoa học cho việc xem x&eacute;t đưa Gd-EOB-DTPA v&agrave;o danh mục thuốc được bảo hiểm y tế chi trả tại Việt Nam.</p> Phùng Lâm Tới Đỗ Thị Quỳnh Trang Nguyễn Thị Mai Phương Đào Anh Sơn Trần Quốc Khiêm Hoàng Minh Tâm Ong Thế Duệ Lê Hồng Minh Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2972 48. THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KHÁM, THU DUNG VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN CẤP 2 SỐ 6, NAM SUDAN 6 THÁNG ĐẦU NHIỆM KỲ http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2973 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả thực trạng kết quả thu dung, điều trị trong 6 th&aacute;ng đầu nhiệm kỳ tại Bệnh viện d&atilde; chiến c&acirc;́p 2 s&ocirc;́ 6.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n to&agrave;n bộ bệnh nh&acirc;n đến kh&aacute;m, cấp cứu v&agrave; điều trị tại Bệnh viện D&atilde; chiến cấp 2 số 6 từ ng&agrave;y 28/9/2024 đến ng&agrave;y 5/3/2025. Dữ liệu được thu thập từ hệ thống hồ sơ bệnh &aacute;n.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong 6 th&aacute;ng, Bệnh viện D&atilde; chiến cấp 2 số 6 đ&atilde; tiếp nhận 985 bệnh nh&acirc;n, trong đ&oacute; nam giới chiếm 80,71%; nh&oacute;m tuổi 19-40 chiếm 53,6%; ch&acirc;u Phi l&agrave; khu vực c&oacute; bệnh nh&acirc;n đ&ocirc;ng nhất (66%). Kh&aacute;m nội khoa chiếm 55,71%, chấn thương 9,44%, bệnh truyền nhiễm 9,55%, trong đ&oacute; sốt r&eacute;t chiếm 34 ca. Tỷ lệ khỏi bệnh đạt 85,18%, nhập viện 4,26% v&agrave; chuyển tuyến 1,22%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh viện d&atilde; chiến cấp 2 số 6 đ&atilde; tiếp nhận v&agrave; điều trị hiệu quả bệnh nh&acirc;n trong 6 th&aacute;ng đầu nhiệm kỳ, với tỷ lệ khỏi bệnh cao.</p> Trần Anh Đức Hoàng Thế Hùng Ngô Văn Hưng Nguyễn Thái Hoành Hồ Vinh Hiển Phạm Hồng Khánh Nguyễn Thị Chiên Trần Phương Thảo Nguyễn Quang Tùng Phùng Công Mạnh Lê Thị Vân Trang Lê Ngọc Linh Hoàng Tiến Thành Phạm Hoàng Thành Đỗ Thị Diệu Huyền Nguyễn Ngọc Thương Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2973 49. YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TRONG BỆNH VIỆN CÔNG LẬP VIỆT NAM: MỘT PHÂN TÍCH TOÀN DIỆN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2974 <p>Hiệu quả quản trị tại c&aacute;c bệnh viện c&ocirc;ng lập ở Việt Nam đang chịu t&aacute;c động của nhiều yếu tố trong bối cảnh thực thi Luật Kh&aacute;m bệnh, chữa bệnh v&agrave; tiến tr&igrave;nh chuyển đổi số ng&agrave;nh y tế. Việc nhận diện v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c yếu tố ảnh hưởng đến quản trị l&agrave; cơ sở quan trọng để n&acirc;ng cao chất lượng dịch vụ v&agrave; ph&aacute;t triển bền vững hệ thống y tế c&ocirc;ng lập.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị tại c&aacute;c bệnh viện c&ocirc;ng lập Việt Nam trong bối cảnh ph&aacute;p l&yacute; v&agrave; c&ocirc;ng nghệ đang chuyển biến mạnh mẽ.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu sử dụng phương ph&aacute;p tiếp cận hỗn hợp (định t&iacute;nh v&agrave; định lượng), dựa tr&ecirc;n nền tảng l&yacute; thuyết quản trị hiện đại, kết hợp ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c b&aacute;o c&aacute;o từ Bộ Y tế v&agrave; khảo s&aacute;t thực tiễn tại một số bệnh viện c&ocirc;ng lập.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghi&ecirc;n cứu x&aacute;c định 5 nh&oacute;m yếu tố ch&iacute;nh ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị: (1) Năng lực chuy&ecirc;n m&ocirc;n v&agrave; l&atilde;nh đạo của đội ngũ quản l&yacute;; (2) Mức độ ứng dụng c&ocirc;ng nghệ th&ocirc;ng tin v&agrave; chuyển đổi số; (3) Cơ chế t&agrave;i ch&iacute;nh v&agrave; khả năng tự chủ t&agrave;i ch&iacute;nh; (4) Hệ thống ch&iacute;nh s&aacute;ch v&agrave; m&ocirc; h&igrave;nh quản trị nội bộ; (5) Văn h&oacute;a tổ chức v&agrave; mức độ gắn kết của nh&acirc;n vi&ecirc;n.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> C&aacute;c yếu tố tr&ecirc;n c&oacute; mối li&ecirc;n hệ chặt chẽ với hiệu quả quản trị tại bệnh viện c&ocirc;ng lập. Từ c&aacute;c ph&aacute;t hiện khảo s&aacute;t, nghi&ecirc;n cứu đề xuất một số khuyến nghị ch&iacute;nh s&aacute;ch nhằm n&acirc;ng cao năng lực quản trị, cải thiện chất lượng dịch vụ y tế v&agrave; th&uacute;c đẩy sự ph&aacute;t triển bền vững của hệ thống bệnh viện c&ocirc;ng lập tại Việt Nam.</p> Nguyễn Hà Phương Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2974 50. THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH SUY TIM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2023 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2975 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả thực h&agrave;nh tự chăm s&oacute;c của người bệnh suy tim tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2023.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 246 người bệnh được chẩn đo&aacute;n suy tim điều trị ngoại tr&uacute; tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City từ th&aacute;ng 4/2023-10/2023, sử dụng bộ c&acirc;u hỏi hỏi SCHFI V6.2 để đ&aacute;nh gi&aacute; thực h&agrave;nh tự chăm s&oacute;c của người bệnh.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ người bệnh suy tim đạt thực h&agrave;nh tự chăm s&oacute;c ở cả 3 lĩnh vực đều rất thấp, cụ thể: 7,3% đạt thực h&agrave;nh về duy tr&igrave; chăm s&oacute;c; 4,2% đạt thực h&agrave;nh về quản l&yacute; chăm s&oacute;c; 3,3% chưa tự tin thực hiện c&aacute;c hoạt động chăm s&oacute;c. Nh&oacute;m người bệnh dưới 60 tuổi (OR = 1,8), nam giới (OR = 2,1), tr&igrave;nh độ tr&ecirc;n trung học phổ th&ocirc;ng (OR = 3,4), c&oacute; &ge; 2 bệnh k&egrave;m theo (OR = 1,8) c&oacute; thực h&agrave;nh tự chăm s&oacute;c tốt hơn nh&oacute;m c&ograve;n lại (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ người bệnh suy tim c&oacute; thực h&agrave;nh tự chăm s&oacute;c điều trị ngoại tr&uacute; tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City c&ograve;n tương đối thấp. C&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa tuổi, giới t&iacute;nh, tr&igrave;nh độ học vấn, c&oacute; 2 bệnh k&egrave;m theo trở l&ecirc;n với thực h&agrave;nh tự chăm s&oacute;c của người bệnh suy tim. Cần ch&uacute; trọng t&igrave;m hiểu v&agrave; khai th&aacute;c những r&agrave;o cản về mặt t&acirc;m l&yacute;, động lực v&agrave; điều kiện gia đ&igrave;nh để từ đ&oacute; c&oacute; những biện ph&aacute;p hỗ trợ cụ thể tr&ecirc;n từng c&aacute; thể người bệnh.</p> Trần Thị My Trần Quang Huy Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2975 51. PHÁT TRIỂN VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH GIÁ TRỊ, ĐỘ TIN CẬY CỦA BỘ CÂU HỎI KHẢO SÁT BẠO HÀNH ĐIỀU DƯỠNG THAM GIA CẤP CỨU NGOẠI VIỆN TẠI VIỆT NAM http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2976 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Ph&aacute;t triển v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; t&iacute;nh gi&aacute; trị, độ tin cậy của bộ c&acirc;u hỏi khảo s&aacute;t bạo h&agrave;nh điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện tại Việt Nam.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu ph&aacute;t triển bộ c&acirc;u hỏi được thực hiện qua 3 giai đoạn: x&acirc;y dựng bảng c&acirc;u hỏi; đ&aacute;nh gi&aacute; t&iacute;nh gi&aacute; trị nội dung bởi chuy&ecirc;n gia; v&agrave; nghi&ecirc;n cứu thử nghiệm đ&aacute;nh gi&aacute; độ tin cậy của bộ c&acirc;u hỏi.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Bộ c&acirc;u hỏi mới ph&aacute;t triển c&oacute; CVI, I-CVI đều đạt 1, S-CVI/Ave = 1. Hệ số KR-20 đạt 0,91. Test-retest reliability được thực hiện sau 2 tuần, KR-20 đạt 0,90. Tương quan Spearman được thực hiện nhằm kiểm định t&iacute;nh ổn định v&agrave; đồng nhất của bộ c&acirc;u hỏi đạt 0,99 (p &lt; 0,01). Bộ c&acirc;u hỏi đạt KR-20 = 0,91 khi khảo s&aacute;t tr&ecirc;n 600 điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện sau khi thực hiện test-retest reliability sau 2 tuần.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Bộ c&acirc;u hỏi c&oacute; t&iacute;nh gi&aacute; trị v&agrave; độ tin cậy cao, ph&ugrave; hợp để khảo s&aacute;t t&igrave;nh trạng bạo h&agrave;nh điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện tại Việt Nam v&agrave; l&agrave; c&ocirc;ng cụ hữu &iacute;ch trong nhận diện v&agrave; ph&ograve;ng ngừa bạo h&agrave;nh.</p> Phan Minh Toàn Đỗ Thị Hà Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2976 52. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ GẮN KẾT VỚI CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG TRONG LĨNH VỰC CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2024-2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2977 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Đ&aacute;nh gi&aacute; độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach&rsquo;s Alpha v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; c&aacute;c nh&acirc;n tố ảnh hưởng đến sự gắn kết với doanh nghi&ecirc;̣p bán lẻ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe của nh&acirc;n vi&ecirc;n b&aacute;n h&agrave;ng tại địa b&agrave;n th&agrave;nh phố Cần Thơ năm 2024-2025.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp v&agrave; khảo s&aacute;t th&ocirc;ng qua li&ecirc;n kết đến biểu mẫu hoặc m&atilde; QR tr&ecirc;n 449 nh&acirc;n vi&ecirc;n bán hàng đang l&agrave;m việc tại c&aacute;c cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, tr&ecirc;n 9 quận/huyện ở th&agrave;nh phố Cần Thơ năm 2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Ph&acirc;n t&iacute;ch độ tin cậy cho thấy tất cả 8 cấu phần đều c&oacute; hệ số Cronbach&rsquo;s Alpha cao (0,909-0,972), đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Cấu phần &ldquo;định hướng ph&aacute;t triển nghề nghiệp&rdquo; c&oacute; độ tin cậy cao nhất (Cronbach&rsquo;s Alpha = 0,972). Tất cả c&aacute;c biến khảo s&aacute;t đều c&oacute; hệ số tương quan biến tổng &gt; 0,7 v&agrave; hệ số Alpha nếu loại biến thấp hơn Alpha tổng, n&ecirc;n được giữ nguy&ecirc;n. 6 nh&acirc;n tố ch&iacute;nh s&aacute;ch (nguồn nh&acirc;n lực, định hướng ph&aacute;t triển nghề nghiệp, cơ hội thăng chức, tiền lương v&agrave; tiền thưởng, kh&ocirc;ng gian l&agrave;m việc, mối quan hệ trong c&ocirc;ng việc) c&ograve;n lại đều c&oacute; mối quan hệ t&aacute;c động c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; tới sự gắn kết của nh&acirc;n vi&ecirc;n b&aacute;n h&agrave;ng trong lĩnh vực chăm s&oacute;c sức khỏe&nbsp; (sig &lt; 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cho thấy c&aacute;c nh&acirc;n tố: ch&iacute;nh s&aacute;ch nguồn nh&acirc;n lực, định hướng ph&aacute;t triển nghề nghiệp, cơ hội thăng chức, tiền lương v&agrave; tiền thưởng, kh&ocirc;ng gian l&agrave;m việc, mối quan hệ trong c&ocirc;ng việc c&agrave;ng tốt th&igrave; sự gắn kết của nh&acirc;n vi&ecirc;n c&agrave;ng cao.</p> Nguyễn Phục Hưng Võ Thị Mỹ Hương Phạm Thành Suôl Tăng Nghiệp Minh Lê Thị Nhân Duyên Trần Bá Kiên Nguyễn Văn Bộ Bùi Thị Ngọc Hân Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2977 53. ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI KHOA PHỤC HỒI CHỨC NĂNG, BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2978 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ h&agrave;i l&ograve;ng của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ kh&aacute;m chữa bệnh ngoại tr&uacute; tại Khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.<br /><strong>Phương ph&aacute;p</strong>: Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 400 bệnh nh&acirc;n ngoại tr&uacute;. Dữ liệu thu thập bằng bộ c&ocirc;ng cụ khảo s&aacute;t theo Quyết định số 3869/QĐ-BYT, ph&acirc;n t&iacute;ch bằng phần mềm SPSS 20.0.<br /><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ h&agrave;i l&ograve;ng chung đạt 84,4%. Yếu tố được đ&aacute;nh gi&aacute; cao nhất l&agrave; &ldquo;th&aacute;i độ v&agrave; chuy&ecirc;n m&ocirc;n nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế&rdquo; (92,9%), thấp nhất l&agrave; &ldquo;minh bạch th&ocirc;ng tin v&agrave; thủ tục h&agrave;nh ch&iacute;nh&rdquo; (80%). Tỷ lệ h&agrave;i l&ograve;ng to&agrave;n diện đạt 25,5%. C&oacute; 89,5% người bệnh chắc chắn sẽ quay lại hoặc giới thiệu người kh&aacute;c sử dụng dịch vụ.<br /><strong>Kết luận:</strong> Người bệnh h&agrave;i l&ograve;ng tương đối cao với chất lượng dịch vụ tại đơn vị. Tuy nhi&ecirc;n, cần tiếp tục cải tiến c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến thủ tục h&agrave;nh ch&iacute;nh, thời gian chờ đợi v&agrave; khả năng tiếp cận, nhằm n&acirc;ng cao mức độ h&agrave;i l&ograve;ng to&agrave;n diện.</p> Nguyễn Thị Vân Kiều Hoàng Thế Hiệp Hoàng Ngọc Tú Nguyễn Thị Thanh Huyền Nguyễn Hoài Nam Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2978 54. KHẢO SÁT CẢM NHẬN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2979 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Khảo s&aacute;t cảm nhận của người bệnh về chất lượng dịch vụ kh&aacute;m chữa bệnh tại Khoa Kh&aacute;m bệnh, Bệnh viện Thống Nhất.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; p</strong><strong>hương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả được thực hiện tr&ecirc;n 265 người bệnh từ th&aacute;ng 2 đến th&aacute;ng 3 năm 2025. Dữ liệu được thu thập bằng bảng c&acirc;u hỏi cấu tr&uacute;c theo m&ocirc; h&igrave;nh SERVPERF, gồm 22 mục, đ&aacute;nh gi&aacute; tr&ecirc;n 5 kh&iacute;a cạnh: hữu h&igrave;nh, tin tưởng, đ&aacute;p ứng, đảm bảo v&agrave; cảm th&ocirc;ng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Đối tượng nghi&ecirc;n cứu chủ yếu l&agrave; nữ (58,1%); độ tuổi trung b&igrave;nh 48,8 &plusmn; 17,7 tuổi; tr&igrave;nh độ học vấn trung học phổ th&ocirc;ng trở l&ecirc;n chiếm 86,4%; 72,8% đến kh&aacute;m từ lần thứ 3 trở l&ecirc;n. Điểm trung b&igrave;nh c&aacute;c kh&iacute;a cạnh chất lượng dịch vụ: hữu h&igrave;nh (4,53 điểm), tin tưởng (4,49 điểm), đ&aacute;p ứng (4,52 điểm), đảm bảo (4,61 điểm), cảm th&ocirc;ng (4,52 điểm); điểm trung b&igrave;nh chung đạt 4,53/5 điểm.</p> <p><strong>Kết luận:&nbsp;</strong>Người bệnh đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng dịch vụ kh&aacute;m chữa bệnh tại Khoa Kh&aacute;m bệnh, Bệnh viện Thống Nhất ở mức cao, đặc biệt l&agrave; năng lực chuy&ecirc;n m&ocirc;n v&agrave; sự tận t&acirc;m của nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế, kết quả g&oacute;p phần cung cấp dữ liệu thực tiễn để bệnh viện tiếp tục duy tr&igrave; v&agrave; cải tiến chất lượng phục vụ người bệnh.</p> Phạm Thị Mỹ Dung Nguyễn Bảo Lục Võ Thành Toàn Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2979 55. ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG RỐI LOẠN NHÂN CÁCH RANH GIỚI Ở NGƯỜI BỆNH VỊ THÀNH NIÊN CÓ HÀNH VI TỰ GÂY THƯƠNG TÍCH KHÔNG TỰ SÁT ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI VIỆN SỨC KHỎE TÂM THẦN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2980 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả triệu chứng rối loạn nh&acirc;n c&aacute;ch ranh giới ở người bệnh nội tr&uacute; vị th&agrave;nh ni&ecirc;n c&oacute; h&agrave;nh vi tự g&acirc;y thương t&iacute;ch kh&ocirc;ng tự s&aacute;t.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> M&ocirc; tả cắt ngang 52 người bệnh nội tr&uacute; vị th&agrave;nh ni&ecirc;n c&oacute; h&agrave;nh vi tự g&acirc;y thương t&iacute;ch kh&ocirc;ng tự s&aacute;t tại Viện Sức khỏe T&acirc;m thần, Bệnh viện Bạch Mai, từ th&aacute;ng 7/2024 đến th&aacute;ng 2/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Số triệu chứng rối loạn nh&acirc;n c&aacute;ch ranh giới trung b&igrave;nh l&agrave; 4,7 &plusmn; 2,1; 55,8% người bệnh c&oacute; &ge; 5 triệu chứng rối loạn nh&acirc;n c&aacute;ch ranh giới. C&aacute;c triệu chứng phổ biến gồm: h&agrave;nh vi tự s&aacute;t/tự g&acirc;y thương t&iacute;ch lặp đi lặp lại (88,5%), cảm x&uacute;c kh&ocirc;ng ổn định (82,7%), cảm gi&aacute;c trống rỗng dai dẳng (63,5%), &yacute; tưởng paranoid/triệu chứng ph&acirc;n ly (65,4%). Người bệnh c&oacute; h&agrave;nh vi tự g&acirc;y thương t&iacute;ch kh&ocirc;ng tự s&aacute;t lặp đi lặp lại v&agrave; mức độ đa dạng tự g&acirc;y thương t&iacute;ch kh&ocirc;ng tự s&aacute;t cao c&oacute; tỷ lệ triệu chứng rối loạn nh&acirc;n c&aacute;ch ranh giới cao hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phần lớn người bệnh nội tr&uacute; vị th&agrave;nh ni&ecirc;n c&oacute; h&agrave;nh vi tự g&acirc;y thương t&iacute;ch kh&ocirc;ng tự s&aacute;t biểu hiện nhiều triệu chứng rối loạn nh&acirc;n c&aacute;ch ranh giới, đặc biệt l&agrave; cảm x&uacute;c kh&ocirc;ng ổn định, h&agrave;nh vi tự g&acirc;y thương t&iacute;ch/tự s&aacute;t lặp đi lặp lại, v&agrave; cảm gi&aacute;c trống rỗng dai dẳng. M&ocirc; tả triệu chứng chi tiết gi&uacute;p nhận diện nh&oacute;m nguy cơ cao v&agrave; l&agrave; cơ sở quan trọng để c&oacute; thể can thiệp sớm.</p> Nguyễn Thúy Hằng Nguyễn Thị Phương Mai Dương Minh Tâm Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2980 56. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG, CHỐNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2025 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2981 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Sốt xuất huyết Dengue vẫn l&agrave; mối đe dọa to&agrave;n cầu đối với sức khỏe cộng đồng. Bệnh kh&ocirc;ng chỉ đe dọa đến t&iacute;nh mạng, ảnh hưởng đến tinh thần của người bệnh v&agrave; gia đ&igrave;nh m&agrave; c&ograve;n l&agrave;m tổn thất đến kinh tế, x&atilde; hội, gia tăng nguy cơ đ&oacute;i ngh&egrave;o.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả thực trạng kiến thức v&agrave; thực h&agrave;nh về ph&ograve;ng, chống bệnh sốt sốt xuất huyết Dengue của người d&acirc;n tại huyện H&oacute;c M&ocirc;n, th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh năm 2025 v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả 350 chủ hộ hoặc đại diện hộ gia đ&igrave;nh từ 18 tuổi trở l&ecirc;n đang sống tại huyện H&oacute;c M&ocirc;n bằng phỏng vấn th&ocirc;ng qua bảng c&acirc;u hỏi v&agrave; quan s&aacute;t trực tiếp hộ d&acirc;n qua phiếu gi&aacute;m s&aacute;t.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kiến thức v&agrave; thực h&agrave;nh đ&uacute;ng về ph&ograve;ng, chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người d&acirc;n đạt lần lượt l&agrave; 66,0% v&agrave; 47,4%. <strong>Kinh tế gia đ&igrave;nh, </strong>số lượng nguồn th&ocirc;ng tin người d&acirc;n tiếp cận về bệnh sốt xuất huyết Dengue c&oacute; li&ecirc;n quan đến kiến thức chung (p &lt; 0,05) v&agrave; kiến thức chung c&oacute; li&ecirc;n quan đến thực h&agrave;nh chung về ph&ograve;ng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue (p &lt; 0,001).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Thực trạng kiến thức, thực h&agrave;nh đ&uacute;ng về ph&ograve;ng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người d&acirc;n huyện H&oacute;c M&ocirc;n, th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh năm 2025 c&ograve;n thấp. Ch&uacute; trọng tăng cường truyền th&ocirc;ng - gi&aacute;o dục sức khỏe về ph&ograve;ng, chống sốt xuất huyết Dengue cho người d&acirc;n một c&aacute;ch đồng bộ, li&ecirc;n tục bằng nhiều h&igrave;nh thức đa dạng, đặc biệt l&agrave; hộ gia đ&igrave;nh c&oacute; thu nhập thấp.</p> Nguyễn Thị Bảo Trân Hồ Đắc Thoàn Cao Mỹ Phượng Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2981 57. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA CHA MẸ CÓ CON MẮC TỰ KỶ TẠI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG NĂM 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2982 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả thực trạng kiến thức, th&aacute;i độ v&agrave; thực h&agrave;nh của bố mẹ c&oacute; con mắc tự kỷ tại Bệnh viện Ch&acirc;m cứu Trung ương năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>M&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 220 bố mẹ c&oacute; con mắc tự kỷ đang điều trị tại Bệnh viện Ch&acirc;m cứu Trung ương năm 2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Về kiến thức, c&oacute; 60% bố mẹ biết định nghĩa về tự kỷ; 43,18% nhận diện được c&aacute;c triệu chứng điển h&igrave;nh; nhưng chỉ 17,27% hiểu r&otilde; nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y bệnh. Về th&aacute;i độ, 48,64% lo lắng khi nghĩ đến tương lai của con m&igrave;nh nhưng bố mẹ đ&atilde; c&oacute; quan điểm t&iacute;ch cực, tin tưởng v&agrave;o gi&aacute; trị của can thiệp sớm v&agrave; cơ hội h&ograve;a nhập x&atilde; hội cho trẻ (52,73%); v&agrave; 52,27% bố mẹ tự h&agrave;o khi thấy con tiến bộ. Về thực h&agrave;nh, bố mẹ đ&atilde; chủ động hỗ trợ con trong c&aacute;c hoạt động cơ bản. 76,82% bố mẹ gi&uacute;p con tham gia c&aacute;c hoạt động ngo&agrave;i trời; 51,82% bố mẹ đ&atilde; hướng dẫn con sử dụng c&aacute;c c&ocirc;ng cụ hỗ trợ như b&agrave;n chải đ&aacute;nh răng, cốc s&uacute;c miệng, nhưng vẫn hạn chế trong việc tiếp cận c&aacute;c dịch vụ hỗ trợ chuy&ecirc;n s&acirc;u (23,64%) v&agrave; kết nối cộng đồng (35,91%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Cần n&acirc;ng cao hiểu biết của bố mẹ c&oacute; con mắc tự kỷ về kiến thức v&agrave; th&aacute;i độ của bố mẹ để c&oacute; h&agrave;nh vi đ&uacute;ng, g&oacute;p phần n&acirc;ng cao hiệu quả can thiệp điều trị cho trẻ.</p> Nguyễn Thanh Hương Phạm Hồng Vân Phạm Thị Hồng Thi Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2982 58. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2025 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2983 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả thực trạng kiến thức v&agrave; thực h&agrave;nh về ph&ograve;ng, chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người d&acirc;n tại th&agrave;nh phố Thủ Dầu Một, tỉnh B&igrave;nh Dương năm 2025 v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch một số yếu tố li&ecirc;n quan, từ đ&oacute; đề xuất địa phương triển khai những biện ph&aacute;p can thiệp hiệu quả.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả tr&ecirc;n 352 chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia đ&igrave;nh từ 18 tuổi trở l&ecirc;n, đang sinh sống tại 3 phường: Hiệp Th&agrave;nh, Ph&uacute; Cường v&agrave; Ph&uacute; Thọ thuộc th&agrave;nh phố Thủ Dầu bằng phỏng vấn th&ocirc;ng qua bảng c&acirc;u hỏi v&agrave; quan s&aacute;t trực tiếp hộ d&acirc;n bằng phiếu gi&aacute;m s&aacute;t<strong>. </strong></p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kiến thức v&agrave; thực h&agrave;nh đ&uacute;ng về ph&ograve;ng, chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người d&acirc;n đạt lần lượt l&agrave; 65,9% v&agrave; 69,3%. Nghề nghiệp c&oacute; li&ecirc;n quan đến kiến thức chung (p &lt; 0,05); tr&igrave;nh độ học vấn, kinh tế gia đ&igrave;nh, số lượng nguồn th&ocirc;ng tin người d&acirc;n tiếp cận về bệnh sốt xuất huyết Dengue c&oacute; li&ecirc;n quan đến thực h&agrave;nh chung về ph&ograve;ng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Thực trạng kiến thức, thực h&agrave;nh đ&uacute;ng về ph&ograve;ng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người d&acirc;n tại th&agrave;nh phố Thủ Dầu Một năm 2025 chưa cao. Cần sự phối hợp li&ecirc;n ng&agrave;nh từ Sở Y tế tỉnh đến ch&iacute;nh quyền địa phương trong ph&ecirc; duyệt kinh ph&iacute;, chỉ đạo, tập huấn, truyền th&ocirc;ng v&agrave; gi&aacute;m s&aacute;t ph&ograve;ng chống sốt xuất huyết Dengue. C&aacute;c ban ng&agrave;nh, đo&agrave;n thể v&agrave; người d&acirc;n cần t&iacute;ch cực tham gia vệ sinh m&ocirc;i trường, diệt lăng quăng v&agrave; thực h&agrave;nh ph&ograve;ng bệnh tại cộng đồng.</p> Nguyễn Hoàng Di Hồ Đắc Thoàn Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2983 59. KIẾN THỨC THÁI ĐỘ QUẢN LÝ ĐAU CỦA ĐIỀU DƯỠNG LÂM SÀNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2984 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả kiến thức v&agrave; th&aacute;i độ về quản l&yacute; đau của điều dưỡng l&acirc;m s&agrave;ng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n to&agrave;n bộ 262 điều dưỡng vi&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng. Nghi&ecirc;n cứu thực hiện từ th&aacute;ng 1 đến th&aacute;ng 7 năm 2025 tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. C&ocirc;ng cụ nghi&ecirc;n cứu l&agrave; bộ c&acirc;u hỏi KASRP do Phạm Văn Trường v&agrave; cộng sự dịch, kiểm định v&agrave; chuẩn h&oacute;a. Dữ liệu được thu thập th&ocirc;ng qua h&igrave;nh thức ph&aacute;t vấn c&oacute; hướng dẫn. Mỗi c&acirc;u trả lời đ&uacute;ng được t&iacute;nh 1 điểm, tổng điểm tối đa l&agrave; 41; kết quả được ph&acirc;n loại th&agrave;nh 3 mức: k&eacute;m, trung b&igrave;nh v&agrave; tốt. Dữ liệu được xử l&yacute; v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch bằng phần mềm SPSS 20.0.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy với điểm trung b&igrave;nh chung 5,80 &plusmn; 1,18/10 điểm, chỉ 4,6% điều dưỡng đạt mức tốt to&agrave;n diện, 68,7% ở mức trung b&igrave;nh v&agrave; 26,7% chưa đạt chuẩn. Nh&oacute;m kiến thức c&aacute;c biện ph&aacute;p hỗ trợ, th&aacute;i độ v&agrave; văn h&oacute;a trong giảm đau ở mức tốt với điểm trung b&igrave;nh 7,04 &plusmn; 2,48/10 điểm (64,5% đạt mức tốt). Trong khi kiến thức th&aacute;i độ về năng lực xử tr&iacute; l&acirc;m s&agrave;ng c&ograve;n hạn chế với điểm trung b&igrave;nh 4,30 &nbsp;&plusmn; 1,49/10 điểm; 58% chưa đạt.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Mặc d&ugrave; điều dưỡng đ&atilde; nắm bắt kiến thức cơ bản về quản l&yacute; đau, cần c&oacute; c&aacute;c biện ph&aacute;p đ&agrave;o tạo chuy&ecirc;n s&acirc;u để cải thiện năng lực ra quyết định v&agrave; ứng dụng thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng.</p> Trần Thị Thu Nguyễn Thị Huyền Nguyễn Yến Thanh Nguyễn Thị Liên Trần Quang Huy Dương Thị Hòa Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2984 60. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI CHẾ BIẾN THỰC PHẨM TẠI HỘ KINH DOANH ĂN UỐNG HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2985 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Đ&aacute;nh gi&aacute; kiến thức, thực h&agrave;nh về an to&agrave;n thực phẩm của người chế biến thực phẩm ch&iacute;nh tại c&aacute;c hộ kinh doanh ăn uống ở huyện H&oacute;c M&ocirc;n, th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; </strong><strong>phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả tr&ecirc;n to&agrave;n bộ 296 người đang tham gia chế biến thực phẩm tại c&aacute;c hộ kinh doanh ăn uống ở huyện H&oacute;c M&ocirc;n năm 2025. Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp v&agrave; quan s&aacute;t qu&aacute; tr&igrave;nh chế biến, bảo quản thực phẩm của người chế biến thực phẩm bằng bảng kiểm.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghi&ecirc;n cứu cho thấy tỷ lệ kiến thức đ&uacute;ng về an to&agrave;n thực phẩm l&agrave; 84,5%, trong đ&oacute; kiến thức đ&uacute;ng về nhận thức việc xử l&yacute; ngộ độc thực phẩm l&agrave; 91,6%; lựa chọn, chế biến thực phẩm nguồn gốc đạt 81,4%; bảo quản thực phẩm đạt 88,9%; vệ sinh c&aacute; nh&acirc;n của nh&acirc;n vi&ecirc;n đạt 88,9%; về m&ocirc;i trường chất thải l&agrave; 90,5%. Thực h&agrave;nh đ&uacute;ng về an to&agrave;n thực phẩm của người chế biến l&agrave; 82,1%. Một số yếu tố li&ecirc;n quan đến kiến thức về an to&agrave;n thực phẩm gồm: nơi ở (PR = 0,85; KTC 95% = 0,78-0,92); học vấn (PR = 1,38; KTC 95% = 1,06-1,78); kinh nghiệm &gt; 2 năm c&oacute; kiến thức an to&agrave;n thực phẩm tốt (PR = 1,4; KTC 95% = 1,24-1,58). Yếu tố li&ecirc;n quan đến thực h&agrave;nh về an to&agrave;n thực phẩm gồm: độ tuổi tr&ecirc;n 40 (PR = 1,17; KTC 95% = 1,02-1,35); nơi ở thị trấn (PR = 0,86; KTC 95% = 0,78-0,95); kiến thức kinh nghiệm &gt; 2 năm (PR = 1,14; KTC 95% = 1,01-1,28) của người chế biến ch&iacute;nh về an to&agrave;n thực phẩm.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Kiến thức, thực h&agrave;nh về an to&agrave;n thực phẩm của người người chế biến tại c&aacute;c hộ kinh doanh ăn uống ở huyện H&oacute;c M&ocirc;n kh&aacute; cao. Hoạt động can thiệp bằng truyền th&ocirc;ng cần tập trung v&agrave;o nh&oacute;m người d&acirc;n khu vực n&ocirc;ng th&ocirc;n, người c&oacute; tr&igrave;nh độ học vấn thấp v&agrave; người mới v&agrave;o nghề chế biến thực phẩm.</p> Nguyễn Thị Kim Ngân Hồ Đắc Thoàn Cao Mỹ Phượng Copyright (c) 2025 2025-08-01 2025-08-01 66 CĐ12-NCKH 10.52163/yhc.v66iCD12.2985