Tạp chí Y học Cộng đồng http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd <p>Demo</p> Vietnam Institute of Community Health vi-VN Tạp chí Y học Cộng đồng 2354-0613 1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH GIÃN PHẾ QUẢN TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH PHÂN GIẢI CAO Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI BÌNH ĐỊNH NĂM 2024 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2491 <p>&nbsp;Bệnh phổi tắc nghẽn m&atilde;n t&iacute;nh (BPTNMT) v&agrave; Gi&atilde;n phế quản (GPQ) được đặc trưng bởi tắc nghẽn đường thở cố định v&agrave; ho mạn t&iacute;nh. Ph&aacute;t hiện gi&atilde;n phế quản khi chụp cắt lớp vi t&iacute;nh ph&acirc;n giải cao ở bệnh nh&acirc;n BPTNMT c&oacute; thể chỉ ra sự hiện diện của rối loạn chức năng th&ocirc;ng kh&iacute; tiến triển hơn, đợt cấp thường xuy&ecirc;n v&agrave; sự x&acirc;m nhập của vi khuẩn. <strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: 1. X&aacute;c định tỷ lệ gi&atilde;n phế quản ở bệnh nh&acirc;n BPTNMT; 2. M&ocirc; tả đặc điểm h&igrave;nh ảnh gi&atilde;n phế quản tr&ecirc;n phim chụp cắt lớp vi t&iacute;nh ph&acirc;n giải cao (CLVTPGC) v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p</strong>: 84 bệnh nh&acirc;n BPTNMT nhập viện từ th&aacute;ng 03/2020-th&aacute;ng 04/2022 tại Bệnh viện Lao v&agrave; Bệnh phổi tỉnh B&igrave;nh Định. Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tỷ lệ gi&atilde;n phế quản ở bệnh nh&acirc;n BPTNMT l&agrave; 48,8%. H&igrave;nh th&aacute;i gi&atilde;n phế quản h&igrave;nh trụ nhiều nhất 41,4%; h&igrave;nh nang 26,8%; h&igrave;nh chuỗi hạt 15,9%; hỗn hợp 12,2%. Vị tr&iacute; thuỳ dưới 46,3 %; thuỳ giữa 34,1%; thuỳ tr&ecirc;n 19,5%. Ph&acirc;n bố hai phổi 51,2%, phổi tr&aacute;i 36,6%; phổi phải 12,2%. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan d&agrave;y th&agrave;nh phế quản v&agrave; mức độ nặng của GPQ li&ecirc;n quan FEV1.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: GPQ chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nh&acirc;n BPTNMT,h&igrave;nh ảnh hay gặp h&igrave;nh trụ vị tr&iacute; thuỳ dưới v&agrave; thuỳ giữa ph&acirc;n bố hai phổi.</p> Huỳnh Đình Nghĩa Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2491 2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CÁC TRƯỜNG HỢP CẮT TỬ CUNG TRONG VÀ SAU ĐẺ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2492 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng c&aacute;c trường hợp cắt tử cung trong v&agrave; sau đẻ tại Bệnh viện Phụ Sản H&agrave; Nội từ th&aacute;ng 1/2019 đến th&aacute;ng 12/2023.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang hồi cứu tr&ecirc;n 276 trường hợp được mổ cắt tử cung trong v&agrave; sau đẻ tại Bệnh viện Phụ Sản H&agrave; Nội từ th&aacute;ng 1/2019 đến th&aacute;ng 12/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ cắt tử cung trong v&agrave; sau đẻ chiếm 0,16% tổng số ca đẻ. Tuổi trung b&igrave;nh của c&aacute;c sản phụ trong nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 34,9 &plusmn; 4,7. Số sản phụ c&oacute; tiền sử sinh con &ge; 2 lần chiếm đa số c&aacute;c trường hợp cắt tử cung (73,6%), trong đ&oacute; phần lớn sản phụ c&oacute; tiền sử mổ đẻ 2 lần. Phần lớn c&aacute;c sản phụ c&oacute; tiền sử sảy, nạo, h&uacute;t thai &iacute;t nhất 1 lần (51,1%). Đa số c&aacute;c sản phụ đều mổ lấy thai sau đ&oacute; cắt tử cung trong hoặc ngay sau mổ lấy thai, c&oacute; 23 ca sản phụ đẻ thường sau đ&oacute; phải cắt tử cung sau đẻ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Mẹ c&oacute; tiền sử đẻ con nhiều lần v&agrave; đặc biệt l&agrave; tiền sử mổ đẻ l&agrave; yếu tố nguy cơ ch&iacute;nh cắt tử cung trong v&agrave; sau đẻ ở những thai kỳ tiếp theo.</p> Đỗ Tuấn Đạt Nguyễn Duy Hưng Đinh Thị Thu Trang Phan Thị Huyền Thương Ngô Phan Thanh Thúy Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2492 3. TỶ LỆ MẮC VÀ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Ở TRẺ SƠ SINH TẠI TRUNG TÂM SƠ SINH, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2493 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong><strong>:</strong> Nghi&ecirc;n cứu l&agrave; nhằm m&ocirc; tả tỷ lệ mắc v&agrave; t&igrave;m hiểu một số nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y tổn thương thận cấp ở trẻ sơ sinh tại Trung t&acirc;m Sơ sinh, Bệnh viện nhi Trung ương.</p> <p><strong>Đối tượng</strong><strong> phương ph&aacute;p</strong><strong> nghi&ecirc;n cứu:</strong> 200 bệnh nh&acirc;n sơ sinh (&le; 30 ng&agrave;y tuổi) điều trị tại Trung t&acirc;m Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương từ ng&agrave;y 1/1/2022 đến ng&agrave;y 30/6/2022. Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu được sử dụng l&agrave; phương ph&aacute;p m&ocirc; tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Tỷ lệ trẻ sơ sinh mắc tổn thương thận cấp l&agrave; 46,5%, tỷ lệ tử vong l&agrave; 25,8%, trung vị tuổi chẩn đo&aacute;n l&agrave; 5 ng&agrave;y tuổi. Triệu chứng bệnh hay gặp nhất l&agrave; ph&ugrave; (38,7%), hạ natri m&aacute;u (43%), tăng kali m&aacute;u (12,9%). Một số nguy&ecirc;n nh&acirc;n hay gặp nhất gồm: nhiễm tr&ugrave;ng sơ sinh (80,6%), thuốc kh&aacute;ng sinh Aminoglycosides (63%), trẻ sinh non (61,3%), c&ograve;n ống động mạch (60,2%), tiền sử mẹ mắc COVID-19 (44,1%).</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Tổn thương thận cấp sơ sinh l&agrave; bệnh l&yacute; c&oacute; nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y bệnh phức tạp, tỷ lệ mắc v&agrave; tử vong cao, cần theo d&otilde;i chức năng thận thường xuy&ecirc;n để chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị kịp thời giảm thiểu tử vong cho trẻ.</p> Lê Thị Thu Dung Nguyễn Ngọc Thái Phạm Trung Kiên Đậu Việt Hùng Phạm Văn Đếm Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2493 4. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT CỤC THAI KỲ Ở NHỮNG THAI PHỤ ĐÃ MỔ LẤY THAI TỪ 2 LẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỪ NĂM 2023-2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2494 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Nghi&ecirc;n cứu đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; kết cục thai kỳ ở thai phụ đ&atilde; mổ lấy thai 2 lần tại Bệnh viện Phụ sản th&agrave;nh phố Cần Thơ.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang bao gồm 92 thai phụ đến kh&aacute;m v&agrave; nhập viện tại Bệnh viện Phụ sản th&agrave;nh phố Cần Thơ từ th&aacute;ng 5/2023 đến th&aacute;ng 9/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung b&igrave;nh của thai phụ l&agrave; 33,4 &plusmn; 4,9 tuổi, lớn nhất l&agrave; 43 tuổi v&agrave; nhỏ nhất l&agrave; 21 tuổi. Tỉ lệ thai phụ sống ở n&ocirc;ng th&ocirc;n cao gấp 2,67 lần thai phụ sống ở th&agrave;nh thị (72,8% so với 27,2). Thai phụ c&oacute; đ&atilde; mổ lấy thai 2 lần chiếm tỉ lệ cao nhất (84,9%). C&oacute; 8 trường hợp nhau tiền đạo, trong đ&oacute; 6 trường hợp c&oacute; nhau c&agrave;i răng lược. Nh&oacute;m tuổi thai 38 tuần đến 38 tuần 6 ng&agrave;y chiếm tỉ lệ cao nhất (57,6%) tại thời điểm chấm dứt thai kỳ. Đa số l&agrave; mổ lấy thai (97,8%). C&oacute; 8 trường hợp (8,8%) phải truyền m&aacute;u khi mổ lấy thai.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỉ lệ thai phụ đ&atilde; mổ lấy thai 2 lần cao.</p> Nguyễn Minh Hằng Nguyễn Văn Lâm Nguyễn Quốc Tuấn Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2494 5. ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG GAN VÀ THẬN Ở BỆNH NHÂN HIV ĐIỀU TRỊ ARV TẠI BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC TRONG GIAI ĐOẠN 2023-2024 VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2496 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Đ&aacute;nh gi&aacute; chức năng gan v&agrave; thận ở bệnh nh&acirc;n nhiễm HIV điều trị ARV tại Bệnh viện th&agrave;nh phố Thủ Đức trong giai đoạn 2023-2024 v&agrave; x&aacute;c định c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến suy giảm chức năng thận v&agrave; tăng men gan.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu, m&ocirc; tả được thực hiện tại Đơn vị Nhiễm, Khoa Nội Tổng hợp, Bệnh viện th&agrave;nh phố Thủ Đức tr&ecirc;n 235 bệnh nh&acirc;n HIV đủ ti&ecirc;u chuẩn. C&aacute;c chỉ số x&eacute;t nghiệm m&aacute;u bao gồm ALT, AST v&agrave; creatinine được đ&aacute;nh gi&aacute; trước v&agrave; sau 1 năm điều trị ARV.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghi&ecirc;n cứu cho thấy sau 1 năm điều trị ARV, tỉ lệ suy giảm chức năng thận tăng l&ecirc;n với tỉ lệ bệnh nh&acirc;n c&oacute; chức năng thận b&igrave;nh thường giảm từ 74,5% xuống 66,8%. Tỉ lệ bệnh nh&acirc;n bị tăng men gan cũng tăng nhẹ từ 11,5% l&ecirc;n 12,8%. Giới t&iacute;nh v&agrave; bệnh l&yacute; tim mạch l&agrave; c&aacute;c yếu tố c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; li&ecirc;n quan đến suy thận (p &lt; 0,05). Tuy nhi&ecirc;n, kh&ocirc;ng c&oacute; mối li&ecirc;n hệ c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; giữa c&aacute;c yếu tố kh&aacute;c như tuổi, nơi ở hoặc bệnh l&yacute; h&ocirc; hấp với sự suy giảm chức năng gan.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Sau 1 năm điều trị ARV, nguy cơ suy giảm chức năng thận tăng v&agrave; c&oacute; sự gia tăng nhẹ trong t&igrave;nh trạng tăng men gan ở bệnh nh&acirc;n HIV. Việc theo d&otilde;i v&agrave; quản l&yacute; chức năng gan, thận l&agrave; rất cần thiết trong qu&aacute; tr&igrave;nh điều trị ARV, đặc biệt đối với bệnh nh&acirc;n nam v&agrave; những người mắc bệnh tim mạch.</p> Trần Nguyễn Ái Thanh Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2496 6. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ CHO NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC NĂM 2024 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2497 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Ph&acirc;n t&iacute;ch đặc điểm điều trị nội tr&uacute; của người bệnh tăng huyết &aacute;p năm 2024 tại Bệnh viện th&agrave;nh phố Thủ Đức.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thực hiện hồi cứu to&agrave;n bộ lượt điều trị nội tr&uacute; cho người bệnh c&oacute; chẩn đo&aacute;n tăng huyết &aacute;p tại Bệnh viện th&agrave;nh phố Thủ Đức giai đoạn th&aacute;ng 1-9/2024. M&ocirc; tả từ dữ liệu hồ sơ bệnh &aacute;n tr&iacute;ch xuất từ phần mềm quản l&yacute; bệnh viện đối với số thuốc sử dụng, số ng&agrave;y nằm viện, bệnh đồng mắc, thuốc được chỉ định trong 5 nh&oacute;m thuốc điều trị tăng huyết &aacute;p v&agrave; cơ cấu chi ph&iacute;.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghi&ecirc;n cứu ghi nhận 359 đợt điều trị nội tr&uacute; cho người bệnh c&oacute; chẩn đo&aacute;n ch&iacute;nh tăng huyết &aacute;p. Số ng&agrave;y điều trị nội tr&uacute; từ 1-22 ng&agrave;y, đa số c&oacute; số ng&agrave;y nằm viện từ 1-4 ng&agrave;y v&agrave; sử dụng từ 6-14 thuốc mỗi đợt điều trị. Tỷ lệ bệnh đồng mắc l&agrave; 94,2% với bệnh l&yacute; rối loạn lipid m&aacute;u (63,7%) v&agrave; bệnh tim mạch (60,1%) chiếm tỷ lệ cao. C&aacute;c nh&oacute;m thuốc chẹn k&ecirc;nh calci, chẹn thụ thể angiotensin II v&agrave; chẹn beta c&oacute; tỷ lệ sử dụng cao nhất, lần lượt l&agrave; 82,2%; 61,6% v&agrave; 47,4%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Người bệnh điều trị nội tr&uacute; tăng huyết &aacute;p tại Bệnh viện th&agrave;nh phố Thủ Đức c&oacute; đặc điểm đa dạng, với tỷ lệ bệnh đồng mắc cao v&agrave; số lượng thuốc sử dụng nhiều. Kết quả nghi&ecirc;n cứu c&oacute; thể cung cấp bằng chứng khoa học quan trọng, hỗ trợ việc x&acirc;y dựng v&agrave; cải tiến c&ocirc;ng t&aacute;c chăm s&oacute;c sức khỏe cho ngươ&igrave; bệnh tại bệnh viện.</p> Vũ Trí Thanh Hoàng Thy Nhạc Vũ Hà Châu Hưng Nguyễn Đức Tùng Chung Khang Kiệt Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2497 7. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM THỦNG TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG (2017-2024) http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2498 <p><strong>Đặt vấn đề</strong>: Vi&ecirc;m thủng t&uacute;i thừa đại tr&agrave;ng (VTTTĐT) l&agrave; biến chứng nặng của bệnh l&yacute; t&uacute;i thừa đại tr&agrave;ng, nếu kh&ocirc;ng được chẩn đo&aacute;n v&agrave; xử tr&iacute; kịp thời c&oacute; thể dẫn đến vi&ecirc;m ph&uacute;c mạc nặng v&agrave; thậm ch&iacute; tử vong.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p</strong>: Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu m&ocirc; tả loạt ca, bệnh nh&acirc;n (BN) được chẩn đo&aacute;n sau mổ l&agrave; VTTTĐT tại bệnh viện Nguy&ecirc;̃n Tri Phương từ th&aacute;ng 01/2017 đến 1/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> C&oacute; 68 bệnh nh&acirc;n, tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 56,3 tuổi, c&oacute; 2,9% trường hợp kh&ocirc;ng c&oacute; triệu chứng đau bụng, 86,8% trường hợp kh&ocirc;ng sờ thấy khối ở bụng, 72,1% trường hợp ph&acirc;n độ IB theo WSES, 56 BN cấy vi khuẩn dương t&iacute;nh chiếm tỷ lệ 82,4%, 12 BN &acirc;m t&iacute;nh chiếm tỷ lệ 17,6%, gồm c&aacute;c loại&nbsp; khuẩn&nbsp; như&nbsp; Enterococcus. Feacium 12 BN chiếm tỷ lệ 17,6%, E. coli 35 BN chiếm 51,5%, thời gian nằm viện trung vị l&agrave; 8 ng&agrave;y v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; trường hợp n&agrave;o tử vong trong v&ograve;ng 30 ng&agrave;y sau mổ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> VTTTĐT thường gặp ở độ tuổi trung ni&ecirc;n, triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng thường gặp nhất l&agrave; đau bụng, sổt, ti&ecirc;u chảy v&agrave; phản ứng ph&uacute;c mạc, chẩn đo&aacute;n chủ yếu dựa v&agrave;o CT Scan bụng chậu c&oacute; cản quang. Ph&aacute;t hiện v&agrave; xử tr&iacute; kịp thời gi&uacute;p giảm tỉ lệ tai biến, biến chứng v&agrave; tr&aacute;nh được tử vong cho người bệnh.</p> Huỳnh Thanh Long Nguyễn Mạnh Khiêm Huỳnh Nhất Cao Nhân Phạm Hồng Nam Lương Duy Trường Nguyễn Thị Thanh Nhàn Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2498 8. GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM RAJAN'S HEART FAILURE (R-HF) TRONG TIÊN LƯỢNG KẾT CỤC NGẮN HẠN Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẤT BÙ CẤP http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2599 <p><span class="fontstyle0"><strong>Mục tiêu</strong>: </span><span class="fontstyle2">Xác định giá trị của thang điểm Rajan’s Heart Failure (R-hf) trong dự báo biến cố tim mạch (BCTM) 3 tháng ở bệnh nhân suy tim mất bù cấp (STMBC).</span></p> <p><span class="fontstyle0"><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: </span><span class="fontstyle2">Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 233 bệnh nhân (tuổi trung vị 67; 52,9% nữ) nhập viện vì STMBC. Thang điểm R-hf được tính bằng cách lấy tích số của độ lọc cầu thận ước tính (mL/phút/1,73m</span><span class="fontstyle2">2</span><span class="fontstyle2">), phân suất tống máu thất trái (%) và nồng độ hemoglobin (g/dl), sau đó chia cho nồng độ NT-proBNP (pg/ml), rồi phân tầng nguy cơ: rất thấp (≥50), thấp (≥10 đến &lt;50), trung bình (≥5 đến &lt;10), và cao (&lt;5). BCTM gồm tử vong do mọi nguyên nhân và tái nhập viện vì STMBC trong 3 tháng.</span></p> <p><span class="fontstyle0"><strong>Kết quả</strong>: </span><span class="fontstyle2">Tỉ lệ BCTM là 22% (n=49), gồm 3,1% bệnh nhân tử vong và 18,8% tái nhập viện. Điểm R-hf trung vị ở nhóm không BCTM cao hơn nhóm có (7,8 so với 1,7 điểm, p&lt;0,001). Tỉ lệ BCTM tăng theo phân tầng nguy cơ: rất thấp 0%, thấp 6,6%, trung bình 18%, cao 34,3% (p&lt;0,001). Điểm R-hf &lt;2,25 cho thấy khả năng tiên lượng tốt với AUC 0,823 (95% KTC: 0,758- 0,887), độ nhạy 69,4%, độ đặc hiệu 85,6%, giá trị tiên đoán dương 57,6%, giá trị tiên đoán âm 90,8%.</span></p> <p><span class="fontstyle0"><strong>Kết luận</strong>: </span><span class="fontstyle2">Thang điểm R-hf có giá trị cao trong dự báo BCTM 3 tháng ở bệnh nhân STMBC, giúp phân tầng nguy cơ hiệu quả và định hướng quản lý bệnh nhân.</span> </p> Hoàng Huy Trường Nguyễn Hoàng Hải Nguyễn Thị Thu Quyên Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2599 9. KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LOÃNG XƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN CHƯA LỌC MÁU http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2501 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Nghi&ecirc;n cứu nhằm khảo s&aacute;t mối li&ecirc;n quan giữa lo&atilde;ng xương v&agrave; c&aacute;c yếu tố l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n bệnh thận mạn t&iacute;nh giai đoạn 3-5 chưa lọc m&aacute;u.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> M&ocirc; tả cắt ngang gồm 101 bệnh nh&acirc;n tại Khoa Nội Thận - Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Trung ương Huế từ th&aacute;ng 4/2021 đến th&aacute;ng 6/2023. Mật độ xương được đo bằng phương ph&aacute;p hấp phụ tia X năng lượng k&eacute;p.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Mật độ xương giảm dần theo tuổi. Mật độ xương ở nữ thấp hơn nam v&agrave; ở nữ giới m&atilde;n kinh thấp hơn nữ giới chưa m&atilde;n kinh. Theo ti&ecirc;u chuẩn ph&acirc;n loại của WHO, lo&atilde;ng xương ở cột sống thắt lưng, cổ xương đ&ugrave;i, to&agrave;n bộ xương đ&ugrave;i c&oacute; tỷ lệ lần lượt l&agrave; 53,5%, 7,9%, 21,8%; thiếu xương ở cột sống thắt lưng, cổ xương đ&ugrave;i, to&agrave;n bộ xương đ&ugrave;i c&oacute; tỷ lệ lần lượt l&agrave; 23,8%, 24,8%, 40,6%. Tỷ lệ lo&atilde;ng xương tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n bệnh thận mạn t&iacute;nh dựa v&agrave;o điểm cắt mật độ xương &lt; 0,625 g/cm<sup>2</sup> ở cột sống thắt lưng, cổ xương đ&ugrave;i, to&agrave;n bộ xương đ&ugrave;i lần lượt l&agrave; 19,8%, 30,7%, 29,7%. Mật độ xương tương quan nghịch với tuổi ở 3 vị tr&iacute; đo. Mật độ xương tại cột sống thắt lưng tương quan thuận với BMI (r = 0,206). Mật độ xương tại mỗi đốt sống thắt lưng c&oacute; mối tương quan nghịch với điểm canxi h&oacute;a động mạch chủ bụng từng ph&acirc;n đoạn tương ứng theo thang điểm Kauppila (p &lt; 0,001). Mật độ xương to&agrave;n bộ xương đ&ugrave;i tương quan nghịch với phospho (r = -0,209), t&iacute;ch canxi &times; phospho (r = -0,242) v&agrave; PTH (r = -0,231).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ thiếu xương v&agrave; lo&atilde;ng xương ở bệnh nh&acirc;n bệnh thận mạn t&iacute;nh cao. Mật độ xương c&oacute; mối tương quan nghịch với tuổi. Mật độ xương cột sống thắt lưng tương quan thuận với BMI, tương quan nghịch với điểm canxi h&oacute;a động mạch chủ bụng. Mật độ xương to&agrave;n bộ xương đ&ugrave;i tương quan nghịch với phospho, t&iacute;ch canxi &times; phospho v&agrave; PTH.</p> Hoàng Ngọc Diệu Trâm Nguyễn Hoàng Thanh Vân Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2501 10. SỬ DỤNG LIỆU PHÁP HÚT CHÂN KHÔNG TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG SAU PHẪU THUẬT VẸO CỘT SỐNG http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2495 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Nhiễm tr&ugrave;ng sau phẫu thuật cột sống l&agrave; một vấn đề rất nghi&ecirc;m trọng, bệnh nh&acirc;n c&oacute; thể phải nằm viện k&eacute;o d&agrave;i, tăng chi ph&iacute; v&agrave; đ&ocirc;i khi buộc phải th&aacute;o bỏ dụng cụ cố định b&ecirc;n trong ảnh hưởng đ&aacute;ng kể đến kết quả điều trị. Cho đến nay, nhiều ph&aacute;c đồ điều trị đ&atilde; được khuyến nghị gồm cắt lọc m&ocirc; hoại tử, kh&aacute;ng sinh v&agrave; quản l&yacute; m&ocirc; mềm, nhưng cho kết quả kh&aacute;c nhau. Việc sử dụng liệu ph&aacute;p h&uacute;t ch&acirc;n kh&ocirc;ng ng&agrave;y c&agrave;ng trở n&ecirc;n phổ biến trong việc kiểm so&aacute;t c&aacute;c vết thương cấp t&iacute;nh, b&aacute;n cấp t&iacute;nh v&agrave; mạn t&iacute;nh.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả bước đầu việc sử dụng hệ thống h&uacute;t ch&acirc;n kh&ocirc;ng trong điều trị nhiễm tr&ugrave;ng sau phẫu thuật vẹo cột sống.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Thực hiện một nghi&ecirc;n cứu hồi cứu tr&ecirc;n 3 bệnh nh&acirc;n bị nhiễm tr&ugrave;ng sau phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống từ th&aacute;ng 1/2022 đến th&aacute;ng 4/2024. Tất cả bệnh nh&acirc;n đều được điều trị bằng hệ thống h&uacute;t ch&acirc;n kh&ocirc;ng tưới rửa (h&uacute;t ch&acirc;n kh&ocirc;ng kết hợp với hệ thống tưới h&uacute;t k&iacute;n) cho đến khi vết thương thỏa m&atilde;n c&aacute;c điều kiện đ&oacute;ng vết thương thứ cấp.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 2 bệnh nh&acirc;n được điều trị bằng liệu ph&aacute;p h&uacute;t ch&acirc;n kh&ocirc;ng hai lần v&agrave; 1 bệnh nh&acirc;n được điều trị bằng h&uacute;t ch&acirc;n kh&ocirc;ng một lần. Tất cả c&aacute;c bệnh nh&acirc;n đều c&oacute; nền vết thương tốt v&agrave; kh&acirc;u da thứ cấp sau trung b&igrave;nh 12,3 ng&agrave;y. Kh&ocirc;ng cần phải th&aacute;o dụng cụ. Thời gian nằm viện trung b&igrave;nh l&agrave; 29,3 ng&agrave;y. Kh&ocirc;ng c&oacute; trường hợp nhiễm tr&ugrave;ng t&aacute;i ph&aacute;t v&agrave; kh&ocirc;ng mất khả năng điều chỉnh biến dạng cột sống trong thời gian theo d&otilde;i.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Cỡ mẫu nhỏ v&agrave; t&iacute;nh chất hồi cứu l&agrave; những hạn chế. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y cho thấy những ưu điểm của việc sử dụng h&uacute;t ch&acirc;n kh&ocirc;ng ở những bệnh nh&acirc;n bị nhiễm tr&ugrave;ng sau phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống. N&oacute; gi&uacute;p l&agrave;m liền vết thương, ngăn ngừa t&igrave;nh trạng bệnh k&eacute;o d&agrave;i cũng như th&aacute;o bỏ dụng cụ l&agrave;m ảnh hưởng đến kết quả nắn chỉnh.</p> Võ Quang Đình Nam Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2495 11. NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ XƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2500 <p><strong>M</strong><strong>ục ti&ecirc;u:</strong> Khảo s&aacute;t mối li&ecirc;n quan giữa mật độ xương với yếu tố l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng ở bệnh nh&acirc;n xơ gan.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p</strong><strong>:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang 33 bệnh nh&acirc;n xơ gan tại Khoa Nội Tổng hợp - Nội tiết - Cơ xương khớp, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ ng&agrave;y 12/4/2024 đến ng&agrave;y 25/11/2024. Bệnh nh&acirc;n được đo mật độ xương bằng m&aacute;y Medix DR tại vị tr&iacute; cột sống thắt lưng L1-L4 v&agrave; cổ xương đ&ugrave;i ch&acirc;n kh&ocirc;ng thuận.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tại cổ xương đ&ugrave;i, tỉ lệ thiếu xương l&agrave; 42,4% v&agrave; tỉ lệ lo&atilde;ng xương l&agrave; 12,1%; tại cột sống thắt lưng, tỉ lệ thiếu xương l&agrave; 42,4% v&agrave; lo&atilde;ng xương l&agrave; 27,3%. Chỉ số mật độ xương trung b&igrave;nh ở cổ xương đ&ugrave;i v&agrave; cột sống thắt lưng giảm thấp hơn ở nh&oacute;m &ge; 55 tuổi so với nh&oacute;m &lt; 55 tuổi (p &lt; 0,05). Nh&oacute;m &ge; 55 tuổi c&oacute; nguy cơ thiếu xương hoặc lo&atilde;ng xương cột sống thắt lưng v&agrave; cổ xương đ&ugrave;i lần lượt gấp 5,71 lần v&agrave; 5,5 lần so với nh&oacute;m &lt; 55 tuổi (p &lt; 0,05). Mật độ xương trung b&igrave;nh tại cổ xương đ&ugrave;i v&agrave; cột sống thắt lưng thấp hơn ở nh&oacute;m c&oacute; uống rượu bia nhiều (p &lt; 0,05). C&oacute; sự kh&aacute;c biệt r&otilde; rệt về mức điểm Child-Pugh trung b&igrave;nh với mật độ xương tại cột sống thắt lưng (p = 0,04).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Mật độ xương c&oacute; li&ecirc;n quan với một số yếu tố tuổi, uống rượu bia v&agrave; mức điểm Child-Pugh ở bệnh nh&acirc;n xơ gan. Đề nghị mở rộng cỡ mẫu nghi&ecirc;n cứu v&agrave; n&ecirc;n khảo s&aacute;t thường qui mật độ xương tr&ecirc;n đối tượng n&agrave;y.</p> Trương Xuân Long Nguyễn Hoàng Thanh Vân Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2500 12. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM KHỚP Ở NGƯỜI BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI GIAI ĐOẠN 0-2 THEO KELLGREN - LAWRENCE http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2502 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>M&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, h&igrave;nh ảnh si&ecirc;u &acirc;m khớp ở người bệnh tho&aacute;i h&oacute;a khớp gối giai đoạn 0-2 theo Kellgren - Lawrence tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 69 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n tho&aacute;i h&oacute;a khớp gối theo ACR (1991) từ th&aacute;ng 3/2023 đến th&aacute;ng 12/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bệnh nh&acirc;n c&oacute; tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 65,3 &plusmn; 8,5 tuổi, nữ giới chiếm 91,3%. Tỷ lệ tho&aacute;i h&oacute;a khớp gối giai đoạn 0, 1 v&agrave; 2 theo Kellgren - Lawrence tr&ecirc;n X quang lần lượt l&agrave; 6,8%, 46,6% v&agrave; 46,6%. C&aacute;c triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng thường gặp l&agrave; đau khớp (100%), hạn chế vận động (100%), tiếng lạo xạo khớp (92,7%), dấu hiệu ph&aacute; rỉ khớp (94,2%) v&agrave; tr&agrave;n dịch khớp gối (55,1%). Bệnh nh&acirc;n c&oacute; điểm VAS trung b&igrave;nh l&agrave; 4,56 &plusmn; 1,01, điểm WOMAC trung b&igrave;nh l&agrave; 48,51 &plusmn; 10,32. Về h&igrave;nh ảnh si&ecirc;u &acirc;m khớp, 91% khớp c&oacute; gai xương, 90,2% c&oacute; tổn thương sụn khớp, 54,1% c&oacute; tr&agrave;n dịch khớp gối v&agrave; 11,3% c&oacute; k&eacute;n Baker.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tất cả bệnh nh&acirc;n đều c&oacute; t&igrave;nh trạng đau khớp v&agrave; hạn chế vận động, điểm đau VAS trung b&igrave;nh l&agrave; 4,56 &plusmn; 1,01 v&agrave; điểm WOMAC trung b&igrave;nh l&agrave; 48,51 &plusmn; 10,32. Si&ecirc;u &acirc;m khớp gối c&oacute; khả năng ph&aacute;t hiện tốt c&aacute;c tổn thương trong tho&aacute;i h&oacute;a khớp, đặc biệt l&agrave; tho&aacute;i h&oacute;a khớp giai đoạn sớm.</p> Ngô Hoàng Long Nguyễn Thị Hồng Diễm Nguyễn Hoàng Thanh Vân Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2502 13. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM Ở BỆNH NHÂN THIẾU MÁU TAN MÁU TỰ MIỄN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2023 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2503 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>:Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả c&aacute;c đặc điểm của c&aacute;c chỉ số x&eacute;t nghiệm tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n thiếu m&aacute;u tan m&aacute;u tự miễn (TMTMTM) điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai trong năm 2023.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong>:Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả với việc thu thập c&aacute;c chỉ số x&eacute;t nghiệm từ nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n, bao gồm nghiệm ph&aacute;p Coombs (trực tiếp v&agrave; gi&aacute;n tiếp), số lượng hồng cầu lưới, tiểu cầu, mức bilirubin gi&aacute;n tiếp v&agrave; c&aacute;c th&ocirc;ng số li&ecirc;n quan.</p> <p><strong>Kết quả</strong>:Phần lớn bệnh nh&acirc;n c&oacute; mức độ thiếu m&aacute;u từ vừa đến nặng, k&egrave;m theo sự gia tăng hồng cầu lưới v&agrave; giảm tiểu cầu. Nghiệm ph&aacute;p Coombs trực tiếp dương t&iacute;nh ở 100% trường hợp, trong khi nghiệm ph&aacute;p Coombs gi&aacute;n tiếp chỉ dương t&iacute;nh ở một số &iacute;t. Mức bilirubin gi&aacute;n tiếp tăng cao, phản &aacute;nh sự ph&aacute; hủy hồng cầu v&agrave; t&igrave;nh trạng v&agrave;ng da l&acirc;m s&agrave;ng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong>C&aacute;c ph&aacute;t hiện n&agrave;y cung cấp cơ sở quan trọng trong việc hỗ trợ chẩn đo&aacute;n v&agrave; x&acirc;y dựng ph&aacute;c đồ điều trị hiệu quả cho bệnh nh&acirc;n thiếu m&aacute;u tan m&aacute;u tự miễn.</p> Đỗ Gia Quý Nguyễn Hoàng Chính Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2503 14. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ CAO ĐỒNG AN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2504 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: Khảo s&aacute;t kiến thức, th&aacute;i độ, h&agrave;nh vi chăm s&oacute;c sức khỏe sinh sản của sinh vi&ecirc;n Trường Cao đẳng C&ocirc;ng nghệ cao Đồng An, năm 2024 v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p</strong>: Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tại Trường Cao đẳng C&ocirc;ng nghệ cao Đồng An từ th&aacute;ng 9 đến th&aacute;ng 12/2024, với 430 sinh vi&ecirc;n kh&oacute;a 2021 li&ecirc;n th&ocirc;ng ch&iacute;nh quy, chọn mẫu thuận tiện. Dữ liệu thu thập qua bộ c&acirc;u hỏi gồm: th&ocirc;ng tin nh&acirc;n khẩu học, kiến thức, th&aacute;i độ v&agrave; h&agrave;nh vi về chăm s&oacute;c sức khỏe sinh sản (CSSKSS), dựa tr&ecirc;n c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu trước đ&oacute; v&agrave; điều chỉnh ph&ugrave; hợp.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 42,09% sinh vi&ecirc;n hiểu đ&uacute;ng kh&aacute;i niệm CSSKSS, 29,07% nắm r&otilde; nội dung ch&iacute;nh, 53,02% c&oacute; kiến thức đ&uacute;ng về tr&aacute;nh thai, chỉ 17,44% hiểu r&otilde; về bệnh l&acirc;y truyền qua đường t&igrave;nh dục. 66,51% đ&aacute;nh gi&aacute; CSSKSS rất quan trọng, nhưng vẫn c&ograve;n quan điểm kh&aacute;c nhau về quan hệ t&igrave;nh dục trước h&ocirc;n nh&acirc;n v&agrave; nạo ph&aacute; thai. Ph&acirc;n t&iacute;ch Pearson cho thấy mối li&ecirc;n hệ giữa kiến thức v&agrave; th&aacute;i độ kh&aacute; r&otilde; (r = 0,416; p &lt; 0,001), nhưng giữa th&aacute;i độ v&agrave; h&agrave;nh vi c&ograve;n yếu (r = 0,118; p = 0,014).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cho thấy sinh vi&ecirc;n c&oacute; nhận thức tốt về tầm quan trọng của chăm s&oacute;c sức khỏe sinh sản (CSSKSS) nhưng kiến thức thực tế vẫn c&ograve;n hạn chế, đặc biệt về biện ph&aacute;p tr&aacute;nh thai v&agrave; bệnh l&acirc;y truyền qua đường t&igrave;nh dục. Mối li&ecirc;n hệ giữa kiến thức v&agrave; th&aacute;i độ kh&aacute; r&otilde; r&agrave;ng, nhưng th&aacute;i độ chưa t&aacute;c động mạnh đến h&agrave;nh vi. Do đ&oacute;, cần tăng cường gi&aacute;o dục CSSKSS để n&acirc;ng cao hiểu biết v&agrave; thực h&agrave;nh đ&uacute;ng trong sinh vi&ecirc;n.</p> Nguyễn Thùy Linh Mai Hóa Vi Mai Anh Vũ Ngọc Ánh Huỳnh Tấn Đạt Đinh Thị Thùy Dung Trần Phan Mỹ Duyên Phan Chuyên Nhi Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2504 15. PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI TRẢI NGHIỆM CỦA NGƯỜI BỆNH, NGƯỜI NHÀ KHÁM TAI MŨI HỌNG TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA VÀ KHÁM BỆNH NGHỀ NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2024 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2505 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Ph&acirc;n t&iacute;ch một số yếu tố li&ecirc;n quan đến trải nghiệm của người bệnh v&agrave; người nh&agrave; khi sử dụng dịch vụ kh&aacute;m tai mũi họng tại Ph&ograve;ng kh&aacute;m Đa khoa v&agrave; Kh&aacute;m bệnh nghề nghiệp, Trường Đại học Y H&agrave; Nội năm 2024.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 242 đối tượng từ 18 tuổi trở l&ecirc;n, l&agrave; người bệnh v&agrave; người nh&agrave; đến kh&aacute;m chuy&ecirc;n khoa tai mũi họng tại ph&ograve;ng kh&aacute;m từ th&aacute;ng 6/2023 đến th&aacute;ng 6/2024. Dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi dựa tr&ecirc;n bộ c&ocirc;ng cụ SOPEQ (Eliza Lai-Yi Wong et al, 2014), điều chỉnh c&ograve;n 44 tiểu mục, với độ tin cậy Cronbach&rsquo;s alpha = 0,962. Số liệu được ph&acirc;n t&iacute;ch bằng phần mềm SPSS 20.0; sử dụng thống k&ecirc; m&ocirc; tả v&agrave; hồi quy logistic đa biến với ngưỡng &yacute; nghĩa thống k&ecirc; p &lt; 0,05.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỉ lệ h&agrave;i l&ograve;ng chung l&agrave; 94,2%. Nam giới c&oacute; khả năng trải nghiệm t&iacute;ch cực trước khi đến ph&ograve;ng kh&aacute;m v&agrave; về tổng thể cao hơn nữ giới (OR = 3,44 v&agrave; OR = 3,13 tương ứng). Nh&oacute;m thu nhập &lt; 20 triệu đồng/th&aacute;ng c&oacute; trải nghiệm t&iacute;ch cực về m&ocirc;i trường, cơ sở vật chất cao hơn nh&oacute;m thu nhập &ge; 20 triệu đồng/th&aacute;ng (OR = 2,09; p = 0,01). Người bệnh đ&atilde; đến kh&aacute;m nhiều lần c&oacute; tương t&aacute;c t&iacute;ch cực hơn với b&aacute;c sĩ so với người kh&aacute;m lần đầu (OR = 2,45; p = 0,04). Người trực tiếp sử dụng dịch vụ c&oacute; trải nghiệm tốt hơn người nh&agrave; trong cả qu&aacute; tr&igrave;nh kh&aacute;m (OR = 3,81) v&agrave; trải nghiệm tổng thể (OR = 2,10; p = 0,045).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Trải nghiệm của người bệnh chịu ảnh hưởng bởi c&aacute;c yếu tố như giới t&iacute;nh, thu nhập, số lần kh&aacute;m v&agrave; vai tr&ograve; tiếp cận dịch vụ. Cải thiện trải nghiệm cần tập trung v&agrave;o giao tiếp b&aacute;c sĩ - người bệnh, m&ocirc;i trường kh&aacute;m v&agrave; t&iacute;nh li&ecirc;n tục trong chăm s&oacute;c, nhằm n&acirc;ng cao chất lượng dịch vụ trong tương lai.</p> Nguyễn Thị Huê Nguyễn Hữu Thắng Nguyễn Bích Ngọc Đoàn Thị Nguyệt Minh Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2505 16. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ VỀ VIÊM TAI NGOÀI CẤP http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2506 <p>Vi&ecirc;m tai ngo&agrave;i cấp t&iacute;nh l&agrave; t&igrave;nh trạng phổ biến li&ecirc;n quan đến t&igrave;nh trạng vi&ecirc;m ống tai. Dạng cấp t&iacute;nh chủ yếu do nhiễm tr&ugrave;ng vi khuẩn, trong đ&oacute; <em>Pseudomonas aeruginosa v&agrave; Staphylococcus aureus</em> l&agrave; những t&aacute;c nh&acirc;n g&acirc;y bệnh phổ biến nhất. Vi&ecirc;m tai ngo&agrave;i cấp t&iacute;nh biểu hiện bằng t&igrave;nh trạng vi&ecirc;m ống tai khởi ph&aacute;t nhanh, g&acirc;y đau tai, ngứa, ph&ugrave; ống tai, ban đỏ ống tai v&agrave; chảy dịch tai, thường xảy ra sau khi bơi hoặc chấn thương nhẹ do vệ sinh kh&ocirc;ng đ&uacute;ng c&aacute;ch. Đau khi di chuyển v&agrave;nh tai hoặc nắp b&igrave;nh tai l&agrave; một triệu chứng thường gặp. Thuốc kh&aacute;ng khuẩn hoặc kh&aacute;ng sinh tại chỗ như axit axetic, aminoglycoside, polymyxin B v&agrave; quinolone l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị được lựa chọn trong c&aacute;c trường hợp kh&ocirc;ng biến chứng. C&aacute;c t&aacute;c nh&acirc;n n&agrave;y c&oacute; dạng chế phẩm c&oacute; hoặc kh&ocirc;ng c&oacute; corticosteroid tại chỗ; việc bổ sung corticosteroid c&oacute; thể gi&uacute;p giải quyết c&aacute;c triệu chứng nhanh hơn. Việc lựa chọn phương ph&aacute;p điều trị dựa tr&ecirc;n một số yếu tố, bao gồm t&igrave;nh trạng m&agrave;ng nhĩ, c&aacute;c t&aacute;c dụng phụ kh&ocirc;ng mong muốn, việc tu&acirc;n thủ điều trị v&agrave; chi ph&iacute;.. Thuốc kh&aacute;ng sinh đường uống được d&agrave;nh ri&ecirc;ng cho c&aacute;c trường hợp nhiễm tr&ugrave;ng đ&atilde; lan ra ngo&agrave;i ống tai hoặc ở những bệnh nh&acirc;n c&oacute; nguy cơ nhiễm tr&ugrave;ng tiến triển nhanh.</p> Nguyễn Triều Việt Nguyễn Thị Thùy Dương Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2506 17. SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TIỀN GIANG http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2507 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> đ&aacute;nh gi&aacute; sự h&agrave;i l&ograve;ng của người bệnh l&agrave; một ti&ecirc;u ch&iacute; quan trọng trong việc đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng kh&aacute;m, chữa bệnh tại c&aacute;c cơ sở y tế.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> m&ocirc; tả tỉ lệ sự h&agrave;i l&ograve;ng của người bệnh ngoại tr&uacute; tại khoa Kh&aacute;m bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh tỉnh Tiền Giang năm 2023.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả, ph&aacute;t vấn tr&ecirc;n 229 người bệnh ngoại tr&uacute; tại khoa Kh&aacute;m bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh tỉnh Tiền Giang, từ th&aacute;ng 7/2023 đến th&aacute;ng 12/2023. Kết quả: tỉ lệ người bệnh h&agrave;i l&ograve;ng chung đạt 81,1%, cao nhất l&agrave; tỉ lệ h&agrave;i l&ograve;ng về th&aacute;i độ ứng xử v&agrave; năng lực chuy&ecirc;n m&ocirc;n của nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế (86,81%), thấp nhất l&agrave; cơ sở vật chất v&agrave; phương tiện phục vụ người bệnh (68,24%). Kết luận: bổ sung nh&acirc;n lực cho ph&ograve;ng C&ocirc;ng t&aacute;c x&atilde; hội, đẩy mạnh tuy&ecirc;n truyền về đăng k&yacute; kh&aacute;m bệnh qua tổng đ&agrave;i.</p> Nguyễn Thanh Vân Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2507 18. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TĂNG SINH CỦA TẾ BÀO CAR-T KHI ĐỒNG NUÔI CẤY VỚI CÁC DÒNG TẾ BÀO UNG THƯ CD19 IN VITRO http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2508 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; khả năng tăng sinh của CAR-T khi đồng nu&ocirc;i cấy với c&aacute;c d&ograve;ng tế b&agrave;o biểu hiện CD19+ in vitro.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Chuyển nạp gen v&agrave;o tế b&agrave;o K562 sử dụng hệ v&eacute;c tơ Transposon-transposase kết hợp với xung điện. T&aacute;ch tế b&agrave;o PBMC v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch PBMC bằng flow cytometry. Chuyển nạp v&agrave;o PBMC sử dụng dung dịch chuyển nạp P3 Primary Cells, 1 &micro;g plasmid SB100X v&agrave; 3 &micro;g plasmid CD19RCD137/pSB. Đồng nu&ocirc;i cấy CAR-T v&agrave; tế b&agrave;o CD19+ theo tỉ lệ 1:1.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong 4 ng&agrave;y nu&ocirc;i cấy, CAR-T CD19RCD137 v&agrave; CAR-T iCasp9-IL15 đều c&oacute; khả năng tăng sinh khi đồng nu&ocirc;i cấy với c&aacute;c tế b&agrave;o CD19+. Tuy nhi&ecirc;n, số lượng CAR-T CD19RCD137 c&oacute; xu hướng giảm dần, nhưng CAR-T thế hệ 4 vẫn tăng về số lượng khi nu&ocirc;i cấy với K562 kh&ocirc;ng biểu hiện CD19. Ở ng&agrave;y nu&ocirc;i cấy 11, gần như kh&ocirc;ng c&ograve;n tế b&agrave;o CAR-T CD19RCD137 v&agrave; suy giảm đ&aacute;ng kể lượng tế b&agrave;o CAR-T iCasp9-IL15.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tế b&agrave;o CAR-T c&oacute; khả năng tăng sinh mạnh khi đồng nu&ocirc;i cấy với c&aacute;c d&ograve;ng tế b&agrave;o CD19+ nhưng kh&ocirc;ng c&oacute; khả năng tăng sinh khi nu&ocirc;i cấy c&ugrave;ng c&aacute;c d&ograve;ng tế b&agrave;o CD19.</p> Ngô Thu Hằng Cấn Văn Mão Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2508 19. BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP CARNEY COMPLEX VÀ NHÌN LẠI Y VĂN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2509 <p>Carney complex l&agrave; một bệnh l&yacute; di truyền thể trội với nhiều&nbsp; u t&acirc;n sinh ở tuyến nội tiết như tuyến gi&aacute;p, tuyến y&ecirc;n, tuyến thượng thận v&agrave; u ở ngo&agrave;i tuyến nội tiết. Thể điển h&igrave;nh, bệnh nh&acirc;n c&oacute; nhiều đốm sắc tố m&agrave;u n&acirc;u tr&ecirc;n mặt v&agrave; nhiều khối u ở tim, v&uacute;, tuyến thượng thận&hellip;U ở tim thường gặp nhất l&agrave; u nh&agrave;y nhĩ v&agrave; c&oacute; thể t&aacute;i ph&aacute;t nhiều lần. Bệnh nh&acirc;n cũng c&oacute; biểu hiện của hội chứng Cushing trong nhiều trường hợp. Chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định thường bị bỏ s&oacute;t. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp điển h&igrave;nh v&agrave; điểm lại y văn về bệnh l&yacute; n&agrave;y</p> <p>Carney complex l&agrave; một bệnh l&yacute; di truyền thể trội với nhiều&nbsp; u t&acirc;n sinh ở tuyến nội tiết như tuyến gi&aacute;p, tuyến y&ecirc;n, tuyến thượng thận v&agrave; u ở ngo&agrave;i tuyến nội tiết. Thể điển h&igrave;nh, bệnh nh&acirc;n c&oacute; nhiều đốm sắc tố m&agrave;u n&acirc;u tr&ecirc;n mặt v&agrave; nhiều khối u ở tim, v&uacute;, tuyến thượng thận&hellip;U ở tim thường gặp nhất l&agrave; u nh&agrave;y nhĩ v&agrave; c&oacute; thể t&aacute;i ph&aacute;t nhiều lần. Bệnh nh&acirc;n cũng c&oacute; biểu hiện của hội chứng Cushing trong nhiều trường hợp. Chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định thường bị bỏ s&oacute;t. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp điển h&igrave;nh v&agrave; điểm lại y văn về bệnh l&yacute; n&agrave;y</p> Văn Hùng Dũng Nguyễn Vạn Phước Đặng Hữu Danh Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2509 20. NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN TRÊN NGƯỜI MẮC BỆNH GAN DO RƯỢU CỦA CAO LỎNG HSN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2510 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: Đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng bảo vệ gan tr&ecirc;n người mắc bệnh gan do rượu của cao lỏng HSN</p> <p><strong>P</strong><strong>hương ph&aacute;p</strong>: Nghi&ecirc;n cứu can thiệp, thử nghiệm l&acirc;m s&agrave;ng, so s&aacute;nh trước-sau điều trị tr&ecirc;n 30 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định Bệnh gan do rượu, điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ C&ocirc;ng an.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: sau 30 ng&agrave;y điều trị, gi&aacute; trị AST giảm từ 210,98 &plusmn; 64,50 U/L xuống c&ograve;n 87,22 &plusmn; 47,66 U/L, c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,05. Gi&aacute; trị ALT giảm từ 86,05 &plusmn; 26,29 U/L xuống c&ograve;n 43,06 &plusmn; 12,57U/L, c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,05. Gi&aacute; trị GGT giảm từ 437,50 &plusmn; 172,46 U/L xuống c&ograve;n 181,50 &plusmn; 123,07 U/L, c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,05. Trước điều trị tỷ lệ bệnh nh&acirc;n GGT sau điều trị &gt; 200 U/L chiếm 96,7%, sau điều trị tỷ lệ bệnh nh&acirc;n c&oacute; GGT từ 50 - 100 U/L chiếm 26,6%, 101 - 200 U/L chiếm 36,7% v&agrave; từ 200 -500 U/L chiếm 36,7%, p &lt; 0,05. Gi&aacute; trị albumin huyết thanh tăng từ 38,92 &plusmn; 4,36 g/L l&ecirc;n 40,51 &plusmn; 3,62 g/L, p &lt; 0,05. Gi&aacute; trị Bilirubin TP giảm từ 34,06 &plusmn; 7,28 xuống 18,28 &plusmn; 4,36 &micro;mol/L, c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,05. Tỷ lệ prothrombin tăng từ 86,74 &plusmn; 9,09 l&ecirc;n 96,96 &plusmn; 2,92%, p &lt; 0,05.</p> <p>Điểm Maddrey trung b&igrave;nh giảm từ 7,14 &plusmn; 7,35 xuống -1,75 &plusmn; 3,30, sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,05.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Cao lỏng HSN c&oacute; t&aacute;c dụng tốt tr&ecirc;n người bệnh mắc bệnh gan do rượu, th&ocirc;ng qua việc cải thiện c&aacute;c chỉ số AST, ALT, GGT, albumin, bilirubin, prothrombin v&agrave; điểm Maddrey.</p> Trần Thị Hồng Ngãi Phạm Anh Tuấn Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2510 21. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BIẾNG ĂN TÌNH TRẠNG BIẾNG ĂN Ở TRẺ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2511 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định một số yếu tố li&ecirc;n quan đến trẻ biếng ăn đến kh&aacute;m tại Bệnh viện Trung ương Th&aacute;i Nguy&ecirc;n.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu bệnh - chứng tr&ecirc;n 337 trẻ từ 6 th&aacute;ng đến 5 tuổi (151 trẻ biếng ăn, 186 trẻ kh&ocirc;ng biếng ăn), khi gia đ&igrave;nh trẻ đến kh&aacute;m tại Bệnh viện Trung ương Th&aacute;i Nguy&ecirc;n trong thời gian từ (3/2024 -10/2024) đạt c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn chọn mẫu đều được ph&aacute;t phiếu khảo s&aacute;t tự điền.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nh&oacute;m 25-36 th&aacute;ng tỷ lệ biếng ăn cao 2,32 lần; nh&oacute;m 37-48 th&aacute;ng tỷ lệ biếng ăn cao hơn 3,09 lần so với nh&oacute;m kh&ocirc;ng biếng ăn; trẻ nữ cao hơn hơn 0,57 lần so với trẻ nam; nh&oacute;m trẻ c&oacute; người chăm s&oacute;c kh&aacute;c cao hơn 0,48 lần so với nh&oacute;m trẻ c&oacute; b&agrave; mẹ l&agrave; người chăm s&oacute;c ch&iacute;nh; nu&ocirc;i con bằng sữa mẹ trong 6 th&aacute;ng đầu c&oacute; tỷ lệ biếng ăn thấp hơn 1,08 lần so với nh&oacute;m trẻ kh&aacute;c. Tr&igrave;nh độ học vấn, nghề nghiệp của người chăm s&oacute;c kh&ocirc;ng li&ecirc;n quan đến tỷ lệ trẻ biếng ăn ở trẻ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cần tuy&ecirc;n truyền gi&aacute;o dục sức khỏe tại c&aacute;c cơ sở tế về tư vấn cho c&aacute;c b&agrave; mẹ thực h&agrave;nh nu&ocirc;i con bằng sữa mẹ trong 6 th&aacute;ng đầu nhằm hạn chế tỷ lệ biếng ăn ở trẻ em &lt; 5 tuổi.</p> Đoàn Thị Huệ Ngô Thị Vân Anh Nguyễn Thị Tú Ngọc Nguyễn Ngọc Hà Ngô Toàn Anh Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2511 22. ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG THANG ĐO ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG BIẾNG ĂN Ở TRẺ TỪ 6 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2512 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả t&igrave;nh trạng biếng ăn ở trẻ em từ 6 th&aacute;ng đến 5 tuổi đến kh&aacute;m tại Bệnh viện Trung Ương Th&aacute;i Nguy&ecirc;n.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 265 trẻ em v&agrave; người chăm s&oacute;c trẻ từ 6 th&aacute;ng đến 5 tuổi kh&aacute;m tại Bệnh viện Trung ương Th&aacute;i Nguy&ecirc;n từ th&aacute;ng 3/2024 - 11/2024 đ&atilde; tham gia phỏng vấn trực tiếp dựa tr&ecirc;n thang đo đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng biếng ăn của trẻ.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ nam: nữ: 1,38:1, trẻ nam chiếm đa số 58,1%, tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 25,43&plusmn;16,95 th&aacute;ng, gặp nhiều ở nh&oacute;m 13-24 th&aacute;ng (31,7%), nh&oacute;m 6-12 th&aacute;ng (25,3%). Tỷ lệ biếng ăn trong nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 44,9%; Trong đ&oacute;, đặc điểm bữa ăn của trẻ: ngậm tương đối l&acirc;u (36,2%); Ăn được nửa khẩu phần sau đ&oacute; ngậm rất l&acirc;u (34,0%); Thời gian ăn 1 bữa từ 45-60 ph&uacute;t (13,6%); v&agrave; c&oacute; 34,0% trẻ ăn tương đối &iacute;t; Đặc điểm h&agrave;nh vi ăn uống của trẻ: Thỉnh thoảng c&oacute; những h&agrave;nh vi chống đối khi ăn chiếm 51,3%; thỉnh thoảng c&oacute; những h&agrave;nh vi n&eacute; tr&aacute;nh khi ăn (51,3%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> tỷ lệ biếng ăn ở trẻ dưới 5 tuổi đến kh&aacute;m tại Bệnh viện Trung ương Th&aacute;i Nguy&ecirc;n l&agrave; 44,9%.</p> Đoàn Thị Huệ Nguyễn Thị Tú Ngọc Trần Lệ Thu Nguyễn Ngọc Hà Ngô Toàn Anh Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2512 23. ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ KHỐI DỰ PHÒNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2024 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2513 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> x&aacute;c định mức độ động lực l&agrave;m việc (ĐLLV) của nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế (NVYT) khối dự ph&ograve;ng tại Trung t&acirc;m y tế (TTYT) quận G&ograve; Vấp, th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh (TPHCM) năm 2024 v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> thiết kế nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả, khảo s&aacute;t 163 NVYT theo bộ c&acirc;u hỏi tự điền nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; ĐLLV của NVYT theo thang đo Mbindyo (2009). Bộ c&acirc;u hỏi gồm10 c&acirc;u hỏi cho 3 kh&iacute;a cạnh h&agrave;i l&ograve;ng, tận t&acirc;m v&agrave; cam kết.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> về ĐLLV chung, 59,5% c&oacute; động lực cao v&agrave; 40,5% c&oacute; động lực trung b&igrave;nh. Mức độ ĐLLV cao đối với ti&ecirc;u ch&iacute; h&agrave;i l&ograve;ng đối với c&ocirc;ng việc l&agrave; thấp nhất với chỉ 23,9%, tiếp đến l&agrave; sự tận t&acirc;m trong c&ocirc;ng việc với 70,6% v&agrave; sự cam kết tổ chức với 69,3%. C&aacute;c yếu tố c&oacute; li&ecirc;n quan đ&aacute;ng kể đến mức độ ĐLLV cao bao gồm: t&igrave;nh trạng h&ocirc;n nh&acirc;n (OR=2,61), chức vụ quản l&yacute; (OR=2,63), chuy&ecirc;n m&ocirc;n (điều dưỡng/y sĩ/nữ hộ sinh v&agrave; NVYT kh&aacute;c so với b&aacute;c sĩ, OR l&agrave; 2,67 v&agrave; 5,15), tr&igrave;nh độ chuy&ecirc;n m&ocirc;n (OR=0,43), h&agrave;i l&ograve;ng với đồng nghiệp (OR=4,06) v&agrave; m&ocirc;i trường l&agrave;m việc an to&agrave;n (OR=5,85).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> nhiều NVYT khối dự ph&ograve;ng c&oacute; ĐLLV đối với c&ocirc;ng việc thấp, c&aacute;c giải ph&aacute;p can thiệp li&ecirc;n quan đến cải thiện thu nhập, chế độ đ&atilde;i ngộ v&agrave; m&ocirc;i trường l&agrave;m việc l&agrave; cần thiết nhằm n&acirc;ng cao động lực v&agrave; hiệu quả c&ocirc;ng việc của NVYT khối dự ph&ograve;ng.</p> Vũ Thị Huệ Phạm Việt Cường Lê Thanh Quyết Nguyễn Trung Hòa Trương Thị Hồng Sen Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2513 24. THỰC TRẠNG HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ VỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH NGOẠI KHOA TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2024 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2514 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả sự h&agrave;i l&ograve;ng của người bệnh nội tr&uacute; về dịch vụ kh&aacute;m chữa bệnh ngoại khoa tại Trung t&acirc;m Y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Ph&uacute; Thọ năm 2024 v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Thiết kế nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang c&oacute; ph&acirc;n t&iacute;ch tr&ecirc;n 382 người bệnh ngoại khoa. Kỹ thuật thu thập số liệu cũng như bộ c&ocirc;ng cụ thu thập số liệu định lượng được &aacute;p dụng theo Quyết định số 3869/QĐ-BYT ng&agrave;y 28/8/2019 của Bộ Y tế về việc ban h&agrave;nh c&aacute;c mẫu phiếu v&agrave; hướng dẫn khảo s&aacute;t h&agrave;i l&ograve;ng người bệnh v&agrave; nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế. &nbsp;</p> <p><strong>Kết quả:</strong> tỷ lệ người bệnh điều trị nội tr&uacute; ngoại khoa c&oacute; tỷ lệ h&agrave;i l&ograve;ng kh&aacute; cao, chiểm tỷ lệ từ 87,5%-92,9% t&ugrave;y theo c&aacute;c nh&oacute;m ti&ecirc;u ch&iacute; h&agrave;i l&ograve;ng. Điểm trung b&igrave;nh h&agrave;i l&ograve;ng cũng rất cao từ 4,21-4,47 điểm (tr&ecirc;n 5 điểm tối đa). Những người bệnh c&oacute; tr&igrave;nh độ văn h&oacute;a thấp v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; thẻ bảo hiểm y tế c&oacute; sự h&agrave;i l&ograve;ng với dịch vụ kh&aacute;m chữa bệnh ngoại khoa thấp c&oacute; &yacute; nghĩa so với những người bệnh kh&aacute;c.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> sự h&agrave;i l&ograve;ng của người bệnh nội tr&uacute; về dịch vụ kh&aacute;m chữa bệnh ngoại khoa kh&aacute; cao. Bệnh viện cần tập trung v&agrave;o n&acirc;ng cao cơ sở vật chất v&agrave; c&oacute; những biện ph&aacute;p nhằm n&acirc;ng cao sự h&agrave;i l&ograve;ng với những người bệnh c&oacute; tr&igrave;nh độ văn h&oacute;a thấp v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; thẻ bảo hiểm y tế.</p> Vi Ngọc Nguyên Ngô Toàn Anh Nguyễn Hoài Linh Ngô Văn Toàn Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2514 25. THỰC TRẠNG MẮC STRESS Ở NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2024 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2515 <p>Mục ti&ecirc;u: M&ocirc; tả thực trạng stress của nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế (NVYT) v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan tại Trung t&acirc;m Y tế huyện Thanh Ba năm 2024.<br />Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: Thiết kế cắt ngang cho 173 NVYT, sử dụng thang điểm DASS-21 để đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ căng thẳng v&agrave; sử dụng m&ocirc; h&igrave;nh hồi quy logistic đơn biến để đ&aacute;nh gi&aacute; mối li&ecirc;n quan với m&ocirc;i trường l&agrave;m việc, yếu tố gia đ&igrave;nh.<br />Kết quả: Tỷ lệ stress l&agrave; 19,2%. Trong số đ&oacute; mức độ nhẹ l&agrave; 51,5%, mức độ vừa l&agrave; 27,3%, mức độ nặng l&agrave; 21,2% (p&lt;0,05). Về yếu tố c&ocirc;ng việc: Sợ sai s&oacute;t trong qu&aacute; tr&igrave;nh điều trị người bệnh l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n c&oacute; nguy cơ stress chiếm tỷ lệ cao nhất với OR=7,21 (95% CI: 3,15 &ndash; 16,5); Đối với mối quan hệ nơi l&agrave;m việc: &Iacute;t nhận được sự hỗ trợ khi l&agrave;m việc của đồng nghiệp c&oacute; nguy cơ strees cao nhất với OR=9,42 (95% CI: 3,30 &ndash; 26,9); Đối với yếu tố xung đột giữa c&ocirc;ng việc v&agrave; gia đ&igrave;nh: Kh&oacute; xin ph&eacute;p nghỉ trong trường hợp gia đ&igrave;nh c&oacute; việc khẩn cấp c&aacute;c yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến t&igrave;nh trạng stress của NVYT với OR=4,84 (95% CI: 1,92 &ndash; 12,1); Đối với m&ocirc;i trường l&agrave;m việc: Nơi l&agrave;m việc ồn &agrave;o, lộn xộn l&agrave; yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến t&igrave;nh trạng stress cao nhất với 28,6% v&agrave; OR=1,98 (95% CI: 1,03 &ndash; 4,68). <br />Kết luận: Kết quả nghi&ecirc;n cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải x&acirc;y dựng chiến lược giảm stress to&agrave;n diện, bao gồm sắp xếp c&ocirc;ng việc hợp l&yacute;, giảm tải &aacute;p lực từ tr&aacute;ch nhiệm ph&aacute;p l&yacute;, cải thiện m&ocirc;i trường l&agrave;m việc v&agrave; tăng cường hỗ trợ đồng nghiệp. </p> Trịnh Thị Hồng Hiệp Ngô Toàn Anh Ngô Văn Toàn Nguyễn Hoài Linh Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2515 26. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC CHỈ SỐ LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA CAO LỎNG HSN TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH GAN DO RƯỢU http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2516 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: Đ&aacute;nh gi&aacute; ảnh hưởng đến c&aacute;c chỉ số l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng của cao lỏng HSN trong điều trị bệnh gan do rượu. Đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng kh&ocirc;ng mong muốn của phương ph&aacute;p.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương ph&aacute;p</strong>: Nghi&ecirc;n cứu can thiệp, thử nghiệm l&acirc;m s&agrave;ng, so s&aacute;nh trước-sau điều trị tr&ecirc;n 30 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định Bệnh gan do rượu, điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ C&ocirc;ng an.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Sau 7 ng&agrave;y, triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng của bệnh nh&acirc;n đều cải thiện, trong đ&oacute; triệu chứng mệt mỏi giảm từ 100% xuống 70%, ch&aacute;n ăn giảm từ 80% xuống 50%, sốt từ 26,7 xuống c&ograve;n 3,3%, với p &lt; 0,05. Sau 15 ng&agrave;y v&agrave; 30 ng&agrave;y điều trị, c&aacute;c triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng của bệnh nh&acirc;n đều cải thiện r&otilde; rệt, c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,05. Tỷ lệ bệnh nh&acirc;n hội chứng cai c&oacute; xu hướng giảm, sự kh&aacute;c biệt kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &gt; 0,05. Tỷ lệ người bệnh c&oacute; triệu chứng đau tức mạn sườn, ăn k&eacute;m, buồn n&ocirc;n, n&ocirc;n, ho&agrave;ng đản v&agrave; sốt theo YHCT cải thiện c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,05. Sau 30 ng&agrave;y điều trị, chưa ghi nhận người bệnh c&oacute; t&aacute;c dụng kh&ocirc;ng mong muốn tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng, số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, gi&aacute; trị MCV, ure, creatinin thay đổi kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &gt; 0,05.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Cao lỏng HSN c&oacute; t&iacute;nh an to&agrave;n cao, hiệu quả trong điều trị bệnh gan do rượu, thể hiện tr&ecirc;n cả l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng.</p> Trần Thị Hồng Ngãi Phạm Anh Tuấn Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2516 27. NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CAO KHÔ “THĂNG THANH GIÁNG TRỌC” LÊN CHỨC PHẬN TẠO MÁU CỦA CHUỘT CỐNG TRẮNG http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2517 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong><em>Nghi&ecirc;n cứu sự ảnh hưởng của cao kh&ocirc; &ldquo;Thăng thanh gi&aacute;ng trọc&rdquo; l&ecirc;n chức phận tạo m&aacute;u của chuột cống trắng.</em></p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong>: Chức phận tạo m&aacute;u được đ&aacute;nh gi&aacute; tr&ecirc;n chuột cống trắng chủng wistar trong thời gian 90 ng&agrave;y v&agrave; thực hiện theo Hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới v&agrave; Bộ Y tế về đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu lực v&agrave; an to&agrave;n thuốc.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy cao kh&ocirc; "Thăng thanh gi&aacute;ng trọc", khi sử dụng với liều 0,735 g/kg/24 giờ v&agrave; 2,205 g/kg/24 giờ, kh&ocirc;ng g&acirc;y ảnh hưởng đ&aacute;ng kể đến số lượng hồng cầu, nồng độ hemoglobin, hematocrit, v&agrave; thể t&iacute;ch trung b&igrave;nh hồng cầu (p &gt; 0,05) so với nh&oacute;m chứng. B&ecirc;n cạnh đ&oacute; kh&ocirc;ng ảnh hưởng đến số lượng bạch cầu v&agrave; tiều cầu trong cơ thể chuột so với l&ocirc; ch&uacute;ng (p&gt;0,05). &nbsp;Ngo&agrave;i ra, thuốc kh&ocirc;ng l&agrave;m thay đổi h&igrave;nh th&aacute;i đại thể v&agrave; vi thể của gan v&agrave; thận ở chuột th&iacute; nghiệm, khẳng định t&iacute;nh an to&agrave;n ở cả mức liều thấp v&agrave; liều cao.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Cao kh&ocirc; &ldquo;Thăng thanh gi&aacute;ng trọc&rdquo; kh&ocirc;ng g&acirc;y ảnh hưởng l&ecirc;n chức phận tạo m&aacute;u của chuột cống trắng chủng Wistar.</p> Trần Đức Quang Huy Lê Thị Thanh Nhạn Nguyễn Thị Diệu Linh Phạm Thủy Phương Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2517 28. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC CẤU TRÚC TRONG KHOANG MŨI TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ DẪN LƯU KHE GIỮA TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2518 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: khảo s&aacute;t c&aacute;c đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; c&aacute;c cấu tr&uacute;c trong khoang mũi anh hưởng đến sự dẫn lưu khe giữa tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m mũi xoang mạn t&iacute;nh.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong>: m&ocirc; tả cắt ngang loạt ca l&acirc;m s&agrave;ng. Kết quả: trong số 183 bệnh nh&acirc;n đến kh&aacute;m tỷ lệ cao nhất l&agrave; chảy mũi 50,2%, nghẹt mũi 27,2%, nặng đầu-mặt chiếm 21,7%, nhảy mũi 1,1%. tỷ lệ ni&ecirc;m mạc hốc mũi sung huyết cao nhất với 73,4%. Trường hợp dị h&igrave;nh v&aacute;ch ngăn chiếm đa số với tỷ lệ 74,3%, c&oacute; 35,4% xuất hiện xoang hơi cuốn mũi. Tỷ lệ nhầy đục ở khe giữa chiếm hơn 53,6%.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: trong số c&aacute;c bệnh nh&acirc;n tham gia v&agrave;o nghi&ecirc;n cứu ghi nhận sự xuất hiện triệu chứng chảy mũi v&agrave; nghẹt mũi chiếm tỉ lệ cao nhất, v&agrave; sự xuất hiện của c&aacute;c dị h&igrave;nh v&aacute;ch ngăn chiếm đa số ở bệnh nh&acirc;n.</p> Nguyễn Triều Việt Lại Khôi Nguyên Trần Khôi Nguyên Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2518 29. KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA Y HỌC DÂN TỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2022 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2519 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: M&ocirc; tả sự h&agrave;i l&ograve;ng của người bệnh điều trị ngoại tr&uacute; tại Khoa Y học d&acirc;n tộc - Bệnh viện Đa khoa Xanh P&ocirc;n năm 2022.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p</strong>: Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 330 người bệnh điều trị ngoại tr&uacute; tại Khoa Y học d&acirc;n tộc -&nbsp; Bệnh viện Đa khoa Xanh P&ocirc;n từ 1/7/2022 đến 31/12/2022.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tỷ lệ h&agrave;i l&ograve;ng chung của người bệnh l&agrave; 84,5%, trong đ&oacute; điểm h&agrave;i l&ograve;ng cao nhất với yếu tố chi ph&iacute; điều trị l&agrave; 4,84 &plusmn; 0,28 v&agrave; thấp nhất đối với yếu tố thời gian chờ đợi l&agrave; 4,24 &plusmn; 0,69. Điểm trung b&igrave;nh h&agrave;i l&ograve;ng cho c&aacute;c yếu tố thủ tục &ndash; quy tr&igrave;nh, cơ sở vật chất, nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế lần lượt l&agrave; 4,69 &plusmn; 0,39, 4,65 &plusmn; 0,27, 4,80 &plusmn; 0,25.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Hầu hết bệnh nh&acirc;n đều h&agrave;i l&ograve;ng với chất lượng chuy&ecirc;n m&ocirc;n v&agrave; dịch vụ khi điều trị ngoại tr&uacute; tại Khoa Y học d&acirc;n tộc.</p> Thái Thị Trang Bùi Tiến Hưng Nguyễn Thu Hương Phạm Xuân Thành Nguyễn Tuyết Trang Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2519 30. NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CAO KHÔ “THĂNG THANH GIÁNG TRỌC” LÊN MỘT SỐ CHỈ SỐ MÁU CỦA CHUỘT TRÊN MÔ HÌNH BỆNH THẬN MẠN CẮT 5/6 THẬN CHUỘT http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2520 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Nghi&ecirc;n cứu sự ảnh hưởng của cao kh&ocirc; &ldquo;Thăng thanh gi&aacute;ng trọc&rdquo; l&ecirc;n một số chỉ số m&aacute;u của chuột tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh bệnh thận mạn cắt 5/6 thận chuột.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong>:</p> <p>Đối tượng nghi&ecirc;n cứu: Chuột cống trắng chủng <em>Wistar</em>, giống đực, trưởng th&agrave;nh, khoẻ mạnh, trọng lượng từ 200 &ndash; 250g. C&aacute;c chuột th&iacute; nghiệm được cung cấp bởi Ban động vật - Học viện Qu&acirc;n y.</p> <p>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: Nghi&ecirc;n cứu t&aacute;c dụng của cao kh&ocirc; &ldquo;Thăng thanh gi&aacute;ng trọc&rdquo; tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh bệnh thận mạn cắt 5/6 thận chuột.</p> <p><strong>Kết quả</strong></p> <p>Sau 60 ng&agrave;y uống cao kh&ocirc; &ldquo;Thăng thanh gi&aacute;ng trọc&rdquo;:</p> <p>So với l&ocirc; m&ocirc; hình, nồng độ ure huyết thanh của chuột ở các l&ocirc; u&ocirc;́ng thu&ocirc;́c giảm có ý nghĩa th&ocirc;́ng k&ecirc; với p &lt; 0,01. Nồng độ ure huyết thanh của chuột ở l&ocirc; Thăng thang gi&aacute;ng trọc 2 (TTGT-2) giảm nhi&ecirc;̀u nh&acirc;́t, và khác bi&ecirc;̣t có ý nghĩa th&ocirc;́ng k&ecirc; so với ở l&ocirc; Thăng thang gi&aacute;ng trọc 1 (TTGT-1) (p &lt; 0,05). So với l&ocirc; m&ocirc; hình, nồng độ creatinin huyết thanh của chuột ở các l&ocirc; u&ocirc;́ng thu&ocirc;́c giảm có ý nghĩa th&ocirc;́ng k&ecirc; với p &lt; 0,01. Nồng độ creatinin huyết thanh của chuột ở l&ocirc; TTGT-2 giảm nhi&ecirc;̀u nh&acirc;́t, và khác bi&ecirc;̣t có ý nghĩa th&ocirc;́ng k&ecirc; so với ở l&ocirc; TTGT-1 (p &lt; 0,05). So với l&ocirc; m&ocirc; hình, s&ocirc;́ lượng h&ocirc;̀ng c&acirc;̀u máu chu&ocirc;̣t và hàm lượng huy&ecirc;́t sắc t&ocirc;́ máu chu&ocirc;̣t ở các l&ocirc; dùng thu&ocirc;́c tăng, khác bi&ecirc;̣t có ý nghĩa th&ocirc;́ng k&ecirc; với p &lt; 0,05.</p> <p>Hematocrit máu chu&ocirc;̣t ở các l&ocirc; khác bi&ecirc;̣t chưa có ý nghĩa th&ocirc;́ng k&ecirc; (p &gt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Cao kh&ocirc; &ldquo;Thăng Thanh Gi&aacute;ng Trọc&rdquo; ở c&aacute;c liều d&ugrave;ng đ&atilde; thể hiện t&aacute;c dụng giảm nồng độ ure v&agrave; creatinin huyết thanh, tăng c&aacute;c chỉ số huyết học của chuột tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh chuột g&acirc;y bệnh thận mạn.</p> Nguyễn Thị Diệu Linh Lê Thị Thanh Nhạn Trần Đức Quang Huy Phạm Thủy Phương Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2520 31. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN THUỐC TẠI CÁC NHÀ THUỐC TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2023 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2521 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> nh&agrave; thuốc tư nh&acirc;n đ&oacute;ng vai tr&ograve; quan trọng trong hệ thống cung ứng thuốc đến tay người d&acirc;n.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> m&ocirc; tả kết quả quản l&yacute; hoạt động mua b&aacute;n thuốc v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến kiến thức đ&uacute;ng về SOP tại c&aacute;c nh&agrave; thuốc tư nh&acirc;n tr&ecirc;n địa b&agrave;n quận Ph&uacute; Nhuận, th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh năm 2023.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả thực hiện 110 nh&agrave; thuốc tư nh&acirc;n v&agrave; 386 người b&aacute;n lẻ thuốc tại c&aacute;c nh&agrave; thuốc tư nh&acirc;n tại quận Ph&uacute; Nhuận, th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh, từ 11/2022 - 6/2023.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: tỷ lệ dược sĩ c&oacute; kiến thức đ&uacute;ng về SOP b&aacute;n thuốc theo đơn l&agrave; 33,68%, kh&ocirc;ng theo đơn l&agrave; 42,49%. C&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa kiến thức đ&uacute;ng về SOP b&aacute;n thuốc theo đơn với: giới t&iacute;nh; tr&igrave;nh độ chuy&ecirc;n m&ocirc;n; kinh nghiệm chuy&ecirc;n m&ocirc;n; thời gian l&agrave;m việc mỗi ng&agrave;y v&agrave; được tập huấn về kiến thức ph&aacute;p luật y tế trong 2 năm trở lại đ&acirc;y (p&lt;0,05). C&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa kiến thức đ&uacute;ng về SOP b&aacute;n thuốc kh&ocirc;ng theo đơn với: độ tuổi; giới t&iacute;nh; tr&igrave;nh độ chuy&ecirc;n m&ocirc;n; kinh nghiệm chuy&ecirc;n m&ocirc;n v&agrave; thời gian l&agrave;m việc mỗi ng&agrave;y (p&lt;0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Kết quả nghi&ecirc;n cứu sẽ gi&uacute;p c&aacute;c nh&agrave; hoạch định ch&iacute;nh s&aacute;ch đưa ra c&aacute;c giải ph&aacute;p can thiệp để n&acirc;ng cao chất lượng hoạt động mua b&aacute;n thuốc tại c&aacute;c nh&agrave; thuốc tư nh&acirc;n, nhằm đảm bảo hoạt động cung ứng thuốc an to&agrave;n, hiệu quả đến tay người ti&ecirc;u d&ugrave;ng.</p> Nguyễn Thanh Vân Trần Thế Trung Nguyễn Thanh Hải Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2521 32. THỰC TRẠNG HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN VỀ HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2024 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2522 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>M&ocirc; tả sự h&agrave;i l&ograve;ng của người bệnh nội tr&uacute; khoa Y học cổ truyền tại Trung t&acirc;m Y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Ph&uacute; Thọ năm 2024 v&agrave; c&aacute;c yếu tố ảnh hưởng.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 261 người bệnh, sử dụng bộ c&ocirc;ng cụ theo Quyết định 3869/QĐ-BYT của Bộ Y tế. Mức độ h&agrave;i l&ograve;ng được đ&aacute;nh gi&aacute; theo thang Likert: &lt;4 điểm l&agrave; chưa h&agrave;i l&ograve;ng, &ge;4 điểm l&agrave; h&agrave;i l&ograve;ng. Ph&acirc;n t&iacute;ch mối li&ecirc;n quan bằng chỉ số OR v&agrave; 95% CI.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tỷ lệ người bệnh điều trị nội tr&uacute; y học cổ truyền tại Trung t&acirc;m y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Ph&uacute; Thọ h&agrave;i l&ograve;ng chung với dịch vụ y tế rất cao (91,6%) v&agrave; điểm trung b&igrave;nh h&agrave;i l&ograve;ng chung cao (4,2 điểm/5 điểm tổng). Người bệnh c&oacute; tr&igrave;nh độ học vấn cao từ trung học cơ sở trở l&ecirc;n, người bệnh chưa kết h&ocirc;n/g&oacute;a/ly dị/ly th&acirc;n, người bệnh ở xa bệnh viện hơn c&oacute; tỷ lệ h&agrave;i l&ograve;ng với dịch vụ kh&aacute;m chữa bệnh nội tr&uacute; y học cổ truyền cao hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Để c&oacute; thể gi&uacute;p cho chuy&ecirc;n ng&agrave;nh y học cổ truyền hoạt động c&oacute; hiệu quả hơn nữa, cần thiết c&oacute; nghi&ecirc;n cứu lớn hơn v&agrave; nghi&ecirc;n cứu định t&iacute;nh để cung cấp được c&aacute;c bằng chứng về sự h&agrave;i l&ograve;ng của người bệnh điều trị y học cổ truyền trong tỉnh.</p> Nguyễn Tiến Hùng Ngô Toàn Anh Nguyễn Hoài Linh Ngô Văn Toàn Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2522 33. KIẾN THỨC THỐNG KÊ BÁO CÁO Y TẾ CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC TRẠM Y TẾ XÃ HUYỆN HẬU LỘC VÀ QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA NĂM 2024 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2523 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>M&ocirc; tả kiến thức về thống k&ecirc; b&aacute;o c&aacute;o y tế của c&aacute;n bộ, nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế trạm y tế x&atilde; tại</p> <p><span style="font-weight: bolder;">Mục ti&ecirc;u:&nbsp;</span>M&ocirc; tả kiến thức về thống k&ecirc; b&aacute;o c&aacute;o y tế của c&aacute;n bộ, nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế trạm y tế x&atilde; tại huyện Hậu Lộc v&agrave; Quảng Xương, tỉnh Thanh H&oacute;a v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch m&ocirc;̣t s&ocirc;́ yếu tố li&ecirc;n quan.&nbsp;huyện Hậu Lộc v&agrave; Quảng Xương, tỉnh Thanh H&oacute;a v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch m&ocirc;̣t s&ocirc;́ yếu tố li&ecirc;n quan.</p> <p><strong><em>Đ&ocirc;́i tượng và phương pháp nghi&ecirc;n cứu: </em></strong>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang thực hiện tại 48 trạm y tế x&atilde; thuộc hai huyện từ th&aacute;ng 01/2024 đến th&aacute;ng 02/2025. Dữ liệu được thu thập bằng bộ c&acirc;u hỏi chuẩn h&oacute;a dựa tr&ecirc;n c&aacute;c th&ocirc;ng tư ng&agrave;nh y tế v&ecirc;̀ th&ocirc;́ng k&ecirc; báo cáo y t&ecirc;́ v&agrave; &yacute; kiến chuy&ecirc;n gia.</p> <p><strong><em>K&ecirc;́t quả: </em></strong>Trong 234 c&aacute;n bộ, nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế tham gia khảo s&aacute;t (tỷ lệ phản hồi 83,5%), 57,3% c&oacute; kiến thức đạt về thống k&ecirc; b&aacute;o c&aacute;o y tế. Tỷ lệ n&agrave;y cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; tại huyện Quảng Xương so với Hậu Lộc (63,4% so với 36,6%, p&lt;0,001). Tại huyện Hậu Lộc, nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế c&oacute; th&acirc;m ni&ecirc;n c&ocirc;ng t&aacute;c từ 11&ndash;20 năm c&oacute; xu hướng đạt kiến thức cao hơn so với nh&oacute;m th&acirc;m ni&ecirc;n 1&ndash;10 năm (OR: 3,59; 95%CI: 1,18&ndash;10,93; p=0,024). Ngược lại, c&aacute;n bộ, nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế chưa từng tham gia tập huấn về thống k&ecirc; b&aacute;o c&aacute;o hoặc chưa được hướng dẫn sử dụng phần mềm quản l&yacute; y tế cơ sở c&oacute; xu hướng đạt kiến thức thấp hơn nhóm đã t&acirc;̣p hu&acirc;́n.</p> <p><strong><em>K&ecirc;́t lu&acirc;̣n: </em></strong>Kiến thức thống k&ecirc; b&aacute;o c&aacute;o y tế của c&aacute;n bộ, nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế trạm y tế x&atilde; c&ograve;n chưa đồng đều giữa c&aacute;c huyện, đặc biệt thấp ở nh&oacute;m có th&acirc;m ni&ecirc;n c&ocirc;ng t&aacute;c ngắn v&agrave; chưa được đ&agrave;o tạo hoặc hướng dẫn thực h&agrave;nh th&ocirc;́ng k&ecirc; báo cáo y t&ecirc;́ tại huyện Hậu Lộc.</p> Nguyễn Đình Căn Đỗ Hòa Bình Đỗ Thái Hòa Hoàng Bình Yên Trịnh Danh Minh Lê Việt Anh Nguyễn Văn Chiến Nguyễn Thị Minh Khoa Trần Văn Nhường Lê Hoàng Oanh Nguyễn Thành Vinh Phan Trọng Lân Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2523 34. CẢI THIỆN TỶ LỆ TRẢI NGHIỆM TÍCH CỰC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2024 - 2026 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2524 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong><strong> nghi&ecirc;n cứu</strong><strong>: </strong>Mục ti&ecirc;u 1: X&aacute;c định tỷ lệ trải nghiệm t&iacute;ch cực của người bệnh nội tr&uacute; tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang năm 2024. Mục ti&ecirc;u 2: Cải thiện tỷ lệ trải nghiệm t&iacute;ch cực của người bệnh điều trị nội tr&uacute; tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2024-2026.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave;</strong> <strong>p</strong><strong>hương ph&aacute;p</strong><strong> nghi&ecirc;n cứu</strong><strong>: </strong>nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả; khảo s&aacute;t Người bệnh đến kh&aacute;m v&agrave; điều trị nội tr&uacute; tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang từ th&aacute;ng 01/2024 đến 12/2024.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>: </strong>Mức độ trải nghiệm chung tốt của người bệnh điều trị nội tr&uacute; c&oacute; tỉ lệ từ 81,78% đến 98,96%. Trong đ&oacute; cao nhất l&agrave; trải nghiệm trước khi xuất viện (98,96%) tiếp đển l&agrave; trải nghiệm chi trả viện ph&iacute; (95,32%) v&agrave; trải nghiệm l&uacute;c nhập viện (89,59%). Tỉ lệ trải nghiệm tốt trong thời gian nằm viện l&agrave; thấp nhất với 81,78%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cần c&oacute; giải ph&aacute;p ph&ugrave; hợp để cải thiện tỷ lệ trải nghiệm t&iacute;ch cực của người bệnh điều trị nội tr&uacute; tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2024 - 2026.</p> Lưu Thanh Sang Nguyễn Thanh Vân Tạ Văn Trầm Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2524 35. NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC UỐNG NƯỚC ION KIỀM MAGIE LÊN CÁC CHỈ SỐ LIPIT MÁU, ĐƯỜNG MÁU, ACID URIC MÁU http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2525 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Nghi&ecirc;n cứu t&aacute;c động của việc uống nước ion kiềm Magie l&ecirc;n một số chỉ số lipit m&aacute;u, đường m&aacute;u, acid uric m&aacute;u sau hai th&aacute;ng sử dụng.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> nghi&ecirc;n cứu tiến cứu tr&ecirc;n 134 người tại tỉnh Quảng Trị, so s&aacute;nh c&aacute;c chỉ số lipit m&aacute;u, đường m&aacute;u, acid uric m&aacute;u trước v&agrave; sau 2 th&aacute;ng sử dụng nước ion kiềm Magie.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trung b&igrave;nh chỉ số Glucose giảm 6,60 &plusmn; 17,87%, nh&oacute;m người c&oacute; chỉ số Glucose&ge;5,6 mmol/l trung b&igrave;nh giảm 22,62 &plusmn; 17,39; trung b&igrave;nh chỉ số Cholesterol to&agrave;n phần giảm 13,74 &plusmn; 10,20%, người c&oacute; chỉ số Cholesterol to&agrave;n phần &gt;5,2mmol/l trung b&igrave;nh giảm 27,33 &plusmn; 29,86%; trung b&igrave;nh chỉ số triglycerid giảm 5,93 &plusmn; 33,55%, người c&oacute; chỉ số triglycerid &gt;1,88mmol/L trung b&igrave;nh giảm 27,33 &plusmn; 29,86%; trung b&igrave;nh chỉ số acid uric giảm 19,31 &plusmn; 1,19%, người c&oacute;&nbsp; triglycerid &gt;420 &mu;mol/l&iacute;t, trung b&igrave;nh giảm 17,22 &plusmn; 11,26%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sau hai th&aacute;ng sử dụng nước ion kiềm Magie c&aacute;c chỉ số lipit m&aacute;u, đường m&aacute;u, acid uric m&aacute;u trung b&igrave;nh đều c&oacute; xu hướng giảm r&otilde; r&agrave;ng.</p> Hồ Trường Giang Nguyễn Văn Điều Lại Trung Tùng Nguyễn Toàn Thắng Nguyễn Văn Tuân Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2525 36. THỰC TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ Ở PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ 15-49 TẠI HAI XÃ CỦA HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2526 <p><strong><em>&nbsp;Mục ti&ecirc;u: </em></strong>Đ&aacute;nh gi&aacute; thực trạng thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave; ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 tại 2 x&atilde; của huyện Định H&oacute;a, tỉnh Th&aacute;i Nguy&ecirc;n năm 2024 v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch một số yếu tố li&ecirc;n quan.</p> <p><strong><em>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: </em></strong>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả, thiết kế cắt ngang tr&ecirc;n 700 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 tại 2 x&atilde; của huyện Định&nbsp; H&oacute;a, tỉnh Th&aacute;i Nguy&ecirc;n.</p> <p><strong><em>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Kết quả nghi&ecirc;n cứu:</em></strong> &nbsp;Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave; chung l&agrave; 7,3%, trong đ&oacute; thừa c&acirc;n chiếm 4,7% v&agrave; b&eacute;o ph&igrave; chiếm 2,6%. Trong tổng số phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, nh&oacute;m 35-49 tuổi c&oacute; tỷ lệ thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave; chiếm tỷ lệ cao nhất (3,7%), trong đ&oacute; thừa c&acirc;n l&agrave; 2,4% v&agrave; b&eacute;o ph&igrave; l&agrave; 1,3%; tiếp đến l&agrave; nh&oacute;m 25-34 tuổi với 3,1% (thừa c&acirc;n l&agrave; 2,0% v&agrave; b&eacute;o ph&igrave; l&agrave; 1,1%), chiếm tỷ lệ thấp nhất l&agrave; nh&oacute;m 15-24 tuổi với 0,4%. Tỷ lệ thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave; cao nhất ở nh&oacute;m d&acirc;n tộc T&agrave;y với 5,4% (trong đ&oacute; thừa c&acirc;n chiếm 3,7% v&agrave; b&eacute;o ph&igrave; l&agrave; 1,7%) tiếp đến l&agrave; nh&oacute;m d&acirc;n tộc Kinh với tỷ lệ thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave; l&agrave; 1,1% v&agrave; chiếm tỷ lệ thấp nhất l&agrave; nh&oacute;m c&aacute;c d&acirc;n tộc kh&aacute;c l&agrave; 0,7%. C&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa nh&oacute;m tr&igrave;nh độ học vấn, tiền sử gia đ&igrave;nh c&oacute; người thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave;, kiến thức, thực h&agrave;nh ph&ograve;ng chống thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave; với với thực trạng thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave; của đối tượng nghi&ecirc;n cứu.</p> Trương Thị Thùy Dương Hoàng Phương Thảo Lê Thị Thanh Hoa Hoàng Thị Minh Toàn Bùi Thị Lan Thanh Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2526 37. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH Ở CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA CÔNG LẬP HẠNG II TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2024 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2527 <p><strong>Mục ti&ecirc;u</strong>: M&ocirc; tả thực trạng triển khai hoạt động quản l&yacute; chất lượng bệnh viện (QLCLBV) theo Th&ocirc;ng tư số 19/2023/TT-BYT tại một số bệnh viện đa khoa (BVĐK) c&ocirc;ng lập tr&ecirc;n địa b&agrave;n Th&agrave;nh phố H&agrave; Nội năm 2024.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</strong>: Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện từ th&aacute;ng 04/2024 đến th&aacute;ng 10/2024 tại 08 BVĐK c&ocirc;ng lập hạng II trực thuộc Sở Y tế H&agrave; Nội. Thu th&acirc;̣p th&ocirc;ng tin theo biểu mẫu của Th&ocirc;ng tư s&ocirc;́ 19/2013/TT-BYT. Số liệu định lượng được v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch bằng phần mềm Redcap.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tất cả 8 bệnh viện (BV) tham gia nghi&ecirc;n cứu đều &aacute;p dụng đầy đủ bộ ti&ecirc;u ch&iacute; 83 ti&ecirc;u ch&iacute; QLCLBV. Chỉ 5/8 BV c&oacute; kế hoạch cải tiến chất lượng (CTCL). Tất cả c&aacute;c BV đều đ&atilde; x&acirc;y dựng bộ c&ocirc;ng cụ thực hiện chỉ số. Tất cả c&aacute;c BV cũng đ&atilde; x&acirc;y dựng quy định, quy tr&igrave;nh b&aacute;o c&aacute;o sự cố y khoa (SCYK)<strong>.</strong></p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghi&ecirc;n cứu cho thấy c&aacute;c BV tham gia đ&atilde; thực hiện hoạt động QLCLBV tương đối tốt, tuy nhi&ecirc;n vẫn c&ograve;n một số ti&ecirc;u ch&iacute; chưa được thực hiện đầy đủ.</p> Đỗ Hồng Thanh Nguyễn Thị Hoài Thu Phạm Quốc Tuấn Trần Xuân Đại Chu Tuấn Minh Trần Hà Đông Nguyễn Việt Thành Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2527 38. ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VỀ TIỀN SẢN GIẬT CỦA THAI PHỤ ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA PHỤ SẢN, BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2023 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2528 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả thực trạng kiến thức về tiền sản giật và đề xuất một số giải ph&aacute;p n&acirc;ng cao kiến thức về tiền sản giật của thai phụ đang điều trị tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Bạch Mai năm 2023.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> M&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 68 thai phụ. Sử dụng b&ocirc;̣ c&ocirc;ng cụ đánh giá ki&ecirc;́n thức v&ecirc;̀ ti&ecirc;̀n sản gi&acirc;̣t.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi &gt; 35 chiếm 66,2%; tuổi thai &gt; 20 tuần chiếm đa số với 95,6%. Có 88,2% được cung cấp th&ocirc;ng tin v&ecirc;̀ b&ecirc;̣nh ti&ecirc;̀n sản gi&acirc;̣t v&agrave; 69,1% nhận được th&ocirc;ng tin tại bệnh viện, 66,8% thai phụ trả lời đ&uacute;ng v&ecirc;̀ ki&ecirc;́n thức chung của ti&ecirc;̀n sản gi&acirc;̣t. Tỷ l&ecirc;̣ trung b&igrave;nh trả lời đ&uacute;ng triệu chứng là 55,2%; c&oacute; tới 77,9% trả lời sai v&ecirc;̀ 2 d&acirc;́u hi&ecirc;̣u trở l&ecirc;n. Tỷ l&ecirc;̣ trung b&igrave;nh trả lời đ&uacute;ng biện ph&aacute;p ph&ograve;ng ngừa là 54,7%. Tỉ lệ đạt cao nhất v&ecirc;̀ kiến thức chung ti&ecirc;̀n sản gi&acirc;̣t l&agrave; 70,6% và th&acirc;́p nh&acirc;́t là kiến thức về bi&ecirc;̣n pháp phòng ngừa là 55,9%.</p> <p><strong>K&ecirc;́t lu&acirc;̣n: </strong>Nhìn chung đ&ocirc;́i tượng nghi&ecirc;n cứu đã hi&ecirc;̉u và c&acirc;̣p nh&acirc;̣t mức đ&ocirc;̣ khá th&ocirc;ng tin v&ecirc;̀ ti&ecirc;̀n sản gi&acirc;̣t. Tuy nhi&ecirc;n, đ&ecirc;̉ giúp họ hạn ch&ecirc;́ t&ocirc;́i đa bi&ecirc;́n chứng và có một thai kỳ khỏe mạnh thì v&acirc;̃n r&acirc;́t c&acirc;̀n sự quan t&acirc;m, tư v&acirc;́n sát sao hơn nữa của nh&acirc;n vi&ecirc;n y t&ecirc;́ và các k&ecirc;nh truy&ecirc;̀n th&ocirc;ng.</p> Vũ Thị Lệ Hiền Vũ Thị Lệ Mỹ Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2528 39. THỰC TRẠNG THIẾU MÁU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở THAI PHỤ ĐẾN LÀM HỒ SƠ DỰ SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG NĂM 2024 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2529 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>M&ocirc; tả tỷ lệ thiếu m&aacute;u của thai phụ đến l&agrave;m hồ sơ dự sinh tại Bệnh viện Đa khoa H&agrave; Đ&ocirc;ng năm 2024 v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 284 thai phụ đến kh&aacute;m thai v&agrave; l&agrave;m hồ sơ dư sinh từ th&aacute;ng 01/08/2024 - 30/09/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong nghi&ecirc;n cứu của ch&uacute;ng t&ocirc;i tỷ lệ thai phụ thiếu m&aacute;u l&agrave; 25,35%, trong đ&oacute; thiếu m&aacute;u vừa chiếm tỷ lệ 1,4%, thiếu m&aacute;u nhẹ chiếm tỷ lệ 23,95%. Tuổi trung b&igrave;nh của nh&oacute;m thiếu m&aacute;u l&agrave; 28,56 &plusmn; 5,6 thấp hơn so với nh&oacute;m kh&ocirc;ng c&oacute; thiếu m&aacute;u. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan bao gồm tăng c&acirc;n mẹ dưới 12kg, bổ sung sắt kh&ocirc;ng đầy đủ, khoảng c&aacute;ch sinh, c&oacute; con lần đầu l&agrave; c&aacute;c yếu l&agrave;m tăng th&ecirc;m t&igrave;nh trạng thiếu m&aacute;u thai kỳ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ thai phụ đến kh&aacute;m v&agrave; l&agrave;m hồ sơ dự sinh tại bệnh viện Đa khoa H&agrave; Đ&ocirc;ng&nbsp; thiếu m&aacute;u cao, c&oacute; li&ecirc;n quan đến bổ sung sắt kh&ocirc;ng đầy đủ, tăng c&acirc;n mẹ dưới 12 kg, khoảng c&aacute;ch sinh con. Do đ&oacute;, cần tăng cường c&aacute;c biện ph&aacute;p can thiệp v&agrave; gi&aacute;o dục dinh dưỡng v&agrave; sức khỏe cho phụ nữ mang thai để giảm t&igrave;nh trạng thiếu m&aacute;u trong cộng đồng n&agrave;y.</p> Vũ Đình Nam Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2529 40. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY LỒI CẦU NGOÀI XƯƠNG CÁNH TAY Ở TRẺ EM BẰNG VÍT XỐP http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2530 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> G&atilde;y lồi cầu ngo&agrave;i xương c&aacute;nh tay l&agrave; một trong những loại g&atilde;y xương v&ugrave;ng khuỷu thường gặp ở trẻ em, chiếm khoảng 10-20% c&aacute;c trường hợp g&atilde;y xương khuỷu. Nếu kh&ocirc;ng điều trị đ&uacute;ng c&aacute;ch c&oacute; thể dẫn đến c&aacute;c biến chứng ảnh hưởng chức năng khớp khuỷu. Phẫu thuật kết hợp xương bằng v&iacute;t xốp được xem l&agrave; một phương ph&aacute;p điều trị hiệu quả, tuy nhi&ecirc;n tại Việt Nam chưa c&oacute; nhiều nghi&ecirc;n cứu về kỹ thuật n&agrave;y.</p> <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả ngắn hạn kết hợp xương bằng v&iacute;t xốp điều trị g&atilde;y lồi ngo&agrave;i xương c&aacute;nh tay trẻ em.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả hồi cứu 32 bệnh nhi từ 1 đến dưới 16 tuổi, được chẩn đo&aacute;n g&atilde;y lồi cầu ngo&agrave;i độ II v&agrave; III theo ph&acirc;n loại Jakob, điều trị phẫu thuật bằng v&iacute;t xốp tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh h&igrave;nh TP Hồ Ch&iacute; Minh trong giai đoạn 2018-2020. Thời gian theo d&otilde;i tối thiểu 6 th&aacute;ng. Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả theo ti&ecirc;u chuẩn Hardacre v&agrave; ti&ecirc;u ch&iacute; phục hồi chức năng khuỷu tay (gấp, duỗi, gấp - duỗi).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung b&igrave;nh bệnh nhi l&agrave; 5,37 &plusmn; 1,34 tuổi, trong đ&oacute; nh&oacute;m 1-10 tuổi chiếm 84,38%. Nam chiếm 65,63%. Tai nạn sinh hoạt l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n phổ biến nhất (78,12%). Sau phẫu thuật, tỉ lệ kết quả rất tốt theo Hardacre đạt 87,5%, tốt 12,5%, kh&ocirc;ng ghi nhận kết quả xấu. Tỉ lệ biến chứng thấp, kh&ocirc;ng ghi nhận kh&ocirc;ng l&agrave;nh xương hay hoại tử v&ocirc; mạch.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật kết hợp xương g&atilde;y lồi cầu ngo&agrave;i xương c&aacute;nh tay ở trẻ em bằng v&iacute;t xốp l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị hiệu quả, cho kết quả phục hồi chức năng tốt, &iacute;t biến chứng. Cần tăng cường ph&aacute;t hiện sớm v&agrave; điều trị đ&uacute;ng chỉ định để tối ưu h&oacute;a kết quả điều trị.</p> Võ Quang Đình Nam Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2530 41. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘNG KINH TẠI CỘNG ĐỒNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2023 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2531 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Đ&aacute;nh gi&aacute; thực trạng tu&acirc;n thủ sử dụng thuốc của người bệnh động kinh tại cộng đồng th&agrave;nh phố Hải Ph&ograve;ng năm 2023.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang với phương ph&aacute;p chọn mẫu thuận tiện, bộ c&acirc;u hỏi tự điền để x&aacute;c định mức độ tu&acirc;n thủ sử dụng thuốc của người bệnh động kinh.&nbsp;</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung b&igrave;nh của người bệnh động kinh l&agrave; 42,6 tuổi, đa số mắc bệnh l&acirc;u năm, tr&ecirc;n 10 năm chiếm 86,3%. 7,4% người bệnh đ&ocirc;i khi qu&ecirc;n uống thuốc; 1,5% người bệnh c&oacute; ng&agrave;y kh&ocirc;ng uống thuốc trong 2 tuần qua. 9,8% người bệnh cảm thấy phiền to&aacute;i v&igrave; ng&agrave;y n&agrave;o cũng phải uống thuốc. 21,6% người bệnh đ&ocirc;i khi thấy kh&oacute; nhớ c&aacute;c loại thuốc đang uống. 3,4% người bệnh lu&ocirc;n lu&ocirc;n thấy kh&oacute; nhớ c&aacute;c loại thuốc đang uống.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Mức độ tu&acirc;n thủ sử dụng thuốc của người bệnh động kinh tương đối tốt với 8,8% tu&acirc;n thủ mức thấp, 46,1% tu&acirc;n thủ mức trung b&igrave;nh v&agrave; 45,1% tu&acirc;n thủ mức cao.</p> Ong Thế Duệ Phạm Tuấn Việt Đào Anh Sơn Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2531 42. LO ÂU, CĂNG THẲNG VÀ TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN KHOA Y DƯỢC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ NĂM 2024 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2532 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng sức khỏe t&acirc;m thần như lo &acirc;u, căng thẳng v&agrave; trầm cảm ở sinh vi&ecirc;n y dược tại Trường Đại học Nam Cần Thơ.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 830 sinh vi&ecirc;n ng&agrave;nh y đa khoa v&agrave; dược học tại Trường Đại học Nam Cần Thơ từ th&aacute;ng 11/2023-10/2024, sử dụng bộ c&acirc;u hỏi DASS-21.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ sinh vi&ecirc;n c&oacute; biểu hiện lo &acirc;u l&agrave; 48,8%; mức độ c&aacute;c biểu hiện lo &acirc;u nhẹ, vừa, nặng v&agrave; rất nặng xuất hiện ở sinh vi&ecirc;n lần lượt l&agrave; 10,7%; 20,8%; 7,2% v&agrave; 10%. Tỉ lệ sinh vi&ecirc;n c&oacute; biểu hiện căng thẳng l&agrave; 39,3%; mức độ c&aacute;c biểu hiện căng thẳng nhẹ, vừa, nặng v&agrave; rất nặng xuất hiện ở sinh vi&ecirc;n lần lượt l&agrave; 14,1%; 12,8%; 9,3% v&agrave; 3,1%. Tỉ lệ sinh vi&ecirc;n c&oacute; biểu hiện trầm cảm l&agrave; 35,4%; mức độ c&aacute;c biểu hiện trầm cảm nhẹ, vừa, nặng v&agrave; rất nặng xuất hiện ở sinh vi&ecirc;n lần lượt l&agrave; 13,3%; 13,1%; 5,3% v&agrave; 3,7%. Ở k&iacute; t&uacute;c x&aacute;; từng trải qua lo &acirc;u, trầm cảm; h&agrave;i l&ograve;ng nơi điều trị; v&agrave; t&acirc;m sự nhờ sự gi&uacute;p đỡ từ cha mẹ c&oacute; li&ecirc;n quan với biểu hiện lo &acirc;u (p &lt; 0,05). Năm đang theo học; từng trải qua lo &acirc;u, trầm cảm; v&agrave; h&agrave;i l&ograve;ng nơi điều trị c&oacute; li&ecirc;n quan với biểu hiện căng thẳng (p &lt; 0,05). Xung đột với cha mẹ, anh chị em trong gia đ&igrave;nh; v&agrave; thường xuy&ecirc;n tập luyện thể thao c&oacute; li&ecirc;n quan với biểu hiện trầm cảm ở sinh vi&ecirc;n.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cần tăng cường hỗ trợ t&acirc;m l&yacute; cho sinh vi&ecirc;n th&ocirc;ng qua việc cung cấp c&aacute;c dịch vụ tư vấn v&agrave; khuyến kh&iacute;ch sự hỗ trợ từ gia đ&igrave;nh v&agrave; bạn b&egrave; để tạo m&ocirc;i trường tinh thần l&agrave;nh mạnh.</p> Ong Thế Duệ Phạm Tuấn Việt Đào Anh Sơn Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2532 43. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA SẢN PHỤ SAU PHẪU THUẬT LẤY THAI VỀ MÁT XA VÚ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2023 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2533 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả thực trạng kiến thức v&agrave; thực h&agrave;nh của b&agrave; mẹ sau phẫu thuật lấy thai về m&aacute;t xa v&uacute; tại Khoa Điều trị theo y&ecirc;u cầu, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ng&atilde;i năm 2023 và đề xuất một số giải ph&aacute;p n&acirc;ng cao kiến thức v&agrave; thực h&agrave;nh của bà mẹ sau phẫu thật lấy thai về m&aacute;t xa v&uacute;.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> M&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 136 bà mẹ, sử dụng b&ocirc;̣ c&ocirc;ng cụ đánh giá ki&ecirc;́n thức v&ecirc;̀ phương ph&aacute;p m&aacute;t xa v&uacute; sau sinh.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> B&agrave; mẹ dưới 30 tuổi chiếm 61,8%, b&agrave; mẹ sinh con lần đầu c&oacute; tỉ lệ cao nh&acirc;́t l&agrave; 63,2%; c&oacute; 77,9% được m&aacute;t xa từ 24-48 giờ sau sinh, bà mẹ m&aacute;t xa vú 1 lần l&agrave; 63,2%. Nguồn th&ocirc;ng tin về lợi &iacute;ch của m&aacute;t xa v&uacute; từ nh&acirc;n vi&ecirc;n y t&ecirc;́ là 36,8%; tự tìm hi&ecirc;̉u là 30,9%. Có 88,2% bi&ecirc;́t v&ecirc;̀ m&aacute;t xa vú trước sinh; 63,2% b&agrave; mẹ đã áp dụng phương ph&aacute;p n&agrave;y. Tỉ lệ b&agrave; mẹ &aacute;p dụng cho th&acirc;́y sữa v&ecirc;̀ nhanh là 64,7%; tỷ l&ecirc;̣ trung bình b&agrave; mẹ thực hiện đ&uacute;ng theo quy tr&igrave;nh mát xa sau khi được hướng d&acirc;̃n là 98,3%.</p> <p><strong>K&ecirc;́t lu&acirc;̣n:</strong> Ki&ecirc;́n thức của bà mẹ tương đ&ocirc;́i khá, tỷ l&ecirc;̣ bà mẹ làm t&ocirc;́t sau khi được hướng d&acirc;̃n r&acirc;́t cao. Điều n&agrave;y cho thấy vai trò của nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế r&acirc;́t quan trọng. V&igrave; vậy, c&acirc;̀n phát huy hơn nữa vai trò của nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế và các phương ti&ecirc;̣n truy&ecirc;̀n th&ocirc;ng.</p> Nguyễn Thị Liên Nguyễn Thị Hiền Lên Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2533 44. KHẢO SÁT TỈ LỆ THIẾU MÁU CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA NĂM 2024 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2534 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> X&aacute;c định tỉ lệ thiếu m&aacute;u của sinh vi&ecirc;n năm thứ nhất Trường Đại học Phenikaa năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 8410 sinh vi&ecirc;n năm thứ nhất Trường Đại học Phenikaa. Sinh vi&ecirc;n được lấy m&aacute;u tĩnh mạch, sử dụng chất chống đ&ocirc;ng EDTA-K2/K3, được ph&acirc;n t&iacute;ch tr&ecirc;n m&aacute;y huyết học tự động Beckman Coulter DxH600, thực hiện tại Ph&ograve;ng kh&aacute;m Đa khoa, Trường Đại học Phenikaa.</p> <p><strong>Kết quả v&agrave; kết luận:</strong> Tỉ lệ thiếu m&aacute;u của sinh vi&ecirc;n năm thứ nhất Trường Đại học Phenikaa l&agrave; 4,74%, t&igrave;nh trạng thiếu m&aacute;u ở sinh vi&ecirc;n nữ cao hơn sinh vi&ecirc;n nam, lần lượt l&agrave; 7,95% v&agrave; 0,89%. Nồng độ huyết sắc tố trung b&igrave;nh của đối tượng thiếu m&aacute;u l&agrave; 119,20 &plusmn; 15,675 g/L ở sinh vi&ecirc;n nam v&agrave; 109,61 &plusmn; 9,824 g/L ở sinh vi&ecirc;n nữ. Hầu hết c&aacute;c trường hợp thiếu m&aacute;u thuộc mức độ nhẹ (4,45%), trong khi thiếu m&aacute;u mức độ vừa v&agrave; nặng rất hiếm gặp (0,29% v&agrave; 0,01%). Tỉ lệ thiếu m&aacute;u hồng cầu nhỏ nhược sắc l&agrave; 2,76%.</p> Hoàng Văn Tuân Vũ Thị Hương Đặng Xuân Tin Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2534 45. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA TẾ BÀO CAR-T NHẬN BIẾT PROTEIN CD19 ĐỂ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU LYMPHO CẤP http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2535 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> Nghi&ecirc;n cứu tiến h&agrave;nh đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng của tế b&agrave;o CAR-T in vitro trong ứng dụng liệu ph&aacute;p tế b&agrave;o CAR-T điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Tế b&agrave;o CAR-T CD19RCD137/pMC v&agrave; CAR-T CD19RCD137- iCasp9-IL15/pMC được nu&ocirc;i cấy để x&aacute;c định t&iacute;nh v&ocirc; tr&ugrave;ng. Kiểm tra sản phẩm mẫu dịch tế b&agrave;o đạt ti&ecirc;u chuẩn về giới hạn nội độc tố. Sau đ&oacute; t&aacute;ch chiết protein bằng kỹ thuật điện di SDS page v&agrave; westen blotting. Dựng đường chuẩn albumin v&agrave; định lượng protein <em>E. coli</em> bằng hệ thống ph&acirc;n t&iacute;ch Western Blot. Đ&aacute;nh gi&aacute; biểu hiện của mRNA <em>E. coli</em> bằng kỹ thuật real-time PCR.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Giới hạn ph&aacute;t hiện nội độc tố: 0,005-0,5 EU/ml, nồng độ nội độc tố &lt; 0,045 EU/ml. Tế b&agrave;o CAR-T đảm bảo v&ocirc; tr&ugrave;ng. X&acirc;y dựng đường chuẩn với 1 ml dịch nu&ocirc;i c&oacute; chứa 352,585 &micro;g protein. Trọng lượng khối cặn protein tổng số trong 1 ml dịch nu&ocirc;i l&agrave; 1,15 mg, lượng protein tổng số chiếm 3,3 %. Tỉ lệ protein <em>E. coli</em> c&oacute; trong mẫu dịch nu&ocirc;i cấy tế b&agrave;o CAR-T l&agrave; 0,06-0,21%. Mẫu dịch nu&ocirc;i cấy tế b&agrave;o CAR-T tại c&aacute;c thời điểm ng&agrave;y 3, 7 v&agrave; 14 kh&ocirc;ng biểu hiện <em>E. coli</em>.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả cấy khuẩn, định lượng nội độc tố endotoxin v&agrave; protein <em>E. coli</em> cho thấy sản phẩm tế b&agrave;o CAR-T đ&aacute;p ứng chất lượng.</p> Cấn Văn Mão Lê Duy Cương Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2535 46. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NGỦ NGÁY ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2536 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>M&ocirc; tả triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng của bệnh nh&acirc;n ngủ ng&aacute;y được phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: </strong>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n 34 bệnh nh&acirc;n đến điều trị ngủ ng&aacute;y bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ th&aacute;ng 1/2024 đến th&aacute;ng 9/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Đặc điểm của bệnh nh&acirc;n gồm: chủ yếu l&agrave; ở nam giới trong độ tuổi lao động (38,65 &plusmn; 11,44), bệnh l&yacute; k&egrave;m theo kh&ocirc;ng nhiều (tăng huyết &aacute;p 11,7%, đ&aacute;i th&aacute;o đường 2,9 %), tỉ lệ bệnh nh&acirc;n b&eacute;o ph&igrave; rất &iacute;t (2,9%). Tuy vậy, phần lớn (80%) l&agrave; c&oacute; chỉ số AHI mức độ nặng. Triệu chứng cơ năng ban ng&agrave;y chủ yếu l&agrave; buồn ngủ (61,7%) v&agrave; giảm tập trung (41,2%). C&ograve;n ban đ&ecirc;m chủ yếu l&agrave; ngủ ng&aacute;y to (100%) v&agrave; c&oacute; cơn ngừng thở (82,3%). C&aacute;c dấu hiệu đặc trưng của bệnh &iacute;t xuất hiện qua kh&aacute;m nội soi l&uacute;c thức. Chỉ c&oacute; 20,6% trường hợp qu&aacute; ph&aacute;t cuốn, 14,7% lệch vẹo v&aacute;ch ngăn, 17,6% lưỡi g&agrave; d&agrave;i rộng, 13,5% hạnh nh&acirc;n đ&aacute;y lưỡi qu&aacute; ph&aacute;t, 1 bệnh nh&acirc;n (2,9%) c&oacute; dấu hiệu qu&aacute; ph&aacute;t amidan v&agrave; Mallampati độ 4.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cung cấp cơ sở để chẩn đo&aacute;n hội chứng ngủ ng&aacute;y/ngừng thở khi ngủ v&agrave; lập kế hoạch điều trị ph&ugrave; hợp, g&oacute;p phần cải thiện chất lượng điều trị.</p> Phạm Trần Anh Nguyễn Trung Hiếu Đào Đình Thi Nguyễn Tuấn Sơn Nguyễn Tuyết Xương Ngô Xuân Khoa Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2536 47. ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN Y KHOA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM NĂM 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2537 <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả định hướng việc l&agrave;m của sinh vi&ecirc;n Y khoa trường Đại học Đại Nam năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 360 sinh vi&ecirc;n ng&agrave;nh B&aacute;c sĩ đa khoa tại Đại học Đại Nam. Dữ liệu được thu thập bằng khảo s&aacute;t trực tuyến qua bộ c&acirc;u hỏi tự điền.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả cho thấy 88,1% sinh vi&ecirc;n đ&atilde; c&oacute; định hướng việc l&agrave;m, trong đ&oacute; 41,4% x&aacute;c định r&otilde; r&agrave;ng, 46,7% chưa r&otilde; r&agrave;ng v&agrave; 11,9% chưa c&oacute; định hướng. Ngoại khoa l&agrave; chuy&ecirc;n ng&agrave;nh được lựa chọn nhiều nhất (20%), tiếp theo l&agrave; Nhi (12,5%), Sản (11,4%), Da liễu (11,4%) v&agrave; Nội (10%). Về hoạt động sau tốt nghiệp, 41,4% sinh vi&ecirc;n lựa chọn học thực h&agrave;nh cấp chứng chỉ h&agrave;nh nghề, 21,1% thi nội tr&uacute; v&agrave; 20,5% dự định học sau đại học (ThS/CK1). Hơn một nửa sinh vi&ecirc;n định hướng l&agrave;m việc tại y tế nh&agrave; nước (50,3%), 27,2% chọn y tế tư nh&acirc;n, trong khi chỉ 0,8% mong muốn l&agrave;m cho tổ chức phi ch&iacute;nh phủ. Về nơi l&agrave;m việc, 50% sinh vi&ecirc;n muốn l&agrave;m tại c&aacute;c th&agrave;nh phố trực thuộc trung ương. Yếu tố quan trọng nhất khi lựa chọn nơi l&agrave;m việc l&agrave; điều kiện l&agrave;m việc (39,44%), tiếp đến l&agrave; cơ hội thăng tiến (23,33%) v&agrave; mức lương (19,17%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sinh vi&ecirc;n Y khoa Đại học Đại Nam c&oacute; định hướng nghề nghiệp bước đầu kh&aacute; r&otilde; r&agrave;ng, chủ yếu lựa chọn c&aacute;c chuy&ecirc;n ng&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng phổ biến v&agrave; ưu ti&ecirc;n l&agrave;m việc trong hệ thống y tế nh&agrave; nước tại c&aacute;c đ&ocirc; thị lớn. Kết quả l&agrave; cơ sở để nh&agrave; trường tăng cường tư vấn v&agrave; hỗ trợ định hướng nghề nghiệp cho sinh vi&ecirc;n.</p> Ngô Thị Tâm Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2537 48. TỶ LỆ ĐAU BỤNG KINH Ở SINH VIÊN NỮ Y KHOA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2538 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>M&ocirc; đau bụng kinh v&agrave; khảo s&aacute;t mức độ đau bụng kinh ở sinh vi&ecirc;n nữ Y khoa trường Đại học Đại Nam.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 152 sinh vi&ecirc;n nữ học ng&agrave;nh Y khoa kh&oacute;a YK14, YK15, YK16, YK17, YK18 trường Đại học Đại Nam.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỉ lệ đau trong chu k&igrave; kinh nguyệt l&agrave; 75,6%, trong đ&oacute; hai vị tr&iacute; đau thường gặp l&agrave; đau bụng dưới v&agrave; đau lưng hoăc v&ugrave;ng xương chậu. Mức độ đau trung b&igrave;nh của trước ng&agrave;y h&agrave;nh kinh l&agrave; 2,98 &plusmn; 1,41 thấp hơn so với mức độ đau của trong ng&agrave;y h&agrave;nh kinh 3,96 &plusmn; 1,39. Dấu hiệu đau bụng trong chu kỳ kinh, trước chu kỳ kinh v&agrave; mức độ đau trong chu kỳ kinh, trước chu kỳ kinh c&oacute; ảnh hưởng đến cuộc sống của đối tượng nghi&ecirc;n cứu.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghi&ecirc;n cứu cho thấy cần c&oacute; sự quan t&acirc;m nhiều hơn về kinh nguyệt v&agrave; c&aacute;c rối loạn ảnh hưởng li&ecirc;n quan kinh nguyệt ở sinh vi&ecirc;n nữ Y khoa trong tương lai hơn.</p> Vũ Đình Nam Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2538 49. NƯỚC SÚC MIỆNG CHỨA CHLORHEXIDINE VÀ CHLORINE DIOXIDE: NGHIÊN CỨU IN VITRO http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2539 <p><strong>Mục ti&ecirc;u: </strong>Đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c động của nước s&uacute;c miệng chứa chlorhexidine v&agrave; chlorine dioxide l&ecirc;n nguy&ecirc;n b&agrave;o sợi nướu người.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Đánh giá t&aacute;c động của nước s&uacute;c miệng chứa đồng thời chlorhexidine (nồng độ từ 0,01; 0,02, 0,05; 0,1; 0,2%) v&agrave; chlorine dioxide (0,05; 0,1%) l&ecirc;n nguy&ecirc;n b&agrave;o sợi nướu người sau 24 giờ tiếp x&uacute;c thông qua thử nghiệm MTT [3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyl tetrazolium bromide] theo tiêu chu&acirc;̉n ISO10993 - 5:2009.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Mức độ độc t&iacute;nh của nước s&uacute;c miệng chứa chlorhexidine v&agrave; chlorine dioxide đối với nguy&ecirc;n b&agrave;o sợi nướu người sau thời gian tiếp x&uacute;c l&agrave; 24 giờ l&agrave; mức độ 3 v&agrave; 4.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Dung dịch phối trộn CHX v&agrave; CDO g&acirc;y độc cho nguy&ecirc;n b&agrave;o sợi nướu sau thời gian tiếp x&uacute;c 24 giờ.</p> Trần Thị Phương Thảo Đặng Thị Thắm Huỳnh Tố Trâm Trần Điệu Linh Trần Thành Đạt Copyright (c) 2025 2025-05-26 2025-05-26 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2539 50. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ CỦA HỌC SINH THPT TẠI TỈNH TÂY NINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2602 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định tỉ lệ học sinh trung học phổ thông có chất lượng giấc ngủ kém và các yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên học sinh tại Trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha, tỉnh Tây Ninh năm 2023. Dữ liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi soạn sẵn dựa trên thang đo Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) để đánh giá chất lượng giấc ngủ. Phân tích số liệu được thực hiện bằng hồi quy đa biến Logistic với mức ý nghĩa p_value &lt; 0,05.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có tổng cộng 285 học sinh tham gia nghiên cứu. Tỉ lệ học sinh có chất lượng giấc ngủ kém là 61%. Nam giới (OR=0,54; KTC 95% = 0,32 – 0,92), ít hoặc không có sự kiểm soát của gia đình (OR=3,16; KTC 95% = 1,51 – 6,61), nằm trong đội tuyển học sinh giỏi (OR=2,5; KTC 95% = 1,02 – 6,34), cảm nhận sức khỏe bản thân ở mức tệ/trung bình (OR=1,7; KTC 95% = 1,07 – 2,71), cảm thấy lo lắng về việc học (OR =2,2; KTC 95% = 1,20 – 3,89) có liên quan với tình trạng chất lượng giấc ngủ kém.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỉ lệ học sinh có chất lượng giấc kém khá cao. Để nâng cao chất lượng giấc ngủ của học sinh, cần có sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý và hỗ trợ tâm lý, định hướng thói quen sinh hoạt cho học sinh</p> Trần Gia Huy Lâm Minh Ân Lê Hoàng Vỹ Hoàng Nguyễn Anh Trí Quảng Vân Khánh Băng Nguyễn Phương Dung Trần Quốc Tiến Phan Quốc Dũng Copyright (c) 2025 2025-05-25 2025-05-25 66 3 10.52163/yhc.v66i3.2602