Tạp chí Y học Cộng đồng
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd
<p>Demo</p>Vietnam Institute of Community Healthvi-VNTạp chí Y học Cộng đồng2354-06131. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH GIÃN PHẾ QUẢN TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH PHÂN GIẢI CAO Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI BÌNH ĐỊNH NĂM 2024
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2491
<p> Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT) và Giãn phế quản (GPQ) được đặc trưng bởi tắc nghẽn đường thở cố định và ho mạn tính. Phát hiện giãn phế quản khi chụp cắt lớp vi tính phân giải cao ở bệnh nhân BPTNMT có thể chỉ ra sự hiện diện của rối loạn chức năng thông khí tiến triển hơn, đợt cấp thường xuyên và sự xâm nhập của vi khuẩn. <strong>Mục tiêu</strong>: 1. Xác định tỷ lệ giãn phế quản ở bệnh nhân BPTNMT; 2. Mô tả đặc điểm hình ảnh giãn phế quản trên phim chụp cắt lớp vi tính phân giải cao (CLVTPGC) và các yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: 84 bệnh nhân BPTNMT nhập viện từ tháng 03/2020-tháng 04/2022 tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Bình Định. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tỷ lệ giãn phế quản ở bệnh nhân BPTNMT là 48,8%. Hình thái giãn phế quản hình trụ nhiều nhất 41,4%; hình nang 26,8%; hình chuỗi hạt 15,9%; hỗn hợp 12,2%. Vị trí thuỳ dưới 46,3 %; thuỳ giữa 34,1%; thuỳ trên 19,5%. Phân bố hai phổi 51,2%, phổi trái 36,6%; phổi phải 12,2%. Các yếu tố liên quan dày thành phế quản và mức độ nặng của GPQ liên quan FEV1.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: GPQ chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nhân BPTNMT,hình ảnh hay gặp hình trụ vị trí thuỳ dưới và thuỳ giữa phân bố hai phổi.</p>Huỳnh Đình Nghĩa
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.24912. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CÁC TRƯỜNG HỢP CẮT TỬ CUNG TRONG VÀ SAU ĐẺ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2492
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng các trường hợp cắt tử cung trong và sau đẻ tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 276 trường hợp được mổ cắt tử cung trong và sau đẻ tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ cắt tử cung trong và sau đẻ chiếm 0,16% tổng số ca đẻ. Tuổi trung bình của các sản phụ trong nghiên cứu là 34,9 ± 4,7. Số sản phụ có tiền sử sinh con ≥ 2 lần chiếm đa số các trường hợp cắt tử cung (73,6%), trong đó phần lớn sản phụ có tiền sử mổ đẻ 2 lần. Phần lớn các sản phụ có tiền sử sảy, nạo, hút thai ít nhất 1 lần (51,1%). Đa số các sản phụ đều mổ lấy thai sau đó cắt tử cung trong hoặc ngay sau mổ lấy thai, có 23 ca sản phụ đẻ thường sau đó phải cắt tử cung sau đẻ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Mẹ có tiền sử đẻ con nhiều lần và đặc biệt là tiền sử mổ đẻ là yếu tố nguy cơ chính cắt tử cung trong và sau đẻ ở những thai kỳ tiếp theo.</p>Đỗ Tuấn ĐạtNguyễn Duy HưngĐinh Thị Thu TrangPhan Thị Huyền ThươngNgô Phan Thanh Thúy
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.24923. TỶ LỆ MẮC VÀ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Ở TRẺ SƠ SINH TẠI TRUNG TÂM SƠ SINH, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2493
<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu là nhằm mô tả tỷ lệ mắc và tìm hiểu một số nguyên nhân gây tổn thương thận cấp ở trẻ sơ sinh tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện nhi Trung ương.</p> <p><strong>Đối tượng</strong><strong> phương pháp</strong><strong> nghiên cứu:</strong> 200 bệnh nhân sơ sinh (≤ 30 ngày tuổi) điều trị tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương từ ngày 1/1/2022 đến ngày 30/6/2022. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Tỷ lệ trẻ sơ sinh mắc tổn thương thận cấp là 46,5%, tỷ lệ tử vong là 25,8%, trung vị tuổi chẩn đoán là 5 ngày tuổi. Triệu chứng bệnh hay gặp nhất là phù (38,7%), hạ natri máu (43%), tăng kali máu (12,9%). Một số nguyên nhân hay gặp nhất gồm: nhiễm trùng sơ sinh (80,6%), thuốc kháng sinh Aminoglycosides (63%), trẻ sinh non (61,3%), còn ống động mạch (60,2%), tiền sử mẹ mắc COVID-19 (44,1%).</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Tổn thương thận cấp sơ sinh là bệnh lý có nguyên nhân gây bệnh phức tạp, tỷ lệ mắc và tử vong cao, cần theo dõi chức năng thận thường xuyên để chẩn đoán và điều trị kịp thời giảm thiểu tử vong cho trẻ.</p>Lê Thị Thu DungNguyễn Ngọc TháiPhạm Trung KiênĐậu Việt HùngPhạm Văn Đếm
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.24934. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT CỤC THAI KỲ Ở NHỮNG THAI PHỤ ĐÃ MỔ LẤY THAI TỪ 2 LẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỪ NĂM 2023-2025
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2494
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục thai kỳ ở thai phụ đã mổ lấy thai 2 lần tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang bao gồm 92 thai phụ đến khám và nhập viện tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ từ tháng 5/2023 đến tháng 9/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình của thai phụ là 33,4 ± 4,9 tuổi, lớn nhất là 43 tuổi và nhỏ nhất là 21 tuổi. Tỉ lệ thai phụ sống ở nông thôn cao gấp 2,67 lần thai phụ sống ở thành thị (72,8% so với 27,2). Thai phụ có đã mổ lấy thai 2 lần chiếm tỉ lệ cao nhất (84,9%). Có 8 trường hợp nhau tiền đạo, trong đó 6 trường hợp có nhau cài răng lược. Nhóm tuổi thai 38 tuần đến 38 tuần 6 ngày chiếm tỉ lệ cao nhất (57,6%) tại thời điểm chấm dứt thai kỳ. Đa số là mổ lấy thai (97,8%). Có 8 trường hợp (8,8%) phải truyền máu khi mổ lấy thai.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỉ lệ thai phụ đã mổ lấy thai 2 lần cao.</p>Nguyễn Minh HằngNguyễn Văn LâmNguyễn Quốc Tuấn
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.24945. ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG GAN VÀ THẬN Ở BỆNH NHÂN HIV ĐIỀU TRỊ ARV TẠI BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC TRONG GIAI ĐOẠN 2023-2024 VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2496
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá chức năng gan và thận ở bệnh nhân nhiễm HIV điều trị ARV tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức trong giai đoạn 2023-2024 và xác định các yếu tố liên quan đến suy giảm chức năng thận và tăng men gan.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu hồi cứu, mô tả được thực hiện tại Đơn vị Nhiễm, Khoa Nội Tổng hợp, Bệnh viện thành phố Thủ Đức trên 235 bệnh nhân HIV đủ tiêu chuẩn. Các chỉ số xét nghiệm máu bao gồm ALT, AST và creatinine được đánh giá trước và sau 1 năm điều trị ARV.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu cho thấy sau 1 năm điều trị ARV, tỉ lệ suy giảm chức năng thận tăng lên với tỉ lệ bệnh nhân có chức năng thận bình thường giảm từ 74,5% xuống 66,8%. Tỉ lệ bệnh nhân bị tăng men gan cũng tăng nhẹ từ 11,5% lên 12,8%. Giới tính và bệnh lý tim mạch là các yếu tố có ý nghĩa thống kê liên quan đến suy thận (p < 0,05). Tuy nhiên, không có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố khác như tuổi, nơi ở hoặc bệnh lý hô hấp với sự suy giảm chức năng gan.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Sau 1 năm điều trị ARV, nguy cơ suy giảm chức năng thận tăng và có sự gia tăng nhẹ trong tình trạng tăng men gan ở bệnh nhân HIV. Việc theo dõi và quản lý chức năng gan, thận là rất cần thiết trong quá trình điều trị ARV, đặc biệt đối với bệnh nhân nam và những người mắc bệnh tim mạch.</p>Trần Nguyễn Ái Thanh
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.24966. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ CHO NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC NĂM 2024
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2497
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích đặc điểm điều trị nội trú của người bệnh tăng huyết áp năm 2024 tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện hồi cứu toàn bộ lượt điều trị nội trú cho người bệnh có chẩn đoán tăng huyết áp tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức giai đoạn tháng 1-9/2024. Mô tả từ dữ liệu hồ sơ bệnh án trích xuất từ phần mềm quản lý bệnh viện đối với số thuốc sử dụng, số ngày nằm viện, bệnh đồng mắc, thuốc được chỉ định trong 5 nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp và cơ cấu chi phí.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu ghi nhận 359 đợt điều trị nội trú cho người bệnh có chẩn đoán chính tăng huyết áp. Số ngày điều trị nội trú từ 1-22 ngày, đa số có số ngày nằm viện từ 1-4 ngày và sử dụng từ 6-14 thuốc mỗi đợt điều trị. Tỷ lệ bệnh đồng mắc là 94,2% với bệnh lý rối loạn lipid máu (63,7%) và bệnh tim mạch (60,1%) chiếm tỷ lệ cao. Các nhóm thuốc chẹn kênh calci, chẹn thụ thể angiotensin II và chẹn beta có tỷ lệ sử dụng cao nhất, lần lượt là 82,2%; 61,6% và 47,4%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Người bệnh điều trị nội trú tăng huyết áp tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức có đặc điểm đa dạng, với tỷ lệ bệnh đồng mắc cao và số lượng thuốc sử dụng nhiều. Kết quả nghiên cứu có thể cung cấp bằng chứng khoa học quan trọng, hỗ trợ việc xây dựng và cải tiến công tác chăm sóc sức khỏe cho ngươì bệnh tại bệnh viện.</p>Vũ Trí ThanhHoàng Thy Nhạc VũHà Châu HưngNguyễn Đức TùngChung Khang Kiệt
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.24977. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM THỦNG TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG (2017-2024)
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2498
<p><strong>Đặt vấn đề</strong>: Viêm thủng túi thừa đại tràng (VTTTĐT) là biến chứng nặng của bệnh lý túi thừa đại tràng, nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời có thể dẫn đến viêm phúc mạc nặng và thậm chí tử vong.</p> <p><strong>Phương pháp</strong>: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca, bệnh nhân (BN) được chẩn đoán sau mổ là VTTTĐT tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 01/2017 đến 1/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có 68 bệnh nhân, tuổi trung bình là 56,3 tuổi, có 2,9% trường hợp không có triệu chứng đau bụng, 86,8% trường hợp không sờ thấy khối ở bụng, 72,1% trường hợp phân độ IB theo WSES, 56 BN cấy vi khuẩn dương tính chiếm tỷ lệ 82,4%, 12 BN âm tính chiếm tỷ lệ 17,6%, gồm các loại khuẩn như Enterococcus. Feacium 12 BN chiếm tỷ lệ 17,6%, E. coli 35 BN chiếm 51,5%, thời gian nằm viện trung vị là 8 ngày và không có trường hợp nào tử vong trong vòng 30 ngày sau mổ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> VTTTĐT thường gặp ở độ tuổi trung niên, triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau bụng, sổt, tiêu chảy và phản ứng phúc mạc, chẩn đoán chủ yếu dựa vào CT Scan bụng chậu có cản quang. Phát hiện và xử trí kịp thời giúp giảm tỉ lệ tai biến, biến chứng và tránh được tử vong cho người bệnh.</p>Huỳnh Thanh LongNguyễn Mạnh KhiêmHuỳnh Nhất Cao NhânPhạm Hồng NamLương Duy TrườngNguyễn Thị Thanh Nhàn
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.24988. GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM RAJAN'S HEART FAILURE (R-HF) TRONG TIÊN LƯỢNG KẾT CỤC NGẮN HẠN Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẤT BÙ CẤP
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2599
<p><span class="fontstyle0"><strong>Mục tiêu</strong>: </span><span class="fontstyle2">Xác định giá trị của thang điểm Rajan’s Heart Failure (R-hf) trong dự báo biến cố tim mạch (BCTM) 3 tháng ở bệnh nhân suy tim mất bù cấp (STMBC).</span></p> <p><span class="fontstyle0"><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: </span><span class="fontstyle2">Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 233 bệnh nhân (tuổi trung vị 67; 52,9% nữ) nhập viện vì STMBC. Thang điểm R-hf được tính bằng cách lấy tích số của độ lọc cầu thận ước tính (mL/phút/1,73m</span><span class="fontstyle2">2</span><span class="fontstyle2">), phân suất tống máu thất trái (%) và nồng độ hemoglobin (g/dl), sau đó chia cho nồng độ NT-proBNP (pg/ml), rồi phân tầng nguy cơ: rất thấp (≥50), thấp (≥10 đến <50), trung bình (≥5 đến <10), và cao (<5). BCTM gồm tử vong do mọi nguyên nhân và tái nhập viện vì STMBC trong 3 tháng.</span></p> <p><span class="fontstyle0"><strong>Kết quả</strong>: </span><span class="fontstyle2">Tỉ lệ BCTM là 22% (n=49), gồm 3,1% bệnh nhân tử vong và 18,8% tái nhập viện. Điểm R-hf trung vị ở nhóm không BCTM cao hơn nhóm có (7,8 so với 1,7 điểm, p<0,001). Tỉ lệ BCTM tăng theo phân tầng nguy cơ: rất thấp 0%, thấp 6,6%, trung bình 18%, cao 34,3% (p<0,001). Điểm R-hf <2,25 cho thấy khả năng tiên lượng tốt với AUC 0,823 (95% KTC: 0,758- 0,887), độ nhạy 69,4%, độ đặc hiệu 85,6%, giá trị tiên đoán dương 57,6%, giá trị tiên đoán âm 90,8%.</span></p> <p><span class="fontstyle0"><strong>Kết luận</strong>: </span><span class="fontstyle2">Thang điểm R-hf có giá trị cao trong dự báo BCTM 3 tháng ở bệnh nhân STMBC, giúp phân tầng nguy cơ hiệu quả và định hướng quản lý bệnh nhân.</span> </p>Hoàng Huy TrườngNguyễn Hoàng HảiNguyễn Thị Thu Quyên
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.25999. KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LOÃNG XƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN CHƯA LỌC MÁU
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2501
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm khảo sát mối liên quan giữa loãng xương và các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5 chưa lọc máu.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Mô tả cắt ngang gồm 101 bệnh nhân tại Khoa Nội Thận - Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 4/2021 đến tháng 6/2023. Mật độ xương được đo bằng phương pháp hấp phụ tia X năng lượng kép.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Mật độ xương giảm dần theo tuổi. Mật độ xương ở nữ thấp hơn nam và ở nữ giới mãn kinh thấp hơn nữ giới chưa mãn kinh. Theo tiêu chuẩn phân loại của WHO, loãng xương ở cột sống thắt lưng, cổ xương đùi, toàn bộ xương đùi có tỷ lệ lần lượt là 53,5%, 7,9%, 21,8%; thiếu xương ở cột sống thắt lưng, cổ xương đùi, toàn bộ xương đùi có tỷ lệ lần lượt là 23,8%, 24,8%, 40,6%. Tỷ lệ loãng xương trên bệnh nhân bệnh thận mạn tính dựa vào điểm cắt mật độ xương < 0,625 g/cm<sup>2</sup> ở cột sống thắt lưng, cổ xương đùi, toàn bộ xương đùi lần lượt là 19,8%, 30,7%, 29,7%. Mật độ xương tương quan nghịch với tuổi ở 3 vị trí đo. Mật độ xương tại cột sống thắt lưng tương quan thuận với BMI (r = 0,206). Mật độ xương tại mỗi đốt sống thắt lưng có mối tương quan nghịch với điểm canxi hóa động mạch chủ bụng từng phân đoạn tương ứng theo thang điểm Kauppila (p < 0,001). Mật độ xương toàn bộ xương đùi tương quan nghịch với phospho (r = -0,209), tích canxi × phospho (r = -0,242) và PTH (r = -0,231).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ thiếu xương và loãng xương ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính cao. Mật độ xương có mối tương quan nghịch với tuổi. Mật độ xương cột sống thắt lưng tương quan thuận với BMI, tương quan nghịch với điểm canxi hóa động mạch chủ bụng. Mật độ xương toàn bộ xương đùi tương quan nghịch với phospho, tích canxi × phospho và PTH.</p>Hoàng Ngọc Diệu TrâmNguyễn Hoàng Thanh Vân
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.250110. SỬ DỤNG LIỆU PHÁP HÚT CHÂN KHÔNG TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG SAU PHẪU THUẬT VẸO CỘT SỐNG
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2495
<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Nhiễm trùng sau phẫu thuật cột sống là một vấn đề rất nghiêm trọng, bệnh nhân có thể phải nằm viện kéo dài, tăng chi phí và đôi khi buộc phải tháo bỏ dụng cụ cố định bên trong ảnh hưởng đáng kể đến kết quả điều trị. Cho đến nay, nhiều phác đồ điều trị đã được khuyến nghị gồm cắt lọc mô hoại tử, kháng sinh và quản lý mô mềm, nhưng cho kết quả khác nhau. Việc sử dụng liệu pháp hút chân không ngày càng trở nên phổ biến trong việc kiểm soát các vết thương cấp tính, bán cấp tính và mạn tính.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả bước đầu việc sử dụng hệ thống hút chân không trong điều trị nhiễm trùng sau phẫu thuật vẹo cột sống.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Thực hiện một nghiên cứu hồi cứu trên 3 bệnh nhân bị nhiễm trùng sau phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống từ tháng 1/2022 đến tháng 4/2024. Tất cả bệnh nhân đều được điều trị bằng hệ thống hút chân không tưới rửa (hút chân không kết hợp với hệ thống tưới hút kín) cho đến khi vết thương thỏa mãn các điều kiện đóng vết thương thứ cấp.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 2 bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp hút chân không hai lần và 1 bệnh nhân được điều trị bằng hút chân không một lần. Tất cả các bệnh nhân đều có nền vết thương tốt và khâu da thứ cấp sau trung bình 12,3 ngày. Không cần phải tháo dụng cụ. Thời gian nằm viện trung bình là 29,3 ngày. Không có trường hợp nhiễm trùng tái phát và không mất khả năng điều chỉnh biến dạng cột sống trong thời gian theo dõi.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Cỡ mẫu nhỏ và tính chất hồi cứu là những hạn chế. Nghiên cứu này cho thấy những ưu điểm của việc sử dụng hút chân không ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng sau phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống. Nó giúp làm liền vết thương, ngăn ngừa tình trạng bệnh kéo dài cũng như tháo bỏ dụng cụ làm ảnh hưởng đến kết quả nắn chỉnh.</p>Võ Quang Đình Nam
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.249511. NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ XƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2500
<p><strong>M</strong><strong>ục tiêu:</strong> Khảo sát mối liên quan giữa mật độ xương với yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân xơ gan.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 33 bệnh nhân xơ gan tại Khoa Nội Tổng hợp - Nội tiết - Cơ xương khớp, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ ngày 12/4/2024 đến ngày 25/11/2024. Bệnh nhân được đo mật độ xương bằng máy Medix DR tại vị trí cột sống thắt lưng L1-L4 và cổ xương đùi chân không thuận.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tại cổ xương đùi, tỉ lệ thiếu xương là 42,4% và tỉ lệ loãng xương là 12,1%; tại cột sống thắt lưng, tỉ lệ thiếu xương là 42,4% và loãng xương là 27,3%. Chỉ số mật độ xương trung bình ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng giảm thấp hơn ở nhóm ≥ 55 tuổi so với nhóm < 55 tuổi (p < 0,05). Nhóm ≥ 55 tuổi có nguy cơ thiếu xương hoặc loãng xương cột sống thắt lưng và cổ xương đùi lần lượt gấp 5,71 lần và 5,5 lần so với nhóm < 55 tuổi (p < 0,05). Mật độ xương trung bình tại cổ xương đùi và cột sống thắt lưng thấp hơn ở nhóm có uống rượu bia nhiều (p < 0,05). Có sự khác biệt rõ rệt về mức điểm Child-Pugh trung bình với mật độ xương tại cột sống thắt lưng (p = 0,04).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Mật độ xương có liên quan với một số yếu tố tuổi, uống rượu bia và mức điểm Child-Pugh ở bệnh nhân xơ gan. Đề nghị mở rộng cỡ mẫu nghiên cứu và nên khảo sát thường qui mật độ xương trên đối tượng này.</p>Trương Xuân LongNguyễn Hoàng Thanh Vân
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.250012. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM KHỚP Ở NGƯỜI BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI GIAI ĐOẠN 0-2 THEO KELLGREN - LAWRENCE
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2502
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm khớp ở người bệnh thoái hóa khớp gối giai đoạn 0-2 theo Kellgren - Lawrence tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 69 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối theo ACR (1991) từ tháng 3/2023 đến tháng 12/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bệnh nhân có tuổi trung bình là 65,3 ± 8,5 tuổi, nữ giới chiếm 91,3%. Tỷ lệ thoái hóa khớp gối giai đoạn 0, 1 và 2 theo Kellgren - Lawrence trên X quang lần lượt là 6,8%, 46,6% và 46,6%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau khớp (100%), hạn chế vận động (100%), tiếng lạo xạo khớp (92,7%), dấu hiệu phá rỉ khớp (94,2%) và tràn dịch khớp gối (55,1%). Bệnh nhân có điểm VAS trung bình là 4,56 ± 1,01, điểm WOMAC trung bình là 48,51 ± 10,32. Về hình ảnh siêu âm khớp, 91% khớp có gai xương, 90,2% có tổn thương sụn khớp, 54,1% có tràn dịch khớp gối và 11,3% có kén Baker.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tất cả bệnh nhân đều có tình trạng đau khớp và hạn chế vận động, điểm đau VAS trung bình là 4,56 ± 1,01 và điểm WOMAC trung bình là 48,51 ± 10,32. Siêu âm khớp gối có khả năng phát hiện tốt các tổn thương trong thoái hóa khớp, đặc biệt là thoái hóa khớp giai đoạn sớm.</p>Ngô Hoàng LongNguyễn Thị Hồng DiễmNguyễn Hoàng Thanh Vân
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.250213. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM Ở BỆNH NHÂN THIẾU MÁU TAN MÁU TỰ MIỄN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2023
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2503
<p><strong>Mục tiêu</strong>:Nghiên cứu nhằm mô tả các đặc điểm của các chỉ số xét nghiệm trên bệnh nhân thiếu máu tan máu tự miễn (TMTMTM) điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai trong năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>:Nghiên cứu mô tả với việc thu thập các chỉ số xét nghiệm từ nhóm bệnh nhân, bao gồm nghiệm pháp Coombs (trực tiếp và gián tiếp), số lượng hồng cầu lưới, tiểu cầu, mức bilirubin gián tiếp và các thông số liên quan.</p> <p><strong>Kết quả</strong>:Phần lớn bệnh nhân có mức độ thiếu máu từ vừa đến nặng, kèm theo sự gia tăng hồng cầu lưới và giảm tiểu cầu. Nghiệm pháp Coombs trực tiếp dương tính ở 100% trường hợp, trong khi nghiệm pháp Coombs gián tiếp chỉ dương tính ở một số ít. Mức bilirubin gián tiếp tăng cao, phản ánh sự phá hủy hồng cầu và tình trạng vàng da lâm sàng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong>Các phát hiện này cung cấp cơ sở quan trọng trong việc hỗ trợ chẩn đoán và xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả cho bệnh nhân thiếu máu tan máu tự miễn.</p>Đỗ Gia QuýNguyễn Hoàng Chính
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.250314. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ CAO ĐỒNG AN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2504
<p><strong>Mục tiêu</strong>: Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản của sinh viên Trường Cao đẳng Công nghệ cao Đồng An, năm 2024 và các yếu tố liên quan</p> <p><strong>Phương pháp</strong>: Nghiên cứu cắt ngang tại Trường Cao đẳng Công nghệ cao Đồng An từ tháng 9 đến tháng 12/2024, với 430 sinh viên khóa 2021 liên thông chính quy, chọn mẫu thuận tiện. Dữ liệu thu thập qua bộ câu hỏi gồm: thông tin nhân khẩu học, kiến thức, thái độ và hành vi về chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS), dựa trên các nghiên cứu trước đó và điều chỉnh phù hợp.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 42,09% sinh viên hiểu đúng khái niệm CSSKSS, 29,07% nắm rõ nội dung chính, 53,02% có kiến thức đúng về tránh thai, chỉ 17,44% hiểu rõ về bệnh lây truyền qua đường tình dục. 66,51% đánh giá CSSKSS rất quan trọng, nhưng vẫn còn quan điểm khác nhau về quan hệ tình dục trước hôn nhân và nạo phá thai. Phân tích Pearson cho thấy mối liên hệ giữa kiến thức và thái độ khá rõ (r = 0,416; p < 0,001), nhưng giữa thái độ và hành vi còn yếu (r = 0,118; p = 0,014).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu cho thấy sinh viên có nhận thức tốt về tầm quan trọng của chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) nhưng kiến thức thực tế vẫn còn hạn chế, đặc biệt về biện pháp tránh thai và bệnh lây truyền qua đường tình dục. Mối liên hệ giữa kiến thức và thái độ khá rõ ràng, nhưng thái độ chưa tác động mạnh đến hành vi. Do đó, cần tăng cường giáo dục CSSKSS để nâng cao hiểu biết và thực hành đúng trong sinh viên.</p>Nguyễn Thùy LinhMai HóaVi Mai AnhVũ Ngọc ÁnhHuỳnh Tấn ĐạtĐinh Thị Thùy DungTrần Phan Mỹ DuyênPhan Chuyên Nhi
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.250415. PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI TRẢI NGHIỆM CỦA NGƯỜI BỆNH, NGƯỜI NHÀ KHÁM TAI MŨI HỌNG TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA VÀ KHÁM BỆNH NGHỀ NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2024
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2505
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Phân tích một số yếu tố liên quan đến trải nghiệm của người bệnh và người nhà khi sử dụng dịch vụ khám tai mũi họng tại Phòng khám Đa khoa và Khám bệnh nghề nghiệp, Trường Đại học Y Hà Nội năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 242 đối tượng từ 18 tuổi trở lên, là người bệnh và người nhà đến khám chuyên khoa tai mũi họng tại phòng khám từ tháng 6/2023 đến tháng 6/2024. Dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi dựa trên bộ công cụ SOPEQ (Eliza Lai-Yi Wong et al, 2014), điều chỉnh còn 44 tiểu mục, với độ tin cậy Cronbach’s alpha = 0,962. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0; sử dụng thống kê mô tả và hồi quy logistic đa biến với ngưỡng ý nghĩa thống kê p < 0,05.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỉ lệ hài lòng chung là 94,2%. Nam giới có khả năng trải nghiệm tích cực trước khi đến phòng khám và về tổng thể cao hơn nữ giới (OR = 3,44 và OR = 3,13 tương ứng). Nhóm thu nhập < 20 triệu đồng/tháng có trải nghiệm tích cực về môi trường, cơ sở vật chất cao hơn nhóm thu nhập ≥ 20 triệu đồng/tháng (OR = 2,09; p = 0,01). Người bệnh đã đến khám nhiều lần có tương tác tích cực hơn với bác sĩ so với người khám lần đầu (OR = 2,45; p = 0,04). Người trực tiếp sử dụng dịch vụ có trải nghiệm tốt hơn người nhà trong cả quá trình khám (OR = 3,81) và trải nghiệm tổng thể (OR = 2,10; p = 0,045).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Trải nghiệm của người bệnh chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như giới tính, thu nhập, số lần khám và vai trò tiếp cận dịch vụ. Cải thiện trải nghiệm cần tập trung vào giao tiếp bác sĩ - người bệnh, môi trường khám và tính liên tục trong chăm sóc, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ trong tương lai.</p>Nguyễn Thị HuêNguyễn Hữu ThắngNguyễn Bích NgọcĐoàn Thị Nguyệt Minh
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.250516. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ VỀ VIÊM TAI NGOÀI CẤP
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2506
<p>Viêm tai ngoài cấp tính là tình trạng phổ biến liên quan đến tình trạng viêm ống tai. Dạng cấp tính chủ yếu do nhiễm trùng vi khuẩn, trong đó <em>Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus</em> là những tác nhân gây bệnh phổ biến nhất. Viêm tai ngoài cấp tính biểu hiện bằng tình trạng viêm ống tai khởi phát nhanh, gây đau tai, ngứa, phù ống tai, ban đỏ ống tai và chảy dịch tai, thường xảy ra sau khi bơi hoặc chấn thương nhẹ do vệ sinh không đúng cách. Đau khi di chuyển vành tai hoặc nắp bình tai là một triệu chứng thường gặp. Thuốc kháng khuẩn hoặc kháng sinh tại chỗ như axit axetic, aminoglycoside, polymyxin B và quinolone là phương pháp điều trị được lựa chọn trong các trường hợp không biến chứng. Các tác nhân này có dạng chế phẩm có hoặc không có corticosteroid tại chỗ; việc bổ sung corticosteroid có thể giúp giải quyết các triệu chứng nhanh hơn. Việc lựa chọn phương pháp điều trị dựa trên một số yếu tố, bao gồm tình trạng màng nhĩ, các tác dụng phụ không mong muốn, việc tuân thủ điều trị và chi phí.. Thuốc kháng sinh đường uống được dành riêng cho các trường hợp nhiễm trùng đã lan ra ngoài ống tai hoặc ở những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm trùng tiến triển nhanh.</p>Nguyễn Triều ViệtNguyễn Thị Thùy Dương
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.250617. SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TIỀN GIANG
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2507
<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> đánh giá sự hài lòng của người bệnh là một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá chất lượng khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> mô tả tỉ lệ sự hài lòng của người bệnh ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh tỉnh Tiền Giang năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> nghiên cứu cắt ngang mô tả, phát vấn trên 229 người bệnh ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh tỉnh Tiền Giang, từ tháng 7/2023 đến tháng 12/2023. Kết quả: tỉ lệ người bệnh hài lòng chung đạt 81,1%, cao nhất là tỉ lệ hài lòng về thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn của nhân viên y tế (86,81%), thấp nhất là cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh (68,24%). Kết luận: bổ sung nhân lực cho phòng Công tác xã hội, đẩy mạnh tuyên truyền về đăng ký khám bệnh qua tổng đài.</p>Nguyễn Thanh Vân
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.250718. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TĂNG SINH CỦA TẾ BÀO CAR-T KHI ĐỒNG NUÔI CẤY VỚI CÁC DÒNG TẾ BÀO UNG THƯ CD19 IN VITRO
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2508
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá khả năng tăng sinh của CAR-T khi đồng nuôi cấy với các dòng tế bào biểu hiện CD19+ in vitro.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Chuyển nạp gen vào tế bào K562 sử dụng hệ véc tơ Transposon-transposase kết hợp với xung điện. Tách tế bào PBMC và phân tích PBMC bằng flow cytometry. Chuyển nạp vào PBMC sử dụng dung dịch chuyển nạp P3 Primary Cells, 1 µg plasmid SB100X và 3 µg plasmid CD19RCD137/pSB. Đồng nuôi cấy CAR-T và tế bào CD19+ theo tỉ lệ 1:1.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong 4 ngày nuôi cấy, CAR-T CD19RCD137 và CAR-T iCasp9-IL15 đều có khả năng tăng sinh khi đồng nuôi cấy với các tế bào CD19+. Tuy nhiên, số lượng CAR-T CD19RCD137 có xu hướng giảm dần, nhưng CAR-T thế hệ 4 vẫn tăng về số lượng khi nuôi cấy với K562 không biểu hiện CD19. Ở ngày nuôi cấy 11, gần như không còn tế bào CAR-T CD19RCD137 và suy giảm đáng kể lượng tế bào CAR-T iCasp9-IL15.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tế bào CAR-T có khả năng tăng sinh mạnh khi đồng nuôi cấy với các dòng tế bào CD19+ nhưng không có khả năng tăng sinh khi nuôi cấy cùng các dòng tế bào CD19.</p>Ngô Thu HằngCấn Văn Mão
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.250819. BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP CARNEY COMPLEX VÀ NHÌN LẠI Y VĂN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2509
<p>Carney complex là một bệnh lý di truyền thể trội với nhiều u tân sinh ở tuyến nội tiết như tuyến giáp, tuyến yên, tuyến thượng thận và u ở ngoài tuyến nội tiết. Thể điển hình, bệnh nhân có nhiều đốm sắc tố màu nâu trên mặt và nhiều khối u ở tim, vú, tuyến thượng thận…U ở tim thường gặp nhất là u nhày nhĩ và có thể tái phát nhiều lần. Bệnh nhân cũng có biểu hiện của hội chứng Cushing trong nhiều trường hợp. Chẩn đoán xác định thường bị bỏ sót. Chúng tôi báo cáo một trường hợp điển hình và điểm lại y văn về bệnh lý này</p> <p>Carney complex là một bệnh lý di truyền thể trội với nhiều u tân sinh ở tuyến nội tiết như tuyến giáp, tuyến yên, tuyến thượng thận và u ở ngoài tuyến nội tiết. Thể điển hình, bệnh nhân có nhiều đốm sắc tố màu nâu trên mặt và nhiều khối u ở tim, vú, tuyến thượng thận…U ở tim thường gặp nhất là u nhày nhĩ và có thể tái phát nhiều lần. Bệnh nhân cũng có biểu hiện của hội chứng Cushing trong nhiều trường hợp. Chẩn đoán xác định thường bị bỏ sót. Chúng tôi báo cáo một trường hợp điển hình và điểm lại y văn về bệnh lý này</p>Văn Hùng DũngNguyễn Vạn PhướcĐặng Hữu Danh
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.250920. NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN TRÊN NGƯỜI MẮC BỆNH GAN DO RƯỢU CỦA CAO LỎNG HSN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2510
<p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá tác dụng bảo vệ gan trên người mắc bệnh gan do rượu của cao lỏng HSN</p> <p><strong>P</strong><strong>hương pháp</strong>: Nghiên cứu can thiệp, thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước-sau điều trị trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán xác định Bệnh gan do rượu, điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: sau 30 ngày điều trị, giá trị AST giảm từ 210,98 ± 64,50 U/L xuống còn 87,22 ± 47,66 U/L, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Giá trị ALT giảm từ 86,05 ± 26,29 U/L xuống còn 43,06 ± 12,57U/L, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Giá trị GGT giảm từ 437,50 ± 172,46 U/L xuống còn 181,50 ± 123,07 U/L, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trước điều trị tỷ lệ bệnh nhân GGT sau điều trị > 200 U/L chiếm 96,7%, sau điều trị tỷ lệ bệnh nhân có GGT từ 50 - 100 U/L chiếm 26,6%, 101 - 200 U/L chiếm 36,7% và từ 200 -500 U/L chiếm 36,7%, p < 0,05. Giá trị albumin huyết thanh tăng từ 38,92 ± 4,36 g/L lên 40,51 ± 3,62 g/L, p < 0,05. Giá trị Bilirubin TP giảm từ 34,06 ± 7,28 xuống 18,28 ± 4,36 µmol/L, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ prothrombin tăng từ 86,74 ± 9,09 lên 96,96 ± 2,92%, p < 0,05.</p> <p>Điểm Maddrey trung bình giảm từ 7,14 ± 7,35 xuống -1,75 ± 3,30, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Cao lỏng HSN có tác dụng tốt trên người bệnh mắc bệnh gan do rượu, thông qua việc cải thiện các chỉ số AST, ALT, GGT, albumin, bilirubin, prothrombin và điểm Maddrey.</p>Trần Thị Hồng NgãiPhạm Anh Tuấn
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.251021. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BIẾNG ĂN TÌNH TRẠNG BIẾNG ĂN Ở TRẺ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2511
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định một số yếu tố liên quan đến trẻ biếng ăn đến khám tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu bệnh - chứng trên 337 trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi (151 trẻ biếng ăn, 186 trẻ không biếng ăn), khi gia đình trẻ đến khám tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trong thời gian từ (3/2024 -10/2024) đạt các tiêu chuẩn chọn mẫu đều được phát phiếu khảo sát tự điền.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nhóm 25-36 tháng tỷ lệ biếng ăn cao 2,32 lần; nhóm 37-48 tháng tỷ lệ biếng ăn cao hơn 3,09 lần so với nhóm không biếng ăn; trẻ nữ cao hơn hơn 0,57 lần so với trẻ nam; nhóm trẻ có người chăm sóc khác cao hơn 0,48 lần so với nhóm trẻ có bà mẹ là người chăm sóc chính; nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu có tỷ lệ biếng ăn thấp hơn 1,08 lần so với nhóm trẻ khác. Trình độ học vấn, nghề nghiệp của người chăm sóc không liên quan đến tỷ lệ trẻ biếng ăn ở trẻ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cần tuyên truyền giáo dục sức khỏe tại các cơ sở tế về tư vấn cho các bà mẹ thực hành nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu nhằm hạn chế tỷ lệ biếng ăn ở trẻ em < 5 tuổi.</p>Đoàn Thị HuệNgô Thị Vân AnhNguyễn Thị Tú NgọcNguyễn Ngọc HàNgô Toàn Anh
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.251122. ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG THANG ĐO ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG BIẾNG ĂN Ở TRẺ TỪ 6 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2512
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng biếng ăn ở trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi đến khám tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 265 trẻ em và người chăm sóc trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi khám tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 3/2024 - 11/2024 đã tham gia phỏng vấn trực tiếp dựa trên thang đo đánh giá tình trạng biếng ăn của trẻ.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ nam: nữ: 1,38:1, trẻ nam chiếm đa số 58,1%, tuổi trung bình là 25,43±16,95 tháng, gặp nhiều ở nhóm 13-24 tháng (31,7%), nhóm 6-12 tháng (25,3%). Tỷ lệ biếng ăn trong nghiên cứu là 44,9%; Trong đó, đặc điểm bữa ăn của trẻ: ngậm tương đối lâu (36,2%); Ăn được nửa khẩu phần sau đó ngậm rất lâu (34,0%); Thời gian ăn 1 bữa từ 45-60 phút (13,6%); và có 34,0% trẻ ăn tương đối ít; Đặc điểm hành vi ăn uống của trẻ: Thỉnh thoảng có những hành vi chống đối khi ăn chiếm 51,3%; thỉnh thoảng có những hành vi né tránh khi ăn (51,3%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> tỷ lệ biếng ăn ở trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên là 44,9%.</p>Đoàn Thị HuệNguyễn Thị Tú NgọcTrần Lệ ThuNguyễn Ngọc HàNgô Toàn Anh
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.251223. ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ KHỐI DỰ PHÒNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2024 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2513
<p><strong>Mục tiêu:</strong> xác định mức độ động lực làm việc (ĐLLV) của nhân viên y tế (NVYT) khối dự phòng tại Trung tâm y tế (TTYT) quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) năm 2024 và một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, khảo sát 163 NVYT theo bộ câu hỏi tự điền nhằm đánh giá ĐLLV của NVYT theo thang đo Mbindyo (2009). Bộ câu hỏi gồm10 câu hỏi cho 3 khía cạnh hài lòng, tận tâm và cam kết.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> về ĐLLV chung, 59,5% có động lực cao và 40,5% có động lực trung bình. Mức độ ĐLLV cao đối với tiêu chí hài lòng đối với công việc là thấp nhất với chỉ 23,9%, tiếp đến là sự tận tâm trong công việc với 70,6% và sự cam kết tổ chức với 69,3%. Các yếu tố có liên quan đáng kể đến mức độ ĐLLV cao bao gồm: tình trạng hôn nhân (OR=2,61), chức vụ quản lý (OR=2,63), chuyên môn (điều dưỡng/y sĩ/nữ hộ sinh và NVYT khác so với bác sĩ, OR là 2,67 và 5,15), trình độ chuyên môn (OR=0,43), hài lòng với đồng nghiệp (OR=4,06) và môi trường làm việc an toàn (OR=5,85).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> nhiều NVYT khối dự phòng có ĐLLV đối với công việc thấp, các giải pháp can thiệp liên quan đến cải thiện thu nhập, chế độ đãi ngộ và môi trường làm việc là cần thiết nhằm nâng cao động lực và hiệu quả công việc của NVYT khối dự phòng.</p>Vũ Thị HuệPhạm Việt CườngLê Thanh QuyếtNguyễn Trung HòaTrương Thị Hồng Sen
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.251324. THỰC TRẠNG HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ VỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH NGOẠI KHOA TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2024
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2514
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả sự hài lòng của người bệnh nội trú về dịch vụ khám chữa bệnh ngoại khoa tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ năm 2024 và một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 382 người bệnh ngoại khoa. Kỹ thuật thu thập số liệu cũng như bộ công cụ thu thập số liệu định lượng được áp dụng theo Quyết định số 3869/QĐ-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ Y tế về việc ban hành các mẫu phiếu và hướng dẫn khảo sát hài lòng người bệnh và nhân viên y tế. </p> <p><strong>Kết quả:</strong> tỷ lệ người bệnh điều trị nội trú ngoại khoa có tỷ lệ hài lòng khá cao, chiểm tỷ lệ từ 87,5%-92,9% tùy theo các nhóm tiêu chí hài lòng. Điểm trung bình hài lòng cũng rất cao từ 4,21-4,47 điểm (trên 5 điểm tối đa). Những người bệnh có trình độ văn hóa thấp và không có thẻ bảo hiểm y tế có sự hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh ngoại khoa thấp có ý nghĩa so với những người bệnh khác.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> sự hài lòng của người bệnh nội trú về dịch vụ khám chữa bệnh ngoại khoa khá cao. Bệnh viện cần tập trung vào nâng cao cơ sở vật chất và có những biện pháp nhằm nâng cao sự hài lòng với những người bệnh có trình độ văn hóa thấp và không có thẻ bảo hiểm y tế.</p>Vi Ngọc NguyênNgô Toàn AnhNguyễn Hoài LinhNgô Văn Toàn
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.251425. THỰC TRẠNG MẮC STRESS Ở NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2024 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2515
<p>Mục tiêu: Mô tả thực trạng stress của nhân viên y tế (NVYT) và một số yếu tố liên quan tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba năm 2024.<br />Đối tượng và phương pháp: Thiết kế cắt ngang cho 173 NVYT, sử dụng thang điểm DASS-21 để đánh giá mức độ căng thẳng và sử dụng mô hình hồi quy logistic đơn biến để đánh giá mối liên quan với môi trường làm việc, yếu tố gia đình.<br />Kết quả: Tỷ lệ stress là 19,2%. Trong số đó mức độ nhẹ là 51,5%, mức độ vừa là 27,3%, mức độ nặng là 21,2% (p<0,05). Về yếu tố công việc: Sợ sai sót trong quá trình điều trị người bệnh là nguyên nhân có nguy cơ stress chiếm tỷ lệ cao nhất với OR=7,21 (95% CI: 3,15 – 16,5); Đối với mối quan hệ nơi làm việc: Ít nhận được sự hỗ trợ khi làm việc của đồng nghiệp có nguy cơ strees cao nhất với OR=9,42 (95% CI: 3,30 – 26,9); Đối với yếu tố xung đột giữa công việc và gia đình: Khó xin phép nghỉ trong trường hợp gia đình có việc khẩn cấp các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình trạng stress của NVYT với OR=4,84 (95% CI: 1,92 – 12,1); Đối với môi trường làm việc: Nơi làm việc ồn ào, lộn xộn là yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình trạng stress cao nhất với 28,6% và OR=1,98 (95% CI: 1,03 – 4,68). <br />Kết luận: Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải xây dựng chiến lược giảm stress toàn diện, bao gồm sắp xếp công việc hợp lý, giảm tải áp lực từ trách nhiệm pháp lý, cải thiện môi trường làm việc và tăng cường hỗ trợ đồng nghiệp. </p>Trịnh Thị Hồng HiệpNgô Toàn AnhNgô Văn ToànNguyễn Hoài Linh
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.251526. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC CHỈ SỐ LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA CAO LỎNG HSN TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH GAN DO RƯỢU
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2516
<p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá ảnh hưởng đến các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng của cao lỏng HSN trong điều trị bệnh gan do rượu. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương pháp</strong>: Nghiên cứu can thiệp, thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước-sau điều trị trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán xác định Bệnh gan do rượu, điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Sau 7 ngày, triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân đều cải thiện, trong đó triệu chứng mệt mỏi giảm từ 100% xuống 70%, chán ăn giảm từ 80% xuống 50%, sốt từ 26,7 xuống còn 3,3%, với p < 0,05. Sau 15 ngày và 30 ngày điều trị, các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân đều cải thiện rõ rệt, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ bệnh nhân hội chứng cai có xu hướng giảm, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tỷ lệ người bệnh có triệu chứng đau tức mạn sườn, ăn kém, buồn nôn, nôn, hoàng đản và sốt theo YHCT cải thiện có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sau 30 ngày điều trị, chưa ghi nhận người bệnh có tác dụng không mong muốn trên lâm sàng, số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, giá trị MCV, ure, creatinin thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Cao lỏng HSN có tính an toàn cao, hiệu quả trong điều trị bệnh gan do rượu, thể hiện trên cả lâm sàng và cận lâm sàng.</p>Trần Thị Hồng NgãiPhạm Anh Tuấn
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.251627. NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CAO KHÔ “THĂNG THANH GIÁNG TRỌC” LÊN CHỨC PHẬN TẠO MÁU CỦA CHUỘT CỐNG TRẮNG
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2517
<p><strong>Mục tiêu: </strong><em>Nghiên cứu sự ảnh hưởng của cao khô “Thăng thanh giáng trọc” lên chức phận tạo máu của chuột cống trắng.</em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Chức phận tạo máu được đánh giá trên chuột cống trắng chủng wistar trong thời gian 90 ngày và thực hiện theo Hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới và Bộ Y tế về đánh giá hiệu lực và an toàn thuốc.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Kết quả nghiên cứu cho thấy cao khô "Thăng thanh giáng trọc", khi sử dụng với liều 0,735 g/kg/24 giờ và 2,205 g/kg/24 giờ, không gây ảnh hưởng đáng kể đến số lượng hồng cầu, nồng độ hemoglobin, hematocrit, và thể tích trung bình hồng cầu (p > 0,05) so với nhóm chứng. Bên cạnh đó không ảnh hưởng đến số lượng bạch cầu và tiều cầu trong cơ thể chuột so với lô chúng (p>0,05). Ngoài ra, thuốc không làm thay đổi hình thái đại thể và vi thể của gan và thận ở chuột thí nghiệm, khẳng định tính an toàn ở cả mức liều thấp và liều cao.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Cao khô “Thăng thanh giáng trọc” không gây ảnh hưởng lên chức phận tạo máu của chuột cống trắng chủng Wistar.</p>Trần Đức Quang HuyLê Thị Thanh NhạnNguyễn Thị Diệu LinhPhạm Thủy Phương
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.251728. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC CẤU TRÚC TRONG KHOANG MŨI TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ DẪN LƯU KHE GIỮA TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2518
<p><strong>Mục tiêu</strong>: khảo sát các đặc điểm lâm sàng và các cấu trúc trong khoang mũi anh hưởng đến sự dẫn lưu khe giữa trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: mô tả cắt ngang loạt ca lâm sàng. Kết quả: trong số 183 bệnh nhân đến khám tỷ lệ cao nhất là chảy mũi 50,2%, nghẹt mũi 27,2%, nặng đầu-mặt chiếm 21,7%, nhảy mũi 1,1%. tỷ lệ niêm mạc hốc mũi sung huyết cao nhất với 73,4%. Trường hợp dị hình vách ngăn chiếm đa số với tỷ lệ 74,3%, có 35,4% xuất hiện xoang hơi cuốn mũi. Tỷ lệ nhầy đục ở khe giữa chiếm hơn 53,6%.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: trong số các bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu ghi nhận sự xuất hiện triệu chứng chảy mũi và nghẹt mũi chiếm tỉ lệ cao nhất, và sự xuất hiện của các dị hình vách ngăn chiếm đa số ở bệnh nhân.</p>Nguyễn Triều ViệtLại Khôi NguyênTrần Khôi Nguyên
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.251829. KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA Y HỌC DÂN TỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2022
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2519
<p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả sự hài lòng của người bệnh điều trị ngoại trú tại Khoa Y học dân tộc - Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2022.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 330 người bệnh điều trị ngoại trú tại Khoa Y học dân tộc - Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn từ 1/7/2022 đến 31/12/2022.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh là 84,5%, trong đó điểm hài lòng cao nhất với yếu tố chi phí điều trị là 4,84 ± 0,28 và thấp nhất đối với yếu tố thời gian chờ đợi là 4,24 ± 0,69. Điểm trung bình hài lòng cho các yếu tố thủ tục – quy trình, cơ sở vật chất, nhân viên y tế lần lượt là 4,69 ± 0,39, 4,65 ± 0,27, 4,80 ± 0,25.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Hầu hết bệnh nhân đều hài lòng với chất lượng chuyên môn và dịch vụ khi điều trị ngoại trú tại Khoa Y học dân tộc.</p>Thái Thị TrangBùi Tiến HưngNguyễn Thu HươngPhạm Xuân ThànhNguyễn Tuyết Trang
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.251930. NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CAO KHÔ “THĂNG THANH GIÁNG TRỌC” LÊN MỘT SỐ CHỈ SỐ MÁU CỦA CHUỘT TRÊN MÔ HÌNH BỆNH THẬN MẠN CẮT 5/6 THẬN CHUỘT
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2520
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu sự ảnh hưởng của cao khô “Thăng thanh giáng trọc” lên một số chỉ số máu của chuột trên mô hình bệnh thận mạn cắt 5/6 thận chuột.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>:</p> <p>Đối tượng nghiên cứu: Chuột cống trắng chủng <em>Wistar</em>, giống đực, trưởng thành, khoẻ mạnh, trọng lượng từ 200 – 250g. Các chuột thí nghiệm được cung cấp bởi Ban động vật - Học viện Quân y.</p> <p>Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tác dụng của cao khô “Thăng thanh giáng trọc” trên mô hình bệnh thận mạn cắt 5/6 thận chuột.</p> <p><strong>Kết quả</strong></p> <p>Sau 60 ngày uống cao khô “Thăng thanh giáng trọc”:</p> <p>So với lô mô hình, nồng độ ure huyết thanh của chuột ở các lô uống thuốc giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Nồng độ ure huyết thanh của chuột ở lô Thăng thang giáng trọc 2 (TTGT-2) giảm nhiều nhất, và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ở lô Thăng thang giáng trọc 1 (TTGT-1) (p < 0,05). So với lô mô hình, nồng độ creatinin huyết thanh của chuột ở các lô uống thuốc giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Nồng độ creatinin huyết thanh của chuột ở lô TTGT-2 giảm nhiều nhất, và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ở lô TTGT-1 (p < 0,05). So với lô mô hình, số lượng hồng cầu máu chuột và hàm lượng huyết sắc tố máu chuột ở các lô dùng thuốc tăng, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.</p> <p>Hematocrit máu chuột ở các lô khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Cao khô “Thăng Thanh Giáng Trọc” ở các liều dùng đã thể hiện tác dụng giảm nồng độ ure và creatinin huyết thanh, tăng các chỉ số huyết học của chuột trên mô hình chuột gây bệnh thận mạn.</p>Nguyễn Thị Diệu LinhLê Thị Thanh Nhạn Trần Đức Quang HuyPhạm Thủy Phương
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.252031. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN THUỐC TẠI CÁC NHÀ THUỐC TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2023
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2521
<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> nhà thuốc tư nhân đóng vai trò quan trọng trong hệ thống cung ứng thuốc đến tay người dân.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> mô tả kết quả quản lý hoạt động mua bán thuốc và các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về SOP tại các nhà thuốc tư nhân trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện 110 nhà thuốc tư nhân và 386 người bán lẻ thuốc tại các nhà thuốc tư nhân tại quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh, từ 11/2022 - 6/2023.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: tỷ lệ dược sĩ có kiến thức đúng về SOP bán thuốc theo đơn là 33,68%, không theo đơn là 42,49%. Có mối liên quan giữa kiến thức đúng về SOP bán thuốc theo đơn với: giới tính; trình độ chuyên môn; kinh nghiệm chuyên môn; thời gian làm việc mỗi ngày và được tập huấn về kiến thức pháp luật y tế trong 2 năm trở lại đây (p<0,05). Có mối liên quan giữa kiến thức đúng về SOP bán thuốc không theo đơn với: độ tuổi; giới tính; trình độ chuyên môn; kinh nghiệm chuyên môn và thời gian làm việc mỗi ngày (p<0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp can thiệp để nâng cao chất lượng hoạt động mua bán thuốc tại các nhà thuốc tư nhân, nhằm đảm bảo hoạt động cung ứng thuốc an toàn, hiệu quả đến tay người tiêu dùng.</p>Nguyễn Thanh VânTrần Thế TrungNguyễn Thanh Hải
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.252132. THỰC TRẠNG HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN VỀ HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2024
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2522
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả sự hài lòng của người bệnh nội trú khoa Y học cổ truyền tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ năm 2024 và các yếu tố ảnh hưởng.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 261 người bệnh, sử dụng bộ công cụ theo Quyết định 3869/QĐ-BYT của Bộ Y tế. Mức độ hài lòng được đánh giá theo thang Likert: <4 điểm là chưa hài lòng, ≥4 điểm là hài lòng. Phân tích mối liên quan bằng chỉ số OR và 95% CI.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tỷ lệ người bệnh điều trị nội trú y học cổ truyền tại Trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ hài lòng chung với dịch vụ y tế rất cao (91,6%) và điểm trung bình hài lòng chung cao (4,2 điểm/5 điểm tổng). Người bệnh có trình độ học vấn cao từ trung học cơ sở trở lên, người bệnh chưa kết hôn/góa/ly dị/ly thân, người bệnh ở xa bệnh viện hơn có tỷ lệ hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh nội trú y học cổ truyền cao hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Để có thể giúp cho chuyên ngành y học cổ truyền hoạt động có hiệu quả hơn nữa, cần thiết có nghiên cứu lớn hơn và nghiên cứu định tính để cung cấp được các bằng chứng về sự hài lòng của người bệnh điều trị y học cổ truyền trong tỉnh.</p>Nguyễn Tiến HùngNgô Toàn AnhNguyễn Hoài LinhNgô Văn Toàn
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.252233. KIẾN THỨC THỐNG KÊ BÁO CÁO Y TẾ CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC TRẠM Y TẾ XÃ HUYỆN HẬU LỘC VÀ QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA NĂM 2024 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2523
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả kiến thức về thống kê báo cáo y tế của cán bộ, nhân viên y tế trạm y tế xã tại</p> <p><span style="font-weight: bolder;">Mục tiêu: </span>Mô tả kiến thức về thống kê báo cáo y tế của cán bộ, nhân viên y tế trạm y tế xã tại huyện Hậu Lộc và Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa và phân tích một số yếu tố liên quan. huyện Hậu Lộc và Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa và phân tích một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong><em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </em></strong>Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại 48 trạm y tế xã thuộc hai huyện từ tháng 01/2024 đến tháng 02/2025. Dữ liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi chuẩn hóa dựa trên các thông tư ngành y tế về thống kê báo cáo y tế và ý kiến chuyên gia.</p> <p><strong><em>Kết quả: </em></strong>Trong 234 cán bộ, nhân viên y tế tham gia khảo sát (tỷ lệ phản hồi 83,5%), 57,3% có kiến thức đạt về thống kê báo cáo y tế. Tỷ lệ này cao hơn có ý nghĩa thống kê tại huyện Quảng Xương so với Hậu Lộc (63,4% so với 36,6%, p<0,001). Tại huyện Hậu Lộc, nhân viên y tế có thâm niên công tác từ 11–20 năm có xu hướng đạt kiến thức cao hơn so với nhóm thâm niên 1–10 năm (OR: 3,59; 95%CI: 1,18–10,93; p=0,024). Ngược lại, cán bộ, nhân viên y tế chưa từng tham gia tập huấn về thống kê báo cáo hoặc chưa được hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý y tế cơ sở có xu hướng đạt kiến thức thấp hơn nhóm đã tập huấn.</p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong>Kiến thức thống kê báo cáo y tế của cán bộ, nhân viên y tế trạm y tế xã còn chưa đồng đều giữa các huyện, đặc biệt thấp ở nhóm có thâm niên công tác ngắn và chưa được đào tạo hoặc hướng dẫn thực hành thống kê báo cáo y tế tại huyện Hậu Lộc.</p>Nguyễn Đình CănĐỗ Hòa BìnhĐỗ Thái HòaHoàng Bình YênTrịnh Danh MinhLê Việt AnhNguyễn Văn ChiếnNguyễn Thị Minh KhoaTrần Văn NhườngLê Hoàng OanhNguyễn Thành VinhPhan Trọng Lân
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.252334. CẢI THIỆN TỶ LỆ TRẢI NGHIỆM TÍCH CỰC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2024 - 2026
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2524
<p><strong>Mục tiêu</strong><strong> nghiên cứu</strong><strong>: </strong>Mục tiêu 1: Xác định tỷ lệ trải nghiệm tích cực của người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang năm 2024. Mục tiêu 2: Cải thiện tỷ lệ trải nghiệm tích cực của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2024-2026.</p> <p><strong>Đối tượng và</strong> <strong>p</strong><strong>hương pháp</strong><strong> nghiên cứu</strong><strong>: </strong>nghiên cứu cắt ngang mô tả; khảo sát Người bệnh đến khám và điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang từ tháng 01/2024 đến 12/2024.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>: </strong>Mức độ trải nghiệm chung tốt của người bệnh điều trị nội trú có tỉ lệ từ 81,78% đến 98,96%. Trong đó cao nhất là trải nghiệm trước khi xuất viện (98,96%) tiếp đển là trải nghiệm chi trả viện phí (95,32%) và trải nghiệm lúc nhập viện (89,59%). Tỉ lệ trải nghiệm tốt trong thời gian nằm viện là thấp nhất với 81,78%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cần có giải pháp phù hợp để cải thiện tỷ lệ trải nghiệm tích cực của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2024 - 2026.</p>Lưu Thanh SangNguyễn Thanh VânTạ Văn Trầm
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.252435. NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC UỐNG NƯỚC ION KIỀM MAGIE LÊN CÁC CHỈ SỐ LIPIT MÁU, ĐƯỜNG MÁU, ACID URIC MÁU
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2525
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu tác động của việc uống nước ion kiềm Magie lên một số chỉ số lipit máu, đường máu, acid uric máu sau hai tháng sử dụng.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> nghiên cứu tiến cứu trên 134 người tại tỉnh Quảng Trị, so sánh các chỉ số lipit máu, đường máu, acid uric máu trước và sau 2 tháng sử dụng nước ion kiềm Magie.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trung bình chỉ số Glucose giảm 6,60 ± 17,87%, nhóm người có chỉ số Glucose≥5,6 mmol/l trung bình giảm 22,62 ± 17,39; trung bình chỉ số Cholesterol toàn phần giảm 13,74 ± 10,20%, người có chỉ số Cholesterol toàn phần >5,2mmol/l trung bình giảm 27,33 ± 29,86%; trung bình chỉ số triglycerid giảm 5,93 ± 33,55%, người có chỉ số triglycerid >1,88mmol/L trung bình giảm 27,33 ± 29,86%; trung bình chỉ số acid uric giảm 19,31 ± 1,19%, người có triglycerid >420 μmol/lít, trung bình giảm 17,22 ± 11,26%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sau hai tháng sử dụng nước ion kiềm Magie các chỉ số lipit máu, đường máu, acid uric máu trung bình đều có xu hướng giảm rõ ràng.</p>Hồ Trường GiangNguyễn Văn ĐiềuLại Trung TùngNguyễn Toàn ThắngNguyễn Văn Tuân
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.252536. THỰC TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ Ở PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ 15-49 TẠI HAI XÃ CỦA HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2526
<p><strong><em> Mục tiêu: </em></strong>Đánh giá thực trạng thừa cân, béo phì ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 tại 2 xã của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên năm 2024 và phân tích một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong><em> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </em></strong>Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang trên 700 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 tại 2 xã của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.</p> <p><strong><em> Kết quả nghiên cứu:</em></strong> Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thừa cân, béo phì chung là 7,3%, trong đó thừa cân chiếm 4,7% và béo phì chiếm 2,6%. Trong tổng số phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, nhóm 35-49 tuổi có tỷ lệ thừa cân, béo phì chiếm tỷ lệ cao nhất (3,7%), trong đó thừa cân là 2,4% và béo phì là 1,3%; tiếp đến là nhóm 25-34 tuổi với 3,1% (thừa cân là 2,0% và béo phì là 1,1%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm 15-24 tuổi với 0,4%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì cao nhất ở nhóm dân tộc Tày với 5,4% (trong đó thừa cân chiếm 3,7% và béo phì là 1,7%) tiếp đến là nhóm dân tộc Kinh với tỷ lệ thừa cân, béo phì là 1,1% và chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm các dân tộc khác là 0,7%. Có mối liên quan giữa nhóm trình độ học vấn, tiền sử gia đình có người thừa cân, béo phì, kiến thức, thực hành phòng chống thừa cân, béo phì với với thực trạng thừa cân, béo phì của đối tượng nghiên cứu.</p>Trương Thị Thùy DươngHoàng Phương ThảoLê Thị Thanh HoaHoàng Thị Minh ToànBùi Thị Lan Thanh
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.252637. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH Ở CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA CÔNG LẬP HẠNG II TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2024
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2527
<p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả thực trạng triển khai hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện (QLCLBV) theo Thông tư số 19/2023/TT-BYT tại một số bệnh viện đa khoa (BVĐK) công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2024.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 04/2024 đến tháng 10/2024 tại 08 BVĐK công lập hạng II trực thuộc Sở Y tế Hà Nội. Thu thập thông tin theo biểu mẫu của Thông tư số 19/2013/TT-BYT. Số liệu định lượng được và phân tích bằng phần mềm Redcap.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tất cả 8 bệnh viện (BV) tham gia nghiên cứu đều áp dụng đầy đủ bộ tiêu chí 83 tiêu chí QLCLBV. Chỉ 5/8 BV có kế hoạch cải tiến chất lượng (CTCL). Tất cả các BV đều đã xây dựng bộ công cụ thực hiện chỉ số. Tất cả các BV cũng đã xây dựng quy định, quy trình báo cáo sự cố y khoa (SCYK)<strong>.</strong></p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu cho thấy các BV tham gia đã thực hiện hoạt động QLCLBV tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn một số tiêu chí chưa được thực hiện đầy đủ.</p>Đỗ Hồng ThanhNguyễn Thị Hoài ThuPhạm Quốc TuấnTrần Xuân ĐạiChu Tuấn MinhTrần Hà ĐôngNguyễn Việt Thành
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.252738. ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VỀ TIỀN SẢN GIẬT CỦA THAI PHỤ ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA PHỤ SẢN, BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2023
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2528
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng kiến thức về tiền sản giật và đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về tiền sản giật của thai phụ đang điều trị tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Bạch Mai năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Mô tả cắt ngang trên 68 thai phụ. Sử dụng bộ công cụ đánh giá kiến thức về tiền sản giật.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi > 35 chiếm 66,2%; tuổi thai > 20 tuần chiếm đa số với 95,6%. Có 88,2% được cung cấp thông tin về bệnh tiền sản giật và 69,1% nhận được thông tin tại bệnh viện, 66,8% thai phụ trả lời đúng về kiến thức chung của tiền sản giật. Tỷ lệ trung bình trả lời đúng triệu chứng là 55,2%; có tới 77,9% trả lời sai về 2 dấu hiệu trở lên. Tỷ lệ trung bình trả lời đúng biện pháp phòng ngừa là 54,7%. Tỉ lệ đạt cao nhất về kiến thức chung tiền sản giật là 70,6% và thấp nhất là kiến thức về biện pháp phòng ngừa là 55,9%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nhìn chung đối tượng nghiên cứu đã hiểu và cập nhật mức độ khá thông tin về tiền sản giật. Tuy nhiên, để giúp họ hạn chế tối đa biến chứng và có một thai kỳ khỏe mạnh thì vẫn rất cần sự quan tâm, tư vấn sát sao hơn nữa của nhân viên y tế và các kênh truyền thông.</p>Vũ Thị Lệ HiềnVũ Thị Lệ Mỹ
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.252839. THỰC TRẠNG THIẾU MÁU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở THAI PHỤ ĐẾN LÀM HỒ SƠ DỰ SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG NĂM 2024
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2529
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả tỷ lệ thiếu máu của thai phụ đến làm hồ sơ dự sinh tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2024 và một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 284 thai phụ đến khám thai và làm hồ sơ dư sinh từ tháng 01/08/2024 - 30/09/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ thai phụ thiếu máu là 25,35%, trong đó thiếu máu vừa chiếm tỷ lệ 1,4%, thiếu máu nhẹ chiếm tỷ lệ 23,95%. Tuổi trung bình của nhóm thiếu máu là 28,56 ± 5,6 thấp hơn so với nhóm không có thiếu máu. Các yếu tố liên quan bao gồm tăng cân mẹ dưới 12kg, bổ sung sắt không đầy đủ, khoảng cách sinh, có con lần đầu là các yếu làm tăng thêm tình trạng thiếu máu thai kỳ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ thai phụ đến khám và làm hồ sơ dự sinh tại bệnh viện Đa khoa Hà Đông thiếu máu cao, có liên quan đến bổ sung sắt không đầy đủ, tăng cân mẹ dưới 12 kg, khoảng cách sinh con. Do đó, cần tăng cường các biện pháp can thiệp và giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho phụ nữ mang thai để giảm tình trạng thiếu máu trong cộng đồng này.</p>Vũ Đình Nam
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.252940. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY LỒI CẦU NGOÀI XƯƠNG CÁNH TAY Ở TRẺ EM BẰNG VÍT XỐP
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2530
<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Gãy lồi cầu ngoài xương cánh tay là một trong những loại gãy xương vùng khuỷu thường gặp ở trẻ em, chiếm khoảng 10-20% các trường hợp gãy xương khuỷu. Nếu không điều trị đúng cách có thể dẫn đến các biến chứng ảnh hưởng chức năng khớp khuỷu. Phẫu thuật kết hợp xương bằng vít xốp được xem là một phương pháp điều trị hiệu quả, tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về kỹ thuật này.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả ngắn hạn kết hợp xương bằng vít xốp điều trị gãy lồi ngoài xương cánh tay trẻ em.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu 32 bệnh nhi từ 1 đến dưới 16 tuổi, được chẩn đoán gãy lồi cầu ngoài độ II và III theo phân loại Jakob, điều trị phẫu thuật bằng vít xốp tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2018-2020. Thời gian theo dõi tối thiểu 6 tháng. Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn Hardacre và tiêu chí phục hồi chức năng khuỷu tay (gấp, duỗi, gấp - duỗi).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình bệnh nhi là 5,37 ± 1,34 tuổi, trong đó nhóm 1-10 tuổi chiếm 84,38%. Nam chiếm 65,63%. Tai nạn sinh hoạt là nguyên nhân phổ biến nhất (78,12%). Sau phẫu thuật, tỉ lệ kết quả rất tốt theo Hardacre đạt 87,5%, tốt 12,5%, không ghi nhận kết quả xấu. Tỉ lệ biến chứng thấp, không ghi nhận không lành xương hay hoại tử vô mạch.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật kết hợp xương gãy lồi cầu ngoài xương cánh tay ở trẻ em bằng vít xốp là phương pháp điều trị hiệu quả, cho kết quả phục hồi chức năng tốt, ít biến chứng. Cần tăng cường phát hiện sớm và điều trị đúng chỉ định để tối ưu hóa kết quả điều trị.</p>Võ Quang Đình Nam
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.253041. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘNG KINH TẠI CỘNG ĐỒNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2023
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2531
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh động kinh tại cộng đồng thành phố Hải Phòng năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫu thuận tiện, bộ câu hỏi tự điền để xác định mức độ tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh động kinh. </p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của người bệnh động kinh là 42,6 tuổi, đa số mắc bệnh lâu năm, trên 10 năm chiếm 86,3%. 7,4% người bệnh đôi khi quên uống thuốc; 1,5% người bệnh có ngày không uống thuốc trong 2 tuần qua. 9,8% người bệnh cảm thấy phiền toái vì ngày nào cũng phải uống thuốc. 21,6% người bệnh đôi khi thấy khó nhớ các loại thuốc đang uống. 3,4% người bệnh luôn luôn thấy khó nhớ các loại thuốc đang uống.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Mức độ tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh động kinh tương đối tốt với 8,8% tuân thủ mức thấp, 46,1% tuân thủ mức trung bình và 45,1% tuân thủ mức cao.</p>Ong Thế DuệPhạm Tuấn ViệtĐào Anh Sơn
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.253142. LO ÂU, CĂNG THẲNG VÀ TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN KHOA Y DƯỢC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ NĂM 2024 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2532
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định và đánh giá tình trạng sức khỏe tâm thần như lo âu, căng thẳng và trầm cảm ở sinh viên y dược tại Trường Đại học Nam Cần Thơ.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 830 sinh viên ngành y đa khoa và dược học tại Trường Đại học Nam Cần Thơ từ tháng 11/2023-10/2024, sử dụng bộ câu hỏi DASS-21.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ sinh viên có biểu hiện lo âu là 48,8%; mức độ các biểu hiện lo âu nhẹ, vừa, nặng và rất nặng xuất hiện ở sinh viên lần lượt là 10,7%; 20,8%; 7,2% và 10%. Tỉ lệ sinh viên có biểu hiện căng thẳng là 39,3%; mức độ các biểu hiện căng thẳng nhẹ, vừa, nặng và rất nặng xuất hiện ở sinh viên lần lượt là 14,1%; 12,8%; 9,3% và 3,1%. Tỉ lệ sinh viên có biểu hiện trầm cảm là 35,4%; mức độ các biểu hiện trầm cảm nhẹ, vừa, nặng và rất nặng xuất hiện ở sinh viên lần lượt là 13,3%; 13,1%; 5,3% và 3,7%. Ở kí túc xá; từng trải qua lo âu, trầm cảm; hài lòng nơi điều trị; và tâm sự nhờ sự giúp đỡ từ cha mẹ có liên quan với biểu hiện lo âu (p < 0,05). Năm đang theo học; từng trải qua lo âu, trầm cảm; và hài lòng nơi điều trị có liên quan với biểu hiện căng thẳng (p < 0,05). Xung đột với cha mẹ, anh chị em trong gia đình; và thường xuyên tập luyện thể thao có liên quan với biểu hiện trầm cảm ở sinh viên.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cần tăng cường hỗ trợ tâm lý cho sinh viên thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn và khuyến khích sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè để tạo môi trường tinh thần lành mạnh.</p>Ong Thế DuệPhạm Tuấn ViệtĐào Anh Sơn
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.253243. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA SẢN PHỤ SAU PHẪU THUẬT LẤY THAI VỀ MÁT XA VÚ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2023
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2533
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành của bà mẹ sau phẫu thuật lấy thai về mát xa vú tại Khoa Điều trị theo yêu cầu, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi năm 2023 và đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức và thực hành của bà mẹ sau phẫu thật lấy thai về mát xa vú.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Mô tả cắt ngang trên 136 bà mẹ, sử dụng bộ công cụ đánh giá kiến thức về phương pháp mát xa vú sau sinh.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bà mẹ dưới 30 tuổi chiếm 61,8%, bà mẹ sinh con lần đầu có tỉ lệ cao nhất là 63,2%; có 77,9% được mát xa từ 24-48 giờ sau sinh, bà mẹ mát xa vú 1 lần là 63,2%. Nguồn thông tin về lợi ích của mát xa vú từ nhân viên y tế là 36,8%; tự tìm hiểu là 30,9%. Có 88,2% biết về mát xa vú trước sinh; 63,2% bà mẹ đã áp dụng phương pháp này. Tỉ lệ bà mẹ áp dụng cho thấy sữa về nhanh là 64,7%; tỷ lệ trung bình bà mẹ thực hiện đúng theo quy trình mát xa sau khi được hướng dẫn là 98,3%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kiến thức của bà mẹ tương đối khá, tỷ lệ bà mẹ làm tốt sau khi được hướng dẫn rất cao. Điều này cho thấy vai trò của nhân viên y tế rất quan trọng. Vì vậy, cần phát huy hơn nữa vai trò của nhân viên y tế và các phương tiện truyền thông.</p>Nguyễn Thị LiênNguyễn Thị Hiền Lên
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.253344. KHẢO SÁT TỈ LỆ THIẾU MÁU CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA NĂM 2024
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2534
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỉ lệ thiếu máu của sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Phenikaa năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 8410 sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Phenikaa. Sinh viên được lấy máu tĩnh mạch, sử dụng chất chống đông EDTA-K2/K3, được phân tích trên máy huyết học tự động Beckman Coulter DxH600, thực hiện tại Phòng khám Đa khoa, Trường Đại học Phenikaa.</p> <p><strong>Kết quả và kết luận:</strong> Tỉ lệ thiếu máu của sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Phenikaa là 4,74%, tình trạng thiếu máu ở sinh viên nữ cao hơn sinh viên nam, lần lượt là 7,95% và 0,89%. Nồng độ huyết sắc tố trung bình của đối tượng thiếu máu là 119,20 ± 15,675 g/L ở sinh viên nam và 109,61 ± 9,824 g/L ở sinh viên nữ. Hầu hết các trường hợp thiếu máu thuộc mức độ nhẹ (4,45%), trong khi thiếu máu mức độ vừa và nặng rất hiếm gặp (0,29% và 0,01%). Tỉ lệ thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc là 2,76%.</p>Hoàng Văn TuânVũ Thị HươngĐặng Xuân Tin
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.253445. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA TẾ BÀO CAR-T NHẬN BIẾT PROTEIN CD19 ĐỂ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU LYMPHO CẤP
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2535
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu tiến hành đánh giá chất lượng của tế bào CAR-T in vitro trong ứng dụng liệu pháp tế bào CAR-T điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Tế bào CAR-T CD19RCD137/pMC và CAR-T CD19RCD137- iCasp9-IL15/pMC được nuôi cấy để xác định tính vô trùng. Kiểm tra sản phẩm mẫu dịch tế bào đạt tiêu chuẩn về giới hạn nội độc tố. Sau đó tách chiết protein bằng kỹ thuật điện di SDS page và westen blotting. Dựng đường chuẩn albumin và định lượng protein <em>E. coli</em> bằng hệ thống phân tích Western Blot. Đánh giá biểu hiện của mRNA <em>E. coli</em> bằng kỹ thuật real-time PCR.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Giới hạn phát hiện nội độc tố: 0,005-0,5 EU/ml, nồng độ nội độc tố < 0,045 EU/ml. Tế bào CAR-T đảm bảo vô trùng. Xây dựng đường chuẩn với 1 ml dịch nuôi có chứa 352,585 µg protein. Trọng lượng khối cặn protein tổng số trong 1 ml dịch nuôi là 1,15 mg, lượng protein tổng số chiếm 3,3 %. Tỉ lệ protein <em>E. coli</em> có trong mẫu dịch nuôi cấy tế bào CAR-T là 0,06-0,21%. Mẫu dịch nuôi cấy tế bào CAR-T tại các thời điểm ngày 3, 7 và 14 không biểu hiện <em>E. coli</em>.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả cấy khuẩn, định lượng nội độc tố endotoxin và protein <em>E. coli</em> cho thấy sản phẩm tế bào CAR-T đáp ứng chất lượng.</p>Cấn Văn MãoLê Duy Cương
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.253546. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NGỦ NGÁY ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2536
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ngủ ngáy được phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu được thực hiện trên 34 bệnh nhân đến điều trị ngủ ngáy bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ tháng 1/2024 đến tháng 9/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Đặc điểm của bệnh nhân gồm: chủ yếu là ở nam giới trong độ tuổi lao động (38,65 ± 11,44), bệnh lý kèm theo không nhiều (tăng huyết áp 11,7%, đái tháo đường 2,9 %), tỉ lệ bệnh nhân béo phì rất ít (2,9%). Tuy vậy, phần lớn (80%) là có chỉ số AHI mức độ nặng. Triệu chứng cơ năng ban ngày chủ yếu là buồn ngủ (61,7%) và giảm tập trung (41,2%). Còn ban đêm chủ yếu là ngủ ngáy to (100%) và có cơn ngừng thở (82,3%). Các dấu hiệu đặc trưng của bệnh ít xuất hiện qua khám nội soi lúc thức. Chỉ có 20,6% trường hợp quá phát cuốn, 14,7% lệch vẹo vách ngăn, 17,6% lưỡi gà dài rộng, 13,5% hạnh nhân đáy lưỡi quá phát, 1 bệnh nhân (2,9%) có dấu hiệu quá phát amidan và Mallampati độ 4.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu cung cấp cơ sở để chẩn đoán hội chứng ngủ ngáy/ngừng thở khi ngủ và lập kế hoạch điều trị phù hợp, góp phần cải thiện chất lượng điều trị.</p>Phạm Trần AnhNguyễn Trung HiếuĐào Đình ThiNguyễn Tuấn SơnNguyễn Tuyết XươngNgô Xuân Khoa
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.253647. ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN Y KHOA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM NĂM 2025
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2537
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả định hướng việc làm của sinh viên Y khoa trường Đại học Đại Nam năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 360 sinh viên ngành Bác sĩ đa khoa tại Đại học Đại Nam. Dữ liệu được thu thập bằng khảo sát trực tuyến qua bộ câu hỏi tự điền.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kết quả cho thấy 88,1% sinh viên đã có định hướng việc làm, trong đó 41,4% xác định rõ ràng, 46,7% chưa rõ ràng và 11,9% chưa có định hướng. Ngoại khoa là chuyên ngành được lựa chọn nhiều nhất (20%), tiếp theo là Nhi (12,5%), Sản (11,4%), Da liễu (11,4%) và Nội (10%). Về hoạt động sau tốt nghiệp, 41,4% sinh viên lựa chọn học thực hành cấp chứng chỉ hành nghề, 21,1% thi nội trú và 20,5% dự định học sau đại học (ThS/CK1). Hơn một nửa sinh viên định hướng làm việc tại y tế nhà nước (50,3%), 27,2% chọn y tế tư nhân, trong khi chỉ 0,8% mong muốn làm cho tổ chức phi chính phủ. Về nơi làm việc, 50% sinh viên muốn làm tại các thành phố trực thuộc trung ương. Yếu tố quan trọng nhất khi lựa chọn nơi làm việc là điều kiện làm việc (39,44%), tiếp đến là cơ hội thăng tiến (23,33%) và mức lương (19,17%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sinh viên Y khoa Đại học Đại Nam có định hướng nghề nghiệp bước đầu khá rõ ràng, chủ yếu lựa chọn các chuyên ngành lâm sàng phổ biến và ưu tiên làm việc trong hệ thống y tế nhà nước tại các đô thị lớn. Kết quả là cơ sở để nhà trường tăng cường tư vấn và hỗ trợ định hướng nghề nghiệp cho sinh viên.</p>Ngô Thị Tâm
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.253748. TỶ LỆ ĐAU BỤNG KINH Ở SINH VIÊN NỮ Y KHOA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2538
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô đau bụng kinh và khảo sát mức độ đau bụng kinh ở sinh viên nữ Y khoa trường Đại học Đại Nam.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 152 sinh viên nữ học ngành Y khoa khóa YK14, YK15, YK16, YK17, YK18 trường Đại học Đại Nam.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỉ lệ đau trong chu kì kinh nguyệt là 75,6%, trong đó hai vị trí đau thường gặp là đau bụng dưới và đau lưng hoăc vùng xương chậu. Mức độ đau trung bình của trước ngày hành kinh là 2,98 ± 1,41 thấp hơn so với mức độ đau của trong ngày hành kinh 3,96 ± 1,39. Dấu hiệu đau bụng trong chu kỳ kinh, trước chu kỳ kinh và mức độ đau trong chu kỳ kinh, trước chu kỳ kinh có ảnh hưởng đến cuộc sống của đối tượng nghiên cứu.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu cho thấy cần có sự quan tâm nhiều hơn về kinh nguyệt và các rối loạn ảnh hưởng liên quan kinh nguyệt ở sinh viên nữ Y khoa trong tương lai hơn.</p>Vũ Đình Nam
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.253849. NƯỚC SÚC MIỆNG CHỨA CHLORHEXIDINE VÀ CHLORINE DIOXIDE: NGHIÊN CỨU IN VITRO
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2539
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá tác động của nước súc miệng chứa chlorhexidine và chlorine dioxide lên nguyên bào sợi nướu người.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Đánh giá tác động của nước súc miệng chứa đồng thời chlorhexidine (nồng độ từ 0,01; 0,02, 0,05; 0,1; 0,2%) và chlorine dioxide (0,05; 0,1%) lên nguyên bào sợi nướu người sau 24 giờ tiếp xúc thông qua thử nghiệm MTT [3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyl tetrazolium bromide] theo tiêu chuẩn ISO10993 - 5:2009.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Mức độ độc tính của nước súc miệng chứa chlorhexidine và chlorine dioxide đối với nguyên bào sợi nướu người sau thời gian tiếp xúc là 24 giờ là mức độ 3 và 4.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Dung dịch phối trộn CHX và CDO gây độc cho nguyên bào sợi nướu sau thời gian tiếp xúc 24 giờ.</p>Trần Thị Phương ThảoĐặng Thị ThắmHuỳnh Tố TrâmTrần Điệu LinhTrần Thành Đạt
Copyright (c) 2025
2025-05-262025-05-2666310.52163/yhc.v66i3.253950. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ CỦA HỌC SINH THPT TẠI TỈNH TÂY NINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2602
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định tỉ lệ học sinh trung học phổ thông có chất lượng giấc ngủ kém và các yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên học sinh tại Trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha, tỉnh Tây Ninh năm 2023. Dữ liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi soạn sẵn dựa trên thang đo Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) để đánh giá chất lượng giấc ngủ. Phân tích số liệu được thực hiện bằng hồi quy đa biến Logistic với mức ý nghĩa p_value < 0,05.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có tổng cộng 285 học sinh tham gia nghiên cứu. Tỉ lệ học sinh có chất lượng giấc ngủ kém là 61%. Nam giới (OR=0,54; KTC 95% = 0,32 – 0,92), ít hoặc không có sự kiểm soát của gia đình (OR=3,16; KTC 95% = 1,51 – 6,61), nằm trong đội tuyển học sinh giỏi (OR=2,5; KTC 95% = 1,02 – 6,34), cảm nhận sức khỏe bản thân ở mức tệ/trung bình (OR=1,7; KTC 95% = 1,07 – 2,71), cảm thấy lo lắng về việc học (OR =2,2; KTC 95% = 1,20 – 3,89) có liên quan với tình trạng chất lượng giấc ngủ kém.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỉ lệ học sinh có chất lượng giấc kém khá cao. Để nâng cao chất lượng giấc ngủ của học sinh, cần có sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý và hỗ trợ tâm lý, định hướng thói quen sinh hoạt cho học sinh</p>Trần Gia HuyLâm Minh ÂnLê Hoàng VỹHoàng Nguyễn Anh TríQuảng Vân Khánh BăngNguyễn Phương DungTrần Quốc TiếnPhan Quốc Dũng
Copyright (c) 2025
2025-05-252025-05-2566310.52163/yhc.v66i3.2602