Tạp chí Y học Cộng đồng
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd
<p>Demo</p>Vietnam Institute of Community Healthvi-VNTạp chí Y học Cộng đồng2354-06131. KHẢO SÁT SỨC CĂNG DỌC THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM Ở NGƯỜI BỆNH LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2919
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát sức căng dọc thất trái ở người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số này ở nhóm người bệnh trong nghiên cứu.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 69 người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống được chẩn đoán theo tiêu chuẩn SLICC (2012) hoặc EULAR (2019). Tất cả đều được làm siêu âm tim đánh dấu mô cơ tim 2D (speckle tracking) bằng máy GE Vivid S70 (có phần mềm AFI). Sức căng dọc thất trái được tính từ 3 mặt cắt: 2B trục dọc, 3B, 4B, đồng thời ghi nhận các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, tính toán thang điểm SLEDAI, mức độ hoạt động bệnh của các bệnh nhân trong nghiên cứu.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Chỉ số sức căng dọc toàn bộ thất trái trung bình trong toàn bộ quần thể nghiên cứu là <strong>-18,5 ± 3,3%</strong>. Khi phân nhóm theo ngưỡng bất thường là sức căng dọc thất trái <strong>giảm rõ rệt (></strong> <strong>-</strong><strong>18</strong><strong>%</strong><strong>)</strong>, có <strong>28</strong><strong>/69 bệnh nhân</strong> (40,<strong>6</strong><strong>%</strong>), phản ánh tỷ lệ cao tổn thương cơ tim dưới lâm sàng trong nhóm bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống, có các yếu tố nguy cơ cao hơn về suy thận, protein niệu 24 giờ tăng, SLEDAI cao, EF giảm và e’ vách giảm.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sức căng dọc thất trái là chỉ số nhạy có giá trị trong việc phát hiện sớm rối loạn chức năng thất trái dưới lâm sàng ở người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống. Cần theo dõi sức căng dọc thất trái định kỳ ở nhóm nguy cơ cao như SLEDAI cao, suy thận, hội chứng thận hư, BMI, nhịp tim...</p>Quách Khánh LinhĐỗ Doãn LợiĐỗ Kim BảngBùi Hồng AnhVũ Phi Hùng
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.29192. TỶ LỆ TỬ VONG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG ÁP ĐỘNG MẠCH PHỔI DO BỆNH LÝ VAN TIM BÊN TRÁI
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2921
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ tử vong, tỷ lệ sống sót 1 năm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi do bệnh van tim trái.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc, kết hợp hồi cứu và tiến cứu, thực hiện trên 146 bệnh nhân ≥ 18 tuổi có áp lực động mạch phổi tâm thu > 45 mmHg và bệnh van tim trái mức độ vừa trở lên, điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4/2023 đến tháng 4/2025. Dữ liệu được phân tích bằng hồi quy Cox đa biến.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ tử vong trong thời gian theo dõi trung bình 161,6 ngày là 9,3%, tỷ lệ sống sót 1 năm là 90,7%. LVEF trung bình ở nhóm tử vong là 38,93 ± 15,89%, thấp hơn rõ rệt so với nhóm sống sót (53,83 ± 15,53%; p = 0,001). Hồi quy Cox cho thấy áp lực động mạch phổi tâm thu > 60 mmHg (HR = 3,313; p = 0,031), phân độ NYHA IV (HR = 6,092; p = 0,030) và giảm phân suất tống máu thất trái (HR = 0,946; p = 0,002) là các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ tử vong ở bệnh nhân. Đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd) cũng liên quan nghịch với nguy cơ tử vong (HR = 0,919; 95% CI: 0,857-0,985; p = 0,017). Các yếu tố khác như tuổi, giới, tăng huyết áp, đái tháo đường, áp lực động mạch phổi tâm thu không có ý nghĩa thống kê.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Áp lực động mạch phổi tâm thu, LVEF và Dd là hai yếu tố siêu âm tim có ý nghĩa tiên lượng độc lập về tử vong ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi do van tim trái. Tỷ lệ sống sót 1 năm là 90,7%. Cần theo dõi sát các chỉ số này trong quản lý lâm sàng để nâng cao hiệu quả điều trị và tiên lượng.</p>Bùi Hải ĐăngDương Hồng NiênLê Thị MếnĐỗ Kim BảngĐỗ Doãn Lợi
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.29213. ĐÁNH GIÁ TÍNH GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA VnRAs 2.0 - THANG ĐO TÍCH HỢP CHỨC NĂNG SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2922
<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Lượng giá chức năng sinh hoạt hàng ngày chính xác và phù hợp văn hóa là nền tảng cho xây dựng kế hoạch phục hồi chức năng hiệu quả sau đột quỵ. Thang đo VnRAs 2.0 là công cụ gồm 20 mục được thiết kế để lượng giá đồng thời các sinh hoạt hàng ngày cơ bản và phương tiện, phù hợp với điều kiện người Việt Nam.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá độ nhất quán nội tại, độ tin cậy kiểm tra-lặp lại và giá trị hội tụ của VnRAs 2.0 trên bệnh nhân đột quỵ.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 53 bệnh nhân đột quỵ bán cấp và mạn tính tại Bệnh viện Phục hồi chức năng thành phố Huế (từ tháng 3-5 năm 2025). VnRAs 2.0 được đánh giá hai lần, cách nhau 5-7 ngày. So sánh với chỉ số Barthel và thang đo Lawton IADL để xác định giá trị hội tụ. Phân tích thống kê gồm: Cronbach’s alpha, ICC, và Spearman.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> VnRAs 2.0 có độ nhất quán nội tại rất cao (alpha = 0,965) và độ tin cậy kiểm tra-lặp lại xuất sắc (ICC = 0,99). Tương quan mạnh với Barthel (r = 0,907) và Lawton (r = 0,944). Hiệu ứng trần thấp (3,8%) so với Barthel (17%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> VnRAs 2.0 là thang đo tin cậy, có giá trị và phù hợp văn hóa để lượng giá chức năng cho bệnh nhân sau đột quỵ. Công cụ được khuyến nghị ứng dụng trong lâm sàng và cộng đồng.</p>Tôn Thất Minh Đạt
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.29224. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 1 TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2025
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2923
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả tình trạng tuân thủ điều trị đái tháo đường type 1 của người bệnh tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2025.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Điều tra mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân mắc đái tháo đường type 1 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2025 đạt ở mức cao, trong đó tỷ lệ tuân thủ tốt dùng thuốc là 87,9%; tỷ lệ tuân thủ tốt kiểm tra đường huyết và tái khám định kì là 94,9%; tỷ lệ tuân thủ chế độ dinh dưỡng là 87,3%; tỷ lệ tuân thủ hoạt động thể lực là 96,2%. Điểm trung bình lo âu người bệnh mắc đái tháo đường type 1 là 1,84 ± 0,48 điểm.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ tuân thủ điều trị tốt của người bệnh đái tháo đường type 1 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2025 cao hơn so với các bệnh viện chuyên khoa về đái tháo đường trong cả nước.</p>Bùi Thị Bích NgọcTôn Thất KhaBùi Thị NgàTrần Ngọc ThịnhBế Hồng Thu
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.29235. PHÂN TÍCH TỔNG HỢP TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI VIỆT NAM
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2924
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2 bằng thuốc tại Việt Nam và tìm hiểu các yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Tìm kiếm từ tháng 1/2023 đến tháng 3/2025 từ 26 bài báo tiếng Việt từ 3 miền của Việt Nam.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> phân tích cho thấy tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường type 2 là 0,75 (KTC 95%: 0,71-0,79). Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc ở miền Bắc là 0,77, miền Trung là 0,74 và miền Nam là 0,74. Về giới tính nam giới có tỷ lệ tuân thủ là 0,69, thấp hơn so với nữ giới là 0,71. Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân ≤ 60 tuổi (0,74) thấp hơn ở bệnh nhân > 60 tuổi (0,75). Tỷ lệ tuân thủ ở những người bệnh có thời gian mắc từ 5 năm trở lên là 0,78, cao hơn so với nhóm có thời gian mắc dưới 5 năm là 0,70 và những người có trình độ từ trung học phổ thông trở lên là 0,76 cao hơn so với nhóm còn lại là 0,72.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Việt Nam tương đối cao và vùng miền, độ tuổi, giới tính, thời gian mắc, trình độ học vấn của người bệnh là những yếu tố liên quan đến việc tuân thủ dùng thuốc.</p>Huỳnh Ngọc LinhTrần Thể Tần
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.29246. ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN GIẤC NGỦ Ở NGƯỜI BỆNH RỐI LOẠN PHÂN LIỆT CẢM XÚC
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2925
<p>Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của rối loạn giấc ngủ ở người bệnh rối loạn phân liệt cảm xúc điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai.</p> <p>Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang 166 người bệnh được chẩn đoán rối loạn phân liệt cảm xúc theo tiêu chuẩn ICD-10 điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2024 đến tháng 5/2025.</p> <p>Kết quả: Có 127/166 người bệnh có rối loạn giấc ngủ, trong đó 95,3% là mất ngủ, 12,6% có hội chứng chân không yên, 9,4% có ác mộng, 3,9% có rối loạn nhịp thức ngủ, 2,4% có ngủ nhiều, 0,8% có hoảng sợ khi ngủ. Về giai đoạn giấc ngủ, rối loạn giấc ngủ đầu giấc có tỷ lệ cao nhất (81,1%). Tổng thời gian ngủ trung bình mỗi đêm là 5,1 ± 1,9 giờ, thời gian nằm trên giường trung bình là 7,5 ± 1,5 giờ, không có sự khác biệt giữa 2 giới nam và nữ. Số người có hiệu quả giấc ngủ rất kém chiếm tỷ lệ lớn nhất (33,7%). Điểm trung bình thang PSQI của đối tượng nghiên cứu là 10,95 ± 5,1.</p> <p>Kết luận: Rối loạn giấc ngủ là một triệu chứng thường gặp ở người bệnh rối loạn phân liệt cảm xúc và là một vấn đề cần quan tâm trong chăm sóc và điều trị.</p>Hồ Võ Tiểu AnhDương Minh TâmBùi Xuân Đạt
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.29257. THỰC TRẠNG RỐI LOẠN LO ÂU Ở NGƯỜI BỆNH SUY TIM ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2926
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng rối loạn lo âu ở người bệnh suy tim điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang 125 người bệnh được chẩn đoán suy tim điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam từ tháng 8/2024 đến tháng 5/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong tổng số 125 người bệnh tham gia nghiên cứu, tỷ lệ nam giới chiếm 53,4%, độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 64,59 ± 14,93; 51,2% người bệnh có rối loạn lo âu. Nhóm triệu chứng kích thích thần kinh thực vật và triệu chứng vùng ngực, bụng xuất hiện ở 100% người bệnh có rối loạn lo âu. Triệu chứng hồi hộp tim đập nhanh hay gặp nhất, gặp ở 100% người bệnh. Các triệu chứng khác như khó thở (98,4%), vã mồ hồi (95,3%), đau tức ngực và khó ngủ vì lo lắng (92,2%), khô miệng (87,5%) cũng thường gặp.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ rối loạn lo âu gặp ở người bệnh suy tim khá cao (51,2%) và cần lưu ý ở nhóm người bệnh này.</p>Nguyễn Văn HiệpTrần Nguyễn Ngọc
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.29268. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN TRỰC TRÀNG THẤP ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI BẢO TỒN CƠ THẮT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC TỪ NĂM 2018-2023
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2928
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng của người bệnh ung thư biểu mô tuyến trực tràng thấp được phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ thắt tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ năm 2018-2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 49 bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật nội soi trong thời gian từ tháng 1/2018 tới hết tháng 12/2023 tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức. Nghiên cứu thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án có đủ tiêu chuẩn của nhóm nghiên cứu tại phòng lưu trữ hồ sơ bệnh án Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, được ghi vào mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Các triệu chứng lâm sàng phổ biến là đại tiện phân nhầy (77,6%), rối loạn khuôn phân (59,2%) và mót rặn (42,9%). Một số bệnh nhân có biểu hiện đại tiện nhiều lần (32,7%) và sụt cân (28,6%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Các triệu chứng như đại tiện ra máu, đau bụng, mót rặn là những dấu hiệu chủ yếu và mang tính cảnh báo cao của người bệnh ung thư biểu mô tuyến trực tràng thấp.</p>Trương Công Thế LựcDương Trọng HiềnQuách Văn Kiên
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.29289. KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT TIM HỞ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2025
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2929
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tim hở tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2025.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả tiến cứu.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Thời gian trung bình lưu dẫn lưu sau mổ là 2,6 ± 1,3 ngày; thời gian thở máy trung bình 13,7 ± 32,0 giờ; thời gian nằm hồi sức trung bình 2,7 ± 3,3 ngày. Thời gian lưu catheter và sonde tiểu lần lượt là 3,6 ± 2,0 ngày và 3,3 ± 2,4 ngày. Đa số bệnh nhân (94,4%) được vận động sớm trong vòng 12-24 giờ đầu sau phẫu thuật.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chăm sóc sau phẫu thuật tim hở tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đạt hiệu quả tốt với tỷ lệ biến chứng thấp; người bệnh phục hồi sớm và hài lòng cao với kết quả chăm sóc.</p>Nguyễn Thị Thanh HuệNguyễn Công KhẩnNgô Tuấn AnhHà Hoài NamNguyễn Thị Thu HiềnLưu Thị Mai Hương
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.292910. GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA ĐỘ THANH THẢI LACTAT MÁU KẾT HỢP THANG ĐIỂM APACHE II Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN NẶNG VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2930
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá giá trị tiên lượng của độ thanh thải lactat máu kết hợp thang điểm APACHE II ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang phân tích trên 80 bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 6/2023 đến tháng 10/2024. Đo nồng độ lactat máu và tính điểm APACHE II tại các thời điểm T<sub>0</sub> (nhập hồi sức), T<sub>6</sub> (6 giờ sau T<sub>0</sub>), T<sub>24</sub> (24 giờ sau T<sub>0</sub>). Phân tích đường cong ROC để đánh giá giá trị tiên lượng tử vong.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình 63,34 ± 16,82 năm, nam giới 56,3%. Tỉ lệ sốc nhiễm khuẩn 81,2%, tỉ lệ tử vong 68,7%. Nồng độ lactat máu và điểm APACHE II ở nhóm tử vong cao hơn có ý nghĩa so với nhóm sống tại thời điểm T<sub>6</sub> và T<sub>24</sub> (p < 0,05). Giá trị tiên lượng tốt nhất thuộc về độ thanh thải lactat kết hợp điểm APACHE II tại T₂₄ với diện tích dưới đường cong ROC là 0,911 (KTC 95%: 0,85-0,97), độ nhạy 85,5% và độ đặc hiệu 88%. Phân tích hồi quy đa biến xác định điểm APACHE II T<sub>24</sub> (OR = 1,33; p < 0,05) và nồng độ lactat T<sub>24</sub> (OR = 1,96; p < 0,05) là các yếu tố tiên lượng tử vong độc lập.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Độ thanh thải lactat kết hợp thang điểm APACHE II có giá trị tiên lượng cao đối với bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn, đặc biệt tại thời điểm 24 giờ sau nhập hồi sức.</p>Lê Ngọc BìnhNguyễn Tất DũngNguyễn Ngọc TrãiPhan Văn Minh QuânTrần Thị Huyền TrânLê Thị Thu
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.293011. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG SẢNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI SAU PHẪU THUẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2025
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2935
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả tình trạng sảng sau phẩu thuật ở người bệnh cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2025 và xác định một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Điều tra mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ sảng sau phẫu thuật ở người cao tuổi là 9,6%. Sảng thường khởi phát vào ngày đầu tiên sau phẫu thuật (59,3%) và ngày thứ 1 (33,3%). Một số yếu tố nguy cơ được xác định là: tuổi cao, tình trạng dinh dưỡng, bệnh nền huyết áp, bệnh nền đái tháo đường, thời gian phẫu thuật, tình trạng mất máu, sự chăm sóc của nhân viên y tế, môi trường phòng bệnh. Có mối liên quan giữa tuổi cao, sự chăm sóc của nhân viên y tế, môi trường phòng bệnh với tình trạng sảng ở người bệnh cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2025 với tuổi cao OR hiệu chỉnh 9,6 KTC (95%CI) (2,6-35,1), sự chăm sóc của nhân viên y tế OR hiệu chỉnh 4,9 KTC (95%CI) (1,03-24,3), môi trường phòng bệnh OR hiệu chỉnh 27,04 KTC (95%CI) (5,3-137).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ sảng sau phẫu thuật của người bệnh cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2025 là thấp. Có mối liên quan giữa cao tuổi, sự chăm sóc của nhân viên y tế, môi trường phòng bệnh với tình trạng sảng của người bệnh sau phẫu thuật tại bệnh viện.</p>Kiều Thị HiệpNguyễn Minh AnBế Hồng Thu
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.293512. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI BỆNH TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT VÙNG HẬU MÔN - TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2025
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2936
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh trước và sau phẫu thuật vùng hậu môn - trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được tiến hành từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2025, trên 106 người bệnh phẫu thuật vùng hậu môn - trực tràng. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Số liệu được thu thập tại hai thời điểm (trước và sau phẫu thuật 1 tháng) bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp, sử dụng bộ công cụ SF-36 với thang đánh giá điểm càng cao chất lượng cuộc sống càng tốt. Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Chất lượng cuộc sống của người bệnh cải thiện rõ rệt sau phẫu thuật vùng hậu môn - trực tràng. Trước mổ, phần lớn người bệnh có chất lượng cuộc sống ở mức trung bình hoặc kém, với tổng điểm trung bình chỉ đạt 53,09 ± 14,93. Sau mổ, điểm trung bình tăng lên 82,87 ± 6,71, với 84,9% người bệnh đạt mức khá hoặc tốt, sự cải thiện có ý nghĩa thống kê trên tất cả các lĩnh vực của thang đo SF-36 (p < 0,001). Các lĩnh vực cải thiện nổi bật gồm: hoạt động thể chất, vai trò chức năng, kiểm soát đau, sức khỏe cảm xúc và năng lượng.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phẫu thuật vùng hậu môn - trực tràng giúp cải thiện rõ rệt chất lượng cuộc sống của người bệnh, với điểm số và tỷ lệ đánh giá khá/tốt là 84,9% sau phẫu thuật.</p>Nguyễn Thị YếnCao Thị ThiêmCao Thị ThiêmLê Thị KiềuNguyễn Huy HoàngPhạm Văn TrườngNguyễn Công Khẩn
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.293613. KIẾN THỨC PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ Ở NHÂN VIÊN Y TẾ KHỐI NGOẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2024 VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2937
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ và xác định yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 283 nhân viên y tế tại các khoa thuộc khối ngoại của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Điểm đạt trung bình kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ ở nhân viên y tế 57,9%, trong đó kiến thức <strong>phòng ngừa </strong>nhiễm khuẩn vết mổ<strong> sau phẫu thuật</strong> đạt tỉ lệ điểm cao nhất (66,7%), tiếp đến là kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ trước <strong>phẫu thuật</strong> <strong>(</strong>53,9%), thấp nhất là kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ trong<strong> phẫu thuật</strong> (52,9%) (<strong>p < 0,001</strong>). Tỉ lệ nhân viên y tế có kiến thức tốt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ đạt 22,3%. Nhân viên y tế Khoa Phẫu thuật-Gây mê hồi sức có kiến thức tốt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn nhân viên y tế ở các khoa ngoại còn lại (OR = 0,34; p = 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỉ lệ nhân viên y tế có kiến thức tốt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ đạt tỉ lệ rất thấp cho thấy Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang cần tăng cường đào tạo nhân viên y tế về hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ.</p>Nguyễn Thị Phương HàNguyễn Việt Hùng
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.293714. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỨT THẦN KINH TRỤ Ở 1/3 DƯỚI CẲNG TAY TRONG CẤP CỨU
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2938
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả lâm sàng sau khâu nối vi phẫu thần kinh trụ tại 1/3 dưới cẳng tay trong cấp cứu, và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến phục hồi chức năng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập dữ liệu tiền cứu trên 39 bệnh nhân từ 18-60 tuổi bị đứt thần kinh trụ tại 1/3 dưới cẳng tay. Tất cả được phẫu thuật khâu nối vi phẫu trong vòng 7 ngày. Kết quả được đánh giá sau ≥ 6 tháng bằng hệ thống BMRC.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ phục hồi chức năng mức tốt đến rất tốt đạt 82,1%. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả gồm độ tuổi (p < 0,05) và chế độ tập phục hồi chức năng (p < 0,05). Không có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm mổ dưới 24 giờ và từ 24 giờ đến 7 ngày sau tổn thương.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Khâu nối vi phẫu thần kinh trụ trong cấp cứu mang lại kết quả phục hồi chức năng tốt, đặc biệt khi kết hợp với phục hồi chức năng chuyên sâu. Kết quả nghiên cứu giúp định hướng chiến lược điều trị tổn thương thần kinh trụ ở tuyến chuyên khoa và cơ sở ban đầu.</p>Nguyễn Ngọc Thạch
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.293815. LOẠN SẢN SỢI THỂ MỘT XƯƠNG, THỂ NHIỀU XƯƠNG VÀ HỘI CHỨNG MCCUNE-ALBRIGHT: CA LÂM SÀNG VÀ XEM XÉT Y VĂN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2939
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Bài viết trình bày đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, phương pháp điều trị và kết quả của 5 trường hợp loạn sản sợi, đồng thời tổng quan y văn nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chẩn đoán và điều trị phù hợp.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Mô tả loạt ca bệnh gồm 5 bệnh nhân được chẩn đoán loạn sản sợi tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu bao gồm lâm sàng, hình ảnh học, điều trị và theo dõi hậu phẫu. Đồng thời, tổng quan y văn được thực hiện từ các nguồn cập nhật.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong 5 trường hợp, có 3 bệnh nhân loạn sản sợi thể một xương, 1 bệnh nhân loạn sản sợi thể nhiều xương và 1 bệnh nhân hội chứng McCune-Albright. Trong đó, 4 bệnh nhân được phẫu thuật do gãy xương bệnh lý, 1 bệnh nhân do tổn thương gây biến dạng xương và đau kéo dài. Các phương pháp điều trị phẫu thuật bao gồm nẹp vít khóa, đinh nội tủy. Kết quả điều trị nhìn chung khả quan, không có biến chứng lớn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Loạn sản sợi có biểu hiện đa dạng, cần được cá thể hóa trong điều trị. Phẫu thuật được chỉ định khi có triệu chứng và theo dõi lâu dài đóng vai trò quan trọng.</p>Phạm Thanh NhãNgô Viết NhuậnLê Văn Thọ
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.293916. NỘI SOI KHỚP ĐIỀU TRỊ CÁC TỔN THƯƠNG SAU TRẬT KHỚP HÁNG
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2940
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả chức năng khớp háng của phương pháp điều trị nội soi đối với trật khớp háng do chấn thương.</p> <p><strong>Đối tượng và </strong><strong>p</strong><strong>hương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu theo dõi ca bệnh thực hiện trên 4 bệnh nhân bị trật khớp háng do chấn thương. Tất cả bệnh nhân ban đầu được nắn kín, sau đó được nội soi khớp để xử lý các tổn thương trong khớp, từ tháng 3/2020 đến tháng 2/2025 tại Khoa Chi dưới, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh. Mỗi bệnh nhân được theo dõi ít nhất 24 tháng sau phẫu thuật. Kết quả chức năng được đánh giá bằng thang điểm HHS.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tất cả bệnh nhân đều bị trật khớp háng ra sau do tai nạn giao thông. Các tổn thương trong khớp bao gồm sạn khớp, rách sụn viền, tổn thương sụn khớp ở 100% bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân đều đạt kết quả xuất sắc dựa trên thang điểm HHS, không có biến chứng nặng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nội soi khớp háng là một lựa chọn điều trị an toàn, hiệu quả và ít xâm lấn để xử lý các tổn thương trong khớp thứ phát sau trật khớp háng do chấn thương.</p>Trương Viết ThôngNguyễn Đình ChươngTrần Đăng Khoa
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.294017. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN VỚI ĐƯỜNG MỔ LỐI BÊN CẢI BIÊN TẠI BỆNH VIỆN SÀI GÒN ITO
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2941
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thay khớp háng toàn phần cho 360 bệnh nhân với đường mổ lối bên cải biên tại Bệnh viện Sài Gòn ITO trong 10 năm.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Gồm 360 trường hợp, 200 nam và 160 nữ, tuổi từ 39-76, chẩn đoán gãy cổ xương đùi hay hoại tử khớp háng và được điều trị phẫu thuật thay khớp háng toàn phần với đường mổ lối bên cải biên tại Bệnh viện Sài Gòn ITO trong giai đoạn từ năm 2014-2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Thời gian phẫu thuật 60-90 phút, số lượng máu mất 200-300 ml. Chức năng khớp háng được đánh giá theo thang điểm Harris, trong đó 84,4% đạt tốt và rất tốt, 15,6% trung bình, không có trường hợp nào xấu. 12 trường hợp có teo một phần cơ mông trung chiếm 3,33% nhưng không hạn chế chức năng dạng háng. 2 trường hợp nhiễm trùng, và 2 trường hợp thuyên tắc mạch chiếm 0,55%. Chảy máu vết mổ 5 trường hợp chiếm 1,38%, 1 trường hợp gãy quanh chuôi chiếm 0,27%. Đặc biệt không có trường hợp nào trật khớp sau mổ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần với đường mổ lối bên cải biên dễ thực hiện, ít tổn thương mô mềm, cho kết quả phục hồi chức năng vận động khớp háng tốt, hạn chế biến chứng và khắc phục được một số nhược điểm còn tồn tại của các đường mổ lối trước và lối sau.</p>Nguyễn Thành Tâm
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.294118. DIỄN TIẾN CỦA BILAN VIÊM SAU PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG BÊN TRONG THÌ ĐẦU Ở NGƯỜI BỆNH GÃY HỞ XƯƠNG DÀI CHI DƯỚI
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2942
<p><strong>Mở đầu:</strong> Nghiên cứu nhằm xác định diễn tiến của bilan viêm sau phẫu thuật kết hợp xương bên trong thì đầu ở người bệnh gãy hở xương dài chi dưới, góp phần nâng cao hiệu quả chẩn đoán biến chứng nhiễm trùng sau mổ.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 34 trường hợp gãy hở xương dài chi dưới được kết hợp xương bên trong thì đầu tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Theo dõi số lượng bạch cầu, tốc độ lắng máu và protein phản ứng C (CRP) trước mổ và 5 ngày sau mổ.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Ở nhóm không nhiễm trùng: CRP tăng nhanh, đạt đỉnh ngày 2 sau mổ và về bình thường ngày 5 sau mổ; tốc độ lắng máu tăng chậm và còn cao ngày 5 sau mổ; bạch cầu tăng cao và giảm nhanh. Ở 2 ca nhiễm trùng: CRP tăng trở lại sau đỉnh ngày 2; tốc độ lắng máu tăng dần; bạch cầu tăng dần hoặc có đợt tăng thứ 2.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> CRP và số lượng bạch cầu là hai chỉ số khá tin cậy trong việc theo dõi nhiễm trùng hậu phẫu, trong khi tốc độ máu lắng có giá trị hạn chế.</p>Quách Khang HyLê Trọng TấnLê Viết SơnBùi Hồng Thiên KhanhĐỗ Phước HùngTrần Nguyễn Phương
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.294219. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY TRẬT KHỚP CÙNG CHẬU BẰNG PHƯƠNG PHÁP NẮN KÍN VÀ BẮT VÍT QUA DA
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2943
<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Phương pháp nắn kín và bắt vít qua da là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu trong điều trị gãy trật khớp cùng chậu, giúp phục hồi giải phẫu, giảm tổn thương phần mềm, rút ngắn thời gian nằm viện và phục hồi chức năng sớm.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu quả điều trị trật khớp cùng chậu bằng phương pháp nắn kín và cố định qua da bằng vít khớp cùng chậu.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Chợ Rẫy, trong khoảng thời gian tháng 4/2021-8/2024, bao gồm 31 bệnh nhân, tuổi từ 16-57, 18 nam và 13 nữ. Tai nạn giao thông là nguyên nhân chấn thương phổ biến (96,8%). Có 2 bệnh nhân tổn thương hai bên. Có 33 khớp cùng chậu bị tổn thương, được phân loại theo Day: Day II (2/33 khớp) và Day III (14/33 khớp), phân loại theo Denis: Denis II (10/33 khớp) và Denis III (2/33 khớp), tổn thương cả Day và Denis (5/33 khớp).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tất cả bệnh nhân được đánh giá cơ năng theo theo thang điểm Majeed: kết quả đạt yêu cầu 90,4% (rất tốt 83,9%, tốt 6,5%). Mức độ phục hồi hình thể giải phẫu được đánh giá theo thang điểm Lindahl: 69,7% có kết quả phục hồi rất tốt, 21,2% phục hồi tốt. Thời điểm can thiệp phẫu thuật trung bình 9 ngày (3-25 ngày). Biến chứng sau phẫu thuật bao gồm nhiễm trùng vết mổ vùng khớp mu, và 1 bệnh nhân tổn thương mạch máu (động mạch chậu trong). Hai trường hợp gãy kim dẫn đường trong lúc mổ và 1 trường hợp bung thanh rod sau 14 tuần.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phẫu thuật nắn chỉnh kín và cố định bằng kỹ thuật bắt vít khớp cùng chậu qua da là phương pháp hiệu quả với khả năng phục hồi giải phẫu cao, tỷ lệ biến chứng thấp và kết quả phục hồi cơ năng tốt.</p>Lê Đình HảiTrần Bình DươngLương Xuân Bính
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.294320. TÁI TẠO MẤT DA LƯNG NGÓN CÁI BẰNG VẠT DA DIỀU BAY CẢI TIẾN LẤY KÈM NHÁNH THẦN KINH CẢM GIÁC: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ TỔNG QUAN Y VĂN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2944
<p><strong>Mở đầu:</strong> Tái tạo các khuyết hổng phần mềm vùng ngón cái có lộ gân hoặc xương là một thách thức lớn trong phẫu thuật bàn tay. Vạt da diều bay là một trong những lựa chọn tối ưu, đặc biệt khi được cải tiến với kỹ thuật lấy kèm nhánh thần kinh cảm giác.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Báo cáo một ca lâm sàng áp dụng vạt da diều bay cải tiến có lấy nhánh thần kinh cảm giác để che phủ tổn thương phần mềm vùng mặt lưng ngón cái, đồng thời thảo luận vai trò, hiệu quả và các cải tiến kỹ thuật dựa trên y văn hiện đại.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Bệnh nhân nữ bị mất da mu ngón cái trái do tai nạn lao động, có lộ gân duỗi tại khớp liên đốt gần. Sau điều trị ổn định nền vết thương, bệnh nhân được phẫu thuật che phủ bằng vạt da diều bay, có lấy kèm nhánh cảm giác thần kinh quay. Sau mổ, bệnh nhân được theo dõi sát và điều trị nội khoa bằng Papaverin và kháng sinh Unasyl.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Vạt da sống hoàn toàn, không hoại tử, không nhiễm trùng. Vết mổ lành tốt, bệnh nhân hồi phục chức năng cầm nắm và trở lại lao động bình thường sau 6 tháng theo dõi.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Vạt da diều bay cải tiến có lấy kèm nhánh thần kinh cảm giác là một phương pháp tái tạo đáng tin cậy, đáp ứng cả yêu cầu chức năng và thẩm mỹ trong điều trị mất da ngón cái có lộ gân. Đây là kỹ thuật cần được áp dụng rộng rãi trong thực hành phẫu thuật bàn tay hiện đại.</p>Nguyễn Ngọc Thạch
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.294421. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ IN 3D TRONG PHẪU THUẬT GÃY Ổ CỐI - BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ NHÌN LẠI Y VĂN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2945
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Gãy trật khớp háng vẫn là một thách thức lớn đối với các phẫu thuật viên chỉnh hình. Phẫu thuật điều trị loại gãy này rất phức tạp và đòi hỏi kỹ năng cao, ngay cả với những phẫu thuật viên giàu kinh nghiệm. Các ứng dụng y học bằng công nghệ thực tế ảo và in 3D ngày càng phát triển nhờ sự tiến bộ về khoa học. Việc sử dụng mô hình in 3D lập kế hoạch tiền phẫu và chế tạo thiết kế nẹp vít uốn sẵn theo giải phẫu phù hợp. Các nghiên cứu cho thấy, bệnh nhân bị gãy ổ cối kết hợp với trật khớp háng được điều trị bằng phương pháp cố định nẹp uốn sẵn dựa trên mô hình in 3D trước phẫu thuật có thể giúp giảm thời gian phẫu thuật và thời gian thao tác dụng cụ trong quá trình mổ. Chúng tôi trình bày kỹ thuật in 3D nhằm tạo thuận lợi cho việc kết hợp xương, được áp dụng tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định và một bài tổng quan về tài liệu. Chúng tôi áp dụng điều trị 1 trường hợp gãy trật khớp háng. Kỹ thuật này dựa trên hướng dẫn từ các nghiên cứu trong y văn.</p> <p><strong>C</strong><strong>a lâm sàng: </strong>Bệnh nhân nam, 33 tuổi, BMI = 34 kg/m<sup>2</sup>, vào viện sau chấn thương do tai nạn giao thông với tình trạng trật khớp háng phải ra sau, kèm gãy trụ sau ổ cối và chỏm xương đùi phải. Bệnh nhân được xử trí nắn trật khớp háng cấp cứu, xuyên đinh kéo tạ. Kiểm tra xác định kiểu gãy sau nắn bằng chụp cắt lớp vi tính, in dựng hình 3D, thiết kế uốn nẹp trước mổ và phẫu thuật chương trình kết hợp xương. Sau 3 tháng phẫu thuật, bệnh nhân đạt kết quả lành xương và chức năng tốt.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Sự kết hợp công nghệ in 3D có thể cung cấp một phương pháp hiệu quả trong điều trị gãy ổ cối bằng nẹp uốn sẵn trước phẫu thuật, giúp cố định xương theo từng bệnh nhân do đặc tính giải phẫu và kiểu gãy phức tạp, đạt được sự nắn chỉnh giải phẫu chính xác hơn và rút ngắn thời gian cố định trong phẫu thuật. Với sự hỗ trợ từ in 3D, hứa hẹn là một trợ thủ đắc lực cho các phẫu thuật viên chấn thương trong các ca nặng và phức tạp.</p>Lâm Đạo GiangPhan Tiến Bảo Anh
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.294522. ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY BỆNH LÝ ĐẦU TRÊN XƯƠNG ĐÙI DO BỆNH XƯƠNG HÓA ĐÁ: BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP VÀ NHÌN LẠI Y VĂN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2946
<p>Bệnh xương hóa đá là một bệnh di truyền hiếm gặp được đặc trưng bởi sự gia tăng mật độ xương. Chúng tôi báo cáo 3 trường hợp gãy bệnh lý đầu trên xương đùi do bệnh xương hóa đá được phẫu thuật tại Khoa Bệnh học Cơ - Xương - Khớp, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh. Cả 3 trường hợp gãy đầu trên xương đùi đều được mổ kết hợp xương bằng nẹp vít khóa. Kết quả lành xương và chức năng tốt, thời gian lành xương trung bình 1 năm.</p>Bùi Hoàng LạcLê Văn ThọLê Uy PhươngNguyễn PhúNgô Viết NhuậnLê Chí Dũng
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.294623. NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP SARCOMA SỢI BÌ LỒI TÁI PHÁT: NHỮNG BÀI HỌC TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2947
<p>Sarcoma sợi bì lồi là một loại sarcoma da hiếm gặp, xâm lấn tại chỗ, thường dễ bị nhầm lẫn với các tổn thương lành tính, dẫn đến chẩn đoán muộn và nguy cơ tái phát cao. Chúng tôi trình bày hai trường hợp lâm sàng khó chẩn đoán. Trường hợp đầu tiên là một bé gái 15 tuổi có nốt không đau ở ngón trỏ, được phẫu thuật cắt bỏ hai lần mà không thực hiện sinh thiết trước. Sau đó, sinh thiết mở chẩn đoán bướu sợi bì và hai lần phẫu thuật tiếp theo được thực hiện. Do bướu tái phát và ngón trỏ không chức năng, bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ ngón. Kết quả mô học cuối cùng xác định là sarcoma sợi bì lồi với CD34 dương tính lan tỏa. Trường hợp thứ hai là một phụ nữ 51 tuổi có mảng ngứa và đau ở đùi trái, đã được phẫu thuật cắt bỏ nhưng tái phát và tồn tại trong suốt 9 năm. MRI cho thấy khối bướu dưới da, và sinh thiết mở xác định là sarcoma sợi bì lồi. Phẫu thuật cắt rộng được thực hiện với bờ phẫu thuật rộng từ 2-3 cm và sâu đến qua lớp cân. Việc đánh dấu da trước mổ giúp định hướng bờ phẫu thuật cho đánh giá mô bệnh học, tạo điều kiện cắt lại nếu cần thiết. Chúng tôi không cố gắng bóc tách dưới da để khâu da thì đầu, và vết mổ được đóng lại bằng ghép da. Hai trường hợp theo dõi đều không tái phát và chức năng chấp nhận. Các ca lâm sàng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sinh thiết sớm và nhuộm hóa mô miễn dịch CD34 ở những tổn thương da không điển hình hoặc dai dẳng. Cắt rộng và đánh giá bờ phẫu thuật chính xác là yếu tố then chốt để điều trị triệt để và ngăn ngừa tái phát.</p>Phạm Thanh NhãLê Văn ThọNgô Viết NhuậnNguyễn Tấn HưngNguyễn Khánh Linh
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.294724. PHẪU THUẬT CẮT RỘNG BƯỚU VÀ THAY KHỚP NHÂN TẠO MEGAPROSTHESIS CHO BỆNH LÝ SARCOMA TẠO XƯƠNG ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ NHÌN LẠI Y VĂN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2948
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Báo cáo một trường hợp điều trị sarcoma tạo xương đầu thân dưới xương đùi bằng phẫu thuật cắt rộng bướu và thay khớp gối Megaprosthesis, đồng thời đánh giá kết quả bước đầu sau 6 tháng theo dõi.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Báo cáo một ca lâm sàng được chẩn đoán sarcoma tạo xương đầu thân dưới xương đùi trái, bệnh nhân được phẫu thuật cắt rộng bướu và tái tạo khuyết hổng bằng thay khớp gối Megaprosthesis. Bệnh nhân được theo dõi tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 10/2024 đến tháng 4/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Ca mổ được tiến hành thành công và sau 6 tháng theo dõi, bệnh nhân hiện tại đã phục hồi gần hoàn toàn tầm vận động gối (0-130 độ), không có hiện tượng bất đối xứng chiều dài chi, điểm chức năng MSTS là 28 (mức rất tốt), đồng thời không có hiện tượng tái phát tại chỗ hoặc di căn xa.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả thành công bước đầu ca lâm sàng của chúng tôi đã cho thấy bên cạnh các phương pháp tái tạo sinh học, thì thay khớp Megaprosthesis cũng là một phương pháp rất quan trọng trong phẫu thuật bào tồn chi ung thư xương, mang lại cho phẫu thuật viên cũng như cho bệnh nhân ung thư xương nhiều sự lựa chọn hơn trong điều trị bệnh lý khó khăn này.</p>Trần Tiến KhánhLê Văn ThọBùi Hoàng LạcLê Chí Dũng
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.294825. PHẪU THUẬT BẢO TỒN CHI SARCOMA TẠO XƯƠNG ĐẦU TRÊN XƯƠNG CÁNH TAY BẰNG CẮT RỘNG BƯỚU VÀ GHÉP XƯƠNG SỬ DỤNG XƯƠNG ĐÒN CÙNG BÊN XOAY NGƯỢC: NHÂN 1 TRƯỜNG HỢP
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2949
<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Đầu trên cánh tay là vị trí hay gặp của các ung thư xương ở trẻ nhỏ. Việc chọn lựa phương pháp phẫu thuật bảo tồn chi gặp nhiều khó khăn tùy thuộc vào mức độ xâm lấn của mô ung thư vào vùng đầu xương, vào phần mềm xung quanh. Do các cơ chóp xoay vai và cơ Delta bị cắt bỏ nên chức năng khớp vai sau mổ bị hạn chế. Có nhiều phương pháp phẫu thuật bảo tồn chi. Thay khớp vai nhân tạo có nhiều biến chứng như khớp không vững, nhiễm trùng. Ghép xương mác tự do hay cuống mạch kèm hàn khớp hoặc ghép vào phần đầu xương còn nguyên vẹn cũng được sử dụng, trong đó kết quả chức năng sẽ tốt hơn nhiều nếu giữ được phần đầu xương cánh tay, tuy nhiên phẫu thuật phức tạp.</p> <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Báo cáo trường hợp sử dụng xương đòn cùng bên xoay ngược lại ghép vào thân xương cánh tay sau cắt rộng ung thư đầu trên xương cánh tay và bàn luận qua y văn tham khảo. Theo hiểu biết của chúng tôi, đây là trường hợp đầu tiên phương pháp này được thực hiện và báo cáo ở Việt Nam.</p> <p><strong>Tóm tắt bệnh án:</strong> Bệnh nhân nam, 17 tuổi, được chẩn đoán sarcoma tạo xương đầu trên xương cánh tay trái. Sau 3 đợt hóa trị, khối u thu nhỏ kích thước, giới hạn rõ hơn, tuy nhiên phần đầu xương đã bị xâm lấn. Ngày 9/3/2024, bệnh nhân được mổ cắt rộng khối ung thư bao gồm toàn bộ đầu trên và 1/3 trên thân xương cánh tay trái. Xương đòn trái được bóc tách lấy trọn chừa lại khớp cùng đòn rồi xoay lại ghép vào phần thân xương cánh tay trái còn lại và cố định vững bằng nẹp vít khóa.</p> <p>Hình ảnh vi thể sau mổ cho thấy khối ung thư xương đáp ứng tốt với hóa trị với hình ảnh xơ xương và không quan sát thấy tế bào ác tính cũng như tế bào viêm. Vết mổ lành tốt. Xương ghép tiến triển tốt và có hỉnh ảnh nhiều cal xương sau 6 tháng theo dõi. Bệnh nhân không đau, cảm nhận tốt và hài lòng. Ở thời điểm 15 tháng sau mổ, xương ghép lành tốt. Bệnh nhân có thể cử động đong đưa khớp vai và gấp 60<sup>o</sup>, duỗi 50<sup>o</sup>, dang vai 55<sup>o</sup>, xách vật nặng 7 kg. Các khớp khuỷu, cổ bàn tay hoạt động bình thường. Điểm số MSTS cho chi trên đạt 24/30 điểm. Không ghi nhận ung thư tái phát hay di căn xa.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sử dụng xương đòn cùng bên xoay ngược để tái tạo ổ khuyết hỗng xương cánh tay sau cắt rộng khối ung thư đầu trên xương cánh tay là một phương pháp có thể là phương cách hữu ích. Đây là phẫu thuật đơn giản và dễ thực hiện hơn các kỹ thuật khác. Tuy chức năng khớp vai bị hạn chế nhưng bệnh nhân giữ được nguyên vẹn cánh tay và hoạt động các khớp khuỷu, cổ bàn tay bình thường.</p>Lê Chí DũngBùi Hoàng LạcNguyễn Văn HiếnLê Văn Thọ
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.294926. ĐIỀU TRỊ KHỚP GIẢ CỰC GẦN XƯƠNG THUYỀN BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP XƯƠNG, GHÉP XƯƠNG CÓ CUỐNG MẠCH NUÔI: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ TỔNG QUAN Y VĂN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2950
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị khớp giả cực gần xương thuyền bằng phương pháp kết hợp xương, ghép xương có cuống mạch nuôi.</p> <h2>Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân nam 38 tuổi, thuận tay phải, bị ngã cách hơn 5 năm và được chẩn đoán ban đầu là chấn thương phần mềm cổ tay. Sau đó bệnh nhân vẫn đau và hạn chế vận động cổ tay phải (gập 30°, duỗi 10°). X quang cho thấy khớp giả xương thuyền đoạn gần và thay đổi mật độ xương, không có biến dạng humpback (lưng gù). Chúng tôi quyết định thực hiện ghép xương có mạch nuôi từ động mạch gian khoang 1, 2 và cố định mảnh ghép bằng đinh Kirschner ren 1,25 mm. Phẫu thuật lấy mảnh ghép xương có cuống mạch từ mặt lưng xương quay theo phương pháp Zaidemberg. Mảnh xương hoại tử được nạo bỏ và thay bằng xương xốp từ mào chậu. Cố định bằng hai đinh Kirschner ren 1,25 mm và một đinh cố định cuống mạch dưới hướng dẫn C-arm. Hậu phẫu bệnh nhân được bất động bằng nẹp bột cổ tay trong 8 tuần, sau đó dùng nẹp tháo rời và tập phục hồi chức năng. X quang kiểm tra định kỳ đến khi xác nhận lành xương.</h2> <p><strong>Kết quả: </strong>Sau mổ 5 tháng, xương lành hoàn toàn trên X quang. Sau 2 năm, bệnh nhân gập cổ tay đạt 45°, duỗi 70°, lực nắm tăng từ 10 kg lên 30 kg. Điểm đau VAS 0 khi nghỉ ngơi, 1 khi hoạt động. Bệnh nhân sinh hoạt bình thường, không đau hay hạn chế chức năng.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Ghép xương có cuống mạch từ động mạch gian khoang 1, 2 là giải pháp hiệu quả trong điều trị khớp giả cực gần xương thuyền kèm hoại tử vô mạch. Đinh Kirschner ren là lựa chọn tốt trong trường hợp mảnh xương nhỏ, tránh chiếm chỗ gây cản trở ghép xương. Tổng quan y văn cho thấy: với trường hợp khớp giả xương thuyền gần kèm hoại tử xương, việc kết hợp ghép xương có mạch nuôi và cố định mảnh ghép bằng đinh Kirschner ren mang lại kết quả khả quan, giúp cố định vững chắc mảnh xương gần và hỗ trợ sự lành xương.</p>Lê Ngọc TuấnLê Gia Ánh ThỳPhạm Thanh TânHoàng Mạnh Cường
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.295027. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NẤM MÓNG TAY DO CANDIDA TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG TỪ THÁNG 12/2024 ĐẾN THÁNG 5/2025
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2951
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nấm móng tay do <em>Candida</em>.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 65 bệnh nhân đến khám và được chẩn đoán nấm móng tay do <em>Candida</em> tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 12/2024 đến tháng 5/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ nhiễm nấm móng tay do <em>C</em><em>andida</em> ở nữ cao hơn nam (78,5% so với 21,5%), phổ biến nhất ở nhóm 40-59 tuổi (44,6%). Phần lớn bệnh nhân sống ở thành thị (66,1%), cao hơn so với nông thôn (33,9%). Về nghề nghiệp, nhóm nội trợ chiếm tỉ lệ cao nhất (24,6%), tiếp theo là nhân viên văn phòng (21,5%). Về thói quen sinh hoạt, 67,7% bệnh nhân có tiếp xúc thường xuyên với nước và hóa chất. Các triệu chứng lâm sàng phổ biến gồm: tổn thương cả hai bàn tay (70,8%), dày móng (90,8%), móng nứt gãy (63,1%) và viêm quanh móng (44,6%). Xét nghiệm nuôi cấy nấm cho thấy <em>Candida </em><em>a</em><em>lbicans</em> chiếm tỉ lệ cao nhất (43,1%), <em>Candida </em><em>t</em><em>ropicalis</em> (32,3%), <em>Candida </em><em>g</em><em>labrata</em> (9,2%), <em>Candida </em><em>k</em><em>rusei</em> (9,2%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nấm móng tay do <em>Candida</em> chủ yếu ảnh hưởng đến phụ nữ trung niên với đặc điểm lâm sàng nổi bật là dày móng, móng nứt gãy và viêm quanh móng. Các yếu tố nguy cơ quan trọng nhất là tiếp xúc với nước, hóa chất và tiền sử loạn dưỡng móng. <em>Candida albicans</em> và <em>Candida tropicalis</em> là hai chủng nấm phổ biến nhất gây bệnh, qua đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định đúng loài nấm để nâng cao hiệu quả điều trị.</p>Nguyễn Thị Hà MinhPhạm Quỳnh HoaNguyễn Thị Hà VinhChu Đại DươngĐỗ Thị Thu Hiền
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.295128. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NGUYÊN NHÂN VIÊM ĐƯỜNG SINH DỤC DƯỚI Ở THAI PHỤ 3 THÁNG CUỐI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2952
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân viêm đường sinh dục dưới ở nhóm thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân trên 213 thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ được chẩn đoán viêm đường sinh dục dưới tại Bệnh viện Quân y 103.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình thai phụ là 29,4 ± 0,3 tuổi, nhóm 24-34 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (69,5%). Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp gồm: khí hư trắng xám (46,9%); viêm đỏ âm hộ (35,2%); viêm đỏ âm đạo (65,7%); lộ tuyến cổ tử cung (65,7%). Viêm âm đạo đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhất (27,2%), có 14,1% viêm kết hợp âm hộ, âm đạo và cổ tử cung. Nguyên nhân nhiễm khuẩn thường gặp nhất là cầu khuẩn Gram dương (57,7%), có 24,9% nhiễm nấm<em> Candida</em>.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn thai phụ bị viêm đường sinh dục dưới thuộc nhóm tuổi sinh sản (24-34 tuổi), với biểu hiện lâm sàng chủ yếu là khí hư trắng xám và viêm đỏ âm đạo. Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là cầu khuẩn Gram dương, tiếp theo là nấm, trong đó viêm âm đạo đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhất.</p>Trịnh Hùng DũngĐào Nguyên HùngNguyễn Thị Kiều TrangTrần Hoàng AnhNguyễn Mạnh Trường
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.295229. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRẬT KHỚP HÁNG BẨM SINH Ở TRẺ 1-6 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2953
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả lâu dài của các kỹ thuật phẫu thuật và phục hồi chức năng trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ từ 1-6 tuổi.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu trên 164 bệnh nhân (181 khớp háng) từ năm 2016-2020, được phẫu thuật lần đầu và theo dõi đến năm 2025 tại Khoa Chỉnh hình Nhi, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá chức năng dựa trên thang điểm CHOHES.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 88,9% khớp háng được điều trị bằng kỹ thuật mổ mở nắn trật, đục xương đùi và tái tạo ổ cối. Tỷ lệ trật lại 6,6%, hoại tử chỏm 12,7%. 88,1% bệnh nhân có chức năng từ khá đến tốt sau theo dõi ≥ 5 năm.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật trật khớp háng bẩm sinh bằng kỹ thuật mổ một thì cho kết quả chức năng và hình ảnh học tốt nếu được chỉ định đúng và thực hiện sớm ở trẻ dưới 6 tuổi.</p>Phan Đức Minh Mẫn
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.295330. ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BỌC XƯƠNG ĐƠN ĐẦU TRÊN XƯƠNG ĐÙI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2955
<p>Bọc xương đơn là tổn thương giả bướu của xương, hay gặp ở trẻ em và thường xuất hiện ở vùng đầu thân xương trên của xương cánh tay và xương đùi. Tuy lành tính, nhưng các bọc xương đơn ở vùng cổ - mấu chuyển xương đùi trẻ em thường gây biến chứng gãy xương bệnh lý, làm ảnh hưởng đến chức năng vận động của trẻ. Ngoài ra, do đây là vùng chịu lực nên một tổn thương bọc xương đơn ở vùng này, dù đã gãy hay chưa gãy bệnh lý cũng cần phải can thiệp điều trị, nhằm hạn chế các biến chứng gây tàn phế cho bệnh nhân.</p> <p>Chúng tôi thực hiện một nghiên cứu hồi cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, các phương pháp điều trị và kết quả điều trị ở các bệnh nhân trẻ em dưới 16 tuổi, từ năm 2016-2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có 16 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chí chọn bệnh, bao gồm 10 nam và 6 nữ, tuổi trung bình 11,6 tuổi, thời gian theo dõi trung bình 52,1 tháng. Có 11 bệnh nhân nhập viện vì gãy bệnh lý, 3 bệnh nhân do phát hiện tình cờ và 2 bệnh nhân do có triệu chứng đau. Về điều trị: (1) Nhóm 5 bệnh nhân không gãy bệnh lý, trong đó 4 bệnh nhân nạo bọc + ghép xương + bột hip-spica, 1 bệnh nhân chỉ sinh thiết + bột hip-spica, tất cả đều cho kết quả lành xương tốt; (2) Nhóm 11 bệnh nhân gãy bệnh lý, trong đó 5 bệnh nhân bó bột hip-spica 1-2 tháng chờ xương gãy lành rồi nạo bọc + ghép xương cho kết quả lành xương khá; 4 bệnh nhân nạo bọc + ghép xương + kết hợp xương ngay thì đầu cho kết quả lành xương 2 khá và 2 tốt; 1 bệnh nhân khoan dẫn lưu liên tục và 1 bệnh nhân chỉ bó bột hip-spica bảo tồn đều cho kết quả lành xương tốt.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Mặc dù dễ lành, nhưng các bọc xương đơn vùng cổ - mấu chuyển xương đùi ở trẻ em cần phải có phương pháp điều trị hợp lý, nhất là các bệnh nhân gãy bệnh lý, nhằm đạt được kết quả lành xương tốt nhất.</p>Lê Văn ThọTrần Tiến KhánhNgô Viết NhuậnBùi Hoàng LạcNguyễn Văn HiếnPhạm Thanh NhãLê Vũ Quốc HiềnLê Uy PhươngNguyễn Phú
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.295531. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ CHĂM SÓC TRẺ VIÊM PHỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HIỆP HÒA TỈNH BẮC GIANG
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2956
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích kết quả chăm sóc bệnh nhi dưới 5 tuổi viêm phổi và một số yếu tố liên quan tại Trung tâm Y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 294 bệnh nhi viêm phổi dưới 5 tuổi điều trị tại Trung tâm Y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2025. Thu thập thông tin chung từ bệnh án của bệnh nhi và đánh giá 4 nhóm hoạt động chăm sóc bệnh nhi bằng bảng kiểm với 3 mức độ: thực hiện tốt (2 điểm), chưa tốt (1 điểm) và không thực hiện (0 điểm). Kết quả chăm sóc bệnh nhi đạt kỳ vọng khi thực hiện đủ 4 tiêu chí: đạt ≥ 75% tổng số điểm của các nhóm hoạt động chăm sóc; bệnh nhi khỏi bệnh được ra viện; thời gian nằm viện dưới 10 ngày; và người chăm sóc hài lòng, rất hài lòng về hoạt động chăm sóc trẻ.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Bệnh nhi dưới 1 tuổi chiếm 42,8% và từ 1-5 tuổi chiếm 57,2%; tỷ lệ trẻ trai là 58,5% và trẻ gái 41,5%. Bệnh nhi có tiền sử đẻ non, nhẹ cân là 4,1%; suy dinh dưỡng 8,2%; đã từng viêm phổi 64,6%; sốt 85,6%; thở nhanh 99%; rút lõm lồng ngực 18%; suy hô hấp17,7%; viêm phổi nặng 13%. Thực hiện tốt trong chăm sóc thường quy trẻ viêm phổi đạt 93,9%; theo dõi và phát hiện biến chứng 98,6%; chăm sóc toàn diện khác 94,6%; tư vấn 92,9%. Kết quả chăm sóc chung đạt kỳ vọng chiếm 85% và 15% chưa đạt kỳ vọng. Các yếu tố được tìm ra có liên quan với kết quả chăm sóc bệnh nhi là: trẻ sinh non (OR= =: 4,40 và p = 0,008), suy hô hấp (OR = 2,54 và p = 0,016), viêm phổi nặng (OR = 2,75 và p = 0,009) là những yếu tố liên quan tới kết quả chăm sóc.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Chăm sóc bệnh nhi đạt kỳ vọng chiếm 85% và 15% chưa đạt kỳ vọng. Một số yếu tố liên quan đến chăm sóc chưa đạt kỳ vọng là bệnh nhi có tiền sử sinh non, nhẹ cân; hiện tại có suy dinh dưỡng; khi vào viện có suy hô hấp và được chẩn đoán viêm phổi nặng.</p>Nguyễn Kim ChiHoàng Thị ThanhNguyễn Tiến Dũng
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.295632. KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG OXY KHÔNG ẨM ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN CÓ CHỈ ĐỊNH THỞ OXY LƯU LƯỢNG THẤP TẠI KHOA HÔ HẤP, BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ NĂM 2024
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2957
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát tác động của việc sử dụng oxy không làm ẩm đối với người bệnh có chỉ định sử dụng oxy lưu lượng thấp tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả tiến cứu loạt ca trên 569 bệnh nhi từ 6/2024 đến 6/2025. Dữ liệu được thu thập bằng bảng kiểm, theo dõi lâm sàng và phân tích bằng SPSS.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ thành công 74,7% các ca thở oxy không làm ẩm; đặc điểm SpO<sub>2</sub> và các triệu chứng lâm sàng như bứt rứt, quấy khóc, tím tái, đầu gật gù, khó chịu phải rút bỏ dây, trầy niêm mạc mũi, chảy máu mũi, đàm nhớt tắc nghẽn đều cải thiện so với trước khi thở oxy.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Liệu pháp oxy lưu lượng thấp không làm ẩm có hiệu quả trong việc cải thiện tình trạng hô hấp ở trẻ suy hô hấp nhẹ đến trung bình, với biến cố thấp và không ghi nhận biến chứng nghiêm trọng. </p>Huỳnh Văn HoàngLê Thị Hồng LinhPhạm Kim ThuNguyễn Minh TiếnQuốc Kỳ Duyên
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.295733. ĐẶC ĐIỂM THIẾU MÁU THIẾU SẮT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHÚ XUYÊN NĂM 2023
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2958
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm thiếu máu thiếu sắt và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Phú Xuyên năm 2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Phú Xuyên trên 88 bệnh nhi dưới 5 tuổi điều trị nội trú từ tháng 5-10 năm 2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt là 28,4%, chủ yếu ở lứa tuổi 6-24 tháng (52%). Thiếu máu nhẹ chiếm 60%, thiếu máu vừa 40%. Da xanh (48%) và lười ăn (40%) là các biểu hiện lâm sàng thường gặp. Giá trị hemoglobin trung bình 100,8 g/l, MCV 74,0 fl, Fe huyết thanh 6,2 mmol/l. Trẻ là con thứ 2 trở lên, nhẹ cân hiện tại, không bổ sung vi chất/sắt có tỷ lệ thiếu máu cao hơn nhưng không có ý nghĩa thống kê. Trình độ học vấn của mẹ từ trung học phổ thông trở xuống là yếu tố duy nhất có liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Thiếu máu thiếu sắt ở trẻ dưới 5 tuổi vẫn còn phổ biến và liên quan đến yếu tố học vấn của mẹ. Cần tăng cường can thiệp dinh dưỡng và giáo dục sức khỏe cho phụ huynh, đặc biệt nhóm nguy cơ cao.</p>Nguyễn Đình TỉnhVũ Văn Quý
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.295834. XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ TỰ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHĂM SÓC CHUYÊN NGHIỆP CỦA ĐIỀU DƯỠNG NHI KHOA
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2959
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xây dựng và thẩm định giá trị nội dung của bộ công cụ tự đánh giá năng lực thực hành chăm sóc chuyên nghiệp của điều dưỡng nhi khoa bằng phương pháp Delphi.</p> <p><strong>Phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 xây dựng bản thảo bộ công cụ ban đầu dựa trên Chuẩn năng lực điều dưỡng Việt Nam năm 2022, các mô hình năng lực quốc tế và công cụ đánh giá năng lực điều dưỡng nhi khoa hiện có; Giai đoạn 2 thẩm định giá trị nội dung bộ công cụ bằng phương pháp Delphi qua 4 vòng với sự tham gia của 10 chuyên gia. Các tiêu chí trong công cụ được đánh giá theo 4 thuộc tính: tính liên quan, rõ ràng, toàn diện và phù hợp. Chỉ số I-CVI, S-CVI/Ave và S-CVI/UA được tính toán, kết hợp với thảo luận nhóm để xác định mức độ đồng thuận giữa chuyên gia.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Bộ công cụ được xây dựng gồm 3 lĩnh vực, 12 tiêu chuẩn và 79 tiêu chí. Tất cả các tiêu chí đạt chỉ số I-CVI, S-CVI/Ave và S-CVI/UA tuyệt đối bằng 1, phản ánh mức độ phù hợp và độ đồng thuận cao. Thảo luận nhóm chuyên gia cũng cho kết quả có sự đồng thuận cao giữa các chuyên gia về cấu trúc, nội dung và thang đo của bộ công cụ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bộ công cụ đảm bảo giá trị cả nội dung và hình thức cao, phù hợp để thực hiện các bước tiếp theo để ứng dụng trong đánh giá và phát triển năng lực điều dưỡng nhi khoa tại Việt Nam.</p>Đỗ Thị HàTrần Thị Hồng Gấm
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.295935. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA NGƯỜI NHIỄM VIÊM GAN VIRUS B Ở MỘT SỐ DÂN TỘC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LÀO CAI NĂM 2024
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2960
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2024 nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người nhiễm virus viêm gan B ở các dân tộc khác nhau.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu định lượng, thiết kế mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tổng số 206 người bệnh được đưa vào nghiên cứu, trong đó chủ yếu là nam giới (62,1%), đa số ở nhóm tuổi 31-50 (51,9%). Dân tộc Kinh có số ca nhiễm cao nhất (146 người, 70,9%). Các triệu chứng phổ biến bao gồm chán ăn (89,3%), nước tiểu vàng (83,5%) và vàng da (66,5%). Các chỉ số men gan AST, ALT và GGT tăng cao nhất được ghi nhận ở nhóm dân tộc H’Mông và Dao, cho thấy mức độ tổn thương gan nghiêm trọng hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sự khác biệt rõ rệt trong biểu hiện lâm sàng và tổn thương gan giữa các nhóm dân tộc cho thấy cần ưu tiên sàng lọc định kỳ và theo dõi chức năng gan cho các dân tộc có nguy cơ cao, đặc biệt ở dân tộc H’Mông và Dao.</p>Nguyễn Minh ToànNguyễn Thị Ngọc BíchNguyễn Thị Anh VânLê Nguyễn Minh HoaVũ Thị DịuNguyễn Thu Hương
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.296036. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XÉT NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT TRONG NỬA ĐẦU NHIỆM KỲ CỦA BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN CẤP 2 SỐ 6 VIỆT NAM TẠI BENTIU, NAM SUDAN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2961
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh sốt rét tại Bệnh viện Dã chiến cấp 2 số 6 Việt Nam tại Bentiu, Nam Sudan trong 6 tháng đầu nhiệm kỳ.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị sốt rét từ tháng 9/2024 đến tháng 3/2025 tại Bệnh viện Dã chiến cấp 2 số 6. Dữ liệu thu thập từ hồ sơ bệnh án bao gồm các triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm huyết học - sinh hóa và kết quả điều trị.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của bệnh nhân là 40,5 ± 7,7 tuổi; nam giới chiếm 86,7%, đa số là người châu Phi (60%). Các triệu chứng phổ biến gồm sốt (100%), đau đầu (100%), rối loạn tiêu hóa (93,3%) và đau mỏi cơ (96,7%), chỉ 23,3% có cơn sốt điển hình. Tỉ lệ test nhanh dương tính là 100%, soi lam kính máu là 86,7%; toàn bộ trường hợp nhiễm chủng <em>P. falciparum</em>. Các bất thường xét nghiệm đáng chú ý là giảm tiểu cầu (trung bình 103,2 ± 57,9 G/L) và tăng nhẹ men gan. Không có biến chứng hay tử vong, tỉ lệ khỏi hoàn toàn là 100%, thời gian nằm viện trung bình 3,5 ± 1,2 ngày.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh nhân sốt rét tại Bệnh viện Dã chiến cấp 2 số 6 có biểu hiện lâm sàng đa dạng và không điển hình. Phác đồ điều trị có Artemisinin vẫn hiệu quả và an toàn.</p>Trần Anh ĐứcPhạm Hồng KhánhHoàng Thế HùngLương Xuân HộiHoàng Thị Minh ChâuNguyễn Quang TùngNguyễn Văn LợiLâm Ngọc ThảoPhạm Hồng MinhVõ Như QuỳnhTrần Quang CảnhTrương Mạnh ToànTrần Quang HuyTrần Yến LinhNguyễn Viết NamNguyễn Tuấn Mạnh
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.296137. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHI VIÊM NÃO CẤP DO VIRUS ĐẾN ĐIỀU TRỊ DI CHỨNG TẠI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG, NĂM 2022-2023
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2962
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi viêm não cấp do virus đến điều trị di chứng tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Mô tả hồi cứu trên 140 bệnh nhi di chứng viêm não do virus ở Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Triệu chứng thường gặp nhất của bệnh nhi viêm não cấp do virus là rối loạn tri giác và sốt chiếm tỷ lệ 100%; co giật 64,29%; yếu, liệt chi 61,43%; nôn/buồn nôn 57,86%; rối loạn trương lực cơ 54,29%; và đau đầu/quấy khóc 53,57%. Xét nghiệm dịch não tủy có 70,71% bệnh nhi dương tính với virus viêm não Nhật Bản và 29,29% bệnh nhi dương tính với virus Herpes simplex. Kết quả chụp cộng hưởng từ sọ não cho thấy 49,28% bệnh nhi bị tổn thương nhu mô vùng bán cầu đại não, cầu não; 29,29% tổn thương nhu mô vùng đồi thị, dưới đồi; 16,43% tổn thương vỏ và dưới vỏ thùy trán đình và thùy thái dương; 5% tổn thương vỏ não, dưới vỏ hai bên bán cầu đại não.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhi viêm não cấp do virus rất đa dạng. Chẩn đoán phải dựa trên sự kết hợp các đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm dịch não tủy và chụp cộng hưởng từ sọ não.</p>Trần Thị LiênTrần Văn ThanhPhạm Hồng Vân
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.296238. TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA PHƯƠNG PHÁP SÓNG NGẮN KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM VÀ XOA BÓP BẤM HUYỆT TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU THẮT LƯNG DO NGUYÊN NHÂN CƠ HỌC
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2963
<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm đau của phương pháp sóng ngắn kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau thắt lưng do nguyên nhân cơ học.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Thiết kế nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh trước - sau điều trị. Nghiên cứu thực hiện trên 50 bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y Dược cổ truyền Thanh Hóa, đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn. Thời gian điều trị 15 ngày, sử dụng phối hợp sóng ngắn, điện châm và xoa bóp bấm huyệt. Đánh giá hiệu quả dựa vào mức độ đau (VAS), chỉ số khuyết tật (ODI).</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Sau 15 ngày điều trị, các chỉ số VAS, ODI cải thiện rõ rệt, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phương pháp sóng ngắn kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả trong giảm đau ở bệnh nhân đau thắt lưng do nguyên nhân cơ học.</p>Thiều Thị HồngHoàng Ngọc TámTrần Thị Hải Vân
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.296339. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BÀI THUỐC ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU DÂY THẦN KINH TỌA TẠI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN, TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2024
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2964
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng sử dụng bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh trong điều trị đau dây thần kinh tọa tại Khoa Y học cổ truyền, Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, từ đó đánh giá hiệu quả điều trị và phản ứng không mong muốn liên quan đến bài thuốc.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 372 bệnh nhân điều trị nội trú từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2024. Dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi tiêu chuẩn, kết hợp khai thác bệnh án và phỏng vấn trực tiếp. Các biến số nghiên cứu bao gồm: tỷ lệ kê đơn bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh, liều lượng, thời gian sử dụng, phản ứng không mong muốn và mức độ tuân thủ điều trị. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 25.0.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ bệnh nhân được kê bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh là 57%. Liều dùng phổ biến nhất là 15-30 g/ngày (75,5%) với thời gian sử dụng chủ yếu trong khoảng 7-14 ngày (57,5%). Mức độ tuân thủ điều trị tương đối tốt với 62,7% bệnh nhân tuân thủ đầy đủ. Tác dụng không mong muốn rất hiếm gặp, chỉ có 0,5% trường hợp ghi nhận rối loạn tiêu hóa nhẹ.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh được sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng tại tuyến huyện để điều trị đau dây thần kinh tọa, với liều lượng và thời gian dùng phù hợp, ít gây tác dụng phụ và mức độ tuân thủ điều trị tương đối cao. Kết quả này là cơ sở thực tiễn quan trọng để tiếp tục nghiên cứu hiệu quả và an toàn của bài thuốc trong điều kiện lâm sàng rộng hơn.</p>Nguyễn Thị Hoa YênDương Thị BíchTrần Công Luận
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.296440. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÀO CHÂM HUYỆT Ở XA ĐIỂM ĐAU THEO “HOÀNG ĐẾ NỘI CHÂM” TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐAU CỔ GÁY CẤP DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2965
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tỷ lệ hết đau cấp tính và cải thiện biên độ vận động cột sống cổ của hào châm huyệt ở xa điểm đau theo phương pháp chọn huyệt “Hoàng Đế nội châm” trên người bệnh đau cổ gáy cấp do thoái hóa cột sống.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đơn, 2 nhóm hào châm và điện châm (mỗi nhóm 62 bệnh nhân), điều trị 10 ngày liên tục, mỗi ngày 1 lần kết hợp tập vận động chủ động cột sống cổ ít nhất 10 phút.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau 10 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có tỷ lệ hết đau cấp tính cao hơn nhóm chứng (p < 0,05), tổng điểm trung bình hạn chế biên độ vận động cổ ở nhóm nghiên cứu về mức không hạn chế (0,74 ± 1,78 điểm) tốt hơn nhóm chứng khi còn hạn chế ít (2,18 ± 3,03 điểm). Nhóm nghiên cứu có mức độ cải thiện biên độ vận động cổ tốt hơn so với nhóm chứng đạt ý nghĩa thống kê (p < 0,05) vào thời điểm can thiệp ngày 1, 2 và 6.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Hào châm huyệt ở xa điểm đau theo “Hoàng Đế nội châm” có tỷ lệ hết đau cấp tính và mức độ cải thiện biên độ vận động cổ cao hơn nhóm điện châm tại điểm đau sau 10 ngày điều trị.</p>Nguyễn Kỳ Xuân NhịLý Chung HuyTrần Thị Thanh LoanNguyễn Thị Bay
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.296541. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG DI CHỨNG VIÊM NÃO DO VIRUS Ở BỆNH NHI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG, NĂM 2022-2023
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2966
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhi di chứng viêm não do virus điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả tiến cứu, tiến hành trên 140 bệnh nhi di chứng viêm não do virus điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2023.</p> <p>Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhi di chứng viêm não do virus chủ yếu ở mức độ vừa và nặng: chưa nhận biết được chiếm tỷ lệ 73,57%; nói ú ớ, có âm chưa có tiếng 71,43%; nuốt chậm, chỉ ăn được lỏng 68,57%; đại tiểu tiện lúc tự chủ lúc không 58,57%; tăng tiết đờm dãi 5,71%; rối loạn trương lực cơ nặng 73,57% và rối loại ngoại tháp nặng 67,86%. Điểm Liverpool trung bình 38,39 ± 5,29. Điểm Ashworth cải biên trung bình 3,15 ± 0,69. Điểm Henry trung bình 4,22 ± 0,66. Điểm chức năng vận động thô trung bình 4,16 ± 0,50.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Bệnh nhi di chứng viêm não do virus điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương có biểu hiện lâm sàng phong phú, trong đó phổ biến nhất là các rối loạn ý thức, rối loạn trương lực cơ và rối loạn ngôn ngữ.</p>Trần Thị LiênTrần Văn ThanhPhạm Hồng Vân
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.296642. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CẠO GIÓ Y HỌC CỔ TRUYỀN TRONG ĐIỀU TRỊ CHỨNG CẢM MẠO, ĐAU NHỨC MỎI CỦA GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN ĐẠI HỌC
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2967
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá mức độ hiểu biết và nhu cầu sử dụng phương pháp cạo gió y học cổ truyền trong điều trị chứng cảm mạo, đau nhức mỏi của giảng viên và sinh viên đại học.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bảng hỏi tự thiết kế, khảo sát trên 170 giảng viên và sinh viên tại hai trường đại học: Trường Đại học Phenikaa và Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong 165 phiếu khảo sát thu về sử dụng được để phân tích, có 62,42% người tham gia có mức độ hiểu biết về phương pháp cạo gió ở mức độ vừa, 37,58% ở mức độ ít; không ghi nhận trường hợp ở mức độ không biết hoặc biết nhiều. Khi mắc các triệu chứng cảm mạo, đau nhức mỏi, 38,18% người tham gia lựa chọn sử dụng cạo gió, cao hơn lựa chọn sử dụng thuốc tây y (33,94%). Ưu điểm được đánh giá ở mức độ cao gồm: hiệu quả (66,67%), cổ truyền (45,45%), phù hợp (42,42%), an toàn (39,39%). Hạn chế chủ yếu là nguy cơ thực hiện sai kỹ thuật (52,73%).</p> <p><strong><em>Kết luận:</em></strong> Phương pháp cạo gió giữ vai trò quan trọng trong điều trị cảm mạo, đau nhức mỏi và chăm sóc sức khỏe bằng y học cổ truyền. Tuy nhiên, mức độ hiểu biết về phương pháp này của giảng viên và sinh viên đại học còn hạn chế, thiếu kiến thức chuyên môn sâu và chủ yếu tự thực hiện tại nhà. Do đó, cần tăng cường truyền thông và hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuẩn để đảm bảo tính an toàn và phát huy giá trị y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe.</p>Trịnh Thị Hương GiangNgô Hiền Linh
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.296743. ĐỊNH LƯỢNG FLAVONOID TOÀN PHẦN TRONG LÁ DÂU TẰM (MORUS ALBA L.) BẰNG QUANG PHỔ KHẢ KIẾN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2968
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xây dựng phương pháp định lượng flavonoid toàn phần trong lá Dâu tằm bằng phương pháp quang phổ khả kiến.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Khảo sát các điều kiện xử lý mẫu thử, định lượng bằng phương pháp quang phổ khả kiến sau khi tạo màu với muối nhôm và natri nitri trong môi trường kiềm. Lượng flavonoid toàn phần trong mẫu thử được quy theo lượng rutin tương đương. Thẩm định phương pháp phân tích theo hướng dẫn của AOAC và ICH.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 4,00 gam mẫu thử được chiết siêu âm 45 phút bằng 100,0 ml ethanol 70%. Lọc và pha loãng 5 lần bằng nước cất. Lấy 5,0 ml dung dịch vừa pha vào bình định mức 25 ml, thêm 1 ml natri nitrit 5%, trộn kỹ. Để yên 6 phút, thêm 1 ml nhôm clorid 10%, trộn kỹ, để yên 6 phút. Thêm 10 ml natri hydroxyd 10%. Sau đó thêm nước cất tới vạch, trộn kỹ và để yên trong 15 phút. Dung dịch chuẩn rutin 200 µg/ml được tiến hành song song để so sánh. Độ hấp thụ được đo ở bước sóng 500 nm. Kết quả thẩm định phương pháp theo hướng dẫn của AOAC và ICH đều đáp ứng các yêu cầu quy định. Ứng dụng phương pháp để kiểm tra hàm lượng một số mẫu tự thu hái cho kết quả từ 2,87 ± 0,07 đến 3,21 ± 0,03 (%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu đã xây dựng được phương pháp đơn giản, tin cậy để định lượng fialvonoid toàn phần trong lá Dâu tằm.</p>Phạm Thị Minh HảiNguyễn Thị TrâmNguyễn Văn TrườngVũ Văn Tuấn
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.296844. TỈ LỆ THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ Y HỌC CỔ TRUYỀN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2969
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì và phân tích mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với chất lượng cuộc sống của người bệnh nội trú điều trị y học cổ truyền.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 386 người bệnh nội trú tại 3 bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 4/2024 đến tháng 2/2025. Tình trạng dinh dưỡng phân loại theo BMI và chuẩn BMI châu Á, chất lượng cuộc sống đánh giá bằng bộ công cụ EQ-5D-5L.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ thừa cân, béo phì chiếm 46,4%. Không ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thừa cân, béo phì với giới, tuổi, nghề nghiệp và học vấn. Ăn nhiều đồ béo làm tăng nguy cơ thừa cân, béo phì (OR = 2,78; p < 0,05). Nhóm thừa cân, béo phì có hemoglobin và lympho cao hơn (p < 0,001). Điểm EQ-VAS của nhóm thừa cân, béo phì thấp hơn nhóm không thừa cân và béo phì, nhưng không khác biệt có ý nghĩa (p = 0,189).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Thừa cân, béo phì là tình trạng phổ biến và có xu hướng liên quan đến giảm chất lượng cuộc sống ở người bệnh nội trú y học cổ truyền. Cần lồng ghép đánh giá và can thiệp sớm tình trạng dinh dưỡng vào chăm sóc toàn diện trong y học cổ truyền.</p>Võ Trọng TuânDương Thị Ngọc LanPhạm Thị Lan AnhVõ Văn Tâm
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.296945. TỈ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NHIỄM TRICHOMONAS TENAX Ở BỆNH NHÂN VIÊM NHA CHU ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN NĂM 2024
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2970
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỉ lệ nhiễm <em>Trichomonas tenax</em> và mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm ở bệnh nhân viêm nha chu đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên năm 2024.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương pháp:</strong> Thiết kế nghiên cứu cắt ngang trên 425 bệnh nhân được chẩn đoán viêm nha chu và lấy bệnh phẩm xét nghiệm <em>T</em><em>.</em><em> tenax</em> bằng kỹ thuật kính hiển vi, thực hiện từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2024. Dữ liệu nhân khẩu học và hành vi được thu thập bằng bộ câu hỏi phỏng vấn.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ nhiễm <em>T. tenax</em> là 27,53%. Nhóm tuổi trên 60 có tỉ lệ nhiễm cao nhất (41,67%), tiếp theo là nhóm 15-60 tuổi (27,5%) và nhóm dưới 15 tuổi (8,89%). Nam giới có tỉ lệ nhiễm cao hơn nữ (30% so với 24,62%), nhưng không có ý nghĩa thống kê. Người hút thuốc lá có nguy cơ nhiễm cao hơn đáng kể (37,38% so với 24,21%; p < 0,05). Tỉ lệ nhiễm tăng theo mức độ kém của vệ sinh răng miệng: từ 16,67% (cấp độ 0) đến 61,22% (cấp độ 3). Nhóm có trình độ học vấn thấp (mù chữ và tiểu học) có tỉ lệ nhiễm cao hơn nhóm học vấn cao. Bệnh nhân có bệnh lý kèm theo như tiểu đường (58,82%) và tăng huyết áp (36,36%) có nguy cơ nhiễm cao hơn nhóm không có bệnh nền.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỉ lệ nhiễm <em>T</em><em>.</em><em> tenax</em> ở bệnh nhân viêm nha chu là đáng kể. Các yếu tố liên quan chặt chẽ đến nguy cơ nhiễm gồm tuổi cao, hút thuốc, vệ sinh răng miệng kém, trình độ học vấn thấp và có bệnh lý kèm theo như tiểu đường. Cần tăng cường giáo dục sức khỏe răng miệng và tầm soát ký sinh trùng ở nhóm nguy cơ cao.</p>Hồ Vĩnh LậpThân Trọng QuangPhan Văn TrọngLê Hữu ThọĐặng Văn Trí
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.297046. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI MỌC LỆCH NGẦM THEO PARANT II TẠI TRUNG TÂM LÂM SÀNG RĂNG HÀM MẶT, TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2971
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm phân loại Parant II tại Trung tâm Lâm sàng Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 91 răng khôn hàm dưới được chỉ định phẫu thuật theo phân loại Parant II. Các dữ liệu về nhân khẩu học, đặc điểm lâm sàng (vị trí răng, tình trạng mọc, tình trạng nướu) và đặc điểm X quang (phân loại Pell-Gregory, trục răng, hình dạng chân răng, tương quan với ống thần kinh răng dưới) được thu thập và phân tích bằng thống kê mô tả.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 24,3 ± 3,8 tuổi, trong đó nhóm 18-24 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ nam và nữ gần như tương đương (51,9% nam, 48,1% nữ). Về đặc điểm X quang, răng khôn hàm dưới loại II theo chiều gần-xa (87,91%) và vị trí A theo chiều đứng (62,64%) chiếm đa số. Hướng mọc lệch gần là phổ biến nhất (40,66%), kế đến là nằm ngang (25,27%). Hình dạng chân răng thẳng chiếm tỷ lệ cao (67,03%). Có 53,85% trường hợp chân răng có tương quan gần hoặc tiếp xúc với ống thần kinh răng dưới. Hầu hết các răng chưa có biểu hiện viêm nướu trên lâm sàng (97,8%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Răng khôn hàm dưới Parant II tại địa điểm nghiên cứu chủ yếu gặp ở người trẻ, không có sự khác biệt về giới. Đặc điểm hình thái phổ biến là lệch gần, vị trí nông (loại II, vị trí A), chân răng thẳng và có tỷ lệ tương quan cao với ống thần kinh răng dưới. Các đặc điểm này tương đồng với nhiều nghiên cứu trong nước, cung cấp dữ liệu quan trọng cho việc tiên lượng và lập kế hoạch phẫu thuật.</p>Đặng Thị ThắmTrần Thị Phương ThảoHuỳnh Tố Trâm
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.297147. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG NGÂN SÁCH CỦA THUỐC ĐỐI QUANG TỪ GADOXETATE DISODIUM TRONG CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN VÀ UNG THƯ DI CĂN GAN TẠI VIỆT NAM
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2972
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tác động ngân sách đối với quỹ bảo hiểm y tế khi chi trả cho thuốc đối quang từ đặc hiệu tế bào gan gadoxetate disodium (Gd-EOB-DTPA) trong chụp MRI để chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan và ung thư di căn gan.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu đánh giá tác động ngân sách dựa trên mô hình hóa, với khung thời gian 5 năm, từ quan điểm của cơ quan chi trả (Bảo hiểm Y tế Việt Nam). Mô hình so sánh hai phương án: Gd-EOB-DTPA chưa được bảo hiểm y tế chi trả và được bảo hiểm y tế chi trả 100%. Dữ liệu đầu vào được tổng hợp từ y văn và tham vấn chuyên gia. Phân tích kịch bản với các mức tỷ lệ chi trả khác được thực hiện.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Khi quỹ bảo hiểm y tế chi trả 100% cho Gd-EOB-DTPA, quỹ bảo hiểm y tế tiết kiệm được 2,77 tỷ đồng với chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan và 17,05 tỷ đồng với chẩn đoán ung thư di căn gan trong tổng thời gian 5 năm. Ngân sách tiết kiệm chủ yếu đến từ tiết kiệm chi phí điều trị ung thư gan nhờ phát hiện sớm và chính xác hơn. Kết quả phân tích kịch bản cũng cho thấy tiết kiệm ngân sách ở các mức bảo hiểm y tế chi trả 30%, 50% và 70% cho thuốc.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Việc bảo hiểm y tế chi trả cho Gd-EOB-DTPA trong chẩn đoán ung thư gan mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt, đồng thời góp phần tăng khả năng tiếp cận kỹ thuật chẩn đoán chính xác cho người bệnh. Kết quả nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học cho việc xem xét đưa Gd-EOB-DTPA vào danh mục thuốc được bảo hiểm y tế chi trả tại Việt Nam.</p>Phùng Lâm TớiĐỗ Thị Quỳnh TrangNguyễn Thị Mai PhươngĐào Anh SơnTrần Quốc KhiêmHoàng Minh TâmOng Thế DuệLê Hồng Minh
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.297248. THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KHÁM, THU DUNG VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN CẤP 2 SỐ 6, NAM SUDAN 6 THÁNG ĐẦU NHIỆM KỲ
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2973
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng kết quả thu dung, điều trị trong 6 tháng đầu nhiệm kỳ tại Bệnh viện dã chiến cấp 2 số 6.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên toàn bộ bệnh nhân đến khám, cấp cứu và điều trị tại Bệnh viện Dã chiến cấp 2 số 6 từ ngày 28/9/2024 đến ngày 5/3/2025. Dữ liệu được thu thập từ hệ thống hồ sơ bệnh án.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong 6 tháng, Bệnh viện Dã chiến cấp 2 số 6 đã tiếp nhận 985 bệnh nhân, trong đó nam giới chiếm 80,71%; nhóm tuổi 19-40 chiếm 53,6%; châu Phi là khu vực có bệnh nhân đông nhất (66%). Khám nội khoa chiếm 55,71%, chấn thương 9,44%, bệnh truyền nhiễm 9,55%, trong đó sốt rét chiếm 34 ca. Tỷ lệ khỏi bệnh đạt 85,18%, nhập viện 4,26% và chuyển tuyến 1,22%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Bệnh viện dã chiến cấp 2 số 6 đã tiếp nhận và điều trị hiệu quả bệnh nhân trong 6 tháng đầu nhiệm kỳ, với tỷ lệ khỏi bệnh cao.</p>Trần Anh ĐứcHoàng Thế HùngNgô Văn HưngNguyễn Thái HoànhHồ Vinh HiểnPhạm Hồng KhánhNguyễn Thị ChiênTrần Phương ThảoNguyễn Quang TùngPhùng Công MạnhLê Thị Vân TrangLê Ngọc LinhHoàng Tiến ThànhPhạm Hoàng ThànhĐỗ Thị Diệu HuyềnNguyễn Ngọc Thương
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.297349. YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TRONG BỆNH VIỆN CÔNG LẬP VIỆT NAM: MỘT PHÂN TÍCH TOÀN DIỆN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2974
<p>Hiệu quả quản trị tại các bệnh viện công lập ở Việt Nam đang chịu tác động của nhiều yếu tố trong bối cảnh thực thi Luật Khám bệnh, chữa bệnh và tiến trình chuyển đổi số ngành y tế. Việc nhận diện và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển bền vững hệ thống y tế công lập.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị tại các bệnh viện công lập Việt Nam trong bối cảnh pháp lý và công nghệ đang chuyển biến mạnh mẽ.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận hỗn hợp (định tính và định lượng), dựa trên nền tảng lý thuyết quản trị hiện đại, kết hợp phân tích các báo cáo từ Bộ Y tế và khảo sát thực tiễn tại một số bệnh viện công lập.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu xác định 5 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị: (1) Năng lực chuyên môn và lãnh đạo của đội ngũ quản lý; (2) Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; (3) Cơ chế tài chính và khả năng tự chủ tài chính; (4) Hệ thống chính sách và mô hình quản trị nội bộ; (5) Văn hóa tổ chức và mức độ gắn kết của nhân viên.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Các yếu tố trên có mối liên hệ chặt chẽ với hiệu quả quản trị tại bệnh viện công lập. Từ các phát hiện khảo sát, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao năng lực quản trị, cải thiện chất lượng dịch vụ y tế và thúc đẩy sự phát triển bền vững của hệ thống bệnh viện công lập tại Việt Nam.</p>Nguyễn Hà Phương
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.297450. THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH SUY TIM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2023
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2975
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu mô tả thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 246 người bệnh được chẩn đoán suy tim điều trị ngoại trú tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City từ tháng 4/2023-10/2023, sử dụng bộ câu hỏi hỏi SCHFI V6.2 để đánh giá thực hành tự chăm sóc của người bệnh.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ người bệnh suy tim đạt thực hành tự chăm sóc ở cả 3 lĩnh vực đều rất thấp, cụ thể: 7,3% đạt thực hành về duy trì chăm sóc; 4,2% đạt thực hành về quản lý chăm sóc; 3,3% chưa tự tin thực hiện các hoạt động chăm sóc. Nhóm người bệnh dưới 60 tuổi (OR = 1,8), nam giới (OR = 2,1), trình độ trên trung học phổ thông (OR = 3,4), có ≥ 2 bệnh kèm theo (OR = 1,8) có thực hành tự chăm sóc tốt hơn nhóm còn lại (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ người bệnh suy tim có thực hành tự chăm sóc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City còn tương đối thấp. Có mối liên quan giữa tuổi, giới tính, trình độ học vấn, có 2 bệnh kèm theo trở lên với thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim. Cần chú trọng tìm hiểu và khai thác những rào cản về mặt tâm lý, động lực và điều kiện gia đình để từ đó có những biện pháp hỗ trợ cụ thể trên từng cá thể người bệnh.</p>Trần Thị MyTrần Quang Huy
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.297551. PHÁT TRIỂN VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH GIÁ TRỊ, ĐỘ TIN CẬY CỦA BỘ CÂU HỎI KHẢO SÁT BẠO HÀNH ĐIỀU DƯỠNG THAM GIA CẤP CỨU NGOẠI VIỆN TẠI VIỆT NAM
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2976
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Phát triển và đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của bộ câu hỏi khảo sát bạo hành điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện tại Việt Nam.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu phát triển bộ câu hỏi được thực hiện qua 3 giai đoạn: xây dựng bảng câu hỏi; đánh giá tính giá trị nội dung bởi chuyên gia; và nghiên cứu thử nghiệm đánh giá độ tin cậy của bộ câu hỏi.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Bộ câu hỏi mới phát triển có CVI, I-CVI đều đạt 1, S-CVI/Ave = 1. Hệ số KR-20 đạt 0,91. Test-retest reliability được thực hiện sau 2 tuần, KR-20 đạt 0,90. Tương quan Spearman được thực hiện nhằm kiểm định tính ổn định và đồng nhất của bộ câu hỏi đạt 0,99 (p < 0,01). Bộ câu hỏi đạt KR-20 = 0,91 khi khảo sát trên 600 điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện sau khi thực hiện test-retest reliability sau 2 tuần.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Bộ câu hỏi có tính giá trị và độ tin cậy cao, phù hợp để khảo sát tình trạng bạo hành điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện tại Việt Nam và là công cụ hữu ích trong nhận diện và phòng ngừa bạo hành.</p>Phan Minh ToànĐỗ Thị Hà
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.297652. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ GẮN KẾT VỚI CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG TRONG LĨNH VỰC CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2024-2025
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2977
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết với doanh nghiệp bán lẻ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe của nhân viên bán hàng tại địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2024-2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp và khảo sát thông qua liên kết đến biểu mẫu hoặc mã QR trên 449 nhân viên bán hàng đang làm việc tại các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, trên 9 quận/huyện ở thành phố Cần Thơ năm 2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Phân tích độ tin cậy cho thấy tất cả 8 cấu phần đều có hệ số Cronbach’s Alpha cao (0,909-0,972), đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Cấu phần “định hướng phát triển nghề nghiệp” có độ tin cậy cao nhất (Cronbach’s Alpha = 0,972). Tất cả các biến khảo sát đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,7 và hệ số Alpha nếu loại biến thấp hơn Alpha tổng, nên được giữ nguyên. 6 nhân tố chính sách (nguồn nhân lực, định hướng phát triển nghề nghiệp, cơ hội thăng chức, tiền lương và tiền thưởng, không gian làm việc, mối quan hệ trong công việc) còn lại đều có mối quan hệ tác động có ý nghĩa thống kê tới sự gắn kết của nhân viên bán hàng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe (sig < 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu cho thấy các nhân tố: chính sách nguồn nhân lực, định hướng phát triển nghề nghiệp, cơ hội thăng chức, tiền lương và tiền thưởng, không gian làm việc, mối quan hệ trong công việc càng tốt thì sự gắn kết của nhân viên càng cao.</p>Nguyễn Phục HưngVõ Thị Mỹ HươngPhạm Thành SuôlTăng Nghiệp MinhLê Thị Nhân DuyênTrần Bá KiênNguyễn Văn BộBùi Thị Ngọc Hân
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.297753. ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI KHOA PHỤC HỒI CHỨC NĂNG, BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2978
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại Khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.<br /><strong>Phương pháp</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 400 bệnh nhân ngoại trú. Dữ liệu thu thập bằng bộ công cụ khảo sát theo Quyết định số 3869/QĐ-BYT, phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.<br /><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ hài lòng chung đạt 84,4%. Yếu tố được đánh giá cao nhất là “thái độ và chuyên môn nhân viên y tế” (92,9%), thấp nhất là “minh bạch thông tin và thủ tục hành chính” (80%). Tỷ lệ hài lòng toàn diện đạt 25,5%. Có 89,5% người bệnh chắc chắn sẽ quay lại hoặc giới thiệu người khác sử dụng dịch vụ.<br /><strong>Kết luận:</strong> Người bệnh hài lòng tương đối cao với chất lượng dịch vụ tại đơn vị. Tuy nhiên, cần tiếp tục cải tiến các yếu tố liên quan đến thủ tục hành chính, thời gian chờ đợi và khả năng tiếp cận, nhằm nâng cao mức độ hài lòng toàn diện.</p>Nguyễn Thị Vân KiềuHoàng Thế HiệpHoàng Ngọc TúNguyễn Thị Thanh HuyềnNguyễn Hoài Nam
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.297854. KHẢO SÁT CẢM NHẬN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2979
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Khảo sát cảm nhận của người bệnh về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất.</p> <p><strong>Đối tượng và p</strong><strong>hương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 265 người bệnh từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2025. Dữ liệu được thu thập bằng bảng câu hỏi cấu trúc theo mô hình SERVPERF, gồm 22 mục, đánh giá trên 5 khía cạnh: hữu hình, tin tưởng, đáp ứng, đảm bảo và cảm thông.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nữ (58,1%); độ tuổi trung bình 48,8 ± 17,7 tuổi; trình độ học vấn trung học phổ thông trở lên chiếm 86,4%; 72,8% đến khám từ lần thứ 3 trở lên. Điểm trung bình các khía cạnh chất lượng dịch vụ: hữu hình (4,53 điểm), tin tưởng (4,49 điểm), đáp ứng (4,52 điểm), đảm bảo (4,61 điểm), cảm thông (4,52 điểm); điểm trung bình chung đạt 4,53/5 điểm.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Người bệnh đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất ở mức cao, đặc biệt là năng lực chuyên môn và sự tận tâm của nhân viên y tế, kết quả góp phần cung cấp dữ liệu thực tiễn để bệnh viện tiếp tục duy trì và cải tiến chất lượng phục vụ người bệnh.</p>Phạm Thị Mỹ DungNguyễn Bảo LụcVõ Thành Toàn
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.297955. ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG RỐI LOẠN NHÂN CÁCH RANH GIỚI Ở NGƯỜI BỆNH VỊ THÀNH NIÊN CÓ HÀNH VI TỰ GÂY THƯƠNG TÍCH KHÔNG TỰ SÁT ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI VIỆN SỨC KHỎE TÂM THẦN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2980
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới ở người bệnh nội trú vị thành niên có hành vi tự gây thương tích không tự sát.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Mô tả cắt ngang 52 người bệnh nội trú vị thành niên có hành vi tự gây thương tích không tự sát tại Viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai, từ tháng 7/2024 đến tháng 2/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Số triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới trung bình là 4,7 ± 2,1; 55,8% người bệnh có ≥ 5 triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới. Các triệu chứng phổ biến gồm: hành vi tự sát/tự gây thương tích lặp đi lặp lại (88,5%), cảm xúc không ổn định (82,7%), cảm giác trống rỗng dai dẳng (63,5%), ý tưởng paranoid/triệu chứng phân ly (65,4%). Người bệnh có hành vi tự gây thương tích không tự sát lặp đi lặp lại và mức độ đa dạng tự gây thương tích không tự sát cao có tỷ lệ triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới cao hơn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phần lớn người bệnh nội trú vị thành niên có hành vi tự gây thương tích không tự sát biểu hiện nhiều triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới, đặc biệt là cảm xúc không ổn định, hành vi tự gây thương tích/tự sát lặp đi lặp lại, và cảm giác trống rỗng dai dẳng. Mô tả triệu chứng chi tiết giúp nhận diện nhóm nguy cơ cao và là cơ sở quan trọng để có thể can thiệp sớm.</p>Nguyễn Thúy HằngNguyễn Thị Phương MaiDương Minh Tâm
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.298056. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG, CHỐNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2025 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2981
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Sốt xuất huyết Dengue vẫn là mối đe dọa toàn cầu đối với sức khỏe cộng đồng. Bệnh không chỉ đe dọa đến tính mạng, ảnh hưởng đến tinh thần của người bệnh và gia đình mà còn làm tổn thất đến kinh tế, xã hội, gia tăng nguy cơ đói nghèo.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về phòng, chống bệnh sốt sốt xuất huyết Dengue của người dân tại huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh năm 2025 và một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang mô tả 350 chủ hộ hoặc đại diện hộ gia đình từ 18 tuổi trở lên đang sống tại huyện Hóc Môn bằng phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi và quan sát trực tiếp hộ dân qua phiếu giám sát.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kiến thức và thực hành đúng về phòng, chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người dân đạt lần lượt là 66,0% và 47,4%. <strong>Kinh tế gia đình, </strong>số lượng nguồn thông tin người dân tiếp cận về bệnh sốt xuất huyết Dengue có liên quan đến kiến thức chung (p < 0,05) và kiến thức chung có liên quan đến thực hành chung về phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue (p < 0,001).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Thực trạng kiến thức, thực hành đúng về phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người dân huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh năm 2025 còn thấp. Chú trọng tăng cường truyền thông - giáo dục sức khỏe về phòng, chống sốt xuất huyết Dengue cho người dân một cách đồng bộ, liên tục bằng nhiều hình thức đa dạng, đặc biệt là hộ gia đình có thu nhập thấp.</p>Nguyễn Thị Bảo TrânHồ Đắc ThoànCao Mỹ Phượng
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.298157. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA CHA MẸ CÓ CON MẮC TỰ KỶ TẠI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG NĂM 2025
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2982
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành của bố mẹ có con mắc tự kỷ tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Mô tả cắt ngang trên 220 bố mẹ có con mắc tự kỷ đang điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương năm 2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Về kiến thức, có 60% bố mẹ biết định nghĩa về tự kỷ; 43,18% nhận diện được các triệu chứng điển hình; nhưng chỉ 17,27% hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh. Về thái độ, 48,64% lo lắng khi nghĩ đến tương lai của con mình nhưng bố mẹ đã có quan điểm tích cực, tin tưởng vào giá trị của can thiệp sớm và cơ hội hòa nhập xã hội cho trẻ (52,73%); và 52,27% bố mẹ tự hào khi thấy con tiến bộ. Về thực hành, bố mẹ đã chủ động hỗ trợ con trong các hoạt động cơ bản. 76,82% bố mẹ giúp con tham gia các hoạt động ngoài trời; 51,82% bố mẹ đã hướng dẫn con sử dụng các công cụ hỗ trợ như bàn chải đánh răng, cốc súc miệng, nhưng vẫn hạn chế trong việc tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chuyên sâu (23,64%) và kết nối cộng đồng (35,91%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Cần nâng cao hiểu biết của bố mẹ có con mắc tự kỷ về kiến thức và thái độ của bố mẹ để có hành vi đúng, góp phần nâng cao hiệu quả can thiệp điều trị cho trẻ.</p>Nguyễn Thanh HươngPhạm Hồng VânPhạm Thị Hồng Thi
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.298258. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2025 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2983
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về phòng, chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người dân tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2025 và phân tích một số yếu tố liên quan, từ đó đề xuất địa phương triển khai những biện pháp can thiệp hiệu quả.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 352 chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia đình từ 18 tuổi trở lên, đang sinh sống tại 3 phường: Hiệp Thành, Phú Cường và Phú Thọ thuộc thành phố Thủ Dầu bằng phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi và quan sát trực tiếp hộ dân bằng phiếu giám sát<strong>. </strong></p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kiến thức và thực hành đúng về phòng, chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người dân đạt lần lượt là 65,9% và 69,3%. Nghề nghiệp có liên quan đến kiến thức chung (p < 0,05); trình độ học vấn, kinh tế gia đình, số lượng nguồn thông tin người dân tiếp cận về bệnh sốt xuất huyết Dengue có liên quan đến thực hành chung về phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Thực trạng kiến thức, thực hành đúng về phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người dân tại thành phố Thủ Dầu Một năm 2025 chưa cao. Cần sự phối hợp liên ngành từ Sở Y tế tỉnh đến chính quyền địa phương trong phê duyệt kinh phí, chỉ đạo, tập huấn, truyền thông và giám sát phòng chống sốt xuất huyết Dengue. Các ban ngành, đoàn thể và người dân cần tích cực tham gia vệ sinh môi trường, diệt lăng quăng và thực hành phòng bệnh tại cộng đồng.</p>Nguyễn Hoàng DiHồ Đắc Thoàn
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.298359. KIẾN THỨC THÁI ĐỘ QUẢN LÝ ĐAU CỦA ĐIỀU DƯỠNG LÂM SÀNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2025
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2984
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả kiến thức và thái độ về quản lý đau của điều dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2025.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên toàn bộ 262 điều dưỡng viên lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2025 tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Công cụ nghiên cứu là bộ câu hỏi KASRP do Phạm Văn Trường và cộng sự dịch, kiểm định và chuẩn hóa. Dữ liệu được thu thập thông qua hình thức phát vấn có hướng dẫn. Mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm, tổng điểm tối đa là 41; kết quả được phân loại thành 3 mức: kém, trung bình và tốt. Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Kết quả nghiên cứu cho thấy với điểm trung bình chung 5,80 ± 1,18/10 điểm, chỉ 4,6% điều dưỡng đạt mức tốt toàn diện, 68,7% ở mức trung bình và 26,7% chưa đạt chuẩn. Nhóm kiến thức các biện pháp hỗ trợ, thái độ và văn hóa trong giảm đau ở mức tốt với điểm trung bình 7,04 ± 2,48/10 điểm (64,5% đạt mức tốt). Trong khi kiến thức thái độ về năng lực xử trí lâm sàng còn hạn chế với điểm trung bình 4,30 ± 1,49/10 điểm; 58% chưa đạt.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Mặc dù điều dưỡng đã nắm bắt kiến thức cơ bản về quản lý đau, cần có các biện pháp đào tạo chuyên sâu để cải thiện năng lực ra quyết định và ứng dụng thực hành lâm sàng.</p>Trần Thị ThuNguyễn Thị HuyềnNguyễn Yến ThanhNguyễn Thị LiênTrần Quang HuyDương Thị Hòa
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.298460. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI CHẾ BIẾN THỰC PHẨM TẠI HỘ KINH DOANH ĂN UỐNG HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2025
http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/2985
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm chính tại các hộ kinh doanh ăn uống ở huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh và một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Đối tượng và </strong><strong>phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên toàn bộ 296 người đang tham gia chế biến thực phẩm tại các hộ kinh doanh ăn uống ở huyện Hóc Môn năm 2025. Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp và quan sát quá trình chế biến, bảo quản thực phẩm của người chế biến thực phẩm bằng bảng kiểm.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiến thức đúng về an toàn thực phẩm là 84,5%, trong đó kiến thức đúng về nhận thức việc xử lý ngộ độc thực phẩm là 91,6%; lựa chọn, chế biến thực phẩm nguồn gốc đạt 81,4%; bảo quản thực phẩm đạt 88,9%; vệ sinh cá nhân của nhân viên đạt 88,9%; về môi trường chất thải là 90,5%. Thực hành đúng về an toàn thực phẩm của người chế biến là 82,1%. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về an toàn thực phẩm gồm: nơi ở (PR = 0,85; KTC 95% = 0,78-0,92); học vấn (PR = 1,38; KTC 95% = 1,06-1,78); kinh nghiệm > 2 năm có kiến thức an toàn thực phẩm tốt (PR = 1,4; KTC 95% = 1,24-1,58). Yếu tố liên quan đến thực hành về an toàn thực phẩm gồm: độ tuổi trên 40 (PR = 1,17; KTC 95% = 1,02-1,35); nơi ở thị trấn (PR = 0,86; KTC 95% = 0,78-0,95); kiến thức kinh nghiệm > 2 năm (PR = 1,14; KTC 95% = 1,01-1,28) của người chế biến chính về an toàn thực phẩm.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người người chế biến tại các hộ kinh doanh ăn uống ở huyện Hóc Môn khá cao. Hoạt động can thiệp bằng truyền thông cần tập trung vào nhóm người dân khu vực nông thôn, người có trình độ học vấn thấp và người mới vào nghề chế biến thực phẩm.</p>Nguyễn Thị Kim NgânHồ Đắc ThoànCao Mỹ Phượng
Copyright (c) 2025
2025-08-012025-08-0166CĐ12-NCKH10.52163/yhc.v66iCD12.2985