http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/issue/feedTạp chí Y học Cộng đồng2025-01-24T00:00:00+07:00Vietnam Journal of Community Medicinetapchiyhcd@skcd.vnOpen Journal Systems<p>Demo</p>http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/19601. ĐÁNH GIÁ VÀ SO SÁNH MỨC ĐỘ ĐỒNG THUẬN GIỮA PHƯƠNG PHÁP LINE PROBE ASSAY VÀ HỆ THỐNG BACTEC MGIT 960 TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH TÍNH KHÁNG ISONIAZID VÀ RIFAMPICIN TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG2025-01-06T14:30:06+07:00Lê Thị Nguyệtnguyetvsvp@gmail.comĐinh Văn Lượngnguyetvsvp@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Đánh giá và so sánh mức độ đồng thuận của phương pháp Line Probe Assay (LPA) và BACTEC MGIT 960 trong xác định tính kháng Isoniazid (INH) và Rifampicin (RMP).</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả 480 người bệnh nghi lao đến khám tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ 1/1/2023 đến 30/9/2023 có thực hiện đồng thời xét nghiệm xác định tính kháng Isoniazid và Rifampicin bằng phương pháp LPA và BACTEC MGIT 960.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Đối với thuốc INH: 467 người bệnh trên tổng số 480 người bệnh thực hiện đồng thời xác định tính kháng INH bằng 2 phương pháp LPA và BACTEC MGIT 960 do có 13 kết quả xác định tính kháng INH là không xác định bằng phương pháp LPA. Kết quả cho thấy độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác tương ứng là 97,9%, 99,4% và 98,9% và số lượng không đồng thuận là 5/467 (1,1%). Đối với thuốc RMP: 478 người bệnh trên tổng số 480 người bệnh thực hiện đồng thời xác định tính kháng RMP bằng 2 phương pháp LPA và BACTEC MGIT 960 do có 2 kết quả xác định tính kháng RMP là không xác định bằng phương pháp LPA. Kết quả cho thấy độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác tương ứng là 94,4%, 98,9% và 98,5%; và số lượng không đồng thuận là 7/478 (1,5%).</p> <p>Đánh giá kết quả không đồng thuận giữa phương pháp LPA và BACTEC MGIT trong xác định tính kháng INH và RMP của 11 trong tổng số 12 chủng có kết quả không đồng thuận, nhận thấy: đối với thuốc INH: 5/5 chủng không đồng thuận được thực hiện các xét nghiệm bổ sung kháng sinh đồ, GTT và Xpert MTB/XDR: 2 mẫu LPA kháng INH, kháng sinh đồ nhạy INH nhưng 1 mẫu nhạy và 1 mẫu kháng khi dùng GTT và Xpert MTB/XDR; 3 mẫu LPA nhạy INH và kháng sinh đồ kháng INH nhưng GTT nhạy INH và Xpert MTB/XDR kháng INH và 2 mẫu kháng khẳng định bằng GTT và Xpert MTB/XD. Đối với xác định tính kháng RMP: 6/7 chủng không đồng thuận được thực hiện các xét nghiệm bổ sung: 5 mẫu LPA kháng RMP, kháng sinh đồ nhạy RMP có 4/5 kháng RMP bằng phương pháp Xpert MTB/RIF và GTT (đột biến kháng ở borderline), 1/5 trường hợp không thu được chủng. 2 mẫu LPA nhạy RMP, kháng sinh đồ kháng RMP, GTT kháng RMP, Xpert MTB/RIF nhạy RMP với đột biến ngoài vùng hotpot 81bp của cả phương pháp LPA và Xpert MTB/RIF</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/19622. THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG MELOXICAM TRONG PHIM MELOXICAM CÓ TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO2025-01-06T14:38:00+07:00Nguyễn Văn BạchBachhvqy@gmail.comBùi Thị Trà MyBachhvqy@gmail.comTrịnh Nam TrungBachhvqy@gmail.comNguyễn Trương ToànBachhvqy@gmail.comNguyễn Thị Hồng VânBachhvqy@gmail.comCao Văn ÁnhBachhvqy@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Thẩm định phương pháp định lượng Meloxicam trong phim Meloxicam có tác dụng chống viêm bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao nhằm góp phần tiêu chuẩn hóa chất lượng sản phẩm.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Tiến hành định lượng Meloxicam bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với cột sắc ký GRACE Apollo C18 (4,6 × 150 mm, 5 µm), tốc độ dòng 1,0 ml/phút, Detector UV tại bước sóng 354 nm, thể tích tiêm 10 µl, pha động gồm Acetonitril, nước và acid acetic băng tỷ lệ 55:40:5.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Phương pháp bảo đảm tính thích hợp, tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ lặp lại và độ đúng theo quy định của ICH.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phương pháp định lượng bảo đảm các yêu cầu và có thể sử dụng để định lượng Meloxicam trong phim.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/19643. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP TĂNG TRIGLYCERID BẰNG INSULIN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VIỆT ĐỨC 2025-01-06T15:02:20+07:00Nguyễn Ngọc Tháingocthaihs83@gmail.comHoàng Công Lâmngocthaihs83@gmail.comNguyễn Thị Ngọcngocthaihs83@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị bằng insulin trong bệnh nhân viêm tuỵ cấp tăng triglycerid tại Bệnh viện đa khoa Việt Đức 2/2022 – 11/2023.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 24 bệnh nhân được chẩn đoán: Viêm tụy cấp tăng triglycerid nhập viện và điều trị tại Khoa Hồi sức cấp cứu -Bệnh viện đa khoa Việt Đức từ tháng 2/2022 đến tháng 11/2023.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>: </strong>Độ tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 39,04 ± 9,5 tuổi. Lâm sàng: 100% bệnh nhân có triệu chứng đau bụng, bụng chướng 91.6%, bí trung đại tiến chiếm 41.6%. Cận lâm sàng: triglyceride máu cao với giá trị trung bình là 23,5±7,9, kết hợp với tăng cholesterol với giá trị trung bình là 14,4±7,1. Nồng độ đường máu cao với giá trị trung bình là 12,1±5,3. Điều trị: 62.5% bệnh nhân phải truyền insulin liều cao (0,1-0,2 UI/kg/h). Thời gian dùng insulin trung bình là 32 ± 17,7 giờ. Đa số bệnh nhân điều trị insulin trong vòng 24 giờ. Kết quả điều trị: không có bệnh nhân tử vong, khỏi là 87,5%.</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Triệu chứng thường gặp nhất của viêm tụy cấp là đau bụng và tăng triglyceride, glucose máu. Điều trị bằng Insulin liều cao ở những bệnh nhân đái tháo đường. Điều trị kết hợp nhiều phương pháp: tối ưu hoá truyền dịch, kháng sinh, đặt sonde dạ dày.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/19654. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG LAO MÀNG NÃO Ở TRẺ EM TẠI TRUNG TÂM BỆNH NHIỆT ĐỚI, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG TỪ NĂM 2019-20242025-01-06T15:13:14+07:00Phan Viết Hảiphamdemhd@gmail.comĐỗ Thiện Hảiphamdemhd@gmail.comPhạm Văn Đếmphamdemhd@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng lao màng não ở trẻ em tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 50 trẻ từ 1 tháng đến 15 tuổi được chẩn đoán và điều trị lao màng não tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong số 50 trẻ tham gia nghiên cứu, các biểu hiện lâm sàng hay gặp là sốt (94%), ho (42%), buồn nôn/nôn (54%), đau đầu/quấy khóc (48%), rối loạn ý thức (76%), liệt thần kinh sọ (22%). Dịch não tủy: màu sắc trong (50%), vàng chanh và ánh vàng (37,5%), đục (12,5%); protein tăng > 1g/l (60,3%); glucose < 2,2 mmol/l (71,9%); số lượng tế bào trung vị 126 (57-392) tế bào/ml, trong đó số lượng tế bào > 100 chiếm 54,7%, thành phần bạch cầu lympho > 50% chiếm 67,2%. Xét nghiệm máu: số lượng bạch cầu tăng nhẹ, giá trị trung vị là 14,3 G/l, thiếu máu mức độ nhẹ, hemoglobin trung vị là 105 g/l, số lượng tiểu cầu trong giới hạn bình thường. Chỉ số CRP tăng nhẹ, giá trị trung vị 10,4 mg/l. Kết quả cắt lớp vi tính/cộng hưởng từ có 86% bất thường, trong đó giãn não thất (68%), tăng ngấm thuốc màng não (66%), nhồi máu não (14%).</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong>: </strong>Đặc điểm lâm sàng của lao màng não ở trẻ em không đặc hiệu. Dịch não tủy thường màu sắc trong, có vài trăm tế bào, trong đó bạch cầu lympho chiếm ưu thế. Số lượng bạch cầu và chỉ số CRP tăng nhẹ, thiếu máu nhẹ nhược sắc và hạ natri máu thường gặp. Giãn não thất và tăng ngấm thuốc màng não là dấu hiệu thường gặp.<strong> </strong></p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/19665.CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ THAY ĐỔI HORMONE KHÁNG ỐNG MULLER SAU 3 THÁNG MỔ NỘI SOI BÓC NANG LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG TẠI BUỒNG TRỨNG2025-01-06T15:25:35+07:00Nguyễn Thị Thu Hàdr.hanguyen.nhog@gmail.comNguyễn Duy Ánhdr.hanguyen.nhog@gmail.comNguyễn Đức Hinhdr.hanguyen.nhog@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nhận xét các yếu tố liên quan đến sự thay đổi nồng độ hormone kháng ống Muller (AMH) sau 3 tháng mổ nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc được thực hiện tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 1/2015 đến tháng 10/2026. Đối tượng nghiên cứu là 104 phụ nữ, từ 18-40 tuổi, có nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng trên siêu âm, được chẩn đoán xác định bằng kết quả giải phẫu bệnh, có chỉ định phẫu thuật nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung. Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm có tình trạng mãn kinh tại thời điểm phẫu thuật, hội chứng buồng trứng đa nang, tiền sử phẫu thuật buồng trứng, nang lạc nội mạc tử cung kèm bệnh lý buồng trứng khác, rối loạn nội tiết, có thai trong thời gian nghiên cứu và không đồng ý tham gia nghiên cứu. Các thông tin của bệnh nhân, của nang lạc nội mạc tử cung và phẫu thuật được thu thập. Nồng độ AMH được xét nghiệm ở thời điểm trước mổ, sau mổ 3 tháng.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 29. Sau mổ nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng 3 tháng, nồng độ AMH trung bình giảm đáng kể (4,47 ng/ml trước mổ còn 1,96 ng/ml, p < 0,001) với mức độ giảm AMH là 48,7 ± 34,1%. Mức độ giảm AMH nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân < 30 tuổi (55,5% so với 37% ở nhóm > 30 tuổi), nang ở 2 bên buồng trứng (72% so với 40,5% ở nhóm nang 1 bên), kích thước nang lạc nội mạc tử cung > 6 cm khi nang ở 1 bên buồng trứng (52% so với 36,2% ở nang < 6 cm) và nang lạc nội mạc tử cung ở giai đoạn 4 theo rASRM (59,3% so với 39,6% nang giai đoạn 3). Sự thay đổi nồng độ AMH không phụ thuộc vào BMI hay nồng độ CA125 trước mổ.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Các yếu tố liên quan đến giảm nồng độ AMH sau 3 tháng mổ nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung buồng trứng bao gồm phụ nữ trẻ, nang lạc nội mạc tử cung hai bên, kích thước lớn và giai đoạn 4 theo rASRM.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/19676. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI KHÔNG ĐIỂN HÌNH2025-01-06T15:38:47+07:00Hoàng Đức Tháicaothibacsi@ump.edu.vnHuỳnh Minh Triềucaothibacsi@ump.edu.vnĐỗ Phước Hùngcaothibacsi@ump.edu.vnCao Thỉcaothibacsi@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả điều trị gãy xương đùi không điển hình để cung cấp thông tin cho thực hành lâm sàng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Hồi cứu từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2024, gồm các người bệnh được chẩn đoán gãy xương đùi không điển hình và phẫu thuật. Người bệnh được chẩn đoán nếu có ít nhất 4 trong 5 tiêu chí: chấn thương nhẹ, kiểu gãy ngang, gãy hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, ít nát, dày vỏ xương bên. Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm gãy xương do khối u, bệnh toàn thân nặng và từ chối tham gia nghiên cứu.</p> <p>Nhân khẩu học, tiền sử dùng thuốc và đặc điểm gãy xương của người bệnh được ghi nhận. Kết quả phẫu thuật được đánh giá bằng X quang ở 3 tháng, 6 tháng và tại lần tái khám cuối cùng. Kết quả chức năng được đo bằng thang điểm CAS.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu gồm 27 gãy xương đùi không điển hình ở 26 người bệnh, theo dõi trung bình 10,7 tháng. Hầu hết người bệnh là nữ (96,1%), với tuổi trung bình là 69,3. Phần lớn (73,1%) đã sử dụng Alendronate. Vị trí gãy chủ yếu ở 1/3 trên và 1/3 giữa của xương đùi. Có 18 trong số 20 người bệnh được theo dõi ít nhất 6 tháng đã đạt được liền xương hoàn toàn, với thời gian liền xương trung bình là 8,1 tháng. Biến chứng bao gồm 1 ca gãy đinh nội tủy, 1 ca nhiễm trùng và 2 ca không liền xương.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Gãy xương đùi không điển hình chủ yếu xãy ra ở phụ nữ cao tuổi có tiền sử sử dụng Bisphosphonate. Phục hồi chức năng theo thang điểm CAS tốt. Cần chú ý nhiều hơn đến kỹ thuật mổ nhằm bảo đảm liền xương vì tỷ lệ không liền xương cao.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/19687. SO SÁNH TƯƠNG ĐỒNG KẾT QUẢ MỘT SỐ XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU (PT, APTT, FIBRINOGEN) GIỮA PHƯƠNG PHÁP LY TÂM NHANH VÀ LY TÂM THƯỜNG QUY TẠI KHOA HUYẾT HỌC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC2025-01-07T09:11:03+07:00Nguyễn Thu Hạnhhanhhhtm@yahoo.comHà Văn Phúhanhhhtm@yahoo.comTrần Thị Hằnghanhhhtm@yahoo.comĐoàn An Sơnhanhhhtm@yahoo.comNguyễn Văn Chỉnhhanhhhtm@yahoo.comNguyễn Mạnh Cườnghanhhhtm@yahoo.comNguyễn Mỹ Vânhanhhhtm@yahoo.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> So sánh tương đồng kết quả xét nghiệm PT, APTT và fibrinogen giữa phương pháp ly tâm nhanh (2300g × 5 phút) và ly tâm thường quy (1500g × 15 phút) tại Khoa Xét nghiệm Huyết học, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng trên 45 cặp mẫu bệnh phẩm theo hướng dẫn của Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Xét nghiệm về việc so sánh quy trình đo lường và ước tính độ lệch sử dụng mẫu từ người bệnh (CLSI-EP09c).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Số lượng tiểu cầu trong huyết tương sau khi ly tâm nhanh là 3,53 ± 1,50 G/l, tương đương với ly tâm thường quy (3,45 ± 1,58 G/l) với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính Passing-Bablok và ước tính độ lệch từ biểu đồ khác biệt Bland-Altman cho thấy độ lệch kết quả các xét nghiệm PT-INR, APTT-r và fibrinogen giữa hai phương pháp ly tâm nằm trong giới hạn chấp nhận được.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả xét nghiệm đông máu vòng đầu (PT, APTT và fibrinnoge) giữa phương pháp ly tâm nhanh (2300g × 5 phút) và ly tâm thường quy (1500g × 15 phút) không khác biệt. Có thể sử dụng phương pháp ly tâm nhanh trong xét nghiệm đông máu khẩn cấp, đặc biệt là trong trường hợp báo động đỏ.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/19708.THỰC TRẠNG RỐI LOẠN LO ÂU Ở HỌC SINH LỚP 10 TRONG VIỆC LỰA CHỌN TỔ HỢP MÔN HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2022-2024 VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN2025-01-07T09:26:24+07:00Nguyễn Ngọc Minh Châungocmed99@ymail.comHuỳnh Duy Khangngocmed99@ymail.comBùi Thị Nhungngocmed99@ymail.comNguyễn Đỗ Ngọcngocmed99@ymail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ rối loạn lo âu và yếu tố liên quan ở học sinh lớp 10 trong lựa chọn tổ hợp môn học theo chương trình giáo dục 2018 tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2022-2024.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1288 học sinh, công cụ để đánh giá là thang đo Zung.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ rối loạn lo âu ở học sinh là 17,3%, trong đó rối loạn lo âu mức độ nhẹ (14,9%), vừa (2%), nặng (0,2%), rất nặng (0,2%). Các yếu tố liên quan đến rối loạn lo âu ở đối tượng nghiên cứu: học sinh lớp 10 năm học 2022-2023 bị rối loạn lo âu cao gấp 2,17 lần so với năm học 2024-2025 và học sinh lớp 10 năm học 2023-2024 bị rối loạn lo âu cao gấp 1,5 lần so với năm học 2024-2025; học sinh chơi game nhiều mắc rối loạn lo âu cao gấp 2,15 lần so với bình thường, và học sinh thức khuya mắc rối loạn lo âu cao gấp 1,87 lần so với học sinh bình thường; học sinh có người nhà mắc bệnh tâm thần có rối loạn lo âu trong việc lựa chọn tổ hợp môn học cao gấp 2,21 lần so với học sinh không có người nhà mắc bệnh tầm thần.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Rối loạn lo âu trong lựa chọn tổ hợp môn học theo chương trình giáo dục 2018 là thường gặp và có liên quan đến năm học, thói quen xấu và tiền căn gia đình có người mắc bệnh tâm thần.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/19719. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG VIÊM KHÔNG STEROID VÀ ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TRÊN TIÊU HÓA, TIM MẠCH Ở NGƯỜI BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CƠ SỞ 32025-01-07T09:37:19+07:00Tô Lý Cườngtlcuong@ump.edu.vnĐỗ Thanh Sangtlcuong@ump.edu.vnNguyễn Thị Hồng Hiểutlcuong@ump.edu.vnTrần Quang Tútlcuong@ump.edu.vnNgô Thị Ngọc Trưngtlcuong@ump.edu.vnBùi Thị Yến Nhitlcuong@ump.edu.vnKiều Xuân Thytlcuong@ump.edu.vnLê Thị Lan Phươngtlcuong@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát tình hình sử dụng NSAID, đánh giá nguy cơ trên tiêu hóa, tim mạch và xác định yếu tố ảnh hưởng đến chỉ định NSAID chọn lọc trên người bệnh cơ xương khớp.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 220 hồ sơ bệnh án nội trú và ngoại trú của người bệnh cơ xương khớp điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Cơ sở 3 (từ tháng 1/2023 đến tháng 6/2023). Người bệnh ≥ 18 tuổi, có sử dụng ít nhất một loại NSAID. Phương pháp thu thập dữ liệu: phân tích hồ sơ bệnh án, ghi nhận thông tin về đặc điểm nhân khẩu học, bệnh kèm, loại NSAID sử dụng, thời gian sử dụng NSAID, nguy cơ trên tiêu hóa và tim mạch. Nguy cơ tiêu hóa và tim mạch được đánh giá theo thang điểm Deborah Layton, chia thành 3 nhóm: thấp, trung bình và cao.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của người bệnh là 50,5 ± 14,9, chủ yếu từ 18-60 tuổi (74%). Thoái hóa khớp (58,2%) và đau lưng (20%) là hai bệnh phổ biến nhất. Tỷ lệ người bệnh có bệnh kèm cao (81,4%), thường gặp là trào ngược dạ dày thực quản (45,5%), rối loạn lipid máu (30%). Meloxicam (44,1%) và Celecoxib (38,2%) là hai NSAID đường uống phổ biến. 71,8% người bệnh sử dụng NSAID trong thời gian ngắn (< 14 ngày) và 51,8% được phối hợp với PPI. Nguy cơ tiêu hóa và tim mạch trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (60,5% và 57,7%). Yếu tố “có bệnh kèm” (OR = 3,17; 95% CI từ 1,21-8,30; p = 0,019) và “nguy cơ tiêu hóa cao” (OR = 2,98; 95%CI từ 1,38-6,45; p = 0,005) ảnh hưởng đáng kể đến chỉ định NSAID chọn lọc.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sử dụng NSAID trong điều trị cơ xương khớp ưu tiên chọn lọc COX-2 (Meloxicam, Celecoxib). “Có bệnh kèm” và “nguy cơ tiêu hóa cao” là các yếu tố chính ảnh hưởng đến chỉ định NSAID chọn lọc.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/197210. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHI WHITMORE TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG2025-01-07T10:04:25+07:00Lê Thị YênBslethiyen2111@gmail.comNguyễn Văn LâmBslethiyen2111@gmail.comTrần Thanh DươngBslethiyen2111@gmail.comHoàng Thị Bích NgọcBslethiyen2111@gmail.comPhan Thị Thu ChungBslethiyen2111@gmail.comTrần Minh ĐiềnBslethiyen2111@gmail.com<p>Whitmore là bệnh truyền nhiễm ở người và động vật do vi khuẩn <em>Burkholderia pseudomallei</em> gây ra<em>. </em>Bệnh không phổ biến ở trẻ em nhưng có đặc điểm bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, phức tạp, khó chẩn đoán và có tỷ lệ tử vong cao.</p> <p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhi Whitmore điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Mô tả hồi cứu và tiến cứu trên 45 bệnh nhi được chẩn đoán Whitmore, điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ ngày 1/1/2017 đến ngày 31/12/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong tổng số 45 bệnh nhân nhi chẩn đoán bệnh Whitmore, số bệnh nhi ≤ 5 tuổi là 26 (57,8%), tỷ lệ nam/nữ là 2/1; 91,1% bệnh nhi không có bệnh lý nền. Bệnh cảnh lâm sàng gặp nhiều nhất là apxe góc hàm có 26/45 ca bệnh chiếm 57,8%; nhiễm khuẩn huyết có 12/45 ca bệnh chiếm 26,7%. Sốc nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ 22,2% trong số bệnh nhi nhiễm Whitmore. Tỷ lệ nhạy cảm của vi khuẩn <em>B. pseudomallei</em> với kháng sinh Meropenem và Imipenem là 100%. Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh Ceftazidim là 2,5%; Amoxicillin/Acid Clavulanic là 5% và Trimethoprim/Sulfamethoxazol là 23,5%.</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Bệnh Whitmore thường gặp ở nhóm tuổi ≤ 5, với biểu hiện bệnh lâm sàng nhiều nhất là apxe hạch góc hàm (57,8%). Tỷ lệ vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh nhóm Carbapenem là 100% và tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh Ceftazidim là 2,4%.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/197311. ỨNG DỤNG CÁC CÔNG THỨC VỀ CHỈ SỐ HỒNG CẦU TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT THIẾU MÁU THIẾU SẮT VÀ BETA THALASSEMIA THỂ NHẸ2025-01-07T10:09:04+07:00Hoàng Thị Thu Anha.ann2110@gmail.comNguyễn Ngọc Dũngha.ann2110@gmail.com<p><strong>Mở đầu: </strong>Thiếu máu là một vấn đề y tế toàn cầu, với tỷ lệ mắc cao, đặc biệt là ở Việt Nam. Trong đó, có hai nguyên nhân hàng đầu là thiếu máu thiếu sắt và β-Thalassemia thể nhẹ.</p> <p><strong>Mục</strong><strong> tiêu</strong><strong>:</strong> Đánh giá giá trị dự báo của các công thức dựa trên chỉ số hồng cầu và chỉ số %Micro, %Hypo trong chẩn đoán phân biệt thiếu máu thiếu sắt và β-Thalassemia thể nhẹ.</p> <p><strong>Đối</strong><strong> tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang, trên người bệnh ≥ 16 tuổi, được chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt và và β-Thalassemia thể nhẹ lần đầu vào Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương.</p> <p><strong>Kết</strong><strong> quả:</strong> Từ 1/1/2023 đến 31/3/2024, 226 người bệnh đủ tiêu chuẩn được lựa chọn và nghiên cứu, trong đó có 127 người bệnh thiếu máu thiếu sắt và 99 người bệnh β-Thalassemia thể nhẹ. Giá trị trung vị chỉ số MCV ở nhóm β-Thalassemia thể nhẹ (63,00 fl ± 0,70) thấp hơn so với nhóm thiếu máu thiếu sắt (69,68 fl ± 0,60), trong khi chỉ số MCHC ở nhóm β-Thalassemia thể nhẹ 312 g/l (299-324) cao hơn so với nhóm thiếu máu thiếu sắt 294 g/l (286-304). Các chỉ số %Micro và %Hypo cũng cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhóm bệnh. Công thức được đánh giá cao nhất là England & Fraser (AUC = 93,91%), sau đó là Green & King (AUC = 88,82%), Menzter (AUC = 87,31%), RDWI (AUC = 83,01%), Ricerca (AUC = 74,47%), Srivastava (AUC = 67,78%), Shine & Lal (AUC = 65,54%). Dựa trên chỉ số %Micro và %Hypo, đứng đầu là M/H (AUC = 93,64%), tiếp theo là M-H-RDW (AUC = 92,81%), M-H (92,67%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Công thức England & Fraser và công thức M/H có giá trị dự báo tốt nhất lớn trong việc định hướng chẩn đoán phân biệt thiếu máu thiếu sắt và β-Thalassemia thể nhẹ, đặc biệt là trong điều kiện cơ sở y tế hạn chế.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/197412. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN CHUYỂN PHÔI TRỮ ĐÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ NUÔI PHÔI BẰNG HỆ THỐNG TIMELAPSE2025-01-07T10:44:51+07:00Phạm Thúy Ngaflowerflower.dr@gmail.comNguyễn Thị Thu Hàflowerflower.dr@gmail.comNguyễn Thị Mỹ Dungflowerflower.dr@gmail.comNguyễn Thị Linhflowerflower.dr@gmail.comBế Thị Hoaflowerflower.dr@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nhận xét các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân được hỗ trợ nuôi phôi bằng hệ thống theo dõi Timelapse.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 118 trường hợp nuôi phôi bằng hệ thống theo dõi Timelapse tại Khoa Hỗ trợ sinh sản và Nam học, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 12/2023 đến tháng 5/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi của người vợ trung bình là 31,9 ± 4,6 tuổi; thời gian vô sinh trung bình là 2,84 ± 2,2 năm, nhóm vô sinh dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (80,4%). Bệnh nhân có tiền sử sảy thai hoặc thai lưu từ 2 lần trở lên chiếm 86,8%. Nồng độ trung bình FSH đầu chu kỳ là 6,75 ± 3,15 mIU/mL. Giá trị trung bình nồng độ AMH là 3,84 ± 2,61 ng/mL. Số nang noãn thứ cấp trung bình là 14,01 ± 7,11 nang. 91,5% trường hợp không có giảm dự trữ buồng trứng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Timelapse được ưu tiên lựa chọn cho nhóm đối tượng có tiền sử sảy thai hoặc thai lưu nhiều lần, thất bại làm tổ nhiều lần, có đặc điểm nội tiết và dự trữ buồng trứng bình thường.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/197513. ĐẶC ĐIỂM KIỂU GEN CỦA CÁC CHỦNG B. PSEUDOMALLEI PHÂN LẬP TỪ BỆNH NHI WHITMORE TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG2025-01-07T10:52:44+07:00Lê Thị YênBslethiyen2111@gmail.comNguyễn Văn LâmBslethiyen2111@gmail.comTrần Thanh DươngBslethiyen2111@gmail.comPhan Thi Thu ChungBslethiyen2111@gmail.comHoàng Thị Bích NgọcBslethiyen2111@gmail.comTrần Minh ĐiểnBslethiyen2111@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Vi khuẩn <em>Burkholderia pseudomallei</em> là căn nguyên chính gây bệnh Whitmore cho cả người và động vật. Bệnh lưu hành chủ yếu tại vùng nhiệt đới Đông Nam Á và vùng Bắc Úc có tỷ lệ tử vong rất cao, bệnh có khả năng tái phát và nhiễm trùng dai dẳng.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định đặc điểm kiểu gen và các đặc tính di truyền của các chủng vi khuẩn <em>B. pseudomallei </em>phân lập từ các bệnh nhi nhiễm Whitmore được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2017-2023. Tổng số 37 chủng vi khuẩn <em>B. pseudomallei</em> được phân lập nuôi cấy từ các mẫu bệnh phẩm của 29 bệnh nhi được chẩn đoán mắc Whitmore. Kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới Illumina được sử dụng để giải trình tự thành công toàn bộ hệ gen của 37 chủng vi khuẩn.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong số 37 chủng vi khuẩn <em>B. pseudomallei,</em> có 12 kiểu trình tự gen: ST67 là 10/37 chủng (27%); ST221 và ST541 là 5/37 chủng (13,5%); ST545 là 3/37 chủng (8,1%); ST46, ST50, ST68, ST500, ST507 và</p> <p>ST544 mỗi loại có 1 chủng. Ngoài ra, 1 chủng có trình tự gen mới thuộc nhóm ST chưa có thông tin trên cơ sở dữ liệu PubMLST.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phân nhóm ST67 là kiểu gen phổ biến của vi khuẩn <em>B. pseudomallei</em> được phân lập từ các bệnh nhi được chẩn đoán Whitmore tại các tỉnh thành phía Bắc Việt Nam. Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam công bố số lượng lớn trình tự toàn bộ hệ gen của chủng vi khuẩn <em>B. pseudomallei</em>.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/197614. NGHIÊN CỨU TÍNH KÍCH ỨNG DA CỦA DUNG DỊCH HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG HỞ TRÊN DA TỪ NANO BẠC VÀ MỘT SỐ DƯỢC LIỆU TRÊN DA LÀNH CỦA ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM2025-01-07T11:00:52+07:00Trần Bá Kiênhuyendkh84@gmail.comNguyễn Thị Thu Huyềnhuyendkh84@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá tính kích ứng da của dung dịch hỗ trợ điều trị tổn thưởng da sản xuất từ nano bạc và một số dược liệu (hoàng liên, hoàng đằng, kim ngân hoa, cỏ nhọ nồi, nghệ).</p> <p><strong>P</strong><strong>hương pháp</strong><strong> nghiên cứu</strong><strong>: </strong>Nghiên cứu được thực hiện theo OECD và hướng dẫn của Bộ Y tế; đánh giá tính kích ứng da tiến hành trên 15 thỏ, đắp gạc tẩm 0,5g dung dịch hỗ trợ điều trị tổn thương hở trên da lên vùng da lành của thỏ; sau 4 giờ bóc bỏ gạc, làm sạch. Đánh giá chỉ số kích ứng sau khi loại bỏ mẫu thử 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Chỉ số kích ứng bằng 0 (không xuất hiện ban đỏ và tạo vảy, không phù nề ở da lành thỏ).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sản phẩm không gây kích ứng da trên động vật thí nghiệm.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/197715.THỰC TRẠNG NHIỄM SÁN LÁ GAN LỚN Ở NGƯỜI TẠI HAI TỈNH THANH HÓA VÀ NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2020-20222025-01-07T11:06:09+07:00Trần Văn Hảibshai79@gmail.comTrần Thanh Dươngbshai79@gmail.comNguyễn Thị Hồng Ngọcbshai79@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở người tại hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An giai đoạn 2020-2022.</p> <p><strong>Đối tượng</strong> <strong>nghiên cứu:</strong> Người dân tại 2 xã Phú Lâm, Tân Trường (thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa) và 2 xã Nghĩa Thuận, Nghĩa Mỹ (thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An).</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Xác định tình trạng nhiễm sán lá gan lớn qua xét nghiệm soi phân và Ab-ELISA huyết thanh.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ soi phân phát hiện trứng sán lá gan lớn ở người dân là 0,2%. Tỷ lệ người dân có kháng thể kháng sán lá gan lớn trong huyết thanh là 1,7%, trong đó tại xã Phú Lâm và xã Tân Trường tỉnh Thanh Hóa với các tỷ lệ tương ứng là 1,6% và 0,8%; tại xã Nghĩa Thuận và Nghĩa Hưng tỉnh Nghệ An với các tỷ lệ tương ứng là 2,6% và 2,0%, tỷ lệ nhiễm ở nhóm tuổi < 60 là 1,9%, ở nhóm tuổi ≥ 60 là 0,9%, tỷ lệ nhiễm ở nữ là 2,0%, ở nam là 1,4%.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/197816. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CẢI THIỆN KÊ ĐƠN CỦA CÔNG CỤ TỰ KIỂM TRA KÊ ĐƠN THUỐC KHÁNG SINH TRONG RĂNG HÀM MẶT2025-01-07T11:09:56+07:00Trần Ngọc Liênnpthuy@ump.edu.vnNguyễn Phan Thế Huynpthuy@ump.edu.vnĐiền Hòa Anh Vũnpthuy@ump.edu.vnLê Trung Chánhnpthuy@ump.edu.vnVõ Đắc Tuyểnnpthuy@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu đánh giá hiệu quả cải thiện chất lượng kê đơn thuốc kháng sinh của bác sỹ Răng Hàm Mặt tại thành phố Hồ Chí Minh trước và sau khi sử dụng HDKS và CCKS.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu tiến cứu thu thập dữ liệu từ 73 bác sỹ răng hàm mặt đang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh bằng cách sử dụng bảng câu hỏi dựa trên công cụ trực tuyến Google Form, cung cấp kèm HDKS và CCKS tại hai thời điểm trước và sau khi sử dụng HDKS.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong tổng số 458 đơn thuốc kháng sinh thu thập được ở cả hai giai đoạn, có 215 đơn thuốc kháng sinh cần thiết (46,9%) và 243 đơn thuốc kháng sinh không cần thiết (53,1%). Trong số 215 đơn thuốc kháng sinh cần thiết, có 140 đơn thuốc hợp lý (65,1%) và 75 đơn thuốc không hợp lý (34,9%). Tỷ lệ đơn thuốc kháng sinh không cần thiết ở giai đoạn 2 (43,0%) giảm so với giai đoạn 1 (57,6%) (p < 0,05), trong khi tỷ lệ đơn thuốc kháng sinh không hợp lý không khác biệt giữa hai giai đoạn.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu cho thấy vẫn còn một tỷ lệ đáng kể đơn thuốc không cần thiết và chưa hợp lý trong điều trị nha khoa. Đồng thời, kết quả bước đầu cho thấy hướng dẫn kê đơn kháng sinh cùng với công cụ tự kiểm tra kê đơn kháng sinh có thể cải thiện việc kê đơn kháng sinh phù hợp.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/197917.MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM SÁN LÁ GAN LỚN Ở NGƯỜI TẠI HAI TỈNH THANH HÓA VÀ NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2020-20222025-01-07T11:20:18+07:00Trần Văn Hảibshai79@gmail.comTrần Thanh Dươngbshai79@gmail.comNguyễn Thị Hồng Ngọcbshai79@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm sán lá gan lớn ở người tại hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An giai đoạn 2020-2022.</p> <p><strong>Đối tượng: </strong>Người dân tại 2 xã Phú Lâm, Tân Trường (thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa) và 2 xã Nghĩa Thuận, Nghĩa Mỹ (thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An).</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích xác định các yếu tố liên quan được điều tra thông qua bộ câu hỏi.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ người dân có kháng thể kháng sán lá gan lớn trong huyết thanh qua xét nghiệm Ab-ELISA huyết thanh là 1,74%. Các yếu tố liên quan với nhiễm sán lá gan lớn ở người dân là: chưa nghe về bệnh sán lá gan lớn OR = 5,94 (CI95%: 1,81-19,47), sống ở gia đình không có hố xí hoặc hố xí không hợp vệ sinh OR = 4,5 (CI95%: 2,29-8,85), thường xuyên ăn sống rau thủy sinh OR = 7,28 (CI95%: 3,47-15,26).</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/198218.PHÂN TÍCH VIỆC BÁO CÁO KẾT QUẢ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN THỰC HÀNH TỐT PHÂN PHỐI THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020-20222025-01-09T08:59:05+07:00Đỗ Xuân Thắngthangdx@hup.edu.vnVũ Thị Quỳnh Maithangdx@hup.edu.vnPhan Công Chiếnthangdx@hup.edu.vnNguyễn Huy Ngọcthangdx@hup.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích việc thực hiện báo cáo việc cấp Giấy chứng nhận GDP của các Sở Y tế trên phạm vi cả nước dựa trên Thông tư số 03/2018/TT-BYT.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện dựa trên nguồn dữ liệu thu thập từ phần mềm Quản lý dữ liệu hành nghề và kinh doanh dược (theo Công văn số 14028/QLD-KD), hệ thống Quản lý và điều hành văn bản điện tử - Bộ Y tế (theo Công văn số 8027/QLD-KD) và Cổng thông tin điện tử của Sở Y tế.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Theo kết quả việc thực hiện theo Công văn số 14028/QLD-KD, số lượng doanh nghiệp dược đáp ứng GDP được báo cáo từ năm 2020-2022 lần lượt là 136, 51 và 49 doanh nghiệp. Các Sở Y tế thực hiện báo cáo theo Công văn số 8027/QLD-KD chưa đầy đủ, 20 tỉnh, thành phố không có dữ liệu báo cáo về việc cấp Giấy chứng nhận GDP. Số lượng doanh nghiệp đáp ứng GDP vào năm 2021 được các Sở Y tế báo cáo theo Công văn số 14028/QKD-KD có sự khác biệt lớn với số liệu được báo cáo theo Công văn số 8027/QLD-KD. Tất cả các Sở Y tế đều không công bố đầy đủ thông tin về các doanh nghiệp đáp ứng GDP trên Cổng thông tin điện tử của Sở trong 3 năm 2020-2022.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả nghiên cứu đã cung cấp thông tin quý báu giúp cho cơ quan chức năng tổ chức quản lý việc báo cáo cấp phép GDP được thực hiện đầy đủ và tốt hơn.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/198419. PHẢN HỒI CỦA SINH VIÊN NĂM CUỐI NGÀNH BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỦA BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG TỪ NĂM 2020 ĐẾN NĂM 20232025-01-09T09:07:37+07:00Đàm Thị Ngọc Anhdamngocanh@hmu.edu.vnLê Đình Luyếndamngocanh@hmu.edu.vnLê Xuân Hưngdamngocanh@hmu.edu.vnBùi Quang Côngdamngocanh@hmu.edu.vnLê Phúc Thanhdamngocanh@hmu.edu.vnĐinh Thu Anhdamngocanh@hmu.edu.vnDương Minh Nguyệtdamngocanh@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả phản hồi của sinh viên năm cuối ngành Bác sĩ Y học dự phòng về chương trình đào tạo của Bác sĩ Y học dự phòng từ năm 2020 đến năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp</strong><strong> nghiên cứu</strong><strong>: </strong>Thiết kế mô tả cắt ngang trên 333 sinh viên ngành Bác sĩ Y học dự phòng năm cuối Trường Đại học Y Hà Nội các khóa 2014-2020; khóa 2015-2021; khóa 2016-2022; khóa 2017-2023. Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn gửi tới các lớp để sinh viên tự điền.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong> nghiên cứu</strong><strong>: </strong>Về mục tiêu chương trình học, tỷ lệ sinh viên đồng ý và rất đồng ý lần lượt là 53,5% và 27,3%<strong>. </strong>Về hoạt động tổ chức dạy học, tỷ lệ sinh viên đồng ý và rất đồng ý lần lượt là 58,6% là 20,7%. Với chuẩn kiến thức đầu ra, tỷ lệ sinh viên tự tin và rất tự tin lần lượt là 41,4% và 1,5%. Với chuẩn kĩ năng đầu ra tỷ lệ sinh viên tự tin và rất tự tin lần lượt là 57,1% và 13,2%. Nữ giới có tỷ số chênh cao gấp 1,68 lần nam giới về tỷ lệ phản hồi tốt của chuẩn kiến thức đầu ra (OR = 1,68; CI = 1,04 – 2,72). Về yếu tố liên quan đến tỷ lệ phản hồi tốt của chuẩn kĩ năng đầu ra, sinh viên xếp loại học lực Khá/Giỏi có tỷ số chênh bằng 0,42 lần hơn sinh viên học lực Trung bình/Trung bình khá (OR = 0,42; 95%CI = 0,26 - 0,68) và sinh viên ở Thành thị có tỷ lệ số chênh bằng 0,49 lần sinh viên ở nông thôn (OR = 0,49; 95%CI = 0,28 - 0,82). Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Sinh viên ngành bác sĩ Y học dự phòng phản hồi tốt về chương trình đào tạo của Bác sĩ Y học dự phòng từ năm 2020 đến năm 2023.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/198520. HIỆU QUẢ BỔ SUNG SẢN PHẨM DINH DƯỠNG CHỨA SYNBIOTICS LÊN TÌNH TRẠNG GẦY CÒM CỦA TRẺ TỪ 24-59 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, THÁI NGUYÊN2025-01-09T09:20:28+07:00Nguyễn Văn Lệnguyenvanle78@gmail.comTrần Thúy Nganguyenvanle78@gmail.comHuỳnh Nam Phươngnguyenvanle78@gmail.comTrần Thị Minh Nguyệtnguyenvanle78@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá hiệu quả sử dụng sản phẩm dinh dưỡng chứa Synbiotics lên tình trạng nhân trắc của trẻ từ 24 đến 59 tháng tuổi tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm chứng, 640 trẻ từ 24 - 59 tháng tuổi tham gia can thiệp, chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm theo chỉ số nhân trắc, tháng tuổi và giới. Nhóm trẻ can thiệp sử dụng sản phẩm dinh dưỡng chứa Synbiotics trong 4 tháng, uống 2 gói/ngày. Phân loại chỉ số nhân trắc theo WHO 2006.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Kết quả cân nặng, chiều cao trung bình sau 2 tháng và 4 tháng của nhóm can thiệp tăng cao hơn nhóm chứng (p<0,001). Chỉ số WAZ trung bình sau 2 tháng tăng tương ứng là 0,11 ± 0,19 và 0,04 ± 0,14. Sau 4 tháng tăng tương ứng là 0,12 ± 0,20 và 0,06 ± 0,19 (p<0,001); Chỉ số WHZ trung bình sau 2 tháng ở 2 nhóm tăng tương ứng là 0,16 ± 0,32 và 0,04 ± 0,24. Sau 4 tháng tăng tương ứng là 0,16 ± 0,31 và 0,09 ± 0,31 (p<0,05) so thời điểm T0.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu can thiệp sử dụng sản phẩm dinh dưỡng chứa Synbiotics cho hiệu quả rõ rệt sau 2 tháng và 4 tháng lên các chỉ số nhân trắc. Can thiệp này có thể áp dụng để dự phòng và điều trị cho trẻ có nguy cơ SDD gầy còm.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/198621.ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM HO, LONG ĐỜM CỦA CAO LỎNG BẢO PHẾ LINH TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG2025-01-09T09:47:32+07:00Vũ Văn Tàitai.ndhn@gmail.comNguyễn Duy Thuầntai.ndhn@gmail.comNguyễn Đức Minhtai.ndhn@gmail.comNguyễn Hoàng Ngântai.ndhn@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>: </strong>Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm ho và long đờm của cao lỏng Bảo phế linh trên chuột nhắt trắng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>: </strong>Nghiên cứu thực nghiệm tiến hành trên 80 chuột nhắt trắng, chia thành 4 nhóm (chứng, tham chiếu, và 2 liều thuốc thử Bảo phế linh). Đánh giá tác dụng giảm ho qua mô hình gây ho bằng amoniac và tác dụng long đờm qua định lượng phenol đỏ tiết ra từ khí quản. Dữ liệu được phân tích thống kê bằng t-test và biểu diễn dưới dạng ± SD với mức ý nghĩa p < 0,05.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>: </strong>Cao lỏng Bảo phế linh kéo dài thời gian tiềm tàng xuất hiện cơn ho, giảm số cơn ho trong 5 phút, với tỷ lệ ức chế ho lần lượt là 24,37% và 30,82% ở liều điều trị và liều cao gấp đôi liều điều trị. Đồng thời, thuốc làm tăng hàm lượng phenol đỏ tiết ra từ khí quản, đạt 0,353 µg/ml (liều điều trị) và 0,382 µg/ml (liều gấp đôi) so với 0,260 µg/ml ở nhóm chứng (p < 0,01), tương đương với N-acetylcystein (0,404 µg/ml).</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong>: </strong>Cao lỏng Bảo phế linh có tác dụng giảm ho và long đờm rõ rệt, phù hợp để nghiên cứu thêm về hiệu quả lâm sàng và tính an toàn của thuốc.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/198722.TÍNH KÍCH ỨNG DA VÀ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU TRÊN CHUỘT CỐNG TRẮNG GÂY ĐAU THẦN KINH NGOẠI VI CỦA CHẾ PHẨM XOA BÓP GS-TVB 2025-01-09T09:59:48+07:00Phan Thị Quỳnh Andoanminhthuyvn@yahoo.comĐoàn Minh Thụydoanminhthuyvn@yahoo.comPhạm Thái Hưngdoanminhthuyvn@yahoo.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu khả năng gây kích ứng da và đánh giá tác dụng giảm đau của dung dịch xoa bóp GS-TVB trên thực nghiệm.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Đánh giá khả năng kích ứng trên da thỏ chủng New Zealand White. Nghiên cứu tác dụng giảm đau trên mô hình gây đau bằng thắt dây thần kinh tọa ở chuột cống trắng chủng Wistar.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Kích ứng da đánh giá (sau 1 giờ, 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ) trên 3 thỏ, các vùng da thử nghiệm đều không có biểu hiện phù nề hay kích ứng ban đỏ, điểm kích ứng da trung bình bằng 0. Dung dịch xoa bóp GS-TVB có tác dụng giảm đau thông qua các chỉ tiêu làm kéo dài thời gian trễ rút chân của chuột cả trong thử nghiệm ngâm nước lạnh và ngâm nước nóng; làm giảm số lần rút chân trong thử nghiệm cọ vẽ tại các thời điểm đo sau 7, 14 và 21 ngày điều trị (p < 0,01 so với lô mô hình). Tác dụng giảm đau của dung dịch xoa bóp GS-TVB tương đương so với Voltaren emulgel.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Dung dịch xoa bóp GS-TVB không gây kích ứng trên da thỏ và có tác dụng giảm đau tại chỗ tương đương thuốc tham chiếu Voltaren emulgel.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/198823. TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN CƠ LÕI TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU LƯNG DƯỚI MẠN TÍNH2025-01-09T10:06:37+07:00Hoàng Đức Tháibsthai@yahoo.comLê Thị Nhật Phượngbsthai@yahoo.com<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Xác định đặc điểm rối loạn hoạt động cơ lõi trên bệnh nhân đau lưng dưới mạn tính.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 71 bệnh nhân đau lưng dưới mạn tính tại Phòng khám phục hồi chức năng, Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 2/2023 đến hết tháng 8/2023.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Bệnh nhân có rối loạn hoạt động cơ lõi khi có rối loạn 1 trong 3 đặc điểm: giảm sức bền cơ lõi, yếu cơ lõi sâu và ổn định lõi kém. Về đặc điểm sức bền cơ lõi, tỷ lệ bệnh nhân có thời gian sức bền nhóm cơ duỗi lưng và nhóm cơ gập bụng giảm dưới ngưỡng tham chiếu bình thường ở dân số Brazil là 100%, với thời gian trung bình ghi nhận lần lượt là 50 ± 23 giây và 35 ± 18 giây. Tỷ lệ bệnh nhân có thời gian sức bền nhóm cơ lõi bên phải và bên trái giảm dưới ngưỡng tham chiếu bình thường ở dân số Brazil là 90,1%, với thời gian trung bình ghi nhận lần lượt là là 30 ± 16 giây và 29 ± 17 giây. Về đặc điểm hoạt động cơ lõi sâu, bệnh nhân có yếu cơ lõi sâu khi thực hiện thao tác hóp bụng với túi phản hồi áp lực chiếm tỷ lệ 40,8%. Hầu hết bệnh nhân yếu cơ lõi sâu có xu hướng sử dụng các mẫu vận động thay thế khi thực hiện thao tác hóp bụng, bao gồm: nín thở (82,8%), gập cột sống ngực lưng (51,7%), nghiêng khung chậu ra sau (27,6%), phình bụng (24,1%). Về đặc điểm ổn định lõi, bệnh nhân có ổn định lõi kém theo nghiệm pháp ổn định lõi Sahrmann chiếm tỷ lệ 32,4%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ cao bệnh nhân đau lưng dưới mạn tính có tình trạng rối loạn hoạt động cơ lõi. Thời gian sức bền ghi nhận ở nghiệm pháp duỗi lưng là 50 ± 23 giây, nghiệm pháp gập bụng là 35 ± 18 giây, nghiệm pháp bắc cầu nghiêng phải là 30 ± 16 giây, nghiệm pháp bắc cầu nghiêng trái là 29 ± 17 giây. Tỷ lệ bệnh nhân có yếu cơ lõi sâu khi thực hiện thao tác hóp bụng với túi phản hồi áp lực là 40,8%. Tỷ lệ bệnh nhân có ổn định lõi kém theo nghiệm pháp ổn định lõi Sahrmann là 32,4%.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/198924. PHÁT TRIỂN PHƯƠNG PHÁP KHUẾCH ĐẠI TRUNG GIAN VÒNG LẶP CHO PHÁT HIỆN VI KHUẨN STAPHYLOCOCCUS AUREUS KHÁNG METHICILLIN2025-01-09T10:13:59+07:00Trần Hồng Diễmvqhieu@ntt.edu.vnNguyễn Thị Trúc Anhvqhieu@ntt.edu.vnNguyễn Hồng Phúcvqhieu@ntt.edu.vnVũ Quang Hiếuvqhieu@ntt.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Phát triển phương pháp khuếch đại trung gian vòng lặp (LAMP) trong phát hiện vi khuẩn <em>Staphylococcus aureus</em> kháng Methicillin bằng gene <em>mecA</em> đặc trưng ứng dụng trong phát hiện nhanh MRSA trên mẫu phết mũi.</p> <p><strong>Phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành 60 mẫu phết mũi ở nhóm người khỏe mạnh có độ tuổi từ 18-25. Thực hiện thiết kế bộ mồi đặc hiệu cho phản ứng LAMP trên phần mềm thiết kế mồi. Phản ứng LAMP được tối ưu hóa điều kiện phản ứng trong phòng thí nghiệm nhằm xác định nhiệt độ, độ đặc hiệu và giới hạn phát hiện tối thiểu của DNA (LOD). Phản ứng LAMP sau tối ưu được thử nghiệm trên 60 mẫu ly trích DNA từ mẫu phết mũi, trong đó có 30 mẫu dương tính với MRSA và 30 mẫu âm tính với MRSA.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Các cặp mồi đặc hiệu cho gene <em>mecA</em> đã được thiết kế và phản ứng khuếch đại được tối ưu hóa ở 65°C trong 30 phút. Phương pháp LAMP cho kết quả nhạy, đặc hiệu cao với giới hạn phát hiện thấp nhất (LOD) là 1 pg DNA tách chiết từ MRSA có trong mỗi phản ứng và không xảy ra phản ứng chéo loài. Khi ứng dụng phương pháp LAMP trên 60 mẫu DNA tách chiết từ mẫu phết mũi, phản ứng LAMP đã cho độ nhạy, độ đặc hiệu đạt 100% và hệ số Kappa bằng 1 đạt mức tương đồng cao khi so sánh với phương pháp nuôi cấy vi sinh và PCR truyền thống.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu đã ứng dụng phương pháp LAMP trong phát hiện sự hiện diện của vi khuẩn MRSA từ các mẫu lâm sàng, với độ đặc hiệu, độ nhạy cao bằng gene <em>mecA.</em> Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy mức độ tương đồng cao giữa phương pháp LAMP và phương pháp chẩn đoán nuôi cấy vi sinh và PCR. LAMP là một phương pháp đầy tiềm năng để phát hiện MRSA, là công cụ chẩn đoán nhanh có tính ứng dụng cao, hỗ trợ điều trị hiệu quả.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/199025. KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC VIÊN SAU ĐẠI HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC, ĐẠI HỌC HUẾ NĂM 20232025-01-09T10:21:41+07:00Hầu Nguyễn Nhật Minhngannguyen@huemed-univ.edu.vnPhan Trung Namngannguyen@huemed-univ.edu.vnLê Phan Minh Triếtngannguyen@huemed-univ.edu.vnHoàng Thị Tịnh Thủyngannguyen@huemed-univ.edu.vnLê Thị Diễm Phươngngannguyen@huemed-univ.edu.vnNguyễn Thị Minh Hòa ngannguyen@huemed-univ.edu.vnHoàng Trọng Nhậtngannguyen@huemed-univ.edu.vnPhan Thị Phương Nhungngannguyen@huemed-univ.edu.vnNguyễn Thị Ngangannguyen@huemed-univ.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả kiến thức, thái độ của học viên sau đại học, Trường Đại học Y Dược Huế về vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học và một số yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 512 học viên cao học, bác sỹ nội trú, chuyên khoa cấp 1 và chuyên khoa cấp 2 đang học tập trực tiếp tại Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế. Kiến thức và thái độ về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học được soạn sẵn dựa trên Hướng dẫn quốc gia về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Bộ Y tế. Thông tin được thu thập dựa trên bộ câu hỏi tự điền.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Học viên có điểm trung bình kiến thức là 14,8 ± 2,90, trung vị là 15,5 điểm và điểm trung bình thái độ là 73,2 ± 12,53 với khoảng điểm từ 20-100. Có mối liên quan giữa kinh nghiệm thực hiện nghiên cứu khoa học, ngành học, năm học với kiến thức về đạo đức trong nghiên cứu. Ngoài ra, thái độ về đạo đức trong nghiên cứu có liên quan với kiến thức về đạo đức nghiên cứu.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tập huấn về đạo đức nghiên cứu trước khi triển khai nghiên cứu, đặc biệt về lấy phiếu chấp thuận và bảo mật thông tin ở nhóm người yếu thế sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc bảo vệ quyền lợi cho đối tượng nghiên cứu.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/199126. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẶT BUỒNG TIÊM DƯỚI DA DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ2025-01-09T10:44:57+07:00Lê Minh Hằngvovankha1975@gmail.comVõ Văn Khavovankha1975@gmail.comHồ Long Hiểnvovankha1975@gmail.comTrần Minh Khởivovankha1975@gmail.comPhạm Tuấn Khảivovankha1975@gmail.com<p><strong>Subject and methods:</strong> A prospective cross-sectional descriptive study of 51 cancer patients who underwent ultrasound-guided subcutaneous port chamber implantation between April 2024 and December 2024 at Can Tho City Oncology Hospital was conducted.</p> <p><strong>Objective:</strong> Evaluate the results of performing the procedure of placing a subcutaneous injection chamber under ultrasound guidance and the effectiveness of using chemotherapy for cancer patients.</p> <p><strong>Subjects and methods:</strong> Cross-sectional prospective study of 51 cancer patients, placed in an infusion chamber under ultrasound guidance from April 2024 to December 2024 at Can Tho Oncology Hospital.</p> <p><strong>Results:</strong> Female/male ratio was 9.2/1, average age was 53.33 years old. The average procedure time was 30 minutes, with 68.6% of catheters placed in the right internal jugular vein. The successful placement rate in 1 needle puncture under ultrasound was 98%, in 1 case a second needle puncture was required because the venous malformation could not be proactively identified before the procedure. Complication rate was 2%, no late complications were recorded. After an average follow-up of 4.24 months, 98% of patients were satisfied with the effectiveness of using the injection chamber.</p> <p><strong>Conclusions:</strong> Placing the subcutaneous injection chamber under ultrasound guidance is a safe procedure with few complications, not only achieving patient satisfaction but also improving the patient’s quality of life when used in chemotherapy. The subcutaneous injection chamber should be placed under ultrasound guidance into the right internal jugular vein site for cancer patients.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/199227. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM BỆNH CHỮA BỆNH TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ BAN NGÀY, BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 20242025-01-09T10:53:05+07:00Nguyễn Huỳnh Bảo Ngânngannguynhuynhbao@gmail.comNguyễn Thanh Hiệpngannguynhuynhbao@gmail.comTrần Minh Tháingannguynhuynhbao@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Điều trị ban ngày, Bệnh viện Nhi đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh năm 2024 và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ tháng 8/2023-8/2024.</p> <p><strong>Kết</strong><strong> quả</strong><strong>:</strong> Tỷ lệ đồng ý chung của người nhà bệnh nhi về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Điều trị ban ngày của Bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2024 là 85,6% với điểm trung bình 4,01 ± 0,583. Một số yếu tố liên quan đến ý kiến của người nhà bệnh nhi về chất lượng bao gồm giới, học vấn, số lần đến khám và số loại dịch vụ đã cung cấp.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu cho thấy để nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa Điều trị ban ngày, Bệnh viện Nhi Đồng 2 cần triển khai thêm nhiều nghiên cứu khảo sát ý kiến người bệnh, từ đó làm căn cứ thực hiện các biện pháp cải tiến một cách hiệu quả.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/199328. THÍCH ỨNG VĂN HÓA VÀ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA BẢNG CÂU HỎI CẢM NHẬN VỀ PHỤC HÌNH CỦA NGƯỜI BỆNH PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT (PDA-V)2025-01-09T11:04:53+07:00Bùi Ngọc Huyền Trangbnhtrang@ntt.edu.vnLê Thị Thanh Hoàibnhtrang@ntt.edu.vnChâu Thanh Thảobnhtrang@ntt.edu.vn<p><strong>Mục</strong><strong> tiêu: </strong>Bảng câu hỏi Cảm nhận về phục hình của người bệnh (Patient’s Denture Assessment - PDA), được phát triển tại Nhật Bản, nhằm đánh giá sự hài lòng của người bệnh với phục hình và giúp cải thiện kết quả điều trị. Nghiên cứu trình bày quy trình thích ứng văn hoá và bước đầu thẩm định phiên bản tiếng Việt của PDA (PDA-V).</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Quy trình thích ứng văn hoá bao gồm dịch ban đầu, tổng hợp các bản dịch, dịch ngược, đánh giá bởi hội đồng chuyên gia, và thử nghiệm sơ bộ bản dịch. Thẩm định phiên bản tiền hoàn thiện được thực hiện trên 40 người tham gia tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh. Người bệnh tự đánh giá hàm giả của mình qua thang đo thị giác Visual Analog Scale (VAS).</p> <p><strong>Kế</strong><strong>t quả: </strong>Trong số 40 người tham gia, có 29 người tham gia trả lời bảng câu hỏi lần thứ hai sau lần khảo sát đầu 10-14 ngày. Độ tin cậy được kiểm định qua hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số test-retest để đánh giá độ ổn định qua thời gian. PDA-V cho thấy độ tin cậy và tính giá trị nội dung tốt sau thử nghiệm ban đầu.</p> <p><strong>Kết</strong><strong> luận: </strong>Bảng câu hỏi PDA tiếng Việt được thích ứng văn hoá theo quy trình nghiêm ngặt, bảo đảm độ tin cậy và giá trị, phù hợp để sử dụng trong các nghiên cứu tại Việt Nam trong tương lai.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/199429. ẢNH HƯỞNG CỦA TÌNH TRẠNG MẢNG BÁM LƯỠI TỚI MỘT SỐ BỆNH RĂNG MIỆNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI 2025-01-09T11:13:20+07:00Vũ Mạnh Tuấnduchoang.hmu@gmail.comNguyễn Đức Hoàngduchoang.hmu@gmail.comVõ Nhật Minhduchoang.hmu@gmail.comBùi Thế Quangduchoang.hmu@gmail.comTrần Đông Bắcduchoang.hmu@gmail.com<p>Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa tình trạng mảng bám lưỡi với các chỉ số bệnh răng miệng trên một nhóm cựu chiến binh cao tuổi tại phường Him Lam, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên năm 2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang trên 129 cựu chiến binh cao tuổi được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2024. Chỉ số sâu - mất - trám răng (DMFT), chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản (OHI-S), chỉ số lợi (GI) và chỉ số mảng bám lưỡi Winkel (WTCI) là các biến số được sử dụng trong nghiên cứu này.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 69,47 ± 0,78. Giá trị DMFT = 18,97 ± 6,67, GI = 1,91 ± 0,81, OHI-S = 4,36 ± 1,39, WTCI = 8,69 ± 2,71. Tỷ lệ người thuộc phân loại WTCI nặng có giá trị DMFT thuộc nhóm trung bình và cao nhiều gấp 9,857 lần nhóm phân loại WTCI thấp. Tỷ lệ người thuộc phân loại WTCI nặng có giá trị GI thuộc nhóm trung bình và nặng nhiều gấp 5,333 lần nhóm phân loại WTCI nhẹ.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tình trạng mảng bám lưỡi nặng làm gia tăng tình trạng răng sâu - mất - trám cũng như viêm lợi trên bệnh nhân.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/199530. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA VIÊN NANG “HẠ MỠ NK” TRÊN MỘT SỐ CHỈ SỐ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH2025-01-09T11:21:36+07:00Phạm Thủy Phươngthuyphuongydhctvn@gmail.comNguyễn Phạm Ngọc Maithuyphuongydhctvn@gmail.comTrịnh Vũ Lâmthuyphuongydhctvn@gmail.comHoàng Trọng Quânthuyphuongydhctvn@gmail.comVũ Minh Hiếuthuyphuongydhctvn@gmail.com<p><strong>Objectives:</strong> Evaluate the effect of improving AI, CRI, AIP and CAVI indexes of “Ha mo NK” capsules on atherosclerosis patients. Compare before and after treatment</p> <p><strong>Subject and methods:</strong> A randomized, controlled clinical trial with pre- and post-treatment comparisons conducted on 60 patients diagnosed with atherosclerosis. The patients were divided into two groups: the study group received “Ha mo NK” capsules (525 mg), 6 capsules/day, taken in two divided doses at 8:00 AM and 15:00 PM. The control group received Atorvastatin 10 mg, 1 capsules/day, taken at 8:00 PM. The treatment duration was 60 days.</p> <p><strong>Results:</strong> “Ha mo NK” capsules were effective in reducing AI index by 26.04%; CRI index by 21.33%; AIP index by 37.93%; CAVI index by 3.13% with statistical significance with p < 0.001 equivalent to the Atorvastatin group: reducing AI index by 26.03%; CRI index by 20.95%; AIP index by 46.15%; 3.91% CAVI index with p < 0.001.</p> <p><strong>Conclusions:</strong> “Ha mo NK” capsule has anti-atherosclerosis effects through AI, CRI, CRI and CAVI indexes equivalent to the Atorvasatin group.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/199831. MỘT SỐ YẾU TỐ KHÍ HẬU LIÊN QUAN ĐẾN SỰ LƯU HÀNH BỆNH TRUYỀN NHIỄM THƯỜNG GẶP TẠI 2 TỈNH CAO BẰNG VÀ BẮC GIANG TRONG 10 NĂM (2014-2023)2025-01-09T15:31:26+07:00Trần Quang Trungbsdangquochuy@vmmu.edu.vnĐặng Quốc Huybsdangquochuy@vmmu.edu.vnHoàng Anh Tuấnbsdangquochuy@vmmu.edu.vnĐỗ Văn Hùngbsdangquochuy@vmmu.edu.vnNguyễn Đức Kiênbsdangquochuy@vmmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Phân tích một số yếu tố khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa) liên quan đến sự lưu hành bệnh truyền nhiễm thường gặp tại 2 tỉnh Bắc Giang và Cao Bằng (2014-2023).</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Phân tích số liệu thứ cấp và nghiên cứu tương quan.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Một số bệnh thường gặp tại cả 2 tỉnh là cúm, tiêu chảy, lỵ trực khuẩn, lỵ amip, quai bị và thủy đậu; sốt xuất huyết Dengue và viêm gan virut B tại Bắc Giang; bệnh do <em>Adenovirus</em> tại Cao Bằng. Tại Bắc Giang, tìm thấy mối tương quan thuận, mức độ vừa giữa bệnh tay chân miệng với nhiệt độ và lượng mưa (r = 0,422; p < 0,001); (r = 0,328; p < 0,001); quai bị, tiêu chảy với độ ẩm lần lượt: (r = 0,336; p < 0,001); (r = 0,349; p < 0,001) và mối tương quan nghịch của bệnh thủy đậu với lượng mưa ( r= -0,304; p = 0,001). Tại Cao Bằng, bệnh tiêu chảy và bệnh viêm gan virut B có tương quan thuận, mức độ vừa với nhiệt độ lần lượt: (r = 0,388; p < 0,001); (r = 0,32; p = 0,001) và bệnh thủy đậu tương quan nghịch với độ ẩm (r = -0,323; p = 0,001).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Chỉ ra sự liên quan của một số yếu tố khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa) với một số bệnh thường gặp, sự liên quan này rõ ràng hơn tại Bắc Giang là bệnh tay chân miêng, quai bị, tiêu chảy và thủy đậu; và tại tỉnh Cao Bằng là bệnh thủy đậu.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/199932. KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA ĐIỀU DƯỠNG KHOA GÂY MÊ HỒI SỨC, BỆNH VIỆN MẮT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ VIỆC THỰC HIỆN BẢNG KIỂM AN TOÀN PHẪU THUẬT2025-01-09T15:50:07+07:00Lê Trung Hiếuletrunghieubvm2018@gmail.comPhan Minh Khoaletrunghieubvm2018@gmail.comTô Ngọc Lượngletrunghieubvm2018@gmail.comLê Anh Huyletrunghieubvm2018@gmail.comMai Thị Lan Hươngletrunghieubvm2018@gmail.comPhạm Thị Thủy Tiênletrunghieubvm2018@gmail.comVũ Thị Ximletrunghieubvm2018@gmail.comNguyễn Thị Anhletrunghieubvm2018@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định mức độ kiến thức và thái độ của điều dưỡng phòng mổ về việc thực hiện bảng kiểm an toàn phẫu thuật và các yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 93 điều dưỡng tại Khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10/2023 đến tháng 4/2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu ghi nhận độ tuổi trung bình của điều dưỡng tham gia nghiên cứu là 38,51 tuổi; phần lớn là điều dưỡng nữ (58,1%); và trình độ đại học chiếm đa số với tỷ lệ 55,9%. Nghiên cứu ghi nhận 54,8% điều dưỡng có kiến thức tốt, điều dưỡng có kiến thức ở mức trung bình chiếm 40,9%. 81,7% điều dưỡng có thái độ tích cực trong việc thực hiện bảng kiểm an toàn phẫu thuật. Trình độ học vấn và thời gian công tác có ảnh hưởng đến kiến thức và thái độ của điều dưỡng về thực hiện bảng kiểm an toàn phẫu thuật.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu ghi nhận vẫn còn điều dưỡng thiếu kiến thức và thái độ chưa tích cực trong việc thực hiện bảng kiểm an toàn phẫu thuật. Cần tổ chức tập huấn nhằm nâng cao kiến thức và thái độ của điều dưỡng về việc thực hiện bảng kiểm an toàn phẫu thuật, đồng thời tăng cương giám sát đánh giá sự tuân thủ trong việc sử dụng bảng kiểm an toàn phẫu thuật</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/200033. THỰC TRẠNG GIẤC NGỦ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ GIAI ĐOẠN MUỘN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 20242025-01-09T16:01:29+07:00Vũ Văn Đẩuvuvandau@ndun.edu.vnĐinh Thị Thu Hàvuvandau@ndun.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng giấc ngủ ở người bệnh ung thư giai đoạn muộn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 200 người bệnh ung thư giai đoạn muộn đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trong thời gian từ tháng 3/2024-8/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Thời gian ngủ của người bệnh trung bình là 5,03 ± 1,311 giờ/đêm. Có 38% người bệnh không ngủ được trong vòng 30 phút từ 3 lần/tuần trở lên, 34,5% người bệnh tỉnh dậy từ 3 lần/tuần trở lên do thấy đau; 33,5% người bệnh tỉnh dậy lúc nửa đêm hoặc sáng sớm từ 3 lần/tuần trở lên, 43,5% người bệnh thức dậy lúc nửa đêm hoặc sáng sớm từ 1-2 lần/tuần. 27% người bệnh cảm thấy rất khó ngủ, chỉ có 2% người bệnh cảm thấy không khó ngủ. Đánh giá theo thang đo PSQI có 7,5% người bệnh có chất lượng giấc ngủ tốt tốt, 92,5% có chât lượng giấc ngủ kém.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Có một thực trạng đáng lo ngại về chất lượng giấc ngủ ở người bệnh ung thư giai đoạn muộn, cần thiết phải có các can thiệp y tế và chăm</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/200134. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 20242025-01-09T16:05:41+07:00Lê Văn Phướcdrlinhcm78@gmail.comHuỳnh Ngọc Linhdrlinhcm78@gmail.com<p><strong>M</strong><strong>ục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ học sinh trung học phổ thông có kiến thức, thực hành đúng về phòng chống tác hại của hút thuốc lá và một số yếu tố liên quan tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang phân tích trên 800 học sinh từ tháng 3/2024-6/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng về phòng chống tác hại hút thuốc lá là 79,4%, thực hành đúng là 78,5%. Học sinh là nữ giới, có mức học lực tốt hơn có tỷ lệ kiến thức đúng với chỉ số OR lần lượt là 2,20, 95%CI (1,53-3,18) và 1,78, 95%CI (1,25-5,08), thực hành đúng với OR lần lượt là 2,27, 95%CI (1,58-3,26) và 2,43, 95%CI (1,47-5,26), so với nhóm học sinh còn lại. Ngược lại, học sinh có người thân hút thuốc, ít tiếp cận với thông tin về tác hại của thuốc lá có kiến thức đúng thấp hơn với OR lần lượt là 0,51, 95%CI (0,34-0,72) và 0,27, 95%CI (0,16-0,41), thực hành đúng thấp hơn với OR lần lượt là 0,53, 95%CI (0,37-0,76) và 0,42, 95%CI (0,12-0,73), p đều < 0,001.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ kiến thức đúng, thực hành đúng của học sinh trung học phổ thông huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là 79,4% và 78,5%. Các yếu tố như nữ giới, học lực tốt hơn làm tăng kiến thức, thực hành đúng. Có người thân hút thuốc, ít tiếp cận thông tin làm giảm tỷ lệ có kiến thức, thực hành đúng.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/200235. KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG CỦA PHỤ NỮ MANG THAI ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TỈNH NAM ĐỊNH2025-01-09T16:09:36+07:00Trần Minh Phướcfuonghoang@gmail.comNguyễn Thị Như Maifuonghoang@gmail.comHoàng Thị Phươngfuonghoang@gmail.com<p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Mô tả kiến thức về chăm sóc răng miệng của phụ nữ mang thai và các yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 119 phụ nữ mang thai đến khám tại Bệnh viện Phụ sản tỉnh Nam Định từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2022.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Về kiến thức chung có 48,7% người có kiến thức tốt, trong đó có 73,1% người có kiến thức tốt về khám răng định kỳ, 71,4% người có kiến thức tốt về các biện pháp phòng bệnh, 60,5% người biết về biểu hiện bệnh, 58,8% người biết về nguyên nhân gây bệnh và 51,3% người biết về cách chải răng. Các yếu tố về nơi sống, trình độ học vấn và tìm hiểu thông tin về các bệnh răng miệng khi mang thai có liên quan chính đến kiến thức của đối tượng nghiên cứu, với p < 0,05.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kiến thức về chăm sóc răng miệng khi mang thai của phụ nữ còn chưa tốt, cần nâng cao vai trò tư vấn của các bác sỹ, điều dưỡng tới phụ nữ về chăm sóc răng miệng khi mang thai để có thai kỳ khỏe mạnh.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/200336. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN NHÂN ÁI, GIAI ĐOẠN 2019-20222025-01-09T16:14:03+07:00Phan Văn Tườngpvt@huph.edu.vnLê Thành Lâmpvt@huph.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả kết quả thực hiện quản lý chất lượng theo bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện tại Bệnh viện Nhân Ái giai đoạn 2019-2022.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu số liệu thứ cấp từ năm 2019-2022 dựa trên các báo cáo chất lượng bệnh viện tại Bệnh viện Nhân Ái.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Kết quả tăng dần theo từng năm: 3,48 điểm (năm 2019), 3,64 điểm (năm 2020), 3,67 điểm (năm 2021) và 3,84 điểm (năm 2022). Năm 2022 tăng 17 tiêu chí so năm 2021 do ảnh hưởng nhiều nhất của dịch bệnh COVID-19, và là năm có số tiêu chí tăng điểm nhiều nhất trong 4 năm. Từ năm 2019-2022, tất cả các phần của bộ tiêu chí đều thực hiện có kết quả từ khá đến tốt, phần hướng đến người bệnh đạt điểm cao nhất, phần hoạt động cải tiến chất lượng tăng mạnh nhất, phần hoạt động chuyên môn tăng thấp nhất.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Từ năm 2019-2022, tất cả các phần của bộ tiêu chí đều thực hiện tương đối tốt. Để tăng cường chất lượng, bệnh viện cần có biện pháp cải thiện các tiêu chí liên quan tới thực hiện danh mục kỹ thuật theo phân tuyến kỹ thuật, nghiên cứu, triển khai áp dụng kỹ thuật và phương pháp mới, cũng như thực hiện các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hoạt động chuyên môn.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/200537. THỰC TRẠNG SỨC KHỎE CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NHẬP HỌC NĂM HỌC 2021-20222025-01-09T16:22:31+07:00Nguyễn Quang Tâmnquangtam@gmail.comTrịnh Hoàng Hànquangtam@gmail.comNgô Thế Ngọcnquangtam@gmail.comLương Trung Thànhnquangtam@gmail.comNguyễn Tuấn Sơnnquangtam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng sức khỏe của sinh viên năm thứ nhất tại Đại học Quốc gia Hà Nội, năm học 2021-2022.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1829 sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội nhập học và khám sức khỏe đầu vào tại Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà Nội.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ sinh viên có tình trạng thiếu năng lượng trường diễn chiếm 27,7%; tỷ lệ thừa cân, béo phì là 6,66%. Huyết áp tâm thu trung bình là 114,54 ± 10,72 mmHg, huyết áp tâm trương trung là 71,79 ± 7,21 mmHg. Tỷ lệ lo âu qua thang đo Spielberger là 30,07%. Tình hình mắc bệnh: bệnh mắt (79,12%), răng hàm mặt (17,35%), tai mũi họng (8,39%), hệ vận động (4,93%), huyết áp (3,74%), da liễu (3,19%) và hội chứng dạ dày (2,63%). Tỷ lệ sức khỏe đạt loại rất tốt và tốt khá cao, đạt 86,73%; sức khỏe đạt loại trung bình là 11,1%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Thực trạng sức khỏe của sinh viên năm nhất Đại học Quốc gia Hà Nội năm học 2021-2022 còn tồn tại một số vấn đề liên quan béo phì, lo âu và một số bệnh thường xuyên mắc. Nhà trường và gia đình cùng các em sinh viên cần phối hợp thực hiện chăm sóc, nâng cao sức khỏe thường xuyên cho các em sinh viên.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/200638. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ AN TOÀN NGƯỜI BỆNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 20232025-01-09T16:32:17+07:00Nguyễn Thị Kim Phượngkimphuong286c12@gmail.comĐặng Thị Thu Hiềnkimphuong286c12@gmail.comPhan Thị Thu Hằngkimphuong286c12@gmail.comNguyễn Thị Thủykimphuong286c12@gmail.comTrịnh Thị Huyềnkimphuong286c12@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát nhận thức về an toàn người bệnh của nhân viên y tế tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Mô tả cắt ngang bằng phiếu khảo sát dựa theo bộ câu hỏi khảo sát an toàn người bệnh của Cơ quan Chất lượng và Nghiên cứu Sức khỏe Hoa Kỳ và theo thang Liker với 661 nhân viên y tế tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 43,4% nhân viên đánh giá mức độ an toàn người bệnh tại bệnh viện ở mức tốt và rất tốt, 54% ở mức chấp nhận được và chỉ có 2,6% ở mức độ trung bình; điểm trung bình theo thang Liker là 3,47. Trong các thành phần liên quan đến an toàn người bệnh, làm việc theo đội nhóm được đánh giá là tích cực nhất (94,3%) với điểm trung bình 4,2; nhân sự là thành phần được đánh giả thấp nhất (60,1%) với điểm trung bình 3,6.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> An toàn người bệnh tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2023 đạt mức tương đối tốt. Cần quan tâm đến vấn đề nhân sự hơn nữa để bảo đảm tốt an toàn người bệnh.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/200739. TÁC DỤNG GIẢM ĐAU TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI ĐƠN THUẦN BẰNG ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP SIÊU ÂM TRỊ LIỆU2025-01-09T16:55:17+07:00Nguyễn Thị Ngọc ChâmLaithanhhien@hmu.edu.vnLại Thanh HiềnLaithanhhien@hmu.edu.vn<p>Mục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm đau trong điều trị viêm quanh khớp vai đơn thuần bằng điện châm kết hợp siêu âm điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương.</p> <p>Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm quanh khớp vai đơn thuần, được điều trị bằng điện châm kết hợp siêu âm điều trị.</p> <p>Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, điểm VAS trung bình giảm từ 5,58 ± 0,94 điểm xuống 1,74 ± 0,62 điểm; điểm SPADI giảm từ 58,44 ± 14,76 điểm trước điều trị xuống còn 21,39 ± 9,18 điểm sau 20 ngày điều trị, giảm 30,05 ± 12,17 điểm. Tổng điểm SPADI giảm từ 51,22 ± 8,47 điểm trước điều trị xuống 16,75 ± 6,39 điểm, giảm 34,47 ± 7,29 điểm. Hầu hết bệnh nhân có hiệu quả điều trị chung ở mức tốt và khá, chiếm lần lượt 44% và 50%. Có sự khác biệt về hiệu quả điều trị chung giữa trước và sau điều trị với p < 0,05.</p> <p>Kết luận: Điện châm kết hợp siêu âm điều trị có hiệu quả giảm đau trong điều trị viêm quanh khớp vai đơn thuần.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/200840. TÁC DỤNG CẢI THIỆN CHÈN ÉP RỄ THẦN KINH VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA LASER CÔNG SUẤT CAO KẾT HỢP VIÊN HOÀN ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH VÀ XOA BÓP BẤM HUYỆT2025-01-09T17:04:40+07:00Vũ Minh Phụngvuminhphung.25@gmail.comLê Tiến Đạtvuminhphung.25@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tác dụng cải thiện chèn ép rễ thần kinh cột sống thắt lưng và chất lượng cuộc sống của phác đồ LASER công suất cao kết hợp viên hoàn Độc hoạt tang ký sinh và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị bệnh nhân hội chứng thắt lưng hông.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> 60 bệnh nhân tham gia nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị và so sánh với nhóm chứng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Cả 2 nhóm bệnh nhân đều có sự cải thiện chèn ép rễ thần kinh sau nghiên cứu, trong đó nhóm nghiên cứu có xu hướng cải thiện nhiều hơn nhóm chứng. Sau 20 ngày điều trị, chỉ số góc Lasègue trung bình của nhóm nghiên cứu là 61,50 ± 5,89 độ, của nhóm chứng là 55,33 ± 7,06 độ (p < 0,05); số lượng điểm đau Valleix trung bình của nhóm chứng là 0,97 ± 0,61 điểm, của nhóm nghiên cứu là 0,34 ± 0,55 điểm (p < 0,05). Sau 20 ngày điều trị, chỉ số chất lượng cuộc sống QBPDS của nhóm chứng và nhóm điều trị đều cải thiện có ý nghĩa thống kê, trong đó nhóm nghiên cứu có mức cải thiện nhiều hơn (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> LASER công suất cao kết hợp viên hoàn Độc hoạt tang ký sinh và xoa bóp bấm huyệt có tác dụng cải thiện chèn ép rễ thần kinh cột sống thắt lưng và chất lượng cột sống trên bệnh nhân hội chứng thắt lưng hông.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/200941. VAI TRÒ CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SAU ĐỘT QUỴ: TỔNG QUAN LUẬN ĐIỂM2025-01-09T17:11:02+07:00Dương Thế Ngọcngoc.duongthe@phenikaa-uni.edu.vnLưu Việt Cườngngoc.duongthe@phenikaa-uni.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu tổng quan về vai trò của y học cổ truyền trong phục hồi chức năng sau đột quỵ tại Việt Nam.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu tổng quan luận điểm, tìm kiếm các bài báo khoa học được công bố trên dữ liệu của Bộ Khoa học và Công nghệ trong vòng 10 năm (2015-2024) tại Việt Nam có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu, được thực hiện theo tiêu chuẩn PRISMA-ScR.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Trong 40 bài báo tìm được trên cơ sở dữ liệu, lọc ra được 19 bài báo phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn, trong đó chủ yếu là nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau điều trị, có nhóm chứng (n = 18). Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng bài thuốc cổ phương hoặc chế phẩm từ bài thuốc cổ phương (n = 2); các phương pháp không dùng thuốc (n = 12), kết hợp các phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc (n = 5); đánh giá hiệu quả cải thiện chức năng vận động và sinh hoạt hàng ngày (n = 14), phục hồi chức năng chi trên (n = 5), phục hồi chức năng chi dưới (n = 2), giảm đau (n = 2); 5 nghiên cứu sử dụng các phương pháp điều trị bằng y học cổ truyền đơn thuần.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu của y học cổ truyền trong phục hồi chức năng sau đột quỵ tại Việt Nam trong vòng 10 năm qua cho thấy: y học cổ truyền đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi chức năng sau đột quỵ, không chỉ giúp cải thiện triệu chứng lâm sàng mà còn đóng góp vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh sau đột quỵ. Tuy nhiên, các nghiên cứu về y học cổ truyền trong phục hồi chức năng sau đột quỵ vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là về việc phân tích cơ chế tác dụng cụ thể của các phương pháp điều trị.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/201042. TỔNG QUAN HỆ THỐNG VÀ PHÂN TÍCH GỘP HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA BÀI THUỐC HUYẾT PHỦ TRỤC Ứ THANG ĐỐI VỚI ĐAU DO UNG THƯ MỨC ĐỘ VỪA ĐẾN NẶNG2025-01-09T17:15:00+07:00Lê Thùy Chituan.nguyenduy@phenikaa-uni.edu.vnNguyễn Trường Namtuan.nguyenduy@phenikaa-uni.edu.vnNguyễn Duy Tuântuan.nguyenduy@phenikaa-uni.edu.vn<p>Nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp nhằm đánh giá hiệu quả giảm đau của bài thuốc Huyết phủ trục ứ thang trên bệnh nhân đau do ung thư mức độ vừa đến nặng. 4 cơ sở dữ liệu, bao gồm: PubMed, Cochrane Library, CNKI và Wanfang Data, đã được tìm kiếm đến ngày 8/8/2024. Các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng so sánh Huyết phủ trục ứ thang kết hợp Opioids với Opioids đơn thuần trên bệnh nhân ung thư có cơn đau vừa đến nặng được lựa chọn. Các chỉ số nghiên cứu bao gồm tỷ lệ giảm đau và cường độ đau. Tỷ lệ rủi ro (RR) hoặc hiệu số trung bình chuẩn hóa (SMD) với khoảng tin cậy 95% (CI) đã được sử dụng để đánh giá hiệu quả điều trị. 8 nghiên cứu với 894 bệnh nhân đã được đưa vào phân tích gộp. Nhóm sử dụng kết hợp Huyết phủ trục ứ thang với Opioids có tỷ lệ giảm đau cao hơn (RR = 1,27; 95%CI = 1,17-1,39; p < 0,001) và cường độ đau thấp hơn (SMD = -1,28; 95%CI = -2,13 đến -0,42; p < 0,001). Huyết phủ trục ứ thang kết hợp với Opioids đã cải thiện tình trạng đau ở bệnh nhân ung thư có cơn đau vừa đến nặng so với chỉ sử dụng Opioids đơn thuần.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/201443. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI NGƯỜI CAO TUỔI BẰNG PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÒA BÌNH TỈNH HẢI DƯƠNG2025-01-10T08:42:35+07:00Vũ Văn Khoabdkhoavd@gmail.comHồ Khiêmbskhoavd@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>: </strong>Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi người cao tuổi bằng phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện Đa khoa Hòa Bình, tỉnh Hải Dương từ tháng 1/2023 đến tháng 8/2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả trên 63 bệnh nhân cao tuổi, gãy liên mấu chuyển xương đùi được phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện Đa khoa Hòa Bình, tỉnh Hải Dương.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 83,6 ± 5,7 tuổi; 28 nam, 35 nữ. Khớp háng bên trái bị tổn thương (54%) nhiều hơn khớp háng bên phải (46%). Thời gian nằm viện trung bình là 10,97 ± 1,76 ngày. Hình thái tổn thương loại A2 chiếm đa số (79,4%). Điều trị thay khớp háng bán phần chiếm 81%. Đánh giá kết quả điều trị theo thang điểm Harris, có 81% đạt kết quả rất tốt và tốt; 12,7% đạt kết quả khá; 6,3% đạt kết quả trung bình; không có kết quả xấu. Biến chứng sau mổ chủ yếu là đau khớp (9,5%).</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Thay khớp háng bán phần trên đối tượng người cao tuổi là một lựa chọn tốt, giúp bênh nhân giảm đau tốt, cải thiện được chức năng khớp háng ở người bệnh. Tuy nhiên, cần theo dõi dài hạn để đánh giá độ bền của khớp háng nhân tạo và các biến chứng lâu dài có thể xảy ra.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/201644. GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM PHIGFBP-1 TRONG DỰ ĐOÁN CHUYỂN DẠ ĐẺ NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG2025-01-10T10:17:33+07:00Hoàng Phương Thảohuyenlinhpstw@gmail.comPhạm Hải Hàhuyenlinhpstw@gmail.comNguyễn Thị Huyền Linhhuyenlinhpstw@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả kết quả xét nghiệm PhIGFBP-1 trong dự đoán chuyển dạ đẻ non tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. Xét nghiệm PhIGFBP-1 cho 158 thai phụ có chẩn đoán dọa đẻ non được nhập viện tại Khoa Sản bệnh lý, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, theo dõi trong vòng 14 ngày và ghi nhận có đẻ non hay không trong 14 ngày.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có 33/158 thai phụ có tình trạng sinh non, trong đó 21 thai phụ (13,3%) sinh non trong vòng 7 ngày kể từ khi nhập viện, và 12 thai phụ (7,6%) sinh non trong vòng 7-14 ngày tiếp theo. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính của test PhIGFBP-1 lần lượt là 75,8%, 77,6%, 47,2% và 92,4%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Xét nghiệm xác định sự có mặt của PhIGFBP-1 trong dịch cổ tử cung có giá trị cao trong chẩn đoán các trường hợp mang thai non tháng với những thai phụ có dấu hiệu dọa sinh non. Có thể coi đây là biện pháp sàng lọc nhằm hạn chế, giảm thiểu những can thiệp y tế không cần thiết ở phụ nữ mang thai non tháng.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/201745. THỰC TRẠNG LO ÂU CỦA NGƯỜI BỆNH TRƯỚC PHẪU THUẬT TIÊU HÓA TẠI KHOA PHẪU THUẬT TIÊU HÓA, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2023 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN2025-01-10T10:25:12+07:00Đỗ Hòa BìnhTranvannhuongvd@gmail.comTrần Văn NhườngTranvannhuongvd@gmail.comPhạm Hoàng HàTranvannhuongvd@gmail.comĐào Thanh XuyênTranvannhuongvd@gmail.comNguyễn Văn HiềnTranvannhuongvd@gmail.comTống Thị Thu TrangTranvannhuongvd@gmail.comNguyễn Thị HòaTranvannhuongvd@gmail.comDương Ngọc Hoa Tranvannhuongvd@gmail.comNguyễn Thị Loan TrangTranvannhuongvd@gmail.comNguyễn Phương ThúyTranvannhuongvd@gmail.comNguyễn Thị Hoàng YếnTranvannhuongvd@gmail.comNgô Thị LinhTranvannhuongvd@gmail.comNgô Văn TrịTranvannhuongvd@gmail.comNguyễn Đình CănTranvannhuongvd@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng lo âu của bệnh nhân trước phẫu thuật tiêu hóa và xác định một số yếu tố có liên quan.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 162 người bệnh trước phẫu thuật tại tại Khoa Phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức được đánh giá mức độ lo âu dựa trên thang điểm HADS-A của Zigmond và Snaith. Nghiên cứu từ tháng 5/2023 đến tháng 5/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ người bệnh lo âu trước phẫu thuật chiếm 75,9%. Người bệnh chủ yếu là sợ đau sau phẫu thuật (80,2%), sợ tai biến sau phẫu thuật (75,9%). Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh lo âu trước phẫu thuật liên quan tới tình trạng người bệnh lúc nhập viện, giải thích cho người bệnh trước phẫu thuật khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu cho thấy 75,9% người bệnh lo âu trước phẫu thuật, mức độ lo âu liên quan mật thiết với một số yếu tố tình trạng người bệnh lúc nhập viện, giải thích cho người bệnh trước phẫu thuật.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/202046. CUỘC CÁCH MẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHÁM, CHỮA BỆNH 2025-01-14T14:16:56+07:00Cao Như Quỳnhbsquynh1311@gmail.com<p>Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế là việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác khám, chữa bệnh giúp tối ưu hóa một cách tổng thể và toàn diện mang lại các lợi ích lớn cho các cơ sở y tế và người bệnh. Tổng quan về cuộc cách mạng chuyển đổi số y tế dưới đây nhằm làm rõ vị trí, vai trò của việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong công tác quản lý khám, chữa bệnh của các bệnh viện. Từ đó cũng đặt ra những vấn đề về hạn chế, khó khăn và khuyến nghị, giải pháp trong giai đoạn tới cho các cơ sở y tế.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/202147. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VIÊM PHỔI DO VIRUS HỢP BÀO HÔ HẤP ĐỒNG NHIỄM VI KHUẨN Ở TRẺ EM2025-01-14T14:21:17+07:00Lê Thị Hoahoayhn3004@gmail.comLê Thị Hồng Hanhhoayhn3004@gmail.comPhùng Thị Bích Thủyhoayhn3004@gmail.comBùi Thị Huyềnhoayhn3004@gmail.comNgô Thị Loanhoayhn3004@gmail.comĐỗ Thị Senhoayhn3004@gmail.comLê Thanh Chươnghoayhn3004@gmail.comVũ Thị Tâmhoayhn3004@gmail.comNguyễn Thị Vân Anhhoayhn3004@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi do virus hợp bào hô hấp đồng nhiễm vi khuẩn.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả trên 283 trẻ từ 1-24 tháng tuổi bị viêm phổi do virus hợp bào hô hấp, điều trị nội trú tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 8/2022 đến tháng 11/2023.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>: </strong>Tỷ lệ đồng nhiễm vi khuẩn ở trẻ viêm phổi do virus hợp bào hô hấp là 57,2%, trẻ trong độ tuổi 6-11 tháng ở nhóm đồng nhiễm cao hơn (p < 0,05). Trẻ đồng nhiễm có nguy cơ sốt cao hơn gấp 3,66 lần so với trẻ không đồng nhiễm, với tỷ lệ sốt lần lượt là 74,7% và 44,6% (p < 0,05). Trẻ có cả ran rít và ran ẩm cao hơn đáng kể ở nhóm có đồng nhiễm vi khuẩn (p < 0,05). Về các chỉ số cận lâm sàng, nhóm đồng nhiễm có số lượng bạch cầu, bạch cầu trung tính và nồng độ CRP tăng cao hơn đáng kể và có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Đặc biệt, nguy cơ tăng nồng độ CRP (≥ 6 mg/dl) ở nhóm đồng nhiễm cao hơn 4,3 lần so với nhóm không đồng nhiễm (95%CI: 2,6-7,2; p < 0,0001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Đồng nhiễm vi khuẩn ở trẻ viêm phổi do virus hợp bào hô hấp khá phổ biến. Nhóm trẻ này bị sốt, có cả ran ẩm và ran rít nhiều hơn nhóm không đồng nhiễm, cùng với số lượng bạch cầu, bạch cầu trung tính và CRP tăng cao hơn.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/202248. KHẢO SÁT THỂ LÂM SÀNG BỆNH TRĨ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN NGHỆ AN NĂM 20222025-01-14T14:35:36+07:00Tống Thị Tam Giangbstongthitamgiang@gmail.comĐặng Hoàng Toànbstongthitamgiang@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát thể lâm sàng của người bệnh trĩ theo y học cổ truyền tại Bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An năm 2022.</p> <p><strong>Đối tượng nghiên cứu:</strong> 250 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh trĩ đến khám lần đầu tại Bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An từ tháng 4/2022 đến tháng 10/2022.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang phân tích, sử dụng phương pháp phân tích nhân tố và phân tích cụm trong phân thể lâm sàng theo y học cổ truyền.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Có 2 thể lâm sàng theo y học cổ truyền được thống kê bao gồm: tỳ hư (53,6%) và thấp nhiệt trở trệ (46,4%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố kết hợp phân tích cụm trong phân thể lâm sàng bệnh trĩ theo y học cổ truyền tạo được tính khách quan, từ đó giúp cho quá trình chẩn đoán của thầy thuốc được chính xác hơn.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/202449. TỶ LỆ BỆNH LÝ TUYẾN GIÁP TRÊN BỆNH NHÂN BẠCH BIẾN TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG2025-01-14T14:42:46+07:00Phạm Thị Phươnghienphuonglinh@yahoo.comVũ Huy Lượnghienphuonglinh@yahoo.comĐỗ Thị Thu Hiềnhienphuonglinh@yahoo.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ bệnh lý tuyến giáp trên bệnh nhân bạch biến tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Mô tả cắt ngang trên 318 bệnh nhân được chẩn đoán bạch biến tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 11/2023 đến tháng 6/2024. Các xét nghiệm TSH, FT3, FT4, TRAb, Anti-TPO và siêu âm tuyến giáp được thực hiện để đánh giá tuyến giáp. Khi kết quả xét nghiệm có bất thường, bệnh nhân được gửi khám chuyên khoa nội tiết để chẩn đoán xác định bệnh lý tuyến giáp.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong số 318 bệnh nhân, 36 bệnh nhân (11,3%) có rối loạn chức năng tuyến giáp, trong đó cường giáp (3,4%), suy giáp (7,9%). Tỷ lệ bệnh nhân có bệnh tuyến giáp kèm theo là 22%, trong đó bệnh tuyến giáp tự miễn chiếm 8,2%, bướu nhân tuyến giáp chiếm 12,9%, ung thư tuyến giáp chiếm 0,9%. Tỷ lệ tăng tự kháng thể TRAb và Anti-TPO lần lượt là 3,1% và 17,3%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Kết quả nghiên cứu gợi ý việc sàng lọc các bệnh lý tuyến giáp nên được khuyến cáo ở các bệnh nhân mắc bệnh bạch biến.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/202550. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẺ MẮC VIÊM MÀNG NÃO DO ENTEROVIRUS2025-01-14T14:47:28+07:00Đỗ Thiện Hảidothienhai.vn@gmail.comNguyễn Văn Lâmdothienhai.vn@gmail.comTrần Thị Loandothienhai.vn@gmail.comNguyễn Văn Thoạidothienhai.vn@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm màng não do <em>Enterovirus</em>.</p> <p><strong>Đối tượng:</strong> Gồm 297 bệnh nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi được chẩn đoán viêm màng não do <em>Enterovirus</em>, có xét nghiệm sinh học phân tử xác định sự có mặt của <em>Enterovirus</em> trong dịch não tuỷ, được điều trị tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2020.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Hồi cứu mô tả loạt ca bệnh.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ trẻ nam cao hơn nữ (2,3/1), lứa tuổi hay gặp là trên 5 tuổi (73,8%), số ca bệnh tăng cao hơn vào tháng 7-10. Triệu chứng sốt chiếm 89,6%, nôn 88,9%, đau đầu 88,9%, cổ cứng 64,6%. Số lượng tế bào trong dịch não tủy từ 5-500 tế bào/ml chiếm 83,2%, có 9,1% tế bào tăng trên 500 tế bào/ml. Protein và glucose trong dịch não tủy không biến đổi với giá trị trung bình lần lượt là 0,44 ± 0,21 g/l và 3,9 ± 0,6 mmol/l. Tỷ lệ khỏi bệnh hoàn toàn không để lại di chứng chiếm 100% tại thời điểm ra viện với thời gian điều trị trung bình là 5,7 ± 1,9 ngày.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Viêm màng não do <em>Enterovirus</em> là bệnh lành tính, bệnh thường gặp ở trẻ trên 5 tuổi. Tất cả bệnh nhi đều khỏi không để lại di chứng.</p>2025-01-24T00:00:00+07:00Copyright (c) 2025