http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/issue/feedTạp chí Y học Cộng đồng2025-11-06T00:00:00+00:00Vietnam Journal of Community Medicinetapchiyhcd@skcd.vnOpen Journal Systems<p>Demo</p>http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/35861. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV BẰNG PEMBROLIZUMAB KẾT HỢP HÓA TRỊ2025-10-23T12:51:35+00:00Lê Thị Lệ Quyênninhthaont@gmail.comNịnh Thị Thảoninhthaont@gmail.comPhùng Ngọc Namninhthaont@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng phác đồ Pembrolizumab kết hợp hóa trị có platinum.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV được điều trị bước một với Pembrolizumab kết hợp hóa chất tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>41 bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu. Có 25 bệnh nhân (61%) ghi nhận đáp ứng, kiểm soát bệnh ghi nhận ở 34 bệnh nhân (83%). Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển có trung vị (mPFS) là 11,9 tháng (95%CI 9,9-17,5 tháng). Các độc tính thường gặp là thiếu máu gặp ở 29 bệnh nhân (70,7%), hạ bạch cầu gặp ở 17 bệnh nhân (41,5%), 6 bệnh nhân (14,6%) bị hạ tiểu cầu, 13 bệnh nhân (31,7%) có tăng men gan và viêm phổi kẽ ở 2 bệnh nhân (4,9%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phác đồ Pembrolizumab kết hợp hóa trị có platinum mang lại tỷ lệ đáp ứng khả quan và độc tính chấp nhận được trên nhóm bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/35872. KẾT QUẢ SỐNG THÊM ĐIỀU TRỊ BƯỚC 2 UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ BẰNG PEMBROLIZUMAB TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI2025-10-23T12:51:52+00:00Lê Thu Hàbaobao2811992@gmail.comNguyễn Nhật Linhbaobao2811992@gmail.comVũ Thị Minh Hươngbaobao2811992@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả sống thêm và một số yếu tố liên quan trong điều trị bước 2 ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng Pembrolizumab tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ 1/2018 đến 8/2023</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu hồi cứu, trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn (tái phát hoặc di căn), đã thất bại với 1 bước điều trị trước đó, có bộc lộ PD-L1 dương tính ≥ 1%, được điều trị bằng Pembrolizumab đơn trị, tối thiểu 2 chu kỳ, tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu của chúng tôi thu tuyển được 39 bệnh nhân , trong đó có: 11 bệnh nhân có đáp ứng (28,2%), 22 bệnh nhân có bệnh giữ nguyên (56,4%) và 6 bệnh nhân có bệnh tiến triển (15,4%). Trung vị sống thêm bệnh không tiến triển là 5,31 ± 2,33 tháng, trung vị sống thêm toàn bộ là 12,2 ± 5,18 tháng. Không có mối liên quan rõ rệt về sống thêm bệnh không tiến triển, sống thêm toàn bộ với các yếu tố như: mô bệnh học, mức độ bộc lộ PDL-1 cũng như mức độ đáp ứng.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu điều trị phác đồ bước 2 Pembrolizumab cho thấy phác đồ cải thiện đáng kể thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tham gia nghiên cứu. Hiện chưa phát hiện mối liên quan rõ rệt về PFS, OS với các yếu tố liên quan, có thể do số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu còn hạn chế.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/35883. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH CÁC TỔN THƯƠNG PHỔI NHÓM LUNG-RADS 4 THEO ACR 2022 ĐỐI CHIẾU VỚI KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH2025-10-23T12:52:11+00:00Vương Đức Trungtrungvuongduc@gmail.comNguyễn Đình Hướngtrungvuongduc@gmail.comBùi Dương Hương Lytrungvuongduc@gmail.comVũ Quốc Huytrungvuongduc@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của các tổn thương phổi được phân loại Lung-RADS 4 (theo ACR, 2022) và đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân có tổn thương phổi được phân loại Lung-RADS 4 (theo ACR, 2022) tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội (3-7/2024), đáp ứng tiêu chuẩn chụp cắt lớp vi tính và có kết quả giải phẫu bệnh.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tổng số 216 bệnh nhân Lung-RADS 4 (ACR, 2022) có kết quả giải phẫu bệnh gồm 186 tổn thương ác tính và 30 tổn thương lành tính. Tuổi trung bình 63,4; ung thư phổi chiếm 86,1%. Các dấu hiệu cắt lớp vi tính giá trị cao gồm: đậm độ đặc (độ nhạy 94,6%), bờ tua gai (độ đặc hiệu 76,9%), bất thường cây phế quản khí (OR 39,8). Lung-RADS 4X có độ chính xác chẩn đoán cao nhất (độ nhạy 87,2%, độ đặc hiệu 79,3%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Các dấu hiệu cắt lớp vi tính như khối ≥ 30 mm, đậm độ đặc, bờ tua gai, bất thường cây phế quản khí và dấu hiệu đuôi màng phổi có giá trị cao trong chẩn đoán ung thư phổi. Phân loại ACR Lung-RADS (2022), đặc biệt nhóm 4X, cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao, hỗ trợ định hướng chẩn đoán và chỉ định can thiệp sớm.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/35894. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT U TUYẾN ỨC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI2025-10-23T12:52:32+00:00Phan Lê Thắngphanlethang72@gmail.comPhạm Văn Hoànphanlethang72@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm bệnh nhân u tuyến ức được phẫu thuật tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên đối tượng là các bệnh nhân u tuyến ức được phẫu thuật tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu bao gồm 35 bệnh nhân u tuyến ức, trong đó tỷ lệ nữ chiếm ưu thế (62,9%) và tuổi trung bình là 58,6 ± 12 tuổi. Nhóm tuổi thường gặp nhất là từ 45-65 tuổi (57,1%). Đau tức ngực là triệu chứng phổ biến nhất, chiếm 62,9%. Gần một nửa số bệnh nhân (48,6%) không có chẩn đoán mô bệnh học trước phẫu thuật. Các phân nhóm mô học hay gặp nhất là type A và AB (đều chiếm 37,1%). Phần lớn các trường hợp được chẩn đoán ở giai đoạn I (77,1%). Phẫu thuật ít xâm lấn được áp dụng phổ biến, trong đó phẫu thuật nội soi hoàn toàn và phẫu thuật lồng ngực hỗ trợ bằng video lần lượt chiếm 57,1% và 31,4%. Thời gian phẫu thuật ngắn nhất được ghi nhận ở nhóm nội soi hoàn toàn, trung bình 86 ± 19 phút. Thời gian nằm viện trung bình ngắn nhất cũng ở nhóm này, là 4,79 ± 0,7 ngày. Tỷ lệ tai biến, biến chứng trong và sau phẫu thuật đều thấp, trong đó viêm phổi sau mổ là biến chứng hay gặp nhất (11,4%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>U tuyến ức thường gặp hơn ở nữ giới trung niên và thường được phát hiện ở giai đoạn sớm. Phẫu thuật ít xâm lấn, đặc biệt là phẫu thuật cắt tuyến ức nội soi hoàn toàn, cho thấy kết quả sớm khả quan với thời gian mổ ngắn, thời gian nằm viện giảm và tỷ lệ biến chứng thấp. Những kết quả này cho thấy tính hiệu quả và an toàn của phương pháp ít xâm lấn trong điều trị phẫu thuật u tuyến ức giai đoạn sớm.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/35905. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ2025-10-23T12:52:50+00:00Đỗ Thị Kim Lệptchung68@gmail.comPhạm Tiến Chungptchung68@gmail.comTrần Bảo Ngọcptchung68@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở người bệnh ung thư vòm mũi họng cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ tháng 1/2016 đến tháng 7/2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 67 người bệnh ≥ 60 tuổi được chẩn đoán xác định ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ tháng 1/2016 đến tháng 7/2024. Ghi nhận các thông tin về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nhóm tuổi thường gặp nhất là 60-64 tuổi (56,7%), tỷ lệ nam/nữ: 79,1/20,9%. Có 56,7% người bệnh có bệnh nền kèm theo, chủ yếu là tim mạch (40,3%) và đái tháo đường (13,4%). Các triệu chứng cơ năng thường gặp gồm: tự sờ thấy hạch cổ (56,7%), ù tai (53,7%), ngạt mũi (35,8%), đau đầu (32,8%). Di căn hạch cổ xuất hiện ở 76,1% người bệnh, chủ yếu là hạch nhóm II. Tổn thương u vòm thường gặp nhất là dạng sùi (59,7%). Mô bệnh học chủ yếu là ung thư biểu mô không biệt hóa (82,1%). Giai đoạn III và IVA chiếm tỷ lệ cao (61,2%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Ung thư vòm mũi họng ở người cao tuổi thường được chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển, với tỷ lệ bệnh lý nền cao, triệu chứng không đặc hiệu và tỷ lệ di căn hạch cao. Cần chú trọng phát hiện sớm để cải thiện kết quả điều trị.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/35916. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI VỚI CISPLATIN TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ GAI VÙNG ĐẦU CỔ 2025-10-23T12:53:10+00:00Võ Văn Khabinhfrederik@gmail.comTrần Thanh Phongbinhfrederik@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Đánh giá kết quả tái phát, sống còn và các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân ung thư biểu mô gai đầu cổ hóa xạ trị đồng thời với Cisplatin.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Mô tả cắt ngang 87 bệnh nhân được hóa xạ trị đồng thời triệt để từ tháng 4/2019 đến tháng 9/2024 tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ.</p> <p><strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Tuổi trung bình của bệnh nhân khi chẩn đoán là 55,48. Bướu thường gặp nhất ở hốc miệng (40,2%). Tại thời điểm 3 năm, tỷ lệ tái phát tại chỗ tại vùng, di căn xa, sống còn bệnh không tiến triển và sống còn toàn bộ lần lượt là 39,4%; 10,1%; 54,9% và 76,9%. Điểm KPS, vị trí bướu nguyên phát và lượng Hb trong máu trước điều trị là các yếu tố tiên lượng độc lập đến sống còn của bệnh nhân.</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Hóa xạ trị đồng thời với Cisplatin có hiệu quả trong việc cải thiện kết quả sống còn của bệnh nhân ung thư biểu mô gai đầu cổ.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/35927. PHỤC HỒI KHUYẾT HỔNG VÙNG ĐẦU MẶT BẰNG VẠT DA-CƠ NGỰC LỚN DẠNG CẢI BIÊN: BÁO CÁO 6 TRƯỜNG HỢP2025-10-23T12:53:30+00:00Nguyễn Việt Dũngdrdung1@gmail.comĐỗ Nguyễn Tuấn Khanhdrdung1@gmail.comNguyễn Đăng Khoadrdung1@gmail.comNguyễn Trần Minh Khánhdrdung1@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Báo cáo 6 bệnh nhân được phẫu thuật tái tạo phục hồi khuyết hổng đầu mặt bằng vạt da-cơ ngực lớn dạng cải biên.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> 6 bệnh nhân ung thư vùng đầu mặt xâm lấn có yếu tố nguy cơ cao, được phẫu thuật cắt rộng và tái tạo bằng vạt da-cơ ngực lớn cải biên. Chúng tôi đánh giá kỹ thuật và kết quả tái tạo.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>6 bệnh nhân có khuyết hổng rộng phát triển từ tầng trên đến tầng dưới của vùng đầu mặt cổ cần tái tạo ngay. Các bệnh nhân được tái tạo thành công và không có biến chứng trên vùng cho và vùng nhận vạt, kết quả tốt về thẩm mỹ và hình thể khuôn mặt.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Đây là lựa chọn sáng tạo và linh hoạt trong điều trị cá thể hóa; lựa chọn phù hợp và đáng tin cậy để tái tạo cho các trường hợp khuyết hổng lớn vùng đầu mặt, có bệnh lý khác kèm theo.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/35938. BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SINH THIẾT HẠCH CỬA BẰNG TIÊM XANH METHYLEN TRONG UNG THƯ LƯỠI TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI2025-10-23T12:53:47+00:00Đàm Trọng Nghĩabsnguyenhoanghai1610@gmail.comNguyễn Hoàng Hảibsnguyenhoanghai1610@gmail.comTrần Nguyên Tuấnbsnguyenhoanghai1610@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu nhằm nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp hiện hình và sinh thiết hạch cửa bằng xanh Methylen ở bệnh nhân ung thư lưỡi.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả, thực hiện trên bệnh nhân ung thư lưỡi được phẫu thuật tại Khoa Ngoại Đầu cổ, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, từ tháng 7/2023 đến tháng 7/2024. Các bệnh nhân được đánh giá về đặc điểm khối u, tình trạng hạch cổ và hiệu quả phát hiện hạch cửa bằng kỹ thuật nhuộm xanh Methylen.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có 29 bệnh nhân được tuyển vào trong nghiên cứu. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 51,2 tuổi. Có 12 bệnh nhân (41,4%) có khối u ≤ 2 cm, và 17 bệnh nhân (58,6%) có khối u > 2 cm. 23 trường hợp (79,3%) phát hiện hạch cổ bắt màu xanh Methylen và 14 trường hợp (48,3%) có di căn hạch trên sinh thiết tức thì. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và giá trị dự báo âm tính của kỹ thuật lần lượt là 92,9%; 93,3%; 92,9% và 93,3%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Kỹ thuật sinh thiết hạch cửa bằng xanh Methylen có thể được áp dụng hiệu quả trong phẫu thuật ung thư lưỡi, với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Đây là phương pháp khả thi trong điều kiện hạn chế về nguồn lực và trang thiết bị. Tuy nhiên, cần có thêm các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và đa trung tâm để khẳng định tính ứng dụng rộng rãi của phương pháp này.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/35949. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÁC ĐỒ PACLITAXEL-TRASTUZUMAB TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ HER2 DƯƠNG TÍNH GIAI ĐOẠN TÁI PHÁT DI CĂN2025-10-23T12:54:12+00:00Lê Thu Hàminhthang8389@gmail.comNguyễn Minh Thắngminhthang8389@gmail.comTrần Thị Kim Anhminhthang8389@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư biểu mô tuyến vú HER2 dương tính giai đoạn tái phát, di căn; đánh giá hiệu quả điều trị và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ Paclitaxel-Trastuzumab trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu thực hiện tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 10/2017 đến 30/9/2024, trên bệnh nhân ung thư vú HER2 dương tính tái phát, di căn điều trị phác đồ Paclitaxel kết hợp Trastuzumab. Đối tượng nghiên cứu: nữ tuổi từ 18-80 được chẩn đoán xác định ung thư vú giai đoạn tái phát di căn, mô bệnh học là ung thư biểu mô xâm lấn. Hóa mô miễn dịch có HER2 (+++) hoặc HER2 (++) kèm khuếch đại gen FISH/Dual-ISH. Phương pháp nghiên cứu mô tả kết hợp hồi cứu và tiến cứu.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có 87 bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu. Tỉ lệ đáp ứng sau 3, 6, 9 chu kỳ điều trị lần lượt là 74,7%, 36,8% và 17,2%; trong đó 3 bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn chiếm 3,4%, phần lớn các bệnh nhân đạt được đáp ứng sau 3-6 chu kỳ điều trị. Sau 9 chu kỳ điều trị, bệnh chủ yếu giữ nguyên chiếm 46%. Tỉ lệ sống thêm bệnh không tiến triển tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 88,5%; 75,1% và 38,2%; trung vị sống thêm bệnh không tiến triển là 9 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ tại thời điểm 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng lần lượt là 95,4%; 83,5% và 64%; trung vị sống thêm toàn bộ là 32 tháng. Các tác dụng không mong muốn thường gặp là bệnh lý thần kinh ngoại vi (57,4%), thiếu máu (43,7%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phác đồ Paclitaxel-Trastuzumab có hiệu quả trong điều trị bệnh nhân ung thư vú có HER2 dương tính giai đoạn tái phát, di căn ở cả tỉ lệ đáp ứng, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ. Tác dụng không mong muốn gặp với tỉ lệ thấp, chủ yếu là độ 1, 2.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/359510. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN, TẠO HÌNH BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG TÚI ĐỘN SILICONE2025-10-23T12:54:32+00:00Vũ Kiênngophuc.hmu18@gmail.comNgô Minh Phúcngophuc.hmu18@gmail.comNguyễn Hoàng Longngophuc.hmu18@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị và kết quả thẩm mỹ trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm được điều trị phẫu thuật tạo hình vú bằng túi độn silicone tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 159 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm được phẫu thuật triệt căn, tạo hình bằng túi độn silicone tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Phẫu thuật bảo tồn núm vú chiếm 96,8% và phẫu thuật bảo tồn da chiếm 3,2%. Kích thước u cT1 chiếm 59,8%; cT2 (chỉ chọn u ≤ 3,5 cm) chiếm 33,3%; Tis chiếm 6,9%. Tỉ lệ biến chứng sau mổ là 5,7%; trong đó biến chứng chảy máu 1,9%; nhiễm trùng 1,3%; hoại tử một phần núm vú 0,6%; tụ dịch tại diện cắt vú 0,6%; tụ dịch tại hố nách 1,3%. Chỉ có 1,3% bệnh nhân cần phải tháo túi độn. Không có bệnh nhân nào tử vong trong thời gian theo dõi, tỉ lệ tái phát sau điều trị 1,2%; di căn xa 1,8%. Kết quả tỷ lệ thẩm mỹ đẹp và tốt qua các thời điểm ngay sau mổ, sau mổ 6 tháng, 1 năm, 3 năm và 5 năm lần lượt là 100%; 96,8%; 95,6%; 94,5% và 100%. Tỉ lệ bệnh nhân rất hài lòng với kết quả thẩm mỹ là 57,2%; khá hài lòng 35,9%; hài lòng 6,9%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm, phẫu thuật cắt tuyến vú bảo tồn da hoặc bảo tồn núm vú kết hợp đặt túi độn được xem là phương pháp an toàn, mang lại hiệu quả thẩm mỹ và cải thiện chất lượng sống.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/359611. SO SÁNH HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG NÔN, BUỒN NÔN CỦA GRANISETRON KẾT HỢP DEXAMTHASONE VỚI ONDANSETRON KẾT HỢP DEXAMETHASONE SAU PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN VÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI2025-10-23T12:54:51+00:00Vũ Đình Tuyểntuyenubhn2024@gmail.comHà Kim Hảotuyenubhn2024@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>So sánh hiệu quả dự phòng nôn, buồn nôn sau mổ của phác đồ Granisetron kết hợp Dexamthasone với Ondansetron kết hợp Dexamethason sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú trong 24 giờ đầu sau mổ. Nhận xét các tác dụng không mong muốn của hai phác đồ.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu được thực hiện trên các bệnh nhân phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú có ASA I-II tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Các bệnh nhân đáp ứng tiêu chí lựa chọn được phân ngẫu nhiên vào một trong hai nhóm: một nhóm được dự phòng nôn, buồn nôn sau mổ bằng Ondansetron 4 mg kết hợp Dexamethason 4 mg; một nhóm được dự phòng nôn, buồn nôn sau mổ bằng Granisetron 1 mg và Dexamethason 4 mg. Số lần, mức độ buồn nôn và nôn, các tác dụng không mong muốn trong giai đoạn 24 giờ sau phẫu thuật được đánh giá theo thang điểm Klockgether-Radke.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu tiến hành trên 60 bệnh nhân, mỗi nhóm có 30 bệnh nhân. Granisetron kết hợp Dexamethasone có tác dụng tương đương Ondansetron kết hợp Dexamethasone trong dự phòng nôn, buồn nôn sau mổ, trong đó có 2 bệnh nhân của nhóm Granisetron kết hợp Dexamethasone, chiếm tỷ lệ 6,7% có nôn sau mổ, thấp hơn nhóm Ondansetron kết hợp Dexamethasone có 4 bệnh nhân (13,3%) nôn sau mổ (p > 0,05). Có 2 bệnh nhân (6,7%) đau đầu ở mỗi nhóm, chóng mặt xảy ra ở 2 bệnh nhân (6,7%) nhóm Ondansetron kết hợp Dexamethasone và 4 bệnh nhân (13,3%) nhóm Granisetron kết hợp Dexamethasone.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Granisetron hoặc Ondansetron kết hợp với Dexamethasone có hiệu quả tương đương về tác dụng dự phòng nôn, buồn nôn sau mổ và ít gặp tác dụng không mong muốn trong nghiên cứu này.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>So sánh hiệu quả dự phòng nôn, buồn nôn sau mổ của phác đồ Granisetron kết hợp Dexamthasone với Ondansetron kết hợp Dexamethason sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú trong 24 giờ đầu sau mổ. Nhận xét các tác dụng không mong muốn của hai phác đồ.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu được thực hiện trên các bệnh nhân phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú có ASA I-II tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Các bệnh nhân đáp ứng tiêu chí lựa chọn được phân ngẫu nhiên vào một trong hai nhóm: một nhóm được dự phòng nôn, buồn nôn sau mổ bằng Ondansetron 4 mg kết hợp Dexamethason 4 mg; một nhóm được dự phòng nôn, buồn nôn sau mổ bằng Granisetron 1 mg và Dexamethason 4 mg. Số lần, mức độ buồn nôn và nôn, các tác dụng không mong muốn trong giai đoạn 24 giờ sau phẫu thuật được đánh giá theo thang điểm Klockgether-Radke.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu tiến hành trên 60 bệnh nhân, mỗi nhóm có 30 bệnh nhân. Granisetron kết hợp Dexamethasone có tác dụng tương đương Ondansetron kết hợp Dexamethasone trong dự phòng nôn, buồn nôn sau mổ, trong đó có 2 bệnh nhân của nhóm Granisetron kết hợp Dexamethasone, chiếm tỷ lệ 6,7% có nôn sau mổ, thấp hơn nhóm Ondansetron kết hợp Dexamethasone có 4 bệnh nhân (13,3%) nôn sau mổ (p > 0,05). Có 2 bệnh nhân (6,7%) đau đầu ở mỗi nhóm, chóng mặt xảy ra ở 2 bệnh nhân (6,7%) nhóm Ondansetron kết hợp Dexamethasone và 4 bệnh nhân (13,3%) nhóm Granisetron kết hợp Dexamethasone.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Granisetron hoặc Ondansetron kết hợp với Dexamethasone có hiệu quả tương đương về tác dụng dự phòng nôn, buồn nôn sau mổ và ít gặp tác dụng không mong muốn trong nghiên cứu này.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/359712. GIÁ TRỊ KẾT HỢP HAI PHƯƠNG PHÁP XẠ TRỊ IMRT VÀ 3D-CRT TRONG XẠ TRỊ UNG THƯ VÚ SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI2025-10-23T12:55:08+00:00Nguyễn Hữu Nghĩanguyenhuunghia1711@gmail.comHoàng Văn Toánnguyenhuunghia1711@gmail.comĐặng Quốc Soáinguyenhuunghia1711@gmail.comPhạm Thị Tuyếtnguyenhuunghia1711@gmail.comVũ Trưởngnguyenhuunghia1711@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tính khả thi của kết hợp hai phương pháp xạ trị IMRT và 3D-CRT, với mục tiêu cung cấp thêm lựa chọn điều trị tối ưu cho bệnh nhân ung thư vú.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu được thực hiện trên các chuỗi ảnh của bệnh nhân ung thư vú có chỉ định xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật triệt căn tại Khoa Xạ trị, Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ tháng 2 năm 2024 đến tháng 9 năm 2024. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là mô tả cắt ngang. Các chỉ số đánh giá của kế hoạch 3D-CRT truyền thống và kế hoạch kết hợp được đánh giá và so sánh.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu thu tuyển 20 bệnh nhân, trong đó có 10 bệnh nhân ung thư vú trái, 10 bệnh nhân ung thư vú phải. Các chỉ số đánh giá của cả hai kế hoạch điều trị, bao gồm kế hoạch 3D-CRT truyền thống và kế hoạch kết hợp, đều nằm trong giới hạn cho phép. Kết quả kiểm tra chất lượng (QA) cho thấy chỉ số Gamma Index đạt 95,19% đối với kế hoạch 3D-CRT và 99,11% đối với kế hoạch kết hợp. Về phân bố liều, thể tích phổi chịu liều 20 Gy (V<sub>20Gy</sub>) trong kế hoạch kết hợp tăng 3,68% so với kế hoạch 3D-CRT, ở mức 27,77%. Tuy nhiên, không có bệnh nhân nào có V<sub>20Gy</sub> vượt quá 30%. Về thể tích PTV (Planning Target Volume), tỷ lệ thể tích PTV nhận 95% liều chỉ định (V95) là 99,65% trong kế hoạch kết hợp và 90,78% trong kế hoạch 3D-CRT.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phương án kết hợp hai kỹ thuật xạ trị 3D-CRT và IMRT trong xạ trị ung thư vú là khả thi. Việc lựa chọn kỹ thuật lập kế hoạch xạ trị sẽ phụ thuộc vào sự thống nhất giữa bệnh nhân, bác sĩ và kỹ sư vật lý cho từng trường hợp cụ thể.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/359813. GHI NHẬN LIỀU CƠ QUAN NGUY CẤP XẠ TRỊ BỔ TRỢ UNG THƯ VÚ SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN KHI SỬ DỤNG KỸ THUẬT ĐIỀU BIẾN LIỀU VÀ KỸ THUẬT TRƯỜNG TRONG TRƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI2025-10-23T12:55:28+00:00Phạm Thị Tuyếtpttuyet0510@gmail.comVũ Trưởngpttuyet0510@gmail.comĐặng Quốc Soáipttuyet0510@gmail.comHoàng Văn Toánpttuyet0510@gmail.comBùi Xuân Cườngpttuyet0510@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định liều tới cơ quan lành và vú đối bên khi lập kế hoạch sử dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều (IMRT) trong ung thư vú, so sánh với kỹ thuật trường trong trường (FiF) trong điều trị xạ bổ trợ ung thư vú.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến hành trên 30 chuỗi ảnh CT của bệnh nhân điều trị xạ trị bổ trợ ung thư vú. Mỗi chuỗi ảnh của bệnh nhân được lập kế hoạch bằng cả hai kỹ thuật IMRT và FiF. Các thông số liều, đường đồng liều tới thể tích điều trị, các cơ quan nguy cấp và vú đối bên được xác định và so sánh giữa hai kỹ thuật.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Đánh giá liều tới thể tích đích điều trị và cơ quan nguy cấp đều đảm bảo các tiêu chí đánh giá kế hoạch. Cả hai kỹ thuật đều đảm bảo độ bao phủ về liều tới PTV, liều phổi cùng bên của cả hai kỹ thuật đều nằm trong giới hạn cho phép, V2000 cGy < 35%, liều cực đại lên tim với kế hoạch IMRT giảm rõ rệt so với kỹ thuật FiF. Đánh giá liều Dmax của vú đối bên nhận được: kỹ thuật IMRT 955 ± 101 cGy, FiF 3737 ± 154 cGy nhóm G1; IMRT 647 ± 124 cGy, FiF 1035 ± 85 cGy nhóm G2. Liều tại trung tâm vú đối bên và liều tại vị trí cách trung tâm vú đối bên 4 cm cũng có sự giảm liều là đáng kể khi sử dụng kỹ thuật IMRT giảm khoảng 2 lần so với sử dụng kỹ thuật FiF (cả 2 nhóm).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Xạ trị ung thư vú sử dụng kỹ thuật IMRT giúp giảm vùng liều cao và liều lớn nhất tới cơ quan lành và vú đối bên khi so sánh với kỹ thuật FiF. Kỹ thuật FiF kiểm soát tốt các vùng liều thấp, Dmean tới vú đối bên so với kỹ thuật IMRT.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/359914. BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG THANG ĐIỂM IHC4 ĐỂ PHÂN TẦNG NGUY CƠ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ GIAI ĐOẠN I-II DƯƠNG TÍNH THỤ THỂ NỘI TIẾT TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI2025-10-23T12:55:52+00:00Nguyễn Thu Yếnnguyenyen.gpb.ubhn@gmail.comChu Thị Trangnguyenyen.gpb.ubhn@gmail.comĐoàn Thu Hiềnnguyenyen.gpb.ubhn@gmail.comNguyễn Thị Thanh Yênnguyenyen.gpb.ubhn@gmail.comNguyễn Thị Hương Giangnguyenyen.gpb.ubhn@gmail.comDương Hoàng Hảonguyenyen.gpb.ubhn@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định tỷ lệ các nhóm nguy cơ theo thang điểm IHC4 của ung thư biểu mô tuyến vú giai đoạn I-II dương tính thụ thể nội tiết; nhận xét mối liên quan giữa nhóm nguy cơ với một số đặc điểm giải phẫu bệnh.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú giai đoạn I-II dương tính thụ thể nội tiết, điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2024. Dữ liệu lâm sàng, giải phẫu bệnh được thu thập, thang điểm IHC4 được tính dựa trên ER, PR, HER2, Ki67 theo công thức chuẩn. Phân tích sử dụng phần mềm thống kê với kiểm định thích hợp (χ<sup>2</sup>, Fisher’s exact test).</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có 126 bệnh nhân thu tuyển vào nghiên cứu. Tỷ lệ nhóm nguy cơ thấp, trung bình, cao theo thang điểm IHC4 lần lượt là 11,1%, 37,3% và 51,6%. 100% bệnh nhân trẻ dưới 35 tuổi có điểm IHC4 cao. Thang điểm IHC4 có liên quan chặt chẽ với kích thước u, độ mô học, phân typ phân tử, NPI (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Kết quả nghiên cứu cho thấy thang điểm IHC4 có mối liên quan chặt chẽ với nhiều yếu tố tiên lượng quan trọng của ung thư vú. Điều này nhấn mạnh giá trị khoa học của IHC4 như một công cụ đánh giá nguy cơ, đồng thời mở ra cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm chuẩn hóa và ứng dụng rộng rãi trong quần thể người bệnh Việt Nam.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/360015. ĐÁNH GIÁ BIẾN CHỨNG PHẪU THUẬT ĐOẠN CHẬU TRONG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TÁI PHÁT2025-10-23T12:56:10+00:00Nguyễn Duy Thưbsthu05@gmail.comNguyễn Văn Tiếnbsthu05@gmail.comTrần Đặng Ngọc Linhbsthu05@gmail.comPhan Viết Việt Bảobsthu05@gmail.comTạ Thanh Liêubsthu05@gmail.comVõ Tiến Tân Nhibsthu05@gmail.comĐoàn Trọng Nghĩabsthu05@gmail.comTrần Quang Kiênbsthu05@gmail.comNguyễn Hoàng Duy Thanhbsthu05@gmail.comNguyễn Hồng Hạnhbsthu05@gmail.comNguyễn Thị Ngọc Yếnbsthu05@gmail.comPhạm Ngọc Trungbsthu05@gmail.comTrần Võ Vĩnh Phúcbsthu05@gmail.comLềnh Thanh Phongbsthu05@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá đặc điểm, biến chứng và vai trò tái tạo sàn chậu trong phẫu thuật đoạn chậu điều trị ung thư cổ tử cung tái phát hoặc tiến triển tại vùng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu 34 bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái phát phẫu thuật đoạn chậu tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh (từ tháng 10/2022-4/2024). Thu thập dữ liệu về lâm sàng, kỹ thuật, biến chứng sớm và muộn (Clavien-Dindo).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Các bệnh nhân có tuổi trung bình 54,4 ± 10,4; BMI 22,3 ± 1,9 kg/m<sup>2</sup>; đoạn chậu toàn phần 76,5%. Tái tạo sàn chậu ở 94,1%, chủ yếu bằng mạc nối lớn. Thời gian mổ trung vị 195 phút; máu mất trung bình 562 ml; truyền máu 67,6%. Biến chứng sớm 35,3% (đa số độ II); muộn 55,9%, thường gặp hội chứng vùng chậu trống (41,2%) và hẹp niệu quản-ruột.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật đoạn chậu khả thi với biến chứng chấp nhận được. Tối ưu việc tái tạo vùng chậu, đặc biệt vạt cơ da thẳng bụng, có thể giảm hội chứng vùng chậu trống và cải thiện chất lượng sống.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/360116. UNG THƯ BIỂU MÔ HỖN HỢP THẦN KINH-NỘI TIẾT VÀ KHÔNG THẦN KINH-NỘI TIẾT CỦA CỔ TỬ CUNG: BÁO CÁO LOẠT CA 17 TRƯỜNG HỢP VÀ TỔNG HỢP Y VĂN2025-10-23T12:56:26+00:00Lê Trần Thảo Nhivotngocdiem@ump.edu.vnVõ Thị Ngọc Diễmvotngocdiem@ump.edu.vnHoàng Thắngvotngocdiem@ump.edu.vnThái Anh Túvotngocdiem@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh trong 17 trường hợp ung thư biểu mô hỗn hợp thần kinh-nội tiết và không thần kinh-nội tiết của cổ tử cung.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả loạt ca, hồi cứu trên 17 trường hợp ung thư biểu mô hỗn hợp thần kinh-nội tiết và không thần kinh-nội tiết của cổ tử cung.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Triệu chứng thường gặp nhất là xuất huyết âm đạo (70,6%). Kích thước u có liên quan đến tình trạng di căn hạch (p = 0,032, kiểm định Mann-Whitney U). Thành phần thần kinh-nội tiết chủ yếu thuộc loại tế bào nhỏ (88,2%) và thành phần không thần kinh-nội tiết phổ biến là ung thư biểu mô tuyến (82,4%). Synaptophysin, Chromogranin A, CD56 và p16 dương tính lần lượt trong 88,2%, 41,2%, 68,8% và 82,4% các trường hợp. Chỉ 33,3% có đồng biểu hiện Chromogranin A và CD56.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Ung thư biểu mô hỗn hợp thần kinh-nội tiết và không thần kinh-nội tiết của cổ tử cung hiếm gặp, với thành phần không thần kinh-nội tiết thường là ung thư biểu mô tuyến. Kích thước u trung vị ở nhóm di căn hạch cao hơn 1,41 lần so với nhóm không di căn hạch. Synaptophysin có tỷ lệ dương tính cao nhất trong 3 dấu ấn thần kinh-nội tiết, trong khi CD56 và Chromogranin A có tỷ lệ đồng dương tính thấp nhất.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/360217. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO MẦM BUỒNG TRỨNG2025-10-23T12:56:45+00:00Võ Văn Khabinhfrederik@gmail.comTrần Kiến Bìnhbinhfrederik@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá sống còn, độc tính và khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư tế bào mầm buồng trứng được hóa trị phác đồ Bleomycin kết hợp Etoposide và Cisplatin.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 31 bệnh nhân ung thư tế bào mầm buồng trứng được điều trị phác đồ Bleomycin kết hợp Etoposide và Cisplatin tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ từ năm 2022-2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trung bình thời gian sống thêm không bệnh ước tính và sống thêm toàn bộ ước tính là 18,35 tháng và 21,78 tháng, tương ứng. Độc tính của hóa trị hay gặp nhất là thiếu máu, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu. Giai đoạn bệnh và thể mô bệnh học là các yếu tố tiên lượng cho sống còn không bệnh.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Ung thư tế bào mầm buồng trứng có tiên lượng tốt. Phác đồ Bleomycin kết hợp Etoposide và Cisplatin là hiệu quả với bệnh nhân ung thư tế bào mầm buồng trứng, độc tính dung nạp được.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/360318. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA TRỊ TÂN BỔ TRỢ CỦA PHÁC ĐỒ BEVACIZUMAB KẾT HỢP PACLITAXEL VÀ CARBOPLATIN TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG GIAI ĐOẠN IIIC-IV TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI2025-10-23T12:57:02+00:00Nguyễn Thành Hiếunguyenthanhhieu.hmu@gmail.comNguyễn Thị Thu Hườngnguyenthanhhieu.hmu@gmail.comBùi Vinh Quangnguyenthanhhieu.hmu@gmail.comHán Thị Bích Hợpnguyenthanhhieu.hmu@gmail.comTrương Thị Kiều Oanhnguyenthanhhieu.hmu@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ Bevacizumab kết hợp Paclitaxel và Carboplatin tân bổ trợ ở bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn IIIC-IV.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả tiến hành trên bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn IIIC-IV điều trị tân bổ trợ phác đồ Bevacizumab kết hợp Paclitaxel và Carboplatin tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội giai đoạn 2022-2024. Tiêu chí chính: đáp ứng điều trị tân bổ trợ, khả năng phẫu thuật, kết quả phẫu thuật, độc tính.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có 36 bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu, tuổi trung bình là 59,4 ± 8,2. Có 1 bệnh nhân (2,8%) đạt đáp ứng hoàn toàn và 31 bệnh nhân (86,1%) đạt đáp ứng một phần, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 88,9%. Khả năng phẫu thuật đạt ở 32 bệnh nhân (88,9%), có 4 bệnh nhân từ chối phẫu thuật. Trong 28 bệnh nhân phẫu thuật, 9 bệnh nhân (32,1%) được phẫu thuật hoàn toàn, 15 bệnh nhân (53,6%) thực hiện phẫu thuật đạt tối ưu, 4 bệnh nhân (14,3%) phẫu thuật không đạt tối ưu. Độc tính huyết học: thiếu máu và hạ tiểu cầu chỉ gặp độ 1-2, hạ bạch cầu hạt chủ yếu gặp ở mức độ nhẹ, trong đó độ 3 chỉ gặp ở 1 bệnh nhân (2,8%) và không ghi nhận độ 4. Độc tính ngoài huyết học chủ yếu gặp độ 1-2; tăng huyết áp xảy ra ở 3 bệnh nhân (8,3%), chỉ gặp độ 1-2; tăng men gan và thủng ruột độ 3 đều gặp ở 1 bệnh nhân (2,8%). Không gặp độc tính ngoài huyết học độ 4 và không ghi nhận ca nào có xuất huyết.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phác đồ Bevacizumab kết hợp Paclitaxel và Carboplatin tân bổ trợ mang lại tỷ lệ đáp ứng và khả năng phẫu thuật cao với độc tính chấp nhận được ở bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn tiến xa tại Việt Nam.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/360419. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT PHÁC ĐỒ OXALIPLATIN KẾT HỢP VỚI TS1 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN TÁI PHÁT, DI CĂN2025-10-23T12:57:21+00:00Nguyễn Thị Mai Lanhatrinh.ub@gmail.comTrịnh Thu Hàhatrinh.ub@gmail.comNguyễn Quốc Hùnghatrinh.ub@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả điều trị và tác dụng không mong muốn của phác đồ S-1 kết hợp Oxaliplatin (SOX) ở bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tái phát, di căn tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả quan sát, có theo dõi dọc, kết hợp hồi cứu (1/2019-3/2024) và tiến cứu (4/2024-4/2025) trên bệnh nhân ung thư dạ dày tái phát tại chỗ hoặc di căn sau điều trị triệt căn và giai đoạn IV theo phân loại AJCC phiên bản 8, thể ung thư biểu mô tuyến HER2 (-), điều trị ≥ 4 chu kỳ phác đồ SOX. Đáp ứng đánh giá theo tiêu chuẩn RECIST phiên bản 1.1, tác dụng không mong muốn theo CTCAE phiên bản 5.0. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có 77 bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu. Sau 4 chu kỳ, có 1,3% đạt đáp ứng toàn bộ; 16,9% đạt đáp ứng một phần; 68,8% đạt bệnh ổn định và 13% tiến triển. Sau 8 chu kỳ, có 13,4% đáp ứng một phần; 52,2% đạt bệnh ổn định và 49,3% tiến triển. Trung vị thời gian sống bệnh không tiến triển là 7,1 ± 1,1 tháng; trung vị thời gian sống toàn bộ là 16,1 ± 1,6 tháng. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy di căn gan, albumin < 40 g/l, PS ≥ 2 và độ biệt hóa thấp là những yếu tố tiên lượng có ý nghĩa thống kê với thời gian sống toàn bộ. Tác dụng không mong muốn chủ yếu ở mức nhẹ đến trung bình và kiểm soát được.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phác đồ SOX cho thấy hiệu quả điều trị khả quan và khả năng dung nạp chấp nhận được ở bệnh nhân ung thư dạ dày tái phát, di căn, phù hợp lựa chọn điều trị bước một trong thực hành lâm sàng.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/360520. HIỆU QUẢ VÀ ĐỘC TÍNH CỦA PHÁC ĐỒ XELOX TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN TÁI PHÁT, DI CĂN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI2025-10-23T12:57:42+00:00Trịnh Thu Hàhatrinh.ub@gmail.comNguyễn Thị Mai Lươnghatrinh.ub@gmail.comVũ Văn Thạchhatrinh.ub@gmail.comThân Văn Thịnhhatrinh.ub@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX ở bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tái phát, di căn tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả quan sát, kết hợp hồi cứu (1/2019-3/2024) và tiến cứu (4-6/2024) trên bệnh nhân ung thư dạ dày tái phát và giai đoạn IV theo phân loại giai đoạn AJCC phiên bản 8, thể ung thư biểu mô tuyến HER2 (-), điều trị ≥ 4 chu kỳ phác đồ XELOX. Đáp ứng điều trị được đánh giá theo tiêu chuẩn RECIST phiên bản 1.1, tác dụng không mong muốn theo phân loại CTCAE phiên bản 5.0. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có 47 bệnh nhân được thu tuyển vào nghiên cứu. Sau 4 chu kỳ, tỷ lệ đáp ứng đạt 55,3% (đáp ứng hoàn toàn chiếm 2,1%). Sau 8 chu kỳ, tỷ lệ đáp ứng đạt 30,58%. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung vị là 7 tháng và thời gian sống thêm toàn bộ trung vị là 10,85 tháng; tỷ lệ đáp ứng tốt sau 4 và 8 chu kỳ liên quan có ý nghĩa thống kê với thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ (p < 0,05). Tác dụng không mong muốn thường gặp gồm tê bì tay chân (46,8%), hội chứng bàn tay-bàn chân (38,3%), hạ bạch cầu hạt (48,9%), phần lớn ở mức độ nhẹ đến trung bình.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phác đồ XELOX cho thấy hiệu quả điều trị khả quan và tác dụng không mong muốn ở mức chấp nhận được ở bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tái phát, di căn, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân duy trì liều ≥ 90% trong 4 chu kỳ đầu.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/360621. NGHIÊN CỨU BIẾN CHỨNG HỘI CHỨNG BÀN TAY-BÀN CHÂN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐƯỜNG TIÊU HÓA ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ PHÁC ĐỒ CÓ CAPECITABINE2025-10-23T12:58:02+00:00Hà Thanh Thanhnthchuyen@huemed-univ.edu.vnPhan Minh Trínthuong@huemed-univ.edu.vnNguyễn Trần Thúc Huânnthchuyen@huemed-univ.edu.vnNguyễn Văn Cầunthchuyen@huemed-univ.edu.vnLê Thanh Huynthchuyen@huemed-univ.edu.vnNguyễn Thị Linhnthchuyen@huemed-univ.edu.vnHà Thị Thảo Lynthchuyen@huemed-univ.edu.vnLê Thị Ngọc Thúynthchuyen@huemed-univ.edu.vnTrần Hữu Hải Đăngnthchuyen@huemed-univ.edu.vnTrương Thị Huyền Trangnthchuyen@huemed-univ.edu.vnNguyễn Thị Hồng Chuyênnthchuyen@huemed-univ.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định tần suất và mức độ nghiêm trọng của hội chứng bàn tay-bàn chân ở bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa được điều trị phác đồ có Capecitabine. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng bàn tay-bàn chân ở bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa được điều trị phác đồ có Capecitabine.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 47 bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa được điều trị phác đồ có Capecitabine tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 1/2023-12/2023. Sử dụng thống kê mô tả và các test thống kê để phân tích mối liên quan giữa đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm điều trị với hội chứng bàn tay-bàn chân.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 44,7% bệnh nhân có xuất hiện hội chứng bàn tay-bàn chân. Trong số bệnh nhân bị hội chứng bàn tay-bàn chân, có 25,5% độ 1; 10,6% độ 2; 8,5% độ 3. Vị trí xuất hiện phổ biến nhất là cả hai bàn tay và bàn chân (85,7%). Đa số bệnh nhân không bị ảnh hưởng đến điều trị (66,7%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số chu kỳ hóa trị trung bình và sự khởi phát HFS (p < 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Hội chứng bàn tay-bàn chân là tác dụng phụ trên da thường gặp với đa số trường hợp là độ 1-2. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số chu kỳ hóa trị và hội chứng bàn tay-bàn chân ở nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/360722. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC THEO MỨC ĐỘ NẢY CHỒI U Ở POLYP ĐẠI-TRỰC TRÀNG HÓA ÁC GIAI ĐOẠN pT12025-10-23T12:58:23+00:00Ngô Thị Tuyết Hạnhhthphat.nt22@ump.edu.vnHồ Thị Hồng Pháththphat.nt22@ump.edu.vnNguyễn Đức Duyhthphat.nt22@ump.edu.vnTrần Hương Gianghthphat.nt22@ump.edu.vnĐặng Hoàng Minhhthphat.nt22@ump.edu.vnHuỳnh Thanh Phượnghthphat.nt22@ump.edu.vnLê Minh Huyhthphat.nt22@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá đặc điểm mô bệnh học của polyp đại-trực tràng hóa ác giai đoạn pT1 và so sánh đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học giữa nhóm nảy chồi u độ thấp (độ 1) và độ trung bình đến cao (độ 2-3).</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 104 trường hợp. Nảy chồi u được phân độ trên tiêu bản H&E theo ITBCC (2016). Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học được phân tích giữa hai nhóm độ thấp và độ trung bình-cao.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nảy chồi u độ trung bình-cao chiếm 13,5%, liên quan đến polyp lớn (p = 0,008), số lượng polyp ít hơn (p = 0,025), LDL và cholesterol thấp (p = 0,007; p = 0,012), tăng triglycerid (p = 0,020), mô học ngoài loại NOS (p = 0,004) và TILs < 10% (p = 0,047). Không có sự khác biệt về tuổi (p = 0,477), giới (p = 0,255), vị trí u (p = 0,360) và CEA (p = 0,426).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nảy chồi u độ 2-3 có liên quan đến kích thước polyp lớn, rối loạn lipid máu, mô học ngoài loại không đặc hiệu và TILs thấp gợi ý nhóm u có hành vi sinh học bất lợi, góp phần hỗ trợ phân tầng nguy cơ và điều trị.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/360823. MỐI LIÊN HỆ GIỮA BIỂU HIỆN p53 VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC TRONG UNG THƯ ĐẠI-TRỰC TRÀNG SAU HÓA TRỊ TÂN BỔ TRỢ: MỘT NGHIÊN CỨU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY2025-10-23T12:58:44+00:00Vương Đình Thy Hảoduy.nd1@umc.edu.vnNguyễn Đức Duyduy.nd1@umc.edu.vnHồ Thị Hồng Phátduy.nd1@umc.edu.vnLương Anh Khoaduy.nd1@umc.edu.vnNguyễn Phúc Thục Uyênduy.nd1@umc.edu.vnLâm Việt Trungduy.nd1@umc.edu.vnHoàng Văn Thịnh duy.nd1@umc.edu.vnNguyễn Hoàng Bắcduy.nd1@umc.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định mối liên hệ giữa biểu hiện p53 và các đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư đại-trực tràng có di căn gan sau hóa trị tân bổ trợ.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu phân tích cắt ngang trên 40 bệnh nhân ung thư đại-trực tràng có di căn gan, được điều trị hóa trị tân bổ trợ phác đồ FOLFOXIRI và phẫu thuật cắt đại tràng tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Biểu hiện p53 được đánh giá trên mô u sau hóa trị bằng hóa mô miễn dịch, phân loại theo mô hình biểu hiện thành 3 nhóm: bình thường, mất biểu hiện và quá biểu hiện.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Biểu hiện p53 bất thường chiếm 65% (26/40 bệnh nhân), gồm 57,7% quá biểu hiện và 42,3% mất biểu hiện. Biểu hiện p53 liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng di căn hạch (p = 0,009) và mức độ nảy chồi u (p = 0,027). Nhóm quá biểu hiện có tỷ lệ di căn hạch cao hơn (73,3%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Biểu hiện p53 bất thường, đặc biệt là quá biểu hiện, có liên quan đến nguy cơ di căn hạch và nảy chồi u cao sau hóa trị tân bổ trợ; p53 có thể là chỉ điểm tiên lượng tiềm năng trong phân tầng nguy cơ và cá thể hóa điều trị ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/360924. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT BẰNG PHÁC ĐỒ ATEZOLIZUMAB-BEVACIZUMAB Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN KHÔNG CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT2025-10-23T12:59:03+00:00Đào Nguyễn Hằng Nguyên daonguyenhangnguyen@gmail.comNguyễn Thị Bích Liêndaonguyenhangnguyen@gmail.comChâu Đỗ Trường Vidaonguyenhangnguyen@gmail.comLê Tuấn Anhdaonguyenhangnguyen@gmail.comNguyễn Hà Gia Hưngdaonguyenhangnguyen@gmail.comNguyễn Quang Nhậtdaonguyenhangnguyen@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả điều trị bước một bằng phác đồ Atezolizumab-Bevacizumab ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan không có chỉ định phẫu thuật.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu, có theo dõi dọc, bao gồm 29 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan không có chỉ định phẫu thuật được điều trị bước một bằng Atezolizumab-Bevacizumab tại Khoa Hóa Xạ trị, Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2022 đến tháng 12/2024. Đánh giá tỉ lệ đáp ứng, thời gian bệnh không tiến triển, sống còn toàn bộ và các tác dụng ngoại ý của phác đồ Atezolizumab-Bevacizumab.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỉ lệ đáp ứng một phần là 31%, đáp ứng hoàn toàn là 6,9%, bệnh ổn định là 41,4% và bệnh tiến triển là 20,7%. Trung vị sống còn bệnh không tiến triển là 9,4 tháng, sống còn toàn bộ là 20,1 tháng. 78% xuất hiện tác dụng ngoại ý, trong đó giảm tiểu cầu độ 1-2 chiếm 27,6%, độ 3-4 chiếm 6,9%; tăng men gan độ 1-2 chiếm 27,6%, độ 3-4 chiếm 3,4%; tăng huyết áp chiếm 51,7%; giãn tĩnh mạch thực quản chiếm 10,3% và ngứa chiếm 10,3%.</p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong>Phác đồ Atezolizumab-Bevacizumab chứng minh hiệu quả điều vượt trội và hồ sơ an toàn chấp nhận được, khẳng định vai trò là lựa chọn điều trị tiêu chuẩn mới cho bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan không có chỉ định phẫu thuật.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/361025.SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN VÀ KHÔNG XƠ GAN 2025-10-23T12:59:22+00:00Ngô Thị Tuyết Hạnhduy.nd1@umc.edu.vnĐặng Minh Xuânduy.nd1@umc.edu.vnHồ Thị Hồng Phátduy.nd1@umc.edu.vnĐoàn Thị Phương Thảoduy.nd1@umc.edu.vnTrần Hương Giangduy.nd1@umc.edu.vnNguyễn Đức Duyduy.nd1@umc.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả và so sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào gan theo tình trạng xơ gan, qua đó nhận diện các khác biệt đặc trưng giữa hai nhóm.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 108 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh năm 2018. Dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng được thu thập từ hồ sơ bệnh án; mô gan u và mô gan lành được phân tích trên tiêu bản H&E. Xơ gan xác định theo thang điểm Ishak-Knodell (F5-F6).</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong 108 bệnh nhân, 80 bệnh nhân (74,1%) có xơ gan và 28 bệnh nhân (25,9%) không xơ gan. Nhóm không xơ gan có điểm ALBI ≤ -2,6 cao hơn (78,6% so với 56,4%; p = 0,038), AFP > 200 ng/ml nhiều hơn (42,1% so với 14,3%; p = 0,043), và tỷ lệ nhiễm virus viêm gan C thấp hơn đáng kể (7,7% so với 34,9%; p = 0,009). Ngược lại, giảm tiểu cầu (< 225 G/L) phổ biến hơn ở nhóm xơ gan (77,2% so với 42,9%; p = 0,001).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Ung thư biểu mô tế bào gan trên nền gan không xơ tại Việt Nam thường có u lớn hơn, AFP cao hơn, chức năng gan bảo tồn tốt và tỷ lệ nhiễm virus viêm gan C thấp hơn so với ung thư biểu mô tế bào gan trên nền xơ gan.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/361126. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO THẬN TIẾN XA DI CĂN VỚI PAZOPANIB2025-10-23T12:59:41+00:00Phan Thị Hồng Đứcdinhnguyen.dr@gmail.comLê Hoàng Đình Nguyêndinhnguyen.dr@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị thực tế của Pazopanib trong điều trị ung thư biểu mô thận tiến xa di căn tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh.</p> <p><strong>Đối tượng, phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu 47 trường hợp ung thư thận tiến xa di căn có giải phẫu bệnh ung thư biểu mô được điều trị bước một với Pazopanib từ 1/5/2021 đến 31/12/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nam giới chiếm đa số và dạng mô học ung thư biểu mô thận loại tế bào sáng thường gặp nhất. 95,7% bệnh nhân được đánh giá thang điểm KPS ≥ 80. Nhóm nguy cơ trung bình theo IMDC chiếm 61,1%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 91,7% và 27,8% bệnh nhân đạt đáp ứng một phần. Trung vị sống còn không bệnh tiến triển đạt 14,97 tháng và tỷ lệ sống còn toàn bộ 2 năm là 77,5%. Chưa ghi nhận yếu tố ảnh hưởng đến sống còn không bệnh tiến triển qua phân tích đơn biến. Các biến cố bất lợi thường gặp nhất là phản ứng da tay chân (48,9%), tăng men gan (48,9%) và tiêu chảy (36,2%).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Pazopanib trong điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến xa di căn có hiệu quả khả quan, tương đồng với các dữ liệu trên thế giới với hồ sơ độc tính có thể quản lý được.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/361227. THOÁI TRIỂN TỰ PHÁT CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO THẬN NGUYÊN PHÁT: BÁO CÁO CA BỆNH CÓ BẰNG CHỨNG MÔ BỆNH HỌC VÀ TỔNG QUAN Y VĂN2025-10-23T12:59:57+00:00Nguyễn Thị Hảihainguyen.bvub@gmail.comDương Hoàng Hảohainguyen.bvub@gmail.comĐào Thanh Lanhainguyen.bvub@gmail.comVũ Thi Thu Thảohainguyen.bvub@gmail.comPhạm Thị Ngọc Maihainguyen.bvub@gmail.comNguyễn Thị Tâmhainguyen.bvub@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Thoái triển tự phát của ung thư biểu mô tế bào thận nguyên phát là một hiện tượng hiếm, chiếm dưới 1% tổng số ca ung thư biểu mô tế bào thận, thường được mô tả nhiều hơn ở các tổn thương di căn so với khối u nguyên phát. Cơ chế chính xác chưa rõ, nhưng các giả thuyết bao gồm đáp ứng miễn dịch, thiếu máu cục bộ khối u, hoặc thay đổi vi môi trường u. Việc ghi nhận các ca bệnh có bằng chứng mô bệnh học là rất quan trọng, vì giúp xác định đặc điểm hình thái và cung cấp dữ liệu cho nghiên cứu cơ chế bệnh sinh. Chúng tôi trình bày một ca ung thư biểu mô tế bào thận nguyên phát thoái triển phần lớn, được chứng minh bằng mô bệnh học, đồng thời tổng quan y văn liên quan nhằm làm rõ hiện tượng hiếm gặp này.</p> <p><strong>Báo cáo ca bệnh</strong><strong>:</strong> Người bệnh nữ 54 tuổi được phát hiện tình cờ khối u thận phải, chẩn đoán hình ảnh gợi ý ung thư biểu mô tế bào thận. Sinh thiết trước mổ và chẩn đoán tức thì trong mổ đều hướng tới u cơ mỡ mạch. Giải phẫu bệnh sau mổ là ung thư biểu mô tế bào thận typ tế bào sáng xen kẽ các vùng lớn hyaline hóa, ổ tạo xương, đại thực bào sắc tố và thâm nhập lympho bào. Nhuộm hóa mô miễn dịch cho thấy u dương tính với CD10, CK7 và PAX8; âm tính với HMB45, CD34 và MelanA. Người bệnh hồi phục tốt sau phẫu thuật, không có biến chứng sau mổ.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Ca lâm sàng này minh họa hiện tượng thoái triển tự phát hiếm gặp của ung thư biểu mô tế bào thận nguyên phát, được xác nhận bằng mô bệnh học và hóa mô miễn dịch. Nhận diện các đặc điểm mô học đặc trưng như hyaline hóa, tạo xương, thâm nhập lympho bào giúp phân biệt với tổn thương lành tính. Báo cáo góp phần bổ sung dữ liệu cho y văn và nghiên cứu sâu hơn về cơ chế thoái triển.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/361328. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TOÀN BỘ BÀNG QUANG VÀ CHUYỂN LƯU DÒNG NƯỚC TIỂU THEO PHƯƠNG PHÁP BRICKER2025-10-23T13:00:18+00:00Nguyễn Văn Phướcdrphuocbvtn@gmail.comPhạm Văn Biêndrphuocbvtn@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ bàng quang và chuyển lưu dòng nước tiểu theo phương pháp Bricker tại Bệnh viện Thanh Nhàn, qua đó phân tích hiệu quả, độ an toàn và khả năng áp dụng của phương pháp trong điều trị ung thư bàng quang xâm lấn cơ.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu thực hiện trên 25 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư bàng quang xâm lấn cơ, không có di căn xa, được phẫu thuật cắt bàng quang triệt căn kết hợp chuyển lưu dòng nước tiểu theo phương pháp Bricker hoàn toàn bằng nội soi ổ bụng tại bệnh viện Thanh Nhàn trong thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Thời gian mổ trung bình là 245 ± 35 phút, lượng máu mất trung bình 270 ± 80 ml. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 9,3 ngày. Tỷ lệ biến chứng sớm là 20%, chủ yếu ở mức độ nhẹ, không có tử vong trong mổ hoặc hậu phẫu. Không ghi nhận trường hợp tắc niệu quản hoặc rò nước tiểu cần can thiệp lại. Chức năng thận được bảo tồn ổn định, mức lọc cầu thận không giảm có ý nghĩa thống kê sau 3 tháng. Điểm FACT-Bl trung bình sau mổ là 77,2 ± 5,6, cho thấy chất lượng sống ở mức khá tốt.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật nội soi cắt bàng quang toàn bộ kèm chuyển lưu kiểu Bricker tại cơ sở cho thấy khả thi và an toàn, với kết quả bước đầu thuận lợi về hồi phục và chất lượng sống. Do thiết kế mô tả đơn nhóm, chưa thể kết luận ưu việt so với các kỹ thuật khác; cần nghiên cứu so sánh/đối chứng trong tương lai.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/361429. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT UNG THƯ BIỂU MÔ ĐƯỜNG NIỆU TÁI PHÁT/DI CĂN BẰNG PHÁC ĐỒ GEMCITABIN-CISPLATIN TẠI BỆNH VIỆN K2025-10-23T13:00:38+00:00Nguyễn Thị Thùy Trangthuytrang98a2@gmail.comVũ Quang Toảnthuytrang98a2@gmail.comNguyễn Thị Hoathuytrang98a2@gmail.comNguyễn Hồng Trườngthuytrang98a2@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị bước một ung thư biểu mô đường niệu tái phát/di căn bằng phác đồ Gemcitabin-Cisplatin tại Bệnh viện K.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả trên 33 bệnh nhân được điều trị từ tháng 1/2018-6/2025.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Các bệnh nhân có tuổi trung bình 63,15 ± 9,451; nam giới chiếm 93,9%. U nguyên phát tại bàng quang chiếm 78,8%. Đáp ứng điều trị sau 6 chu kì đạt 62,5%. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 8,0 tháng (95% CI: 6,6-9,4). Chỉ số toàn trạng có liên quan thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (p = 0,036). Độc tính trên hệ tạo huyết là chủ yếu, hay gặp nhất là giảm bạch cầu trung tính, độc tính huyết học độ 3-4 chiếm 17%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Ung thư biểu mô đường niệu tái phát/di căn điều trị bước một với phác đồ Gemcitabin-Cisplatin đạt tỉ lệ đáp ứng điều trị tương đối cao, độc tính của phác đồ nhẹ và chấp nhận được, mặc dù trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển còn hạn chế.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/361530. GIẢI PHẪU BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ THẦN KINH NỘI TIẾT PHỔI: ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC, PHÂN LOẠI PHÂN TỬ VÀ VAI TRÒ GIẢI PHẪU BỆNH TRONG XU HƯỚNG ĐIỀU TRỊ HIỆN TẠI2025-10-23T13:00:57+00:00Nguyễn Thị Thanh Yênthanhyen.ubhn@gmail.comBùi Thị Mỹ Hạnhthanhyen.ubhn@gmail.comNguyễn Cảnh Hiệpthanhyen.ubhn@gmail.comLê Trung Thọthanhyen.ubhn@gmail.comDương Hoàng Hảothanhyen.ubhn@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Tổng quan các đặc điểm mô bệnh học, phân loại phân tử và vai trò của giải phẫu bệnh trong điều trị ung thư biểu mô thần kinh nội tiết phổi, đặc biệt trong bối cảnh tích hợp sinh học phân tử và y học cá thể hóa.</p> <p><strong>Phương pháp tìm kiếm và tổng quan tài liệu:</strong> Tài liệu được thu thập từ các cơ sở dữ liệu quốc tế như PubMed, ScienceDirect... Các từ khóa tiếng Việt và tiếng Anh liên quan đến phân loại mô học, đặc điểm phân tử và điều trị được sử dụng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Ung thư biểu mô thần kinh nội tiết phổi có đặc điểm mô học đặc trưng, thường tiến triển nhanh và tiên lượng xấu. Các nghiên cứu gần đây xác định nhiều phân nhóm phân tử dựa trên đột biến gen và yếu tố phiên mã như ASCL1, NEUROD1, POU2F3, HNF4A và YAP1, giúp hướng dẫn điều trị cá thể hóa cho bệnh nhân.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Giải phẫu bệnh học hiện đại, kết hợp giữa mô bệnh học truyền thống và kỹ thuật phân tử, đóng vai trò trung tâm trong điều trị cá thể hóa cho ung thư biểu mô thần kinh nội tiết phổi.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/361631. BIẾN ĐỔI GEN ĐÍCH TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ KHÔNG VẢY: GÓC NHÌN TỪ SINH HỌC PHÂN TỬ VÀ THỰC TIỄN LÂM SÀNG TẠI VIỆT NAM2025-10-23T13:01:17+00:00Nguyễn Thu Yếnnguyenyen.gpb.ubhn@gmail.comLi Chien-Fengnguyenyen.gpb.ubhn@gmail.comDương Hoàng Hảonguyenyen.gpb.ubhn@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm chính của các biến đổi gen sinh ung thư phổ biến trong ung thư phổi không tế bào nhỏ không vảy, hiện là đích điều trị của các thuốc ức chế tyrosine kinase và đề xuất các tiêu chí hỗ trợ lựa chọn chiến lược xét nghiệm dấu ấn sinh học phân tử phù hợp với thực tiễn lâm sàng tại Việt Nam.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Tài liệu được thu thập từ các cơ sở dữ liệu PubMed, kết hợp tra cứu các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Mạng lưới Ung thư Toàn diện Quốc gia, Hiệp hội Y khoa Ung thư châu Âu, Hiệp hội Bệnh học Phân tử và các thông tư chính thức do Bộ Y tế Việt Nam ban hành.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Các biến đổi gen đích thường gặp nhất ở ung thư phổi không tế bào nhỏ gồm 4 gen đột biến (EGFR, BRAF, KRAS, HER2) và 5 gen tái sắp xếp/splice site (ALK, ROS1, RET, NTRK1, 2, 3, MET). Giải trình tự gen thế hệ mới (DNA và RNA) là phương pháp toàn diện nhất hiện nay để phát hiện các biến đổi gen đích. Các phương pháp khác như xét nghiệm tuần tự khởi đầu bằng real-time PCR đơn gen hoặc real-time PCR đa gen cũng rất đáng cân nhắc, tùy thuộc vào thực tiễn lâm sàng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Việc lựa chọn chiến lược xét nghiệm biến đổi gen đích ung thư phổi không tế bào nhỏ phù hợp với điều kiện thực tế sẽ giúp tối đa hóa lợi ích y tế và giảm gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/361732. ĐÁNH GIÁ BIỂU HIỆN CỦA SATB2 TRÊN U NGUYÊN PHÁT CỦA CARCINOMA TUYẾN ĐẠI TRÀNG2025-10-23T13:01:35+00:00Lê Minh Huygiangmngocc@gmail.comLý Thanh Thiệngiangmngocc@gmail.comLưu Thị Thu Thảogiangmngocc@gmail.comNguyễn Ngọc Lâmgiangmngocc@gmail.comGiang Mỹ Ngọcgiangmngocc@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và biểu hiện SATB2.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 197 ca phẫu thuật có kết quả carcinoma tuyến đại tràng và di căn hạch vùng. Biểu hiện SATB2 được đánh giá bán định lượng theo điểm tổng (IRS) từ 0-7; điểm cắt ≥ 3 được xem là biểu hiện cao.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>SATB2 biểu hiện cao ở 89,9% trường hợp, đặc biệt ở các u giai đoạn T2-T3 và nhóm pTNM IIIA-IIIB. Ngược lại, tỷ lệ biểu hiện SATB2 thấp tăng rõ ở T4 và pTNM IIIC (p < 0,05). Biểu hiện của SATB2 không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tuổi, giới, loại mô học hay giai đoạn di căn hạch.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Biểu hiện SATB2 biểu hiện cao ở u nguyên phát carcinoma tuyến đại tràng. Giảm biểu hiện SATB2 liên quan đến các yếu tố tiên lượng xấu và có thể hỗ trợ phân tầng nguy cơ bệnh nhân tại thời điểm chẩn đoán.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/361833. CDX2 BIỂU HIỆN THẤP TRONG UNG THƯ ĐẠI-TRỰC TRÀNG: PHÂN NHÓM XÂM LẤN CAO VỚI TIỀM NĂNG TIÊN LƯỢNG RIÊNG BIỆT Ở BỆNH NHÂN VIỆT NAM2025-10-23T13:01:58+00:00Lê Minh Huylhntram.1210@gmail.comLê Hồ Ngọc Trâmlhntram.1210@gmail.comLưu Thị Thu Thảolhntram.1210@gmail.comLý Thanh Thiệnlhntram.1210@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Khảo sát đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của nhóm ung thư đại-trực tràng có CDX2 biểu hiện thấp ở bệnh nhân Việt Nam.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 356 trường hợp ung thư đại-trực tràng, trong đó 40 ca CDX2 biểu hiện thấp được phân tích về đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và các yếu tố tiên lượng khác.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>CDX2 biểu hiện thấp được ghi nhận ở 11,2% số ca và liên quan có ý nghĩa với giới nữ, vị trí đại tràng phải và các đặc điểm xâm lấn như T4, di căn hạch và di căn xa, xâm nhập quanh thần kinh và vi mạch, rìa diện cắt dương tính. Về mô học, phần lớn là carcinoma tuyến không đặc hiệu, biệt hóa kém (OR = 3,8; p < 0,05), kèm hiện tượng thâm nhiễm lympho trong mô đệm cao và số lượng nảy chồi u thấp. Một số trường hợp đặc biệt như thể chế nhầy, răng cưa, hoặc giống u tuyến. Mất sửa chữa bắt cặp được ghi nhận ở một tỷ lệ nhỏ. Những đặc điểm này củng cố vai trò của CDX2 như một yếu tố tiên lượng trong ung thư đại-trực tràng.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>CDX2 biểu hiện thấp có liên quan đến giới nữ, tổn thương đại tràng phải và một số yếu tố mô học gợi ý nhóm phân tử đặc biệt.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/361934. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHĂM SÓC GIẢM NHẸ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ GIAI ĐOẠN CUỐI 2025-10-23T13:02:15+00:00Nguyễn Thị Hươnghuongcun170977@gmail.comĐoàn Lựchuongcun170977@gmail.comĐỗ Anh Túhuongcun170977@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu quả của chăm sóc giảm nhẹ trên bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.</p> <p><strong>Đối tượng:</strong> 80 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư giai đoạn cuối đang được điều trị chăm sóc nâng đỡ tại Trung tâm Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện K.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, chọn mẫu thuận tiện có chủ đích.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình: 58 ± 6,5, trẻ nhất 21 tuổi, già nhất 87 tuổi; chỉ số KPS từ 49-59%; điểm đau trung bình 5,8. Hiệu quả của chăm sóc giảm nhẹ thông qua việc tăng 10% chỉ số toàn trạng, giảm đau 2,1 điểm; giảm 35% mức độ đau nặng; giảm 11,3% mức độ đau vừa; cải thiện các vấn đề tâm lý - xã hội như giảm 33,7% tình trạng mất ngủ; giảm 19,8% tình trạng lo lắng; giảm 22,6% tâm trạng buồn bã và giảm 27,4% tình trạng lo âu từ mức độ vừa đến nặng. Nâng cao chất lượng sống của người bệnh trên mọi phương diện bao gồm phương diện chức năng, phương diện triệu chứng bệnh và chất lượng sống nói chung. Đặc biệt tiết kiệm chi phí y tế cho gia đình bệnh nhân.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chăm sóc giảm nhẹ mang lại hiệu quả tích cực cả về thể chất, tâm lý và chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/362035. GÁNH NẶNG TRIỆU CHỨNG VÀ SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG SỐNG TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ HỌNG MIỆNG HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI2025-10-23T13:02:32+00:00Nguyễn Thị Hươnghuongcun170977@gmail.comĐoàn Lựchuongcun170977@gmail.comĐỗ Anh Túhuongcun170977@gmail.comPhạm Thị Bích Liênhuongcun170977@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá gánh nặng các triệu chứng và sự thay đổi chất lượng sống trên bệnh nhân ung thư họng miệng được điều trị hóa xạ đồng thời.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> 30 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư họng miệng và được điều trị hóa xạ đồng thời. Nghiên cứu thuần tập mô tả, chọn mẫu thuận tiện có chủ đích.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Các triệu chứng nổi bật gặp trong quá trình hóa xạ là đau họng miệng (100%), khô miệng (76,6%), viêm niêm mạc miệng (86,6%), giảm khứu giác, vị giác (73,3%) và giảm cân (10,8%); phần lớn chỉ được cải thiện một phần sau khi kết thúc điều trị 1 tháng. Chỉ số chất lượng sống như hoạt động thể lực, tâm lý cảm xúc, vai trò xã hội, hòa nhập xã hội và sức khỏe tổng quát giảm rõ rệt trong quá trình điều trị nhưng tăng trở lại có ý nghĩa sau 1 tháng kết thúc. Các triệu chứng và chỉ số chất lượng sống khác như mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa, vấn đề răng miệng, khả năng ăn uống và rối loạn giọng nói tăng lên trong khi điều trị và giảm có ý nghĩa rõ sau khi kết thúc điều trị. Một số tiêu chí khác như cảm giác đau, tình trạng mất ngủ, khó thở, khó khăn tài chính hay chức năng nhận thức ít thay đổi nhưng lại cải thiện rõ sau khi kết thúc điều trị. Ngược lại, một số vấn đề như rối loạn nuốt, khả năng giao tiếp, hòa nhập xã hội, suy giảm tình dục và cảm giác ốm bị ảnh hưởng nghiêm trọng trong quá trình điều trị hóa xạ và cải thiện ít sau khi kết thúc điều trị 1 tháng.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Gánh nặng các triệu triệu chứng nổi bật tại vùng họng miệng và ít cải thiện sau điều trị, phần lớn các chỉ số chất lượng sống và triệu chứng khác xấu đi trong thời gian điều trị nhưng được cải thiện rõ rệt sau 1 tháng kết thúc điều trị.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/362236. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TRẦM CẢM THEO THANG PHQ-9 Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ PHỔI ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI NĂM 2024-20252025-10-23T13:03:07+00:00Hoàng Thu Phươngphamhuong@hmu.edu.vnLê Thị Lệ Quyênphamhuong@hmu.edu.vnPhạm Thị Thu Hườngphamhuong@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá thực trạng trầm cảm ở người bệnh mắc ung thư phổi điều trị tại các khoa nội trú Bệnh viện Ung bướu Hà Nội bằng thang đo PHQ-9.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên người bệnh ung thư phổi điều trị tại các khoa nội trú thuộc Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 3/2024-3/2025. Khảo sát sử dụng bộ công cụ PHQ-9 để đánh giá mức độ trầm cảm của người bệnh.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có 133 bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, nhóm đối tượng có tuổi trung vị là 65 (29-88 tuổi), chủ yếu là nam giới (65,4%), phần lớn được chẩn đoán ở giai đoạn muộn (73,7%), có gánh nặng kinh tế lớn và ít nhận được hỗ trợ về mặt tâm lý - xã hội. Có 63,9% người bệnh ung thư phổi có biểu hiện trầm cảm ở các mức độ khác nhau. Trầm cảm mức độ nhẹ gặp ở 32,3%, mức độ trung bình gặp ở 21,05%, mức độ trung bình đến nặng gặp ở 6,77%, và mức độ nặng gặp ở 3,76%. Có người lắng nghe, chi phí điều trị thấp, và khả năng thích ứng là các yếu tố liên quan đến tỉ lệ trầm cảm thấp hơn có ý nghĩa thống kê. Có 24,1% bệnh nhân đã từng có ý nghĩ tự sát.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu góp phần khẳng định tầm quan trọng của việc sàng lọc trầm cảm định kỳ và cần có những biện pháp can thiệp và hỗ trợ tâm lý phù hợp. Các yếu tố: có người tâm sự, chia sẻ và mức chi phí điều trị thấp có thể làm giảm tỉ lệ trầm cảm của người bệnh.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/362337. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ TUYẾN GIÁP ĐÃ ĐIỀU TRỊ I131 TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI2025-10-23T13:03:24+00:00Phạm Anh Tuấnanhtuantt.93@gmail.comTừ Thị Hương Gianganhtuantt.93@gmail.comBùi Thị Kiều Oanhanhtuantt.93@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư tuyến giáp đã điều trị I<sup>131</sup> tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.</p> <p><strong>P</strong><strong>hương pháp:</strong> Mô tả cắt ngang trên người bệnh ung thư tuyến giáp đã điều trị I<sup>131 </sup>trong khoảng thời gian từ tháng 1/2025 đến tháng 3/2025 tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Sử dụng bộ câu hỏi EORTC QLQ-THY 34 của Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị Ung thư châu Âu để lượng giá các lĩnh vực chất lượng cuộc sống theo thang điểm 100. Điểm lĩnh vực triệu chứng càng thấp, điểm lĩnh vực chức năng càng cao thì chất lượng cuộc sống càng tốt.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có 204 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào nghiên cứu. Điểm chất lượng cuộc sống chung ở lĩnh vực triệu chứng là 23,48 ± 13,89, trong đó điểm cao nhất ghi nhận ở vấn đề lo lắng về người thân (43,18 ± 26,74), vấn đề tác động đến công việc và học tập (39,87 ± 30,34), vấn đề về tóc (26,96 ± 21), triệu chứng sợ hãi (26,74 ± 22,56), triệu chứng mệt mỏi (21,35 ± 18,1). Điều này cho thấy đây là những vấn đề ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Điểm chất lượng cuộc sống chung ở lĩnh vực chức năng là 68,9 ± 20,82. Phần lớn người bệnh cho biết họ đều nhận được sự hỗ trợ từ nhân viên y tế, gia đình và bạn bè.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư tuyến giáp sau điều trị I<sup>131</sup> nhìn chung ở mức khá tốt nhưng các vấn đề như lo lắng cho người thân hay tác động đến công việc và học tập vẫn có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trong khi sự hỗ trợ của nhân viên y tế, gia đình và bè bạn có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/362438. MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHẬN THỨC HÌNH ẢNH CƠ THỂ VỚI TRIỆU CHỨNG SUY GIẢM CHỨC NĂNG ĐẠI-TRỰC TRÀNG, LO ÂU, TRẦM CẢM CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐẠI-TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG2025-10-23T13:03:41+00:00Phùng Văn Dựphungdu1@gmail.comVũ Thị Hảiphungdu1@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối liên quan giữa nhận thức hình ảnh cơ thể, suy giảm chức năng đại-trực tràng và sức khỏe tâm thần ở bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đại-trực tràng. </p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 193 bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đại-trực tràng ≥ 6 tháng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương từ tháng 12/2023 đến tháng 9/2024. Dữ liệu được thu thập qua thang LARS (suy giảm chức năng đại-trực tràng), BIS (hình ảnh cơ thể) và HADS (lo âu, trầm cảm). Phân tích tương quan Pearson và mô hình trung gian Hayes’ PROCESS macro được áp dụng. </p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có 44,6% bệnh nhân nhận thức tiêu cực về hình ảnh cơ thể (BIS ≥ 5), 65,8% suy giảm chức năng đại-trực tràng (trung bình 22,95), và 40,4% gặp lo âu và trầm cảm (HADS ≥ 8). Hình ảnh cơ thể tương quan với LARS (r = 0,264), lo âu (r = 0,282), trầm cảm (r = 0,312) và đóng vai trò trung gian giữa LARS và sức khỏe tâm thần.<strong> </strong></p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nhận thức hình ảnh cơ thể là yếu tố trung gian quan trọng, nhấn mạnh nhu cầu can thiệp toàn diện để cải thiện sức khỏe tâm thần và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư đại-trực tràng. </p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/362539. ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI VÀ TẾ BÀO TỦY XƯƠNG Ở BN U LYMPHO KHÔNG HODGKIN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI2025-10-23T13:04:01+00:00Mầu Thị Tuyếntuyenmau111@gmail.comPhan Thị Minh Hồngtuyenmau111@gmail.comNguyễn Thị Mai Anhtuyenmau111@gmail.comNguyễn Đình Hàtuyenmau111@gmail.comPhạm Ngọc Tuântuyenmau111@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả một số đặc điểm xét nghiệm tế bào máu ngoại vi và tế bào tủy xương ở bệnh nhân u lympho không Hodgkin tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp u lympho không Hodgkin mới chẩn đoán tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 5/2023 đến tháng 7/2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>110 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. Tuổi mắc bệnh trung bình là 58,85 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Tỷ lệ bệnh nhân có thiếu máu là 38,18%. Tỷ lệ tăng bạch cầu máu ngoại vi chiếm 29,09%. Tỷ lệ bệnh nhân giảm tiểu cầu là 12,73%. Có 31,82% có số lượng tế bào tủy giảm; 11,82% có số lượng tế bào tủy tăng. 11,82% bệnh nhân có rối loạn hình thái hồng cầu, 14,55% bệnh nhân có rối loạn hình thái dòng bạch cầu hạt.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Ở bệnh nhân u lympho không Hodgkin mới chẩn đoán, thường gặp thiếu máu, rối loạn số lượng tế bào máu và sinh máu tủy; xét nghiệm máu ngoại vi kết hợp tủy đồ có giá trị phát hiện, đánh giá các bất thường này.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/362640. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI MẮC UNG THƯ THỰC QUẢN NGỰC THEO THANG ĐIỂM NRS-2002 VÀ GLIM TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT2025-10-23T13:04:18+00:00Nguyễn Đỗ Nhânbsnguyendonhan@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> ung thư thực quản thuộc nhóm tiên lượng rất xấu, trong tắc nghẽn ống tiêu hóa ảnh hưởng nghiêm trọng đến dinh dưỡng ở người cao tuổi và kết quả điều trị ung thư thực quản, hiện còn ít thông tin.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> cắt ngang mô tả 61 trường hợp ung thư thực quản ngực nhằm đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng tại bệnh viện Thống nhất từ</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình: 68,2. Nam 90,2%. Nhóm tuổi > 70 chiếm 31,2%. Trong đó có cắt thực quản tạo hình (39), mở thông dạ dày/hỗng tràng (22). Tỉ lệ nguy cơ suy dinh dưỡng theo NRS-2002 là 83,6%, suy dinh dưỡng theo GLIM là 72,1%. Có sự khác biệt về chỉ số BMI, albumin/huyết thanh và sụt cân > 5% trong 6 tháng ở 2 nhóm (p< 0,001, 0,003, 0,006). Không có sự khác biệt về nguy cơ dinh dưỡng theo NRS-2002 và suy dinh dưỡng theo GLIM ở 2 nhóm (p=0,19, 0,21). BMI < 18,5, Albumin/máu < 35g/l, sụt cân trên 5% trong 6 tháng và nhóm mở thông dạ dày/hỗng tràng so với cắt thực quản có liên quan với nguy cơ suy dinh dưỡng theo NRS-2002 <u>></u> 3 điểm và suy dinh dưỡng theo GLIM (hồi quy logistic).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỉ lệ suy dinh dưỡng người cao tuổi mắc ung thư thực quản ngực tương đối cao. Trong đó, chỉ số khối cơ thể BMI < 18,5, albumin huyết thanh < 35 g/L và sụt cân trên 5% trong 6 tháng là yếu tố liên quan độc lập đến nguy cơ suy dinh dưỡng theo NRS-2002 và suy dinh dưỡng theo GLIM.</p> <p> </p> <p> </p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/362741. CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2023 – 20242025-10-23T13:05:00+00:00Đỗ Linh Trangtrangdolinh@gmail.comNguyễn Tiến Hàotrangdolinh@gmail.comNguyễn Thanh Maitrangdolinh@gmail.comNguyễn Thị Phúctrangdolinh@gmail.comNguyễn Thị Kim Anhtrangdolinh@gmail.comĐào Thị Thúytrangdolinh@gmail.comHoàng Trung Vinhtrangdolinh@gmail.comTạ Thị Tĩnhtrangdolinh@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng giấc ngủ và phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của người bệnh ung thư.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 151 người bệnh ung thư điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City trong giai đoạn 2023–2024, kết hợp với nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu 6 bệnh nhân có chất lượng giấc ngủ chủ quan ở mức kém và rất kém. Thang đo Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) được sử dụng để đánh giá chất lượng giấc ngủ. Dữ liệu được xử lý sơ bộ bằng phần mềm Excel và phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 22.0.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có 92.7% người bệnh tham gia nghiên cứu có chất lượng giấc ngủ kém (PSQI > 5), với điểm PSQI trung bình là 11.36 ± 3.79 (dao động từ 3 đến 19). Tuổi càng cao và chỉ số hoạt động cơ thể (ECOG) càng lớn thì chất lượng giấc ngủ càng kém. Nghiên cứu cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chất lượng giấc ngủ và các yếu tố: tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, loại ung thư, giai đoạn bệnh, tình trạng di căn, chỉ số ECOG, hóa trị và/hoặc xạ trị, chế độ ăn uống hỗ trợ giấc ngủ và tình trạng lo âu (p < 0.05). Phân tích định tính còn ghi nhận thêm các yếu tố ảnh hưởng như môi trường bệnh viện, lo ngại về tác dụng phụ của thuốc ngủ và tình trạng đau đớn.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tỷ lệ người bệnh ung thư có chất lượng giấc ngủ kém ở mức cao. Do đó, cần triển khai rộng rãi các chương trình can thiệp về vệ sinh giấc ngủ nhằm cải thiện chất lượng giấc ngủ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhóm bệnh nhân này</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/362842. TÌNH TRẠNG TRẦM CẢM, LO ÂU, STRESS Ở NGƯỜI BỆNH CÓ NHÂN TUYẾN GIÁP ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG2025-10-23T13:05:18+00:00Phạm Thị XuânSunflower.nd92@gmail.comĐỗ Trung QuânSunflower.nd92@gmail.comLê Quang ToànSunflower.nd92@gmail.comPhạm Thị ThúySunflower.nd92@gmail.comNguyễn Văn ToànSunflower.nd92@gmail.comNguyễn Thị LýSunflower.nd92@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng trầm cảm, lo âu, stress ở người bệnh có nhân tuyến giáp đến khám tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương và đánh giá các yếu tố liên quan đến các tình trạng tâm lý này.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả quan sát được tiến hành trên 282 người bệnh trong độ tuổi 18-60, được chẩn đoán nhân tuyến giáp. Dữ liệu thu thập qua bảng câu hỏi tự trả lời gồm thông tin nhân khẩu, đặc điểm lâm sàng, kiến thức và thái độ về nhân tuyến giáp, tình trạng tâm lý đánh giá bằng thang điểm DASS-21. Các phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm SPSS, mức ý nghĩa p<0,05.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Phần lớn người bệnh là nữ (90,1%) và dưới 60 tuổi. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là nuốt nghẹn và thay đổi giọng nói. Tỷ lệ mắc lo âu, trầm cảm và stress lần lượt là 5,3%, 7,1% và 17,7%. Kiến thức về bệnh có liên quan đến tình trạng stress và thái độ về bệnh có liên quan tới cả 3 tình trạng stress, lo âu và trầm cảm.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Trầm cảm, lo âu và stress phổ biến ở người bệnh nhân tuyến giáp. Kiến thức và thái độ về bệnh ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe tinh thần. Do đó, cần tăng cường tư vấn, giáo dục bệnh nhân để cải thiện kiến thức và thúc đẩy thái độ tích cực, qua đó nâng cao chất lượng điều trị và cuộc sống của người bệnh.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/362943. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI 3D ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ ĐẠI TRÀNG TRÁI TẠI BỆNH VIỆN K GIAI ĐOẠN 2019–20242025-10-23T13:05:38+00:00Nguyễn Mạnh Hùngnguyenmanhung161198@gmail.comPhạm Văn Bìnhnguyenmanhung161198@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong>: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật nội soi 3D điều trị triệt căn ung thư đại tràng trái tại Bệnh viện K giai đoạn 2019–2024.<br /><br /><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 56 bệnh nhân. Các thông số gồm: tuổi, giới, triệu chứng, vị trí khối u, phân loại TMN trên hình ảnh và bệnh phẩm, phương pháp phẫu thuật, thời gian mổ, số hạch nạo vét, biến chứng, mô bệnh học.<br /><br /><strong>Kết quả</strong>: Tuổi trung bình 61,7 ± 11,2, nam 60,7%, nữ 39,3%. Triệu chứng: đau bụng (44,6%), ỉa máu (32,1%). U Sigma chiếm 60,7%. Trên CT: T3 (42,9%), N(+) (58,9%). Thời gian mổ TB 136,1 ± 11,7 phút. Hạch nạo vét TB 14.3 ± 3.7, 50% ≥10 hạch. Biến chứng 5,3%. <br /><br /><strong>Kết luận</strong>: Phẫu thuật nội soi 3D ung thư đại tràng trái an toàn, khả thi, thời gian mổ hợp lý, số hạch nạo vét đạt chuẩn, biến chứng thấp.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/363044. GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA NỒNG ĐỘ CEA HUYẾT THANH SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ ĐẠI TRÀNG GIAI ĐOẠN II – III2025-10-23T13:05:54+00:00Phạm Minh TùngHoquanghuy@hmu.edu.vnNguyễn Văn HùngHoquanghuy@hmu.edu.vnHồ Quang HuyHoquanghuy@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ CEA huyết thanh trước và sau phẫu thuật với các đặc điểm lâm sàng, bệnh học của bệnh nhân. Đồng thời đánh giá giá trị tiên lượng của nồng độ CEA sau phẫu thuật đối với tiến triển bệnh ở bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn II – III.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu hồi cứu trên bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn II – III được phẫu thuật triệt căn, sau đó hóa trị bổ trợ tại Bệnh viện K (12/2023 – 8/2025). Nồng độ CEA được xác định trước phẫu thuật và khoảng 4 tuần (từ 3 đến 12 tuần) sau phẫu thuật. Mối liên quan giữa CEA trước và sau phẫu thuật với các yếu tố lâm sàng, bệnh học và với hiệu quả điều trị được phân tích.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tổng cộng 141 bệnh nhân (61% nam, 39% nữ) được đưa vào nghiên cứu với trung vị tuổi là 62 (từ 24 đến 81). Trước phẫu thuật, 113/141 (80,1%) bệnh nhân có CEA tăng cao (> 5 ng/mL) với trung vị là 7,63 ng/mL. Sau phẫu thuật, nồng độ CEA giảm rõ rệt với trung vị còn 3,02 ng/mL. Độ biệt hóa khối u (tốt, vừa , kém) có ý nghĩa thống kê so với nhóm trung vị CEA trước phẫu thuật lần lượt là 4,27 ; 7,79 và 8,17 ng/mL (p = 0,046). Các yếu tố khác không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa với CEA trước phẫu thuật. Nồng độ CEA sau phẫu thuật là một yếu tố tiên lượng độc lập trong dự đoán sớm nguy cơ tiến triển bệnh, người bệnh có CEA >5ng/ml có nguy cơ tiến triển bệnh gấp 2,5 lần so với nhóm bệnh nhân có nồng độ CEA sau phẫu thuật ≤ 5 ng/mL (OR = 2,515; 95% CI: 1,026–6,167; p = 0,044<0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nồng độ CEA sau phẫu thuật trở về mức bình thường ở phần lớn trường hợp sau khi được phẫu thuật triệt căn và là yếu tố tiên lượng độc lập trong dự báo đáp ứng sớm với nguy cơ tiến triển bệnh.</p> <p> </p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/363145. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ U XƠ CƠ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN BƯU ĐIỆN2025-10-23T13:06:13+00:00Lê Thị Hằnglehang2999@gmail.comPhạm Thị Thanh Hiềnlehang2999@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật điều trị u xơ cơ tử cung tại Bệnh viện Bưu điện.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 131 bệnh nhân được phẫu thuật u xơ cơ tử cung. Thu thập và phân tích các số liệu về đặc điểm chung, lâm sàng, cận lâm sàng, phương pháp phẫu thuật và kết quả điều trị.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của bệnh nhân là 45,2 ± 6,6 tuổi. Triệu chứng lâm sàng chính là đau hố chậu (64,9%) và rối loạn kinh nguyệt (56,5%). Phẫu thuật nội soi là phương pháp chủ đạo (58,8%), tỷ lệ chuyển mổ mở là 10,5%, chủ yếu do dính từ sẹo mổ cũ hoặc viêm nhiễm. Cắt tử cung hoàn toàn chiếm 62,6%. Kết quả phẫu thuật an toàn với tỷ lệ tai biến trong mổ bằng 0 và biến chứng sau mổ rất thấp (1,5% nhiễm trùng mỏm cắt). Tỷ lệ bảo tồn hai phần phụ cao (89,3%). Thời gian nằm viện sau mổ trung bình ngắn (4,2 ± 1,3 ngày).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật điều trị u xơ cơ tử cung tại Bệnh viện Bưu điện cho kết quả sớm an toàn và hiệu quả, đặc biệt với sự ưu tiên áp dụng phương pháp nội soi ít xâm lấn. Tỷ lệ biến chứng thấp và thời gian hồi phục nhanh cho thấy chất lượng chuyên môn cao.</p> <p> </p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/363246. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY MỚI CHẨN ĐOÁN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1032025-10-23T13:06:35+00:00Hồ Viết Hoànhhoviethoanh@gmail.comPhạm Khánh Hưnghoviethoanh@gmail.comHà Văn Tríhoviethoanh@gmail.comVăn Hải Longhoviethoanh@gmail.comNguyễn Văn Bahoviethoanh@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả điểm chất lượng cuộc sống (QoL) theo bộ công cụ EORTC QLQ-C30 và QLQ-STO22, đồng thời xác định các yếu tố liên quan đến QoL thấp ở bệnh nhân ung thư dạ dày mới chẩn đoán.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 120 bệnh nhân tại Bệnh viện Quân y 103. Dữ liệu về đặc điểm lâm sàng, bệnh học và QoL được thu thập. Phân tích thống kê mô tả, so sánh và hồi quy đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Điểm sức khỏe toàn diện (Global Health) trung bình là 62,57. Các chức năng vai trò và xã hội tốt (trung vị 100), trong khi gánh nặng triệu chứng chính đến từ mất ngủ (trung vị 66,7), mệt mỏi (trung vị 22,2) và khó khăn tài chính (trung bình 42,0). Thang đo chuyên biệt QLQ-STO22 chỉ ra các vấn đề nổi cộm là lo lắng (33,1), khô miệng (31,7) và thay đổi vị giác (29,4). Các yếu tố liên quan độc lập với QoL thấp bao gồm sụt cân ≥10%/6 tháng (OR=3,0), giai đoạn bệnh III-IV (OR=2,9), và chỉ số BMI thấp (OR=2,5).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư dạ dày bị ảnh hưởng đáng kể bởi gánh nặng triệu chứng lo lắng và các vấn đề thể chất như mệt mỏi, mất ngủ, cùng áp lực tài chính. Tình trạng dinh dưỡng kém và giai đoạn bệnh tiến triển là các yếu tố tiên lượng quan trọng nhất cho QoL thấp. Cần thiết phải tích hợp sàng lọc QoL và triển khai các biện pháp hỗ trợ toàn diện ngay từ thời điểm chẩn đoán.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/363447. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY MỚI CHẨN ĐOÁN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1032025-10-23T13:07:13+00:00Hồ Viết Hoànhhoviethoanh@gmail.comPhạm Khánh Hưnghoviethoanh@gmail.comHà Văn Tríhoviethoanh@gmail.comNguyễn Hữu Thiệnhoviethoanh@gmail.comNguyễn Văn Bahoviethoanh@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng theo tiêu chuẩn GLIM và/hoặc PG-SGA, và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư dạ dày mới chẩn đoán tại Bệnh viện Quân y 103.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được tiến hành trên 120 bệnh nhân. Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá bằng tiêu chuẩn GLIM và thang điểm PG-SGA. Các dữ liệu về nhân khẩu học, lâm sàng, và xét nghiệm (albumin, CRP) được thu thập. Phân tích hồi quy logistic được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo tiêu chuẩn GLIM là 39,2%. Điểm PG-SGA trung vị là 7 [5–9]. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố liên quan độc lập với tình trạng suy dinh dưỡng bao gồm: chỉ số khối cơ thể (BMI) thấp (OR=3,10), sụt cân ≥10% trong 6 tháng (OR=4,25), albumin thấp (OR=2,85), CRP cao (OR=2,70), thiếu máu (OR=2,40) và bệnh ở giai đoạn muộn III-IV (OR=1,95) (tất cả p<0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tình trạng suy dinh dưỡng xảy ra phổ biến ở bệnh nhân ung thư dạ dày ngay tại thời điểm chẩn đoán. Các yếu tố liên quan chính là tình trạng sụt cân, BMI thấp, giai đoạn bệnh tiến xa và phản ứng viêm hệ thống. Cần thiết phải triển khai sàng lọc và can thiệp dinh dưỡng sớm như một phần không thể thiếu trong quy trình chăm sóc ban đầu.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/363548. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG UNG THƯ DA VÙNG MI MẮT TẠI BỆNH VIỆN 19-82025-10-23T13:07:33+00:00Lý Minh ĐứcDrminhduc198@gmail.comPhạm Ngọc HảoDrminhduc198@gmail.comNguyễn Minh PhúDrminhduc198@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Ung thư da vùng mí mắt là một khối u ác tính bắt nguồn từ các mô của mí mắt, nó có thể gây giảm thị lực và thẩm mỹ khuôn mặt do tầm quan trọng về mặt giải phẫu và chức năng của mí mắt. Các vị trí có thể gặp ở mi trên, mi dưới hoặc các vùng xung quanh.</p> <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng của ung thư da vùng mí mắt, vị trí của một số loại khối u hay gặp.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả lâm sàng không có nhóm đối chứng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 30 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện 19-8 có kết quả xét nghiệm tế bào từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2024.</p> <p>Kết quả cho thấy trong các trường hợp ung thư da vùng mi mắt đã được nghiên cứu, chúng tôi gặp 6 loại ung thư mi: hai loại ung thư mi gặp chủ yếu và nhiều nhất là ung thư biểu mô tế bào đáy (50%) và ung thư biểu mô tuyến bã (23,34%). Tiếp đến là ung thư tế bào vảy(16,67%). Các trường hợp khác ít gặp hơn là u lymphô ác tính, u tế bào hắc tố ác tính, sarcoma (3,33%) mỗi loại.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chẩn đoán ung thư da vùng mi mắt bằng mô bệnh học là rất quan trọng. Nó giúp cho lâm sàng chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt và tiên lượng bệnh.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/363649. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG NILOTINIB (TASIGNA) TRONG BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY TẠI VIỆN HUYẾT HỌC-TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG2025-10-23T13:07:50+00:00Nguyễn Tiến Lợitienloihmu@gmail.comNguyễn Hà Thanhtienloihmu@gmail.comNguyễn Quốc Nhậttienloihmu@gmail.comNguyễn Thu Changtienloihmu@gmail.comNguyễn Hồng Sơntienloihmu@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Bạch cầu mạn dòng tủy là bệnh thuộc nhóm tăng sinh tủy mạn tính khá phổ biến tại Viện Huyết học-Truyền máu Trung ương. Sự ra đời của Imatinib đã tạo nên bước tiến quan trọng trong điều trị bệnh. Tuy nhiên, một số bệnh nhân xuất hiện kháng thuốc do đột biến gen ABL hoặc không dung nạp với Imatinib. Nilotinib là thuốc ức chế tyrosine kinase thế hệ hai được phát triển nhằm khắc phục tình trạng này, từ đó giúp cải thiện đáp ứng và kiểm soát bệnh bền vững hơn. Tại Việt Nam, Nilotinib hiện là lựa chọn cho bệnh nhân kháng hoặc không dung nạp với điều trị bước một bằng Imatinib.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy được điều trị bằng Nilotinib<strong>.</strong></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh trên 52 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh bạch cầu mạn dòng tủy điều trị tại Viện Huyết học-Truyền máu Trung ương.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>92,3% đáp ứng sinh học phân tử tại thời điểm 3 tháng và 36,5% đạt đáp ứng phân tử lớn tại thời điểm 12 tháng.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nilotinib cho thấy xu hướng tương đồng về đáp ứng sinh học phân tử ở nhóm bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy sau thất bại với điều trị bước đầu bằng Imatinib.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/363750. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG PHỔI VÙNG NGOẠI VI VÀ KẾT QUẢ SINH THIẾT XUYÊN THÀNH NGỰC DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM2025-10-23T13:08:06+00:00Nguyễn Ngọc Tuấn Anhtuananh2803@gmail.comNguyễn Thái Bìnhtuananh2803@gmail.comNguyễn Quốc Dũngtuananh2803@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm tổn thương phổi vùng ngoại vi và kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của siêu âm.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến cứu 108 bệnh nhân có tổn thương khối ở phổi ngoại vi sát thành ngực được sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm tại Bệnh viện K cơ sở 2 từ tháng 08/2024 đến 08/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Phần lớn bệnh nhân trong độ tuổi từ trên 60 tuổi chiếm 63%, nam giới chiếm 79,6%. Đặc điểm tổn thương cắt lớp vi tính: chiều dài khối sinh thiết 57,9±25,0 mm. Chiều dài tiếp xúc màng phổi trung bình 38,8±25,1 mm. Đặc điểm tổn thương trên siêu âm: kích thước chiều rộng của khối sinh thiết là 38,0±18,3 mm và chiều dài trung bình là 48,5±21,5 mm. Các hình ảnh trên siêu âm tổn thương phổi ngoại vi: 34,3% xẹp phổi; vùng 17,6% có dịch màng phổi. Kết quả của kĩ thuật sinh thiết xuyên thành ngực: 82,4% lấy 4 mảnh sinh thiết. 60,2% được tiến hành bên phải. Tư thế sinh thiết ngửa 63,9%, 25,9% sấp. Khoảng cách bề mặt da đến tổn thương 35,1±10,0 mm. Thời gian sinh thiết trung bình 21,3±3,7 phút. Góc kim so với mặt phằng ngang từ 40-60 độ chiếm 68,5%. Có 3 biến chứng bao gồm 2 tràn khí màng phổi và 1 ho máu. Kết quả giải phẫu bệnh của sinh thiết lần đầu thì cao nhất ác tính với sinh thiết lần 1 chiếm 84% trong đó tế bào nhỏ chiếm 3,7%, không tế bào nhỏ chiếm 73,1% và di căn 0,9%. Các tổn thương viêm không đặc hiệu chiếu 13%, viêm đặc hiệu 2,8%, các tổn thương chưa rõ ràng chiếm 6,5%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn siêu âm với tổn thương phổi ngoại vi được tiến hành thuận lợi và an toàn với tỉ lệ biến chứng dưới 3%. Ngoài ra, phương pháp này có nhiều ưu điểm như không sử dụng bức xạ tia X, thời gian tiến hành nhanh, tư thế sinh thiết linh hoạt và toàn bộ quá trình được kiểm soát theo thời gian thực.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/363851. SỰ SẴN SÀNG CHI TRẢ CHO DỊCH VỤ TẦM SOÁT UNG THƯ VÚ CỦA PHỤ NỮ TẠI HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ NĂM 20242025-10-23T13:08:27+00:00Lê Đình Luyếnluyenld@hmu.edu.vnCao Hồng Anhluyenld@hmu.edu.vn<p>Đặt vấn đề: Ung thư vú là ung thư phổ biến nhất ở nữ giới, gây gánh nặng tử vong cao. Tầm soát có vai trò quan trọng nhưng tại khu vực nông thôn Việt Nam còn hạn chế, đặc biệt về mức sẵn sàng chi trả (WTP).</p> <p>Mục tiêu: Xác định mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ tầm soát ung thư vú của phụ nữ tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ năm 2024.</p> <p>Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 phụ nữ ≥ 40 tuổi, chọn mẫu ngẫu nhiên phân cụm hai giai đoạn. WTP được đo lường bằng phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) với giá tham chiếu 2.500.000đ và các kịch bản ±10%, ±20%, ±30%. Phân tích số liệu bằng SPSS 20.0.</p> <p>Kết quả: Ở mức giá 2.500.000đ, chỉ 31,8% phụ nữ sẵn sàng chi trả. Khi giá tăng, tỷ lệ chấp nhận giảm rõ; khi giảm, tỷ lệ cải thiện nhẹ. WTP khác biệt theo tuổi, thu nhập, trình độ học vấn và nghề nghiệp (p < 0,05).</p> <p>Kết luận: Mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ tầm soát ung thư vú còn thấp và nhạy cảm với giá. Cần chính sách hỗ trợ tài chính và mô hình dịch vụ phù hợp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận tại cộng đồng.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/364052. ĐỘT BIẾN GEN preS/S CỦA HBV VÀ BIẾN THỂ NTCP S267F Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN, XƠ GAN VÀ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN HBsAg (+)2025-10-23T13:09:01+00:00Phạm Xuân Huytoannl@vmmu.edu.vnNguyễn Tiến Mạnhtoannl@vmmu.edu.vnTrần Thị Thu Hiềntoannl@vmmu.edu.vnĐào Thị Huyềntoannl@vmmu.edu.vnThirumalaisamy P. Velavantoannl@vmmu.edu.vnNguyễn Lĩnh Toàntoannl@vmmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định mối liên quan giữa đột biến gen preS/S của vi rút viêm gan B (HBV), biến thể NTCP S267F và tiến triển bệnh viêm gan B mạn (VGB mạn), xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG).</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 429 bệnh nhân HBsAg(+) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Quân y 103, gồm 231 bệnh nhân UTBMTBG, 96 bệnh nhân xơ gan và 102 bệnh nhân VGB mạn. Đột biến gen preS/S (aa20-174) của HBV và biến thể NTCP S267F được xác định bằng phương pháp giải trình tự Sanger.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Ghi nhận 28 điểm nóng đột biến (tần số >10%). Phân bố điểm nóng đột biến ở 3 nhóm bệnh có sự tương đồng ở hầu hết các vị trí. Đột biến N51M/Y/P/T/D/S/K/Q ở HBV kiểu gen B có liên quan đến UTBMTBG ở nhóm bệnh gan mạn tính cao gấp 5 lần so với nhóm không có đột biến. Sự hiện diện của biến thể NTCP S267F ở nhóm UTBMTBG là 16,9%, cao hơn nhóm xơ gan (6,2%) và VGB mạn (5,9%), mối liên quan giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê. Không có mối liên quan giữa biến thể NTCP S267F và đột biến vùng liên kết với NTCP của HBV.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu khẳng định vai trò tổng hợp của cả yếu tố di truyền của vi rút và vật chủ trong cơ chế bệnh sinh của UTBMTBG.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/364153. KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG CHI DƯỚI Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT U NÃO TRÊN LỀU TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC2025-10-23T13:09:18+00:00Nguyễn Diệu Thúydieuthuyre@gmail.comDương Đại Hàdieuthuyre@gmail.comNguyễn Thị Kim Liêndieuthuyre@gmail.com<p><strong>M</strong><strong>ục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động chi dưới ở bệnh nhân u não trên lều được phẫu thuật lấy u tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.</p> <p><strong>Đ</strong><strong>ối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu can thiệp tiến cứu được thực hiện trên 30 bệnh nhân có u não trên lều đã được phẫu thuật tại Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 8/2024 đến tháng 6/2025. Các bệnh nhân được đánh giá chức năng vận động chi dưới tại 3 thời điểm: trước can thiệp phục hồi chức năng (ngay sau phẫu thuật), lúc ra viện và sau can thiệp phục hồi chức năng 1 tháng, bằng các thang đo BBS, LEFS và tổng điểm cơ lực chi dưới.</p> <p><strong>K</strong><strong>ết quả: </strong>Tuổi trung bình của bệnh nhân là 55,63 ± 11,82; tuổi thấp nhất là 34 và tuổi cao nhất là 75. Có 25 bệnh nhân (83,3%) đạt mức cải thiện điểm BBS có ý nghĩa (cải thiện trên 8 điểm) sau phục hồi chức năng; đồng thời ghi nhận sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về điểm LEFS (p < 0,05).</p> <p><strong>K</strong><strong>ết luận: </strong>Kết quả phục hồi chức năng vận động chi dưới cho thấy sự cải thiện rõ rệt sau can thiệp, thể hiện qua tăng điểm BBS và LEFS. Một tỷ lệ lớn bệnh nhân đạt mức cải thiện điểm BBS ≥ 8, cho thấy hiệu quả lâm sàng đáng kể của chương trình phục hồi chức năng.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/364354. VIÊM BÀNG QUANG XUẤT HUYẾT DO VIRUS BK Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU: BÁO CÁO CA BỆNH2025-10-23T13:09:56+00:00Tống Văn Giáptongvangiap91@gmail.comNguyễn Thị Thùy Dươngtongvangiap91@gmail.comNguyễn Thanh Maitongvangiap91@gmail.comNguyễn Thị Thủytongvangiap91@gmail.comTrần Thị Dungtongvangiap91@gmail.comNguyễn Thị Duyêntongvangiap91@gmail.comPhạm Thị Việt Hươngtongvangiap91@gmail.comNguyễn Đình Duytongvangiap91@gmail.com<p><strong>Giới thiệu: </strong><strong>Virus </strong><strong>BK (BKV) là một virus phổ biến, thường gây nhiễm tiềm ẩn không triệu chứng ở người có miễn dịch bình thường. Tuy nhiên, ở bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu, sự tái hoạt BKV có thể dẫn đến viêm bàng quang xuất huyết - một biến chứng tiết niệu nặng làm kéo dài thời gian nằm viện và tăng tỷ lệ tử vong. Hiện chưa có phác đồ điều trị đặc hiệu chuẩn hóa cho viêm bàng quang xuất huyết, đặc biệt tại các nước có nguồn lực hạn chế.</strong></p> <p><strong>Mô tả ca bệnh: </strong><strong>M</strong><strong>ột bệnh nhi nữ 4 tuổi bị beta-thalassemia thể nặng, được ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại từ chị ruột với HLA phù hợp hoàn toàn tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Bệnh nhân được điều trị điều kiện hóa bằng phác đồ gồm các thuốc Busulfex, Cyclophosphomide, Fludarabin, </strong>Rabbit Antithymocyte Globulin <strong>và được dự phòng ghép chống chủ bằng Cyclosporine A, Methotrexate và </strong>Mycophenolate Mofetil<strong>. Sau ghép, bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng tiết niệu điển hình của viêm bàng quang, xét </strong><strong>nghiệm </strong><strong>BKV trong nước tiểu cho kết quả > 1010 copies/mL. Do không có sẵn thuốc kháng virus đặc hiệu, bệnh nhân được điều trị hỗ trợ gồm bù dịch, lợi tiểu, truyền globulin miễn dịch và điều chỉnh giảm liều thuốc ức chế miễn dịch.</strong> <strong>Sau điều trị hỗ trợ, các triệu chứng tiết niệu của bệnh nhân cải thiện rõ rệt: giảm tiểu buốt, tiểu nhiều, hết tiểu máu vi thể. Tải lượng BKV trong nước tiểu vẫn cao tại thời điểm ngày thứ 30 sau truyền tế bào gốc (D+30) nhưng giảm mạnh về 2880 copies/mL vào ngày D+60. Bệnh nhân ổn định, mọc mảnh ghép bạch cầu tốt, không có biểu hiện ghép chống chủ và được ra viện an toàn vào ngày D+30</strong><strong>.</strong></p> <p><strong>Kết luận: Điều trị hỗ trợ kết hợp với giảm liều thuốc ức chế miễn dịch hợp lý và sử dụng globulin miễn dịch có thể giúp kiểm soát hiệu quả viêm bàng quang xuất huyết do BKV sau ghép tế bào gốc tạo máu. Trong điều kiện hạn chế thuốc kháng virus đặc hiệu, đây có thể là một lựa chọn khả thi và an toàn. Tuy nhiên, cần thêm các nghiên cứu ti</strong><strong>ế</strong><strong>n cứu với cỡ mẫu lớn hơn để xây dựng phác đồ điều trị chuẩn hóa cho viêm bàng quang xuất huyết, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam.</strong></p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/364455. KẾT QUẢ HÓA TRỊ TIỀN PHẪU VÀ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ DOXORUBICIN VÀ CISPLATIN SARCOMA XƯƠNG NGUYÊN PHÁT GIAI ĐOẠN II2025-10-23T13:10:13+00:00Hoàng Thu Trangthutranghoang86@gmail.comĐỗ Hùng Kiênthutranghoang86@gmail.comĐỗ Cẩm Thanhthutrang.ntt.2211@gmail.comTrần Hải Namthutranghoang86@gmail.comHoàng Thị Thùy Linhthutranghoang86@gmail.com<h2><sup>Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hóa trị tiền phẫu và bổ trợ bằng phác đồ Doxorubicin-Cisplatin trên bệnh nhân sarcoma xương nguyên phát giai đoạn II.</sup></h2> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ 1/1/2018-31/12/2021 tại Bệnh viện K cơ sở 3. 30 bệnh nhân chẩn đoán sarcoma xương giai đoạn II, điều trị đủ 3 chu kỳ hóa trị tiền phẫu Doxorubicin và Cisplatin, sau đó phẫu thuật và tiếp tục hóa trị bổ trợ 3 chu kỳ Doxorubicin và Cisplatin được lựa chọn vào nghiên cứu. Phân tích sống còn, Kaplan-Meier để ước tính thời gian sống thêm.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ đáp ứng mô bệnh học ở mức tốt đạt 46,7%. Mức đáp ứng mô bệnh học tương quan thuận với tiên lượng sống sót, sự khác biệt về ước lượng thời gian sống sót giữa 2 nhóm đáp ứng mô bệnh học có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Một số tác dụng không mong muốn như độc tính huyết học (33,3%), tỷ lệ thiếu máu và hạ bạch cầu lần lượt là 26,7% và 16,7%.</p> <p><strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Phác đồ Doxorubicin và Cisplatin là lựa chọn hiệu quả trong điều trị tiền phẫu và bổ trợ cho sarcoma xương nguyên phát giai đoạn II. Đáp ứng mô bệnh học tốt là yếu tố tiên lượng quan trọng. Cần nghiên cứu thêm các yếu tố cải thiện tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống còn.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/364556. ĐẶC ĐIỂM KHỐI U TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI NGỰC BÓC U CƠ THỰC QUẢN LÀNH TÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC2025-10-23T13:10:31+00:00Trần Hữu Trườngtruongtranqy@gmail.comPhạm Hoàng Hàtruongtranqy@gmail.comTống Quang Hiếutruongtranqy@gmail.comNguyễn Xuân Hòatruongtranqy@gmail.comThân Quang Linhtruongtranqy@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm khối u cơ thực quản lành tính trong phẫu thuật nội soi ngực bóc u tại Khoa Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2016-2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu các bệnh nhân được chẩn đoán u cơ thực quản lành tính, được phẫu thuật nội soi ngực phải bóc u tại Khoa Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu 50 bệnh nhân u cơ thực quản lành tính bằng phẫu thuật nội soi với tỉ lệ nam giới chiếm 74% và nữ giới chiếm 26%. Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 48,29 ± 11,72 tuổi. Kích thước u trung bình là 55,64 ± 27,88 mm, u lớn nhất là 150 mm, nhỏ nhất là 20 mm. Khối u nằm vị trí 1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới lần lượt chiếm tỉ lệ 24%, 30% và 46%. Phần lớn trên siêu âm nội soi, khối u có kích thước từ 20-50 mm chiếm 86%, có 7 trường hợp u kích thước trên 50 mm. Đặc điểm khối u trên cắt lớp vi tính phần lớn là tròn đều, ranh giới rõ (98%); trên siêu âm nội soi là hình ảnh giảm âm (100%), đồng nhất (58%) và ranh giới rõ ràng (100%). Hình ảnh mô học điển hình của u cơ trơn thực quản lành tính cho thấy các tế bào hình thoi sắp xếp thành bó song song hoặc đan chéo nhau. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có đặc điểm mô học không điển hình, việc thực hiện xét nghiệm hóa mô miễn dịch là cần thiết nhằm phân biệt với các khối u khác, đặc biệt là u mô đệm đường tiêu hóa hoặc các loại sarcoma.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> U cơ trơn lành tính thực quản là khối u dưới niêm thường gặp ở thực quản. Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò bổ trợ lẫn nhau trong phát hiện và đánh giá u cơ thực quản, cũng như phân biệt với các tổn thương ác tính. Hóa mô miễn dịch cần thiết trong các trường hợp u lớn, không đồng nhất hoặc mô học không điển hình để phân biệt với u mô đệm đường tiêu hóa.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/364657. ĐÁNH GIÁ BIỂU HIỆN TÍN HIỆU IL-6 VÀ SIL-6R TRÊN MỘT SỐ DÒNG TẾ BÀO UNG THƯ BIỂU MÔ ĐƯỜNG MẬT LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ KHÁNG GEMCITABINE IN VITRO2025-10-23T13:10:50+00:00Đặng Thùy Linhdanglinh46bhvqy@gmail.comNguyễn Thị Mai Lydanglinh46bhvqy@gmail.comBùi Khắc Cườngdanglinh46bhvqy@gmail.comCấn Văn Mãodanglinh46bhvqy@gmail.comNgô Thu Hằngdanglinh46bhvqy@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Nghiên cứu này nhằm đánh giá biểu hiện mRNA <strong><em>IL-6, IL-6R, STAT3, JAK2 </em></strong>của dòng tế bào ung thư biểu mô đường mật ban đầu(TFK1) và dòng tế bào kháng Gemcitabine (TFK1-G28). <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Dòng tế bào TFK1-G28 được cảm ứng kháng thuốc từ dòng TFK1 thông qua tiếp xúc lâu dài với Gemcitabine. Cả hai dòng tế bào được nuôi cấy đồng thời với các nồng độ khác nhau của Gemcitabine trong 72 giờ. Nghiệm pháp MTT được sử dụng để đánh giá khả năng sống sót và xác định giá trị IC₅₀, biểu hiện mRNA của các gen liên quan</p> <p>đến trục tín hiệu IL-6 gồm <em>IL6, IL6R, JAK2</em> và <em>STAT3</em> được phân tích bằng kỹ thuật RT-qPCR, chuẩn hóa theo gene nội chuẩn <em>GAPDH</em> và phân tích bằng phương pháp 2^–ΔCt. <em>Kết quả:</em> Dòng tế bào TFK1-G28 cho thấy khả năng sống sót cao hơn đáng kể sau xử lý với Gemcitabine, với giá trị IC₅₀ là 20,6 µM, cao gấp khoảng 690 lần so với dòng TFK1 (IC₅₀ = 0,030 µM). Phân tích RT-qPCR cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về biểu hiện <em>IL6</em> giữa hai dòng tế bào. Tuy nhiên, biểu hiện <em>IL6R</em> ở dòng TFK1-G28 tăng gần 18 lần so với dòng TFK1 (p < 0,01). Bên cạnh đó <em>JAK2</em> cũng tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). <em>Kết luận:</em> Sự tăng biểu hiện <em>IL6R</em> và <em>JAK2</em> ở dòng tế bào TFK1-G28 cho thấy trục tín hiệu IL-6 có thể liên quan đến cơ chế kháng Gemcitabine.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/364758. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI, NẠO VÉT HẠCH D3 ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ ĐẠI TRÀNG PHẢI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC TỪ 01/2018 – 12/20232025-10-23T13:11:11+00:00Thân Quang Linhquanglinhthan@gmail.comQuách Văn Kiênquanglinhthan@gmail.comBùi Trung Nghĩaquanglinhthan@gmail.comNguyễn Thị Thanh Tâmquanglinhthan@gmail.comTrần Hữu Trườngquanglinhthan@gmail.comBùi Thị Khánhquanglinhthan@gmail.comVũ Ngọc Quỳnhquanglinhthan@gmail.com<p><em>Mục tiêu</em>: Mô tả kết quả điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải kết hợp nạo vét hạch D3 trên người bệnh ung thư biểu mô đại tràng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2018 – 2023.</p> <p> <em>Đối tượng và phương pháp</em>: 45 người bệnh được cắt đại tràng phải kèm vét hạch D3 nội soi. Nghiên cứu được thiết kế dạng mô tả hồi cứu, phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 22.0.</p> <p> <em>Kết quả</em>: Tuổi trung bình 62,2 ± 12,5 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 1,81/1. Vị trí u: 88,9% đại tràng phải, 11,1% phần phải đại tràng ngang. Thời gian phẫu thuật trung bình: 171,1 ± 46,9 phút. Trung tiện sau mổ: 3 ± 2,2 ngày, chưa ghi nhận rò miệng nối sau mổ, thời gian nằm viện sau mổ: 7,0 ± 3,1 ngày. Kết quả: Mức độ xâm lấn u T3+T4: 91,1%; số hạch vét trung bình: 20,9 ± 4,7 hạch; 51,1% di căn hạch. Kaplan–Meier cho thấy tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 5 năm: 94,1% ở giai đoạn II, 72,7% giai đoạn III (p = 0,047); theo mức độ xâm lấn: 75% giai đoạn ≤ T2, 83,8% giai đoạn T3 – T4 (p = 0,98); theo di căn hạch: 94,7% giai đoạn N0, 75% giai đoạn N1, 66,7% giai đoạn N2 (p = 0,047).</p> <p><em>Kết luận: </em>Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải, vét hạch D3 an toàn và hiệu quả, cho kết quả khả quan với thời gian nằm viện ngắn, ít biến chứng và lượng hạch nạo vét đạt tiêu chuẩn. Giai đoạn bệnh là yếu tố tiên lượng quan trọng đối với thời gian sống sau phẫu thuật của người bệnh.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/364859. KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 20242025-10-23T13:11:29+00:00Nguyễn Thị Hânnguyenthihan952@gmail.comĐoàn Thị Chinguyenthihan952@gmail.comLê Thị Kiềunguyenthihan952@gmail.comNguyễn Huy Hoàngnguyenthihan952@gmail.comNguyễn Thị Yếnnguyenthihan952@gmail.comDương Năng Quyềnnguyenthihan952@gmail.comNguyễn Thị Thu Hànguyenthihan952@gmail.comHồ Hữu Annguyenthihan952@gmail.com<p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Mô tả kết quả hoạt động chăm sóc sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2024.</p> <p><strong><em>Phương pháp nghiên cứu:</em></strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 140 người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trục tràng lần đầu, có kế hoạch tại Viện Phẫu Thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 2/2024 đến tháng 8/2024. Kết quả chăm sóc được đánh giá gồm 18 nội dung hoạt động chăm sóc. Đánh giá theo 3 mức: thiếu so với quy trình, đầy đủ so với quy trình nhưng cần cải thiện và thực hiện tốt, đầy đủ. Phân loại chăm sóc tốt khi đạt ≥ 80% điểm tối đa của hoạt động chăm sóc. Sử dụng phần mềm SPSS20.0 để phân tích số liệu mô tả tỷ lệ %, trung bình (độ lệch chuẩn).</p> <p><strong><em>Kết quả:</em></strong> Kết quả nghiên cứu cho thấy các hoạt động chăm sóc sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng được thực hiện với tỷ lệ đầy đủ khá cao, trong đó “Thực hiện thuốc” và “Chăm sóc ống thông tiểu” đạt cao nhất (trên 95,0% ở ngày 1), trong khi “Chăm sóc tâm lý” thấp nhất (73,6%). Tỷ lệ chăm sóc đầy đủ có xu hướng giảm dần ở một số hoạt động như theo dõi, kiểm soát đau, chăm sóc dinh dưỡng và tâm lý. Ngược lại, các hoạt động tư vấn và hướng dẫn người bệnh có xu hướng tăng dần qua các ngày, nổi bật là tư vấn tuân thủ điều trị và hướng dẫn vệ sinh vùng hậu môn – sinh dục đạt trên 85,0% vào ngày thứ 5. Nhìn chung, 85,0% người bệnh đạt kết quả chăm sóc tốt.</p> <p><strong><em>Kết luận: </em></strong>Như vậy, công tác chăm sóc sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại đạt hiệu quả tốt, với đa số người bệnh được chăm sóc đầy đủ và 85,0% đạt kết quả chăm sóc tốt.</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 http://tapchiyhcd.vn/index.php/yhcd/article/view/364960. TRẢI NGHIỆM CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TẠI KHOA UNG BƯỚU, BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 20232025-10-23T13:11:48+00:00Đỗ Thế Hùngnttbinh.a@huemed-univ.edu.vnDương Minh Đức123456789@gmai.comNguyễn Thanh Tâm123456789@gmai.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Trải nghiệm người bệnh (TNNB) nhấn mạnh tới cung cấp dịch vụ tốt nhất cho người bệnh. Đây là chủ đề được quan tâm từ hơn 30 năm trở lại đây. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng trải nghiệm người bệnh (NB) điều trị nội trú tại Khoa Ung bướu, bệnh viện Nhân Dân 115 (BVND 115) năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang thu thập trong 3 tháng (05-08/2023) trên 180 NB điều trị nội trú tại Khoa Ung bướu, BVND 115. Bộ công cụ định lượng là <strong>"<em>Phiếu khảo sát trải nghiệm người bệnh trong thời gian điều trị nội trú tại bệnh viện</em>"</strong> của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, phiên bản 3.0 gồm 49 câu hỏi</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ đánh giá TNNB tích cực chung của nghiên cứu này là <strong>62,8%</strong>. Ba khía cạnh mà NB có tỷ lệ đánh giá tích cực thấp nhất theo thứ tự từ dưới lên là <em>Trải nghiệm về Cơ sở vật chất – Tiện ích phục vụ NB (46,1%), Trải nghiệm khi chi trả viện phí (56,7%)</em> và<em> Trải nghiệm về thái độ và tinh thần phục vụ của NVYT (60%).</em> Còn 3 khía cạnh còn lại về trải nghiệm và Đánh giá tích cực chung đều có tỷ lệ người đánh giá tích cực đạt dao động từ 63,9% đến 73,3%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ TNNB còn đạt ở mức thấp. Để tăng cường TNNB, BVND 115 cần tăng cường hỗ trợ nhân viên đào tạo nâng cao năng lực, hỗ trợ các NB cao tuổi, người có thời gian nằm viện lâu, người bệnh nặng và người có kinh tế khó khăn và tăng cường giám sát và kiểm tra hoạt động KCB</p>2025-11-06T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025