ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẮT LỚP VI TÍNH SỌ NÃO Ở BỆNH NHÂN BỊ KHUYẾT SỌ SAU PHẪU THUẬT MỞ SỌ GIẢM ÁP TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103

Trần Anh Đức1, Trần Mạnh Quang1, Nguyễn Thành Bắc1
1 Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân bị khuyết sọ sau phẫu thuật mở sọ giảm áp tại Bệnh viện Quân y 103.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang. Thực hiện nghiên cứu trên 70 bệnh nhân bị khuyết sọ sau phẫu thuật mở sọ giảm áp tại bệnh viện Quân y 103 từ 10/2023 đến tháng 2/2025.


Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 43,3 ± 16,4; nam giới chiếm ưu thế (80,0%). Nguyên nhân phẫu thuật mở nắp sọ chủ yếu là chấn thương sọ não (64,3%). Triệu chứng thần kinh khu trú chiếm tỷ lệ cao nhất (35,7%), các triệu chứng khác bao gồm đau đầu (8,6%), suy nhược thần kinh (5,7%). Đa số ổ khuyết sọ bình thường chiếm 64,3% bệnh nhân. Điểm GCS trước mổ ghép sọ chủ yếu đạt 15 điểm (51,4%). Về đặc điểm hình ảnh CLVT sọ não, vị trí khuyết sọ tập trung ở bán cầu (97,1%); diện tích khuyết sọ lớn (>75 cm²) chiếm chủ yếu với 77,1%.


Kết luận: Bệnh nhân khuyết sọ sau phẫu thuật mở sọ giảm áp thường là nam giới trung niên, nguyên nhân chính là chấn thương sọ não. Đặc điểm nổi bật là triệu chứng thần kinh khu trú, điểm GCS cao và ổ khuyết sọ lớn ở vùng bán cầu vùng trán.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Dai Ha D., Toan V. T., Tung L. B. (2025). Mid-Term Outcomes and Prognosis of Decompressive Craniectomy in Severe Traumatic Brain Injury. Medical Archives, 79(2): 142.
[2] Fung C., Murek M., Z’Graggen W. J., et al. (2012). Decompressive hemicraniectomy in patients with supratentorial intracerebral hemorrhage. Stroke, 43(12): 3207-3211.
[3] Gopalakrishnan M., Shanbhag N. C., Shukla D. P., et al. (2018). Complications of decompressive craniectomy. Frontiers in neurology, 9: 977.
[4] Shah A., Almenawer S., Hawryluk G. (2019). Timing of decompressive craniectomy for ischemic stroke and traumatic brain injury: a review. Frontiers in neurology, 10: 11.
[5] Malcolm J. G., Rindler R. S., Chu J. K., et al. (2018). Early cranioplasty is associated with greater neurological improvement: a systematic review and meta-analysis. Neurosurgery, 82(3): 278-288.
[6] Honeybul S., Ho K. M. (2016). Cranioplasty: morbidity and failure. British Journal of Neurosurgery, 30(5): 523-528.
[7] Gooch M. R., Gin G. E., Kenning T. J., et al. (2009). Complications of cranioplasty following decompressive craniectomy: analysis of 62 cases. Neurosurgical focus, 26(6): E9.
[8] Grindlinger G. A., Skavdahl D. H., Ecker R. D., et al. (2016). Decompressive craniectomy for severe traumatic brain injury: clinical study, literature review and meta-analysis. Springerplus, 5(1): 1605.