PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT U TUYẾN THƯỢNG THẬN LÀNH TÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đặc điểm lâm sàng và kết quả sớm điều trị phẫu thuật nội soi cắt u tuyến thượng thận lành tính tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu các người bệnh được PTNS cắt u tuyến thượng thận lành tính từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2024.
Kết quả: Có 104 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi trong phúc mạc cắt u tuyến thượng thận lành tính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2022–2024, trong đó, tuổi trung bình của bệnh nhân là 49,5 + 14,5, với nhóm tuổi 51–77 chiếm tỷ lệ cao nhất (49,0%). Nữ giới chiếm ưu thế rõ rệt với tỷ lệ 56,9 % so với 40,4 % ở nam giới. Trong nhiều trường hợp các khối u được phát hiện tình cờ qua siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính (CLVT) bụng định kỳ, với kích thước chủ yếu nằm trong khoảng từ 11-30 mm và được phân bố khá đồng đều giữa hai bên (trái: 51%, phải: 59%). Về kết quả phẫu thuật, 94,2% bệnh nhân được điều trị thành công bằng kỹ thuật nội soi qua đường trong phúc mạc, có 06/104 ca phải chuyển mổ mở. Thời gian mổ trung bình ngắn, có 7,7% phải truyền máu trong hoặc sau mổ. Ghi nhận 7,7% tai biến tăng huyết áp khi phẫu tích trong mổ. Ghi nhân 6 trường hợp chuyển mổ mở và không có trường hợp tử vong nào. Thời gian nằm viện trung bình cũng được rút ngắn, phần lớn bệnh nhân xuất viện sau 3–5 ngày.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua đường trong phúc mạc được khẳng định là an toàn, hiệu quả, ít xâm lấn và phù hợp để áp dụng rộng rãi trong điều trị các khối u lành tuyến thượng thận.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
[2] Li J, Zhou J, Xu M, Liu Y, Zhang X. Laparoscopic versus open adrenalectomy for pheochromocytoma: a meta-analysis. BMC Surgery. 2020;20(1):55. doi:10.1186/s12893-020-00712-1.
[3] Hartmann I, Groeben H, Peters A, Dietz AS, Walz MK. Long-term results after laparoscopic adrenalectomy for primary aldosteronism: a retrospective single-center study of 87 patients. Langenbeck's Archives of Surgery. 2021;406(4):1105–1112. doi:10.1007/s00423-021-02072-4.
[4] Trần Bình Giang, Nguyễn Đức Tiến. (2000). Nghiên cứu 100 ca cắt u tuyến thượng thận nội soi tại Bệnh viện Việt Đức.
[5] Trương Thanh Tùng. (2010). Nghiên cứu 475 ca phẫu thuật nội soi u tuyến thượng thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
[6] Trương Thanh Tùng và cộng sự (2010). Nghiên cứu 475 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt u tuyến thượng thận. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
[7] Mansmann, G., Lau, J., Balk, E., Rothberg, M., Miyachi, Y., & Bornstein, S. R. (2004). The clinically inapparent adrenal mass: update in diagnosis and management. Endocrine Reviews, 25(2), 309–340.
[8] Zeiger, M. A., Thompson, G. B., Duh, Q. Y., Hamrahian, A. H., Angelos, P., & Elaraj, D. (2009). American Association of Clinical Endocrinologists and American Association of Endocrine Surgeons Medical Guidelines for the Management of Adrenal Incidentalomas. Endocr Pract, 15(Suppl 1):1–20.
[9] Walz MK, Peitgen K, Hoermann R, et al. (2010). Posterior retroperitoneoscopic adrenalectomy: lessons learned within five years. World Journal of Surgery, 34(3):602–609.
[10] Vidal I, Berney T, Giusti V, et al. (2012). Laparoscopic adrenalectomy: a 10-year experience. Surgical Endoscopy, 26(6):1655–1660.
[11] Hasegawa M, Miyajima A. (2014). Laparoscopic adrenalectomy: experience in 100 cases. International Journal of Urology, 21(1):30–35.
[12] Jeong Y, et al. (2009). Outcomes of laparoscopic adrenalectomy: a single-center experience. Surgical Laparoscopy, Endoscopy & Percutaneous Techniques, 19(3):194–197.
[13] Shi Y, et al. (2011). Laparoscopic versus open adrenalectomy: a meta-analysis. Journal of Surgical Research, 171(1):e49–e58.
[14] Ôn Quang Phóng. (2017). Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến thượng thận tại Việt Nam. Tạp chí Y học Thực hành.